Đề tài Công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong

Qua quá trình học tập và thực tế tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong, em đã hiểu được rất nhiều điều về công tác hạch toán kế toán trong thực tế. Trong thời gian thực tập em nhận thấy công tác kế toán là một bộ phận rất quan trọng, nó chiếm lĩnh vai trò chủ đạo trong công ty. Chính vì làm tốt công tác kế toán mà công ty ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong cơ chế thị trường như hiện nay. Có thể nói thời gian thực tập đã giúp em củng cố lý thuyết và thực tế qua đó thể hiện công tác kế toán không chỉ cần vững về mặt lý thuyết mà cần phải có điều kiện thực tế. Muốn làm tốt công việc được giao phải chịu khó đào sâu, sáng tạo trong cách làm, không những chính xác mà phải tuyệt đối trung thực với số liệu. Ngoài ra kế toán cần phải kiên trì trong công việc của mình. Với bộ máy kế toán đơn giản và gọn nhẹ đã tạo nhiều lợi nhuận trong quá trình điều hành và phân công việc làm cho nhân viên phòng kế toán. Trong năm 2006 công ty đã thu được nhiều lợi nhuận trong quá trình hoạt động có được kết quả này là do nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là phòng kế toán. Do thời gian thực tập cũng như khả năng tiếp cận thực tế và hiểu biết lý thuyết của bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập nghiệp vụ của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô, chú, anh chị trong công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Đặc biệt là giúp em có được những kiến thức, kinh nghiệm cho công việc sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy giáo Dương Đình Hiếu, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán cũng như khối nghiệp vụ công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo theo đúng thời gian quy định.

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.394.953 841.500 168.300 2.900.000 23.485.153 3. Bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong ĐVT: Đồng STT Họ và tên HSL Ngày công %DT Lương tháng Lương dthu Lương BHXH Phụ cấp Tổng thu nhập Khấu trừ Tạm ứng Còn lĩnh TN Ăn ca BHYT BHXH 1 PX sản xuất 37,4 270 9,57 17.463.461 4.121.799 485.461 135.000 2.600.000 27.394.953 841.500 168.300 2.900.000 23.485.153 2 PX cắt gỗ 71,3 664 22,4 24.812.000 3.199.000 373.813 87.000 6.000.000 37.471.813 620.310 124.062 3.400.000 33.327.441 3 PX gia công 56,7 553 18,7 21.877.000 2.666.099 494.000 87.000 5.200.000 33.497.977 516.925 103.385 3.000.000 29.877.687 4 Phòng TK KD 16,65 130 7.478.654 294.663 225.000 1.330.000 10.152.164 374.625 74.925 2.600.000 7.102.614 5 Phòng HCKT 16,5 200 8.427.567 434.000 145.000 416.000 9.655.567 500.000 157.000 5.494.500 3.471.067 6 Phòng KT (KCS) 14,3 60 13.504.000 174.865 145.000 4.137.000 17.980.835 862.121 162.000 7.672.000 9.284.744 7 Bộ phận BH 7,6 50 3.186.000 208.194 200.000 217.000 4.001.194 794.127 130.052 1.193.000 1.884.015 8 Bộ phận QLDN 17,57 60 7.597.864 265.000 400.000 400.000 12422.729 567.000 14.074 2.567.000 9.274.655 Tổng 238,02 1987 50,67 103.095.546 9.986.898 2.729.996 1.424.000 23.920.000 152.063.282 4.067.608 933.798 28.826.500 117.226.376 4. Bảng phân bổ tiền lương Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương toàn doanh nghiệp kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ tiền lương ĐVT: Đồng STT TK ghi có TK ghi nợ TK 334 phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả khác Lương chính Lương phụ Lương khác Tổng có 334 KPCĐ - 3382 BHXH - 3383 BHYT 338.4 Tổng có 338 PX sản xuất 96.517.489 96.517.489 1.930.350 14.477.623 1.930.350 18.338.323 PX cắt gỗ 321.509.997 32.509.997 650.200 4.876.500 650.200 6.176.900 PX gia công 37.098.000 37.098.000 741.960 5.564.700 741.960 7.048.620 Phòng TK KD 26.909.492 26.909.492 538.190 4.036.424 538.190 5.112.804 Phòng HCKT 3.797.000 3.797.000 75.940 569.500 75.940 721.430 Phòng KT (KCS) 11.997.864 159.865 12.157.729 243.155 1.823.859 243.155 2.309.969 Bộ phận BH 2.729.996 Bộ phận QLDN 109.582.357 5.479.118 1.095.824 6.574.942 Tổng 112.312.353 159.865 2.729.996 222.054.575 2.249.445 22.349.950 3.345.269 27.944.664 * Cơ sở và phương pháp lập bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. - Cơ sở lập. + Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tập hợp, phân loại chứng rừ theo đối tượng sử dụng tính toán số tiền ghi vào bảng phân bổ số 1 theo các dòng phù hợp ghi có TK 334 hoặc có TK 335 (cột 6 và cột 11). + Căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả (theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để ghi vào các dòng cột ghi có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4). - Phương pháp ghi: * Cột ghi có TK 334. (1) Dòng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp: Được ghi chi tiết theo phân xưởng sản xuất, căn cứ vào bảng thanh toán lương mà phân xưởng sản xuất để hạch toán vào các cột phù hợp. + Cột lương chính = Lương thời gian + Lương doanh thu + Phụ cấp + Lương làm thêm. + Cột lương phụ = Lương học, họp + Lương phép. (2) Dòng 641 – Chi phí bảo hiểm: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận bán hàng của công ty để hạch toán tiền lương của nhân viên bán hàng vào các cột phù hợp. (3) Dòng 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phòng ban của công ty để hạch toán tiền lương của nhân viên quản lý và các cột phù hợp. (4) Dòng TK 338: Căn cứ vào số liệu cột lương bảo hiểm xã hội trên bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp ghi vào cột lương khác. Cột ghi có TK 338. - Dòng TK 641, 642 theo tỷ lệ quy định (19%) + CPCĐ = Tổng TK 334 x 2% + BHXH = Tổng TK 334 x 15% + BHYT = Tổng TK 334 x 2% - TK 334: Phải trả công nhân viên: Phản ánh số khấu trừ 5% bảo hiểm xã hội, 1% BHYT. Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty. 5. Nhật ký chung: - Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương. Phương pháp lập: Mỗi chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian. Tác dụng: Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và xác định số tiền. