Đề tài Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh thận

Cũng như tất cả các bộ phận khác trong cơ thể, thận & hệ niệu cũng có thể bị các rối loạn & bệnh lý. Ở trẻ con & tuổi thanh thiếu niên, các bệnh lý thường gặp ở hệ thống này bao gồm : 1.Các dị tật bẩm sinh Sự phát triển bất thường của bào thai có thể gây ra các tình trạng dị tật cho thận & hệ niệu như bất thường về hình dạng & kích thước. Một dị tật bẩm sinh thường thấy là có hai niệu quản cho một thận. Tỷ lệ xuất hiện bất thường này vào khoảng 1/125, dị tật này là nguy cơ gây ra các bệnh lý nhiễm trùng đường tiểu về sau. Một dạng di tật khác như thận hình lưng ngựa, xuất hiện khi hai thận không đính vào cuốn thận để có vị trí thẳng đứng như bình thường, mà hai thận trở nên nằm ngang hơn trông giống như hình lưng ngựa. Tỷ lệ xuất hiện bệnh này vào khoảng 1/500, phát triển thành bệnh khi trẻ lớn lên. 2.Hội chứng thận hư Hội chứng thận hư (HCTH) là hội chứng lâm sàng và sinh hóa xuất hiện ở nhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận, đặc trưng bằng những dấu hiệu sau: Phù, Protein niệu cao, Protein máu giảm, Lipid máu tăng. Viêm cầu thận chia ra: - Viêm cầu thận cấp: Viêm cầu thận cấp thường xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cấp tính ở cổ họng, ngoài da, răng miệng; đa số là do liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A. Bệnh thường gặp ở trẻ em. - Viêm cầu thận bán cấp. - Viêm cầu thận mạn tính: thường làm giảm sức đề kháng của cơ thể nên gây biến chứng nhiễm trùng như nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu. Khi bị nhiễm trùng thì lại càng làm cho bệnh viêm cầu thận mãn nặng thêm và tạo thành đợt viêm cầu thận cấp trên nền viêm cầu thận mãn như phù nhiều hơn, tăng huyết áp nhiều hơn, tiểu ra máu. Bệnh tiến triển sau nhiều năm (có thể đến vài chục năm) sẽ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Nguyên nhân: - Do nguyên phát ở cầu thận. - Do thứ phát do các bệnh toàn thể hoặc những trường hợp bệnh lý khác dẫn đến Đông y đã tổng kết và quy thành ba nhóm nguyên nhân sau: - Do thời tiết khí hậu thất thường và dễ sinh bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh ở tỳ vị. - Do thất tình: Bẩy trạng thái tình cảm quá mức kéo dài sẽ gây bệnh: buồn quá hại phế, lo nghĩ quá hại tỳ, kinh sợ quá hại thận . - Do lao động ở môi trường nhiều độc hại, no đói thất thường hoặc ăn uống phải chất độc hoặc bị trùng thú độc cắn. Như vậy muốn phòng bệnh cần phòng tránh ba nhóm nguyên nhân trên. Khi không may mắc các bệnh ở hầu họng, viêm mũi xoang, bệnh ngoài da . cần được chữa chu đáo. .(trích bài tiểu luận) MỤC LỤC I. Cấu tạo và chức năng của thận, hệ niệu 1.Cấu tạo thận và hệ niệu 2. Chức năng cũa thận 3. Quá trình lọc máu tại thận II. Các bệnh về thận thường gặp 1. Dị tật bẩm sinh 2. Hội chứng thận hư 3. Suy thận 4. Cao huyết áp 5. Sỏi thận 6. Viêm thận 7. Co thắt đường tiểu 8. Tình trạng nhiễm trùng đường tiểu III. Chế độ ăn hợp lý cho người bệnh thận 1. Cách tính năng lượng 2. Các bước xây dựng khẩu phần ăn 3. Xây dựng khẩu phần ăn cho người bệnh thận 3.1 Nhóm người có hội chứng thận hư 3.2 Suy thận 3.3 Sỏi thận 3.4 Sau ghép thận Tài liệu tham khảo

doc25 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh thận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM Khoa Kỹ Thuật Hóa Học Bộ Môn Dinh Dưỡng Thực Phẩm Đề tài Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn ThS. Trần Thị Thu Trà Trần Thị Cẩm Châu Dương Hoài Luân Trần Lê Phương Bùi Thế Hiển MỤC LỤC I. Cấu tạo và chức năng của thận, hệ niệu 2 1.Cấu tạo thận và hệ niệu 2 2. Chức năng cũa thận 3 3. Quá trình lọc máu tại thận 3 II. Các bệnh về thận thường gặp 3 1. Dị tật bẩm sinh 3 2. Hội chứng thận hư 3 3. Suy thận 4 4. Cao huyết áp 4 5. Sỏi thận 4 6. Viêm thận 5 7. Co thắt đường tiểu 5 8. Tình trạng nhiễm trùng đường tiểu 5 III. Chế độ ăn hợp lý cho người bệnh thận 5 1. Cách tính năng lượng 5 2. Các bước xây dựng khẩu phần ăn 7 3. Xây dựng khẩu phần ăn cho người bệnh thận 7 3.1 Nhóm người có hội chứng thận hư 7 3.2 Suy thận 9 3.3 Sỏi thận 10 3.4 Sau ghép thận 13 CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA THẬN, HỆ NIỆU Cấu tạo thận và hệ niệu Hai thận được định vị ngay dưới các xương sường cuối cùng, ở hai bên cột sống. Hai thận có hình dạng như hạt đậu, với phần hõm vào gọi là rốn thận. Thận có một lớp bên ngoài gọi là vỏ thận, chứa các đơn vị lọc thận. Phần trung tâm thận, gọi là tủy thận có khoảng 10 đến 15 cấu trúc hình tháp, gọi là trụ thận. Các ống dẫn nước tiểu vào một bộ phận có hình như một cái tách nước, gọi là đài bể thận. Xung quanh thận được bao bọc bởi một lớp mỡ để giữ thận & tránh chấn thương cho thận, gọi là các mạc treo thận. Chức năng của thận Thận & hệ đường tiểu (bao gồm nệu quản, bàng quang & niệu đạo) lọc & thải trừ những chất thải trong cơ thể. Nếu không có thận, các chất thải tồn đọng & gia tăng trong máu gây ra