Hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước với nhau cũng như các ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài là rất gay gắt. Để hội nhập và phát triển bền vững các ngân hàng nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng cần chủ động tích cực chuẩn bị điều kiện tham gia thị trường tài chính quốc tế thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu, xây dựng chiến lược phát triển quan hệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý, hệ thống giao dịch điện tử . Hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại; cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng có thời gian hoàn vốn dài, liên quan đến các điều kiện kinh tế diễn biến trong tương lai nên độ rủi ro rất cao. Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng là hợp đồng tín dụng, mặc dù hợp đồng tín dụng đã được sử dụng rất lâu nhưng do nền kinh tế thị trường luôn có sự thay đổi nên các văn bản ban hành ra để điều chỉnh hợp đồng tín dụng không còn phù hợp nữa. Và hợp đồng tín dụng là một chủng loại của hợp đồng kinh tế. Do đó, hợp đồng tín dụng vẫn còn nhiều vướng mắc như: chủ thể có thẩm quyền ký kết, vấn đề bảo đảm tiền vay, phân biệt hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay .Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No& PTNT Láng Hạ.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của thầy cô: TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy; THS. Vũ Văn Ngọc và chị Nguyễn Thị Hoài Anh- Cán bộ hướng dẫn thực tập cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này.
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC KÝ KẾT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
I. Lý luận chung về hợp đồng tín dụng
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng tín dụng
1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
1.2. Đặc điểm của hợp đồng tín dụng
1.2.1. Về chủ thể hợp đồng tín dụng
1.2.2. Đối tượng của hợp đồng tín dụng
1.2.3. Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay
1.2.4. Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng
1.2.5. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng luôn nhằm mục đích thu lợi nhuận
1.2.6. Hợp đồng tín dụng chỉ được ký kết dưới hình thức văn bản
1.2.7. Hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng ưng thuận
1.3. Phân loại
1.3.1. Căn cứ vào tính chất và mức độ an toàn của khách vay hợp đồng tín dụng
1.3.2. Căn cứ vào bản chất hợp đồng có thể chia thành
1.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia thành
2. Nội dung của hợp đồng tín dụng
2.1. Điều kiện vay
2.2. Mục đích sử dụng vốn vay
2.3. Phương thức thanh toán tiền vay
2.4. Điều khoản về đối tượng hợp đồng
2.5. Thời hạn vay
2.6. Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
3. Hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
3.1. Hình thức
3.2. Thời điểm có hiệu lực
3.2.1. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
3.2.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng
3.2.3. Sự vô hiệu của hợp đồng tín dụng và các hậu quả pháp lý của sự vô hiệu
4. Hợp đồng tín dụng ngoại tệ
II. Chế độ pháp lý về giao kết và thực hiện hợp đồng tín dụng
1. Giao kết hợp đồng tín dụng
1.1. Nguyên tắc giao kết
1.1.1. Hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng dân sự nên các bên khi giao kết phải tuân thủ các nguyên tắc sau
1.1.2. Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế nên các bên khi giao kết phải tuân thủ các nguyên tắc sau
1.1.3. Hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng đặc biệt
1.2. Trình tự giao kết hợp đồng tín dụng
1.2.1. Đề nghị giao kết
1.2.2. Hồ sơ vay vốn
1.2.3. Thẩm định hồ sơ tín dụng
1.2.4. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng tín dụng
2. Thực hiện hợp đồng tín dụng
2.1. Nguyên tắc thực hiện
2.2. Quy trình thực hiện
2.2.1. Kiểm tra, giám sát khoản vay
2.2.2.Xử lý rủi ro của các khoản vay có vấn đề
2.2.3. Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.2.4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
3. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng tín dụng và việc giải quyết tranh chấp
3.1. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng tín dụng
3.2. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
3.2.1. Hình thức thương lượng
3.2.2. Tại trọng tài thương mại
3.3. Tại toà án
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No& PTNT LÁNG HẠ
I. VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.1. Tình hình chung về lao động của chi nhánh
2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.2.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ thuộc chi nhánh
3. Những kết quả chi nhánh đã đạt được
3.1. Công tác nguồn vốn
3.2. Công tác tín dụng
II. THỰC TIỄN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH LÁNG HẠ
1. Mục đích, yêu cầu về hợp đồng tín dụng tại chi nhánh
1.1. Mục đích
1.2. Các yêu cầu
2. Ví dụ về hợp đồng tín dụng
3. Thực tiễn ký kết hợp đồng tín dụng
3.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
3.2. Lập báo cáo thẩm định cho vay
3.3. Ký kết hợp đồng tín dụng
3.4. Ví dụ:Báo cáo thẩm định đề nghị vay vốn
4. Thực tiễn thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh
4.1. Quy trình thực hiện hợp đồng tín dụng
4.1.1. Quy trình giải ngân
4.1.2. Kiểm tra, giám sát khoản vay
4.1.3. Thu nợ lãi và gốc, xử lý những tài sản
4.1.4. Thanh lý hợp đồng tín dụng
4.1.5. Giải toả tài sản bảo đảm
4.2. Quá trình sửa đổi điều chỉnh hợp đồng tín dụng
4.3. Phương thức giải quyết vướng mắc tranh chấp phát sinh hợp đồng tín dụng
CHƯƠNG III:CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
I. ĐÁNH GIÁ VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
II. CÁC GIẢI PHÁP
Từ những thực trạng trên mà chi nhánh cần có những giải pháp sau:
1. Công tác nguồn vốn
2. Công tác tín dụng
3. Công tác thanh toán quốc tế
4. Về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ
5. Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
6. Về công tác kiểm tra, kiểm soát
7. Về công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền
8. Thực hiện chiến lược khách hàng
9. Về công tác khác
III. KIẾN NGHỊ
1. Đối với cơ quan Nhà nước
2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
4. Đối với chi nhánh
5. Đối với khách hàng vay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dư nợ của tổng công ty xăng dầu vì cho vay bằng ngoại tệ có chênh lệch lãi suất quá thấp. Chi nhánh phải chủ động đàm phán với khách hàng để chuyển sang cho vay bằng đồng nội tệ giúp tăng chênh lệch lãi suất.
- Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, cầm cố đã có sự tăng trưởng về tỷ trọng. Trong năm 2005, chi nhánh đã chuyển hướng đẩy mạnh việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống song tỷ lệ còn quá khiêm tốn.
- Dư nợ trung dài hạn năm 2005 vượt 2% so với giới hạn cho phép của trung ương (45%/ tổng dư nợ) là do chi nhánh giảm dư nợ ngắn hạn nên dẫn đến tăng tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn song về cơ bản là không thay đổi.
- Chất lượng tín dụng năm 2005 là thấp hơn so với năm 2004, tỷ lệ nợ xấu chiếm tỷ trọng 0.36% tổng dư nợ.
Năm 2004, tổng nợ quá hạn là 2,789 tỷ đồng chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó 1,704 tỷ là do quá hạn gốc và lãi chưa thu nên gốc chuyển còn lại 1,085 tỷ chưa đến hạn nhưng do có cùng số hợp đồng nên bị chuyển nợ quá hạn. Năm 2004, có sự tăng trưởng lớn về dư nợ ngoại tệ do chi nhánh giải ngân một số dự án lớn.