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1177 Ngày 23/12/1996- BTC Nhật ký chung Năm 2006 Đơn vị tính Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải ĐG SC SLTK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có Số trang trước chuyển sang 0 0 1/7 Tính lương công nhân 334 111 1/7 Tiền ăn ca 622 334 26.453.000 26.453.000 15/7 Tiền tạm ứng công nhân 622 334 17.154.000 17.154.000 31/7 Khấu trừ khấu hao 334 338 10.000.000 10.000.000 31/7 Trả lương công nhân 622 334 147.590.000 147.590.000 Cộng chuyển trang sau Ngày 31/07/2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên đóng dấu 6. Sổ cái: Căn cứ vào nhật ký chung kế toán lập sổ cái các tài khoản. 6.1. Sổ cái TK 334 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Sổ cái Năm 2006 Tên TK: Phải trả công nhân viên. Số hiệu : TK 334 ĐVT: Đồng NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh S N Trang dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 200.000.000 Tính lương công nhân viên 111 1/7 Tiền ăn cán bộ công nhân viên 622 27.117.000 15/7 Tiền tạm ứng cán bộ CNV 622 10.107.000 31/7 Trả lương cho CNV 622 37.154.000 31/7 Trả lương cho bộ phận bán hàng 641 6.594.487 31/7 Trả lương cho bộ phận quản lý 642 8.864.000 …. Cộng phát sinh 200.000.000 89.836.487 Dư cuối tháng Ngày 31/07/2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên đóng dấu 6.2. Sổ cái TK 338 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Sổ cái Năm 2006 Tên TK: Phải trả phải nộp khác. Số hiệu : TK 338 ĐVT: Đồng NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh S N Trang dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 1.112.000 31/7 Khấu trừ BHXH 5.197.638 31/7 Khấu trừ BHYT 217.000 Cộng phát sinh 5.414.638 Dư cuối tháng 6.193.146 Ngày 31/07/2006 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên đóng dấu) II Kế toán tài sản cố định: 1. Tài sản cố định chủ yếu của doanh nghiệp: Phương pháp theo dõi quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tài liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn 10.000.000 đ và thời gian sử dụng trên 1 năm. Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị hao mòn được chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định chủ yếu của công ty: Nhà kho, văn phòng, ô tô, máy vi tính. Việc quản lý, sử dụng và tổ chức hạch toán tài sản cố định luôn theo quyết định của Bộ tài chính ban hành. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong theo dõi tài sản cố định theo phương pháp tăng, giảm tài sản cố định. 2. Kế toán tài sản cố định. 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ tăng, giảm tài sản cố định Chứng từ tăng giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Nhật ký chung Sổ cái TK 211,214 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan tài sản, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ tăng giảm tài sản cố định như hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản giao nhận, thanh lý để ghi thẻ tài sản cố định cho từng đối tượng, sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ này được mở để theo dõi chi tiết. Từng tài sản cố định như nguyên giá, khấu hao qua từng năm. Cuối tháng doanh nghiệp sẽ căn cứ để lập bảng phân bổ khấu hao. 2.2. Kế toán tăng tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty chủ yếu do mua sắm. Khi công ty mua tài sản cố định sẽ kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng. Đây là căn cứ để ghi vào biên bản giao nhận thẻ tài sản cố định. VD: Ngày 5/7/2006 là 6.000.000 đ Tài sản này được dùng cho phân xưởng sản xuất. Công ty nhận được hoá đơn như sau: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số b01/GTGT-322 Số 2386 Hoá đơn Liên 2: Giao cho khách hàng. Ngày 5 tháng 7 năm 2006 - Đơn vị: Bán hàng: Công ty TNHH Nam Sơn - Địa chỉ: 350. Trung hoà - Cầu giấy- Hà Nội - Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Hồng Thắm. - Đơn vị mua: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong Địa chỉ: 85 a - Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội. Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên, quy cách hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Máy Fax Cái 1 6.000.000 6.000.000 Cộng 1 6.000.000 Cộng tiền hàng: 6.000.000 Thế GTGT 10% : 6.000.000 Tổng tiền thanh toán : 6.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành lập biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản giao tài sản cố định phải nêu rõ tên tài sản cố định, có đầy đủ bên giao, bên nhận và địa điểm giao nhận Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01/- TSCĐ QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995- BTC Biên bản giao nhận TSCĐ Ngày 05/07/2006 Số 15 Nợ TK 211 Có TK 111 Căn cứ vào quyết định số 128 ngày 30 tháng 12 năm 2006 của giám đốc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong về việc giao nhận TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ gồm: Ông: Nguyễn Văn Hùng chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh - Đại diện bên giao. Ông: Phạm Cường. Chức vụ Trưởng phòng kỹ thuật - Đại diện bên nhận. Địa điểm giao nhận: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong Xác nhận việc giao nhận như sau: STT Tên, mã hiệu, quy các TSCĐ Sốhiệu TSCĐ Nước Sản xuất Năm Sản xuất Năm đưa và sản xuất Tính NG TSCĐ Tỷ lệ hao mòn % Giá mua CP liên quan NG TSCĐ 1 Máy Fax MFax Việt Nam 2004 2006 6.000.000 6.000.000 Cộng 6.000.000 6.000.000 Người giao hàng Người nhận hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi nhận được TSCĐ kế toán tiến hành lập biên bản giao nhận. Căn cứ vào biên bản giao nhận và các chứng từ liên quan khác , kế toán lập thẻ tài sản cố định. Cơ sở lập thẻ TSCĐ: Căn cứ vào hoá đơn mua tài sản cố định, biên bản giao nhận và các chứng từ khác. Phương pháp lập: Trên thẻ TSCĐ phải nêu rõ tên, nhãn hiệu đặc điểm, tài sản cố định, ngày đưa vào sử dụng hoặc ngày đình chỉ sử dụng đồng thời phản ánh được nguồn tài sản cố định, mức khấu hao hàng năm và mức khấu hao cộng dồn. