Theo cách phân loại này, chính sách công nghiệp được chia thành:
- Những chính sách làm ảnh hưởng đên cơ cấu công nghiệp của một quốc gia - bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành công nghiệp đặc biệt, và phối hợp việc chuyển giao các nguồn lực giữa các ngành công nghiệp với nhau bằng cách can thiệp vào việc định giá xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp và có những khuyến khích về tài chính như trợ cấp và thuế.
- Những chính sách làm thúc đẩy sự phát triển công nghệ và tăng cường sự phổ biến thông tin – sửa chữa những cái gọi là “những thất bại của thị trường” và khuyến khích việc phân bổ các nguồn lực theo định hướng đã định bằng cách thúc đẩy sự phát triển công nghệ và cung cấp những thông tin đúng đắn về thị trường và triển vọng của cầu.
- Những chính sách nhằm thúc đẩy phúc lợi kinh tế dựa trên sự can thiệp trực tiếp vào việc tổ chức của các ngành công nghiệp riêng biệt phối hợp với việc phân bổ các nguồn lực và cải thiện sự cạnh tranh trong phạm vi các ngành công nghiệp riêng biệt bằng cách tạo nên những kiẻu “hướng dẫn hành chính” khác nhau nhằm chống lại suy thoái và tạo điều kiện tổ chức lại công nghiệp.
43 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ nờn tỉ trọng của cỏc tỉnh phớa Bắc đang tăng dần.
Trong sự phõn hoỏ lónh thổ cụng nghiệp nổi lờn một số trung tõm cụng nghiệp cú ý nghĩa hàng đầu của cả nước. Tiờu biểu nhất là hai trung tõm cụng nghiệp Hà Nội và thành phố Hồ Chớ Minh.
Với vị trớ thủ đụ, Hà Nội là một trung tõm cụng nghiệp quan trọng cú sức hỳt trực tiếp đối với cỏc lónh thổ lõn cận.
Cơ cấu ngành cụng nghiệp của Hà Nội khỏ đa dạng, trong đú cú một số ngành phỏt triển lõu đời và mang tớnh chất truyền thống. Sự chuyờn mụn hoỏ của trung tõm cụng nghiệp này tập trung vào cỏc ngành cơ khớ, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt, điện tử
Thành phố Hồ Chớ Minh là trung tõm cụng nghiệp lớn nhất trong toàn quốc. Do những ưu thế về vị trớ địa lý, về lực lượng lao động cú kỹ thuật và kết ấu hạ tầng, cú cảng sụng với năng lực bốc dỡ khỏ lớn, nền cụng nghiệp của thành phố Hồ Chớ Minh phỏt triển mạnh với một hệ thống cỏc ngành cụng nghiệp khỏ hoàn chỉnh. Cỏc ngành chuyờn mụn hoỏ chủ yếu là dệt, may mặc, chế biến lương thực, thực phẩm, hoỏ chất, điện tử, cơ khớ, đồ chơi trẻ em Phần lớn cỏc xớ nghiệp cú quy mụ trung bỡnh nằm phõn tỏn giữa cỏc khu vực đụng dõn. Cỏc xớ nghiệp lớn chủ yếu tập trung ở Tõn Cảng, Thủ Đức.
Theo số liệu năm 2008 cỏc địa phương cú quy mụ sản xuất cụng nghiệp lớn đạt tốc độ tăng giỏ trị sản xuất cụng nghiệp cao hơn mức tăng chung toàn ngành là: Vĩnh Phỳc tăng 21,8%; Bỡnh Dương tăng 21,5%; Đồng Nai tăng 20,7%; Hải Phũng tăng 18,5%; Cần Thơ tăng 17,6%; Thanh Hoỏ tăng 16,9%. Một số tỉnh/thành phố lớn đạt tốc độ tăng thấp, thậm chớ giảm so với năm trước là: Hà Nội tăng 12,9%; thành phố Hồ Chớ Minh tăng 12%; Quảng Ninh tăng 10,4%; Đà Nẵng tăng 6,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 0,4%.
* Như vậy, những gì chính sách công nghiệp đã đem lại qua hơn 20 năm đổi mới và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là giá trị nền tảng trong tương lai:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhiều ngành công nghiệp đã đạt được ở mức đáng kể, đã hình thành một số khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao ở tầm cỡ khu vực. Năng lực sản xuất của nhiều ngành sản phẩm tương đối lớn, một số ngành đạt tới công nghệ khá và tiên tiến như: khai thác than, khai thác dầu khí, vật liệu xây dựng, công nghệ đóng tàu... Đó là tiềm năng hiện thực cho sự phát triển trong tương lai.
- Môi trường đầu tư kinh doanh được hình thành, nay cơ bản đã ổn định và tỏ ra có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lòng tin đối với các doanh nghiệp và các nhà đầu tư được tăng lên.
- Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu không chỉ cho quản lý điều hành vĩ mô của Nhà nước, mà còn nâng cao rất nhiều kỹ năng, tính năng động và kinh nghiệm quản lý vi mô của đội ngũ doanh nhân nước ta, kể cả trong quan hệ kinh tế quốc tế.
- Vị thế và vai trò của Nhà nước ta trong quan hệ quốc tế và trong quan hệ song phương, đa phương với các nước được nâng lên rất nhiều so với trước đây.
2.2. Những mặt hạn chế trong việc thực hiện chính sách công nghiệp
Bên cạnh những mặt đạt được, chính sách công nghiệp Việt Nam còn có những mặt hạn chế cần được khắc phục.
2.2.1. Chính sách công nghiệp của Việt Nam vẫn còn mang nặng tính mệnh lệnh:
Ở VN, cỏch thức xõy dựng chớnh sỏch qua nhiều năm vẫn cũn nặng tớnh chớnh trị, được xõy dựng theo kiểu mệnh lệnh, tập trung từ trờn xuống, chu trỡnh hoạch định chớnh sỏch gần như đặt hệ thống doanh nghiệp (DN) chỉ là "đối tượng điều chỉnh" của cỏc quyết định chớnh sỏch chứ khụng phải là "chủ thể" hay "đối tượng thụ hưởng". Chớnh vỡ vậy, đó nảy sinh nhiều bất cập mà khi hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu thỡ tư duy làm chớnh sỏch buộc phải thay đổi.
Khụng chỉ cơ quan quản lý, hoạch định chớnh sỏch cần thay đổi tư duy mà bản thõn DN cũng phải thay đổi. Trong đú, cơ quan hoạch định chớnh sỏch cần cú chiến lược định hướng phỏt triển CN cụ thể trong từng ngành, từng lĩnh vực, DN phải là chủ thể trong quỏ trỡnh đú.
Khõu yếu nhất trong chớnh sỏch hiện nay là vấn đề điều tiết và sử dụng cỏc cụng cụ hỗ trợ giỏn tiếp để điều tiết hoạt động của DN. Với mục đớch nõng cao chất lượng tăng trưởng CN, song cơ quan quản lý phải đỏnh giỏ chớnh xỏc tỏc động của cỏc chớnh sỏch hỗ trợ cho những ngành CN cần khuyến khớch, hỗ trợ, nếu khụng sẽ cú tỏc dụng ngược.
Bối cảnh hội nhập làm cho cỏc quốc gia cụng nghiệp húa như VN buộc phải tập trung cựng lỳc đến cả cỏc chớnh sỏch liờn quan đến cỏc yếu tố của sản xuất, thị trường và cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Từ đú, đũi hỏi phải nhỡn nhận sản xuất cụng nghiệp theo tư duy của chuỗi giỏ trị hàng húa, khụng chỉ trong mỗi ngành sản xuất mà trong toàn bộ nền cụng nghiệp quốc gia, khu vực và toàn cầu.
Ngày nay, chớnh sỏch cụng nghiệp khụng cũn được hiểu theo cỏch kinh điển như là chớnh sỏch dành cho cỏc tổ chức sản xuất cụng nghiệp, Khỏi niệm cụng nghiệp được hũa tan trong một hệ thống rộng lớn của cỏc hoạt động KTXH; được nhỡn nhận trong một quỏ trỡnh dài hơn, tổng thể hơn, bao gồm từ việc hỡnh thành ý tưởng, qua quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm, quỏ trỡnh phõn phối thương mại, đến người tiờu dựng. Vỡ vậy, khụng gian của chớnh sỏch cụng nghiệp phải trở nờn rộng hơn, bao quỏt nhiều khõu, quỏ trỡnh hơn.
