Đề tài Cơ sở pháp lý kiểm soát tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh - Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn áp dụng cho Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ. 1. Nguồn gốc hình thành tập trung kinh tế. 1.1. Trên thế giới. 1.2. Ở việt nam. 2. Khái niệm tập trung kinh tế. 3. Một số hình thức tập trung kinh tế. 4. Tác động của tập trung kinh tế. 5. Tính cấp thiết của tập trung kinh tế. CHƯƠNG II. HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM. 1. Quy định pháp lí về kiểm soát tập trung kinh tế 1.1. Khái niệm về tập trung kinh tế theo luật cạnh tranh và các và các văn bản pháp luật có liên quan. 1.2. Các ngưỡng gây hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế. 1.3. Thủ tục thông báo tập trung kinh tế 1.4. Chế tài 2. Cơ quan quản lí. 3. Đánh giá về môi trường pháp lí của hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM. 1. Những vấn đề bất cập khi áp dụng các quy phạm pháp luật về hiện tượng tập trung kinh tế. 1.1.Nhưng vấn đề pháp luật còn để trống. 1.2. Những trở ngại khi tiến hành tập trung kinh tế tại việt nam. 2. Nhóm biện pháp thực hiện. 3. Một vài vụ kiểm soát tập trung kinh tế điển hình. CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 1. Môi trường pháp lý. 2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tập trung kinh tế. 3. Đối với cộng đồng doanh nghiệp. PHỤ LỤC 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA. PHỤ LỤC 2. MẪU HỒ SƠ. ã Mẫu hồ sơ thông báo tập trung kinh tế ã Mẫu đơn đề nghị miễn trừ đối với vụ việc tập trung kinh tế TÀI LIỆU THAM KHẢO. Danh sách tài liệu Danh sách bài báo trong tạp chí TRANG WEB THAM KHẢO Lời mở đầu. Trong bối cảnh nền kinh tế việt nam hiện nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ và có những biến chuyển lớn, nhất là khi việt nam là thành viên của WTO cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của các dự án đầu tư. Từ năm 2007 trở đi thì tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phát triển rất nhanh. Đặc biệt trong lĩnh vực sáp nhập – mua lại doanh nghiệp (M&A) ngày càng nở rộ. Năm 2008 là thời kì nền kinh tế thế giới bị suy thoái dẫn đến hàng loạt các vụ (M&A) tăng lên nhanh chóng vì nó giải quyết được vấn đề tài chính của các công ty sắp lâm vào tình trạng phá sản, giải thể. Nhưng bên cạnh đó thì các công ty có tìm lực kinh tế mạnh tranh thủ thâu tóm và thống lĩnh thị trường bằng hình thức tập trung kinh tế không lành mạnh gây hạn chế cạnh tranh. Các hoạt động tập trung kinh tế mặc dù đã được nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh nhưng tập trung kinh tế vẫn được xem là khá mới mẻ với Việt Nam nhất là các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên sẽ rất nguy hiểm khi các công ty có tiềm lực mạnh trên thế giới xâm nhập vào thị trường trong nước gây lũng đoạn nền kinh tế. Trước những vấn đề đang xảy ra thì đề tài của chúng tôi xin đề cập đến các vấn đề sau: Đề tài nghiên cứu hướng tới người đọc hiểu được thế nào là tập trung kinh tế, giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về quá trình hình thành phát triển và các hoạt động tập trung kinh tế trên thực tiễn. Đồng thời đề tài cũng hướng tới những nhà lập pháp, giúp tìm ra những khuyết điểm và sai sót trong những văn bản pháp luật về tập trung kinh tế và đề xuất một số ý kiến đóng góp để khắc phục những nhược điểm trên, so sánh đối chiếu với một số mô hình kiểm soát tập trung kinh tế trên thế giới để tìm ra điểm tiến bộ và hạn chế. Đề tài còn hướng tới các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp biết được trình tự thủ tục thực hiện hoạt động kinh doanh khi gặp phải lĩnh vực chịu sự kiểm soát của cơ quan quản lí cạnh tranh, nguy cơ xấu tìm ẩn trong kinh doanh . Đề tài tập trung nghiên cứu vào pháp luật cạnh tranh việt nam và các văn bản có liên quan đến kiểm soát tập trung kinh tế tại việt nam. Đồng thời thu thập các bài viết số liệu có liên quan đến tập trung kinh tế trong nước và ngoài nước, tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật về tập trung kinh tế của một số nước trên thế giới để làm cơ sở cho việc phân tích và so sánh các vấn đề tập trung kinh tế của việt nam hiện nay. Đề tài dựa trên các tài liệu có sẵn trên thực tế cộng với các số liệu thu thập, áp dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của luật học như: phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích, đánh giá những vụ việc xảy ra trên thực tế Đề tài nhằm đóng góp thêm vào công trình nghiên cứu khoa học pháp luật để từ đó có cái nhìn chi tiết hơn về tập trung kinh tế của việt nam trong giai đoạn hiện nay. Tìm ra những thiếu sót về mặt pháp lí, điểm bất cập rườm rà trong hoạt động kiểm soát tập trung kinh tế. Đề xuất những giải pháp hợp lí để góp phần bổ sung vào những vấn đề còn thiếu sót trong luật cạnh tranh nhằm góp phần hoàn thiện và chặt chẽ hơn, giảm thiểu tối đa những tác hại có thể xảy ra trong quá trình tập trung kinh tế. TÀI LIỆU 1. Cục quản lí cạnh tranh “Hà Nội tháng 1 năm 2009”-Báo cáo tập trung kinh tế tại Việt Nam: Hiện trạng và Dự báo. 2. Nxb Chính trị quốc gia hà nội “2005”- Bình luận khoa học luật cạnh tranh. 3. Nxb Chính trị quốc gia hà nội “2005”- Bình luận khoa học luật dân sự . 4. Nxb Chính trị quốc gia “Hà Nội-2007”- Kiểm soát tập trung kinh tế kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn việt nam - Bộ công thương 5. Nxb ChínhTrị Quốc Gia “2007”- Luật thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 6. Nxb Chính Trị Quốc Gia “2008”- Luật cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành. 7. Nxb chính trị quốc gia “2009”- Luật chứng khoán 2006 và văn bản hướng dẫn thi hành. 8. Nxb Giao Thông Vận Tải “2008”- Luật doanh nghiệp 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. 9. Nxb Hành chính “2003”- Luật khoa học và công nghệ năm 2000 và các văn bản hướng dân thi hành. 10. Nxb Lao Động “2008”- Luât dân sự 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. 11. Nxb tư pháp hà nội “2006”- Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam. 12. Nxb Tài chính “2008”- Luật đầu tư 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. 13. Cẩm nang MUA BÁN - SÁP NHẬP tại Việt Nam Danh sách bài báo trong tạp chí 1. Nguyễn Ngọc Bích ( 2007) “ Mua bán sáp nhập công ty – nhiều kiểu mua bán” thời báo kinh tế sài gòn số 2. 2. Phạm Trí Hùng (24/03/2010) “ khía cạnh pháp lý và cấu trúc của giao dịch sáp nhập, mua lại doanh nghiệp” blog cá nhân của tác giả Pham Hung - TS. Phạm Trí Hùng

