MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Vị trí
1.1.3.Nhiệm vụ
1.1.4Phân loại
1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.4.2. Phân loại giá thành
1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
1.1.5.3. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.2nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.1. đặc điểm về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp:
1.2.2. Chứng từ sử dụng:
1.3. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
1.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang:
1.3.2.2. Trình tự, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành:
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG ĐẠT DUY
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD Đạt Duy.
2.1.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
2.1.2.1. mục đích
2.1.2.2.chức năng:
2.1.2.3. Nhiệm vụ:
2.1.2.4. Quyền hạn:
2.1.3. Các loại hình kinh doanh của công ty :
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD Đạt Duy
2.1.4.1. Hình thức tổ chức :
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức :
2.1.4.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
2.1.5. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ti :
2.1.5.1. Hình thức tổ chức BMKT :
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức BMKT :
2.1.5.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán :
2.1.6. Tình hình tổ chức công tác kế toán :
2.1.6.1. Hệ thống chứng từ :
2.1.6.2. Hệ thống tài khoản :
2.1.7. Hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng :
2.1.7.1. Hình thức sổ sách :
2.1.7.2. Sơ đồ chứng từ sử dụng :
2.1.7.3. Trình tự ghi chép và xử lí chứng từ :
2.1.8. Đặc điểm về áp dụng máy tính trong công ti :
2.1.9. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ti :
2.1.10. Những thuận lợi và khó khăn của công ti hiện nay :
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
TNHH XD Đạt Duy:
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty Đạt Duy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Khái niệm
chi phí sản xuất là: toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một kỳ nhất định (tháng , quý , năm).
Giá thành sản phẩm xây lắp: là tiêu hao thực tế gắng liền với việc sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoàn thành nhất định.
Vị trí
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng cần phải xác định sau khi bỏ ra toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí khác để từ đó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp, với mục đích cuối cùng là bàn giao cho chủ đầu tư.
1.1.3.Nhiệm vụ
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Xác định kì tính giá thành.
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình sau:
Tập hợp chi phí sản xuất theo bốn khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sư dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Tổng hợp các chi phí sản xuất đã phát sinh phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan, và tiến hành kết chuyển các khoản mục này vào tài khoản tính giá thành.
Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm trong kì.
1.1.4Phân loại
1.1.4.1. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại theo yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
b. Phân loại theo khoản mục giá thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.1.4.2. Phân loại giá thành
a. Giá thành dự toán: và biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng công trình, hạng mục công trình.
Zd = Khối lượng x định mức x đơn giá + % phụ phí
b. Giá thành kế hoạnh: là giá thành được lập trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp dựa trên biện pháp thi công định mức, kinh tế kĩ thuật.
Zkh = Zd - % hạ giá thành
c. Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất vật tư phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định theo só liệu của kế toán, khi công trình hoàn thành thực tế là cơ sở để xác định giá thành kế hoạnh Zd > Zkh > Ztt.
1.1.5. Đặc điểm, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ nên việc tính giá thành được thưc hiện cho từng sản phẩm riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn thời gian lâu dài vòng quay vốn chậm không thể đợi công trình hoàn thành mới tính giá thành mà theo hạng mục công trình hay gói thầu.
- Hoạt động xây lắp có tính chất lưu động, được tiến hành ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường nên mang tính chất thời vụ.
1.1.5.2. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành:
- Đối tượng tập hợp chi phí: theo từng đơn đặc hàng, hạng mục công trình bộ phận của công trình.
- Đối tượng tính giá thành: từng công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: thời điểm công trình hay hạng mục công trình bàn giao
1.1.5.3. Phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
a. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Khái niệm : :là một phương pháp của hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi sản xuất giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
-các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp trực tiếp: Chi phí trực tiếp hạch toán trực tiếp theo từng công trình.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Chi phí gián tiếp được phân bổ cho từng công trình theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Phương pháp tính giá thành
- Khái niệm:là một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ dịch vụ
-các phương pháp tính giá thành:
Phương pháp trực tiếp:
Giá thành tổng CPSX của SP + chênh lệnh CPSX của SPDD ĐK và CK
Đơn vị =
sản phẩm sản lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp hệ số:
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp loại trừ chi phí
1.2nội dung, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.2.1. đặc điểm về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc áp dụng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đã áp dụng quyết định 15 kèm theo quyết định 1864 của bộ tài chính
Tài khoản sử dụng:
-TK 141: Tạm ứng
TK 1411:tạm ứng lương phụ cấp
TK 1412:tạm ứng vật tư hàng hóa
TK 1413:tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ
TK 1418:tạm ứng khác
-TK 137:phải thu theo tiến độ của hợp đồng xây dựng
-TK 2117: đà giáo cốt pha
-TK 337: thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
- TK 334:phải trả cho công nhân viên
TK 3341: phải trả cho công nhân viên
TK 3342: phải trả lao động theo hợp đồng
-tk 154:chi phí sản xuất dở dang
TK 1541:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm xây lắp.