Tổng số món bảo lãnh năm 2006 là 373món với tổng giá trị 2,404 tỷ đồng. Gồm: +Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: 45 món với giá trị là 794 tỷ đồng.
+ Bảo lãnh dự thầu: 74 món với giá trị là 39 tỷ đồng.
+ Bảo lãnh thanh toán: 51 món với giá trị là 7 tỷ đồng.
+ Bảo lãnh khác: 7 món với giá trị 586 tỷ đồng.
+ Tổng số tiền cho vay bắt buộc: không có.
Số phí thu được từ tổng số món bảo lãnh là 11 tỷ đồng chiếm 68,9% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
● Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
- Về kinh doanh ngoại tệ: Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ đạt 369 triệu USD, doanh số bán ngoại tệ đạt 372 triệu USD, tăng trên 20% so với thực hiện năm 2005 (trong đó năm 2005 doanh số mua ngoại tệ đạt 299 triệu USD; doanh số bán ngoại tệ đạt 313 triệu USD), đạt xấp xỉ 110% kế hoạch năm 2006. Lãi ròng thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là 212 triệu đồng trong đó đã bù đắp khoản phí mua bán nội bộ của NHNo Việt Nam.
- Về thanh toán quốc tế: Doanh số thanh toán quốc tế đạt 550 triệu USD năm 2006 bằng 124% so với năm 2005 (năm 2005 là 442 triệu USD), đạt 112% kế hoạch (KH: 491 triệu USD), trong đó chuyển tiền là 98 triệu USD và thanh toán L/C là 452 triệu USD.
- Thanh toán biên giới đạt 3 triệu NDT ngang bằng so với năm 2005, đạt 160% kế hoạch năm 2006 (KH: 1, 875 triệu NDT)
- Chuyển tiền kiều hối năm 2006 là 3,9 triệu USD đạt 205% so với năm 2005 bằng 177% kế hoạch năm 2006 trong đó Western Union là 1,2 triệu USD đạt 388% so với năm 2005, bằng 240% so với kế hoạch năm 2006.
Đánh giá về hoạt động này:
- Doanh số thanh toán quốc tế tăng trưởng so với năm 2005 do chi nhánh triển khai một số dự án lớn của các khách hàng truyền thống; mức tăng trưởng về doanh số góp phần nâng cao vị thế ngân hàng No&PTNT Việt Nam không những trong nước và trên trường quốc tế.
- Doanh số mua bán ngoại tệ vượt so với kế hoạch năm 2006 do chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch mua kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mang lại lợi nhuận từ việc gửi ký quỹ bằng VNĐ.
- Các nghiệp vụ hạch toán kế toán ngoại tệ, hạch toán chuyển tiền thanh toán biên giới, chuyển tiền kiều hối,…chi nhánh thực hiện kịp thời hoàn thành tốt và không để xảy ra sai sót.
Như vậy, việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh được diễn ra thuận lợi nên đã đem lại thu nhập cho chi nhánh rất nhiều (qua các bảng kết quả kinh doanh về nguồn vốn, về tín dụng của chi nhánh) do nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan đem lại; bên cạnh đó vẫn còn những bất cập như chi nhánh vẫn để nợ quá hạn cao (năm 2005 là 6750 triệu đ, năm 2006 là 9785 triệu đ);…do đó mà thu nhập của chi nhánh không đạt được kế hoạch đề ra một phần do yếu tố khách quan như dự án quá lớn và dài nên không kịp giải ngân.
Chi nhánh đạt được những kết quả trên là do:
+ Chi nhánh Láng Hạ tiếp tục thực hiện các giải pháp tại chỉ thị số 2/2005/CT-NHNN ngày 20/4/2005 của Thống đốc NHNN về việc nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với khả năng hoạt động vốn và kiểm soát rủi ro; đã bảo đảm an toàn cho các hệ thống và các văn bản triển khai nghiệp vụ ngân hàng; thực hiện các giải pháp mở rộng cho vay gắn với nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng.
+ Thực hiện tốt theo quy định của văn bản số 1700/NHNo- TD về việc chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động huy động và cho vay vốn tại tất cả các chi nhánh; tổ chức phân loại khách hàng theo văn bản số 1261 đối với tất cả các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, thực hiện giảm 5% lãi suất cho vay nhu cầu đời sống; thường xuyên phân tích, xây dựng kế hoạch thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng để giao chỉ tiêu kế hoạch hợp lý đến từng cán bộ tín dụng; thực hiện tốt quy định về phán quyết cho vay, quy trình thẩm định…
+ Có sự chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của ban giám đốc và sự phối kết hợp trong tác nghiệp giữa các đơn vị trực thuộc đặc biệt là sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao cảu đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ đã góp sức đưa hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đạt kết quả.
+ Có chiến lược khách hàng đúng đắn, thông qua quá trình thương lượng, thảo luận để nắm bắt được tâm lý của các đối tượng khách hàng đặc biệt là những khách hàng mới quan hệ lần đầu góp phần mở rộng và nâng cao vị thế của chi nhánh Láng Hạ.
+ Coi trọng công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ để xây dựng một lực lượng cán bộ giỏi nghiệp vụ chuyên môn, tác phong giao tiếp đạt chuẩn mực quốc tế.
+ Đã tìm kiếm khách hàng có khả năng tài chính tốt, phân loại và đánh giá khách hàng dựa trên nhiều tiêu chí khác, tăng cường chất lượng thẩm định khoản vay, kiểm tra trước và sau khi cho vay, tích cực đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn.
+ Cập nhật nhanh các chương trình mới phục vụ cho công tác thống kê, thông tin báo cáo, thông tin quản lý theo hướng tin học hoá; đảm bảo an ninh hệ thống, an toàn dữ liệu phòng chống virus, chống sao chép các dữ liệu mật trong công ty.
+ Bám sát chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh các ngành, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp- phát triển nông thôn Việt Nam trong từng thời kỳ phát triển nhằm xây dựng mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ phát triển cho chi nhánh.
+ Chi nhánh đã đẩy mạnh việc xử lý nợ: Chi nhánh đã tích cực xử lý nợ khó đòi tồn tại từ những năm trước, mục tiêu của chi nhánh Láng Hạ là không để phát sinh khoản nợ quá hạn mới bằng nhiều biện pháp như: đôn đốc khách hàng trả nợ, phối hợp cùng cơ quan chức năng trong việc xử lý tài sản bảo đảm…
Bên cạnh những mặt chi nhánh đạt được, còn có những mặt còn tồn tại:
- Tổng dư nợ qua các năm thay đổi (năm 2005 giảm 324 tỷ đồng so với năm 2004, còn năm 2006 tăng 181 tỷ đồng so với năm 2005) làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của chi nhánh mặc dù việc không đạt được kế hoạch đề ra là do một số dự án cho vay dài hạn đã ký hợp đồng tín dụng song chưa giải ngân hết trong năm. Bên cạnh đó nợ xấu vẫn gia tăng (dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm) do một số khách hàng không đủ khả năng trả nợ trước hạn chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng và đời sống.