các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Nước tiểu là một dạng chất thải từ máu sau khi được lọc sạch ở thận. Nước tiểu có chứa các chất chuyển hóa của cơ thể như muối, các chất độc & nước mà trước đây chúng ở trong máu. Ngoài việc lọc & thải chất độc cho cơ thể, thận còn điều chỉnh một số hoạt động quan trọng. Ví dụ, thận kiểm soát & cân bằng lượng nước trong cơ thể, đảm bảo cho tất cả các tế bào có đủ nước trong quá trình hoạt động để đảm bảo cho sức khỏe. Trung bình cứ một phút có một lít máu được lọc qua thận, có nghĩa là có một lưu lượng máu là 1,609 lít chảy qua thận mỗi ngày. Ở người bình thường, lúc nào cũng tồn tại khoảng 1/4 tổng lượng máu của cơ thể ở thận. Khoảng thời gian để thận có thể lọc sạch một thể tích máu trong cơ thể là khoảng 50 phút. Ngoài việc lọc thải chất độc trong máu, sản xuất ra nước tiểu, đảm bảo lượng nước cho cơ thể, thận còn đảm bảo áp lực mạch máu (huyết áp) & duy trì nồng độ muối trong máu. Muối trong máu được duy trì bởi men renin, được sản xuất ra từ thận. Thận cũng đóng vai trò như là một tuyến nội tiết, tiết ra nội tiết tố erythropoietin, chất kích thích tăng tạo hồng cầu cho máu. Cuối cùng, thận còn đóng vai trò cân bằng môi trường axít-kiềm cho máu & các dịch khác trong cơ thể, cân bằng pH này rất cần thiết cho các chức năng sống bình thường. Quá trình lọc máu tại thận Máu được đưa vào các tiểu cầu thận qua hệ thống các mao mạch & ở đó máu được lọc các chất thải, cân bằng lượng muối, nước, cân bằng môi trường pH. Máu sau khi được lọc sạch theo các tĩnh mạch thận để trở về tim để tim tống đi đến các tế bào. Lượng máu liên tục được lưu chuyển ở thận làm cho thận có màu đỏ sậm. Trong khi máu đang lưu trú tại thận, nước & các thành phần như đường và các chất dinh dưỡng khác được tái hấp thụ đưa trở ngược lại dòng máu. Các chất không được đưa trở ngược vào máu hình thành nên nước tiểu. Thành phần của nước tiểu bao gồm nước, các chất như urê (chất sinh ra trong quá trình phân hủy protein), muối, các amino acid, các thành phần của mật, ammoniac, & các chất thải khác. Nước tiểu còn chứa urochrome, một chất nhuộm màu có trong máu, làm cho nước tiểu có màu vàng nhạt. Có một cấu trúc hình phểu thu nhận nước tiểu từ các tiểu cầu thận, gọi là đài bể thận, dẫn nước tiểu xuống niệu quản đến bàng quang. Nước tiểu được tích tụ trong bàng quang đến một thể tích nào đó rồi kích thích cảm giác buồn tiểu để đi tiểu ra ngoài. Bàng quang là một túi cơ có thể giãn rộng chứa một thể tích nước tiểu khoảng nửa lít nằm trong vùng xương chậu, ngay sau xương mu. Khi bàng quang đầy, các đầu dây thần kinh ở thành bàng quang gởi tín hiệu đến não ra lệnh cho cơ thể bằng cảm giác buồn tiểu. CÁC BỆNH VỀ THẬN THƯỜNG GẶP Cũng như tất cả các bộ phận khác trong cơ thể, thận & hệ niệu cũng có thể bị các rối loạn & bệnh lý. Ở trẻ con & tuổi thanh thiếu niên, các bệnh lý thường gặp ở hệ thống này bao gồm Các dị tật bẩm sinh Sự phát triển bất thường của bào thai có thể gây ra các tình trạng dị tật cho thận & hệ niệu như bất thường về hình dạng & kích thước. Một dị tật bẩm sinh thường thấy là có hai niệu quản cho một thận. Tỷ lệ xuất hiện bất thường này vào khoảng 1/125, dị tật này là nguy cơ gây ra các bệnh lý nhiễm trùng đường tiểu về sau. Một dạng di tật khác như thận hình lưng ngựa, xuất hiện khi hai thận không đính vào cuốn thận để có vị trí thẳng đứng như bình thường, mà hai thận trở nên nằm ngang hơn trông giống như hình lưng ngựa. Tỷ lệ xuất hiện bệnh này vào khoảng 1/500, phát triển thành bệnh khi trẻ lớn lên. Hội chứng thận hư Hội chứng thận hư (HCTH) là hội chứng lâm sàng và sinh hóa xuất hiện ở nhiều bệnh do tổn thương ở cầu thận, đặc trưng bằng những dấu hiệu sau: Phù, Protein niệu cao, Protein máu giảm, Lipid máu tăng. Viêm cầu thận chia ra: - Viêm cầu thận cấp: Viêm cầu thận cấp thường xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cấp tính ở cổ họng, ngoài da, răng miệng; đa số là do liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A. Bệnh thường gặp ở trẻ em. - Viêm cầu thận bán cấp. - Viêm cầu thận mạn tính: thường làm giảm sức đề kháng của cơ thể nên gây biến chứng nhiễm trùng như nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiết niệu. Khi bị nhiễm trùng thì lại càng làm cho bệnh viêm cầu thận mãn nặng thêm và tạo thành đợt viêm cầu thận cấp trên nền viêm cầu thận mãn như phù nhiều hơn, tăng huyết áp nhiều hơn, tiểu ra máu. Bệnh tiến triển sau nhiều năm (có thể đến vài chục năm) sẽ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Nguyên nhân: - Do nguyên phát ở cầu thận. - Do thứ phát do các bệnh toàn thể hoặc những trường hợp bệnh lý khác dẫn đến Đông y đã tổng kết và quy thành ba nhóm nguyên nhân sau: - Do thời tiết khí hậu thất thường và dễ sinh bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh ở tỳ vị. - Do thất tình: Bẩy trạng thái tình cảm quá mức kéo dài sẽ gây bệnh: buồn quá hại phế, lo nghĩ quá hại tỳ, kinh sợ quá hại thận... - Do lao động ở môi trường nhiều độc hại, no đói thất thường hoặc ăn uống phải chất độc hoặc bị trùng thú độc cắn. Như vậy muốn phòng bệnh cần phòng tránh ba nhóm nguyên nhân trên. Khi không may mắc các bệnh ở hầu họng, viêm mũi xoang, bệnh ngoài da... cần được chữa chu đáo. Suy thận Có hai dạng suy thận cấp và mãn tính: - Suy thận cấp là tình trạng suy giảm chức năng thận diễn ra nhanh chóng trong vài ngày. thường do một tình trạng nhiễm khuẩn, chấn thương, sốc, suy tim, ngộ độc hoặc dùng thuốc quá liều. Việc điều trị bao gồm điều chỉnh lại các chức năng thận, chạy thận nhân tạo hoặc thậm chí phẫu thuật. - Suy thận mạn tính diễn ra lâu hơn. Suy thận mạn tính gây ra bởi các bệnh lý mạn tính như tình trạng cao huyết áp kéo dài, dị tật bẩm sinh ở thận & hệ niệu. Nếu các nguyên nhân được chẩn đoán & điều trị sớm có thể làm giảm tình trạng suy thận, tuy nhiên không hồi phục lại được chức năng thận đã bị suy yếu. Một số trường hợp cần phải thay thận. Cả hai tình trạng suy thận đều dẫn đến tình trạng ngộ độc cho cơ thể bởi các chất thải trong máu không được loại trừ ra ngoài. Cao huyết áp Huyết áp cao là hậu quả của một bệnh lý tại thận. Bình thường, thận có chức năng điều hòa lượng muối & nước trong máu bằng cách sản xuất ra men renin kiểm soát hàm lượng các chất này. Một khi có bệnh lý ở thận, men renin không đảm bảo được việc thải muối & nước trong máu làm cho thể tích máu trong lòng mạch tăng lên gây ra cao huyết áp. Sỏi thận Đây là tình trạng bệnh lý gây ra bởi quá trình ứ đọng chất calcium, muối & các khoáng chất khác hình thành nên cục rắn chắc, gọi là sỏi. Sỏi thận là những tinh thể lắng đọng như một hòn sỏi tí hon hình thành trong thận. Đa số sỏi thận nằm lại nơi chúng hình thành và vô hại, nhưng đôi khi một hòn sỏi trôi xuống niệu quản dẫn từ thận xuống bàng quang, gây ra những cơn đau thắt vật vã gọi là đau sỏi thận – một tình trạng bệnh lý phải nhập viện. Sỏi thận gây ra tình trạng tắt nghẽn dìng nước tiểu, hoặc tắt nghẽn dòng máu chảy qua thận. Sỏi thận gây ra các cơn đau quặng bụng. Sỏi có thể tự được thải ra ngoài hoặc cần phải được điều trị lấy sỏi ra Sỏi thận phổ biến ở nam giới hơn ở nữ giới, tỉ lệ ba trên một.Tuy nhiên thay đổi chế độ ăn uống có thể ngăn ngừa sỏi thận tái phát. Có 4 loại sạn thận tùy theo hóa chất cấu tạo sạn. Khoảng 90% các viên sỏi thận cấu tạo bằng calcium oxalate. Vì calcium là sản phẩm thải của quá trình tiêu hóa thịt, nhiều bác sĩ yêu cầu giảm số lượng thức ăn từ đạm động vật. Viêm thận Là một tình trạng thận bị viêm nhiễm. Nguyên nhân có thể do nhiễm khuẩn hoặc tình trạng hệ miễn dịch của cơ thể tự tấn công thận, hoặc tình trạng viêm thận tự phát (không rõ nguyên nhân). Viêm thận thường được phát hiện bởi tình trạng tiểu ra đạm. Nhiễm trùng đường tiểu Là một tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên hệ niệu. Nguyên nhân thường do vi khuẩn, thường thấy nhất là tình trạng vi khuẩn từ hậu môn (như E. Coli, tìm thấy trong phân) đi ngược qua và xâm nhập vào niệu đạo gây ra nhiễm trùng. Nhiễm trùng tiểu, nếu không được điều trị có thể gây ra nhiễm trùng thận (gọi là nhiễm trùng tiểu cao). Hầu hết các nhiễm trùng tiểu thường thấy là nhiễm trùng tiểu thấp (như viêm bàng quang, viêm niệu đạo). Nhiễm trùng tiểu thường thấy ở trẻ gái hơn trẻ trai, lý do là cấu tạo hệ niệu của nữ có niệu đạo ngắn hơn & dễ nhiễm trùng hơn. Tình trạng co thắt đường tiểu Đây là tình trạng thường gây ra dội ngược nước tiểu tư bàng quang trở ngược lên niệu quản, hoặc thậm chí dội ngược lên đến thận. Tình trạng này xuất hiện khoảng 1% ở các trẻ & có dấu hiệu di truyền. Bệnh lý gây ra nhiều phiền toái cho hoạt động thường nhật của trẻ và là một trong những nguyên nhân chính gây ra nhiễm trùng tiểu. CHẾ ĐỘ ĂN HỢP LÝ CHO NGƯỜI BỊ BỆNH THẬN Các cách tính năng lượng Cách 1: Tính dựa vào cân nặng, độ tuổi và mức độ năng lượng Công thức tính chuyển hóa cơ bản dựa theo cân nặng Nhóm tuổi (năm) Chuyển hóa cơ bản (Kcal/ngày) Nam Nữ 18 - 30 15.3 W  +  679 11.6 W  +  487 30 - 60 14.7 W  +  496 8.7 W  +  829 W: khối lượng của cơ thể (kg) Hệ số nhu cầu năng lượng cả ngày của người trưởng thành so với chuyển hóa cơ bản Loại lao động Nam Nữ Lao động nhẹ 1.55 1.56 Lao động vừa 1.78 1.61 Lao động nặng 1.82  2.10 Cách 2: Dựa theo hệ số REE Nhu cầu năng lượng lúc nghỉ: Năng lượng tối thiểu cho các hoạt động trong cơ thể lúc nghỉ được gọi là REE (Restiny Energy Expenditure). REE tùy thuộc vào tuổi, giới tính, trọng lượng cơ thể (TLCT) được tính theo bảng sau:  Tuổi Kcal/24h Nam Nữ 0<=3 (60,9*TLCT) - 54 (60,1*TLCT) - 54 3>=10 (22,7*TLCT) + 495 (22,5*TLCT) + 499 10<=18 (17,5*TLCT) + 651 (12,2*TLCT) + 746 18<=30 (15,3*TLCT) + 679 (14,7*TLCT) + 496 30<=60 (11,6*TLCT) + 879 (8,7*TLCT) + 829 Từ 60 trở lên (13,5*TLCT) + 487 (10,5*TLCT) + 596 Ví dụ: Tính cho nam thanh niên 20 tuổi, 55kg Nhu cầu năng lượng lúc nghỉ trong một ngày là: REE= (15,3*55) + 697 = 1520,5Kcal Nhu cầu năng lượng theo hoạt động cơ thể Theo tổ chức y tế thế giới, nhu cầu năng lượng cơ thể được tính như sau: Hoạt động (24h) Nhu cầu theo thời gian (24h) Nghỉ ngơi: ngủ, nằm nghỉ...   