TK 1542: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm khác
TK 1543: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sẩn phẩm, dịch vụ
TK 1544: chi phí bảo hành sản phẩm xây lắp
-TK 5112: Có 2 tài khoản cấp 2
TK 51121: Doanh thu bán sản phẩm xây lắp hoàn thành
TK 51122: Doanh thu bán sản phẩm khác.
-TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công, có 6 TK cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu.
TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy móc.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
-TK 6415: Chi phí bảo hành.
Không sử dụng TK 641, TK 3387. Các tài khoản còn lại được áp dụng theo quyết định 15 năm 2006 QĐ/BTC.
1.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng thông thường .
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
-Phiếu xuất kho.
- Bảng lương.
- Các bảng tổng hợp.
- Các sổ chi tiết vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, máy thi công, sản xuất chung.
-Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảng tính giá thành.
-Sổ cái.
1.3. Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 152,153,214 TK621 TK154 TK152,153
(1) (7)
(5) (6)
TK111 TK141 (9)
(2) (3)
TK111,331
(4)
TK133
(8)
Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho xây lắp.
Chi tạm ứng giao khoán nội bộ
Chi thanh toán tạm ứng khi mua vật liệu công cụ dụng cụ.
Mua vật liệu xuất thẳng cho công trình
Vật liệu công cụ dùng không hết để lại chân công trình.
Kết chuyển chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp.
Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho của hoạt động xây lắp hoàn thành.
Thuế được khấu trừ khi mua nguyên vật liệu.
Vật liệu dùng không hết nhập trả lại kho.
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK334 TK622 TK154
(1) (4)
TK111,112 TK141(3)
(2) (3)
Chi tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân xây lắp.
Chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán khoán khối lượng xây lắp.
Thanh toán tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Nội dung:
- Máy thi công bao gồm toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đào đất, máy ũi….
- Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy:
Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
Doanh nghiệp giao máy thi công cho đội, xí nghiệp xây lắp.
-Nội dung chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại:
Chi phí phát sinh thường xuyên: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, các chi phí về vật liệu,công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí bằng tiền, chi phí mua ngoài.
Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa máy, chi phí công trình tạm cho máy, chi phí vận chuyển tháo gỡ, lắp đặt máy trong quá trình luân chuyển.
b. Phương pháp phân bổ:
Phân bổ chi phí thường xuyên:
-Nếu theo dõi riêng cho từng loại máy:
Chi phí sử dụng Tổng CP sử dụng máy thi công khối lượng
Máy thi công phân = x đã phục vụ
bổ cho đối tượng A Tổng khối lượng máy đã phục cho đối tượngA
vụ cho các đối tượng sử dụng
-Nếu theo dõi chi phí sử dụng máy thi công cho tất cả các loại máy, trường hợp này vẫn theo dõi số ca máy thực hiện việc phân bổ chi phí được tiến hành theo các bước:
Chọn đơn giá kế hoạch một ca máy thấp nhất làm tiêu chuẩn để xác định hệ số tính đổi ca máy cho các loại:
Đơn giá kế hoạch một ca máy
H ca máy =
Đơn giá kế hoạch của ca máy tiêu chuẩn
Qui đổi ca máy khác làm ca máy tiêu chuẩn:
Tổng số ca máy Số ca máy
chuẩn phục vụ = Hệ số ca máy x phục vụ công
cho công trình A trình A
Tính giá thành thực tế của 1 ca máy tiêu chuẩn:
Tổng chi phí sử dụng máy
Ztt một ca máy tiêu chuẩn =
Tổng số ca máy tiêu chuẩn
Phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng sử dụng:
Chi phí sử dụng máy phân Ztt một ca máy Số ca máy tiêu chuẩn
bổ cho công trình A tiêu chuẩn phục vụ công trình A
=
x
Phân bổ chi phí tạm thời:
Chi phí tạm thời không được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng, đối với công trình tạm thì phân bổ theo thời gian thi công trên công trường.
Chi phí thực tế Chi phí tháo chi phí phế
xây dựng công + dỡ công trình + liệu thu hồi
Chi phí trình sửa chữa máy tạm dự tính
tạm thời =
phân bổ Thời gian sử dụng các công trình tạm, thời gian thi công
trên công trường
c. Phương pháp hạch toán:
Nếu doanh nghiệp không có bộ phận kế toán riêng biệt để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công, thì tất cả các chi phí sử dụng máy phát sinh đều theo dõi trên TK 623, sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan.