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01/- TSCĐ QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995- BTC Thẻ Tài sản cố định Số 29 Ngày lập thẻ: 05/07/2006 Kế toán trưởng(ký, họ tên) Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định số 12 ngày 05/07/2006 Tên, kỹ mã hiệu, quy cách TSCĐ; Máy Fax, Số hiệu TSCĐ: Mfax Năm sản xuất : 2004 Nước sản xuất : Việt Nam Bộ phận quản lý, sử dụng, phòng kỹ thuật. Năm đưa vào sử dụng: 2006 Đình chỉ sử dụng tài sản cố định ngày …. Tháng…. năm… Lý do đình chỉ………. SH Chứng từ Nguồn tài sản cố định Giá trị hao mòn Ngày tháng năm Diễn giải Nguồn Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 MFax 5/7/2006 Máy Fax 6.000.000 Ghi giảm tài sản cố định chứng từ số …. Ngày …. Tháng …..năm Lý do….. 3. Thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. 3.1. Thủ tục thanh lý. Tài sản cố định thanh lý là những tài sản bị hỏng không thể sử dụng được nữa hoặc đã hết hạn sử dụng. Khi thanh lý tài sản cố định phải lập biên bản thanh lý, có quyết định thanh lý khi có biên bản kèm theo quyết định thanh lý, kế toán căn cứ vào đso để huỷ thẻ tài sản cố định và xoá sổ tài sản cố định trên sổ chi tiết. VD: Theo quyết định số 111 ngày 6/8/2007 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong thanh lý 15 bộ bàn ghế NG: 150.000.000 đã khấu hao hết, chi phí thanh lý 450.000 đ. Giá trị thu hồi 250.000đ. Kế toán đã lập biên bản thanh lý ngày 10/8/2007 đồng thời ghi giảm thẻ tài sản cố định vào ngày quyết định. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 03- TSCĐ Số 90 Nợ TK 214, 811 Có TK 211 Biên bản thanh lý Căn cứ vào quyết định số 111 ngày 06/08/2006 của ban giám đốc công ty về thanh lý TSCĐ. I. Ban thanh lý TSCĐ gồm: Ông (Bà): Nguyễn Văn Dương. Đại diện phòng kinh doanh – Trưởng ban. Ông (Bà) : Nguyễn Hương Giang - Đại diện phân xưởng sản xuất – Uỷ viên. Ông (Bà): Vũ Thị Hoa- Đại diện phòng kế toán – Uỷ viên. II. Tiến hành thanh lý. Tên mã hiệu, quy cách TSCĐ, máy bào G10 Số hiệu TSCĐ: G10 Nước sản xuất : Hồng Kông NG: 15.000.000 Giá trị hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 1.500.000 Giá trị còn lại của TSCĐ: 0 III. Kết luận của ban thanh lý: Qua kiểm tra ta thấy máy bào G10 không đủ tiêu chuẩn làm việc, quyết định thanh lý Ngày 06/08/2006 Trưởng ban thanh lý (Ký, họ tên) IV. Kết quả thanh lý: Chi phí thanh lý: 450.000 (Bốn trăm năm mươi nghìn đồng) Giá trị thu hồi: 5.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) Đã ghi giảm TSCĐ ngày 06/08/2006. Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.2. Thủ tục nhượng bán: Sau khi có quyết định của Ban giám đốc về nhượng bán TSCĐ, công ty lập một ban nhượng bán và tiến hành thủ tục theo quy định. Khi nhượng bán TSCĐ phải lập biên bản nhượng bán. VD: Theo quyết định số 90 ngày 28 /08/2006 của Ban giám đốc công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong tiến hành nhượng bán một máy vi tính cho công ty giầy Thượng Đình NG: 2.915.376 đ đã khấu hao 583.075 chi phí nhượng bán trả bằng tiền mặt 200.000 đ. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 03- TSCĐ Biên bản thanh lý Ngày 29/08/2006 Căn cứ vào quyết định số 90 ngày 28/08/2006 của giám đốc công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong về việc nhượng bán TSCĐ. I Ban nhượng bán gồm: Ông (Bà) : Nguyễn Hữu Hoà .Đại diện bên bán – Trưởng ban Ông (Bà): Vũ Hoàng Chung- Đại diện bên bán – Uỷ viên. II. Tiến hành nhượng bán TSCĐ. Tên TSCĐ: Máy vi tính Số hiệu TSCĐ: 50. Nước sản xuất : Nhật Bản Năm sử dụng 1998 Số thẻ TSCĐ: 56 Nguyên giá TSCĐ: 2.915.376 Giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm nhượng bán 1.978.000 Giá trị còn lại của TSCĐ: 937.376 III. Kết quả nhượng bán: Chi phí nhượng bán: 20.000đ Giá bán: 1.126.000đ IV. Kết luận: Do mới nhập thêm máy mới công ty không sử dụng hết vào nhu cầu của công ty giầy Thượng Đình. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong nhượng bán máy vi tính cho công ty giầy Thượng Đình đại diện là Mai Trúc Quỳnh. Ngày 29/8/2006 Trưởng ban 4. Phương pháp tính mức khấu hao tài sản cố định bị hao mòn dần về giá trị. Do đó kế toán sẽ phải trích khấu hao phân bổ đều cho các tháng, năm. Việc tính khấu hao của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong được tính theo ngày. Tài sản cố định tăng giảm ngày nào thì trích và thôi trích khấu hao ngày đó. Nguồn tài sản cố định đã khấu hao hết thì không trích khấu hao nữa nhưng vẫn huy động vốn vào sản xuất. Mức khấu hao năm = NG Thời gian sử dụng Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao năm 12 Mức khấu hao ngày = Mức khấu hao tháng Số ngày trong tháng VD: ngày 15/8/2007 Ô tô Toyta, NG: 100.000.000 đ. Thời gian sử dụng là 15 năm. Mức khấu hao năm = 100.000.000 = 6.666.666,67 (đ/năm) 15 Mức khấu hao tháng = 6.666.666,67 = 555.555.56 (đ/tháng) 12 Mức khấu hao ngày = 555.555.56 X 12= 222.222 (đ/ngày) 30 5. Sổ sách kế toán: 5.1. Sổ chi tiết tài sản cố định. Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận, biên bản thanh lý nhượng bán và thẻ tài sản cố định để lập sổ chi tiết tài sản cố định. Phương pháp lập: Mỗi tài sản cố định được ghi một dòng theo kết cấu nhóm đã được phân loại. VD: Căn cứ vào hoá đơn mua, biên bản giao nhận và thẻ kho tài sản cố định về ô tô TOYTA. NG: 100.000.000 đ, thời gian sử dụng 15 năm. Tác dụng: Sổ chi tiết tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ thuần phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Sổ chi tiết tài sản cố định Loại và tên TSCĐ Kí hiệu Nước SX Năm SX NG Số Khao năm trước TGSĐ Khấu hao TSCĐ 2005 2006 chứng từ Lí do GT còn lại I. Nhà cửa vật kiến trúc 05 12.897.625.391 11.038.296.000 206.698.380 206.698.380 84 ngày 1. Nhà xưởng F1 VN 1.109.580.882 248.002.539 25 40.783.235 40.783.235 2. Nhà kho F2 VN 706.917.400 216.002.539 15 47.172.827 47.172.827 …………….. II. Máy móc thiết bị 97.273.360 346.967 2.8533.400 2.853.400 1. Máy bào G10 Nhật bản 15.000.000 100.806 10 1.500.000 1.500.000 2. Máy cưa gỗ T11 TQ 13.534.000 99.758 10 1.353.400 1.353.400 …………….. III. Phương tiện vận tải 2.054.346.00 2.056.352 20.338.533,34 20.338.533,4 90 20/8 Thanh lý 1. Ô tô Mishubishi B15 NB 100.000.000 376.344 15 6.666.666,67 6.666.666,67 2. ô tô tôyota N10 NB 205.078.000 393.209 15 13.671.866,67 13.671.866,67 ………. IV. Dụng cụ quản lý 21.795.036 5.754.963 1.452.508 1.452.508 90 28/8 NB Máy tính F3 VN 2.915.376 583.075 5 583.075 583.075 máy phô to F4 VN 4.347.165 849.959 5 869.433 869.433 Cộng 6. Nhật ký chung: Cơ sở lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận, biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Phương pháp lập: Mỗi chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian. Tác dụng: Dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và xác định số tiền. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1177 Ngày 23/12/1996- BTC Nhật ký chung Năm 2006 (trích) Đơn vị tính Đồng NT Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Cộng phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang 16/8 90 6/8 Thanh lý máy bào G10 214 211 15.000.000 15.000.000 16/8 82 15/8 Mua ô tô tải TôYTA 211 112 205.078.000 205.078.000 Thuế GTGT đầu vào 133.1 112 20.170.000 20.170.000 31/8 83 29/8 Nhượng bán máy vi tính 214 211 2.915.376 2.915.376 Giá trị còn lại 811 211 937.376 937.376 31/8 31/8 Khấu hao TSCĐ tháng 8 627 214 24.193.000 24.193.000 31/8 31/8 Khấu hao TSCĐ 641 214 14.569.000 14.569.000 31/8 31/8 Khấu hao TSCĐ 642 214 12.163.000 12.163.000 Cộng chuyển trang sau … … 7. Sổ cái: Cơ sở lập: Căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung. Phương pháp lập: Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian của cùng tài sản. Tác dụng: Dùng để lập báo cáo tài chính. 7.1. Sổ cái TK 211 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1177 Ngày 23/12/1996- BTC Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: Tài sản hữu hình Số hiệu: 211 ĐVT: Đồng NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh S N Trang dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 10/8 90 6/8 Thanh lý máy bào G10 214 99.753.625 16/8 82 15/8 Mua ô tô tải TOYOTA 112 100.000.000 31/8 83 29/8 Nhượng bán máy vi tính 15.000.000 Số đã khấu hao 214 2.435.145 Số còn lại 811 408.231 Cộng phát sinh 100.000.000 17.915.376 Số dư cuối tháng 18.928.405.000 7.2. Sổ cái TK 214. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1177 Ngày 23/12/1996- BTC Sổ cái Năm 2007 Tên tài khoản: Tài sản cố định Số hiệu: 214 ĐVT: Đồng NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu Số phát sinh S N Trang dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 10/8 90 6/8 Thanh lý máy bào G10 211 337.184 16/8 82 15/8 Mua ô tô tải TOYOTA 641 193.150 31/8 83 29/8 Nhượng bán máy vi tính 642 201.124 31/8 Trích khấu hao TSCĐ 627 2.810.000 31/8 Trích khấu hao TSCĐ 641 4.765.000 31/8 Trích khấu hao TSCĐ 642 6.512.000 Cộng phát sinh 538.308 13.830.150 Số dư cuối tháng *Phương pháp lập: Chỉ tiêu I: Số khấu hao trích tháng trước. Căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng tính và phân bổ tháng trước ghi vào các cột phù hợp. Chỉ tiêu II: Số khấu hao tăng tháng này. Căn cứ vào chứng từ tăng tài sản cố định tháng trước, tháng này và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tăng của tháng này đồng thời phải trích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp. Căn cứ vào chứng từ tăng tài sản cố định tháng trước (TH tăng không tròn tháng) của từng tài sản cố định trích theo công thức sau: Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao tháng - Số tiền khấu hao đã tính tăng tháng trước. Căn cứ vào chứng từ tăng giảm tài sản cố định tháng này của từng tài sản cố định theo công thức Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao tháng X Số ngày sử dụng trong tháng Số ngày trong tháng Chỉ tiêu III: Số khấu hao giảm tháng này. Căn cứ vào chứng từ giảm tài sản cố định tháng trước, tháng này và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao giảm tháng này. Đồng thời phải trích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột phù hợp . Căn cứ vào chứng từ tăng giảm tài sản cố định tháng trước (không tròn tháng) của từng tài sản cố định được tính theo công thức: Mức khấu hao giảm tháng này = Mức khấu hao tháng - Số tiền đã trích giảm tháng trước. Căn cứ vào chứng từ giảm tài sản cố định tháng này của từng tài sản cố định theo công thức: Mức khấu hao giảm tháng này = Mức khấu hao tháng X Số ngày không sử dụng trong tháng Số ngày trong tháng Chỉ tiêu IV: Số khấu hao trích tháng này. IV= I + II + III. Dưới đây là bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 8/2006. Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao tháng 8/2007 Chỉ tiêu Thời gian sử dụng Nơi SD TK 627 TK 641 TK 642 Toàn DN Phân xưởng sản xuất Phân xưởng đóng hộp Xi măng màu NG KH I. Khấu hao tháng trước 8.194.560.000 54.182.000 9.296.000 16.334.919 7.234.444 12.196.000 14.793.500 II. Khấu hao tháng này 205.078.000 13.678.866,67 405.198 ô tô Tôyota 15 205078.000 2.083.075 497.500 20,244 III. Số khấu hao giảm tháng này 17.195.376 2.083.075 497.500 Thanh lý máy bào G10 10 2.915.376 583.07 497.500 Nhượng bán máy vi tính 10 2.195.376 583.07 20,224 IV. Số khấu trích trong tháng 8.211.000.000 52.108.000 8. Bảng tính và phân bổ khấu hao. Cơ sở lập: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định và bảng khấu hao tài sản cố định tháng trước. Phương pháp lập: Căn cứ vào chỉ tiêu IV. Của bảng phân bổ tháng trước ghi vào chỉ tiêu I của bảng phân bổ tháng này. Khấu hao tăng tháng này: Căn cứ vào chứng từ tăng tài sản cố định tháng trước và thời gian sử dụng tài sản cố định để tính ra mức khấu hao tháng này và ghi vào cột phù hợp. VD: Ngày 15/8/2006 doanh nghiệp mua một ô tô tải TOYTA cho bộ phận bán hàng NG: 290.000.000 đ thời gian sử dụng 29 năm. Mức khấu hao tăng tháng = 290.000.000 = 833,333 đ 29 x 12 Mức khấu hao tăng tháng 8 = 833,333 X 12 = 333, 333 đ 30 Số khấu hao tháng này: Căn cứ vào chứng từ ghi giảm tháng này tính ra mức khấu hao tháng đồng thời phân tích theo dõi đối tượng phù hợp để ghi vào cột phù hợp. VD: Ngày 15/8 thanh lý máy bào G10 có NG: 200.000.000đ Thời gian sử dụng 10 năm cho phân xưởng sản xuất. Mức khấu hao tăng tháng = 200.000.000 =1.666.666 đ 20 x 12 Mức khấu hao tăng tháng này = 1.666.666 X 12 = 645.161đ 31 Bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 8 năm 2007. 