Thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng để kịp thời phát hiện những "tín hiệu ngầm" của" một cơn bão lớn" để có kế hoạch biện pháp chỉ đạo, kịp thời ngăn chặn những hậu quả xấu có thể xảy ra.
Ban hành những văn bản, qui chế phải đảm bảo với việc nâng cao chất lượng tín dụng, để ngân hàng chấp hành có thể thực hiện các tỉ lệ đảm bảo an toàn như: tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ tối đa có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn tỉ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số tiền vay gửi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và bảo toàn tiên gửi cho khách hàng.
Tạo hành lang pháp lí an toàn cho hoạt động của ngân hàng nhưng làm sao để các NHNN Quốc Doanh hiểu rằng và có cảm giác rằng hoạt động của họ luôn luôn đặt dưới sự kiểm tra, giám sát để chất lượng trong hoạt động tín dụng luôn luôn được chú ý và nâng cao.
32 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1017 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách của Ngân hàng Công thương Đống Đa - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nền kinh tế thì việc nâng cao chất lượng của chính sách lại càng chở lên cấp thiết khi mà cơ chế thị trường vẫn không ngừng gây tác động lên đời sống xã hội, đó là kẽ hở của luật pháp, là sự biến tướng của những thủ đoạn lừa đảo tinh vi khiến không ít khách hàng của ngân hàng gặp phải những khó khăn, làm ăn thua lỗ, nợ lần, phá sản dẫn đến không trả nợ được ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, các cách thức, biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn luôn được đặt ra và không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng.
Trong thời đại ngày nay “Chính sách tín dụng” đặt một vi trí hết sức quan trọng trong tiến trình tiếp tục đổi mới, đưa nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa để từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, thì trách nhiệm đối với ngân hàng càng nặng nề.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường, đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận thì vấn đề về chính sách tín dụng là vấn đề sống còn của khách hàng. Nhận thấy đây là một lĩnh vực vô cùng quan trọng, cùng với sự xem xét, đánh giá, tìm hiểu tại ngân hàng công thương Đông Đa, em đã chọn đề tại về chính sách tín dụng với nhan đề là: “ Chính sách của Ngân hàng Công thương Đống Đa - thực trạng và giải pháp".
BÀI TIỂU LUẬN NÀY ĐƯỢC HOÀ THÀNH VỚI 3 PHẦN:
PHẦN 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Trong quá tìm hiểu với trình độ một sinh viên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong các thầy, cô đóng góp và sửa chửa để em nhận thức rõ hơn về vấn đề này.
PHẦN 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
1. KHÁI QUÁT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
.Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ ngân quỹ:
Ngân hàng thương mại theo quy định của luật luôn phải duy trì một phần tài sải của mình dưới dạng dự trữ như tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán của ngân hàng, đáp ứng yêu cầu rút tièn của khách hàng.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng:
Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng chiếm khoảng 70% tổng giá trị tài sản có và nó cũng mang lại nhiều rủi ro.
Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán:
Ngân hàng tham gia hoạt động nhằm mục đách tìm kiếm lợi nhuận đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cuả ngân hàng để phân tán rủi ro đảm bảo khả năng chi trả trong trường hợp cần thiết.
Tài sản có của ngân hàng gồm : nhà cửa, kho tàng, trang thiết bị trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng .vv...
1.1.2. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn:
- Nghiệp vụ về vốn:
Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn và các quỹ dự trữ.
- Nghiệp vụ về huy động vốn:
Ngân hàng thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, thanh toán, phát hành các phiếu nợ ngắn hạn, dài hạn.
- Nghiệp vụ đi vay:
Ngân hàng thương mại có thể vay từ ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác.
- Các nguồn vốn trong thanh toán:
Nguồn vốn ngân hàng nhận tài trợ uỷ thách đầu tư, vay từ nước ngoài.
1.1.3- Các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Ngân hàng thực hiện rất nhiều các nhiệm vụ trung gian như dịch vụ thu chi, chuyển tiền...
Nghiệp vụ uỷ thác cá nhân.
Nghiệp vụ quản lý tài sản theo di chúc.
Nghiệp vụ quản lý điều hành tài sản.
Nghiệp vụ giám sát tài sản.
Dịch vụ tài chính.
Cho thuê tài sản.
Dịch vụ tư vấn.
Nghiệp vụ trên thị trường hối đoái.
2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị lúc ban đầu.
1.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường, huy động các nguồn vốn nhàn dỗi trong dân cư, xã hội để đầu tư vào quá trính sản xuất kinh doanh làm nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Với lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng làm tăng khối lượng tiền lưu thông trong NHTW.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại tín dụng đã trở thành phương tiện đối với nền kinh tế các nước, có vai trò cần thiết trong hoạt động xuất nhập khẩu hay hoạt động lưu thông vốn.
Buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết tất cả các khâu của quá trình sản xuất để có được loựi nhuân trả lợi tức cho ngân hàng.
1.2.2. Chính sách tín dụng và chỉ tiêu đánh giá
Chính sách tín dụng phản ảnh về chất lượng trong hoạt động của ngân hàng.
Chất lượng chính sách tín dụng của ngân hàng phản ảnh kết quả kinh doanh và hiệu quả tín dụng chúng đem lại cho nền kinh tế của ngân hàng đó.
Và nó được đánh giá bằng chỉ tiêu.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng tại ngân hàng
Chính sách tín dụng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan đem lại.
Nguyên nhân khách quan:
Do nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường lên nền kinh tế không thể ổn định ngay, làm ăn sản xuất thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không cạnh tranh được với hàng nước ngoài làm cho doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
Do cơ chế quản lý của nhà nước, hành lang pháp luật không chặt chẽ tạo điều kiện cho một số cá nhân, tập thể có những hành vi lừa đảo.
Trình độ quản lý kinh doanh còn yếu kém, hiệu quả kinh doanh thấp .
Do dịch bệnh thiên tai...làm cho doanh nghiệp không thu hồi được vốn.
Nguyên nhân chủ quan:
Chính sách tín dụngchịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguyên nhân chủ quan, rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam chịu 80% xảy ra những nguyên nhân này.
1.2.4. Sự cần thiết của chính sách tín dụng
Xét trên góc độ ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM là huy dộng và sử dụng vốn, do vậy vay và cho vay là khoản mục chủ yếu trong tài sản có của NHTM.
Mục tiêu của NHTM thường là lợi nhuận, với chức năng kinh doanh NHTM phải hoàn toàn chịu trách nhiệm với khách hàng và NHTM “lãi ăn, lỗ chịu”. Vì vậy NHTM luôn luôn phải quan tâm đến chất lượng chính sách tín dụng. Đây là vấn đề thiết yếu đòi hỏi lỗ lực trong toàn bộ hệ thống NHTM.
Xét trên góc độ thương mại:
Khi ngân hàng cho vay là cung cấp vốn cho nền kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao chất lượng chính sách tín dụng đồng nghĩa với việc tạo ra hiệu quả kinh tế tức là cho vay với những phương án và kế hoạch khả thi.