Xem xột lại hệ thống chớnh sỏch cụng nghiệp từ trước tới nay, cú thể thấy rừ, cỏch thức xõy dựng chớnh sỏch của VN qua nhiều năm vẫn cũn mang nặng tớnh mệnh lệnh, tập trung từ trờn xuống. Chu trỡnh hoạch định chớnh sỏch gần như đặt hệ thống doanh nghiệp nằm ngoài cỏc quyết định liờn quan đến chớnh sỏch. Việc thay đổi, cập nhật, cải cỏch diễn ra chậm, chưa theo kịp sự phỏt triển của doanh nghiệp và nhiều khi bỏ rơi cỏc cơ hội. Chớnh sỏch cụng nghiệp trong bối cảnh hội nhập phải khắc phục những vấn đề này, hoàn thiện hệ thống để cộng đồng doanh nghiệp được đảm bảo vừa là chủ thể, vừa là đối tượng hưởng lợi từ chớnh sỏch.
2.2.2. Chính sách công nghiệp chưa đồng hành với doanh nghiệp.
Thứ nhất, trong số hàng chục ngành hàng cụng nghiệp, hầu hết đều đó cú chiến lược phỏt triển và quy hoạch tổng thể ngành nhưng chiến lược và quy hoạch phỏt triển cụng nghiệp thỡ chưa cú, theo kiểu "sinh con nhưng chưa sinh cha", mặc dự dự ỏn này đó tiến hành mấy năm. Cũn nếu xột hẹp hơn từ mối quan hệ của giữa cỏc quy hoạch ngành và quy hoạch cụng nghiệp địa phương thỡ khụng ớt cú sự chồng chộo, trựng lặp. Cú thể thấy rừ điều này từ việc xõy dựng quy hoạch cụng nghiệp dọc theo tuyến đường Hồ Chớ Minh với cỏc quy hoạch cụng nghiệp địa phương mà tuyến đường này đi qua.
Thứ hai, việc quy hoạch cỏc ngành cụng nghiệp thường bị phỏ vỡ bởi cỏc chỉ số dự bỏo khụng sỏt với tỡnh hỡnh bung nở của đầu tư. Vớ dụ, tỡnh trạng đầu tư tràn lan thộp thành phẩm đó khụng tuõn theo quy hoạch nờn hàng loạt dự ỏn ra đời và kộo theo sự dư thừa gấp 2 lần so với tổng nhu cầu.
Thứ ba, mặc dự khụng thành văn nhưng cú một quan điểm ngự trị hàng chục năm liền trong cỏc cơ quan cụng quyền là chớnh sỏch chỉ để quản lý! Vỡ vậy, doanh nghiệp luụn luụn xỏc định chớnh sỏch chớnh là một thứ rào cản cần vượt qua hoặc nộ, luồn lỏch khỏi phạm vào cỏi "bờ dậu" ấy.
Điều này hiển hiện qua kết quả khảo sỏt 57 ý kiến về chớnh sỏch cụng nghiệp mà cỏc doanh nghiệp mong đợi thỡ tựu trung, đa số đều mong muốn cải cỏch cỏc chớnh sỏch phỏt triển cụng nghiệp như tiếp cận nguồn vốn, cải cỏch thủ tục hành chớnh, hỗ trợ phỏt triển nhõn lực, hỗ trợ thụng tin thị trường, cụng khai quy hoạch phỏt triển, phỏt triển hạ tầng giao thụng cụng nghiệp, nhập khẩu nguyờn vật liệu cho sản xuất cụng nghiệp...
2.2.3. Chính sách công nghiệp về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên và mũi nhọn có nhiều bất cập.
2.2.3.1. Những ngành cụng nghiệp ưu tiờn và mũi nhọn quỏ nhiều.
Trong giai đoạn 2006-2010, cú 8 ngành cụng nghiệp ưu tiờn (CNƯT) và 3 ngành cụng nghiệp mũi nhọn (CNMN) được xỏc định. Giai đoạn 2011-2015 sẽ bớt đi một ngành cụng nghiệp ưu tiờn. Cũn tới giai đoạn 2015-2020, chỉ cũn 6 CNƯT và 3 ngành CNMN. Số lượng những ngành cụng nghiệp ưu tiờn và mũi nhọn chỳng ta lựa chọn có quá nhiều không?
Việt Nam chọn đến 8 ngành CN ưu tiờn và 3 mũi nhọn, khụng biết lấy tiền đõu để mà “ưu tiờn”?
Trong khi Bắc Kinh chỉ chọn cú 3 ngành mũi nhọn, đó chứng tỏ, những nhà hoạch định chớnh sỏch của Trung Quốc đó tớnh toỏn kỹ.
Tại một cuộc Hội thảo, sau khi nghe số lượng dự kiến những ngành CN ưu tiờn và mũi nhọn, cú một chuyờn gia nước ngoài đó núi: “Để cú một chớnh sỏch CN hiệu quả, danh sỏch cỏc ngành CN mũi nhọn khụng nờn quỏ dài.”.
2.2.3.2. Tiờu chớ chọn cụng nghiệp mũi nhọn của Việt Nam chẳng giống ai.
Trong số cỏc ngành CNMN mà VN muốn ưu tiờn phỏt triển, cú cả ngành cụng nghiệp cơ khớ, cụng nghiệp thộp và cụng nghiệp húa chất. Với lý do là những ngành này tận dụng được nguồn tài nguyờn tự nhiờn của VN, là những ngành cụng nghiệp nền tảng và giải quyết được thực trạng là VN đang phải nhập khẩu quỏ nhiều sản phẩm của cỏc ngành này.
Lý luận và cỏch chọn những ngành CNƯT và CNMN đó làm cho nhiều chuyờn gia kinh tế khụng đồng tỡnh và cho rằng, những ngành trờn cần nhiều vốn và VN khụng cú cỏc cụng ty năng động trong lĩnh vực này, vỡ vậy sẽ gặp rất nhiều rủi ro.
Cỏc tiờu chớ chọn ngành CNMN đỳng nghĩa và quy luật kinh tế – xó hội nhất thỡ chỳng ta lại khụng cú được. Ngành CNMN nhận được ưu ỏi, trợ giỳp của Nhà nước thỡ phải tăng trưởng nhanh, cú đúng gúp cơ bản cho nền kinh tế và là động lực phỏt triển cỏc ngành CN khỏc, làm thay đổi xó hội theo hướng tốt hơn.
Do khụng cú tiờu chớ rừ ràng, khụng cú người đủ năng lực, nờn sự lóng phớ, những cụng trỡnh tiền tỷ xõy lờn để đú, hay chưa dựng đó hỏng Để rồi, đến năm 2010, Việt Nam sẽ phải trả nợ nước ngoài 10 tỷ USD, bỡnh quõn 2 tỷ USD/năm. Trong đú, 64,5% là nợ chớnh phủ từ cỏc nguồn tài trợ chớnh thức (ODA).
Một trong những nguyờn nhân đầu tư khụng hiệu quả là nguồn vốn vay khụng được dựng vào những ngành cú thế mạnh xuất khẩu, mà lại sử dụng vào những cụng trỡnh ớt hiệu quả. Ngoài ra, chưa ai thống kờ được con số thất thoỏt ODA do tham nhũng, hay số tiền ODA “quay lại” bản quốc do cỏc ràng buộc về nhà thầu xõy dựng, về giỏ vật liệu, về chi phớ thuờ chuyờn gia, lập dự ỏn. Vớ dụ, tỉ lệ “quay lại” của ODA Mỹ là 60%.
Thế mới thấy, đạo đức, tài năng của cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch quan trọng đến nhường nào đối với sự tồn vong, xõy dựng và phỏt triển đất nước.
2.2.4. Chính sách công nghiệp chưa được nhìn nhận dưới cách tiếp cận “chuỗi giá trị”.
Rất khú để cú thể thay đổi được tỡnh hỡnh hiện tại trong thời gian ngắn khi mà xuất phỏt điểm của nền cụng nghiệp bị tụt hậu so với nhiều nước. Cỏc chớnh sỏch phỏt triển cụng nghiệp lõu nay được hỡnh thành chủ yếu từ bốn quan điểm: quan điểm tự do húa, quan điểm hỗ trợ, quan điểm chủ động, quan điểm kế hoạch húa và tương thớch với mỗi thời kỳ lịch sử, chớnh sỏch cụng nghiệp phải đi theo cho phự hợp.
Việc xõy dựng chớnh sỏch cụng nghiệp hiện nay, phải được nhỡn nhận dưới cỏch tiếp cận "chuỗi giỏ trị" thay vỡ cỏch tiếp cận cổ điển như trước đõy.
Bối cảnh hội nhập ngày nay làm cho cỏc quốc gia thực hiện cụng nghiệp húa về sau như Việt Nam cần phải đồng thời thực hiện cỏc chớnh sỏch liờn quan đến tất cả cỏc yếu tố của sản xuất, thị trường và cạnh tranh thương mại.