9. Những biện pháp quản lý làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Để phát huy hết hiệu suất sử dụng của tài sản cố định công ty cần có những biện pháp quản lý. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tài sản cố định để nâng cấp sửa chữa nhằm nâng cao năng suất lao động. - Hằng ngày trích khấu hao tài sản cố định để có tiền đầu tư mua tài sản cố định mới với năng suất cao hơn tài sản cố định cũ. - Khi máy móc hỏng phải có kế hoạch sửa chữa ngay để đáp ứng quá trình sản xuất được liên tục. - Đào tạo các chuyên môn có năng lực. III. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. 1. Khái niệm và ý nghĩa của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là yếu tố cơ bản cấu thành thực tế sản phẩm. Vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động như tài sản cố định, nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm. Như vậy thực hiện tốt công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ góp phần, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì nếu chi phí nguyên vật liệu giảm sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, tăng được chất lượng sản phẩm. Đồng thời thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá sẽ tránh được tình trạng lãng phí vật liệu, hao hụt vật liệu. 2. Khái quát và đánh giá vật liệu trong công ty. 2.1. Nguyên tắc đánh giá. Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là việc dùng tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo nguyên tắc nhật định nguyên vật liệu là thuộc tài sản dự trữ và hàng tồn kho nên đánh giá gốc trong công tác kế toán hàng ngày người ta dùng giá hạch toán. 2.2. Đánh giá nguyên vật liệu. a. Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho. Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho = Giá mua thực tế + Chi phí thu mua - Các khoản giảm trừ. Giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn. Chi phí thu mua thực tế là gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Các khoản giảm trừ : Triết khấu TM, giảm giá hàng hoá bán. b. Giá thực tế của vật liệu xuất kho. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho = Số lựơng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho X Đơn giá của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 3. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. ở kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lựơng hàng ngày nhận chứng từ Nhập- Xuất của thủ kho ghi số liệu trực tiếp vào sổ kho và tính ra số tồn kho cuối ngày. Sau khi sử dụng chứng từ Nhập –Xuất ghi trên thẻ kho lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển về phòng kế toán. ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kho hoặc sổ chi tiết để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu trên sổ chi tiết và thẻ kho về chỉ tiêu số lượng. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thử song song. Sổ kho Phiếu NK Sổ chi tiết vật tư Phiếu XK Bảng kê TH X-N-T Kế toán TH Ghi chú: -> Ghi hàng ngày; => Ghi cuối tháng; Đối chiếu. 4. Kế toán Nhập- Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. 4.1. Kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ: Sau khi nhận được hoá đơn và vật liệu đã về đến công ty, bộ phận quản lý sẽ kiểm tra về số lượng, chất lượng và đối chiếu với hợp đồng ký kết nếu thấy đủ tiêu chuẩn thì sẽ làm thủ tục nhập kho sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Giá của vật liệu xuất kho là giá thực tế của vật liệu đó. VD: ngày 25/7/2006 Công ty mua nguyên vật liệu hoá đơn giá trị gia tăng số 0587 nguyên vật liêu sơn với số lượng 500 Kg, đơn giá 45.600 đ/Kg. Ta có: Hoá đơn giá trị gia tăng. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 02/ GTGT - 321 Hoá đơn (GTGT) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 25 tháng 7 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Sơn. Địa chỉ: 350 Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội. Họ tên người mua: Lê Văn Quang. Đơn vị mua: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong Địa chỉ: 85a – Tôn Đức Thắng - Đồng Đa – Hà Nội. Hình thức thanh toán: Công nợ STT Tên, quy cách hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bàn ghế Bộ 500 45.600 22.800.000 Cộng 500 22.800.000 Cộng tiền hàng: 22.800.000 Thế GTGT 10% : 2.280.000 Tổng tiền thanh toán : 25.080.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi năm triệu không trăm tám mươi nghìn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) *. Phiếu nhập kho: Sau khi nhận được hoá đơn GTGT và số lượng nguyênvật liệu, công cụ dụng cụ vừa mua, kế toán ghi vào phiếu nhập khẩu. Mỗi loại nguyênvật liệu, công cụ dụng cụ ghi một dòng sau đó tổng cộng tiền hàng. VD: Ngày 25/7/2006 sau khi nhận được hoá đơn GTGT công ty sẽ kiểm nghiệm vật tư và lập phiếu nhập kho. Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Số 1829 Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0587 ngày 25/7/2006 của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong. Biên bản kiểm nghiệm vật tư gồm: Ông: Nguyễn Công Sơn. Đại diện phòng kinh doanh. Trưởng ban. Bà: Trần Thị Hằng. Đại diện phòng kỹ thuật – Uỷ viên. Ông: Nguyễn Minh Quân. Thủ kho. Uỷ viên. Kiểm nghiệm: Bàn ghế. Mã vật tư Tên, nhãn hiệu vật tư ĐVT Số lượng CT Thực nhập Đúng quy cách Không đúng quy cách ST Bàn, ghế Bộ 500 500 0 Cộng Bộ 500 500 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư; Đủ số lượng, đúng chất lượng, tiến hành nhập kho vật tư Ngày 23 tháng 7 năm 2006 Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm nghiệm vật tư và kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư kế toán tiến hành nhập kho vật tư. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01-VT Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995- BTC Số 105 Phiếu nhập kho Ngày 25/7/2006 Nợ TK 152.1 Có TK331 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Như Trang. Theo hoá đơn GTGT số 0587 của TNHH Nam Sơn và biên bản kiểm kê vật tư số 1829 Nhập kho 01 – VT STT Tên, quy cách hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bàn ghế Bộ 500 45.600 22.800.000 Cộng 500 22.800.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng. Ngày 26/7/2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4.2. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ theo nhu cầu sản xuất vật liệu cần thiết để sản xuất thủ kho cho xuất nguyên vật liệu. Hiện nay công ty áp dụng phương pháp bình quân của hàng dự trữ để tính nguyên vật liệu xuất kho. Giá thực tế cho từng loại vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng của từng vật liệu xuất dùng. Đơn giá bình quân = Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ * Phiếu xuất kho Cơ sở lập: Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho. Phương pháp lập: Mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho ghi một dòng sau đó tổng cộng tiền hàng. VD: Ngày 10/7/2006 xuất bàn ghề để sản xuất sản phẩm. Đơn giá 45.600 đ/Bộ với số lượng 140 bộ. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01-VT Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995- BTC Số 1089 Phiếu xuất kho Ngày 10/7/2006 Nợ TK 621 Có TK 152.1 Họ và tên người nhận hàng: Bùi Thị Xuân. Phân xưởng gia công. Lý do xuất kho: sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: 01-VT STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực tế 1 Bàn ghề ST Bộ 140 140 45.600 6.384.000 Cộng 140 140 6.384.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu ba trăm tám mươi tư nghìn đồng. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4.3. Thẻ kho. Cơ sở lập: Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu công cụ dụng cụ để ghi chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian và thủ kho tính ra tồn cuối ngày để ghi vào thẻ kho. VD: Thẻ kho theo dõi vật tư bàn ghế tháng 7/2006. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01-VT Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995- BTC Số 1089 thẻ kho Ngày lập thẻ 10/7/2006 Tờ số 01 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bàn ghề Đơn vị tính: Bộ Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 145 10/7 1089 Xuất bàn ghế 140 26/7 105 Nhập bàn ghế 500 28/7 1090 Xuất bàn ghế 85 Cộng phát sinh 500 225 Tồn cuối tháng 145 4.4. Sổ chi tiết nguyên vật liệu: Cơ sở lập: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Phương pháp lập: Ghi theo chỉ tiêu số lượng, mỗi chứng từ ghi 1 dòng Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 01-VT Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995- BTC Sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ Năm 2006 Tên kho 01 - VT Tờ số 06 Tài khoản: 152 Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 45.600 145 6.612.000 1089 10/7 Xuất cho sản xuất 45.600 140 6.354.000 2 91.200 105 26/7 Nhập cho Cty TNHH Nam Sơn 45.600 500 22.800.000 302 137.712.000 1090 28/7 Xuất cho sản xuất 45.600 85 3.876.000 245 11.720.000 Cộng phát sinh 500 22.800.000 10.260.000 Tồn cuối tháng 245 17.720.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 814-SĐ?KD Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn TK 152 Tháng 7/2006 STT Tên vật tư Đơn giá ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Bàn ghế 45.600 Bộ 145 6.612.000 500 22.800.000 225 10.260.000 245 11.172.000 2 Cửa sổ 97.000 Bộ 37 3.589.000 415 40.255.000 27 21.049.000 120 11.640.000 3 Gỗ lim 35.000 Bộ 0 0 169 5.519.000 69 2.415.000 100 3.500.000 4 Tủ quần áo 15.000 Bộ 275 4.125.000 140 2.100.000 76 1.440.000 269 4.035.000 5 Giường 20.500 Bộ 111 2.275.000 213 4.366.500 142 2.911.000 194 3.977.000 …. … … … … … Cộng 36.412.000 4.5. Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ: Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ xuất kho. Phương pháp lập: Cột dọc phản ánh các loại vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng. Dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ dựa vào chỉ tiêu phân bổ của công ty và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bị bỏ vào 1 lần Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu 823 – SĐK/DN Theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 7/2006 ĐVT: Đồng TK 152 TK 153 TK152.1 TK152.2 TK152.3 TK152.4 1.TK 621 79.612.000 16.754.000 9.191.000 PX sản xuất 18.121.000 9.191.000 PX cắt gỗ 316.187.000 16.754.000 PX gia công 25.304.000 2. TK 627 21.194.000 9.464.000 6.138.000 4.159.000 PX sản xuất 9.464.000 PX cắt gỗ 21.194.000 4.159.000 PX gia công 6.138.000 3. TK 641 6.701.985 4.TK 642 7.108.793 Cộng 100.806.000 40.028.779 15.329.000 4.159.000 5. Nhật ký chung: Căn cứ lập: Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, bảng tổng hợp Xuất-Nhập-Tồn, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ta lập sổ nhật ký chung Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 23/12/1996- BTC Nhật ký chung Năm 2006 (trích) Đơn vị tính Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải ĐG SC SLTK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có Số trang trước chuyển sang 0 0 11/7 PX1089 10/7 Xuất bàn ghế 621 152.1 3.194.000 3.194.000 27/7 DN105 26/7 Nhập bàn ghế 152 331 10.789.000 10.789.000 29/7 PX1090 28/7 Xuất bàn ghế 621 152.1 4.187.000 4.187.000 31/7 DN108 30/7 Nhập 1 máy in 153 111 5.987.000 5.987.000 ….. Cộng chuyển trang sau 6. Sổ cái tài khoản: Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán lập sổ cái các tài khoản. 