1.2.5. Các nguyên tắc đảm bảo sự hoạt động an toàn của NHTM và các chính sách tín dụng của nó.
Đa dạng hoá đầu tư:
Đây là nguyên lí quan trọng trong việc quản lí kinh doanh của ngân hàng bởi vì nó làm cho mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được thực hiện ở nhiều mặt khác nhau. Đây là việc phân tán hệ số rủi ro trên món cho vay còn rủi ro tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác vì vậy ngân hàng phải có những qui định đúng đắn hợp lí trong chính sách tín dụng để hạn chế rủi ro.
Hạn chế tín dụng:
Ngân hàng từ chối vay với số lượng bất kì đối với người vay sẵn sàng trả lãi suất cao hơn, nếu qua điều tra, thu thập những thông tin mà ngân hàng thấy độ rủi ro cao thì ngân hàng ngừng không cho vay.
Có mối quan hệ lâu bền với khách hàng:
Ngân hàng sẽ dễ dàng có được những thông tin cần thiết về hoạt động của người vay tền, khách hàng quen dễ được vay tiền hơn, có thể được ưu tiên về lãi suất, số lượng tiền vay và thời hạn vay.
Vật thế chấp:
Vật thế chấp là vật sở hữu của người vay để đảm bảo với ngân hàng nếu người vay vỡ nợ ngân hàng có thể dùng tiền thu được từ bán vật thế chấp bù lại tổn thất do món vay gây ra.
Sàng lọc điều tra giám sát:
Trong số khách hàng, ngân hàng phải sàng lọc những khách hàng vay có triển vọng tốt ra khỏi khách hàng vay có su hướng xấu nhờ đó mà các nguồn vay sẽ có thuận lợi cho ngân hàng.
Khi quyết định cho vay, ngân hàng phải lắm được hồ sơ của người vay của mình đầy đủ chi tiết. Nếu ngân hàng đánh giá đúng sẽ hạn chế được rủi ro rất nhiều, khi món tièn cho vay đã được thược hiện, ngân hàng phải theo nguyên tắc quản lí tiền vay mà thực hiện việc quan sát và cưỡng chế, thi hành những quyết định trong hợp đồng, là những điều khoản hạn chế người đi vay tiền không thực hiện đúng cam kết.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
2.1- Khái quát về sự hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Đống Đa
Đây là ngân hàng hình thành từ cơ chế tập trung bao cấp và được chuyển thành chi nhánh ngân hàng Công Thương Đống Đa từ ngày 1/1/1985 với chức năng: kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Ngay từ những ngày ra đời, ngân hàng Công Thương Đống Đa đã gặp phải những khó khăn thử thách nhưng được chỉ đạo chặt chẽ của NHCTVN, NHNN Thành Phố Hà Nội chi nhánh đã từng bước khẳng định để ngân hàng đứng vững ngày càng phát triển,đạt được những kết quả đáng khích lệ có những bước tiến nổi bật cả về chất và lượng, thu được những thành tựu trong kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng trải qua 15 năm hoạt động (1985 - 2000).
Những kết quả đạt được:
Xâp dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ phát triển mạng lưới kinh doanh.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của NHCT Đống Đa đã được cải thiện một cách rõ dệt.
Tình trạng huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của việc di vay để cho vay NHCT Đống Đa đã không ngừng phát triển nghiệp vụ huy động vốn với các hình thức phong phú, đa dạng và nhiều loại: tiền gửi không kì han, tiền gủi có kì hạn, tiền tiết kiêm... điều này đã đem lại lòng tin cho khách hàng.
Từ đó nguồn vốn đã tăng trưởng nhanh chóng năm sau cao hơn năm trước.
Từ một ngân hàng mà từ trước luôn thiếu vốn đến nay chi nhánh đã đáp ứng thoả mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Tính đến ngày 30/6/1998 tổng nguồn vốn huy động đạt 1280 tỉ tăng so với năm 1985.
- Tình hình sử dụng vốn:
Chính nhờ thành tựu của công tác huy động vốn đã tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô đầu tư phục vụ các thành phần kinh tế đi đôi vớ mở rộng qui mô đầu tư chi nhánh đã từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho hợp lí theo định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và chủ trương CNH, HĐH cả nước.
Nghiệp vụ tín dụng đã mở thêm loại hình cho vay so với trước đây như: cho vay cầm đồ, cho vay nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh doanh.
Những năm trước đây NHCT Đống Đa không thực hiện cho vay ngoại tệ nhưng từ năm 1990 cho vay ngoại tệ đã trở thành nghiệp vụ cho vay thông thường của chi nhánh.
Nhờ sự cố gắng lỗ lực trong công cuộc đổi mới toàn chi nhánh góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển nền kinh tế của đất nước nói chung và địa bàn thủ đô Hà Nội nói riêng.
Ngân hàng thực sự đã trở thành tổ chức trung gian tài chính giữa người gửi tièn và người sử dụng vốn, khắc phục tình trạng bao cấp qua tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước trước đây. Với doanh số cho vay ngày một tăng đã giúp các donh nghiệp có vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Như vậy, vừa tăng cường huy động vốn vừa mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư vốn cho các thành phàn kinh tế. Ngân hàng công thương Đống Đa đã góp phần phát triển kinh tế và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH thủ đô.
Bên cạnh thành tựu sử dụng và huy động vốn ngân hàng còn có những kết quả trong công tác kinh doanh đối ngoại và công tác kế toán tài chính.
Các hoạt động khác.
Công tác thanh toán có những bước tiến đáng kể, đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. Trang thiết bị công nghệ thanh toán hiện đại, các hình thức và phương thức thanh toán đã thay đổi và luôn hoàn thiện qua từng giai đoạn.
Công tác kho quĩ cũng có ngững thay đổi cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Từ bội chi tền mặt đã chuyển sang bội thu tiền mặt, cải tiến quy trình nghiệp vụ, nhận được sự tín nhiệm của khách hàng...
Với những hoạt động đó công tác khen thưởng đã được thực hiện kịp thời, bám sát yêu cầu, đòi hỏi công việc. Nhiều năm qua chi nhánh đã được đánh giá là một đơn vị khá và trong những năm tới hy vọng NHCT Đống Đa sẽ giữ vững và phát huy hơn nữa vai trò và vị trí của mình.
Tuy nhiên bất cứ ngân hàng nào bên cạnh những kết quả đạt được còn có những hạn chế nhất định cần khắc phục. Trình độ của cán bộ tuy đã dược đào tạo nhưng vẫn còn yếu kém về nhận thức, khả năng thẩm định tín dụng, quản lí tín dụng chưa chặt chẽ, chất lưong tín dụng chưa cao... dẫn đến làm phát sinh một số món nợ khó thu hồi mà hiện nay đang là vấn đề quan tâm của chi nhánh. Chi nhánh đã đề ra những biện pháp giải quyết nhưng chưa phải đã được như mong muốn.
Hoạt động kinh doanh luôn phải đi liền với công tác kiểm tra kiểm soát nhưng nó chưa được thực sự phát huy vai trò cần thiết của mình. Trình độ cảu cán bộ chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhận thức về chức năng nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy NHCT Đống Đa đã đề ra những biện pháp khắc phục những tồn tại của mình.
Nhìn lại quá trình ra đời và phát triển NHCT Đống Đa với tất cả những kết quả đạt được đều có những lí do và nguyên nhân của nó.