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở pháp lý kiểm soát tập trung kinh tế trong pháp luật cạnh tranh - Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn áp dụng cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế có khả năng đe dọa đến trật tự cạnh tranh của thị trường bằng hai cơ chế, đó là: (1) Cấm đoán các trường hợp tập trung kinh tế làm tổn hại đến tình trạng cạnh tranh; (2) Kiểm soát các trường hợp có khả năng tổn hại đến cạnh tra. Nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận được những lỗ hổng còn đang tồn tại trên thực tiễn cũng như nhưng trở ngại do chúng tạo ra cho những người hoạt động trong lĩnh vực này. Những vấn đề pháp luật còn để trống: Theo một số chuyên gia, hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam trong thời gian gần đây bùng nổ rầm rộ và phát triển mạnh mẽ trên thị trường, nhưng hiệu quả mang lại không như mong muốn, bởi hệ thống pháp luật của chúng ta còn thiếu. Điều 94 và điều 95 BLDS 2005 quy định việc sáp nhập hợp nhất chỉ được tiến hành giữa các pháp nhân cùng loại, nhưng lại không đưa ra khái niệm pháp nhân cùng loại dẫn đến nhiều kho khăn cho người áp dụng. Như vậy muốn thực hiện tập trung kinh tế giữa các pháp nhân không cùng loại chỉ có hai cách là mua lại hoặc liên doanh, tuy nhiên hiện tại lại chưa có văn bản pháp luật nào hướng dẫn hoạt động tập trung kinh tế giữa các pháp nhân không cùng loại. Ngay cả trong Luật Cạnh tranh cũng không định nghĩa rõ ràng về hoạt động mua lại. Chính điều này sẽ gây ra nhiều tranh cãi khi xác định giữa việc mua cổ phần và việc mua lại tài sản của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc pháp luật cạnh tranh chỉ kiểm soát và cấm đoán các hành vi tập trung theo chiều ngang cho thấy giới hạn điều chỉnh của pháp luật. Trong khi đó, các hiện tượng tập trung kinh tế theo chiều dọc hoặc tập trung hỗn hợp cũng đã được các nhà kinh tế học khuyến cáo về khả năng gây hại cho thị trường cạnh tranh. Trích kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh và vấn đề của Việt Nam - “Nguyễn Ngọc Sơn” - Nghiên cứu Lập pháp tháng 07/2006 . Luật Cạnh tranh hiện nay cấm những hoạt động sáp nhập và mua lại có thể dẫn tới việc một doanh nghiệp có mức “tập trung kinh tế” lớn hơn 50% “thị trường liên quan”. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là Luật Cạnh tranh và các văn bản dưới luật không có quy định rõ ràng về khái niệm “thị trường liên quan”. Và trong trường hợp một doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng (có nhiều thị trường khác nhau) thì tuỳ theo các cách tính khác nhau có thể dẫn tới kết quả là doanh nghiệp đó có thể bị coi là có “tập trung kinh tế” trên 50% hoặc có thể dưới.Ví dụ dưới đây là trong lĩnh vực ngân hàng có thể minh hoạ. Cho vay (VND tỷ) L/C và thư bảo lãnh (VND tỷ) Buôn bán ngoại hối (VND tỷ ) Thị trường tính gộp (VND tỷ) Tổng Ngân hàng A 20 1 2 23 Ngân hàng B 5 5 3 13 Ngân hàng khác 20 10 15 45 Thị phần của Ngân hàng A+B 56% 38% 25% 44% Ngân hàng A sáp nhập với Ngân hàng B. Các ngân hàng đều có 3 loại dịch vụ chính: cho vay, mở thư tín dụng và bảo lãnh, và buôn bán ngoại hối. Ngân hàng A có thế mạnh về việc cho vay, trong khi đó ngân hàng B là ngân hàng yếu về mọi dịch vụ. Để xác định xem việc sáp nhập ngân hàng A với B có vi phạm quy định về cạnh tranh hay không thì có thể có hai cách tính. Cách tính 1: Tính thị phần của ngân hàng A+B bằng cách tính gộp tất cả các dịch vụ của 2 ngân hàng này lại và so sánh với tổng thị trường của các dịch vụ đó. Trong trường hợp như trên, mức tập trung kinh tế là 44% - không vi phạm quy định về cạnh tranh. Cách tính 2: Tính thị phần của ngân hàng A+B bằng cách tính riêng rẽ từng dịch vụ một thì ta sẽ thấy là đối với dịch vụ cho vay ngân hàng A+B sẽ có mức tập trung kinh tế là 56% thị phần của dịch vụ này – vi phạm quy định về cạnh tranh. Nếu như chúng ta không quy định rõ cách tính thị thị trường liên quan thì trong tương lai sẽ có những trường hợp áp dụng luật pháp không thống nhất xảy ra như trường hợp hai cách tính như trên. Các doanh nghiệp luôn lúng túng với những vấn đề như các hình thức giao dịch, thẩm định và điều tra, đàm phán và soạn thảo hợp đồng… 1.2. Những trở ngại khi tiến hành tập trung kinh tế tại việt nam. Với những phân tích trên chúng tôi đưa ra những trở ngại trên thực tế thường gặp khi tiến hành hoạt động tập trung kinh tế Thiếu tính rõ rang trong luật sở hữu, bao gồm việc đưa ra các mức độ về quyền sở hữu cho nhà đầu tư nước nước ngoài theo cam kết với WTO. Pháp luật về quyền sở hữu quy định tại Hiến pháp và Bộ luật Dân sự đang có nhiều điểm bất cập và bất hợp lý. Hiến pháp năm 1992 quy định có 3 hình thức sở hữu: toàn dân, tập thể và tư nhân. Bộ luật Dân sự quy định các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Những quy định này mang tính liệt kê, chung chung hiện không giải quyết được nhiều vấn đề cụ thể do thực tiễn đặt ra, và sẽ gây nhiều bất lợi cho chính Việt Nam khi thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ trong lĩnh vực này, cũng như khiến cho các nhà đầu tư khác e ngại. Công ty nước ngoài không thể thành lập các công ty mẹ đầu tư tại Việt Nam. Các vấn đề xung quanh việc hoàn tất việc mua bán tài sản. Có những văn kiện mới chính thức về nguồn vốn, cơ cấu doanh nghiệp được pháp luật cho phép nhừng các cơ quan có thẩm quyền chưa quen với việc áp dụng. Thiếu các thông tin có sẵn trên các phượng tiện thong tin đại chúng. Hiện nay, quy định về hoạt động tập trunh kinh tế của Việt Nam nằm rải rác trong BLDS, Luật doanh nghiệp và Luật Cạnh tranh,... Việc thiếu thông tin trong các quyết định tập trung kinh tế sẽ mang lại nhiều rủi ro cho chính doanh nghiệp. Ví dụ trong trường hợp của Việt Nam - thông tin tài chính thiếu minh bạch cũng như chất lượng thông tin thấp; khung khổ pháp lý chưa đầy đủ và chặt chẽ - tỷ lệ rủi ro được đánh giá là khá cao. Bên cạnh đó việc thiếu thông cũng làm Các doanh nghiệp luôn lúng túng với những vấn đề như các hình thức giao dịch, thẩm định và điều tra, đàm phán và soạn thảo hợp đồng… Các vấn đề xung quanh việc sửa đổi giấy phép, các yêu cầu hành chính khác làm chậm tiến trình hoàn tất các giao dịch. Ngoài ra về thủ tục còn nhiều khâu của Việt Nam đã làm nhiều nhà đầu tư “ngán” mỗi khi có ý định tập trung kinh tế tại Việt Nam. Chẳng hạn, khi mua 10% hoặc 20% cổ phần của một doanh nghiệp, ở nước ngoài chỉ cần mất khoảng 1 đến 2 ngày thì thời gian đó tại Việt Nam ít nhất cũng phải mất vài tháng mới xong khâu thẩm tra, phê duyệt… Mặt khác pháp luật quy định kết quả của tập trung kinh tế tạo thị phần từ 30% trở lên phải thông báo với cơ quan quản lý. Tuy nhiên việc xác định được bao nhiêu phần trăm là điều rất khó mà doanh nghiệp và cả cơ quan quản lý cũng khó xác định được. 2. Nhóm biện pháp thực hiện Theo nhận định của một chuyên gia trong lĩnh vực tập trung kinh tế thì hoạt động tập trung kinh tế có yếu tố nước ngoài ngày càng tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Do đó, khó tránh khỏi xu hướng tập trung kinh tế chỉ tập trung vào vài lĩnh vực nhằm thống lĩnh thị trường và hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp khác => để kiểm soát cần có biện pháp phát hiện và ngăn ngừa kịp thời. Cục Quản lý cạnh tranh cũng thừa nhận, số vụ tập trung kinh tế được báo cáo đến Cục là rất ít so với thực tế. Điều này khiến cơ quan quản lý bị động trước những dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình tập trung kinh tế. Thực tế, ai cũng biết tập trung kinh tế là giải pháp tăng cường quy mô vốn, công nghệ và quản lý trong điều kiện bình thường của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay thì tập trung kinh tế theo nhận định của các chuyên gia nó sẽ gia tăng mạnh bởi nó là giải pháp phù hợp. Đồng