Đề tài Công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh BIDV Đông Đô

- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà Phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại. - Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh BIDV Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng Chi nhánh Đông Đô nói riêng. Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hợp lý, hợp lệ để vay vốn ngân hàng. 0. Năng lực tài chính của Công ty qua các năm (Phòng tín dụng 1 báo cáo) Nhận xét chung: - Kết quả SX kinh doanh qua các năm 2006 tăng trưởng 62% so với năm 2005 (số tuyệt đối 255.619trđ/157.031trđ). - Lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng 13% so với 2004 (số tuyệt đối 6.813trđ/6.013trđ). - Vốn chủ sở hữu tăng bình quân 17% so với với các năm, và chiếm 13,6% trên tổng nguồn vốn (37 tỷ/273tỷ), tuy nhiên Doanh nghiệp vẫn chưa cải thiện được vốn, Doanh nghiệp vẫn cần sự hỗ trợ vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Trong quan hệ tín dụng vay và trả nợ DN không có nợ quá hạn và lãi chưa thu: theo chấm điểm sắp xếp các Doanh nghiệp năm 2006 theo tiêu chuẩn của BIDV doanh nghiệp xếp loại AA. IV. KẾT QU1 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ: PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: Tên dự án: “Dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công xây lắp năm 2007”/ 1. Danh mục thiết bị của dự án trên bao gồm: TT TÊN THIẾT BỊ Đơn vị Số lượng Chất lượng Xuất xứ Giá đồng Thành tiền (đồng) A - Máy móc thiết bị thi công 02 Mới 100% 1 - Máy kéo dây 3-5 tấn Cái 01 Mới 100% VN+ASia 840.000.000 168.000.000 2 - Máy phát điện <10KVA Máy 01 Mới 100% ASia 45.641.200 45.641.200 3 - Máy trộn bê tông 250L Máy 2 Mới 100% VN+ASia 23.500.000 23.500.000 4 - Máy hàn xoay chiều 23-30KVA 4 mỏ Máy 01 Mới 100% ASia 30.000.000 30.000.000 5 - Máy kinh vĩ điện tử Máy 01 Mới 100% G7 36.000.000 36.000.000 6 - Máy bơm các loại Lô 01 Mới 100% Việt Nam 187.796.500 187.796.500 7 - Máy đầm bê tông (đần bàn, đầm dùi) Bộ 01 Mới 100% Việt Nam 17.446.000 17.446.000 8 - Cốt pha, giàn giáo thi công Bộ 01 Mới 100% Việt Nam 300.000.000 300.000.000 9 - Thiết bị thi công khác Máy 01 Mới 100% 100.000.000 B Xe máy phục vụ thi công và điều hành 7.290.789.150 1 - Xe ô tô con phục vụ điều hành Sx Xe 01 Mới 100% 441.650.000 2 Xe cẩu tự hành mới 100% (xe 4 tán Xe 02 Mới 100% VN+G7 834.750.000 834.750.000 3 - Xe tải bệ < 5 tấn Xe 01 Mới 100% VN+G7 286.300.000 286.300.000 4 - Xe cần trục bánh lốp 16 tấn Xe 01 Mới 100% Asia 1.433.355.000 1.433.355.000 5 Trạm trộn bê tông 25m3/h Trạm 01 Mới 100% Asia+ SND 945.000.000 945.000.000 6 Xe vận chuyển bê tông dung tích 6m3 Xe 02 Mới 100% Asia+G7 893.739.000 893.739.000 9 - Máy xúc lật dung tích 1 – 1,25m3 Xe 01 Mới 100% Asia+G8 272.506.150 272.506.150 C Thiết bị phục vụ quản lý điều hành 88.039.600 - Máy vi tính + máy in A4 Bộ 04 Mới 100% Asia 12.009.900 12.009.900 - Máy tính xách tay Cái 01 Mới 100% Asia 25.000.000 25.000.000 - Máy phô tô copy Cái 01 Mới 100% ASia 26.000.000 26.000.000 Cộng: 8.328.212.450đ * Báo cáo khả thi của Dự án: Nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công xây lắp năm 2007. * Quyết định phê duyệt dự án của HĐQT Công ty CP Sông Đà 11 số 79/QĐ-SĐ 11 – HĐQT ngày 11 tháng 6 năm 2007. 4. Chủ đầu tư: Công ty Sông Đà 11 – Tổng Sông đà 5. Loại hình dự án: Đầu tư trung hạn 6. Cơ cấu nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư: 8.762.667.533 đồng. + Vay thương mại (BIDV)70%: 6.133.000.000đ + Vốn tự có DN: 30%: 2.629.667.533 đ 7. Hình thức quản lý thực hiện dự án: Công ty Sông Đà 11 quản lý dự án và ký hợp đồng vay vốn và trả nợ vay. 8. Tiến độ thực hiện đầu tư dự án: Quý 3,4/2007 quý 1/2008. PHẦN II: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN: 1. cơ sở tính toán đơn giá của dự án: (Chỉ tính các thiếta bị mới được đầu tư) * Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ XD hướng dẫn xây dựng ca máy và thiết bị thi công. * Thông tư 230/2005/QĐ-UB ngày 23/12/2005 của UNBD