REE*1.0 Rất nhẹ: ngồi, đứng, đánh máy, lái xe, nấu ăn, thêu, ăn uống...   REE*1.5 Nhẹ: đi bộ trên đường bằng phẳng, lau nhà, chơi golf, bóng bàn...   REE*2.5 Vừa: Đi xe đạp, Tenis, nhảy múa, cuốc đất, khiêng vác...   REE* 5.0 Nặng: cử tạ, đá bóng, leo núi, mang vật nặng, leo dốc, chặt cây, đào đất...   REE*7.0 Ví dụ: Nam thanh niên 20, nặng 55kg. Có hoạt động trong 24h: leo núi hay luyện tập cử tạ 3 giờ, ngủ-nghỉ 8h, làm thư ký văn phòng 8h, ăn uống 2h, làm việc nhà 3h Nhu cầu năng lượng trong 1 ngày (24h) điển hình như sau: Hoạt động Thời gian (giờ) Tính theo REE/24   Nghỉ, ngủ: 1.0   * 8   8   Rất nhẹ: 1.5   * (8+ 2)   15   Nhẹ: 2.5   * 3   7,5   Vừa: 5.0   * 0   0   Nặng:7.0   * 3   21   Tổng cộng:   24giờ   51,5 REE/24 = 1520,5 * 51,5 / 24 = 3262,7 Kcal Các bước xây dựng khẩu phần ăn Xác định số cân nặng, số tuổi, hoạt động hằng ngày. Xác định số calo nên ăn vào một ngày dựa vào hai cách trên: Chọn cách phân chia bữa ăn thích hợp, ví dụ 3 bữa mõi ngày với 3/10 vào buổi sáng, 4/10 vào buổi trưa, 3/10 vào buổi tối. Xác định tỷ lệ % calo do đạm, béo, bột đường cung cấp, ví dụ 12:18:70 Đổi những tỷ lệ đạm, đường béo ra thức ăn cụ thể với hệ số sinh nhiệt của Protêin : 4 Kcal/g Lipid : 9 Kcal/g Glucid : 4 Kcal/g Xây dựng khẩu phần ăn cho người bệnh thận Nhóm người có hội chứng thận hư (HCTH) Nguyên tắc ăn uống : Ăn nhẹ và ăn nhạt. Giàu chất đạm (protein): Do mất nhiều protein qua nước tiểu, làm giảm protein máu, giảm áp lực keo gây phù, teo cơ, suy dinh dưỡng, do đó chế độ ăn phải bù đủ lượng đạm cho chuyển hóa của cơ thể và số lượng đạm mất qua nước tiểu. Nhưng cũng không nên ăn quá nhiều đạm vì có thể sẽ làm xơ hóa cầu thận dẫn đến suy thận và làm tăng urê trong máu. Do đó khi viêm cầu thận mạn tính biến chứng thành suy thận thì người bệnh hạn chế protid. Lượng đạm trung bình 1 ngày khoảng 1g/kg/ngày + lượng protein mất qua nước tiểu trong 24 giờ. Trong đó 2/3 là đạm động vật có giá trị sinh học cao từ thịt, cá, tôm, cua, trứng, sữa. 1/3 là đạm thực vật từ gạo, mì, đậu đỗ... Bột đường: 30 Kcal/kg cân nặng mỗi ngày. Chất béo: Nên ăn giảm chất béo (20-25g/ngày). Do rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng cholesterol, vì vậy không nên ăn các loại thực phẩm chứa nhiều cholesterol như óc, lòng, các loại phủ tạng động vật, bơ, mỡ, trứng. Ðặc biệt nên tránh quan niệm "ăn thận bổ thận", vì trong thận (bầu dục) có chứa nhiều cholesterol. Khi chế biến thức ăn nên hấp, luộc; Hạn chế xào, rán, quay. Nên dùng các loại dầu thực vật như: Dầu đậu tương, dầu hạt cải, dầu lạc, dầu vừng để thay thế mỡ. Năng lượng: Ðảm bảo đủ năng lượng từ 35-40kcalo/kg/ngày. Các vitamin, muối khoáng và nước: - Lượng nước trong chế độ ăn và uống hàng ngày bằng lượng nước tiểu + 500ml. - Ăn nhạt, bớt muối, mì chính: 1-2g muối/ngày. - Ăn nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, beta caroten, vitamin A, selenium (như các loại rau xanh, quả chín có màu đỏ và vàng: đu đủ, cà rốt, xoài, giá đỗ, cam...) vì các loại vi chất dinh dưỡng nêu trên có tác dụng chống oxy hóa, chống tăng các gốc tự do - là những chất gây xơ hóa cầu thận, chóng dẫn đến suy thận. Trong những trường hợp tiểu ít và có kali máu tăng thì phải hạn chế rau quả Những thực phẩm nào nên dùng cho bệnh nhân HCTH? Chất đường bột: Các loại gạo, mì, khoai sắn đều dùng được. Chất béo: Các loại dầu thực vật (dầu đậu tương, dầu mè, lạc vừng...). Không nên dùng chất béo có nguồn gốc từ động vật. Chất đạm: Ăn thịt nạc, cá nạc, trứng sữa, đậu đỗ... Nên sử dụng sữa bột tách bơ (sữa gầy) để tăng cường lượng đạm và calci. Các loại rau quả: Ăn được tất cả các loại rau quả như người bình thường, trừ trường hợp tiểu ít thì phải hạn chế rau quả. Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn chế dùng cho bệnh nhân bị HCTH Chất bột đường: Không cần kiêng một loại nào. Chất béo: Giảm số lượng, hạn chế ăn mỡ động vật. Nên chế biến bằng cách hấp, luộc; Hạn chế xào, rán. Chất đạm: Không sử dụng các phủ tạng động vật như tim, gan, thận, óc, dạ dày... Hạn chế trứng: 1-2 quả/tuần. Các loại rau quả: Nếu bệnh nhân không tiểu được thì không nên ăn các loại quả có hàm lượng Kali cao như cam, chanh, chuối, dứa, mận... Gia vị: Chất cay (hành, tỏi, ớt). Tuyệt đối kiêng rượu, thuốc lá, cà phê, chè đặc. Lưu ý: Ăn nhạt hoàn toàn trong giai đoạn phù; Khi hết phù có thể ăn 2 thìa cà phê nước mắm 1 ngày. Cách tính năng lượng (tính theo cách thứ nhất) Tính năng lượng cho một bệnh nhân nam lao động nhẹ, nặng 60 kg, ở độ tuổi 18 – 30 trong một ngày Năng lượng chuyển hóa cơ bản 15.3 W  +  679 = 15.3 * 60 + 679 = 1597 Kcal/ngày Năng lượng cần thiết trong một ngày 1.55 * 1597 = 2475.35 Kcal/ngày. Khẩu phần ăn cho người bị hội chứng thận hư Tỷ lệ các