6.1. Sổ cái tài khoản 152. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT Ngày 23/12/1996- BTC Trang sổ 04 Sổ cái Tên tài khoản: nguyên vật liệu Hiệu số: 152 Đơn vị tính Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SH TK Đối ứng Trang sổ NKC Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu tháng 9.198.000 11/7 1089 10/7 Xuất bàn ghế 622 01 3.194.000 27/7 105 26/7 Nhập bàn ghế 331 01 10.789.000 29/7 1090 28/7 Xuất bàn ghế 621 01 4.187.000 ….. 10.789.000 7.381.000 10.583.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 6.2. Sổ cái tài khoản 153 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85a – Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội Mẫu số 505/SĐK/DNN Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐTC Ngày 23/12/1996- BTC Trang sổ 02 Sổ cái Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ Hiệu số: 153 Đơn vị tính Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SH TK Đối ứng Trang sổ NKC Số phát sinh SH NT Nợ Có Dư đầu tháng Dư đầu tháng 1.602.000 31/7 106 30/7 Nhập 1 máy in 111 01 5.987.000 Cộng phát sinh 5.987.000 Dư cuối tháng 5.987.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) IV. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. 1. Kế toán tập hợp chi phí: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động văn hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Giá thành sản phẩm là các chi phí về lao động sống và lao động văn hoá để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng nhất định. Đối với công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong, việc tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong những chỉ tiêu quan trọng luôn được công ty quan tâm đến. Thời gian tiến hành hơi dài vì vậy đối tượng tập hợp chi phí các loại gỗ đều có một giá thành khác nhau. Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các chi phí kinh tế phát sinh để tính giá thành cho loại gỗ đó. Nó tập hợp tất cả các chi phí trên bảng tập hợp chi phí sản xuất thực tế trên cơ sở của 4 loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí m áy thi công và chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp đầy đủ kế toán sản xuất gửi về kế toán công ty. Tại phòng kế toán công ty căn cứ vào số liệu đã tập hợp lập bảng tỏng hợp chi phí thực tế, chi phí kế hoạch cho từng bộ phận. Để tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty đã phân thành 4 loại chi phí sản xuất. 1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào việc sản xuất. Công ty đã thực hiện phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đến cuối tháng trích lương phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ ở trong sổ phân bổ kế toán vật liệu công cụ dụng cụ. 1.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: Lương chính, các khoản phụ cấp. Hiện nay công ty đang trả lương theo 2 hình thức lương thời gian và lương ăn ca. Đối với lương thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất. Còn lương ăn ca thì áp dụng cho công nhân viên làm thêm giờ hoặc làm theo ca. Đến cuối tháng công ty trích bảng phân bổ tiền lương trong sổ, phần kế toán lao động tiền lương để tập hợp thành sổ cái cho tài khoản 622. 1.3. Chi phí máy thi công: Là toàn bộ chi phí trực tiếp bằng máy sản xuất. - Chi phí nhân công, lương cho người điều khiển máy. - Chi phí nhiên liệu dùng cho máy sản xuất. - Khấu hao tài sản cố định cho máy sản xuất. Cuối tháng trích bảng phân bổ tiền lương của bộ phận sản xuất trong sổ kế toán phần kế toán vật liệu công cụ dụng cụ. Trích bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định của bộ phận sản xuất. 1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng: Để phục vụ cho công tác tính giá thành được tốt, các khoản chi phí sẽ được tập hợp theo từng tháng. Và để tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng có sổ chi tiết TK 154. 2. Tính giá thành. - Đặc điểm là công ty cổ phần thương mại nên thời gian để sản xuất kéo hơi dài. Để phản ánh kịp thời chi phí thực tế phát sinh tại các phân xưởng đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty phục vụ cho việc tính giá thành thực tế được chính xác thì công ty phải xác định được chi phí sản xuất dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ. - Phòng kỹ thuật tiến hành kiểm kê, xác định cụ thể khối lượng. Sau đó bộ phận kế toán của phòng kỹ thuật xác định đơn giá dự án phù hợp. - Phòng kế toán sau khi nhận được biên bản kiểm kê sẽ xác định chi phí thực tế khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng sản phẩm tương ứng với chi phí thực tế, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được phản ánh vào bảng theo dõi chi phí sản xuất. Phần III. Nhận xét, đánh giá, kết luận 1. Nhận xét chung: Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong 85 a - Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội rất thuận lợi về mặt giao thông. Trong thời gian đi thực tập tại công ty em thấy bộ máy tổ chức kế toán tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, hợp lý. Đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề cao, vững vàng, có kinh nghiệm và trách nhiệm trong công việc. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung cũng như hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”hiện đang áp dụng tại công ty là rất phù hợp, chính xác, gọn gàng trong từng tháng hoà cùng vào sự phát triển của đất nước. Công ty đang cho ra các loại sản phẩm để trang trí ngôi nhà của mọi người thật đẹp và trang trọng hơn. 2. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong. Là một công ty cổ phần thương mại và dịch vụ nên quy mô sản xuất nhỏ nhưng công ty vẫn vận dụng hình thức trả lương và khoản trích nộp của công nhân vẫn theo chế độ của Nhà nước. Hình thức trả lương thời gian là lương sản phẩm cho từng đối tượng được tính toán hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Nhận xét đánh giá về chuyên đề thực tập: Công tác kế toán tiền lương được thực hiện đúng theo chế độ quy định. Công ty đã áp dụng tốt các biện pháp quản lý lao động thông qua các bảng chấm công để trả lương cho công nhân hợp lý do vậy công tác phân bổ tiền lương cho cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán và phân bổ riêng. Thanh toán tiền lương và trả lương cho công nhân viên trong công ty. Luôn thống nhất đảm bảo tính dễ hiểu, luôn công khai công tác thanh toán lương cho công nhân viên không để cho công nhân khó hiểu cũng như có thái độ không vui vẻ về tiền lương mà họ được hưởng. Tuy nhiên, công ty cần phải có biện pháp đào tạo những thợ trẻ cho đi học nghề để nâng cao trình độ hay có thể có những thợ trẻ tiếp cận theo sát những thợ có tay nghề cao để cho họ nhanh chóng nâng cao tay nghề, biết được công việc của mình để nhanh chóng tăng thêm được thu nhập đảm bảo được cuộc sống của mình. Công ty luôn có bộ phận kế toán hạch toán tình hình nguyên vật liệu của công ty. Luôn kê khai tình hình nguyên vật liệu của công ty cũng như thường xuyên cung cấp vật liệu cho tình hình sản xuất của công ty cũng như thường xuyên đổi mới, nâng cao sửa chữa các thiết bị phục vụ cho việc sản xuất được tốt hơn. Luôn theo dõi tình hình vật tư không để tình trạng thất thoát vật tư nhưng vẫn còn tình trạng thất thoát xảy ra vì bộ phận quản lý vật tư theo dõi vẫn còn lỏng lẻo nên làm ảnh hưởng một phần nhỏ đến công ty nhưng không đáng kể. Theo cá nhân em, để hoàn thiện công tác kế toán chi tiết vật liệu công ty nên mở thêm bảng tổng hợp chi tiết Nhập – Xuất – Tồn kho vật liệu trong đó chi tiết cho từng loại vật liệu cụ thể. Tài sản cố định của công ty luôn được theo dõi chặt chẽ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng, giảm đều được phản ánh kịp thời và chính xác trong các sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp. Công ty đã sử dụng phương pháp tính khấu hao mới được ban hành là tài sản cố định tăng giảm tại thời điểm nào thì trích hoặc thôi trích tại thời điểm đó. Điều này cũng góp phần vào việc quản lý, sử dụng tốt tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4. Kết luận: Có thể nói công tác kế toán là rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật kế toán đã phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ yêu cầu của quản lý trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập hiện nay. Do đó công tác kế toán ở doanh nghiệp phải không ngừng hoạt động. Qua một tháng thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong đã giúp em củng cố kiến thức về lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào thực tế cho mình cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và với sự chỉ dẫn nhiệt tình của các anh, chị phòng kế toán em đã được đi sâu tìm hiểu, tiếp xúc với số liệu thực tế, được biết quy trình hạch toán kế toán của công ty. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng song do trình độ lý luận và thực tế còn hạn chế nên báo cáo của em có nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo cũng như các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy, cô và các cô, chú, anh chị của công ty đã giúp em hoàn thịên báo cáo thực tập nghiệp vụ này. Hà Nội ngày 25 tháng 1 năm 2008 Học sinh Trần Thị Hồng Thương Kết luận Qua quá trình học tập và thực tế tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thuần Phong, em đã hiểu được rất nhiều điều về công tác hạch toán kế toán trong thực tế. Trong thời gian thực tập em nhận thấy công tác kế toán là một bộ phận rất quan trọng, nó chiếm lĩnh vai trò chủ đạo trong công ty. Chính vì làm tốt công tác kế toán mà công ty ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong cơ chế thị trường như hiện nay. Có thể nói thời gian thực tập đã giúp em củng cố lý thuyết và thực tế qua đó thể hiện công tác kế toán không chỉ cần vững về mặt lý thuyết mà cần phải có điều kiện thực tế. Muốn làm tốt công việc được giao phải chịu khó đào sâu, sáng tạo trong cách làm, không những chính xác mà phải tuyệt đối trung thực với số liệu. Ngoài ra kế toán cần phải kiên trì trong công việc của mình. Với bộ máy kế toán đơn giản và gọn nhẹ đã tạo nhiều lợi nhuận trong quá trình điều hành và phân công việc làm cho nhân viên phòng kế toán. Trong năm 2006 công ty đã thu được nhiều lợi nhuận trong quá trình hoạt động có được kết quả này là do nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là phòng kế toán. Do thời gian thực tập cũng như khả năng tiếp cận thực tế và hiểu biết lý thuyết của bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập nghiệp vụ của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô, chú, anh chị trong công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Đặc biệt là giúp em có được những kiến thức, kinh nghiệm cho công việc sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa đặc biệt là thầy giáo Dương Đình Hiếu, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán cũng như khối nghiệp vụ công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo theo đúng thời gian quy định. Học sinh Trần Thị Hồng Thương Nhận xét của doanh nghiệp ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ Nhận xét và đánh giá của thầy cô giáo ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................................................................................................................................ .................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36964.doc
Tài liệu liên quan