2.2. Thực trạng chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà chất lượng tín dụng tại có ý nghĩa quan trọng, qyết định hoạt động của bát cứ một NHTM nào thì vấn đề “ Hiện thực, khả thi và hiệu quả” là một đòi hỏi cấp thiết. NHCT Đống Đa cũng không nằm ngoài những yêu cầu đó.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng tại NHCT Đống Đa đã có những chuyển biến tích cực, dư nợ cho vay tăng, cơ cấu cho vay hợp lí hơn vấn đề quản lí tại ngân hàng công thương cũng dần dàn từng bước hoàn thiện. Công tác huy động vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch xác định. Ngân hàng công thương Đống Đa đã đề ra các hình thức huy động đa dạng, phong phú đáp ứng đòi hỏi củ khách hàng.
Chi nhánh đã đề ra các biện pháp đúng đắn, thích hợp như đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn thanh toán qua ngân hàng, thực hiện các chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán. Bên cạnh đó là mạng lưới các quĩ tiết kiệm hợp lí, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm giữ vững được uy tín đối với khách hàng, chính vì vậy công tác huy động vốn đã làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình, nguồn vốn có sự tăng trưởng ổn định, đảm bảo nguồn vốn dồi dào thoả mãn yêu cầu hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, ngoài ra thường thực hiện vượt mức kế hoạch điều chuyển vốn về. NHCT Việt Nam để hỗ trợ cho các địa phương có nhu cầu phát triển nhưng thiếu vốn.
Tính đến 31/12/1998 tổn nguồn vốn huy động 1.552 tỉ đồng, tăng vượt so với năm 1997.
BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHCT ĐỐNG ĐA
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/1996
31/12/1997
31/12/1998
Số dư
Tỷ trọng %
Số dư
Tỷtrọng%
Số dư
Tỷ trọng %
1.tổng nguồn vốn
2.tiền gửi các TCKT
3. tiêng gửi của dân
4.kỳ phiếu
5.huy động vốn khác
825,7
344,3
434,3
41,1
6,1
100,0
41,7
52,6
5,0
0,7
932,0
342.1
511,1
74,3
4,5
100,0
36,7
54,9
8,0
0,4
121
399
721
83
17
100,0
32,9
58,9
6,8
1,4
Nguồn: NHCT Đống Đa.
Nhìn vào số liệu 3 năm 1996, 1997, 1998 ở trên ta rút ra kết luận sau:
Tổng nguồn vốn huy động của năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 1996 là 825,7 tỉ đồng, năm 1997 là 932 tỉ đồng và đến năm 1998 là 1211 tỉ đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn ta thấy:
Qua 3 năm tiền gửi của các tổ chức kinh tế khá ổn định và không chênh lệch lớn qua các năm, chiếm tỉ trọng khoảng 1/3 tổng nguồn vốn. Bộ phận tiền gửi này đem lại nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh vì có lãi suất bình quân thấp tạo điều kiện để ngân hàng coa ưu thế cao với lãi suất hợp lí thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một cao hơn. việc đầu rư vốn trong xã hội để đầu tư phát triển sản xuất được chi nhánh NHCT Đống Đa đặc biệt coi trọng , trong đó huy động vốn bằng hình thức gửi tiền tiết kiệm vẫn là chủ yếu.
Tại NHCT Đống Đa khi mà cùng nằm trên địa bàn có các NHTM quốc doanh, thương mại cổ phần, sài gòn thương tín... cùng hoạt động kinh doanh và tìm mọi cách để cạnh tranh phát triển, nên cũng gặp không ít thách thức trong việc huy động vốn. Trong môi trường đó để chứng tỏ vị trí của mình, NHCT Đống Đa đã và đang rất quan tâm đến chính sách tín dụng , mở rộng thị trường thích nghi với điều kiện mới của đất nước. Công tác quản lí tiền gửi dân cư được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai...thông qua đó đã kịp thời chỉ đạo các quĩ tiết kiệm thực hiện đúng qui trình chế độ nghiệp vụ khắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồi tiền gửi dân cư và các giấy tờ in quan trọng, nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng, phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Với nguồn vốn huy động lớn là tiền đề thuận lợi để NHCT Đống Đa thực hiện vệc cho vay. Khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp được ngân hàng cho vay vốn phải đương đầu với rất nhiều thử thách không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có những phương án làm ăn khả thi, nhạy bén với những thay đổi nhanh chóng của thị trường để tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy không phải lúc nào khoản cho vay cũng được khách hàng hoàn trả đúng hạn.
Tuy nhiên kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng đã có những khởi sắc, nhịp độ tín dụng tăng trưởng lành mạnh, chất lượng tín dụng được nâng lên, đảm bả thực hiên có hiệu quả cơ chế tín dụng, không có nợ quá hạn mới phát sinh với doanh số cho vay trong năm là 876 tỉ đồng. Điều này đã giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thực sự đem lại hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Tổng dư nợ và các nghiệp vụ kinh doanh đến 31/12/1998: 388 tỉ đồng tăng so với năm 1997.
Nếu phân theo thành phần kinh tế phàn lớn vốn tín dụng của ngân hàng dùng để cho vay kinh tế quốc doanh chiếm 95% tổng dư nợ, cho vay kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ 5% trong tổng dư nợ.
So với 31/12/1996 là 409500 triệu, chiếm 82% đối với nền kinh tế quốc doanh và 40,2 triệu chiếm tỉ trọng 18,3% đối với nền kinh tế quốc doanh. Trong năm 1997 tính đến 31/12 thì khối kinh tế quốc doanh cũng chiếm tỉ trọng 95% với 405220 triệu trên tổng dư nợ 390000 triệu khối kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỉ trọng khoảng 5% với doanh số 25410 triệu.
Như vậy năm 1998, chi nhánh. NHCT Đống Đa đã có những bước tiến so với năm 1996 và năm 1997, tập trung năng cao chất lượng cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh an toàn và hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Ngân hàng đã đầu tư tập trung vốn ở một số doanh nghiệp lớn như: Công ty dệt 8/3, công ty may thăng long, công ty may 10/10...Nhưng đã thực hiện hạn mức tín dụng đối với từng doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng tín dụng chú trọng đáp ứng nhu cầu lớn của khách hàng trong việc nhập khẩu nguyên liệu kịp thời như: sợi, hoá chất, bột giấy... Giúp cho các doanh nghiệp duy trì sản xuất đều đặn hoàn thành kế hoạch sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ trong nước và xuất khẩu. Ví dụ như một số doanh nghiệp như:
công ty may 10/10: Trong năm 1998 cho vay 4.333.566 USD để nhập 8.500 tấn sợi và phụ tùng thay thế cho Tổng công ty may. Doanh thu năm 1998 ước thực hiện dật 500 tỉ và có hơn 100tỉ vượt mức kế hoạch.
Công ty dệt 8/3: Doanh số cho vay năm 1998 là 200 tỉ đồng để nhập hơn 2000 tấn bông , hơn 500 tấn tơ...Doanh thu cả nước đạt trên 400 tỉ đồng vượt xa kế hoạch đã đề ra.