TK111,112,331,335,214 TK623 TK 152
(1) (4)
TK133
TK142,242 TK 154
(2)
TK141 (5)
(4)
Chi phí phát sinh sử dụng máy.
Phân bổ chi phí trích trước.
Thanh toán tạm ứng.
Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
TK334,338 TK627 TK154
(1) (6)
TK152,153,142,2425
(2)
TK214
(3)
TK142,335,335
(4)
TK111,112,331
(5)
TK133
Tiền lương phải trả cho công nhân quản lí đội, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, công nhân quản lí đội.
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng ở phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung.
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán của doanh nghiệp.
Nếu thanh toán theo phương thức tiến hành theo giai đoạn công việc, thì kế toán cần tiến hành tính giá thành các giai đoạn xây lắp nên phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Trường hợp thanh toán theo công trình hoàn thành, thì toàn bộ chi phí sản phẩm dở dang là chi phí trực tiếp phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành.
Trường hợp thanh toán theo giai đoạn qui ước thì sản phẩm dở dang là chi phí của giai đoạn hoàn thành.
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Giá trị
của sản dở dang đàu kì phát sinh trong kì dự toán
phẩm dở = x của giai
dang cuối Giá trị dự toán Giá trị dự % mức đoạn
kì của giai đoạn xây toán của giai độ xây lắp
lắp hoàn thành đoạn xây lắp hoàn dở dang
bàn giao trong kì dở dang thành cuối kỳ
+
x
x
Thanh toán theo phương thức tiến độ kế hoạch thì không xác định chi phí dở dang và toàn bộ chi phí phát sinh trong kì có liên quan đến phần công việc đã hoàn thành được coi là quá trình thực tế.
1.3.2.2. Trình tự, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành:
(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu để tính giá thành.
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để trính giá thành.
(3) Kết chuyển chi phí sử dụng máy để tính giá thành.
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung đẻ tính giá thành.
(5) Giá thành trực tiếp của sản phẩm xây lắp bán ra ngoài
(6) Giá thành thực tế của sản phẩm phụ xây lắp phụ nhập kho.
(7)
(8)
(9)
TK621 TK154 TK632
(1) (5)
TK622 TK155
(2) (6)
TK623 TK152
(3) (7)
TK627
(4)
TK111,112,331 TK111,112,331
(8) (9)
TK133 TK333
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG ĐẠT DUY
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD Đạt Duy.
Để phát triển kinh tế thì trước hết phải phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào xây dựng. Nắm bắt được tình hình đó.Tháng 6/2001 với cơ cấu vốn và bộ máy tổ chức với quy mô nhỏ thành lập DNTNXNXD Đạt Duy.
Để hoà nhập với xu thế phát triển chung cả nước, trong suốt thời gian hoạt động doanh nghiệp đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, cùng với sự phát triển của nền kinh tế doanh nghiệp đổi tên thành công ty TNHH Xây Dựng Đạt Duy vào tháng 04 năm 2004.
Với số vốn góp ban đầu 1.200.000.000 đồng, công ty đã mở rộng quy mô,mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số TSCĐ khác để làm hồ sơ năng lực tham gia đấu thầu.
Mặt dù mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự lạnh đạo, quản lý điề hành tốt của giám đốc, nên doanh thu tăng đáng kể, công ty luôn coi chỉ tiêu đảm bảo tiến độ thi công chất lượng công trình, yêu cầu về kĩ mỹ thuật là hàng đầu. Vì vậy, đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Địa chỉ trụ sở chính: 19A/11 Trần Phú- Thành Phố Tuy Hoà- Phú Yên.
- Địa chỉ văn phòng địa phương: số 10 Bà Triệu-Huyện sông Hinh-Tỉnh phú Yên.
- Điện thoại:057826245.
- Số Fax: 057-826245.
- Số hiệu tài khoản giao dịch: 421101002074 tại ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Phú Yên.
- Nơi đăng kí ki kinh doanh: Sở KH và ĐT Tỉnh Phú Yên.
- Mã số thuế: 4400343577.
- Số đăng kí kinh doanh: 3602000135.
- Ngày đăng kí thuế: 14/05/2004.
- Thành viên góp vốn:
* Trương Đình Nguyên Thuấn: 1.020.000.000 đồng chiếm 85%.
* Trần Thị Trương Lài: 180.000.000 đồng chiếm 15%.
2.1.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
2.1.2.1. mục đích
Công ty TNHH XD Đạt Duy là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nên lợi nhuận không nằm ngoài mục đích của công ty. Để đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nhiều năm qua công ty đã luôn đề cao chất lượng và uy tín, chính vì thế mà công ty luôn đạt được chỉ tiêu đề ra.Với kết quả đạt được công ty dùng để nâng cao đời sống công nhân viên của công ty, cải tiến kỹ thuật, mở rộng qui mô,bảo đảm chất lượng sản phẩm, mĩ quan công trình làm hài lòng khách hàng ở mọi thời điểm.