Điều này được hiểu, cỏc yếu tố sản xuất ngày nay đó mở rộng hơn và khụng chỉ đơn thuần là nguyờn vật liệu, lao động, cơ sở vật chất, mà là tất cả những yếu tố tỏc động tới việc hỡnh thành sản phẩm như: thụng tin, cụng nghệ kỹ thuật, tri thức, bản quyền, phõn cụng và liờn kết sản xuất, sự phỏt triển dịch vụ sản xuất cụng nghiệp, cấu trỳc toàn bộ ngành cụng nghiệp và nền kinh tế...
Chớnh sỏch cho phỏt triển CN phải đặt sản xuất CN trong chuỗi giỏ trị hàng hoỏ, khụng chỉ trong một ngành mà trong toàn bộ nền CN và đặt trong bối cảnh khu vực và toàn cầu. Như thế thỡ phải xỏc định lại khụng thể chỉ lấy khu vực CN nhà nước làm chủ đạo, mà Nhà nước chỉ hỡnh thành "quy hoạch mềm" rồi khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế cựng tham gia.
Thực tế cũng cho thấy, những ngành CN nhà nước cho là chủ đạo đều phỏt triển trỡ trệ, cụng nghệ thấp hay chỉ tập trung khai thỏc những thế mạnh sẵn cú như tài nguyờn (điển hỡnh là ngành dầu khớ, than...), hay lao động (như ngành dệt may, da giày..). Trong khi đú, những cụng cụ hỗ trợ của Nhà nước đa phần là phi kinh tế như bơm tiền cho DN hay hỗ trợ giảm thuế...- đều là khụng phự hợp trong bối cảnh hội nhập.
Muốn cú bước đột phỏ, cỏc nhà hoạch định chớnh sỏch CN cần kiờn quyết xoỏ bỏ tư duy khộp kớn, tự lực, tự cường nghĩa là cỏi gỡ cũng muốn làm, làm cho thật đầy đủ. Đối với một nền kinh tế tiềm lực tài chớnh đang cũn nhỏ bộ như VN, mà bắt đầu làm từ A đến Z, đầu tư vào những dự ỏn tốn kộm khụng cú khả năng cạnh tranh là một sai lầm.
2.2.5. Những bất cập khác trong việc thực hiện chính sách công nghiệp.
Chớnh sỏch cụng nghiệp của Việt Nam ngày càng trở nờn lỗi thời khi quỏ trỡnh hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chúng. Vỡ thế, đó xuất hiện một khoảng cỏch lớn giữa phương phỏp lập kế hoạch kế thừa từ quỏ khứ với thực tế cạnh tranh toàn cầu theo WTO, khu vực mậu dịch tự do, những thỏch thức từ Trung Quốc và cỏc nước ASEAN khỏc và “VN vẫn tớnh toỏn chiến lược dựa trờn cỏc con số về sản lượng (xuất bao nhiờu tấn gạo, sản xuất bao nhiờu xe mỏy...), số lượng dự ỏn đầu tư, tỉ lệ nội địa húa... VN chưa biết xỏc định cỏc mục tiờu dựa trờn lợi thế cạnh tranh. Cõu hỏi đặt ra khụng phải là sản xuất bao nhiờu mà là cỏc đối thủ lớn như Trung Quốc, Thỏi Lan sản xuất như thế nào và vị thế của VN liệu cú cạnh tranh được hay khụng?”
Việt Nam đó lóng phớ mỗi năm 1 tỷ USD, mà nguyờn nhõn gõy ra xuất phỏt từ những chớnh sỏch, những chủ chương đầu tư cho cụng nghiệp, trong đú cú sự đầu tư cho cụng nghiệp đóng tàu.
Cú tới 72,6% ý kiến doanh nghiệp khi được hỏi đó cho rằng cần phải bổ sung chỉnh sửa cỏc quy hoạch phỏt triển cụng nghiệp và lần lượt con số này đối với chớnh sỏch khuyến cụng, bảo hộ hàng húa - sở hữu trớ tuệ là 62,1% và 74,1%.
Tương tự, cỏc ý kiến của doanh nghiệp về việc cần sửa đổi, bổ sung chớnh sỏch thuế nhập khẩu nguyờn liệu cho sản xuất chiếm 89,7%; thuế nội địa 89,7%; thuế xuất khẩu, thủ tục hải quan 77,6%. Những kết quả thăm dũ này đều được thu thập từ cỏc doanh nghiệp với tư cỏch là chủ thể trực tiếp hoạt động cụng nghiệp, nơi trực tiếp phỏt sinh cỏc vấn đề về hoạt động cụng nghiệp.
Ở gúc độ khỏc, nền cụng nghiệp Việt Nam hiện đang tồn tại hàng loạt yếu kộm cố hữu. Một trong số đú là tỷ lệ lao động trẻ tuy cao, với 60% dõn số sinh ra sau 1975 nhưng lao động qua đào tạo chỉ đạt 27% và tỷ lệ thu hỳt sinh viờn vào cỏc trường đại học và cao đẳng hằng năm mới chiếm 20% số thớ sinh. Điều này đó dẫn đến năng suất lao động trong kinh tế và cụng nghiệp đều thấp.
Tiếp đú, trỡnh độ trang bị vốn cho người lao động trong nền kinh tế cũn thấp, cụng nghệ khụng cao, trỡnh độ xử lý ụ nhiễm mụi trường của cụng nghiệp và cỏc khu - cụm cụng nghiệp cũn thấp. Ngoài ra, tỷ lệ đúng gúp của cỏc nhõn tố khoa học cụng nghệ xấp xỉ 25%, trong khi chỉ số này của cỏc nước khỏc dao động từ 40 - 60%.
Do những bất cập núi trờn và hàng loạt bất cập khỏc, đó dẫn tới chất lượng tăng trưởng của cụng nghiệp khụng cao. Nhiều ngành cụng nghiệp như dệt may, da giày, đúng tàu nhỡn chung khú giỳp cho ngành cụng nghiệp Việt Nam phỏt triển mang tớnh đột phỏ nếu xột về chất lượng tăng trưởng. Cú thể thấy rất rừ điều này qua tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của ngành dệt may chỉ 1,8%.
*Đây chỉ là một vài hạn chế trong việc thực hiện chính sách công nghiệp, Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách càn có những giải pháp hợp lý để khắc phục và loại bỏ những hạn chế này nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của chính sách phát triển công nghiệp.
2.3. Những nguyên nhân chủ yếu
2.3.1. Những nguyên nhân của kết quả đạt được
Thành tựu to lớn mà ngành công nghiệp nước ta đạt được là do những đóng góp to lớn của chính sách phát triển công nghiệp:
- Đã xoá bỏ được cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhờ đó đã khác thác và phát huy được tiềm năng và thế chủ động, năng động của cơ sở. Nhờ những chính sách của Nhà nước, nền kinh tế thị trường hình thành và phát triển, đã tác động đén tính năng động của các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp.
- Chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đã mở ra thời kỳ phát triển mạnh mẽ và ổn định. Năm 2000, Luật Doanh nghiệp chính thức có hiệu lực đã mở ra thời kỳ mới cho nhiều loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời và phát triển. Với thời gian 5 năm đã có trên 1 vạn doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần ra đời góp phần quyết định nâng tỉ trọng của khu vực ngoài quốc doanh từ 21,9% năm 2000 lên 28,5% năm 2005.
- Tạo lập được môi trường đàu tư kinh doanh ngày càng thông thoáng và tin cậy cho các nhà đầu tư. Đây là nhân tố hết sức quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn cho sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả là nguồn vốn đàu tư từ ngân sách Nhà nước giảm nhanh, nhưng bù đắp lại bằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đầu tư từ các thành phần ngoài quốc doanh và của bản thân doanh nghiệp, đã tạo cho nguồn vốn đầu tư vào ngành công nghiệp liên tục tăng, mỗi năm tăng bình quân gần 30%, nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Vai trò quản lý của Nhà nước và điều hành của Chính phủ. Chính phủ đã có nhiều giải pháp kịp thời và có hiệu quả trong xử lý điều hành tháo gỡ những khó khăn phát sinh cho sản xuất như: Cơ chế chính sách về đất đai, thị trường vốn, quan hệ xuất nhập khẩu với một số quốc gia và đặc biẹt là giá cả và những bất ổn của kinh tế toàn cầu tác động xấu đến nền kinh tế nước ta và cả các chính sách chưa cởi mở của một số nền kinh tế lớn, thông qua áp thuế bán phá giá, yêu cầu chất lượng rất cao đối với sản phẩm công nghiệp nước ta. Chính phủ đã xử lý, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất.
- Chính sách công nghiệp đã phát huy tính năng động sáng tạo và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của các cơ sở được nâng cao. Chính nhờ yếu tố này đã giúp doanh nghiệp đón nhận các chính sách và giải pháp của Chính phủ nhanh nhạy hơn, có hiệu quả hơn và chủ động trong phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
Nguyên nhân bao trùm của những hạn chế trong việc thực hiện chính sách công nghiệp là tính khả thi và hiệu quả của chính sách đó, đồng thời là do sự quản lý của Nhà nước và sự thực hiện của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chưa có sự thông nhất, chưa đúng quy trình được vạch ra.
Một nguyên nhân khác phải kể đến là quy hoạch phát triển tổng thể ngành công nghiệp quốc gia về thực tế là chưa có. Cơ ché quy hoạch như vừa qua chưa đem lại hiệu quả thiết thực: Mâu thuẫn giữa quy hoạch ngành với quy hoạch địa phương luôn diễn ra và kết quả là quy hoạch địa phương luôn phá vỡ quy hoạch ngành và Trung ương, ví dụ điển hình như: Quy hoạch phát triển xi măng, quy hoạch phát triển ngành đường, rượu bia, thuốc lá, chế biến hoa quả...
Chính sách về đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp còn nhiều bất cập, mặc dù hơn 20 năm đổi mới, tình hình vốn đầu tư được cải thiện đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp, chưa đủ điều kiện để có bước đột phá về tăng trưởng và đổi mới kỹ thuật công nghệ, kể cả khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng đáng quan tâm vẫn là khu vực trong nước, một khi doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, thu hẹp các ngành sản xuất, thì khu vực ngoài quốc doanh vươn lên chưa đủ mạnh, đầu tư của khu vực tư nhân trong nước còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, phân tán, rất ít có những dự án đầu tư lớn có tầm cỡ để tiếp cận được công nghệ hiện đại, đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
Ngoài ra yếu tố mới mẻ của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng là những vật cản đáng kể cho việc ra quyết định của các nhà hoạch định chính sách phát triển công nghiệp. Do đó quá trình thực hiện chính sách cũng chưa đạt được kết quả cao.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CễNG NGHIỆP CỦA VIấT NAM
3.1. Nguyên tắc chung trong thiết kế chính sách pháp triển công nghiệp
Tuy khụng cú một bản thiết kế về chớnh sỏch cụng nghiệp chung cho tất cả cỏc nước, vỡ mỗi nước cú đặc thự kinh tế xó hội riờng, nhưng cú thể rỳt ra sỏu nguyờn tắc chung trong thiết kế những chớnh sỏch này trong thời đại toàn cầu hoỏ như sau:
3.1.1. Chớnh sỏch cụng nghiệp phải hướng đến phỏt triển.
Nếu mục tiờu chung là phỏt triển, tăng cường năng lực cung cấp, và cụng nghiệp hoỏ thỡ chớnh sỏch công nghiệp sẽ, và chỉ nờn, là một cụng cụ, và do đú khụng nhất thiết phải dẫn đến tự do hoỏ thương mại, và bản thõn “tự do hoỏ” khụng đảm bảo dẫn đến thành cụng trong phỏt triển. Do vậy, tăng trưởng xuất khẩu trong chớnh sỏch thương mại phải phục vụ mục đớch phỏt triển chứ khụng phải vỡ bản thõn xuất khẩu.
Nếu mục đớch của phỏt triển xuất khẩu và cạnh tranh là để giữ mức lương thấp thỡ mục tiờu đang bị hy sinh cho cụng cụ, bởi vỡ chớnh sỏch thương mại phải giỳp tạo cụng ăn việc làm và cải thiện mức sống dõn cư. Theo nguyờn tắc này thỡ mọi hành động tự do hoỏ hay bảo hộ mự quỏng và thỏi quỏ cỏc ngành cụng nghiệp nội địa cú hại cho phỏt triển chung đều cần bị chấm dứt.
3.1.2. Chớnh sỏch cụng nghiệp phải tớnh đến cơ cấu thị trường quốc tế và thuộc tớnh riờng của đất nước.
Cỏc yếu tố cần phải tớnh đến là nhu cầu, mức độ phỏt triển thị trường, cơ sở cụng nghiệp ban đầu, cỏc mục tiờu phỏt triển và đặc tớnh kinh tế xó hội của từng nước. Những nước chậm phỏt triển cú ngành cụng nghiệp bộ nhỏ cần phải ưu tiờn phỏt triển năng lực cung cấp và đỏp ứng thị trường xuất khẩu đang mở rộng. Những nước đó tiến hành thay thế nhập khẩu ở mức độ nào đú cần thập trung làm cho những ngành này hiệu quả hơn, cạnh tranh mạnh hơn, và hướng đến xuất khẩu nhiều hơn. Những nước mới cụng nghiệp hoỏ cú năng lực xuất khẩu lớn lại cần phải nõng cấp cơ cấu cụng nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh mới.
3.1.3. Chớnh sỏch cụng nghiệp phải phối hợp hoạt động của cỏc chủ thể kinh tế.
Thị trường khụng cú tỏc dụng gỡ trong việc thỳc đẩy tăng trưởng và khuyến khớch nõng cấp lợi thế so sỏnh. Hơn nữa, thị trường khụng cú khả năng làm cho những ngành cụng nghiệp khụng hiệu quả thành hiệu quả, cú tớnh cạnh tranh, đặc biệt thụng qua liệu phỏp sốc (tự do hoỏ đột ngột).
Mặt khỏc, nõng cấp cụng nghệ khụng tự đến. Nú là một quỏ trỡnh học hỏi vốn cần những nỗ lực chủ động tạo lập cỏc kỹ năng quản lý và kỹ thuật trong dõy chuyền sản xuất và phõn phối. Nú cần thời gian và kinh nghiệm, và tốn kộm, đũi hỏi một giải phỏp tổng thể, cú sự phối hợp của mọi chủ thể. Ngoài ra, vỡ cụng nghệ được phỏt triển và sử dụng chủ yếu ở cấp độ doanh nghiệp nờn sự phối hợp giữa thị trường, nhà nước, và doanh nghiệp là điều cần thiết, thế chỗ cho vai trũ độc tụn của thị trường, như vẫn thường được lập luận kiểu như “bàn tay vụ hỡnh”, trong việc hỡnh thành và nõng cấp lợi thế so sỏnh. Tất nhiờn, vấn đề quan trọng là phải xỏc định được mức độ, hỡnh thức, và thời hạn can thiệp của nhà nước cho phự hợp.
3.1.4. Chớnh sỏch cụng nghiệp phải cú tớnh lựa chọn, pha trộn, năng động, và cú thể dự đoỏn được.
Bảo hộ nờn cú tớnh lựa chọn, cho một số ngành cụng nghiệp, đặc biệt những ngành gõy ra hiệu ứng học hỏi lan rộng. Tuy nhiờn, việc nhập khẩu yếu tố đầu vào cho những sản phẩm này nờn được miễn thuế.
Bảo hộ khụng nờn vụ điều kiện, vụ thời hạn. Nhà nước chỉ nờn ưu đói nếu doanh nghiệp hoạt động thoả món yờu cầu, và sẽ trừng phạt doanh nghiệp nào khụng đạt yờu cầu. Khi doanh nghiệp đó phỏt triển được năng lực sản xuất thỡ nhà nước cần tăng dần ỏp lực cạnh tranh bằng việc cấp phộp cho doanh nghiệp mới (trừ trường hợp cần cú hiệu ứng kinh tế theo quy mụ). Ở giai đoạn phỏt triển thứ hai, Nhà nước cần khuyến khớch doanh nghiệp hướng ra thị trường xuất khẩu, lại bằng cỏc biện phỏp bảo hộ và trợ cấp, để chỳng vượt qua những khú khăn về kinh nghiệm trờn thị trường quốc tế và tài chớnh. Núi cỏch khỏc, bảo hộ khụng chỉ cho thay thế nhập khẩu mà cũn cho mở rộng xuất khẩu.
Sự pha trộn giữa thay thế nhập khẩu, khuyến khớch xuất khẩu, bảo hộ cụng nghiệp non trẻ, và tự do hoỏ nhập khẩu lần lượt diễn ra ở từng ngành, nhúm ngành, và giữa cỏc nền kinh tế. Dần dần, một số ngành cụng nghiệp phỏt triển chớn muồi theo thời gian, tạo lập một hỡnh ảnh về đàn sếu bay với một con đầu đàn và cỏc con khỏc lần lượt gia nhập đàn và bay theo.