chất sinh nhiệt đối với người bị hội chứng thận hư là: P: L: G = 16 : 10 : 74 Thành phần calo do Protein, Lipid, Glucid cung cấp là: Nguồn Năng lượng (kcal) Số lượng (g) Prôtêin 2475.35 x 16/100 = 396.056 396.056 : 4 = 99.014g Lipid 2475.35 x 10/100 = 247.535 247.535 : 9 = 27.5g Glucid 2475.35 x 74/100 = 1831.759 1831.759 : 4 = 457.94g. Tổng 2475.35 Năng lượng được phân bố như sau: Buổi Năng lượng (kcal) Protein (g) Lipid (g) Glucid (g) Sáng 30%*2475.35=742.6 29.7 8.25 137.38 Phụ 1 10%*2475.35=247.5 10 2.75 13.74 Trưa 20%*2475=495.07 20 5.5 27.5 Phụ 2 10%*2475.35=247.5 10 2.75 13.74 Tối: 20%*2475=495.07 20 5.5 27.5 Phụ 3 10%*2475.35=247.5 10 2.75 13.74 Tổng 2475.35 99.014 27.5 457.94 Thực đơn cho cả tuần: Thứ 2: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Bánh bao 200 g 438 12.2 1 95 1 0 0 Sữa 200ml 148 7.8 8.8 9.6 0 760 0 Củ sắn 100g 152 1.1 0.2 36.4 1.5 2 394 738 21.1 10 141 2.5 762 394 Phụ 1 Lêkima 200g 212 8.6 0.8 43 0 0 0 Dâu tây 100g 43 1.8 0.4 8.1 4 0 0 255 10.4 1.2 51.1 4 0 0 Trưa Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Cá lóc kho Cá lóc 100g 97 18.2 2.7 0 0 0 0 Cải luộc Cải xanh 100g 15 1.7 0 2.1 1.8 29 221 Tráng miệng Dưa bở 200g 36 1 0.4 7.2 1.4 0 0 492 28.8 4.1 85.5 3.6 34 462 Phụ 2 Trứng vịt lộn 100g 182 13.6 12.4 4 0 0 0 Mãng cầu xiêm 200g 100 3.6 0 21.4 3.8 0 0 282 17.2 12.4 25.4 3.8 0 0 Tối Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Dưa giá 30g 12 1.5 0 14.4 0.6 0 0 Cải xanh 100g 15 1.7 0 2.1 1.8 29 221 Đậu phụ 100g 95 10.9 5.4 0.7 0.4 0 0 Dưa lê 100g 18 0.4 0 4.2 0.5 0 0 484 22.4 6.4 97.6 3.7 34 462 Phụ 3 Bánh bao 100g 219 6.1 0.5 47.5 0.5 0 0 Dưa lê 100g 18 0.4 0 4.2 0.5 0 0 237 6.5 0.5 51.7 1 0 0 Tổng 2488 106.4 34.6 452.3 18.6 830 1318 Thứ 3: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Bún bò Bún 300g 300 5.1 0 77.1 1.5 0 0 Thịt bò 100g 118 21 3.8 0 0 83 378 Bắp 150g 294 6.2 3.5 59.4 1.8 0 0 712 32.3 7.3 136.5 3.3 83 378 Phụ 1 Bắp tươi 100g 196 4.1 2.3 39.6 1.2 0 0 Dâu tây 200g 86 3.6 0.8 16.2 8 0 0 282 7.7 3.1 55.8 9.2 0 0 Trưa Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Cá rô kho chuối xanh Cá rô 50g 50 10 2.8 0 0 0 0 Chuối xanh 30g 22 0.4 0 5 0.3 0 0 Canh bí Thịt heo nạc 30g 42 5.7 2.1 0 0 0 0 Bí đao xanh 100g 12 0.6 0 2.4 1 13 150 Tráng miệng Mãng cầu xiêm 100g 50 1.8 0 10.7 1.9 0 0 520 26.4 5.9 94.3 3.6 18 391 Phụ 2 Chôm chôm 200g 144 3 0 33 0 0 0 Củ sắn 50g 76 0.6 0.1 18 0.8 1 197 220 3.6 0.1 51 0.8 1 197 Tối Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Gà luộc Thịt gà 50g 100 10.1 6.5 0 0 0 0 Bầu luộc Bầu 100g 14 0.6 0 2.9 1 0 0 Xà lách 100g 15 1.5 0 2.2 0.5 59 33 Tráng miệng Ổi 100g 33 0.6 0 7.7 6 4 291 506 20.7 7.5 89 7.9 68 565 Phụ 3 Bánh bao 100g 219 6.1 0.5 47.5 0.5 0 0 Dưa lê 100g 18 0.4 0 4.2 0.5 0 0 237 6.5 0.5 51.7 1 0 0 Tổng 2477 97.2 24.4 478.3 25.8 170 1531 Thứ 4: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Bún giò heo Bún 300g 300 5.1 0 77.1 1.5 0 0 Giò heo bỏ xương 100g 230 15.7 18.6 0 0 0 0 Sữa 300ml 222 11.7 13.2 14.4 0 1140 0 752 32.5 31.8 92.1 1.5 1140 0 Phụ 1 Chôm chôm 200g 144 3 0 33 0 0 0 Củ sắn 50g 76 0.6 0.1 18 0.8 1 197 220 3.6 0.1 51 0.8 1 197 Trưa Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Dưa muối Dưa giá 30g 12 1.5 0 14.4 0.6 0 0 Cải luộc Cải xanh 100g 15 1.7 0 2.1 1.8 29 221 Đậu hũ luộc Đậu phụ 100g 95 10.9 5.4 0.7 0.4 0 0 Tráng miệng Dưa lê 100g 18 0.4 0 4.2 0.5 0 0 484 22.4 6.4 97.6 3.7 34 462 Phụ 2 Bánh đúc 200g 104 1.8 0.6 22.6 0.2 0 0 Sữa 200g 148 7.8 8.8 9.6 0 380 0 252 9.6 9.4 32.2 0.2 380 0 Tối Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Gà luộc Thịt gà 50g 100 10.1 6.5 0 0 0 0 Bầu luộc Bầu 100g 14 0.6 0 2.9 1 0 0 Xà lách 100g 15 1.5 0 2.2 0.5 59 33 Tráng miệng Ổi 100g 33 0.6 0 7.7 6 4 291 506 20.7 7.5 89 7.9 68 565 Phụ 3 Bắp tươi 100g 196 4.1 2.3 39.6 1.2 0 0 Dâu tây 200g 86 3.6 0.8 16.2 8 0 0 282 7.7 3.1 55.8 9.2 0 0 Tổng 2496 96.5 58.3 417.7 23.3 1623 1224 Thứ 5: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Bánh bao 200 g 438 12.2 1 95 1 0 0 Sữa 200ml 148 7.8 8.8 9.6 0 760 0 Củ sắn 100g 152 1.1 0.2 36.4 1.5 2 394 738 21.1 10 141 2.5 762 394 Phụ 1: Cháo vịt Gạo tẻ 50g 172 4 0.5 38.1 0.2 2.5 120 Thịt vịt 50g 133 8.9 10.9 0 0 0 0 305 12.9 11.4 38.1 0.2 2.5 120 Thịt heo nạc 50g 70 9.5 3.5 0 0 0 0 Tráng miệng Chôm chôm 100g 72 1.5 0 16.4 1.3 0 0 567 31.5 6.4 95.5 4.1 96.5 537 Phụ 2 Bún canh hến Bún 150g 165 2.6 0 38 0.8 0 0 Hến 100g 45 4.5 0.7 5.1 0 0 0 210 7.1 0.7 43.1 0.8 0 0 Tối Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Cá chép hấp Cá chép 100g 96 16 3.6 0 0 0 397 Rau ngót luộc Rau ngót 100g 35 5.3 0 3.4 2.5 25 457 Tráng miệng Dưa lê 100g 18 0.4 0 4.2 0.5 0 0 493 29.6 4.6 83.8 3.4 30 1095 Phụ 3 Bắp tươi 100g 196 4.1 2.3 39.6 1.2 0 0 Dâu tây 200g 86 3.6 0.8 16.2 8 0 0 282 7.7 3.1 55.8 9.2 0 0 Tổng 2595 109.9 36.2 457.3 20.2 891 2146 Thứ 6: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Miến giò heo Miến