- Công tác đầu tư cho vay tuy đã chú trọng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng nhưng tỷ trọng cho vay còn quá thấp; chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu cho vay. Dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc doanh cao (chiếm 79% tổng dư nợ).
- Trình độ công nghệ tin học của một bộ phận cán bộ còn thấp (trình độ tin học cử nhân không nhiều chỉ có 3 người), mặc dù có nhiều người có trình độ nhưng không cao, còn hạn chế do công nghệ hiện đại luôn thay đổi các cán bộ tín dụng chưa kịp thời bồi dưỡng các nghiệp vụ đó; gây khó khăn cho việc áp dụng các dịch vụ mới, các hình thức huy động cũng như các quá trình thanh toán mới vào ngân hàng. Họ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận phân tích thông tin còn hạn chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa được chuẩn xác.
- Chất lượng tín dụng chưa cao, nợ xấu tăng so với năm 2005 chủ yếu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, làm ăn thua lỗ, không thu được tiền hàng.
- Các dịch vụ thanh toán vẫn giữ vai trò chính mang lại thu nhập dịch vụ cho chi nhánh, chưa có các dịch vụ mới mang tính đột phá, nghiệp vụ thẻ tín dụng mới dừng ở mức giới thiệu, chưa có nhiều điểm chấp nhận thẻ, chưa có sự phát triển mang tính hệ thống.
- Về trình độ, công nghệ thấp chưa có nhiều dịch vụ hiện đại, chi nhánh cung cấp cho khách hàng vẫn là những dịch vụ truyền thống (tiền gửi, cho vay, ngân quỹ) việc ứng dụng công nghệ và ebanking trong hoạt động ngân hàng bán lẻ còn hạn chế; một số dịch vụ ngân hàng hiện đại mới bước đầu được triển khai thử nghiệm cung cấp cho một số khách hàng.
- Một số cán bộ tín dụng nhận định sai lầm về khách hàng và rủi ro tín dụng, cho vay một số đơn vị thiếu hồ sơ pháp lý hoặc có tình hình tài chính khó khăn chưa đảm bảo điều kiện vay vốn. Việc thẩm định, xây dựng cho vay còn sơ sài, chưa sát với hiệu quả thực tế của dự án; kiểm tra các chứng từ trước và sau khi cho vay còn mang nặng tính hình thức, liệt kê.
- Công tác quản trị của chi nhánh còn yếu kém, lạc hậu và nó chưa tương xứng với sự phát triển về quy mô, nghiệp vụ kinh doanh hiện đại, chưa đổi mới theo phương thức quản lý tập trung nên chưa giám sát và xử lý kịp thời rủi ro phát sinh.
II. CÁC GIẢI PHÁP
Thông qua quá trình hội nhấp kinh tế quốc tế, Việt Nam có cơ hội tăng cường phát triển hệ thống ngân hàng bằng cách chuyên môn hoá sâu các nghiệp vụ về ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Tham gia vào quá trình này, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ quản lý từ các nước khác. Từ đó, tạo động lực thúc đẩy công cụ đổi mới hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng các điều kiện ngày càng phức tạp hơn về hội nhập nhằm tiến tới mở cửa và tự do hoá. Bên cạnh những mặt thuận lợi trong điều kiện hiện nay, hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng gặp phải những thách thức. Việt Nam là một nước nhỏ, hoạt động ngân hàng nằm trong bối cảnh một nền kinh tế chuyển đổi, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, không còn thích hợp với các chuẩn mực quốc tế. Mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam hoạt động mà các ngân hàng này có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, công nghệ tiến tiến hơn, quy mô vốn cũng lớn…do đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhất là chi nhánh Láng Hạ sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, nhận thức của các ngân hàng về quá trình hội nhập quốc tế vẫn còn hạn chế, chưa chủ động hội nhập; quá trình cải cách hành chính, cơ cấu chậm chạp. Hệ thống pháp luật còn bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về hoạt động tài chính ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng hiện hành còn một số điểm chưa phù hợp: hiệu lực thực thi hợp đồng chưa cao, dẫn đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các ngân hàng chưa được bảo vệ một cách hợp lý. Do năng lực tài chính của nhiều ngân hàng còn yếu, chất lượng hoạt động tín dụng còn chưa ổn định, vốn tự có còn thấp, nợ khó đòi lớn; khả năng tiếp cận các luồng thông tin của chi nhánh cũng như khách hàng còn nhiều hạn chế nên sức cạnh tranh của chi nhánh còn thấp. Chi nhánh còn nặng về các nghiệp vụ truyền thống, các nghiệp vụ mới còn chậm được áp dụng nên hiệu quả tín dụng thấp. Trong khi đó tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu, tạo ra thu nhập cho chi nhánh, chi nhánh còn thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả, bền vững; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đại bộ phận cán bộ còn bất cập trong việc tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại, hoạt động kiểm soát còn yếu, thiếu tính độc lập. Như vậy, chi nhánh sẽ đứng trước nguy cơ mất dần lợi thế cạnh tranh về hệ thống phân phối, về quy mô, khách hàng…
Từ những thực trạng trên mà chi nhánh cần có những giải pháp sau:
1. Công tác nguồn vốn
Công tác huy động vốn luôn được chi nhánh chú trọng và tìm mọi biện pháp để khơi tăng nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Làm tốt công tác phát triển sản phẩm như tổ chức tốt các đợt huy động vốn do Ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn Việt Nam phát hành, xây dựng kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn tại chi nhánh như kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn phù hợp nhằm giữ vững thị phần về nguồn vốn từ dân cư để có thêm nhiều khách hàng đến gửi tiền tại chi nhánh; thường xuyên tổ chức phân tích, nghiên cứu các sản phẩm cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác để xây dựng các sản phẩm và huy động vốn mới, tiếp tục triển khai tốt hình thức tiết kiệm mở rộng thêm số ưu đãi.
- Chi nhánh đã làm tốt công tác khách hàng và marketing để giữ được những khách hàng truyền thống vì đây là khách hàng đáng tin cậy của chi nhánh đồng thời một số đơn vị có nguồn tiền gửi hoặc dư nợ lớn, an toàn luôn được chi nhánh đưa ra một số chính sách ưu đãi như giao dịch tận nơi về tiền mặt và chứng từ...
- Chi nhánh đã dần chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn sang hướng ổn định với kỳ hạn dài như nguồn vốn từ tiền gửi dân cư, giảm nguồn vốn có chi phí cao, kỳ hạn ngắn như tiền gửi của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng phục vụ giải ngân đối với các dự án nước ngoài của một số Bộ, ngành quản lý để triển khai tại chi nhánh vì đây hầu như là những dự án lớn sẽ giúp chi nhánh cho vay với lượng vốn lớn, dài; tranh thủ kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có để tiếp cận với các dự án mới mang lại nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình biến động lãi suất trên thị trường đồng thời tham khảo các Ngân hàng thương mại khác để có kế hoạch cụ thể điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt cho phù hợp với biến động thị trường nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Kết hợp nhuần nhuyễn chức năng khảo sát lãi suất và nghiên cứu thị trường của tổ tiếp thị với chức năng tập hợp và phân tích đưa ra biểu lãi của phòng kế hoạch.