3.1.5. Chớnh sỏch cụng nghiệp khụng nờn lạm dụng việc phỏ giỏ.
Phỏ giỏ bản tệ cú tỏc dụng thỳc đẩy sản xuất và xuất khẩu, trong ngắn hạn, nhưng nếu lạm dụng thỡ sẽ gõy ra nhiều hậu quả sau:
Một là, nú làm tăng mức giỏ cả danh nghĩa của toàn bộ hàng hoỏ cú thể trao đổi thương mại, chứ khụng phải giỏ cả của riờng một nhúm hàng hoỏ nào đú. Phản ứng với giỏ tăng từ phớa cung sẽ nhỏ hơn rất nhiều khi mà tất cả sản phẩm của một ngành đều tăng giỏ như nhau, và sẽ lớn hơn nhiều khi mà giỏ cả tương đối chỉ tăng ở một nhúm sản phẩm nào đú.
Hai là, phỏ giỏ sẽ làm tăng chi phớ sản xuất trong ngành cụng nghiệp chế biến (để xuất khẩu) vỡ chi phớ nhập khẩu đầu vào sẽ tăng tương ứng, làm giảm tớnh cạnh tranh về giỏ của những mặt hàng này. Những giải phỏp khuyến khớch xuất khẩu khỏc như trợ cấp, miễn thuế, ưu đói về tài chớnh sẽ cú tỏc dụng trực tiếp lớn hơn lờn xuất khẩu.
Ba là, phỏ giỏ sẽ làm tăng lạm phỏt, đặc biệt ở những nước cú thu nhập đầu người thấp.
Bốn là, một số giải phỏp khỏc cú tỏc dụng kớch thớch xuất khẩu hữu hiệu hơn phỏ giỏ, như giải phỏp về cụng nghệ và năng suất.
3.1.6. Chớnh sỏch cụng nghiệp phải sử dụng FDI một cỏch cú chọn lọc.
FDI đúng một vai trũ quan trọng trong cụng nghiệp hoỏ chỉ khi nú được hướng đến những lĩnh vực đũi hỏi cụng nghệ nước ngoài nhiều nhất, và tạo ra hiệu ứng học tập trong xó hội. Về mặt trỏi, FDI, cũng như cỏc luồng vốn nước ngoài khỏc cần phải quản lý và kiểm soỏt vỡ sự biến động lớn về nhập khẩu, tỷ giỏ, lói suất, chi phớ sản xuất, và cơ cấu giỏ, và do đú sẽ gõy hậu quả lớn về tăng trưởng.
Túm lại, những phõn tớch trờn cho thấy sự can thiệp của Nhà nước ở cỏc nước đang phỏt triển núi chung, và ở Việt Nam núi riờng bằng cỏc chớnh sỏch cụng nghiệp vẫn là một điều cần thiết, với một số điều kiện nhằm hạn chế những thiếu sút của thị trường nhằm tạo lập và nõng cấp lợi thế so sỏnh. Điều này dường như đi ngược lại quy định của WTO. Nhưng quy định của WTO khụng phải là tuyệt đối đỳng, và cỏc nước đang phỏt triển cần phải phối hợp với nhau để đấu tranh đũi thay đổi những quy định hạn chế tớnh tự chủ của nhà nước trong chớnh sỏch thương mại và cụng nghiệp của mỡnh, vốn là điều cần thiết cho chiến lược phỏt triển của mỡnh.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam
3.2.1. Việt Nam cần lựa chọn ngành công nghiệp nào làm ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
Thụng thường, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế mà mỗi nước sẽ chọn ra những ngành, những lĩnh vực cụng nghiệp cần ưu tiờn. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ chọn ngành nào là ngành cụng nghiệp ưu tiờn, cụng nghiệp mũi nhọn để đầu tư phỏt triển? Sau đõy là 1 số tiêu chí để lựa chọn:
3.2.1.1. Cần xỏc định tiờu chớ cụ thể trước khi lựa chọn ngành nào là cụng nghiệp mũi nhọn.
Nờn xõy dựng ngành cụng nghiệp mũi nhọn phự hợp với từng giai đoạn nhất định. Bất kỳ đất nước nào, trong một giai đoạn phỏt triển kinh tế nhất định cũng đều cú chiến lược tập trung phỏt triển ngành cụng nghiệp mũi nhọn của họ. Phõn ra ngành cụng nghiệp mũi nhọn và cụng nghiệp ưu tiờn là để cú sự tập trung về nguồn lực nhằm thỳc đẩy ngành đú phỏt triển nhanh. Vấn đề là ở chỗ, xỏc định được cỏc tiờu chớ cụ thể để lựa chọn ngành nào là cụng nghiệp mũi nhọn trong một giai đoạn nhất định của nền kinh tế. Nếu lựa chọn đỳng sẽ cú hiệu quả. Cũn lựa chọn sai sẽ lóng phớ nguồn lực và đỏnh mất đi cơ hội cho những ngành khác. ở những nước đang phỏt triển, khi lựa chọn người ta thường đưa vào cỏc tiờu chớ sau: Cú khả năng cạnh tranh tốt trong bối cảnh của nền kinh tế ở giai đoạn lựa chọn; Sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu thu ngoại tệ; Tỏc động phục vụ trực tiếp cho sự phỏt triển của cỏc ngành khỏc.
3.2.1.2. Cú những chớnh sỏch phự hợp để phỏt triển ngành cụng nghiệp ưu tiờn, cụng nghiệp mũi nhọn.
Trong Chiến lược phỏt triển ngành Cụng nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đó nờu rừ, ngành Cụng nghiệp tiếp tục giữ vai trũ động lực, quyết định trong phỏt triển nền kinh tế, đến năm 2020 cơ bản trở thành nước cụng nghiệp theo hướng hiện đại với một số ngành cụng nghiệp chế tỏc tham gia vào nhúm nước đứng đầu trong khu vực. Trờn cơ sở cỏc quan điểm và mục tiờu đú, chỳng ta cần tập trung phỏt triển mạnh cỏc ngành cụng nghiệp đang cú lợi thế cạnh tranh, cú thị trường và giải quyết nhiều lao động; khuyến khớch phỏt triển cỏc ngành và cỏc sản phẩm cú giỏ trị gia tăng cao, quy trỡnh cụng nghệ cao và cụng nghiệp hỗ trợ, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu. Bờn cạnh việc phỏt triển những ngành sử dụng nhiều lao động như Dệt may, Da giầy, chỳ trọng hỗ trợ phỏt triển cỏc ngành sử dụng nhiều lao động cú kỹ năng như sản xuất phần mềm, thiết bị gia đỡnh, chế biến thực phẩm cao cấp.., để hỡnh thành những ngành cụng nghiệp chủ đạo của Việt Nam. Những nhúm ngành hàng cú lợi thế cạnh tranh và cú khả năng xuất khẩu là ngành: Dệt may, Da giầy, Chế biến nụng - lõm - thuỷ sản, Cụng nghiệp thực phẩm, Sản xuất lắp rỏp điện tử. Đõy là nhúm ngành hàng cần được ưu tiờn, hỗ trợ về nguồn lực để nõng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, hướng tới xuất khẩu. Bờn cạnh đú, khuyến khớch mọi thành phần kinh tế được tự do đầu tư khụng hạn chế lĩnh vực, ngành nghề hoạt động, đồng thời khuyến khớch mọi hỡnh thức xuất khẩu tới mọi thị trường. Để tạo “bước nhẩy vọt” cho ngành Cụng nghiệp, trờn cơ sở cỏc ngành cụng nghiệp cú lợi thế so sỏnh, cần cú những chớnh sỏch phỏt triển phự hợp cho những ngành sản xuất cú hiệu quả (Điện tử, Dệt may, Da giầy, Chế biến thực phẩm, Điện tử-Tin học, Xe mỏy/đúng tàu/cơ điện tử), để trở thành cỏc ngành mũi nhọn.
3.2.1.3. Những ngành cụng nghiệp ưu tiờn phải là những ngành cú thế mạnh và cú điều kiện phỏt triển.
Lựa chọn một số ngành cụng nghiệp chủ đạo để đẩy mạnh phỏt triển nền kinh tế là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Việc lựa chọn phải dựa trờn cỏc tiờu chớ như: là những ngành cú thế mạnh, cú điều kiện phỏt triển ở Việt Nam, từ đú đỏp ứng được nhu cầu trong nước và xa hơn là xuất khẩu.