thời, các văn bản pháp luật hiện cũng chưa có cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý cạnh tranh với cơ quan hữu quan trong việc xử lý vụ việc tập trung kinh tế, vì vậy sẽ rất khó phối hợp kiểm soát khi tiến hành vụ việc cụ thể. Những lo ngại cho số phận của các doanh nghiệp nội địa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế dường như lại sôi động khi các diễn biến của lộ trình Việt Nam gia nhập WTO phát triển theo chiều hướng thuận lợi. Những lo ngại xuất phát từ tình trạng hơn 90% doanh nghiệp nội địa có quy mô vừa và nhỏ. Điều đó phản ánh tình trạng manh mún trong đầu tư và năng lực cạnh tranh hạn chế của doanh nhgiệp trong nước. Cũng cần khẳng định rằng, trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa, nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ, còn các doanh nghiệp phải chủ động, tích cực tìm cách nâng cao khả năng kinh doanh và cạnh tranh cho chính mình. Lịch sử phát triển của thị trường đã cho thấy, khi cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì tất yếu nảy sinh nhu cầu liên kết hoặc tập trung các nguồn lực kinh tế từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa hòng tìm kiếm cơ hội tồn tại, phát triển. Mặt khác, có một vài tập đoàn kinh tế đa quốc gia khi đầu tư vào Việt Nam đã thực hiện chiến lược phân khúc thị trường để chiếm lĩnh bằng các liên doanh theo vùng, miền. Sau khi khẳng định được vị trí, những tập đoàn này đã thực hiện hành vi sáp nhập hoặc hợp nhất để thành lập nên tập đoàn duy nhất trên thị trường. Những điều trên cho thấy nhu cầu và triển vọng sáng sủa của lĩnh vực pháp luật kiểm soát độc quyền trong thời gian tời trên thị trường Việt Nam. Trích Kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh và vấn đề của Việt Nam (Nguyễn Ngọc Sơn - Nghiên cứu Lập pháp tháng 07/2006). Mặt khác là loại pháp luật điều tiết thị trường, pháp luật cạnh tranh có mối liên hệ chặt chẽ với kinh tế và phải phù hợp với các chuẩn mực kinh tế. Do đó, khi thực thi pháp luật cạnh tranh, phân tích kinh tế là những thao tác rất quan trọng không thể thiếu. Vì vậy, các điều tra viên trong tố tụng cạnh tranh không chỉ phải biết kiến thức pháp luật và/hoặc quản trị doanh nghiệp thuần túy. Họ phải có khả năng nhìn thấu cả cấu trúc thị trường và phân tích được hệ quả tích cực và tiêu cực, so sánh chúng với nhau để tìm giải pháp có lợi chung cho nền kinh tế, cho môi trường cạnh tranh mà không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Và pháp luật cạnh tranh là pháp luật lưỡng tính, bao gồm cả mảng luật công và luật tư. Vì vậy, các chế tài được áp dụng là cũng đa dạng ( dân sự, hành chính, kinh tế…). Theo đó, việc áp dụng các chế tài phạt của Cục quản lý cạnh tranh không chỉ đơn thuần là phạt hành chính theo nghĩa thông trường. Những thiết chế thực thi Luật Cạnh tranh đều cần có các yếu tố sau: (i) Phải được trao đầy đủ quyền hạn; (ii) Hoạt động phải đảm bảo tính tin cậy cao; (iii) Phải đảm bảo việc hoạt động và ra quyết định một cách độc lập; (iv) Phải đảm bảo tính minh bạch trong thực thi nhiệm vụ. Trích Khía cạnh pháp lý và cấu trúc thương vụ M&A ( Nguyễn Như Phát - TẠP CHÍ KHPL SỐ 4(41)/2007). 3. Một số giao dịch M&A điển hình Chưa bao gồm các giao dịch thâu tóm cổ phiếu diễn ra trên thị trường chứng khoán Bảng dưới đây tóm lược một số giao dịch M&A được công bố đáng chú ý trong những năm gần đây. Phần lớn các giao dịch lớn thường là do các công ty nước ngoài mua lại một phần hoặc toàn bộ một doanh nghiệp Việt Nam hoặc giữa các doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên cũng có những trường hợp ngược lại khi công ty Việt Nam mua lại công ty nước ngoài. Các thương vụ thành công đáng kể nhất có thể kể đến là trường hợp Kinh Đô - một doanh nghiệp tư nhân lớn trong ngành sản xuất, chế biến thực phẩm, bánh kẹo đã mua lại bộ phận kinh doanh Kem Wall's của tập đoàn đa quốc gia Unilever và tận dụng tốt hệ thống phân phối sẵn có để phát triển. Ngoài ra, công ty này còn mua lại một phần hàng loạt các doanh nghiệp khác hoạt động trong những ngành liên quan như Công ty nước giải khát Sài Gòn và có kế hoạch tiến hành sáp nhập hai công ty Kinh Đô và Kinh Đô Miền Bắc. Một trường hợp tương tự là thương vụ ICA Pharmaceuticals Việt Nam mua lại thương hiệu Tobicom của hãng dược phẩm Hàn Quốc Ahn Gook Pharm. Hoạt động tập trung kinh tế tại Việt Nam cũng đã xuất hiện hình thức mua lại giữa các công ty 100% vốn nước ngoài (chẳng hạn, vụ Savills Vietnam mua lại toàn bộ Chesterton Petty trong lĩnh vực dịch vụ bất động sản). Bảng 2.6: Một số giao dịch M&A điển hình STT Thời điểm Bên mua Bên bán Tỷ lệ sở hữu/ Giá trị giao dịch 1 2003 Vinabico CTLD Kotobuki Việt Nam Không được công bố 2 2003 Kinh Đô Kem Wall’s ( Unilever) Không được công bố 3 2003 ICA Phannaceutical Tobicom ( Ahn Gook phann) Không được công bố 4 2005 Công ty CP kinh đô Công ty CP nước giải khát Sài Gòn 35.60% 5 2004 vinamilk Saigon Milk Sáp nhập và mua lại phần vốn góp liên doanh 6 2005 Công ty sữa Bình Định 7 2006 CTCP Doanh nghiệp trẻ Đồng Nai Cheefield rama Không được công bố 8 2006 CTCP Giấy Hải Phòng Dệt Hải Phòng Không được công bố 9 2006 Công ty liên doanh nhà máy bia VN Bia Foster’s 105 triệu USD 10 2006 vinaland Khách sạn Hilton Hà Nội 70% 11 2006 Prudentical Công ty CP Giảng Võ 65% 12 2007 vinaland Omni Saison 52% ( 21 triệu USD) 13 2007 Daiichi mutual Life( Nhật Bản) Bảo Minh CMG 100% 14 2007 Đong Tâm Đá trang trí Vĩnh Cửu 20% 15 2007 CPR ( Nhật Bản) Sara 15% 16 2007 Anco Nhà máy sữa Nétle 100% 17 2007 Qantas ( australia) Pacific Arilines 30% CP ( 50 triệu USD) 18 2007 Đông Tâm CTCP Thiên Thanh 70,85% CP 19 2007 PVFC, ABC, Kinh Đô, SINCO eximbank 17,8% CP ( 248 triệu USD) 20 2007 Indochina Capital CTCP Địa ốc Hải Quân 20% CP ( 20 triệu USD) 21 2007 Indochina Capital Vietnam Holding CTCP Tư vấn, Thương mại và Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân- MEKONG 20% CP ( 12 triệu USD) 22 2007 Indochina Capital Vietnam Holding CTCP Vietnam 20% CP 23 2007 Sojitz ( nhật Bản) Interflour VietNam 20% CP ( 80 triệu USD) 24 2007 HSBC Isurance Holding Limited CTCP VietNam 10% 25 2007 Lotte confectionery Co Ltd Công CP Bánh kẹo Biên Hòa 330% 26 2007 Morgan Stanley international Holdings Công ty Tài chính Dầu khí 10% 27 2007 HSBC Techcombank 15%( 33,7 triệu USD) 28 2007 Prudential Vietnam Investment Fund Management, Temaseek Holding… vinasun 41% 29 2007 vinaCapital,Dragon Capital và Temasek Holding CTCp Đầu tư và Xây dựng Bình Chánh 18% Cp 30 2007 Prudential Vietnam Investment Fund Management CTCP Âu Lạc 15.60% 31 2007 Saint Gobain Vĩnh Tưởng 100% 32 2007 Sojitz (Nhật Bản) CT TM và Hương Thủy 25.01% 33 2007 IDJ Venture CTCP Tài Việt 20% 34 2007 CT Đường Quảng Ngãi Nhà Máy Đường Quảng Bình 100% 35 2007 Savills Việt Nam Chesterton petty Việt Nam 100% Nguồn: cục quản lý cạnh tranh Một số giao dịch thâu tóm điển hình trên thị trường chứng khoán Đặc điểm đáng chú ý của các giao dịch thâu tóm cổ phiếu trên thị trường chứng khoán là: các giao dịch (mua) thường do các quỹ đầu tư hoặc các định chế tài chính nước ngoài tiến hành và với mục đích chủ yếu là đầu tư sinh lợi dựa trên sự biến động giá chứng khoán. Chỉ có một số không nhiều trường hợp thâu tóm cổ phiếu của một doanh nghiệp để tham gia điều hành, quản lý doanh nghiệp đó (như ANZ, Daiwa với SSI, Swiss Reinsurance với Vinare,¼). Các loại cổ phiếu mà các nhà đầu tư nước ngoài thường tập trung giao dịch là các cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn, tính thanh khoản cao (như FPT, REE, Vinamilk, ACB, STB, SJS, SAM). Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong các công ty dạng này thường rất cao (xấp xỉ 30% đối với ngân hàng niêm yết và 49% đối với doanh nghiệp khác). Bảng 2.7: Một số giao dịch thâu tóm cổ phiếu điển hình trên thị trường chứng khoán niêm yết STT Thời điểm Bên mua Bên bán Tỷ lệ sở hữu 1 2007 Citigroup Global Market CTCP Đầu tư và Phát triển đô thị và KCN Sông Đà 3.91% 2 2007 VOF Investment Ltd CTCP CƠ Điện Lạnh REE 8.83% 3 2007 TPG Venture CTCP Đầu Tư và công nghệ FPT 4.59% 4 2008 Swiss Reinsurance Group CTCP Tái Bảo hiểm Việt Nam 25% 5 2008 Deutsche Bank CTCP Đầu tư và Phát triểm đô thị và KCN Sông Đà 5.04% Nguồn: Cục Quản lý Cạnh tranh tổng hợp từ dữ liệu của HOSE và HASTC CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Như đa phân tích ở trên thì hoạt động tập trung kinh tế đã được quy định trong nhiêu văn bản luật như: Luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Luật đầu tư, Luật chứng khoán,..Tuy nhiên để nhằm thực thi chức năng kiểm soát tập trung kinh tế do pháp luật quy định, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường minh bạch, cạnh tranh lành mạnh, công bằng, tuân thủ với các cam kết quốc tế của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới và phù hợp với thông lệ quốc tế theo nguyên tắc vừa bảo vệ được cơ cấu cạnh tranh hiệu quả của thị trường vừa không xâm phạm quyền tự do kinh doanh, Nhóm nghiên cứu đề xuất một số các khuyến nghị theo hai nhóm vấn đề : (1) về môi trường pháp lý; (2) đới với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tập trung kinh tế; và (3) Đối với cộng đồng doanh nghiệp. 1. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cần được hoàn thiện theo hướng tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế cần được hoàn thiện và vận hành theo những nguyên tắc sau: Pháp luật cần có những chuẩn mực hợp lý để phân tách những trường hợp tập trung kinh tế gây tổn hại thực sự cho thị trường cạnh tranh và những trường hợp có tác dụng tích cực cho nền kinh tế. Các thủ tục cần được thực hiện không bị lạm dụng để gây khó khăn cho doanh nghiệp, không cản trở các chiến lược, kế hoạch kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp. Lịch sử của pháp luật cạnh tranh đã cho thấy, pháp luật về kiểm soát tập trung kinh tế không được hình thành ngay từ thời kỳ đầu của nền kinh tế thị trường. Phải đến khi thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển tới mức độ của tư bản độc quyền, những ảnh hưởng tiêu cực của hiện tượng tập trung kinh tế đến diện mạo cạnh tranh của nền kinh tế mới được điều chỉnh. Trong điều kiện Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nên nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và ngay bản thân các nhà hoạch định chính sách đối với vấn đề cạnh tranh, là một vấn đề cốt lõi của thị trường hiện đại, vẫn còn hết sức khiêm tốn. Mặt khác, kinh nghiệm của nhiều quốc gia đang phát triển cho thấy, sự xung đột giữa nhu cầu phát triển năng lực kinh doanh và khả năng kiểm soát thị trường đã gây ra những lúng túng nhất định trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế và đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, những chuẩn mực rõ ràng và hợp lý của pháp luật cạnh tranh là cần thiết để các chủ thể trên thị trường có thể nhận dạng được một cách đúng đắn và chính xác những hoạt động tập trung kinh tế nào có tác động tích cực tới nền kinh tế và ngược lại, qua đó sẽ điều chỉnh và xây dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp và đem lại hiệu quả thực sự cho doanh nghiệp nói riêng, đóng góp cho nền kinh tế nói chung. Thực trạng cho thấy, trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế, tuyệt đại đa số các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động trên thị trường có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Tình trạng này không chỉ làm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam vốn đã thấp nay càng bị phân tán, yếu thế trong cuộc cạnh tranh trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mà còn làm giảm hiệu quả đầu tư, phát triển kỹ thuật, công nghệ do yếu tố quy mô. Thế nên, nhu cầu tích tụ, tập trung nguồn lực là tất yếu và cần thiết trong điều kiện hiện nay và tập trung kinh tế được coi là một trong những con đường ngắn nhất để giải quyết vấn đề trên. Bằng cách tích tụ hoặc liên kết các nguồn lực đang tồn tại riêng lẻ thành một khối thống nhất do một doanh nghiệp hoặc một tập đoàn quản lý chung, tập trung kinh tế đã tạo ra khả năng đầu tư lớn hơn với sức mạnh tổng hợp để giải quyết nhiều vấn đề được đặt ra từ thị trường mà từng doanh nghiệp khó có thể thực hiện triệt để. Tác động của tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh như (i) tập trung vốn để nâng cao khả năng đầu tư kinh doanh, mở rộng thị trường; (ii) tập trung khả năng về chất xám để đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao công nghệ quản lý (iii) tối đa hóa lợi thế cạnh tranh vốn có của từng doanh nghiệp và cải thiện những điểm kém về năng lực cạnh tranh. Để cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng trên, các nhà hoạch định chính sách cũng cần nhìn nhận theo hướng khách quan và tích cực, nghĩa là hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, những chủ thể chính trên thị trường, có khả năng tiếp cận, gia nhập thị trường không gặp trở ngại bởi những rào cản về mặt hành chính. Theo đó, các thủ tục cần phải được minh bạch, công khai, không tạo nên sự "khó hiểu" cho doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp triển khai kịp thời những kế hoạch, chương trình kinh doanh bắt nhịp được những yêu cầu của thị trường mà không bị cản trở bởi độ trễ của thủ tục. 1.2.Cần thống nhất và làm rõ các khái niệm về những hành vi tập trung kinh tế, đặc biệt là quan niệm về hành vi mua lại doanh nghiệp giữa các lĩnh vực pháp luật có liên quan Những quan niệm không đầy đủ trong pháp luật đầu tư, doanh nghiệp¼ cần được sửa đổi cho phù hợp với nội dung tương ứng trong Luật Cạnh tranh. Ngoài ra, khả năng mở rộng khái niệm về tập trung kinh tế cũng cần được nghiên cứu đối với những trường hợp liên kết thông qua việc quản lý mà không là sở hữu vốn hay tổ chức lại. Chẳng hạn, trong pháp luật đầu tư chỉ có một quy định đề cập đến vấn đề kiểm soát tập trung kinh tế dưới góc độ của Luật Cạnh tranh: khi sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp về điều kiện tập trung kinh tế và pháp luật về cạnh tranh43. Quy định này cho thấy, pháp luật đầu tư chưa có được những đánh giá chính xác về ảnh hưởng của các hình thức đầu tư đến thị trường cạnh tranh. Với quy định nói trên, dường như pháp luật đầu tư chỉ coi hiện tượng sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh tại Việt