2. Công tác tín dụng
- Quán triệt tới cán bộ tín dụng trước hết là đội ngũ cốt cán về những khó khăn, thách thức, cần dự báo các diễn biến phức tạp và những thuận lợi tác động ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng để từ đó làm chuyển biến nhận thức đến đội ngũ cán bộ.
- Các cán bộ tín dụng đã tạo ra phong cách giao dịch cởi mở, tận tình, có trách nhiệm đối với khách hàng đã giúp chi nhánh củng cố được hình ảnh trên địa bàn hoạt động, tạo được uy tín và như vậy khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng để lần sau họ vẫn muốn trở lại giao dịch với ngân hàng.
- Đã chú trọng tới công tác thẩm định và kiểm soát sau cho vay để đảm bảo chất lượng các khoản vay, bám sát các dự án có hiệu quả nhằm thu nợ, lãi đúng hạn.
- Chuyển đổi cơ cấu từ cho vay doanh nghiệp Nhà nước sang cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay hộ gia đình, cầm cố và chuyển đổi từ cho vay bằng đồng ngoại tệ sang cho vay bằng đồng nội tệ nhằm đem lại lãi suất cao hơn.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro.
- Thực hiện chiến lược khách hàng: Công tác khách hàng tại chi nhánh luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu nhằm giữ vững và duy trì được các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài. Chi nhánh còn thu hút thêm khách hàng mới giúp tăng trưởng nguồn và dư nợ. Tổ chức theo dõi sát các diễn biến khách hàng từ đó phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị có cơ sở để ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh, tiềm ẩn rủi ro.
- Thực hiện tốt công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ: Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo dựng lực lượng cán bộ viên chức có trình độ cả đạo đức và nghiệp vụ luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu để tiến tới hội nhập quốc tế. Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ cho phù hợp với năng lực chuyên môn cũng như lãnh đạo đồng thời bổ nhiệm một số chức danh lãnh đạo của một số phòng ban và đơn vị trực thuộc.
- Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, cơ cấu vốn hợp lý theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Chuyển đổi cơ cấu đầu tư tập trung vào các hoạt động mang hiệu quả cao như chuyển sang cho vay đồng nội tệ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm hàng xuất, đàm phán với doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh lãi suất vay cho phù hợp.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng yêu cầu, xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu đi đôi với xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng.
- Tăng trưởng tín dụng, mở rộng kinh doanh phải gắn liền kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, phải kiểm soát được vốn đã cho vay, coi trọng công tác thẩm định cho vay từ hồ sơ pháp lý đến hồ sơ vay vốn, hiệu quả của dự án và tình hình tài chính của khách hàng.
- Hàng tháng tổ chức phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, có các biện pháp thu hồi nợ triệt để, giảm tỷ lệ nợ xấu nhằm tăng năng lực tài chính.
- Tính toán hiệu quả hoạt động của một số đơn vị lớn có nhiều loại hình dịch vụ tại chi nhánh như Tổng công ty xăng dầu, tổng công ty lắp máy Việt Nam, công ty FPT... để chuyển đổi cơ cấu đầu tư tập trung vào các hoạt động mang hiệu quả cao như chuyển sang cho vay đồng nội tệ.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm hàng xuất có hiệu quả kinh tế, nâng dần tỷ trọng cho vay hộ sản xuất cho vay tiêu dùng.
- Tăng trưởng tín dụng, mở rộng kinh doanh phải gắn liền kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả, phải kiểm soát được vốn đã cho vay, coi trọng công tác thẩm định cho vay từ hồ sơ pháp lý đến hồ sơ vay vốn, hiệu quả của dự án và tình hình tài chính của khách hàng.
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ dư nợ trung dài hạn chiếm khoảng 45% trên tổng dư nợ. Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng và cho vay cầm cố giấy tờ có giá, cho vay hộ gia đình.
- Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản nhất là đối với cho vay trung và dài hạn đồng thời nâng cao khả năng quản lý tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay.
- Tiếp tục duy trì và làm tốt chính sách khách hàng thông qua công tác tiếp thị, áp dụng lãi suất, trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả, thái độ phục vụ cùng với uy tín của ngân hàng nhằm thu hút được nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng.
3. Công tác thanh toán quốc tế
- Tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, củng cố khách hàng đã có, nâng cao uy tín thanh toán, xây dựng phong cách phục vụ văn minh đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, an toàn, hạn chế các thiếu sót. Chi nhánh tập trung vào những khách hàng mới, có doanh số thanh toán và mua bán nhỏ song phí thu được lại tương đương những món lớn.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong đó chú trọng hạch toán chi tiết thu nhập- chi phí, thương lượng với khách hàng để chia sẻ phí mua bán nội bộ đồng thời tích cực khai thác ngoại tệ từ thị trường tự do và từ khách hàng xuất khẩu, tư vấn khách hàng chuyển nhu cầu ngoại tệ sang các đồng tiền khác như đồng EU, JPY,..nhằm giảm sức ép đồng USD.
- Phát triển nghiệp vụ thanh toán biên giới thông qua mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng sát khu vực biên giới như Trung Quốc, Lào, Campuchia, tổ chức các đợt quảng bá, tuyên truyền về dịch vụ thanh toán biên giới đưa dịch vụ này trở thành một trong những dịch vụ mạnh của ngân hàng.
4. Về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ
- Không ngừng cải tiến phong cách giao dịch với khách hàng, đảm bảo tác phong giao dịch văn minh chuyên nghiệp để tạo lòng tin và có ấn tượng tốt với khách hàng.
- Làm tốt công tác tiếp thị tư vấn khách hàng, thực hiện tốt công tác kế toán giao dịch và ngân quỹ nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ, tăng thị phần thanh toán trên địa bàn thủ đô.
- Với nền tảng của hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện đẩy mạnh công tác thanh toán nhanh chóng kịp thời, thực hiện nối mạng thanh toán với các đơn vị lớn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong ngày của các tổ chức kinh tế xã hội giúp tăng trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn cho chi nhánh.
- Tiết kiệm chi phí quản lý liên quan đến ý thức người lao động như chi phí điện, nước, điện thoại,... qua khoán bình quân đến từng cán bộ.
5. Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
- Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo dựng lực lượng cán bộ viên chức có trình độ cả đạo đức và nghiệp vụ luôn được coi là nhiệm vụ hàng đầu để tiến tới hội nhập quốc tế.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, từng đơn vị trực thuộc để nâng cao khả năng tác nghiệp, tránh chồng chéo, phiền phức cho khách hàng khi đến mở quan hệ.