Một số ngành sau cú thể chọn là ngành cụng nghiệp ưu tiờn: ngành năng lượng, vật liệu xõy dựng, khai khoỏng, chế biến thực phẩm, luyện kim mầu. Cỏc ngành này đều đỏp ứng cỏc yờu cầu là ngành cú cơ hội và cú điều kiện phỏt triển ở VN. Về ngành Năng lượng, chỳng ta cú một nguồn lực khỏ dồi dào, chỳng ta đó và đang xõy dựng cỏc nhà mỏy thuỷ điện khắp mọi miền, xõy dựng những nhà mỏy lọc dầu, để trong tương lai khụng phải nhập khẩu dầu và xoỏ cỏc “vựng trắng” hiện vẫn cũn thiếu điện. Về ngành Vật liệu xõy dựng, đõy là một ngành cụng nghiệp rất cú tiềm năng và cú khả năng cạnh tranh, thị trường của nhúm ngành này cũng rất lớn. Phỏt triển ngành VLXD sẽ khụng chỉ đỏp ứng nhu cầu trong nước, mà cũn cú thể vươn ra xuất khẩu (như xi măng). Bờn cạnh đú, cỏc ngành khỏc như Cụng nghiệp chế biến thực phẩm, Luyện kim, nếu cú những chiến lược phỏt triển thớch hợp cũng đem lại những hiệu quả kinh tế cao, gúp phần làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế đất nước.
3.2.1.4. Cần phỏt triển ngành cụng nghiệp phỏt huy lợi thế cạnh tranh.
Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam luụn đạt tốc độ tăng trưởng GDP một cỏch đỏng khõm phục. Trong đú, cụng nghiệp (cú cả yếu tố nước ngoài) đúng vai trũ quan trọng. Tuy nhiờn, vấn đề mà Việt Nam đang gặp phải hiện nay là nờn phỏt triển nền cụng nghiệp theo chiều hướng nào để đạt hiệu quả và sức cạnh tranh cao nhất? Đó đến lỳc Việt Nam cần phải đầu tư cụng nghiệp theo chiều sõu, trỏnh tỡnh trạng đầu tư theo chiều rộng (dàn trải) như hiện nay. Trước đú, cần đặc biệt tập trung vào ngành cụng nghiệp chế biến (chế biến nụng, thuỷ sản và chế biến nguồn khoỏng sản) để mang lại giỏ trị gia tăng cao. Đõy chớnh là nền cụng nghiệp mũi nhọn, cú tiềm năng và lợi thế cạnh tranh nhất của Việt Nam. Cũn nếu cứ núi phỏt triển cụng nghiệp hàm lượng chất xỏm cao thỡ khú cú thể bắt kịp cỏc nước phỏt triển như Nhật Bản hay Hàn Quốc.
DANH MỤC CÁC NGÀNH CễNG NGHIỆP ƯU TIấN, CễNG NGHIỆP MŨI NHỌN GIAI ĐOẠN 2007 – 2010, TẦM NHèN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kốm theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 thỏng 04 năm 2007 của Thủ tướng Chớnh phủ)
TT
Tờn ngành
2007 – 2010
2011 – 2015
2016 - 2020
CN
Ưu tiờn
CN
Mũi nhọn
CN
Ưu tiờn
CN
Mũi nhọn
CN
Ưu tiờn
CN
Mũi nhọn
1
Dệt may (sợi, vải, lụa, quần ỏo xuất khẩu, nguyờn phụ liệu)
x
x
x
2
Da giầy (giầy dộp xuất khẩu, nguyờn phụ liệu)
x
x
x
3
Nhựa (nhựa gia dụng, bao bỡ, chai lọ, ống...; nhựa kỹ thuật)
x
4
Chế biến nụng, lõm, thủy hải sản
x
x
x
5
Thộp (phụi thộp, thộp đặc chủng)
x
x
6
Khai thỏc, chế biến bauxớt nhụm
x
x
7
Húa chất (húa chất cơ bản, phõn bún, húa dầu, húa dược, húa mỹ phẩm)
x
x
x
8
Cơ khớ chế tạo (ụ tụ, đúng tầu, thiết bị toàn bộ, mỏy nụng nghiệp, cơ điện tử)
x
x
x
9
Thiết bị điện tử, viễn thụng và cụng nghệ thụng tin
x
x
x
10
Sản phẩm từ cụng nghệ mới (năng lượng mới, năng lượng tỏi tạo, cụng nghệp phần mềm, nội dung số)
x
x
x
3.2.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chớnh sỏch tiền tệ và chớnh sỏch tài khoỏ để kiềm chế lạm phỏp và ổn định kinh tế vĩ mụ
- Chớnh sỏch tiền tệ và tớn dụng
Thực hiện chớnh sỏch tiền tệ chặt chẽ nhưng linh hoạt theo cơ chế thị trường. Giảm dần lói suất tớn dụng theo nguyờn tắc vừa bảo đảm thực hiện mục tiờu chống lạm phỏt bảo đảm nguồn vốn và lợi ớch cho cỏc doanh nghiệp hoạt động.
Kiểm soỏt chặt chẽ việc tăng tổng phương tiện thanh toỏn, tổng dư nợ tớn dụng, nhưng phải linh hoạt, để đảm bảo tớnh thanh khoản và tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Kiểm soỏt việc cho vay kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoỏn. Chủ động, linh hoạt sử dụng hợp lý cỏc cụng cụ chớnh sỏch tiền tệ theo nguyờn tắc thị trường và ỏp dụng cỏc biện phỏp thớch hợp để định hướng và điều chỉnh tỷ giỏ, lói suất. Tranh thủ cải thiện cỏn cõn thanh toỏn quốc tế, mở chi nhỏnh ngõn hàng và tăng cường kiểm soỏt, giỏm sỏt bảo đảm an toàn hệ thống cỏc ngõn hàng thương mại.
- Chớnh sỏch tài khoỏ
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế; rà soỏt cỏc chớnh sỏch, quy định về thuế trờn cơ sở cỏc cam kết quốc tế đó ký kết, tăng cường cỏc biện phỏp quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng thuế và chống gian lận thương mại. Cơ cấu lại chi tiờu ngõn sỏch Nhà nước theo hướng tăng cường đầu tư cho con người và thực hiện cỏc chớnh sỏch an sinh xó hội. Tăng cường cỏc biện phỏp thắt chặt chi tiờu ngõn sỏch, thực hành tiết kiệm chống lóng phớ và nõng cao hiệu quả chi tiờu ngõn sỏch. Giảm mạnh định mức sử dụng xăng dầu, nước, cỏc cuộc hội họp tổng kết, lễ hội phụ trương hỡnh thức, Xoỏ bao cấp giỏ điện, than, theo lộ trỡnh thớch hợp trong năm 2009.
3.2.3. Tăng cường hợp tỏc và hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu. Nền kinh tế Việt Nam cũng đó và đang từng bước hội nhập một cỏch đầy đủ. Cú thể núi rằng, cơ hội lớn nhất mà ngành cụng nghiệp Việt Nam cú được là quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế đó mở ra cỏc thị trường mới.
Thụng qua chương trỡnh AICO, cỏc doanh nghiệp Việt Nam cú thể được hưởng cỏc ưu đói về: hưởng mức thuế quan ưu đói từ 0 - 5% trong việc buụn bỏn cỏc sản phẩm AICO giữa cỏc doanh nghiệp tham gia; được cụng nhận hàm lượng nội địa và được hưởng cỏc ưu đói phi thuế quan khỏc do cỏc nước ASEAN quy định. Đặc biệt, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ cũng đó gúp phần khụng nhỏ vào việc mở rộng thị trường cho cỏc sản phẩm cụng nghiệp của Việt Nam.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho cỏc ngành cụng nghiệp Việt Nam làm quen, tiếp cận và ứng dụng cỏc kỹ thuật cụng nghệ cao, đặc biệt là của cỏc nước phỏt triển như Mỹ, EU, Nhật Bản. Nhờ tiếp cận những cụng nghệ tiờn tiến này, cỏc doanh nghiệp của ta cú thể nõng cao năng suất, tiết kiệm chi phớ về nhõn cụng, rỳt ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, tạo ra được những sản phẩm đỏp ứng được cỏc yờu cầu khắt khe về chất lượng, mẫu mó của nước nhập khẩu. Việc chuyển giao kỹ thuật và cụng nghệ đó gúp phần nõng cao tớnh cạnh tranh của cỏc sản phẩm cụng nghiệp Việt Nam.
Bờn cạnh đú, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại cơ hội nõng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam. Đối với những người giữ vai trũ điều hành quản lý trong ngành cụng nghiệp, quỏ trỡnh hội nhập quốc tế cũn mở ra cơ hội để trau dồi và nõng cao kinh nghiệm quản lý. Hơn nữa, nhờ quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế ngành cụng nghiệp Việt Nam cú cơ hội tiếp cận với cỏc nguồn vốn mới. Cỏc nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đó và đang đúng vai trũ rất quan trọng đối với phỏt triển cụng nghiệp Việt Nam trong khoảng gần 10 năm qua.
Cụng nghiệp Việt Nam sẽ phỏt triển theo hướng nõng cao năng lực cạnh tranh, phỏt triển nhanh và bền vững...