2.1.2.2.chức năng:
Công ty TNHH XD Đạt Duy là một công ty chuyên ngành xây dựng nên nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước.
-Xây lắp điện.
- San lắp mặt bằng.
-Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
-Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
-Sản xuất, gia công đồ gỗ dân dụng và gia dụng.
-Thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
-Thiết kế các loại công trình giao thông: đường bộ, cầu và các công trình trên đường ô tô.
-Thiết kế các loại công trình điện năng: nhà máy điện đường dây tải điện, trạm biến áp.
2.1.2.3. Nhiệm vụ:
- Công ty đăng kí hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng kí.
- Ghi chép các sổ sách , chứng từ chính xác trung thực.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
- Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường , tài nguyên, trật tự an toàn xã hội
2.1.2.4. Quyền hạn:
- Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của luật doanh nghiệp 2005.
- Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,lựa chọn chủ đầu tư.
- Tổ chức lại, yêu cầu giải thể, phá sản.
- Sử dụng và chia lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế .
Các quyền khác của công ty theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Các loại hình kinh doanh của công ty :
- Sản xuất gia công đồ gỗ và công trình xây dựng
- Kinh doanh cho thuê kho xưởng, máy móc thiết bị.
- Mua bán, khai thác vật liệu xây dựng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD Đạt Duy
2.1.4.1. Hình thức tổ chức :
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo hình thức quan hệ trực tiếp, đường thẳng cấp trên chỉ đạo cấp dưới. các phòng ban độc lập, không lệ thuộc vào nhau. tạo sự phấn đấu cho các phòng ban.
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức :
Giám Đốc
Phòng vật tư
Phòng tài vụ
Tổ nề
(1 tổ)
Tổ mộc
(1 tổ)
Tổ sơn vét
(1 tổ)
Tổ sắt nhôm (1tổ)
Tổ cơ khí
(1 tổ)
Phòng kế hoạch kĩ thuật
2.1.4.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn công ty, chiệu trách nhiệm toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo toàn vốn của công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn công ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên trong toàn công ty.
Phòng kế hoạch kĩ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kĩ thuật trên công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, phụ trách an toàn thi công , chịu trách nhiệm về tiến độ thi công.
Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo thống kê tài chính tháng, quý, năm, mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ti :
2.1.5.1. Hình thức tổ chức BMKT :
Công ty TNHH XD Đạt Duy áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung toàn bộ công việc, tập trung chứng từ ghi sổ chi tiết, hgi rõ chi tiết, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán kiểm tra đối chiếu sổ sách, đều tập trung xử lí tại phòng kế toán tài chính.
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức BMKT :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán tiền lương kiêm KT.Thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
2.1.5.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán :
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người trực tiếp quản lý chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước qui định. Tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động kinh tế về lĩnh vực tài chính. Đồng thời báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất theo định kì và chịu trách nhiệm về việc nộp đầy đủ và đúng hạn báo cáo tài chính theo đúng qui định. Và có trách nhiệm phản ánh số liệu và tình hình tăng giảm các loại quỹ, phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo cáo kế toán, bảo quản lưu trữ các tài liệu.
Kế toán vật tư, tài sản cố định : có trách nhiệm quản lý các công việc theo dõi hạch toán cập nhật sổ sách về vật tư nguyên vật liệu, quản lý theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định. Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, lập báo cáo thống kê .
Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán : theo dõi chấm công, tính lương thưởng cho công nhân viên. Theo dõi và phản ánh về tình hình số lượng lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương. Theo dõi và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số liệu về các hoạt động vốn bằng tiền thực hiện các khoản thu chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng hoặc lãnh đạo công ty. Đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản công nợ tạm ứng phải thu, phải trả khác kịp thời báo cáo các khoản công nợ đến hạn cho kế toán trưởng và ban giám đốc để có quuyết định xử lí kịp thời .
Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi cất giữ các khoản tiền mặt liên hệ trực tiếp tới Ngân hàng để rút hoặc gửi tiền mặt, đồng thời cập nhật sổ sách , đối chiếu sổ quỹ mỗi ngày, và báo cáo theo qui định, chịu trách nhiệm về sự mất mát tiền mặt.
2.1.6. Tình hình tổ chức công tác kế toán :
2.1.6.1. Hệ thống chứng từ :
Công ty có các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày như:
+ Các phiếu thu, chi bằng tiền mặt.
+ Giấy báo có báo nợ Ngân hàng.
+ Các hoá đơn bán hàng, phiếu mua hàng.