Nam là những hiện tượng có liên quan đến tập trung kinh tế. Trong khi đó, phần lớn các hình thức đầu tư được ghi nhận đều có thể được sử dụng như biện pháp tập trung kinh tế như liên doanh thành lập doanh nghiệp giữa doanh nghiệp có vốn nước ngoài với doanh nghiệp có vốn trong nước, giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với nhau, hình thức mua cổ phần, mua vốn góp để quản lý doanh nghiệp¼ Tương tự như vậy, quy định trên trong pháp luật đầu tư chỉ là sự dẫn chiếu đến khả năng áp dụng Luật Cạnh tranh mà chưa có cơ chế phối hợp một cách hợp lý. Theo quy định tại Điều 20 Luật Cạnh tranh, nếu doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thì không phải thực hiện thủ tục thông báo tập trung kinh tế. Tuy nhiên, định nghĩa thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì lại chỉ được quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hằng năm không quá 300 người". Theo Nghị định này, đối tượng áp dụng của khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà không áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tập trung kinh tế. “Tư vấn” cho các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chính sách, nhiều chuyên gia nhận định, các giao dịch mua bán công ty về cơ bản là tự do khế ước, do đó các bên tự tìm thông tin, tự mặc cả giá thành, tự lo lấy thương vụ. Cơ quan nhà nước không cần quá bận tâm với việc hướng dẫn M&A nên như thế nào, phải qua bao nhiêu bước với những thủ tục gì và được ai cấp phép. “Hãy để việc mua bán công ty được diễn ra một cách tự nhiên, có lợi và thuận tiện nhất cho cả người mua và người bán”. Điều cần làm, nếu Nhà nước quan tâm bảo vệ cổ đông nhỏ, là phải đảm bảo được chất lượng, sự đầy đủ và kịp thời của các thông tin mà ban lãnh đạo công ty phải cung cấp cho Sở Giao dịch chứng khoán hoặc cơ quan quản lý nhà nước, dù điều này đã được quy định trong Luật Chứng khoán, song việc thực thi còn rất uể oải, người vi phạm không bị xử phạt đúng mức, dẫn đến “nhờn luật”.   Bên cạnh đó, để bảo vệ cạnh tranh thì quyền lực của Cục Quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh quốc gia (quyền điều tra, truy xét, ban hành các phán quyết có hiệu lực như bản án…) phải được thực thi nghiêm túc. Việc xây dựng một hệ thống đăng ký kinh doanh độc lập - chia sẻ thông tin mang tính quốc gia, xoá bỏ tính “cát cứ” của các sở kế hoạch và đầu tư được đánh giá là một ưu tiên hàng đầu. 3.Đối với cộng đồng doanh nghiệp Rất khó để một doanh nghiệp có thể lớn mạnh ngay lập tức mà họ sẽ phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt cả ở trong nước và nước ngoài. Tập trung kinh tế là một trong những cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tái cơ cấu hệ thống quản lý, bộ máy tổ chức nên cần được doanh nghiệp coi là một trong những chiến lược phát triển lâu dài. Doanh nghiệp cần phải nỗ lực tìm kiếm và đàm phán với những đối tác thực sự có khả năng để cùng phát triển Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm túc các quy định về tập trung kinh tế vì mức chế tài đối với những vi phạm này là rất lớn (gồm cả mức phạt bằng tiền tính theo doanh thu và các biện pháp khắc phục hậu quả khác). Doanh nghiệp nên nghiên cứu, chuẩn bị đầy đủ thông tin theo yêu cầu của luật pháp, có sự tham vấn với cơ quan chức năng trước khi tiến hành tập trung kinh tế (đặc biệt là về thủ tục thông báo, thủ tục xin hưởng miễn trừ, thị phần của các doanh nghiệp tham gia,...) và hợp tác với cơ quan điều tra khi xảy ra vụ việc ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh. Các bên tham gia cần lưu ý đến những trở ngại trong giao dịch M&A như: - Khác biệt về quan điểm giữa bên mua và bên bán; - Vấn đề bảo mật thông tin; - Thông tin về doanh nghiệp chưa chính xác (tài chính, nhân sự, kế hoạch kinh doanh,..); - Các vấn đề về thẩm định, định giá tài sản (Due Diligence Process); - Các vấn đề liên quan đến thuế và nghĩa vụ đối với nhà nước; - Các vấn đề về thực hiện phương án do yếu tố thời gian. Các doanh nghiệp cần xây dựng được kênh kiểm soát thông tin, tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động tập trung kinh tế nói riêng. Bởi vì trong hoạt động tập trung kinh tế, thông tin về giá cả, thương hiệu, thị trường, thị phần, quản trị... là rất cần thiết cho cả bên mua, bên bán. Nếu thông tin không được kiểm soát, minh bạch thì có thể gây nhiều thiệt hại cho cả bên mua, bên bán, đồng thời ảnh hưởng nhiều đến các thị trường khác như hàng hóa, chứng khoán, ngân hàng. Bởi vì, cũng như các thị trường khác, thị trường tập trung kinh tế hoạt động có tính dây chuyền, nếu một vụ tập trung kinh tế lớn diễn ra không thành công hoặc có yếu tố lừa dối thì hậu quả cho nền kinh tế là rất lớn vì có thể cổ phiếu, trái phiếu, hoạt động kinh doanh, đầu tư... của doanh nghiệp đó nói riêng và các doanh nghiệp liên quan bị ảnh hưởng theo. PHỤ LỤC 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM QUA 1. Làn sóng M&A thứ 6: Hợp nhất Trong lịch sử kinh tế thế giới từ đầu thế kỷ 20, đã có 6 làn sóng tập trung kinh tế với các đặc điểm và kết quả khác nhau (Xem hình 5.1). Hình 5.1: Các làn sóng tập trung kinh tế trên thế giới trong lịch sử Nguồn: The Brave New World of M&A (BCG - 7/2007) Cụ thể, có các làn sóng sáp nhập diễn ra vào các khoảng thời gian như sau: đầu thế kỷ XX (làn sóng độc quyền hóa), những năm 1920 (làn sóng sắp xếp lại để đạt được hiệu quả theo quy mô), những năm 1960 (làn sóng thành lập tập đoàn), đầu thập niên 1980 (làn đầu tư tài chính), cuối thập niên 1990 (làn sóng toàn cầu hóa cùng sự bùng nổ của mạng Internet) và làn sóng mới nhất hợp nhất các ngành công nghiệp, bắt đầu từ năm 2004 tới nay, sau sự đổ vỡ của hàng loạt công ty dot com. Trong làn sóng M&A thứ sáu này, tỷ lệ các vụ hợp nhất trong tổng số giá trị các giao dịch đã tăng vọt từ mức 48,7% trong giai đoạn 1999-2000 lên đến 71,4% Boston Consulting Group Report - The Brave New World of M&A - July 2007  trong năm 2006. Toàn cầu hóa, môi trường thể chế tự do hóa hơn trong một số ngành, và sự thành lập nhiều quỹ dành riêng cho hoạt động M&A đã thúc đẩy xu hướng này. Theo đánh giá của Hãng truyền thông Thomson và Hãng kiểmtoán PricewaterhouseCoopers (PwC) thì tổng giá trị M&A trong năm 2006 đã lên đến gần 3.500 tỷ USD với gần 40.000 vụ. Các lĩnh vực thực hiện M&A nhiều nhất đều cùng chung đặc điểm là phát triển nhanh, cạnh tranh lớn. Nếu trước đây đó là các ngành công nghiệp ôtô, thép, năng lượng thì ngày nay đã có những ngành mới nổi lên như truyền thông, công nghệ thông tin, tài chính, chứng khoán, dược phẩm, thông tấn..., nổi bật là các vụ Mittal - Arcelor (39,5 tỷ USD), Endesa - E.ON (66 tỷ USD), AT&T - BellSouth (83,4 tỷ USD), Adidas - Reebok (3,8 tỷ USD), Thomson - Reuters (17,2 tỷ USD), RBS, Santander, Fortis - ABN Amro (96.6 tỷ USD), Mitsubishi Tokyo Financial - UFJ Holdings (59,1 tỉ USD), JP Morgan Chase - Bank One (56.9 tỷ USD), Lenovo Group - IBM PC (1,25 tỷ USD)¼ 2. Giá trị các vụ giao dịch tăng mạnh Trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2006, số vụ giao dịch hàng năm đã nhiều hơn bất kỳ giai đoạn nào khác trong lịch sử, với mức trung bình khoảng 21.000 giao