Tất cả đều nhằm tới đớch cuối cựng là thoả món ở mức cao nhất những nhu cầu cơ bản của nền kinh tế đưa ngành cụng nghiệp Việt Nam trở thành ngành cú sức cạnh tranh, là động lực cho phỏt triển kinh tế, gúp phần đưa Việt Nam sớm ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển và đến năm 2020 cụng nghiệp Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khớt của hệ thống cụng nghiệp khu vực và thế giới.
Để hội nhập sõu hơn vào nền kinh tế thế giới, cụng nghiệp Việt Nam phải đẩy mạnh việc xõy dựng cỏc chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển cụng nghiệp theo hướng đảm bảo tớnh ổn định, tớnh minh bạch, tớnh cú thể tiờn liệu được và phự hợp với cỏc yờu cầu của WTO cũng như thụng lệ quốc tế như:
- Tập trung tổ chức thực hiện cú hiệu quả cỏc cam kết quốc tế về thương mại, đầu tư, dịch vụ và cỏc lĩnh vực khỏc, trước hết là thực hiện cỏc cam kết trong khuụn khổ WTO, AFTA. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, cỏc cam kết song phương và đa phương khỏc. Bói bỏ cỏc khoản trợ cấp trỏi với cam kết, trỏi với nguyờn tắc của WTO; đồng thời, nghiờn cứu ỏp dụng biện phỏp thớch hợp bảo vệ lợi ớch chớnh đỏng của người sản xuất trong nước và người tiờu dựng. Nghiờn cứu xõy dựng trỡnh Quốc hội dự thảo cỏc luật thuế chống bỏn phỏ giỏ; sửa đổi, bổ sung một số quy định phi thuế quan cần thiết.
- Thực hiện cỏc biện phỏp chớnh sỏch để thỳc đẩy nõng cao năng lức cạnh tranh để vừa duy trỡ, mở rộng và phỏt triển kinh doanh ngay tại thị trường trong nước, vừa tận dụng được cỏc cơ hội kinh doanh cú được nhờ tiếp cận được đến cỏc thị trường ngoài nước, nõng cao hiệu quả hội nhập.
3.2.4. Hiện đại hoỏ kiểu “đi tắt đún đầu”
Công nghiệp hoỏ kiểu “đi tắt đún đầu” là một trong những luận điểm khụng thể bỏ qua khi ta bàn về Chiến sách phỏt triển cụng nghiệp. Trọng tõm của chớnh sỏch thực chất là việc ỏp dụng và làm quen với cụng nghệ của nước ngoài, đồng thời đẩy nhanh tốc độ cụng nghiệp hoỏ, rỳt ngắn dần khoảng cỏch với cỏc nước phỏt triển về GDP/đầu người.
Đặc trưng của chớnh sỏch là sự ưu tiờn phỏt triển kinh tế hơn, coi phỏt triển cụng nghiệp và thỳc đẩy hoạt động ngoại thương là một.
Để tiến hành cụng nghiệp hoỏ, việc “đi tắt đún đầu” phải bắt đầu bằng cỏc cụng nghệ nhập khẩu và nõng cao năng lực của toàn xó hội. Xỳc tiến cụng nghiệp hoỏ theo giai đoạn, cụ thể là theo 2 hướng: hướng thay thế nhập khẩu giai đoạn 2 và hướng thay thế xuất khẩu. Hướng thứ nhất chớnh là xuất khẩu hàng nụng sản, sản phẩm sơ chế, thay thế nhập khẩu hàng cụng nghiệp nhẹ, phỏt triển ngành cơ khớ mỏy múc, xuất khẩu hàng cụng nghiệp nhẹ và thay thế nhập khẩu giai đoạn 2 hàng cụng nghiệp nặng.
Hướng thứ hai: xuất khẩu hàng nụng sản, sản phẩm sơ chế thay thế nhập khẩu hàng cụng nghiệp nhẹ và thay thế xuất khẩu hàng nụng sản, sản phẩm sơ chế (nõng cao giỏ trị gia tăng trong sản phẩm).
Luận điểm cụng nghiệp hoỏ kiểu “đi tắt đún đầu” tuõn theo chu trỡnh phỏt triển của nú. Đú là chu trỡnh từ sản xuất rồi đến xuất khẩu. Chẳng hạn, nước A sản xuất sản phẩm X, nước B sản xuất sản phẩm X. Nước A chuyển sang sản xuất sản phẩm Y cú giỏ trị gia tăng cao hơn, kộo theo nước C tham gia vào sản xuất sản phẩm X. Nước B chuyển sang sản phẩm Y, nước A chuyển sang sản phẩm Z.
Nú cũng tuõn theo chu trỡnh sản phẩm trong cựng một ngành cụng nghiệp, nõng cao tốc độ xõy dựng phỏt triển cụng nghiệp. Và cũng khụng nằm ngoài chu trỡnh phỏt triển của cỏc nước trờn thị trường thế giới, khụng ngừng nõng cao năng lực sản xuất sản phẩm và phỏt triển cơ cấu cụng nghiệp.
3.2.5. Tạo dựng mụi trường đầu tư, khuyến khớch phỏt triển sản xuất kinh doanh
- Xõy dựng cỏc chương trỡnh phỏt triển từng nhúm sản phẩm hỗ trợ để thu hỳt sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
- Khuyến khớch hỡnh thành cỏc khu, cụm cụng nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tựng, nguyờn vật liệu phụ trợ cho cỏc ngành cụng nghiệp. Phỏt triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất sản phẩm hỗ trợ, cung ứng nguyờn phụ liệu cho sản xuất hỗ trợ.
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của cỏc doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh tiến trỡnh cổ phần hoỏ để nõng cao tớnh tự chủ trong sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp này và thu hỳt vốn đầu tư từ cỏc thành phần kinh tế khỏc.
- Tập trung phỏt triển cỏc ngành, cỏc sản phẩm cụng nghiệp ưu tiờn, cụng nghiệp mũi nhọn tạo nền tảng để phỏt triển doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh phỏt triển cụng nghiệp hỗ trợ.
- Tiếp tục quỏ trỡnh cải cỏch hành chớnh, nõng cao tớnh minh bạch của mụi trường sản xuất kinh doanh để phỏt triển thờm nhiều doanh nghiệp mới theo mục tiờu đó đề ra, cũng như thu hỳt ở mức độ cao đầu tư nước ngoài vào phỏt triển cụng nghiệp, trong đú cú cụng nghiệp hỗ trợ.
- Cú chớnh sỏch khuyến khớch đầu tư, khuyến khớch chuyển giao cụng nghệ, bảo hộ bản quyền sở hữu trớ tuệ, hỗ trợ tỡm kiếm, điều tiết thị trường, tạo mặt bằng, nhà xưởng cho thuờ để sản xuất kinh doanh đối với cỏc cụng ty, tập đoàn nước ngoài, cũng như cỏc doanh nghiệp nội địa để phỏt triển cụng nghiệp hỗ trợ.
- Tổ chức và hỗ trợ thành lập cỏc trung tõm tiếp thị tỡm kiếm thị trường tiờu thụ và đối tượng cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong và ngoài nước, làm cầu nối giữa cỏc doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khỏc nhau, đặc biệt là giữa cỏc doanh nghiệp FDI với cỏc doanh nghiệp nội địa.
- Thành lập và đưa vào hoạt động một số trang web chuyờn ngành cụng nghiệp hỗ trợ bằng nguồn vốn ngõn sỏch Nhà nước.
- Tăng cường cụng tỏc thống kờ, xõy dựng cơ sở dữ liệu về cỏc doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ để làm cơ sở cho việc giới thiệu, tỡm kiếm cỏc mối liờn kết ngang.
3.2.6. Phát triển khoa học - cụng nghệ, cơ sở hạ tầng.
3.2.6.1. Các giải pháp về khoa học công nghệ để phát triển công nghiệp
- Xõy dựng hệ thống tiờu chuẩn chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế làm căn cứ cho việc định hướng phỏt triển. Hỗ trợ phỏt triển và nõng cấp cỏc tổ chức kiểm định, đỏnh giỏ chất lượng sản phẩm hỗ trợ thuộc nhiều thành phần kinh tế đạt trỡnh độ quốc tế.
- Thực hiện cỏc Chương trỡnh đầu tư từ nguồn vốn ODA cho cỏc khoa chuyờn ngành của trường đại học và cao đẳng để hoàn thiện cụng nghệ cơ bản... gắn kết cỏc cơ sở đào tạo với cỏc hoạt động của doanh nghiệp, đổi mới trang thiết bị, chương trỡnh đào tạo.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp FDI cú cỏc dự ỏn chuyển giao cụng nghệ và khuyến khớch chuyển giao cụng nghệ tiờn tiến vào sản xuất tại Việt Nam. Hỗ trợ chi phớ mua bản quyền cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ phỏt triển cụng nghiệp hỗ trợ.