2.1.6.2. Hệ thống tài khoản :
- Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 114 – TC/CĐKT ngày 01-01-1996 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung theo Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của BTC.
- Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh nghiệp do Nhà nước lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm SXKD.
- Hiện nay công ti đang áp dụng và thống nhất với Quyết định của BTC. Tuy nhiên vì sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK 611,631. Một số TK mà Doanh nghiệp sử dụng :
+ Loại tài sản lưu động, nợ ngắn hạn : TK 111, 112,131,138, 141,152, 153, 211, 214, 311, 338, 331, 411,...
+ Loại chi phí SXKD : 621,622,623,627,642.
2.1.7. Hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng :
2.1.7.1. Hình thức sổ sách :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 của năm.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
2.1.7.2. Sơ đồ chứng từ sử dụng :
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.7.3. Trình tự ghi chép và xử lí chứng từ :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ đính kèm , phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng dể ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh của tất cả các tài khoản kế toán trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.8. Đặc điểm về áp dụng máy tính trong công ti :
Hiện nay công ti đang sử dụng phần mềm kế toán Việt nam. Đây là phần mềm có tính bảo mật cao, có thể phân công việc chuyên môn hoá, phân quyền nhập liệu cũng như in sổ sách theo quyền của từng người, giúp việc sử lí số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
2.1.9. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ti :
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Đvt :VNĐ
STT
Tài sản
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng tài sản có
9.018.072.512
10.812.969.642
2
Tài sản có lưu động
7.722.706.956
1.389.715.480
3
Tổng tài sản nợ
9.018.072.512
10.812.969.642
4
Tài sản nợ lưu động
7.208.480.999
9.423.254.162
5
Lợi nhuận trước thuế
38.359.755
47.322.020
6
Lợi nhuận sau thuế
27.619.023
34.071.854
Đvt : vnđ
DOANH THU TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đvt :VNĐ
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
5.800.131.731
3.252.288.018
4.960.803.689
* Đánh giá tổng doanh thu trong 3 năm:
Trong năm 2005, công ty đã lựa chọn phương pháp đúng đắn, phù hợp với hướng đi của mình, vừa đảm bảo chất lưọng, kỹ thuật thi công, công trình vừa đảm bảo có lãi để tồn tại và phát triển, vừa có uy tín với khách hàng và các đơn vị chủ đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh nên doanh thu cao hơn so với năm 2006 và 2007.
Trong năm 2006 doanh thu chưa cao là do: Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, khí hậu và nguồn nguyên liệu rất hạn hẹp, xa nguồn nguyên liệu, làm cho chi phí công trình tăng nên ảnh hưởng đến thời hạn thi công, công trình
của năm trước dở dang kéo sang năm sau dẫn đến lợi nhuận chưa cao.
Năm 2007 công ti đã có phương pháp thi công, cải tiến kĩ thuật tốt, đội ngũ cán bộ công nhân viên nỗ lực đã làm tăng doanh thu lên đáng kể.
CÔNG TY ĐỀ RA CHỈ TIÊU SAU
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch đề ra2008
1
- Tổng doanh thu
Đồng
6.382.000.000
Trong đó:
+Xây dựng dân dụng
Đồng
5.123.000.000
+ Giao thông thủy lợi
Đồng
1.250.000.000
2
- Số người lao động thuê thêm
Người
20
3
- Thu nhập bình quân/người
Đồng
1.406.600
*Phương hướng hoạt động năm 2008:
- Doanh nghiệp thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, tay nghề vững vàng để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý thu hút được khách hàng.
- Từng bước có kế hoạch đầy đủ trang bị thêm đội ngũ, mở rộng nâng cấp các thiết bị chuyên dùng phù hợp với nhịp điệu của nền khoa học kỹ thuật của xã hội ngày càng phát triển.
- Trên cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, vượt kế hoạch chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, tăng doanh thu cao hơn nữa để tăng thu nhập cho người lao động.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các công ty trong và ngoài ngành của bộ xây dựng, UBND tỉnh, doanh nghiệp và các ngành hữu quan tạo điều kiện để doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra.
- Doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất như:
+ Xây dựng các công trình thủy lợi.
+ Tham gia đấu thầu các công trình lớn.
2.1.10. Những thuận lợi và khó khăn của công ti hiện nay :
Thuận lợi :
- Trong những năm gần đây với chính sách của Đảng và Nhà nước về mục tiêu xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. đầu tư cho xây dựng cơ bản tăng mạnh, tạo một thị trường xây dựng rộng lớn, sôi động .
- Về quản lí xây dựng từng bước ổn định với hệ thống các văn bản pháp quy để tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng đúng pháp luật.
- Công ti có đội ngũ công nhân viên có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có tinh thần học tập không ngừng nâng cao trình độ, có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết xây dựng công ti ngày càng lớn mạnh.