dong 100g 332 0.6 0.1 82.2 1.5 0 0 Giò heo bỏ xương 100g 230 15.7 18.6 0 0 0 0 Củ từ 200g 184 3 0 43 2.4 0 0 746 19.3 18.7 125.2 3.9 0 0 Phụ 1 Cháo gà Gạo tẻ 50g 172 4 0.5 38.1 0.2 2.5 120 Thịt gà 50g 100 10.1 6.5 0 0 0 0 272 14.1 7 38.1 0.2 2.5 120 Trưa Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Cá chép hấp Cá chép 100g 96 16 3.6 0 0 0 397 Rau ngót Rau ngót 100g 35 5.3 0 3.4 2.5 25 457 Tráng miệng Dưa lê 100g 18 0.4 0 4.2 0.5 0 0 493 29.6 4.6 83.8 3.4 30 1095 Phụ 2 Bắp tươi 100g 196 4.1 2.3 39.6 1.2 0 0 Ổi 100g 33 0.6 0 7.7 6 4 291 229 4.7 2.3 47.3 7.2 4 291 Tối Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Canh hẹ giá Hẹ + giá 50g 15 2 0 1.8 0.7 7.5 100 Khoai tây + carot Khoai tây + carot 100g 65 1.8 0 15 1.1 30 331 Thịt ếch 60g 54 12 0.7 0 0 0 0 Tráng miệng Mãng cầu xiêm 50g 25 0.9 0 5.4 1 0 0 503 24.6 1.7 98.4 3.2 42.5 672 Phụ 3 Bánh đúc 200g 104 1.8 0.6 22.6 0.2 0 0 Sữa 200g 148 7.8 8.8 9.6 0 380 0 252 9.6 9.4 32.2 0.2 380 0 Tổng 2495 101.9 43.7 425 18.1 459 2178 Thứ 7: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Bánh mì 200g 498 15.8 1.6 105.2 0.4 0 0 Củ sắn 150g 228 1.7 0.3 54.6 2.25 3 591 726 17.5 1.9 160 2.7 3 591 Phụ 1 Khoai lang 100g 119 0.8 0.2 28.5 1.3 31 210 Chôm chôm 200g 144 13 0 32.8 2.6 0 0 263 13.8 0.2 61.3 3.9 31 210 Trưa Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Mực xào dưa leo Mực 100g 73 16.3 0.9 0 0 0 273 Dưa leo 50g 8 0.4 0 1.5 0.4 6.5 85 Bắp cải luộc Bắp cải 100g 29 1.8 0 5.4 1.6 28 190 Tráng miệng Dâu tây 100g 43 1.8 0.4 8.1 4 0 0 497 28.2 2.3 91.2 6.4 39.5 789 Phụ 2 Khoai lang 100g 119 0.8 0.2 28.5 1.3 31 210 Sữa 200g 148 7.8 8.8 9.6 0 380 0 267 8.6 9 38.1 1.3 411 210 Tối Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Cá lóc kho Cá lóc 100g 97 18.2 2.7 0 0 0 0 Cải luộc Cải xanh 100g 15 1.7 0 2.1 1.8 29 221 Tráng miệng Dưa bở 200g 36 1 0.4 7.2 1.4 0 0 492 28.8 4.1 85.5 3.6 34 462 Phụ 3 Bánh đúc 200g 104 1.8 0.6 22.6 0.2 0 0 Sữa 200g 148 7.8 8.8 9.6 0 380 0 252 9.6 9.4 32.2 0.2 380 0 Tổng 2497 106.5 26.9 468.3 18.1 898.5 2262 Chủ nhật: Buổi Tên món ăn Thức ăn Số lượng Năng lượng Protein Chất béo Glucid Chất xơ Natri Kali Sáng Miến giò heo Miến dong 100g 332 0.6 0.1 82.2 1.5 0 0 Giò heo bỏ xương 100g 230 15.7 18.6 0 0 0 0 Củ từ 200g 184 3 0 43 2.4 0 0 746 19.3 18.7 125.2 3.9 0 0 Phụ 1 Chè đậu xanh Đậu xanh 50g 164 11.7 1.2 27 2.4 9 135 Đường cát trắng 10g 40 0 0 10 0 0 0 204 11.7 1.2 37 2.4 9 135 Trưa Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Cá rô kho chuối xanh Cá rô 50g 50 10 2.8 0 0 0 0 Chuối xanh 30g 22 0.4 0 5 0.3 0 0 Canh bí Thịt heo nạc 30g 42 5.7 2.1 0 0 0 0 Bí đao xanh 100g 12 0.6 0 2.4 1 13 150 Tráng miệng Mãng cầu xiêm 100g 50 1.8 0 10.7 1.9 0 0 520 26.4 5.9 94.3 3.6 18 391 Phụ 2 Khoai lang 100g 119 0.8 0.2 28.5 1.3 31 210 Sữa 200g 148 7.8 8.8 9.6 0 380 0 267 8.6 9 38.1 1.3 411 210 Tối Cơm Gạo tẻ 100g 344 7.9 1 76.2 0.4 5 241 Thịt bò xào dưa leo Thịt bò 50g 59 10.1 1.9 0 0 0 0 Dưa leo 50g 8 0.4 0 1.5 0.4 6.5 85 Canh cải soong cải soong 100g 14 2.1 0 1.4 2 85 211 Thịt heo nạc 50g 70 9.5 3.5 0 0 0 0 Tráng miệng Chôm chôm 100g 72 1.5 0 16.4 1.3 0 0 567 31.5 6.4 95.5 4.1 96.5 537 Phụ 3 Trứng vịt lộn 100g 182 13.6 12.4 4 0 0 0 Mãng cầu xiêm 200g 100 3.6 0 21.4 3.8 0 0 282 17.2 12.4 25.4 3.8 0 0 Tổng 2586 114.7 53.6 415.5 19.1 534.5 1273 3.2. Nhóm người suy thận: a. Suy thận cấp Những thực phẩm nên dùng - Chất bột đường: Các loại đường, mật ong, khoai sọ, khoai lang, miến dong, bột sắn dây. - Chất béo: Dầu, mỡ, bơ. Nên sử dụng 35-40g/ngày, 2/3 là thực vật. - Chất đạm: Giảm đạm; Thịt nạc, cá 50g/ngày; Sữa 100-200ml/ngày; Trứng gà, vịt: 2-3 quả/tuần. - Các loại rau quả: Ăn loại ít đạm, nên dùng loại ngọt, hàm lượng kali thấp. Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn chế - Chất bột đường: Hạn chế gạo, mì. Chỉ nên ăn dưới 150g/ngày. - Chất béo: Ăn ít mỡ, tránh các loại phủ tạng động vật. - Chất đạm: Không nên ăn đậu, đỗ, lạc, vừng. - Các loại rau quả: Tránh các loại có vị chua: Rau ngót, mồng tơi, đay. b.Suy thận mãn tính Về nước uống, bệnh nhân suy thận mạn nên dùng nước đun sôi để nguội, nước rau luộc, nước quả (cam, quýt). Lượng nước uống mỗi ngày bằng lượng nước tiểu cộng thêm 200-300 ml. Những thức ăn nên hạn chế - Gạo, khoai tây, đậu đỗ, lạc, vừng. - Rau ngót, rau muống, rau dền, giá đỗ. - Các phủ tạng động vật như gan, bầu dục, óc, tim.... Những thức ăn nên dùng - Các thực phẩm có chứa ít chất đạm như miến dong, bột sắn, khoai lang. - Các loại hoa quả ngọt như chuối, nhãn, vải, na, xoài, đu đủ, nho ngọt. - Các loại rau ít muối như bầu, bí, mướp, dưa chuột, giá đỗ, bắp cải, rau cải. - Các thực phẩm nhiều chất bổ như trứng gà, thịt nạc, cá, sữa, tôm. Các món ăn có lợi nhất - Miến nấu thịt nạc hoặc thịt nạc xào giá đỗ. - Khoai sọ, khoai lang luộc, sắn luộc chấm đường. - Bột sắn dây nấu chè. - Bánh bột lọc. - Khoai tây, khoai lang rán. Lượng thực phẩm dùng trong một ngày - Thịt