Dưới đây là số liệu của ba năm 1996, 1997, 1998 cho ta một bức tranh tổng quát về tình hình này:
BẢNG 2: CƠ CẤU DƯ NỢ TẠI NHCT ĐỐNG ĐA
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/1996
31/12/1997
31/12/1998
Số dư
Tỷ trọng %
Số dư
Tỷ trọng %
Số dư
Tỷ trọng %
Tổng dư nợ
Phân lạo theo thời hạn
+Dư nợ ngắn hạn
+Dư nợ trung và dài hạn phân loại theo TPKT
+Kinh tế quốc doanh
+Kinh tế ngoài quốc doanh
345,8
287,9
57,6
309,5
36,2
100,0
83,4
15,7
89,5
12
355
289,9
54
324,5
25,4
100,0
84
15,8
92,3
8,0
358
309,3
47,0
326,5
31,2
100,0
87
14
93,2
8,1
NGUỒN: NHCT ĐỐNG ĐA
Nhìn vào bản trên ta thấy đầu tư ngắn hạn của NHCT Đống Đa có su hướng tăng dần qua các năm.
Như vậy đến 31/12/1998 phần đàu tư tín dụng trung và dài hạn đã chiếm 14% trong tổng dư nợ.
Xem xét tình hình thực tế tại NHCT Đống Đa dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm dần như vậy cũng bắt đầu từ một số nguyên nhân. Trong những năm qua trong khi một số NHTM Quốc Doanh phải đương đầu với hàng loạt những biến cố tuy khách hàng vay không hoàn trả nợ đúng hạn khi mà những món vay không thực sự phát huy hiệu quả thì tại NHCT Việt Nam đã đưa ra chủ chương cần phải nâng cao chất lượng chính sách tín dụng, chỉ đầu tư vào những kế hoạch, dự án có hiệu quả cao, sử dụng vốn hợp lí, đảm bảo vốn an toàn cho ngân hàng, ngăn chặn rủi ro tín dụng đã có ảnh hưởng trực tiếp tới NHCT Đống Đa dẫn đến vay trung và dài hạn ngân hàng xem xét một cách thận trọng hơn , cẩn thận hơn.
Chúng ta biết rằng để vay vốn trung và dài hạn thì các doanh nghiệp, người đi vay thường phải chịu lãi suất vay cao hơn vốn ngắn hạn lên dẫn đến việcc không thu hút đối với các doanh nghiệp nhất là từ khi NHNN cho phép các NHTM thực hiên lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn, đó là lí do dẫn đến cho vay trung và dài hạn ở NHCT Đống Đa.
Chủ trương của nhà nước thời gian qua cũng cho phép các doanh nghiệp tại cùng một thời điểm có quỳen vay vốn tại các ngân hàng trong khi các ngân hàng thương mại quốc doanh thường phải cạnh tranh gay gắt với các ngan hàng liên doanh với nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là phải đối một với thực tế là các doanh nghiệp thường được vay ngoại tệ tại các ngân hàng này với lãi suất thấp để nhập trang thiết bị, nguyên liệu, máy móc...phục vụ cho việc kinh doanh.
Nhận thấy việc đâud tư tín dụng tại NHCT Đống Đa đã tăng trưởng lành mạnh, tìm kiếm những dự án để đảm bảo an toàn vốn đã tạo đà thuận lợi để nâng cao chất lượng của chính sách tín dụng để ngân hàng không những giữ vị trí vai trò của mình mà còn phát huy nữa vị trí ấy, tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng.
2.2.1.Thực trạng nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Chất lượng của chính sách tín dụng được đánh giá bằng chỉ tiêu:
Tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ =
Nếu chất lượng tí dụng ngày càng cao thì chỉ tiêu này sẽ càng nhỏ. Tại NHCT Đống Đa cũng như bất cứ một NHTM quốc doanh nào, nợ quá hạn có ảnh hưởng tới chất lượng chíng sách tín dụng ngân hàng, làm rủi ro tí dụng xảy ra mặc dù ngân hàng đã thực hiện các nguyên tắc cho vay như: sàng lọc, giám sát, thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng, các hạn mức tín dụng, có tài sản thế chấp, có số dư tiền gửi NHTM để bù đắp hạn chế về khối lượng tín dụng.
Thị trường tín dụng đoòi hỉ các ngân hàng thương mại phải sàng lọc những khách hàng vay tiền có triển vọng và loại bỏ những khách hàng có su hướng tồi. Nhằm thực hiện sàng lọc khách hàng có hiệu quả, các ngân hàng phải tập hợp các thông tin, tin cậy về những người vay tiền có triển vọng. Nhưng không phải lúc nào khách hàng vay cũng gặp những thuận lợi trong hoạt động sản suất kinh doanh của mình như gặp khó khăn về tài chính, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được... làm cho NHCT Đống Đa đã và đang phải chấp nhận tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi .
BẢNG 3: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT ĐỐNG ĐA
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/1996
31/12/1997
31/12/1998
Số dư
Tỷ trọng %
Số dư
Tỷtrọng %
Số dư
Tỷ trọng %
Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
345,7
17,2
100,0
4,9
350
21
100,0
6.1
358,1
16
100,0
4,45
NGUỒN: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Qua số liệu trên ta thấy: 31/12/1997 so với 31/12/1996 tình hình thu nợ quá hạn gặp phải một số khó khăn: năm 1997 tăng dư nợ quá hạn so với năm 1996. Cụ thể nợ quá hạn 1996 là 17,2 tỉ chiếm tỉ trọng 4,9% đến năm 1997 tăng lên 21 tỉ, chiếm tỉ trọng 6,1%. Nếu chỉ xét trong hai năm đó thì không những chi nhánh không thu hồi được hết số nợ qúa hạn của năm cũ mà mà còn làm phát sinh một số nợ quá hạn mới, làm ảnh hưởng tới chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa. Nhưng đến năm 1998 bằng việc tổ chức triển khai nợ quá hạn theo nội dung chỉ thị của NHNN Việt Nam, đã phát huy trí tuệ tập thể, thực hiện tốt đảm bảo đúng tinh thần của nghành lên ngân hàng đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ. Doanh số nợ quá hạn là 12,1 tỉ đồng đưa tổng dư nợ quá hạn so với năm 1997 là 6,2 tỉ đồng chứng tỏ chất lượng chính sách tín dụng đã được nâng cao hơn. Vấn đề chung của NHTM hiện nay là chất lượng của chính sách tín dụng, tình hình nợ quá hạn trở lê phổ biến, tỉ trọng nợ quá hạn cao, có su hướng gia tăng. Theo báo cáo của NHNN thì hầu hết các ngân hàng đều có nợ quá hạn trong đó riêng tỉ lệ nợ khó đòi chiếm một tỉ lệ không nhỏ. Điều này cho chúng ta thấy mức độ thiệt hại có thể xảy ra càng lớn, bởi lẽ dư nợ tín dụng tăng chủ yếu nhờ vào nguồn vốn huy động tăng, còn vốn tự có của các NHTM thường tăng lên với một tiến độ chậm chạp, vì thế tỉ lệ rủi ro với vốn tự do cũng có su hướng tăng lên, làm lung lay nền tảng của các NHTM, tỉ lệ nợ quá hạn thường ở mức 5% trên tổng dư nợ.