- Có cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trong công tác của công nhân viên.
Khó khăn:
- Do công ti với qui mô nhỏ nên chưa thể mở rộng sản xuất đầu tư những công trình lớn, nên liên danh liên kết với nhiều công ti trong và ngoài tỉnh.
- Công ti với đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, tuy có năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm đặc biệt các khâu kĩ thuật thi công xây dựng.
- Do đặc điểm của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều vào yếu tố thời tiết, nên khả năng ứ động vốn cũng như nguồn cung cấp vật liệu còn nhiều hạn chế.Vật liệu xa khu sản xuất đối với các công trình vùng sâu, xa. Máy móc rất khó khăn trong vận chuyển tới nơi sản xuất.
Tuy vậy, công ti TNHH XD Đạt Duy ngày càng phấn đấu thực hiện tốt kế hoạch mà công ti đề ra, để ngày càng phát triển cùng với xu hướng phát triển của đất nước và thế giới.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH XD Đạt Duy:
Xuất phát là một doạnh nghiệp xây lắp có quá trình phức tạp sản phẩm đơn chiếc, riêng lẻ theo đơn đặt hàng. việc sản xuất phân chia thành nhiều giai đoạn, nhiều khu vực thi công. Chính vì thế chi phí sản xuất phát sinh nhiều địa điểm khác nhau và có lúc phát sinh những chi phí rất lớn. để phù hợp với tình hình đó công ty sử dụng:
công ty tính giá thành công trình theo phương pháp giản đơn.
Kì tính giá thành là thời điểm cuối năm .
Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công trình.
Doanh nghiệp tạp hợp chi phí cho từng đối tượng sử dụng TK 154 để theo dõi và tình giá thành cho công trình đó.
Trong năm 2007 công ty đã tiến hành xây dựng rất nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trên toàn tỉnh, nhưng để thể hiện được công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong chuyên đề này em chỉ đơn cử hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình:
Công trình: Trụ sở HĐND-UBND xã EABÁRR huyện Sông Hinh.
Địa điểm xây dựng: xã Eabárr huyện Sông Hinh.
Tổng giá trị hợp đồng:
Thời gian cho công trình: Từ 01/01/2007 đến 31/12/2007.
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Nội dung:
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản phẩm, trong cấu thành một sản phẩm xây dựng thì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí xây lắp công trình. Nên việc quản lý chi phí nguyên vật liệu là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. vì vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu cần sự chính xác, đầy đủ.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty gồm: vật liêu chính như xi măng, cát, sắt, đá…, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vậtliệu khác.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621
Chi phí nguyên - Phế liệu thu hồi, vật liệu
vật liệu dùng cho dùng không hết nhập lại kho.
công trình. - Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu để tính giá thành.
c. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu mua hàng.
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu chi.
d. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ:
- Khi công trình bắt đầu khởi công xây dựng căn cứ vào nhu cầu vật tư của công trình, bộ phận quản lý đội thi công lập phiếu dự trù vật tư thi công trên cơ sở đó kế toán lập phiếu mua hàng, người bán hàng sẽ cung cấp vật tư theo số lượng, chủng loại ghi trên phiếu sau đó lập hoá đơn GTGT.
- Khi vật tư được chuyển đến chân công trình kế toán đội căn cứ vào hoá đơn bán hàng để lập phiếu nhập kho, người lập phiếu kí vào, người mang hàng đến giao kí vào phiếu nhập kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng nhập thực tế ghi vào cột thực nhập và kí vào phiếu nhập kho. đồng thời thủ kho cũng mở thẻ kho để theo dõi và đối chiếu.
- Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên và đượ luân chuyển như sau:
Liên 1: Lưu.
Liên 2: Giao cho người nhập.
Liên 3: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho.
-Theo tiến độ thi công, nhân viên kĩ thuật công trình tiến hành viết phiếu yêu cầu xuất vật tư thi công, trên cơ sở phiếu yêu cầu đã được lãnh đạo duyệt kế toán lập phiếu xuất kho. Công ty tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
- Hàng tháng kế toán đội sẽ tổng hợp các chứng từ nhập, xuất và bảng kê nhập xuất vật tư nộp về phòng kế toán. Kế toán trưởng sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp lệ sau đó căn cứ vào các chứng từ hợp lệ nhân viên kế toán ghi vào sổ kế toán có liên quan để tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
Hàng tháng kĩ thuật sẽ lập phiếu dự trù vật tư gửi lên cấp trên xin cấp vật tư.
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Mẫu số: 01 GTKL-3LL
THÔNG THƯỜNG VG/2007N
Liên 2: Giao cho khách hàng 0028416
Ngày 30 tháng 07 năm 2007
Đơn vị bán hàng: DNTN Thành Long.