- Làm tốt công tác quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ theo định hướng xuất phát từ công tác, quan tâm đến quyền lợi hợp pháp chính đáng của người lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chi nhánh đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ tự học tập nhằm không ngừng nân cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Thực hiện chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho cán bộ công nhân viên chức, tổ chức tốt các phong trào văn hóa văn nghệ thể thao giúp người lao động gắn bó hơn với cơ quan, cùng chung sức xây dựng ngân hàng trong sạch vững mạnh.
6. Về công tác kiểm tra, kiểm soát
- Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao vai trò tự kiểm tra của các cấp lãnh đạo, các phòng chuyên đề, tổ chức các đợt kiểm tra, kiểm tra chéo nhằm phát hiện chỉnh sửa những sai lệch kịp thời. Gắn kết công tác kiểm tra với việc nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành.
- Làm tốt công tác chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm tránh để dư luận xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xây dựng cơ chế phòng ngừa và xử lý rủi ro, hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ đặc biệt là thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh.
7. Về công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền
- Tập trung phát triển và dần hoàn thiện các dịch vụ hiện có, khảo sát, nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu cạnh tranh.
- Thực hiện phân đoạn thị trường khách hàng thành các thị trường tiềm năng như thị trường vốn, thị trường tín dụng, thị trường dịch vụ để xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, về các tiện ích phục vụ như thực hiện thu chi tiền mặt tận nơi, miễn giảm phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí thanh toán cho các đơn vị có khối lượng giao dịch nhiều.
- Tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó lâu dài với các khách hàng truyền thống thông qua các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao, kết nghĩa chi đoàn thanh niên, phân công cán bộ chuyên quản theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, những nhu cầu nguyện vọng của đơn vị để phục vụ một cách tốt nhất.
- Xây dựng trang web riêng, cập nhập đầy đủ thông tin giới thiệu sản phẩm với các khách hàng, thực hiện các chương trình quảng cáo trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp với một số đơn vị như điện thoại, điện nước,...để phát các tờ rơi giới thiệu về hoạt động ngân hàng cho đông đảo dân chúng.
- Xây dựng các chương trình khuyến mại lớn cho các nghiệp vụ của ngân hàng, tham gia vào các hội chợ về tiền tệ, tài chính ngân hàng, tài trợ cho các chương trình mang tính xã hội để quảng bá thương hiệu, tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, hội nghị khách hàng, các đợt khuyếch trương của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Xây dựng phong cách giao dịch hiện đại đối với mỗi giao dịch viên, đảm bảo tác phong giao dịch văn minh lịch sự để tạo lòng tin và ấn tượng tốt với khách hàng.
8. Thực hiện chiến lược khách hàng
Công tác khách hàng tại chi nhánh luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu nhằm giữ vững và duy trì được các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài. Chi nhánh còn thu hút thêm khách hàng mới giúp tăng trưởng nguồn và dư nợ. Ngoài ra, chi nhánh đã không ngừng đưa ra các chính sách tiếp thị và marketing tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư, quảng cáo tuyên truyền qua tờ rơi, hệ thống loa đài, báo chí, truyền thanh nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn, giúp cho dân cư tại các địa bàn hoạt động của chi nhánh hiểu rõ hơn về ưu đãi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp.
9. Về công tác khác
- Hoàn thiện quy chế về khoán tài chính tại chi nhánh khoán trực tiếp đến từng phòng tổ, từng cá nhân đưa vào thực hiện, tiếp tục chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp với thực tiễn trong các năm tiếp theo góp phần thúc đẩy toàn diện các mặt hoạt động, tăng năng suất và chất lượng công việc.
- Phát huy mạnh mẽ các phong trào thi đua trong đó kịp thời khen thưởng, động viên các thành tích xuất sắc trong công tác và xử lý kỷ luật nghiêm chỉnh các trường hợp vi phạm, tạo động lực làm việc cho các cán bộ chi nhánh.
- Đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ ngân hàng, bố trí đào tạo cán bộ đủ khả năng trình độ tiếp nhận công nghệ hiện đại nhằm khai thác nâng cao năng lực thiết bị hiện có.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ triển khai, lắp đặt hệ thống POS và phát hành thêm thẻ ATM, thẻ tín dụng theo đúng kế hoạch của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Duy trì tốt công tác hành chính quản trị đảm bảo an toàn kho quỹ, phòng chống cháy nổ, cải tiến công tác lễ tân tiếp khách đảm bảo trang trọng, lịch sự tiết kiệm.
- Chi nhánh cần triển khai thực hiện tốt, nghiêm túc các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành về đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách tiền tệ tín dụng.
- Để thực hiện được yêu cầu thu nợ cho vay đúng hạn, chi nhánh Láng Hạ cần thực hiện thể lệ cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu tức là, vốn sản xuất ra sản phẩm ấy là vốn của doanh nghiệp, sản phẩm đó phải được bán; khi đó vốn cho vay ngắn hạn của chi nhánh mới xuất hiện; thời gian bán chịu hàng hoá của doanh nghiệp là thời gian cho vay ngắn hạng của chi nhánh. Còn đối với việc thu hồi nợ trung và dài hạn; chi nhánh phải thực hiện thể lệ cho vay theo dự án tứ là, vốn cho vay chỉ tham gia theo thành phần trong tổng giá trị tài sản cố định sẽ hoàn thành của bên vay. Nếu cho vay không thành công, chi nhánh không phải chia sẻ sự thất bại ấy với bên vay, bên vay phải trả nợ khi dự án bị thất bại; ngoài ra phải có tài sản thế chấp bằng những tài sản, dễ chuyển đổi ra tiền.
III. KIẾN NGHỊ
1. Đối với cơ quan Nhà nước
- Cần hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các quy định về ngân hàng với các luật và các quy định khác. Mọi hoạt động của ngân hàng không phân biệt đối tượng, kể cả các định chế tài chính phi ngân hàng của nhà nước tiến hành đều phải chịu sự điều chỉnh của các luật ngân hàng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật về ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường tài chính trong nước theo lộ trình hội nhập đã cam kết quốc tế và từng bước thực hiện thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng. Và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các quy chế, cơ chế về hoạt động thị trường tiền tệ nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, mở rộng khả năng huy động vốn và đầu tư trên thị trường tài chính.
- Trong cuộc sống, cho vay không chỉ là hoạt động thường xuyên của ngân hàng mà còn là hoạt động của nhiều cá nhân, tổ chức kinh tế nên cần phải ban hành lãi xuất cho vay phù hợp. Theo Bộ luật dân sự thì lãi suất cho vay mà các ngân hàng và khách hàng vay thoả thuận trong các hợp đồng tín dụng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng. Quy định này hiện nay không còn phù hợp nữa là do NHNN không công bố lãi suất cơ bản đối với loại cho vay tương ứng mà chỉ công bố lãi suất cơ bản chung; vì vậy, chi nhánh không có căn cứ pháp lý để thực hiện quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về việc hạn chế lãi suất cho vay; về hoạt động cho vay được điều chỉnh bởi các văn bản chuyên ngành ngân hàng. Và do Việt Nam trở thành thành viên cấp thiết của tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/2006; chính sách tiền tệ nước ta cần được tiếp tục đổi mới theo nguyên tắc thị trường với việc phát triển thị trường tiền tệ phù hợp thông lệ quốc tế; việc Bộ luật dân sự hạn chế lãi suất cho vay mà không có loại trừ đối với một số lĩnh vực đặc thù đã được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành không còn phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, không còn nhất quán với cơ chế điều hành lãi suất hiện hành của NHNN. Vì vậy, Bộ tư pháp- Cơ quan soạn thảo Bộ luật dân sự năm 2005 cần xem xét quy định về lãi suất vay tại khoản 1 điều 476- Bộ luật dân sự năm 2005 để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi theo hướng không áp dụng quy định này.