thành phố Hà Nội. * Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính về Quy chế trích khấu hao cơ bản của TSCĐ. Tổng hợp các biểu sau đính kèm: * Hiệu quả của dự án là: + Tăng sản lượng và lợi nhuận cho Công ty mỗi năm, tạo việc làm ổn định đồng thời nâng cao đời sống cho người lao động. + Góp phần phát triển mở rộng các hoạt động của Công ty CP Sông Đà 11 nói riêng và Tổng công ty Sông ĐÀ nói chung, tiến tới thành lập tập đoàn kinh tế vững mạnh. 2. Nguồn trả nợ của dự án: * KHCB của thiết bị đầu tư dự án 14-> 33% * Lợi nhuận của dự án mang lại 100%. * Các thu hợp pháp khác của Công ty. 1. Mục đích đầu tư: Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình của: * Tổng cong ty giao thầu: Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến áp phục vụ cho thi công công trình thủy điện; Xây dựng hệ thống cấp thoát nước phục vụ cho thi công các công trình thủy điện. * Đặc biệt là công trình được chủ đầu tư giao tổng thầu thi công như nhà máy thủy điện Mường Kim – Yên Bái, với khối lượng xây lắp ước tính 175 tỷ đồng và dự tính hoàn thành cuối năm 2009. KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP CÁC HẠNG MỤC CHỦ YẾU CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN MƯỜNG KIM – YÊN BÁI TT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH GIÁ TRỊ I CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 33,159,300,000 II TUYẾN NĂNG LƯỢNG 138,448,717,200 1 Cửa nhận ước 22,106,391,700 2 Tuyến đường hầm 48,684,319,200 3 Tháp điều áp _ nhà van đĩa 4,191,882,200 4 Đường ống áp lực 13,152,008,200 5 Nhà máy, kênh dẫn ra 29,523,756,700 6 Trạm Opy 1,310,785,300 7 Khu quản lý vận hành 1,100,000,000 8 Đường dây 110 14,025,000,000 III CÔNG TRÌNH TRẠM 3,927,893,069 TỔNG CỘNG 175,546,540,369 Tiếp theo đó là dự án Mường Kim II – Yên Bái (từ 2009 – 2011) với giá trị thực hiện lên tới 355,5 tỷ đồng. * Các công trình ngoài Tổng công ty: như xây lắp nhà máy thủy điện vừa và nhỏ; xâp lắp các đường dây và trạm biến áp; Xây lắp hệ thống thoát nước... Đáp ứng chiến lược và kế hoạch đề ra của Tổng công ty, đòi hỏi công ty CP Sông Đà 11 nói riêng cũng như các Công ty thành viên của Tổng Sông Đà nói chung cần thiết phải đầu tư các thiết bị thi công mới là điều tất yếu để phục vụ cho chiến lược và kế hoạch đã đề ra. * Đầu tư các thiết bị mới nhằm thay thế dần các thiết bị thi công cũ đã hết khấu hao không còn khả năng khai thác nhằm nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp các công trình điện nước của Công ty... * Tạo thế chủ động thi công các công trình, giảm thiểu chi phí thuê thiết bị bên ngoài, nâng cao khả năng về lực lượng thiết bị xe máy tham gia đấu thầu tạo niềm tin cho các Chủ đầu tư. 3. Hồ sơ dự án bao gồm: Cũng như sự ủng hộ tích cực của đơn vị chủ quản Tổng Công ty Sông Đà Về khó khăn: - Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà thầu xây dựng đòi hỏi Chiến lược của Lãnh đạo Công ty phải phù hợp và vững chắc: Xây dựng thương hiệu có uy tín, chất lượng công trình đưa lên hàng đầu cùng với sự quản lý giám sát các công trình thi công. - Các công trình trúng thầu của công ty hầu hết nằm rải khắp các tỉnh trong cả nước, đặc biệt nằm rải rác ở khu vực miền núi do đó vận chuyển thiết bị cũng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không ít đến kết quả thi công và thời gian thi công... Hiện tại theo dự án Công trình Mường Kim – Yên Bái mới thành lập, lực lượng thiết bị phục vụ thi công còn thiết nhiều đặc biệt các thiết bị phục vụ cho các hạng mục xây lắp thủy điện. - Các thiết bị đầu tư của dự án hiện chưa đủ hồ sơ, nên thẩm định có phần hạn chế, ngoài ra việc lựa chọn nhà cung cấp thiết bị có uy tín trên thị trường để đặt mua hiện tại chưa xác định, do đó không có cơ sở để thẩm định các thiết bị đầu tư. - Xuất phát từ doanh nghiệp đặc trưng là đơn vị xây lắp, tuy cổ phần hóa đã được 3 năm nhưng Doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn và chưa cải thiện được nhiều về vốn, đòi hỏi sự nỗ lực của công ty trong thời gian dài: về quản lý và chiến