Dưới đây là bảng khái quát vè thực trạng nợ quá hạn tại NHCT Đống Đa
BẢNG 4: THỰC TRẠNG NỢ QUÁ HẠN TẠI NHCT ĐỐNG ĐA
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/12/1996
31/12/1997
31/12/1998
Dư nợ
Tỷ trọng%
Dư nợ
Tỷ trọng%
Dư nợ
Tỷ trọng%
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ % trong tổng dư nợ
1.phân theo thời gian
-nợ quá hạn dưới 6 tháng
-nợ qua hạn từ 6 - 12 tháng
-nợ quá hạn trên 12 tháng
2.phân theo nguyên nhân
-nguyên nhân khách quan
-do khách hàng
trong đó:
-doanh nghiệp bị thua lỗ
-do bị bắt bỏ trốn
-do hàng hoá chậm thanh toán
-do công nợ chưa thu
-sử dụng vốn sai mục đích
-Nguyên nhân khác
16,972
2,479
4,214
10,280
16,972
4,9
15
25
60
21,370
3,255
3,578
14,528
1,349
20,201
7,948
207
1,124
1.736
900
8,106
6,1
15
17
68
6,3
93,7
15,018
1,627
1,936
11,455
2,062
12,956
4000
1,794
2,363
900
3,899
4,46
10,8
12,9
76,3
13,7
86,3
NGUỒN: NHCT ĐỐNG ĐA
Qua bảng số liệu trên ta thấy đã có su hướng giảm từ năm 1997 đến năm 1998 chủ yếu các khoản nợ tại chi nhánh là nợ quá hạn trên 12 tháng, năm 1997 là 14,528 triệu đồng, năm 1998 là 11,455 triệu đồng. Nợ quá hạn dưới 6 tháng năm 1997 là 3255 triệu đồng, sang năm 1998 là 1627 triệu đồng. Tỷ trọng nợ quá hạn dưới 6 tháng năm 1997 chiếm 15%, nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng chiếm 17%, nợ quá hạn trên 12 tháng chiếm 68%.
Đúng trước sự tồn tại của tình hình nợ quá hạn luôn chiếm tỉ lệ đáng kể so với tổng dư nợ tại NHCT Đống Đa làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng như hiện nay. Mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp, kế hoạch ngăn ngừa nhưng vấn đề về chính sách tín dụng luôn là vấn đề không đơn giản cho bất cứ NHTM Quốc Doanh nào chính vì vậy có rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan tác động trực tiếp tới chính sách tín dụng của ngân hàng.
2.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa.
Nguyên tắc cơ bản của tín dụng là cho vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi, song sự hoàn trả đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhìn vào bảng thực trạng quá hạn đến 31/12/1998 tại NHCT Đống Đa, ta thấy có những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Chúng ta biết rằng, tại các ngân hàng đã đưa ra rất nhiều các biện pháp giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, bảo toàn vốn cho vay, không cho vay bảo nợ, phân loại nợ. Không thể phủ nhận rằng các giải pháp đó đều rất thiết thực và bổ ích song trên thực tế rủi ro vẫn có thể xảy ra với lỗi lầm vẫn có thể bị lặp lại.
Đó cũng là lẽ đương nhiên bởi sự vận động của vốn tín dụng chịu sự tác động của các nhân tố khách quan khác nhau. Là một phạm trù kinh tế khách quan, tín dụng tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế hàng hoá nhằm điều tiết và cung cấp vốn cho nền kinh tế rõ ràng nó không thể tách rời khỏi sự quản lí, kiểm soát của ngân hàng mẹ NHNN. Nó diễn ra hàng ngày hàng giờ ở các tổ chức tín dụng, vì thế nó cũng không thể thoát khỏi ảnh hưởng bởi lí lẽ và tình cảm của cái đầu thông minh và tim nhạy cảm của những người đưa ra quyết định tín dụng và trong quá trình vận động của mình, nó càng gần gũi và chịu sự tác động của chính những người sử dụng vốn. Chính vì thế mà những quyết định tín dụng sai khi sảy ra rồi mới phát hiện ra rằng chưa phải là quyết định đúng đắn nhất. Chính vì vậy mỗi khi đưa ra quyết định tín dụng phải có sự cân nhắc kỹ càng, phải đặt nó trong sự tác động qu lại với các nhân tố: pháp luật, chủ trương chính sách, qui trình cho vay và quan trọng nhất là phải biết rõ khách hàng của mình như thế nào. Và từ đó dùng bài học kinh nghiệm để xử lí.
Cán bộ tín dụng của ngân hàng được giao cho một phần trách nhiệm, khi thực hiện nhiệm vụ của mình phỉ thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả vốn vay và khi có rủi ro tất nhiên phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Chúng ta thừa nhận rằng mức độ rủi ro tín dụng như thế nào là phụ thuộc không nhỏ vào cán bộ tín dụng. Tại NHCT Đống Đa, trình độ tín dụng của cán bộ được đào tạo hợp lí, lại trải qua nhiều năm tích luỹ kinh nghiệm bên cạnh đó một số người vẫn gặp phải một số thiếu sót khi thực hiện ba khâu của quá trình cho vay: kiểm tra đánh giá trước và trong và cho đến khi thu hồi được cả vốn lẫn lãi của ngân hàng.
Khách hàng nhiều khi được vay vốn khi không đủ điều kiện, nhiều doanh nghiệp được vay vốn nhưng không sử dụng đúng mục đích dẫn đến ngân hàng phải hứng chịu rủi ro tín dụng. Trình độ của cán bộ tín dụng do được đào tạo trong cơ chế cũ nên chưa thích nghi được với môi truường kinh doanh mới đầy biến động của cơ chế thị trường, chưa nắm bắt nhanh chóng và đối phó được với những thủ đoạn lừa đảo tinh vi của khách hàng, thông tin chưa chính xác kịp thời về khách hàng. Tuy nhiên cũng không nên qui hết trách nhiệm và đổ lỗi cho cán bộ tín dụng và cần phải quan tâm đến quyền lợi của họ hơn để họ làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Nguyên nhân khách quan:
Đó là nguyên nhân nằm ngoà kiểm soát của khách hàng, làm ngân hàng phải chấp nhận rủi ro tín dụng. Khi khách hàng vay vốn của ngân hàng gặp phải khó khăn do thới tiết bất lợi mang lại... làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó là những biến động của tình hình kinh tế thế giới làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam, môi trường kinh tế không ổn định làm hàng hoá khó tiêu thụ, ế thừa, không thu hồi được vốn tại các doanh nghiệp cũng trở thành nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
*Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khách hàng là yếu tố không thể thiếu đối với hoạt động ngân hàng, khách hàng sẽ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng dễ là ngưyên nhân gây rủi ro tín dụng khi không trả nợ đúng hạn. Thực tế NHCT Đống Đa đi đôi với cho vay đã thường xuyên coi trọng kiểm tra sử dụng vốn vay, đã thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên với hầu hết các đơn vị vay vốn để phát hiện kịp thời những yếu tố, những biểu hiện xử dụng vốn vay sai mục đích nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng nhưng trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân làm nợ quá hạn phát sinh do khách hàng không có khả năng trả nợ cjiếm tỷ trọng lớn khoảng 87% với 12,456 triệu đồng năm 1998.
Do doanh nghiệp bị thua lỗ.
NHCT Đống Đa đầu tư vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh lớn chiếm 94% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn do các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ năm 1998 tại NHCT Đống Đa chiếm hơn 4000 triệu đồng, đây là một tỉ lệ không nhỏ. Một nguyên nhân nữa làm khách hàng trả ngânh hàng không đúng hạn cả vốn lẫn lãi là tình trạng thiếu kiến thức về quản lí kinh doanh. Người đứng đầu doanh nghiệp thường chủ quan, quá ti tưởng vào trình độ, khả năng của mình mà không chịu tiếp cận, xem xét những đòi hỏi của chính thị trường để có kế hoạch kinh doanh hợp lí. Và cuối cùng ngân hàng cho cay phải nghánh chịu những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, nơj không có khả năng thanh toán...