Địa chỉ: 04A Nguyễn Huệ-TP Tuy Hoà-Phú Yên.
Số tài khoản:
Điện thoại:………………. MST: 4 4 0 0 2 7 5 6 4 8
Họ tên người mua hàng: Cao Thị Thuỳ Trang.
Tên đơn vị: Công ty TNHH XD Đạt Duy.
Địa chỉ: 19A Trần Phú-TP Tuy Hoà
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/Chuyển khoản. MST: 4 4 0 0 3 4 3 5 7 7
STT
Tên hàng, hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
Lavabo V02.8C trắng
Sơn lót W.Shield 18L
Sơn Maxi 18LNT
Ngói hài
Ngói úp tiểu
Sơn dầu Maxilite 3L
Gạch 20x20 Vigla TLT202A1
Gạch 20x25 Vigla W01A1
Xổm ST4 trắng
Xổm ST8 trắng
Cái
Kg
Kg
Viên
Viên
Kg
Viên
Viên
Cái
cái
4
90
396
1700
62
12
1525
340
2
2
118182
42929,28
27020,22
1364
4000
39394
2181,8
2363,65
100000
131818
472728
3863635
10700008
2318800
248000
472728
3327245
803641
200000
263636
Cộng tiền bán hàng hoá dịch vụ: 22670421
Số tiền viết bằng chữ: hai mươi hai triệu sáu trăm bảy mươi nghìn bốn trăm hai mươi mốt đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ngày 31/01/07 xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình xây dựng 18.339.535đ. theo phiếu xuất kho 003/017.
Ngày16/02/07 xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 4.142.502đ. theo phiếu xuất kho 008/027.
Ngày 04/03/07 mua vật liệu dùng trực tiếp cho công trình với hoá đơn bán hàng thông thường PL/2007N số 0087421 với số tiền 1100000đ. Trong đó thuế giá trị gia tăng 100.000đ. Thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 158/037.
Ngày12/03/07 xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 175.774.024đ. theo phiếu xuất kho 004/037.
Ngày24/04/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 58.632.415đ. theo phiếu xuất kho 010/047.
Ngày19/05/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 71.733.592đ. theo phiếu xuất kho 002/057.
Ngày 30/05/07 mua vật liệu dùng trực tiếp cho công trình với hoá đơn bán hàng thông thường AC/2007N số 0086571 với số tiền 2.995.234đ. trong đó thuế giá trị gia tăng 272294đ. Thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 216/057.
Ngày27/06/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 10.000.000đ. theo phiếu xuất kho 045/067.
Ngày15/07/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 22.069.979đ. theo phiếu xuất kho 038/077.
Ngày20/08/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 111.693.788đ. theo phiếu xuất kho 006/087.
Ngày30/09/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 33.317.120đ. theo phiếu xuất kho 017/097.
Ngày31/10/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 17.767.636đ. theo phiếu xuất kho 003/107.
Ngày05/11/07xuất kho vật liệu dùng trực tiếp cho công trình 58.640.000đ. theo phiếu xuất kho 064/117.
e. Trình tự ghi sổ.
-Từ các phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh của TK621.
CÔNG TY TNHH XD ĐẠT DUY
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Trụ sở HĐND-UBND xã Eabárr
Số liệu: 621 ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số hiệu
ngàytháng
Tổng số tiền
621
1. Số dư đầu kỳ:
2. Số phát sinh trong kỳ:
XV033/017
31/01
Xuất vật tư TCCT
152
18.339.535
18.339.535
XV008/027
16/02
Xuất vật tư TCCT
152
4.142.502
4.142.502
PC013/037
04/03
Chi mua vật tư TC
111
1.000.000
1.000.000
XV004/037
12/03
Xuất vật tư TCCT
152
175.774.024
175.774.024
XV010/047
24/04
Xuất vật tư TCCT
152
58.632.415
58.632.415
XV002/057
19/05
Xuất vật tư TCCT
152
71.733.592
71.733.592
PC016/057
30/05
Chi mua vật tư TC
111
2.722.940
2.722.940
XV045/067
27/06
Xuất vật tư TCCT
152
10.000.000
10.000.000
XV038/077
15/07
Xuất vật tư TCCT
152
22.069.979
22.069.979
XV006/087
20/08
Xuất vật tư TCCT
152
111.693.788
111.693.788
XV017/097
30/09
Xuất vật tư TCCT
152
33 317 120
33 317 120
XV003/107
31/10
Xuất vật tư TCCT
152
17 767 636
17 767 636
XV064/117
05/11
Xuất vật tư TCCT
152
58 640 000
58 640 000
Cộng phát sinh trong tháng
X
476.108.775
476.108.775
Ghi có TK 621
154
476.108.775
476.108.775
Số dư cuối kỳ
X
X
X
Ngày31 tháng 12 năm 2007.