nạc (cá, tôm) 100 g. Có thể thay bằng 2 quả trứng gà hoặc 1 bìa đậu phụ. - Mỡ lợn 2-3 thìa cà phê. - Gạo (hoặc mì) 120 g. Có thể thay bằng 150 g miến dong hoặc 300 g khoai lang, khoai sọ. - Nước mắm 1 thìa. - Dưa chuột, bí xanh, rau cải 200-300 g. - Chuối, na, vải, nhãn 200-300 g. 3.3 Người bị sỏi thận Hạn chế thực phẩm có nhiều chất oxalat: như bia đen, trà đen, sôcôla, đậu nành, đậu phộng, củ cải, cà rốt, táo, mận, dừa, dứa, đào, hành tây... Sôcôla là món “khoái khẩu” của nhiều người nhưng cũng chứa nhiều chất oxalat gây ra sỏi thận Ăn lạt, ăn ít thịt động vật: không nên ăn mặn, ăn nhiều thịt. Thực phẩm chứa nhiều muối và nhiều chất đạm sẽ làm giảm độ pH nước tiểu, kích thích bài tiết chất calcium và cystine, gây ra sỏi. Ngoài ra chúng còn làm giảm bài tiết chất citrat, là chất giúp ngăn chặn sự tạo thành sỏi. Uống nhiều nước cam, chanh tươi: hai loại thức uống này có chứa nhiều citrat, là chất giúp chống lại sự tạo thành sỏi trong cơ thể. Ăn nhiều rau tươi: chất xơ của rau sẽ giúp tiêu hoá nhanh, tránh ứ đọng trong ruột, giảm thiểu sự tái hấp thụ chất oxalat từ ruột để tạo nên sỏi niệu. Ngoài ra, chất kiềm cung cấp bởi rau tươi sẽ gia tăng sự bài tiết chất citrat chống lại sỏi thận. Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa chất purine: vì dễ gây ra sỏi niệu như cá khô, thịt khô, mắm, lòng bò, lòng heo... Ăn nhiều thực phẩm có chứa chất calcium: sữa tươi chứa nhiều calcium. Mỗi ngày có thể dùng khoảng ba ly sữa tươi hoặc một số lượng tương đương các sản phẩm từ sữa như bơ, phômai... Không nên kiêng cữ quá mức những thực phẩm chứa calcium vì như thế sẽ gây ra mất cân bằng trong hấp thụ calcium, khiến cơ thể tái hấp thụ nhiều hơn chất oxalat từ ruột và tạo ra sỏi thận. Người ta tin rằng lượng calcium ăn vào khoảng 800 – 1.300mg mỗi ngày sẽ giúp làm giảm bài tiết chất oxalat trong nước tiểu. Tuy nhiên cần nhớ, chỉ có chất calcium chứa trong thực phẩm mới có giá trị, thuốc men có chứa calcium không giúp ích gì trong việc tránh sự tạo thành sỏi thận. Khẩu phần ăn tham khảo cho người bệnh sỏi thận Tính cho nam trong độ tuổi trưởng thành 18-30 tuổi với cân nặng 60kg lao động nhẹ Công thức tính chuyển hóa cơ bản dựa theo cân nặng W (kg) = 15,3W + 679 Nhu cầu cho chuyển hóa cơ bản là: 15,3 . 60 + 679 = 1597(kcal) Hệ số nhu cầu năng lượng cả ngày của người trưởng thành so với chuyển hóa cơ bản: 1,55 Năng lượng cần cung cấp trong 1 ngày: 1597 . 1,55 = 2475,35(kcal) Lượng năng lượng cần cung cấp này lấy từ 4 bữa ăn chính: sáng, trưa, chiều, tối Buổi sáng Món ăn Thành phần Lượng tiêu thụ(g) Protid Lipit Glucid Lượng calo cunng cấp(kcal) Phở Bánh phở Thịt bò nạc Hành lá Ngò gai Rau mùi Rau thơm Tiêu Ớt Tương ớt Muối, đường, bột ngọt…. 200 100 25 25 25 25 10 10 10 10 6,4 20 0,3 0,6 0,6 0,5 0,7 0,4 0,1 1 - 0,5 - - - - 0,7 - - 1 64,2 - 1,1 0,6 0,2 0,6 3,4 0,5 0,7 1 290 90 6 5 4 5 25 4 4 29 Nước cam tươi Cam tươi Đường cát 300 20 2,7 - 3,9 - 25,2 18,9 130 78 Lượng tổng 760 30,6 6,1 116,4 670 Buổi trưa Món ăn Thành phần Lượng tiêu thụ(g) Protid Lipit Glucid Lượng calo cunng cấp(kcal) Cơm Gạo tẻ 150 11,4 1,5 114,3 532,5 Bắp cải xào thịt Bắp cải Thịt heo nửa nạc nửa mỡ Hành lá Tiêu Muối, đường, bột ngọt….. 250 100 25 10 10 4,5 16,5 0,3 0,7 1 - 21,5 - 0,7 1 13,5 - 10 3,4 1 75 268 6 25 29 Cá trê kho gừng Cá trê Gừng Gia vị 200 10 10 33 - 1 24 - 1 - 0,6 1 356 3 24 Canh cải xoong Cải xoong Gia vị Nấm rơm 400 10 100 8,4 1 3,6 - 1 0,3 5,6 1 3,2 56 24 31 Tráng miệng Nho VN 100 0,4 2 3,1 24 Lượng tổng 1275 81,8 53 156,7 1453,5 Buổi chiều Món ăn Thành phần Lượng tiêu thụ(g) Protid Lipit Glucid Lượng calo cunng cấp(kcal) Cháo bí ngô Gạo tẻ Bí ngô Gia vị 20 200 10 1,5 0,6 1 0,2 - 1 15 12 1 35,3 54 20,7 Tráng miệng Dưa hấu 200 2,4 - 5 30 Lượng tổng 230 5,5 1,2 33 140 Buổi tối Món ăn Thành phần Lượng tiêu thụ(g) Protid Lipit Glucid Lượng calo cunng cấp(kcal) Sữa bò tươi Sữa bò 300 11,7 13,2 14,4 231 Lượng tổng 300 11,7 13,2 14,4 231 Lượng tổng cung cấp = 670 + 1453,5 + 140 + 231 = 2494,5 kcal » 2475,35kcal lượng cần cung cấp theo tính toán năng lượng. 3.4 Chế độ ăn cho bệnh nhân sau ghép thận a. Những điều cần biết cho bệnh nhân sau ghép thận: Sau phẫu thuật ghép thận, bệnh nhân rất dễ gặp các biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, để phục hồi và duy trì sức khỏe, họ cần thận trọng trong ăn uống, sinh hoạt và tuân thủ chặt chẽ những quy định trong điều trị. Ăn uống Bệnh nhân sau ghép thận do tâm lý thoải mái nên thường ăn ngủ nhiều, dễ tăng trọng lượng cơ thể, ảnh hưởng tới sức khoẻ. - Nên ăn uống điều độ, thức ăn ít muối, ít chất béo, ít đường. - Ăn đồ đã nấu chin, không ăn đồ sống, đồ biển (dễ nhiễm khuẩn E.colilegionella), không uống sữa tươi, bánh hotdogs (dễ nhiễm Listeriamonoctogenes), không ăn rau hư (dễ nhiễm Nocardia asteroids), sữa tươi. Kiêng rượu và các đồ uống có cồn khác - Không nên ăn các loại đồ nòng, đậu các loại. + Cung cấp đạm: 0,55-1g/kg/ngày + Cung cấp calori:25Kcal/kg/ngày + Dầu cá 3-6g/ngày (có lợi cho độ lọc cầu thận) + Muối Natri: hạn chế khoảng 2-3g/ngày + Muối Kali: tăng Kali thường kèm với dùng CsA và FK506, giữ K/máu: 5,5mEq/l +Muối Magie: thường thấp sau ghép, có vai trò kiểm soát huyết áp. + Muối Canxi: hạn chế 1-1,5g/ngày, thêm vitamin D nếu Canxi máu giảm + Vitamin A: không cần dung +Vitamin C: Hơn 100 mg. Vitamin C giúp tránh lắng đọng oxalat ở thận ghép. + Rượu làm tăng hấp thu CsA, làm tăng độc tính của CsA, và làm tăng huyết áp, giảm đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, do đó bệnh nhân sau ghép không nên uống chất có cồn. Sinh hoạt cá nhân - Theo dõi tình trạng sức khỏe chung và thận ghép, bao gồm theo dõi nước tiểu trong 24 giờ và tình trạng các bệnh kèm theo (tăng huyết áp, tiểu đường, bướu cổ, viêm gan...). Bệnh nhân cao huyết áp phải có sổ tự theo dõi huyết áp. - Thường xuyên luyện tập sức khỏe để đề phòng rối loạn dị hóa đạm, yếu cơ, tăng mỡ trong máu, béo phì, loãng xương... - Bệnh nhân ghép thận (cả nam và nữ) có thể sinh hoạt vợ chồng 3 tháng sau phẫu thuật và sinh con sau đó 1-2 năm. Tuy nhiên, cần đề phòng nhiễm trùng do mất vệ sinh hoặc trầy xước niêm mạc khi giao hợp. Nếu muốn tránh thai, nên dùng bao cao su. - Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Khi ra ngoài trời phải mang khẩu trang, đội nón. Dùng kem chống nắng khi đi biển hoặc phải ở ngoài trời nhiều giờ liên tục. - Tránh để mắc cảm cúm, tránh gần những người bị các bệnh truyền nhiễm, các loại gia súc, gia cầm. - Môi trường trong nhà cần sạch sẽ, thoáng mát. Cần dọn sạch các hố nước, không nuôi chim, súc vật nếu không thể kiểm soát lây nhiễm. - Với môi trường bên ngoài, cần tránh khu vực ô uế, đám tang người có bệnh truyền nhiễm, nơi đông người (nhất là trong mùa có dịch bệnh hô hấp). Dùng thuốc Bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời. Do loại thuốc này có độc tính cao nên việc sử dụng nhất thiết phải theo hướng dẫn của bác sĩ. Cần dùng thuốc đúng giờ (nên có một đồng hồ báo giờ), theo dõi các biến chứng, tác dụng phụ của thuốc. Việc uống các thuốc khác cũng phải theo y lệnh để tránh các tương tác có hại. Những điều tối kỵ - Ngừng thuốc vì tác dụng phụ hay vì cảm thấy đã khỏe mạnh. - Tự ý thay đổi liều lượng và thời gian uống thuốc. - Uống gấp đôi liều thuốc khi quên một liều. Thay vì làm như vậy, hãy báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn. - Uống thuốc không theo đơn của bác sĩ đang theo dõi sau ghép, kể cả các thuốc điều trị cảm cúm thông thường. - Uống thuốc khi nghi ngờ rằng nó không giống với thuốc lần trước bạn đã mua. b. Xây dựng khẩu phần ăn Tiến hành xây dựng khẩu phần ăn cho bệnh nhân thận nam 40 tuổi, 60kg, nghỉ nghơi hoàn toàn sau ghép thận Năng lượng cần cho một ngày: (11.6*60) + 879 = 1575kcal ≈ 1600kcal/ngày Tỷ lệ % calo protein, lipid, gluxit: 20:15:65 Tỷ lệ năng luojng do các bữa ăn cung cấp là: 3:1:2:1:2:1 ( các bữa ăn chính là 3 – 2 – 2, còn lại là bữa ăn phụ. Các bữa ăn cách nhau từ 3 – 4h) Như vậy đối với nhu cầu 1600kcal/ngày có thể chia như sau: Nguồn Năng lượng (kcal) Số lượng (g) Protein 1600*20 = 320 320 : 4 = 80 Lipit 1600*15 = 260 240 : 9 = 26 Gluxit 1600*65 = 1040 1040 : 4 = 260 Tổng 1600 Phân bố cho từng bữa ăn Buổi Năng lượng (kcal) Protein (g) Lipit (g) Gluxit (g) Sáng (6h) 480 24 8 78 Bữa phụ 1 (9h) 160 8 2.6 26 Trưa (12h) 320 16 5.3 52 Bữa phụ 2 (15h – 16h) 160 8 2.6 26 Tối (17h – 18h) 320 16 5.3 52 Bữa phụ 3 (20h – 21h) 160 8 2.6 26 Tổng 1600 80 26.4 260 Khẩu phần ăn cụ thể: Bữa Thức ăn Năng lượng (kcal) Protein (g) Lipit (g) Gluxit (g) Chất xơ (g) Canxi (mg) Natri (mg) Kali (mg) Vitamin C (mg) Sáng 50g thịt vịt 92 6.5 71 0.5 0 6.5 0 0 0 150g bánh mì (1 cái) 374 12 1.2 78.9 0 42 0 0 0 466 18.5 8.3 79.4 0 48.5 0 0 0 Bữa phụ 1 100g bún 110 1.7 0 25.7 0.5 12 0 0 0 50g tim heo 45 7.5 1.6 0 0 3.5 0 0 0 50g dưa leo 7.5 0.4 0 1.5 0 11.5 6.5 84.5 2.5 162.5 9.6 1.6 27.2 0.5 27 6.5 84.5 2.5 Trưa 60g gạo 206.4 4.7 0.6 30.5 0.3 19.2 1.8 169.2 0 20g thịt gà 40 4.1 2.6 0 0 2.4 0 0 0.8 100g giá đậu 43 5.5 0 5.3 2 38 23 164 10 100g dâu tây 43 1.8 0.4 8.1 4 22 0 0 2 332.4 16.1 3.6 44 6.3 80.4 24.8 333.2 22.8 Bữa phụ 2 150g bánh mì 60 7 3.1 0 0 42 0 0 0 15g chà bông 124 4 0.4 26.3 0.1 4.4 0 0 0 184 11 3.5 26.3 0.1 46.4 0 0 0 Tối 60g gạo 206.4 4.7 0.6 30.5 0.3 19.2 1.8 169.2 0 50g mực tươi 36 8.1 0.5 0 0 7 0 136.5 0 4g dầu thực vật 35 0 4 0 0 0 0 0 0 150g salad (xà lách, rau thơm, cà chua) 25 2.2 0 4.3 1.7 95 42 330 40 100g mãng cầu xiêm 50 1.8 0 10.7 1.9 38 0 0 0 352.4 16.8 5.1 45.5 3.9 159.2 43.8 635.7 40 Bữa phụ 3 100g mãng cầu xiêm 50 1.8 0 10.7 1.9 38 0 0 0 100g chôm chôm 72 1.5 0 16.4 1.3 28 0 0 0 2.5g bơ (dạng phomai) 19 0 2.1 0 0 0.3 0 0 0 141 3.3 2.1 27.1 3.2 66.3 0 0 0 Tổng 1638 75.2 24.2 250 14 427.8 75.1 1053.4 65.3 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDinh duong cho nguoi benh than.doc
Tài liệu liên quan