dịch/năm. Điều này phản ánh mối quan hệ thuận chiều mạnh hơn giữa GDP và hoạt động M&A trên toàn cầu. (Xem hình 5.2) Hình 5.2: Tương quan giữa M&A và tăng trưởng GDP Nguồn: The Brave New World of M&A (BCG - 7/2007) Trên thực tế, mức độ các hoạt động đã tăng tương đối đều đặn và nhanh chóng trong hơn một phần tư thế kỷ vừa qua. Mặc dù số lượng và giá trị các giao dịch có giảm sút trong 3 năm sau khi kết thúc làn sóng M&A thứ 5 vào năm 2000 - khi số các giao dịch đạt mức cao kỷ lục (khoảng 29.500 giao dịch/năm) - nhưng đã tăng trở lại, cho dù với tốc độ thấp hơn trước đó. Trong giai đoạn 2002 - 2006, số lượng các giao dịch tăng 6%/năm, so với mức tăng trung binh 14%/năm giai đoạn 1981 - 2006. Đặc điểm đáng chú ý nhất của làn sóng M&A ngày nay là quy mô của các giao dịch và tốc độ tăng của quy mô đó. Từ năm 2002, giá trị trung bình của một giao dịch đã tăng gần gấp đôi, vượt mức 110 triệu USD, mức cao thứ hai trong lịch sử, chỉ sau đỉnh cao năm 2000 (khi giá trị trung bình của một giao dịch đạt mức 140 triệu USD). Con số này tương đương với mức tăng cộng dồn hàng năm Compound Annual Growth Rate (CAGR) là 20% trong giai đoạn 2002 - 2006, so với mức tăng 15% trung bình của giai đoạn 1981 - 2006. Đáng chú ý nhất là số vụ quy mô khổng lồ (trên 1 tỷ USD) đã tăng mạnh hơn bao giờ hết, với mức hơn 18%/năm. Chỉ trong năm 2006, đã có khoảng 450 vụ sáp nhập khổng lồ, chỉ ít hơn mức kỷ lục 470 vụ trong năm 2000. Nguyên nhân của quy mô tăng như vậy một phần là do xu hướng hợp nhất gia tăng và mức định giá chung cao hơn, nhưng điều đó cũng phản ánh thực tế rằng bên thâu tóm có một nguồn vốn dùng để mua lại lớn hơn nhờ vào lợi nhuận kỷ lục và mức lãi suất thấp, giúp họ có thể thực hiện những bản chào mua mạnh tay hơn. Châu Mỹ vẫn chiếm phần lớn các giao dịch tính theo giá trị (46,5% trong giai đoạn 1997 - 2006), tiếp theo là châu Âu (29,5%), mặc dù chênh lệch của 2 khu vực này đã giảm. Tỷ lệ của các giao dịch liên khu vực tính theo giá trị là tương đối thấp (12,8%) và phần lớn là giữa các công ty của châu Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, có nhiều biểu hiện cho thấy các nước đang phát triển đang ngày càng hoạt động tích cực hơn trên thị trường M&A, cho dù vẫn còn ở mức thấp. Chẳng hạn, trong giai đoạn 2002 - 2006, giá trị các giao dịch ở Trung Quốc và Ấn Độ đã tăng 20,4%/năm - tốc độ tăng nhanh thứ hai trên thế giới sau châu Mỹ (21,6%), hứa hẹn tỷ suất lợi nhuận cao hơn các thị trường truyền thống. Ngược lại, M&A cũng là một công cụ hữu hiệu để các công ty của những nước đang phát triển này vươn ra thị trường thế giới. Một số vụ điển hình là các trường hợp của Trung Quốc như Công ty ôtô Nam Kinh (Trung Quốc) hãng MG Rover của Anh với giá 53 triệu Bảng, Lenovo mua một đơn vị sản xuất máy tính cá nhân của IBM với giá 1,75 tỷ USD TCL mua lại chi nhánh sản xuất tivi của Thomson (Pháp), Haier Group mua lại hãng sản xuất thiết bị gia dụng Maytag Corp, hay Ấn Độ: Tata Motor mua Jaguar, Land Rover (2,3 tỷ USD), Mittal Steel mua ISG (4,5 tỷ USD) và Arcelor (39,5 tỷ USD), Tata Group mua Corus Group (13 tỷ USD). 3. Các quỹ đầu tư đang đẩy mạnh vào hoạt động M&A Các quỹ đầu tư (Private Equite Firms) đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trên thị trường vì họ đã tận dụng được giai đoạn chi phí lãi vay của hệ thống ngân hàng thấp nhằm thực hiện các vụ M&A (leverage buyout - LBOs). Từ năm 1996, tỷ lệ số giao dịch của họ đã tăng từ 6% lên đến 14%, tương đương với mức tăng trung bình 12%/năm, trong khi đó tỷ lệ tổng giá trị giao dịch còn tăng mạnh hơn nhiều, gấp ba lần, từ 8% đến 24% - tương đương với mức tăng 24%/năm. Tính theo giá trị tuyệt đối, quy mô của giao dịch của các PEs còn mạnh hơn nữa. Tổng giá trị giao dịch của các PEs đã tăng từ 160 tỷ USD năm 2000, khi giá trị và số lượng M&A đạt mức kỷ lục, lên đến mức 650 tỷ USD vào năm 2006. Bảng 5.1: Các quỹ đầu tư lớn nhất thế giới (tính đến 2007) STT Tên Quỹ Trụ sở Tổng vốn ( tỷ USD) 1 The Carlyle Group Washington DC 32,50 2 Kohlberg Kravis Roberts New York 31,10 3 Goldman Sachs PIA New York 31,00 4 The Blackstone Group New York 28,36 5 TPG Capital Fort Worth 23,50 Nguồn: Private Equity International 5/2007 Các quỹ này đóng vai trò to lớn trong việc thâu tóm tại các vụ IPO trên toàn thế giới. Tổng số vốn của 50 quỹ đầu tư lớn nhất thế giới là 551 tỷ USD, tương đương với 23% tổng giá trị các vụ IPO từ năm 2002 tới 2007 (2.322 tỷ USD). 4. Sự nổi lên của các Quỹ đầu tư nhà nước (SWF) Do hiện tượng bùng nổ của cải trong vài thập niên qua, tài sản của nhiều quốc gia (đặc biệt là các nền kinh tế mới nổi) tăng vọt. Khác với thông lệ cũ, tiền bạc dư thừa thường được đổi thành quý kim như vàng hay ngoại tệ mạnh rồi cất trong ngân khố phòng khi "hoạn nạn", thường gọi là dự trữ quốc gia, nay, các quốc gia đã thành lập các quỹ nhằm kinh doanh khai thác nguồn dự trữ đó, hoặc gây ảnh hưởng kinh tế, chính trị phục vụ các mục tiêu quốc gia... Các quỹ này hoạt động như các quỹ đầu tư tài chính, có tên gọi là "Sovereign Wealth Fund". Những quốc gia hiện nay (tính đến cuối 2007) có trị giá quỹ này lớn từ 20 tỷ đô-la Bảng 5.2: Các quỹ đầu tư quốc gia lớn trên thế giới STT Tên Quỹ Quốc Gia Năm Thành Lập Tổng Tài Sản (ước tính) (tỷ USD) 1 Cục Đầu tư Abu Dhabi UAE 1976 875,0 2 Quỹ hưu trí chính phủ Na Uy 1996 380,0 3 Tập đoàn đầu tư chính phủ Singapore 1981 330,0 4 Quỹ bảo tồn cho thế hệ sau Saudi Arabia 300,0 5 Tổng Công ty đầu tư Trung Quốc Kuwait 1953 250,0 6 Tập đoàn Temasek Trung Quốc 2007 200,0 7 Quỹ bảo tồn Dầu lửa Singapore 1974 50,0 Nguồn: Morgan Stanley (2008) Do quy mô và tầm quan trọng ngày càng tăng lên, các SWF ngày càng có ảnh hưởng lớn trên thị trường mua bán, thâu tóm doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp then chốt của các nước phát triển. Với lo ngại này, Liên minh châu Âu đang xem xét việt hạn chế các vụ thâu tóm của nước ngoài, Ủy ban Đầu tư nước ngoài Hoa Kỳ (CFIUS) cũng tiến hành những quan ngại tương tự. 5. Tổng quan hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại châu Á - Thái Bình Dương các năm qua Cùng với xu hướng chung trên thế giới, năm 2007 kỷ lục của hoạt động M&A tại vùng châu Á - Thái Bình Dương với khối lượng lên tới 883 tỷ USD (chưa bao gồm các vụ thực hiện nội vùng), cao hơn 69% so với mức 524 tỷ USD của năm trước đó (cũng là một năm kỷ lục). Sự phát triển này diễn ra trên một phạm vi rộng lớn, trong đó nổi bật là tại Australia, Singapore, Trung Quốc và Ấn Độ vơi mức tăng trên 80%. Indonesia và Việt Nam là 2 nước có khối lượng M&A tăng gấp đôi, dù vẫn còn ở mức thấp. Ngoại trừ Austraslia, Singapore và New Zealand có 65% số vụ là thực hiện ngoài lãnh thổ (outbound) (phần lớn vào Hoa Kỳ và châu Âu), hầu hết tại các nước khác là thực hiện trong nước hoặc đầu tư vào (inbound) (75%, năm 2006 là 80%). Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu vẫn tiếp tục là các ngành dịch vụ tài chính, bất động sản, tiêu dung, năng lượng và tài nguyên - phản ánh mức độ ảnh hưởng đang gia tăng của tầng lớp trung lưu ở châu Á và quá trình đô thị hóa tổng lực, cũng như giá dầu và hàng hóa gia tăng. Mặc dù là năm kỷ lục của giao dịch M&A, nhưng năm 2007 đã đi qua với những đám mây đen ở phía chân trời. Cuộc khủng hoảng cho vay nhà dưới chuẩn và các nỗi lo sợ khác đã làm cho thị trường chứng khoán có những tháng ngày biến động mạnh. Lạm phát xuất hiện ở hầu hết các nước châu Á - Thái Bình Dương và ảnh hưởng lớn đến các tầng lớp dân cư thu nhập thấp, gia tăng khoảng cách giàu nghèo và thiếu các tấm đệm an sinh xã hội. Nền kinh tế Mỹ đang bước vào giai đoạn suy thoái. Do là nước nhập khẩu nhiều hàng hóa châu Á nhất, nỗi lo sợ rằng sẽ có một giai đoạn lạm phát đi đôi với đình trệ tăng trưởng ở quy mô toàn cầu do nước Mỹ đem lại. Không một công ty hay quốc gia nào không bị ảnh hưởng khi khách hàng lớn nhất của họ bị thua lỗ. Cũng không ngạc nhiên khi hầu hết các chính phủ đều hạ thấp dự báo tăng trưởng trong năm 2008. Tác động của những đám mây đen này đối với M&A trong năm 2008 tùy thuộc vào việc nền kinh tế Mỹ sẽ suy thoái đến mức độ nào. Chắc chắn không thiếu các quỹ và các công ty dồi dào tiền mặt sẵn sàng thâu tóm bất kỳ một cơ hội đầu tư nào trong giai đoạn suy thoái. Một cuộc suy thoái nhẹ, đi cùng với chính sách tiền tệ nới lỏng và điều chỉnh của thị trường chứng khoán, có thể thúc đẩy hoạt động M&A vì thực tế là làm giảm kỳ vọng giá trị trong khi không làm giảm nhu cầu đối về vốn trong mọi cách hữu hình nào. Mặt khác, trong một cuộc suy thoái sâu và đau đớn, các cơ hội M&A đau buồn được bồi hoàn khó bù đắp được tổn thất của cầu về vốn tăng trưởng, là động lực của hầu hết các vụ M&A trong những năm vừa qua. PHỤ LỤC 2. MẪU HỒ SƠ. Mẫu hồ sơ thông báo tập trung kinh tế Mẫu MTB - 1 (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-QLCL của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh ngày 04-07-2006) Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ......, ngày.... tháng.... năm..... THÔNG BÁO Việc tập trung kinh tế Kính gửi: Cục Quản lý cạnh tranh 1. Thông tin về các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế A. Tên doanh nghiệp thứ nhất: (ghi bằng chữ in hoa).......... .......................................................................................... Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ............ .................................................................................................... Tên doanh nghiệp viết tắt: .................................................. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư) số: Nơi cấp:........................................... Cấp ngày:......./..../… Ngành, nghề kinh doanh: .......................................................... ................................................................................................... Địa chỉ của trụ sở chính: ........................................................... ................................................................................................... Điện thoại:................................ Fax:................................. Email (nếu có):.................... Website (nếu có): .................. Địa chỉ của (các) chi nhánh (nếu có):......................................... ................................................................................................... Địa chỉ của (các) văn phòng đại diện (nếu có):.......................... .................................................................................................... Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số:........................... Nơi cấp:.................................... Cấp ngày:........./........./...... B. Tên doanh nghiệp thứ hai: (ghi bằng chữ in hoa)............... ............................................................................................ Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có) .......... ............................................................................................ Tên doanh nghiệp viết tắt:...................................................... Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư) số: ............................................................................................. Nơi cấp:.................................... Cấp ngày:........./........./........ Ngành, nghề kinh doanh:… ........................................................... ….................................................................................................... Địa chỉ của trụ sở chính: …............................................................. ….................................................................................................... Điện thoại:........................................ Fax:............................. Email (nếu có):....................... Website (nếu có): ................... Địa chỉ của (các) chi nhánh (nếu có):….......................................... ….................................................................................................... Địa chỉ của (các) văn phòng đại diện (nếu có):…........................... …..................................................................................................... Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) …………………………………………………………………… Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số:…................................. …..................................................................................................... Nơi cấp:....................................Cấp ngày:........../......../......... Điền thông tin về các doanh nghiệp khác nếu có nhiều hơn hai doanh nghiệp dự định tham gia tập trung .kinh tế 2. Mô tả về tập trung kinh tế mà các bên dự định tiến hành ................................................................................................ ................................................................................................ Đề nghị Cục Quản lý cạnh tranh xem xét Thông báo việc tập trung kinh tế này và hồ sơ kèm theo để trả lời bằng văn bản về việc tập trung kinh tế có bị cấm hay không theo quy định của Luật Cạnh tranh. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung Thông báo việc tập trung kinh tế này và hồ sơ kèm theo. Các doanh nghiệp thông báo việc tập trung kinh tế. (Ký tên và đóng dấu) Nơi nhận: - Như trên; - ............. Kèm theo đơn: - ................ - ................ Mẫu đơn đề nghị miễn trừ đối với vụ việc tập trung kinh tế Mẫ u M Đ - 4 (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-QLCL của Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh ngày 04-07-2006) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ......,ngày....tháng....năm..... ĐƠN ĐỀ NGHỊ Hưởng miễn trừ đối với tập trung kinh tế Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Công Thương Tùy thuộc vào trường hợp miễn trừ tập trung kinh tế. Nếu tập trung kinh tế thuộc khoản 2 Điều 19 của Luật Cạnh tranh, Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền quyết định việc miễn trừ. Nếu tập trung kinh tế thuộc khoản 1 Điều 19 của Luật Cạnh tranh, Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) là người có thẩm quyền quyết định việc miễn trừ. 1. Thông tin về các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế A. Tên doanh nghiệp thứ nhất: (ghi bằng chữ in hoa)........................................................................................... Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):............................................................................................ Tên doanh nghiệp viết tắt: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư) số: .................................................................................................. Nơi cấp:...................................... Cấp ngày:......./........../........... Ngành, nghề kinhdoanh: …….......................................................................................... Địa chỉ của trụ sở chính: ……………………….............................................................. Điện thoại:………………………........................................... Fax:............................... Email (nếu có):….............................. Website (nếu có):..................................................................... Địa chỉ của chi nhánh (nếu có):…........................................... Địa chỉ của văn phòng đại diện (nếu có):……......................... .................................................................................................. Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa) Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số:........................ .................................................................................................... Nơi cấp:....................................Cấp ngày:........./........./............... B. Tên doanh nghiệp thứ hai: (ghi bằng chữ in hoa)........................................................................................... Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): .................................................................................................. Tên doanh nghiệp viết tắt:............................................................................................. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư) số: .................................................................................................. Nơi cấp:.................................... Cấp ngày:........./........./............ Ngành, nghề kinh doanh: …………………………………... Địa chỉ của trụ sở chính: ……………………………………. Điện thoại:................................................................................ Fax:......................................... Email (nếu có):........................ Website (nếu có): ……………………………........................ Địa chỉ của (các) chi nhánh (nếu có):...................................... Địa chỉ của (các) văn phòng đại diện (nếu có):……………… Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: (ghi bằng chữ in hoa)………………………………………………………….. Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số: ………………………… Nơi cấp: ............................... Cấp ngày:........../......../......... Điền thông tin về các doanh nghiệp khác nếu có nhiều hơn hai doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế. 2. Tập trung kinh tế mà các bên dự định tiến hành .................................................................................................. 3. Giải trình tóm tắt về việc đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ theo Luật Cạnh tranh .................................................................................................. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Công Thương48 xem xét, quyết định cho chúng tôi hưởng miễn trừ đối với trường hợp tập trung kinh tế này. Chúng tôi xin cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung Đơn đề nghị hưởng miễn trừ này và hồ sơ kèm theo. Các doanh nghiệp đề nghị hưởng miễn trừ (Ký tên) Nơi nhận - Cục Quản lý cạnh tranh (để thẩm định); - .......... Kèm theo đơn: - ................ TÀI LIỆU THAM KHẢO. Danh sách tài liệu tiếng Việt . Cục quản lí cạnh tranh “Hà Nội tháng 1 năm 2009”-Báo cáo tập trung kinh tế tại Việt Nam: Hiện trạng và Dự báo. Nxb Chính trị quốc gia hà nội “2005”- Bình luận khoa học luật cạnh tranh. Nxb Chính trị quốc gia hà nội “2005”- Bình luận khoa học luật dân sự . Nxb Chính trị quốc gia “Hà Nội-2007”- Kiểm soát tập trung kinh tế kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn việt nam - Bộ công thương Nxb ChínhTrị Quốc Gia “2007”- Luật thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb Chính Trị Quốc Gia “2008”- Luật cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb chính trị quốc gia “2009”- Luật chứng khoán 2006 và văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb Giao Thông Vận Tải “2008”- Luật doanh nghiệp 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb Hành chính “2003”- Luật khoa học và công nghệ năm 2000 và các văn bản hướng dân thi hành. Nxb Lao Động “2008”- Luât dân sự 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. Nxb tư pháp hà nội “2006”- Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam. Nxb Tài chính “2008”- Luật đầu tư 2005 và văn bản hướng dẫn thi hành. Cẩm nang MUA BÁN - SÁP NHẬP tại Việt Nam Danh sách bài báo trong tạp chí Nguyễn Ngọc Bích ( 2007) “ Mua bán sáp nhập công ty – nhiều kiểu mua bán” thời báo kinh tế sài gòn số 2. Phạm Trí Hùng (24/03/2010) “ khía cạnh pháp lý và cấu trúc của giao dịch sáp nhập, mua lại doanh nghiệp” blog cá nhân của tác giả Nguyễn Hòa Nhân ( 2009) “ M&A ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp cơ bản” tạp chí khoa học số 5 ( 34). Nguyễn Như Phát ( 2007) “ Khía cạnh pháp lý và cấu trúc thương vụ M&A” tạp chí khoa học pháp lý số 4(41). Nguyễn Ngọc Sơn (07/ 2006) “ Kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh và vấn đề của Việt Nam” tạp chí Nghiên cứu Lập pháp. Nguyễn Ngọc Sơn (11/2005) “ Xác định thị trường liên quan theo luật cạnh tranh 2004” Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 11 (63). PGS.Ts. Phạm Duy Nghĩa (6/2009) “Đau đầu vì M&A” Báo tuổi trẻ Nguyễn Bích Đạt (6/2009) “M&A tại Việt Nam:Cửa pháp lí hẹp mà chưa chặt” Báo doanh nhân Minh Hà (Dịch từ MckinseyQuarterly) (12/2008) “ Các chiến lược mua bán và sáp nhập (M&A) trong thị trường suy thoái” Ths.Nguyễn Thị Minh Huyền (5/2009) “ Các động lực của mua bán doanh nghiệp tại Việt Nam” Tạp Chí Kinh Tế Và Dự Báo Số 22 (438) Tháng 11 Năm 2008 PGS.Ts.Phạm Duy Nghĩa (10/2009) “Đi tìm triết lí của luật phá sản” Ts.Trịnh Quốc Trung (8/2009) “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lí trong hoạt động sáp nhâp,mua lại,hợp nhất trong lĩnh vực ngân hang tại Việt Nam” Tạp chí ngân hàng số 14 năm 2009 Quyết Thắng (8/2009) “Một số vấn đề về hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian qua” Cổng thông tin điện tử cục quản lí cạnh tranh-Bộ công thương Ths.Nguyễn Mai Phương (10/2009) “Mua bán,sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam:Nhìn từ góc độ bên mua và bên bán” Tạp chí nghiên cứu lập pháp điện tử TRANG WEB TÌM TÀI LIỆU. http:// www.qlct.gov.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_thu_hoac_chinh_3635.doc
Tài liệu liên quan