- Để giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi, nhanh chóng trước tiên Nhà nước cần ban hành luật rõ ràng; có các văn bản hướng dẫn cụ thể để tránh tình trạng hiểu sai luật, gây mất thời gian, chấp hành không đúng luật quy định. Nhà nước cần phải tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; cần hoàn thiện, thống nhất các văn bản luật, các chính sách để hạn chế sự chồng chéo để tạo cơ sở ổn định và căn cứ pháp lý vững chắc sẽ giúp cho khách hàng vay yên tâm khi đi vay, giúp cho cán bộ tín dụng không có thái độ ưu tiên đối với bất kỳ khách hàng nào nhất là các doanh nghiệp Nhà nước.
- Các Bộ, ngành, trung ương cần có giải pháp tháo gỡ khi chi nhánh thực hiện phân loại khách hàng theo văn bản số 1261/NHNO- TD ngày 13/ 04/ còn nhiều khách hàng truyền thống không đủ điều kiện vay. Đây là lượng khách hàng rất quan trọng vì nếu để mất lượng khách hàng này thì chi nhánh phải tìm kiếm các khách hàng khác để thu hút nguồn vốn cũng như cho vay; như vây, sẽ phải mất khá nhiều chi phí, thời gian để quảng cáo cho khách hàng...
- Cần sửa đổi luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, xây dựng các chính sách, các quy định về cấp phép, tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO. Hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng mới, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế ,… Vì hệ thống của luật ngân hàng còn thiếu đồng bộ, chưa đồng bộ và một số điểm chưa phù hợp thông lệ quốc tế, pháp lệnh ngân hàng hiện nay còn một số hạn chế tạo ra sự phân biệt giữa các loại hình tổ chức tín dụng đã gây sự cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng không chỉ với hệ thống ngân hàng Việt Nam mà cả với chính chi nhánh Láng Hạ. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng cho mọi tổ chức tín dụng cũng như các thành phần kinh tế.
- Đề nghị trung ương linh hoạt điều chỉnh lãi suất vốn đặc biệt đối với chi nhánh thừa vốn vì lãi suất huy động vốn trên thị trường ngày càng tăng cao; cần có những cơ chế quản lý khách hàng để làm giảm tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trong hệ thống dẫn đến tranh giành khách hàng của nhau sẽ làm mất uy tín, vị thế của ngân hàng nông nghiệp.
- Chính phủ cần quy định rõ hơn về ngày có hiệu lực của hợp đồng tín dụng: Cần sửa đổi Khoản 2, điều 16 của nghị định số 165/1999/NĐ- CP ngày 19/11/1999 của Chính Phủ thành “giao dịch bảo đảm bị vô hiệu không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của nghĩa vụ được bảo đảm” chứ không quy định thêm các trường hợp loại trừ hoặc giữ nguyên khoản 2, điều 16 của nghị định số 165, nhưng văn bản hướng dẫn phải được quy định rõ những giao dịch bảo đảm nào là điều kiện có hiệu lực của nghĩa vụ được bảo đảm.
- Vấn đề hợp đồng tín dụng có bị vô hiệu khi không có tài sản bảo đảm: hiện nay, điều 7- quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã tiếp tục quy định một trong những điều kiện để cho vay vốn của các tổ chức tín dụng là khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước. Mặc dù luật các tổ chức tín dụng đã đi vào đời sống và có nghị định Chính phủ về bảo đảm tiền vay số 178/NĐ- CP ngày 29/12/1999; cũng không viện dẫn căn cứ ban hành là Bộ luật dân sự nên vẫn gây nhiều khó khăn, lúng túng cho các tổ chức tín dụng.
- Hoạt động ngân hàng là loại hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc mang tính chất dây chuyền đối với nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hoạt động kinhdoanh đặc biệt do các tổ chức tín dụng phải tiến hành huy động vốn của những người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc tổ chức tín dụng chỉ có thể đòi tiền của người vay sau một thời gian nhất định nên chính yếu tố thời gian đã tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng các đạo luật riêng biệt do cơ quan lập pháp ban hành, nhằm bảo đảm cho hoạt động này được an toàn, hiệu quả và hạn chế những rủi ro. Mặc dù đã có văn bản quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng, nhưng việc các văn bản, các quy định đã ban hành ra, đi vào thực tiễn không được chặt chẽ do một số người trong tổ kiểm soát bị tha hoá về đạo đức như ăn hối lộ, nhũng nhiễu, hách dịch. ..
2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
- Việc đăng ký làm ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA của các chi nhánh với ngân hàng nông nghiệp Việt Nam còn chồng chéo đã gây khó khăn trong việc triển khai hoạt động với các bộ ngành.
- Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nên tập trung và làm đầu mối trong việc đi vay của các tổ chức tín dụng, không nên để các chi nhánh tự đi vay vì như vậy sẽ làm mất thời gian, chi phí đi lại và giao dịch với bên cho vay; làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các chi nhánh.
- Hiện nay và trong thời gian trước mắt; doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn là lực lượng khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Do đó, làm tốt công tác quản lý món vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ có những điểm khác biệt với tín dụng doanh nghiệp có quy mô lớn ở chỗ số tiền vay thấp, số lượng món vay nhiều, chi phí nghiệp vụ và rủi ro cao nên các ngân hàng thương mại đã ban hành những văn bản quy định quy trình thẩm định cho vay phù hợp.
- Mặc dù, Ngân hàng No& PTNT Việt Nam thường xuyên ban hành những văn bản pháp luật mới để điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế như Quy chế cho vay đối với khách hàng đã có nhiều thay đổi năm 1997 có Quyết định số 1627, đến năm 2002 được thay đổi bằng văn bản số 72, và đến năm 2004 có Quyết định số 124/QĐ- HĐQT- TD ngày 13/4/2004 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quyết định 72/ QĐ- HĐQT- TD ban hành quy định cho vay đối với khách hàng và Quyết định số 300/QĐ- HĐQT- TD quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống ngân hàng No& PTNT Việt Nam phù hợp với điều kiện của cả khách hàng và hệ thống ngân hàng. Nhưng việc ra các quyết định này còn chậm trễ, không kịp thời đến lúc ra các quyết định thì việc áp dụng nó không còn phù hợp nữa. Do luật nước ta khi ban hành một văn bản nào thường dựa vào những thực tiễn đang diễn ra như thế nào để ban hành cho phù hợp nhưng vì nền kinh tế thị trường đang có nhiều biến động, không phải lúc nào cũng giống như vậy.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Vốn xã hội không thể tự nhiên có ngay trong một ngày, một tháng mà nó là cả một quá trình tích tụ từ nhiều hình thức hoạt động cụ thể; cần có một chương trình dài hạn và mang tính tổng thể để xây dựng, sử dụng vốn xã hội có hiệu quả. VÌ vậy, NHNN trong thời gian tới nên xem xét, tổ chức hội thảo cấp ngành về chuyên đề xây dựng và phát triển vốn xã hội trong hoạt động ngân hàng để đặt nền móng cho việc nghiên cứu, phát triển và cụ thể hoá các nội dung vốn xã hội.