3.Các nguyên nhân khác.
Bên cạnh những nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng, nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan còn một số nguyên nhân cũng làm ảnh hưởng trực tiếp gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chúng ta có thể liệt kê một số nguyên nhân khác như sau:
Môi trường pháp lí chưa thực sụ ổn định, hành lang pháp lí chưa thực chặt chẽ làm hạn chế chức năng của NHTM.
Vấn đề pháp chế ngành ngân hàng chưa được quan tâm đúng đắn vì vậy độ tin tưởng khách hàng vẫn chưa cao.
Nhìn lại chặng đường mà NHCT Đống Đa đã di qua với những kết quả đã đạt được với sự lỗ lực của tập thể, bên cạnh đó sự phân tích về thực trạng tín dụng những mặt tích cực và những mặt còn tồn tại hy vọng rằng sẽ giúp NHCT Đống Đa nhận thức hoàn chỉnh hơn về hoạt động kinh doanh của mình, có những quyết định đúng đắn hơn, hợp lí hơn vào phần nào đó sẽ giúp ngân hàng củng cố vững chắc vị trí là một ngân hàng chuyên doanh có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
PHẦN 3
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Bất cứ một quốc gia nào trên thế giới có tồn tại hoạt đọng ngân hàng thì không thể không quan tâm đến rủi ro tín dụng. Rủi ro là một đặc thù có tính phổ biện trong kinh doanh tiền tệ nhưng phải có biện pháp thích hợp để từng mức độ rủi ro ở mức thấp nhất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng .
Nhiệm vụ trong tâm của NHCT Đống Đa cho năm 1999 và năm 2000 cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Với phương châm "Mở rộng và tăng trưởng đầu tư tín dụng lanh mạnh , có hiệu quả , chủ động lựa chọn khách hàng , tìm kiếm những dự án cần phải đầu tư đảm bảo an toàn vốn , khắc phục nhanh chóng những khó khăn tồn tại trong kinh doanh , những biện pháp giải quyết thu nợ qua hạn và xử lý dứt điểm những khoản nợ khó đòi , tài sản bắt nợ bằng biện pháp như : "Phân loại nợ quá hạn , phân tích tình trạng từng món nợ , nguyên nhân phát sinh và khả năng thu hồi ... phối hợp chặt trẽ với các cơ quan chức năng để có biện pháp phù hợp đạt hiệu quả ".Ngân hàng công thương đống đa đã chú trọng đặc biệt vào nâng cao chất lượng tín dụng, Để chất lượng tín dụng thực sự vững mạnh, Tôi đưa ra một số giải pháp và kiến nghị hy vọng nó sẽ giúp ích phần nào đó cho NHCT Đống Đa".
3.1. Các giải pháp
3.1.1. Về công tác huy động vốn
Xuất phát từ tình hình huy động vốn tại NHCT Đống Đa ta thấy doanh số huy động không ngừng tăng lên, năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng thực tế vẫn còn một lượng tiền khá lớn nằm ngoài dân cư. Ngân hàng đã và đang mở rộng một số hình thức huy động vốn như sau: Phát hành kỳ phiếu , tiết kiệm xây dựng nhà ở, gửi một nơi rút nhiều nơi để mở rộng tài khoản tư nhân và cho lưu hành séc cá nhân đưa số dư tiền gửi tăng lên làm nảy sinh một số vấn đề .
NHCT Đống Đa nằm trên địa bàn của thủ đô chịu sự cạnh tranh lớn đối với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ...nên nhất thiết phải nhận thức rõ tầm quan trọng của phương pháp này . Muốn vậy phải kiện toàn công tác huy động tiền tiết kiệm coi khai thác được hết công suất , huy động vốn bằng các hình thức gửi tiền tiết kiệm là nền tảng triển khai các hình thức huy động mới. Phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, cải tiến quy trình nghiệp vụ , nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng , sửa lại quy chế hoạt động tiết kiệm, khuyết khích bằng lợi ích vật chất xứng đáng , kịp thời đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác huy động tiền tiết kiệm.
Tiếp tục cải tiến một số hình thức huy động vốn đã triển khai lâu nay theo hướng phát hành kỳ phiếu. Ngân hàng có mục đích bằng cả ngoại tệ và nội tệ. Không nên tính lãi xuất kỳ phiếu thường xuyên quá cao , lãi xuất tiết kiệm có cùng kỳ hạn gửi . Nhu cần có nhu cầu gia tăng vốn đột xuất có thể phát hành kỳ phiếu với mức lãi xuất cao hơn lãi xuất tiết kiệm.
Có thể tính đến bước cho vay với mức lãi xuất hợp lý để xác định mức lãi xuất huy động sao cho vừa khuyết khích người gửi vừa triển khai doanh số cho vay ra đúng mục đích , cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi. Thực hiện hoạt động huy động vốn NHCT Đống Đa phải có một số hình thức giới thiệu, thông tin, quảng cáo để người dân thấy được sự chuyển biến của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hạng nhằm đem lại nhiêu lợi ích cho họ trong giao dịch rút tiền mặt , thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng .
Tổ chức tốt các dịch vụ môi giới , mua bán chuyển nhượng, cầm cố các giấy tờ có giá tại NHCT Đống Đa chuyển nhượng quỹ tiết kiệm có kỳ hạn phải đảm bảo tăng số dư tiền gửi chung tạo nguồng vốn ổ định và mở rộng cho vay trung và dài hạn mà không ảnh hưởng đến quỹ tiết kiệm tiền mặt của ngân hàng .
để đứng vững và phát triển NHCT ĐốngĐa phải vừa cạnh tranh phải vừa có quan hệ hợp tác với NHTM Quốc Doanh khác để tạo nguôn cho vay nhận được sự giúp đỡ khi cần thiết.
Nền kinh tế VN bước sang thế kỷ XXI , trong giai đoạn chuyển tiếp , nhiều nhân tố mới mang tính thị trường chưa ổn định , ảnh hưởng của tâm lý , tập quán cũ cản trở đến cuộc cải cách kinh tế nước nhà còn nặng nề bởi vậy không một hình thức huy động vốn nào chiếm ưu thế tuyệt đối. Chỉ có sự đa dạng hoá trong một chiến lược huy động vốn đúng đắn mới mang lại kết quả mong muốn. Vấn đề huy động vốn tại NHCTĐốngĐa là một bộ phận quan trọng trong chiến lược huy động vốn của NHCT Việt Nam , của đất nước Việt Nam , vốn là sự nghiệp chung của mọi ngành, mọi cấp, mọi công dân.Việc thường xuyên tiếp thu ý kiến của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước cac doanh nghiệp lớn , cac khánh hàng lâu dài cũng là tiền đề rất cần thiết để công tác huy động vốn được nâng cao chất lượng hơn .