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và phiếu chi mà kế toán làm căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 172,182,189.
Công ty TNHH XD Đạt Duy CHỨNG TỪ GHI SỔ
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY Số 172, ghi có TK 111
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí NVL trực tiếp CTTC
621
111
3.722.940
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
133
111
372294
Chi phí nhiên liệu dùng chạy máy TC
623
111
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chi tiền điện dùng cho công trình
Chi tiền điện thoại dùng cho công trình
Cộng
X
X
4.095.234
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty TNHH XD Đạt Duy CHỨNG TỪ GHI SỔ
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY Số 182, ghi có TK 152
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí NVL trực tiếp dùng TCCT
621
152
472.385.835
Cộng
X
X
472.385.835
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty TNHH XD Đạt Duy CHỨNG TỪ GHI SỔ
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY Số 189, ghi có TK 154
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí NVL trực tiếp dùng TCCT
154
621
476.108.775
Cộng
X
X
476.108.775
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
ĐVT: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
31/12
1 Số dư ĐK:
2 Số PS trong kỳ
172
31/12
Mua VL cho CT
111
3.722.940
184
31/12
XK vật tư cho CT
152
472.385.835
189
31/12
K/C CP NVL trực tiếp
154
476.108.775
Cộng số PS
X
476.108.775
476.108.775
3 Số dư C/K
X
X
X
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, tiền công cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình kể cả các khoản phải trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng vụ việc riêng. Với hoạt động xây lắp không tính BHYT, BHXH, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân xây lắp.
Công nhân trực tiếp xây lắp đa phần là công ty thuê ngoài trả theo hợp đồng.
Phương pháp tính lương trực tiếp sản xuất
Tiền lương Tổng số ngày Đơn giá ngày Phụ cấp
CNTT SX công / người công / người (nếu có)
=
x
+
Phương pháp tính lương cho bộ phận gián tiếp:
Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
Mức lương tháng = Mức lương ngày x Số ngày làm việc thưc tế
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK622
Tập hợp chi phí nhân Kết chuyển chi phí nhân
trực tiếp tham gia vào công để tính giá thành.
quá trình xây lắp.
Tài khoản 622 không có số dư.
c. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tổng hợp tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp công trình
d. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ:
- Hàng tháng kế toán công trình phụ trách theo dõi tình hình làm việc của đội thợ thông qua bảng chấm công thợ. Cuối tháng kế toán công trình sẽ tổng hợp các bảng chấm công nộp lên phòng kế toán và thanh toán công nợ để tính lương. Sau đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho công trình.
Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY
BẢNG TỔNG HỢP
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình:Trụ sở HĐND-UBND xã Eabárr
Năm: 2007
Tháng
Ghi có TK 334
Ghi nợ TK 622
Ghi chú
Tháng 01
16.462.000
Tháng 2
8.340.000
8.340.000
Tháng 03
9.785.000
9.785.000
Tháng 04
6.248.000
6.248.000
Tháng 05
25.850.000
25.850.000
Tháng 06
6.650.000
6.650.000
Tháng 07
8.340.000
8.340.000
Tháng 08
7.450.000
7.450.000
Tháng 09
9.760.000
9.760.000
Tháng 10
6.263.000
6.263.000
Tháng 11
13.939.000
13.939.000
Cộng
119.087.000
119.087.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập Kế toán tưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên)
Từ các chứng từ gốc bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp chi phí công nhân trực tiếp xây lắp, kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất và vào các chứng từ ghi sổ.
CÔNG TY TNHH XD ĐẠT DUY
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Trụ sở HĐND-UBND xã Eabárr
Số liệu: 622 ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số hiệu
ngàytháng
Tổng số tiền
622
1. Số dư đầu kỳ:
2. Số phát sinh trong kỳ:
BTHL
31/12
Thanh toán lương cho CN
334
119.087.000
119.087.000
Cộng phát sinh
X
119.087.000
119.087.000
Ghi có TK 622
154
119.087.000
119.087.000
Số dư cuối kỳ
X
X
X
Ngày31 tháng 12 năm 2007.
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty TNHH XD Đạt Duy CHỨNG TỪ GHI SỔ
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY Số 214, ghi có TK 334
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí nhân công trực tiếp TCCT
622
334
3.722.940
Lương nhân viên quản lý công trình
6271
334
Cộng
X
X
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty TNHH XD Đạt Duy CHỨNG TỪ GHI SỔ
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY Số 190, ghi có TK 154
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
622
119.087.000
Cộng
X
X
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH7920C TR7840NG CNG TC K7870 TON CHI PH S7842N XU7844T V2.doc