- Nhà nước cần tiến hành công tác hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng bằng cách phát huy vai trò điều phối thông tin của trung tâm thông tin tín dụng CIC vì trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc vụ tín dụng ngân hàng Việt Nam với nhiệm vụ là thu thập thông tin về quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng thành viên với các doanh nghiệp lớn; khi thẩm định khoản vay có thể lấy thông tin về hoạt động tín dụng của khách hàng từ trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thanh tra việc cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng cần phải đúng và chính xác; nếu thông tin sai lệch cần có biện pháp xử lý như phạt tiền, từ chối cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng.
- Cần sửa đổi và ban hành một số cơ chế tín dụng cho phù hợp với điều kiện của các bên và môi trường pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, nhất là cơ chế về cho vay và thủ tục cho vay. Ngân hàng Nhà nước phải kiểm soát lãi suất, công bố, công khai lãi suất cơ bản trên thông tin đại chúng,.. trên cơ sở tham khảo lãi suất trên thị trường; áp dụng các biện pháp để kiểm soát những biến động của lãi suất thị trường. Việc xác định lãi suất tín dụng phải phù hợp với quyết định của luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng và các văn bản khác.
- Ngân hàng Nhà nước còn hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định tín dụng, quy trình cho vay; đưa ra chỉ tiêu chuẩn hóa từng ngành từng lĩnh vực giúp cho cán bộ tín dụng có căn cứ khi ra quyết định cho vay và từ đó giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
4. Đối với chi nhánh
- Về công tác nguồn vốn và tín dụng: Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường. Có cơ chế chi thưởng hợp lý cho những đơn vị và cá nhân làm tốt công tác huy động vốn mang lại hiệu quả cao như thưởng bằng tiền hoặc bằng quà, khuyến khích họ làm tốt bằng cách khen họ trước toàn thể chi nhánh, đề bạt lên vị trí cao hơn,…bên cạnh đó nếu có hành vi sai phạm, tuỳ từng mức độ mà xử lý cho phù hợp như nhắc nhở, xử lý kỷ luật.
- Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong đào tạo nên tập trung đào tạo những nhiệm vụ cụ thể; có đánh giá lại hiệu quả của công việc đào tạo; cho các cán bộ tín dụng học thêm, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng ở các trường đại học như trường ĐH Kinh tế, Học viện ngân hàng…Những người đi học về sẽ truyền đạt lại cho các cán bộ khác không được đi học; nhưng chi nhánh cần có kế hoạch về việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ đều được đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nhằm giúp cho việc hướng dẫn khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng phải luôn cập nhật các vấn đề liên quan đến kinh tế, những chính sách kinh tế thay đổi như chính sách tiền tệ; luôn cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay khi mà nền kinh tế luôn có sự thay đổi. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Thực hiện giao kế hoạch về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo, mang tính dài hơi hơn để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng nhanh chóng. Hoàn thiện giai đoạn hai của dự án hiện đại hóa tại các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng, chính xác. Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có tính mở để chi nhánh có thể vận dụng linh hoạt. Nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thanh toán thẻ để mở rộng dịch vụ khách hàng nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng. Chi nhánh cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xây dựng một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, để có chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Công tác giám sát sau khi cho vay thực sự cần được xem trọng; do đó, trong thực tế đã dẫn đến những trường hợp nợ xấu phát sinh thu hồi chậm hoặc không thu được gây thiệt hại về vốn và tài sản của ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng doanh nghiệp; chi nhánh phải tăng cường giám sát món vay và đề ra biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề.
- Tổng dư nợ năm 2004 là 2,200 tỷ đồng, năm 2005 là 1,876 tỷ đồng; năm 2006 là 2,057 tỷ đồng. Như vậy, chi nhánh cần thu hút nhiều khách hàng hơn, như tham gia vào các hội trợ triển lãm giới thiệu chi nhánh. Như vậy, nhiều khách hàng sẽ biết đến chi nhánh hơn, tạo sự thoải mái, sự an toàn cho họ, khuyến khích khách hàng bằng các đợt khuyến mại như gửi tiền tiết kiệm sẽ được miễn phí thẻ ATM, hoặc kết hợp với các doanh nghiệp khác bằng cách là khách hàng nào mua hàng của doanh nghiệp với mức theo yêu cầu thì được một thẻ ATM miễn phí và có sẵn tiền trong tài khoản…
- Cán bộ tín dụng cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên để sớm nhận ra những dấu hiệu báo động dẫn đến không đề ra biện pháp khắc phục kịp thời tình hình vì trong hoạt động tín dụng nhất là tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, không tránh khỏi rủi ro phát sinh nợ xấu. Cán bộ tín dụng cần mạnh dạn thừa nhận sai sót, có quan điểm tích cực và hành động với tinh thần trách nhiệm cao theo một quy trình quản lý món vay khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn, vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra biện pháp xử lý thích ứng với tình hình.
- Trong thời gian tới, để hoạt động kinh doanh ngoại tệ đi đúng hướng, trở thành thế mạnh của ngân hàng. Chi nhánh cần tập trung khai thác các khách hàng xuất khẩu và mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối đồng thời lựa chọn mức tỷ giá phù hợp nhằm khai thác nhiều nguồn ngoại tệ mạng lại thu nhập cao về hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho chi nhánh.
- Chi nhánh cần phải thu thập các thông tin của doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ bằng cách tận dụng triệt để những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp khi họ đến ngân hàng trả lãi và có thể thu thập từ những người biết đến doanh nghiệp như chính quyền địa phương, bạn hàng có quan hệ mua bán với doanh nghiệp. Đến trực tiếp nơi ở và sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc đầu tư từ nguồn vốn vay, để biết được tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với nợ vay ngân hàng, việc sử dụng có đúng mục đích vay hay không, đánh giá được khả năng thanh toán nợ hay không khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Chất lượng của ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng phục thuộc rất nhiều vào độ chính xác của thông tin, chất lượng thông tin và khách hàng. Chúng ta có thể thấy thông tin đầu tiên mà ngân hàng nhận được là do khách hàng cung cấp; chính vì vậy, người đi vay bao giờ cũng cung cấp những thông tin có độ sai lệch nhất định để họ cố gắng vay được vốn. Vì vậy, để hạn chế và ngăn chặn rủi ro trên, chi nhánh Láng Hạ cần tích cực tìm kiếm thông tin chính xác bằng các biện pháp như: Điều tra thông tin doanh nghiệp xin vay vốn, thu thập thông tin từ bên ngoài, …
- Cần hoàn thiện hơn nữa nội dung và phương pháp thẩm định: thẩm định toàn diện trên mọi phương tiện, mọi nội dung của dự án nhằm giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng được diễn ra thuận lợi, rủi ro thấp; mọi nội dung của dự án đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời.