3.1.2. quản lí chặt chẽ tiền cho vay:
Tiền cho vay của ngân hàng mạng lại lợi nhuận nhưng đồng thời cũng ẩn chứa nhiều rủi ro. Quy trình xây dựng gồm 3 bước: từ khi khởi đầu cho vay cho đến khi phát tiền vay, giám sát trong quá trình vay, thu lợi bước vào trong qui trình này cũng chiếm một vị trí quan trọng, nhưng đầu tiên khi khách hàng đến vay tiền họ phải xem xét đánh giá chính xác xem khả năng kinh doanh như thế nào NHCT Đống Đa không thể tuỳ tiện cho vay mà tìm hiểu thật cụ thể cặn kẽ về người vay tiền tức là quản lí chặt chẽ tiền cho vay. Làm như vậy ngân hàng có lấy đi một phần lợi nhuận của mình không? Nhưng khi rủi ro thì hậu quả ngân hàng phải nghánh chịu, cho nên nguyên tắc quản lí chặt chẽ tiền cho vay vẫn đảm bảo lựa chọn khách hàng và lợi nhuận cho ngân hàng. Vì đièu kiện và biện pháp hàng đầu để đảm bảo an toàn tín dụng là NHCT Đống Đa phải kiểm tra nghiêm ngặt trước khi cho vay, trong qua trình sử dụng, khả năng và hình thức hoàn trả, các công việc khác liên quan đến người vay, phải áp dụng một hệ thống trong đó việc thẩm định và cho vay được thể hiện ở hai bộ phận khác nhau, độc lập và kiểm tra lẫn nhau từ khi tiếp nhận dự án đến phê duyệt cho vay. Chỉ cho vay có sự đảm bảo, có trể tài sản, có thể không bằng tài sản, có sự bảo lãnh của bên thứ 3, ngân hàng phải tính toán, dự báo và kiểm tra nghiêm ngặt khả năng trả nợ khách hàng.
NHCT Đống Đa phải thực hiện các tỉ lệ đảm bảo an toàn như khả năng chi trả tức là tài sản có phaỉ thanh toán trên các tài sản nợ phải thanh toán tại một thời điểm. Bên cạnh đó là tỉ lệ an toàn tối thiểu, tỉ lệ tối đa có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Tỉ lệ tối đa dư nợ cho vay với số dư tiền gửi phải không dưới 25%.
Trích dự phòng rủi ro tín dụng và tham gia bảo hiểm tại NHCT Đống Đa.
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập từ hai nguồn
Trích lập và hạch toán chi phí
Ở Trung Quốc luật các ngân hàng thương mại qui định:"các ngân hàng thương mại phải duy trì một khoản dự trữ cho những khoản nợ xấu và có vván đề. Từ đó xoá các món nợ khó đòi theo qui định của ngânh hàng Nhân Dân Trung Quốc. Để làm việc đó các NHTM được trích dự phòng rủi ro bằng 1% dư nợ tín dụng. Việt Nam luụat các tổ chức tín dụng qui định:"tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khoản dự phòng rủi ro này được tính vào chi phí hoạt động. Việc sử dụng khoản dự phòng rủi ro này có nhiều cách. Hoặc phân qua phân loại tài sản có thể sử lí trực tiếp từ các khoản rủi ro hoặc trích lập từ các qũi riêng để sử lí các khoản nợ không đòi được.
Trích lập dự phòng rủi ro từ lợi nhuận ròng sau thuế.
Ngân hàng công thương Đống Đa có trách nhiệm tham gia tổ chức bảo toàn tiền gửi cho khách hàng từ nguồn trích từ chi phí hoạt động.
NHCT Đống Đa lập ra các qui tắc kinh doanh, củng cố hệ thống điều hành, hệ thống an toàn của mình theo luật pháp. Thiết lập và củng cố hệ thống vừa kiểm tra chấp hành các qui định luật pháp nội bộ về tiền gửi, khoản cho vay việc thanh toán nhất là các khoản xấu và có vấn đề, kiểm tra thường xuyên hoạt động của trụ sở chính, các chi nhánh và toàn mạng lưới hoạt động của mình. Bên cạnh đó NHCT ĐốngĐa phải có tổ chức hạch toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kì, từng lĩnh vực nhằm đánh gí chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của mình. Cần áp dụng chế độ kiểm soát đặc biệt.
3.1.3. Thực hiện việc giám sát thanh tra NHNN đối với NHCT Đống Đa
Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định với việc phát hiện ngăn chặn sử lí các vi phạm của NHCT Đống Đa làm cho hoạt động của ngân hàng lành mạnh và hiệu quả. Trước đây ở nước ta phần nhiều chỉ mới nghiêng về thanh tra xét khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng, chưa lành mạnh phần thanh tra chuyên nghành đối với hoạt động của ngân hàng nên tác dụng của thanh tra còn nhiều hạn chế. Nhiều vụ việc nghiêm trọng xảy ra, nhưng hệ thống ngân hàng gần như không phát hiện được. Chất lượng hoạt động của NHCT Đống Đa gặp không ít khó khăn trong đó sự đóng góp không nhỏ trong trách nhiệm của hệ thống thanh tra là một trong những nguyên mẫu gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy một yêu cầu cấp thiết đối với NHCT Đống Đa là phải nhanh chóng chấn chỉnh hoạt động của mình theo qui định của ngân hàng để dù có sự kiểm tra đột suất hay giám sát thường xuyên của NHNN thì vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
3.1.4. Một số giải pháp hạn chếnợ quá hạn
Xem xét và đánh giá loại trừ các khoản vay có vấn đề.
Trong trường hợp ngân hàng nhận thấy nguy cơ không trả nợ đúng hạn của khách hàng, NHCT ĐốngĐa phải loại trừ ngay khoản vay có vấn đề, ngăn ngừa những khoản nợ quá hạn sẽ phát sinh. Từ chối mọi khoản vay đối với khách hàng, dù khách hàng đó chịu lãi suất cao hơn , vì người vay vốn dự án có nhiều rủi ro, mạo hiểm nhất chắc chắn họ sẵn lòng trả lãi suất cao cho ngân hàng để có vốn kinh doanh. Nhưng ngân hàng phải thực hiện nghiêm nguyên tắc tín dụng và laọi trừ khách hàng có tiềm ẩn rủi ro không trả nợ cho ngân hàng cao.
Khi đánh giá chính xác về khách hàng của mình, NHCT Đống Đa có thể ra quyết định hợp lí là cho vay hay không cho vay đối với người vay.
Có biện pháp cần thiết ngăn ngừa các khoản nợ quá hạn tại NHCT Đống Đa
khi nhận biết được nguy cơ những khoản vay có thể đẫn đến nợ quá hạn thì NHCT Đống Đa phải cấp thiết đề ra kế hoạch hoạt động cho mình, làm sao không làm phát sinh những khoản nợ quá hạn mới đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng cuả ngân hàng.
3.1.5. Coi chiến lược" con người là vị trí hàng đầu" trong hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa.
Con người chiếm vị trí hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống nói chung và của nghành ngân hàng nói riêng. Chất lượng tín dụng có được nâng cao hay không, phát huy hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội hay không chịu sự chi phối rất lớn bởi năng lực lãnh đạo của người quản lí toàn nghành ngân hàng và của NGCT Đống Đa. Những quyết định sáng suốt, đúng đắn hợp lí của người lãnh đạo có thể cứu cả một ngân hàng trành khỏi tình trạng bế tắc, khó khăn đưa ngân hàng hoạt động trở lại bình thường, nhưng ngược lại không thể phủ nhận những hậu quả của những quyết định sai lầm, làm lao đao, điêu đứng biết bao những người khác, làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của ngân hàng.