- Khuyến khớch cỏc Viện nghiờn cứu chuyờn ngành dệt may, da giày, cơ khớ, cụng nghệ triển khai nghiờn cứu, thực nghiệm cỏc đề tài, dự ỏn gắn với nhu cầu phỏt triển sản xuất cỏc chủng loại vật liệu, chi tiết, linh phụ kiện, phụ tựng phục vụ phỏt triển cụng nghiệp hỗ trợ.
- Giành đủ kinh phớ cho cỏc Bộ, ngành triển khai xõy dựng cỏc tiờu chuẩn ngành và tiờu chuẩn cơ sở liờn quan tới cỏc sản phẩm công nghiệp.
3.2.6.2. Cỏc giải phỏp về hạ tầng cơ sở để phỏt triển cụng nghiệp
- Đẩy mạnh xõy dựng, hoàn thiện cỏc cơ sở giao thụng, vận tải như cỏc bến cảng, sõn bay, đường sắt, đường bộ, giao thụng đụ thị. Hỡnh thành cỏc kho tàng, điểm tập trung hàng hoỏ ở cỏc vựng kinh tế trọng điểm để gia tăng điều kiện phỏt triển cụng nghiệp.
- Tập trung xõy dựng một số khu, cụm cụng nghiệp cú trang thiết bị, cụng nghệ tiờn tiến gắn với cỏc vựng cú cỏc ngành cụng nghiệp chớnh phỏt triển.
3.2.7. Cỏc giải phỏp về đào tạo phát triển nguồn nhõn lực
- Tăng cường đào tạo cỏn bộ kỹ thuật cỏc ngành thiết kế (bao gồm cả thiết kế mẫu mốt, thời trang, kiểu dỏng cụng nghiệp), chế tạo mỏy, luyện kim, điều khiển tự động, điện tử tin học để làm chủ cỏc cụng nghệ được chuyển giao, nghiờn cứu thiết kế tạo ra cụng nghệ nguồn và kiểu dỏng sản phẩm riờng của Việt Nam.
- Thu hỳt sự hỗ trợ của Chớnh phủ cỏc nước phỏt triển như Nhật Bản, EU... để đào tạo nguồn nhõn lực cho cụng nghiệp. Đặc biệt khuyến khớch cỏc doanh nghiệp FDI tham gia vào cụng tỏc đào tạo nguồn nhõn lực.
- Tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị cho cỏc cơ sở nghiờn cứu, chủ động đào tạo đội ngũ cỏn bộ chuyờn ngành, cũng như hợp tỏc nghiờn cứu với cỏc đối tỏc nước ngoài trong một số chương trỡnh đào tạo nguồn nhõn lực để phỏt triển cụng nghiệp.
3.2.8. Đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, phỏt huy hiệu lực, hiệu quả của bộ mỏy Nhà nước, tăng cường cụng tỏc phũng chống tham nhũng
Tiếp tục đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, trọng tõm là thủ tục hành chớnh, bảo đảm cho nhiệm vụ quan trọng và khõu đột phỏ này cú bước tiến mới về chất, tạo ra chuẩn mực mới cho nền hành chớnh quốc gia. Nõng cao vai trũ và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sõu rộng.
Triển khai chủ trương thớ điểm khụng tổ chức Hội đồng nhõn dõn huyện, quận, phường và thực hiện cơ chế bầu cử trực tiếp chủ tịch Uỷ ban nhõn dõn xó sau khi Quốc hội cú Nghị quyết về vấn đề này. Tiếp tục thực hiện chương trỡnh đổi mới quản lý cỏc dịch vụ cụng; thực hiện việc đổi mới cơ chế sắp xếp và bổ nhiệm nhõn sự theo hướng nõng cao vai trũ và trỏch nhiệm của người đứng đầu tổ chức; thực hiện cỏc biện phỏp hiện đại nền hành chớnh, Chớnh phủ điện tử.
Triển khai thực hiện đồng bộ Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoỏ X về tăng cường sự lónh đạo của Đảng đối với cụng tỏc phũng, chống tham nhũng, lóng phớ, cỏc luật và nghị quyết, chương trỡnh hành động của Chớnh phủ về phũng chống lóng phớ, chống tham nhũng. Nõng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cỏc Ban chỉ đạo phũng chống tham nhũng cỏc cấp. Kiờn quyết đấu tranh chống tham nhũng cỏc cấp. Kiờn quyết đấu tranh chống tham nhũng, lóng phớ, tiờu cực, trước hết là trong cỏc lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xõy dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước. Xử lý nghiờm minh cỏc vụ, việc vi phạm. Đề cao trỏch nhiệm cỏ nhõn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa phương trong đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lóng phớ.
* Trên đây là một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp Việt Nam, cần có những thực hiện dồng bộ để phát huy tác dụng của hệ thống các giải pháp này nhằm dưa nền công nghiệp Việt Nam tiến xa hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
KẾT LUẬN
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với những vận hội mới, đặt ra những nhu cầu tất yếu cho các nhà hoạch định chính sách. Trong đó, chính sách phát triển công nghiệp đóng vai trò quan trọng quyết đinh không chỉ sự lớn mạnh của ngành công nghiệp, mà còn tới sự tăng trường kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, từ đó đưa vị thế của Việt Nam được nâng cao hơn trên trường quốc tế.
Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển công nghiệp ở nước ta thời gian qua đã có nhiều mặt tích cực, góp phần nâng cao tăng trưởng kinh tế, ổn định cơ cấu công nghiệp, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư vào trong nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn những hạn chế cần được kịp thời khắc phục bằng các giải pháp mang tính đồng bộ.
Việc xây dựng và thực thi một chính sách công nghiệp có hiệu lực, nhằm tạo khả năng chiếm lĩnh một số thị trường khu vực và thế giới có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế nước ta. Điều đó sẽ góp phần quyết định uacủng cố vị thế mới của nước ta trong cuộc cạnh tranh kinh tế toàn cầu đang diễn ra một cách gay gắt.
Chớnh sỏch cụng nghiệp khụng phải là mói mói, mà phải được thực hiện với một mục đớch cụ thể và trong một thời hạn nhất định. Sự hợp tỏc giữa Chớnh phủ và nhõn dõn, xõy dựng mục tiờu chung và chia sẻ thụng tin giữa cỏc tổ chức liờn quan và trường đại học cú vai trũ hết sức quan trọng.
Việc tìm hiểu và nắm vững cách xây dựng và thực hiện chính sách phát triển công nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với việc đưa nền kinh tế và công nghiệp nước ta trở thành bộ phận hữu cơ của thị trường khu vực và thế giới, cũng như đối với việc nâng cao vai trò của Việt Nam trên vũ đài chính trị và kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện tại cũng như trong tương lai.
Với thời gian có hạn, đề tài này còn có những thiếu sót. Rất mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
Chính sách công nghiệp trong các nền kinh tế thị trường phát triển. Những cách tiếp cận mới. NXB Khoa học- Xã hội 1994.
Chính sách công nghiệp cho công cuộc đổi mới. Một số kinh nghiệm của Nhật Bản. NXB Chính trị quốc gia 1998.
Việt Nam báo cáo kinh tế về công nghiệp hoá và chính sách công nghiệp. NXB Thế giới 1995.
Chính sách công nghiệp ở Đông á. NXB Khoa học-Xã hội 1997.
Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam. NXB Lý luận chính trị.
Dự đoán tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam: Lý thuyết, triển vọng và giải pháp. NXB Thống kê.
Các chiến lược phát triển ngành công nghiệp hoá chất, điện, cơ khí, dệt may... đến 2010, tầm nhìn đến 2020.
Chiến lược, chính sách công nghiệp. Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp 8/2002.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế: Phân tích chính sách công nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam từ năm 1976. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia.
Thời báo kinh tế các năm.
Thống kê kinh tế-xã hội các năm. NXB Tổng cục Thống kê.
Khoa học công nghệ số tháng 2/2007 (trang 4+8).
Tạp chí công nghiệp số tháng 10/2006 (trang 33+36).
Thời báo kinh tế Việt Nam.
Báo Lao Động số 114 ngày 21/05/2007.
Để nâng cao sức cạnh tranh của nền công nghiệp. www.giaothuongnet.vn
Phát triển ngành Công nghiệp phần mềm Việt Nam: Hướng đi nào hợp lý?
Chính sách phát triển công nghệ của một số nước. Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam.
Những giải pháp về cơ chế chính sách chủ yếu trong kế hoạch năm 2009. www.khucongnghiep.com.vn
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6115.doc