- Cần xây dựng chiến lược giá cả: xây dựng phương pháp giá phù hợp dựa trên lãi suất cơ bản, độ rủi ro của người vay và mối quan hệ với họ, thế mạnh của ngân hàng; trên cơ sở chi phí nhằm đảm bảo bù đắp vốn và đạt lợi nhuận mục tiêu, vì tối đa hoá lợi nhuận.
- Đa dạng hoá khách hàng: Chi nhánh cần mở rộng các loại khách hàng, quan tâm hơn nữa , tìm kiếm cơ hội cho các doanh nghiệp đảm bảo người cần vốn dù ở bất cứ thành phần kinh tế nào cũng có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng ở mức cần thiết, giúp cho chi nhánh tiếp cận các dự án trung, dài hạn, có tính khả thi cao. Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng khi đến chi nhánh; hướng dẫn những khách hàng mới khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng; tư vấn, giải thích về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng biết.
- Chi nhánh Láng Hạ là một chi nhánh sắp cổ phần hoá cho nên trong thời gian tới sau khi cổ phần hoá, chi nhánh cần sàng lọc những doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ quá hạn; các doanh nghiệp ấy có dự án kinh tế tốt , có khả năng phát triển sản xuất thì chi nhánh vẫn nên tiếp tục cho vay mới. Như vậy, sẽ giúp doanh nghiệp tiếp tục sản xuất, khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì ban mua bán nợ xấu của Bộ tài chính sẽ thu hồi dần số nợ xấu mua từ chi nhánh Láng Hạ.
5. Đối với khách hàng vay
- Khách hàng cần phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về bản thân doanh nghiệp cũng như yêu cầu mà cán bộ tín dụng đưa ra, nhất là thông tin về kế toán tài chính, vì như vậy sẽ giúp cho việc thực hiện và ký kết hợp đồng tín dụng được thuận lợi, nhanh chóng. Thực hiện đúng sẽ không cản trở đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng, sẽ giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp vì đối với doanh nghiệp kinhdoanh thời gian là rất quan trọng.
- Khách hàng vay nên thực hiện chế độ kế toán hiện đại, chính xác theo đúng quy định của nhà nước; luôn tìm hiểu các văn bản pháp luật có liên quan để tránh vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do những thủ tục khá rờm rà, và lâu không thể giảm được cho nên khách hàng cần làm các giấy tờ có liên quan trước như có các mẫu về giấy đề nghị vay vốn, báo cáo thẩm định đề nghị vay vốn,…như vậy, sẽ đỡ mất thời gian hơn; không ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án của mình.
- Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam đã đi vào cuộc sống người dân cũng như các đối tượng khác như các văn bản được đăng tải trên mạng các trang Web như luatvietnam.com.vn; Vietlaw.com.vn;…hoặc các báo chí như công báo, tạp chí toà án. Nhưng hầu như các khách hàng ít cập nhật vì họ ý thức được rằng cần phải biết luật về ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng để họ biết nên làm những gì trước để tránh mất thời gian như các thủ tục về làm giấy tờ xin vay vốn, báo cáo thẩm định; hoặc tránh những tranh chấp xảy ra do thiếu hiểu biết về luật. Vì vậy, khách hàng vay nên tìm đọc, cập nhật các văn bản có liên quan đến việc vay vốn của mình. Khách hàng cần xem có khả năng thanh toán với chi nhánh hay không rồi mới vay vốn, không được khai man, giả dối như khai tăng nguồn vốn tự có so với thực tế mình có, kinh doanh những mặt hàng cấm như chất ma tuý, vũ khí..hay kinh doanh những mặt hàng không đúng như ghi trong hợp đồng tín dụng…
KẾT LUẬN
Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng là một trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng Trong thời gian hoạt động chi nhánh Láng Hạ đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng; tuy nhiên việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng còn nhiều bất cập như việc giải ngân không kịp thời vì dự án đầu tư dài hạn; việc thẩm định vay vốn còn chậm gây mất thời gian cho khách hàng,...Mặc dù chi nhánh đã có nhiều biện pháp, đã đề ra kế hoạch từ trước và rút ra được những kinh nghiệm trong quá trình ký kết và thực hiện để tránh những rủi ro, hạn chế sẽ xảy ra trong quá trình tiếp theo; nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Để làm được công tác này đòi hỏi chi nhánh phải có sự nghiên cứu sâu sắc, có những biện pháp tổng hợp phối hợp với cơ quan chức năng nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh.
Trong thời gian tại chi nhánh, tôi đã cố gắng tìm hiểu về vấn đề pháp lý cũng như thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng và nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm đóng góp vào việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật.
1. Bộ luật dân sự.
2. Luật các tổ chức tín dụng.
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Pháp luật hợp đồng kinh tế.
5. Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
II. Sách.
1. Giáo trình luật ngân hàng- NXB Tư pháp- Hà Nội.
2. Giáo trình luật kinh tế- NXB Tư pháp- Hà Nội.
III. Tạp chí:
1. Toà án nhân dân.
- Lê Thế Nhơn (Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai), Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng tín dụng (trang 24), Số 11/2001.
- Lê Tự (Toà án nhân dân TP. Đà Nẵng), Xác định thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng (trang 25), số 9/2001.
2. Dân chủ và pháp luật.
- Nguyễn Văn Phương, Cần quy định rõ điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng (trang 37), số 12/2002.
- TS. Lê Thị Thu Thuỷ (khoa luật trực thuộc ĐH Quốc Gia Hà Nội), Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng (trang 10), số 12/2002.
3. Nhà nước và pháp luật.
- Lâm Thị Hạnh, Về các đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng (trang 52), số 4 (168)/2002.
4. Ngân hàng.
- Bùi Thanh Quang, Tăng cường quản lý món vay để nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (trang 26), số 3/01.
- Nguyễn Văn Phương, cần nới lỏng thời hạn khởi kiện hợp đồng tín dụng (trang 28), số 6/2001.
- Vĩnh Lộc, Một số biện pháp nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng (trang 34), số 6/2000.
IV. Tài liệu của công ty.
1. Các báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2004, năm 2005, năm 2006.
2. Sổ tay tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
3. Các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng tín dụng.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
No& PTNT: nông nghiệp phát triển nông thôn.
NHNN: ngân hàng Nhà nước.
NHNo: ngân hàng nông nghiệp
DNo: doanh nghiệp
TH: thực hiện
KH: kế hoạch
Đ: đồng
NDT: nhân dân tệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- -Luat-8.doc