Do vậy con người phải được coi là vị trí then chốt trong nghành tín dụng ngân hàng. đối với ngân hàng muốn hoạt động vững mạnh thì cần có đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ giỏi về năng lực chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Trong tình hình kinh tế Việt Nam với biết bao khó khăn, thuận lợi trong đó hoạt động ngân hàng được ví như "mạch máu của cơ thể" không thể đứng ngoài cuộc. NHCTViệt Nam nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng phải giữ vững và phát huy vai trò quan trọng của mình để hoà nhập với sự cạnh tranh của cơ chế thị trường, mà yêu cầu thực tế và cần thiết là phải nâng cao chất lượng chính sách tín dụng tại NHCT Đống Đa.
3.2.1.KIẾN NGHI VỚI NHÀ NƯỚC
Hiện nay đã có luật ngân hàng nhà nươc và luật tổ chức tín dụng, kế thừa những mặt tích cực, những qui định còn phù hợp trong pháp ngân hàng , HTX tín dụng và công ty tài chính, bổ xung sửa đổi những qui dịnh chưa có hoặc không phù hợp với thực tế, đảm bảo sự thống nhất đồng bộ của hệ thống pháp luật hiện hành.
Nhà nước cần khẳng định chủ trương thống nhất quản lí mọi hoạt động ngân hàng là vì lợi ích đất nước để ngân hàng nhận thức rõ vai trò của mình hoạt động lành mạnh, hiệu quả hơn.
Bằng mọi biện pháp nhà nước phải chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức tín dụng hiện đại, đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và cho dân cư, góp phàn thực chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hệ thống ngan hàng, bảo vệ lợi ích người gửi tiền.
Nhà nước cần có chính sách xác định và dề ra những chính chính sách về tín có tính định hướng cho hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
3.2.2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN
Thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát đặc biệt đối với ngân hàng để kịp thời phát hiện những "tín hiệu ngầm" của" một cơn bão lớn" để có kế hoạch biện pháp chỉ đạo, kịp thời ngăn chặn những hậu quả xấu có thể xảy ra.
Ban hành những văn bản, qui chế phải đảm bảo với việc nâng cao chất lượng tín dụng, để ngân hàng chấp hành có thể thực hiện các tỉ lệ đảm bảo an toàn như: tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ tối đa có thể sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn tỉ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số tiền vay gửi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và bảo toàn tiên gửi cho khách hàng.
Tạo hành lang pháp lí an toàn cho hoạt động của ngân hàng nhưng làm sao để các NHNN Quốc Doanh hiểu rằng và có cảm giác rằng hoạt động của họ luôn luôn đặt dưới sự kiểm tra, giám sát để chất lượng trong hoạt động tín dụng luôn luôn được chú ý và nâng cao.
3.2.3. KIẾN NGHỊ VỚI NHCT ĐỐNG ĐA
- Luôn bám sát và định hướng các mục tiêu của nghành, đưa hoạt động của chi nhánh đi đúng hướng phục vụ nền kinh tế theo CNH - HĐH.
Đào tạo và sử dụng hợp lí cán bộ, sắp xếp vị trí công tác cho từng người để có hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đưa hoạt động ứng dụng maketing vào ngân hàng.
Tiếp tục triển khai các biện pháp huy động vốn bằng các hình thức và mạng lưới quĩ tiết kiệm để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư vào trong ngân hàng.
Có biện pháp cụ thể về huy động và sử dụng vốn, trả nợ quá hạn trong từng năm cụ thể. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại đồng thời tăng cường quản lí và kinh doanh ngoại hối.
Coi trọng đặc biệt về vấ đề phát huy nhân tố con người, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, quan tâm đến nghĩa vụ và quyền lợi của nhân viên đảm bảo thực hiện phương châm"ổn định, phát triển vững chắc an toàn và hiệu quả".
Tìm mọi biên pháp nâng cao chất lượng tín dụng, thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi...để hoà chung với nhịp độ phát triển nền kinh tế đất nước.
Nhìn chung để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường thì bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng phải quan tam đến chất lượng về chính sách tín dụng và có những biện pháp để phòng ngừa rủi ro đảm bảo nâng cao sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.
LỜI KẾT
Đứng trước đòi hỏi của cơ chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế, ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến yêu cầu về chất lượng chích sách tín dụng nhằm giảm đến mức thấp nhất rủi ro để đạt được những mục tiêu đã đề ra từ trước . Ngân hàng Công thương khu Đống Đa cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. Hiện nay khi mà hoạt động" đi vay để cho vay"gặp không ít khó khăn vì các quan hệ kinh tế ngày càng trở lên phức tạp kéo theo kẽ hở của lựt pháp tạo cơ hội cho những thủ đoạn lừa đảo trong kinh doanh thì chất lượng tín dụng lại càng phải coi trọng và vững vị trí đặc biệy quan trọng trong toàn bộ hoạt động Ngân hàng.
Vì vậy với đề tài “ Chính sách của ngân hàng công thương Đống Đa - thực trạng và giải pháp" Em mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại.
Em kính mong sẽ nhận được sự nhận xét chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô giáo để khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại.
HẾT
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Hùng
MS: 542249
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Một số lí luận cơ bản trong chính sách tín dụng. 3
của NHCT Đống Đa.
1. Khái quát NHCT Đống Đa trong cơ chế thị trường. 3
1.1.1 Nghiệp vụ tài sản có . 3
1.1.2 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn. 3
1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh khác. 4
Khái quát về tín dụng NH & CSTD trong nền kinh tế thị trường. 4
1.2.1 Vai trò của tín dụng NH. 4
1.2.2 CSTD & chỉ tiêu đánh giá. 5
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng tại NH. 5
1.2.4 Sự când thiết của CSTD. 6
1.2.5 Các nguyên tắc đảm bảo sự an toàn của NHTM. 6
và chính sách tín dụng của nó.
Phần 2: Thực trạng về chính sách tín dụng tại. NHCT Đống Đa. 8
Khái quát về sự hình thành và phát triển của. 8
NHCT Đống Đa.
2.2 Thực trạnh về CSTD tại NHCT Đống Đa. 10
2.2.1 Thực trạng nợ quá hạn rại NHCT Đống Đa . 15
2.2.2 Nguyên nhân ảnh hưởng tới CSTD tại NHCT Đống Đa. 17
1. Nguyên nhân từ phía khách hàng. 18
2. Nguyên nhân khách quan. 19
3. Các nguyên nhân khác. 20
Phần 3: Giải pháp làm tốt công tác tín dụng tại NHCT Đống Đa. 21
3.1 Các giả pháp. 21
3.1.1 Về công tác huy động vốn. 21
3.1.2 Quản lí chặt chẽ tiền cho vay. 23
3.1.3 Thực hiện giám sát thanh tra NHNN đối với NHCT Đống Đa 24
3.1.4 Một số giải pháp nợ quá hạn. 25
3.1.5 Coi chiến lược "con người là vị trí hàng đầu"trong 26
hoạt động kinh doanh của NH.
3.2.1 Kiến ngị với NN 26
3.2.2 Kiến ngị với NHNN 27
3.2.3 Kiến ngị với NHCT Đống Đa 27
Lời kết 29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8451.doc