lược đúng đắn kế hoạch kinh doanh của Công ty và sự hỗ trợ của Tổng Công ty Sông Đà trong thời gian tới. 3. Biện pháp đảm bảo nợ vay: + Toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay tự có của Doanh nghiệp là tài sản đảm bảo vốn vay. + Doanh nghiệp cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. + Các thiết bị nhập khẩu yêu cầu Doanh nghiệp mở L/C và thanh toán qua Ngân hàng ĐTT & PT Chi nhánh Đông Đô. Sau khi giải nhân hết vốn vay Doanh nghiệp phải chuyển giao cho Ngân hàng đầy đủ các giấy tời gốc của thiết bị đã đầu tư cho ngân hàng lưu giữ đúng theo quy định cầm cố thế chấp đảm bảo nợ vay cho đến khi trả hết nợ vay. + Đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo nợ vay theo quy trình hiện hành. + Doanh nghiệp mua BH cho các thiết bị thi công. 4. Hồ sơ dự án: Còn thiếu yêu cầu bổ sung: * Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu mua thiết bị * Các Hợp đồng mua thiết bị thi công. * Thiết bị cũ đã qua sử dụng phải có đơn vị có thẩm quyền kiểm định chất lượng còn lại. Nhận xét chung: thuận lợi, khó khăn của DA. Nhận xét chung: - Qua tính toán và thẩm định dự án “Nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công năm 2007” cho thấy dự án đầu tư của Công ty CP Sông đà 11 là có hiệu quả phù hợp với kế hoạch phát triển Công ty đề ra từ năm 2007 đến 2011 nói riêng và phù hợp với chiến lược định hướng phát triển của Tổng công ty Sông đà nói chung cho những năm tới. - Hiệu quả của dự án cho thấy + Hệ số hoàn vốn nội tại: IRR = 12,3% + Hệ số hiện tại ròng: NPV = 181 + Thời gian hoàn vốn là 5 năm Tuy nhiên việc đầu tư của dự án cũng không tránh khỏi những thuận lợi và khó khăn như sau: Về thuận lợi * Công ty CP Sông đà 11 là Doanh nghiệp cổ phần – thành viên của Tổng công ty Sông đà, đơn vị được chuyển đổi từ năm 2004. * Ngành nghề kinh doanh chính: xây lắp các công trình điện nước, thí nghiệm hiệu chỉnh, gia công cơ khí,... trong lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 500KV. Công ty CP Sông đà 11 là Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng. * Trong lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp nước và vận hành điện nước phục vụ các công trình thủy điện là thế mạnh của Công ty. * Năm 2007 Công ty được giao tổng thầy thi công toàn bộ các hạng mục xây lắp và gia công lắp đặt các thiết bị cho nhà máy Thủy điện Mường Kim – Yên Bái với mức tổng đầu tư là 290 tỷ đồng (trong đó giá trị xây lắp 175 tỷ đồng). Ngoài ra Công ty còn tham gia đấu thầu thi công các công trình xây dựng nằm trong khu vực các tỉnh Biên giới phía bắc năm 2008-2011. * Kế hoạch kinh doanh của Công ty cho các năm tới là rất lớn, các thiết bị cũ thi công không còn phù hợp, do vậy chiến lược của Công ty phải đổi mới các thiết bị thi công cho phù hợp với hiện tại và thay thế dần các thiết bị cũ đã sử dụng hết khấu hao. * Tăng năng lực thi công đồng thời làm tăng khả năng tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu các công trình thi công tiếp theo sau này. * Tăng nguồn thu cho DN nói riêng và góp phần vào phát triển kinh tế xã hội nói chung, đảm bảo thực hiện tốt các công trình: xây dựng các khu đô thị, đường giao thông và xây dựng các công trình thủy điện. * Việc quyết định đầu tư mói các thiết bị thi công của Hội đồng quản trị Cty CP Sông đà 11 phù hợp với chiến lược phát triển của ngành. V. Ý kiến đề xuất trình Ban lãnh đạo Công ty Sông đà 11 là khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Đông Đô nói riêng Hệ thống Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam nói chung và từ nhiều năm. Qua kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm của Công ty từ khi cổ phần hóa đến nay được 3 năm, tình hình tài chính của Cty dần dần được cải thiện và nâng cao. Quan hệ với Ngân hàng tại thời điểm hiện nay bình thường không có nợ quá và gia hạn nợ. Qua phân tích những thuận lợi, khó khăn của Dự án vay đầu dư “Nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công” của Công ty CP Sông Đà 11. Phòng TĐ & QL TD đề nghị với Ban lãnh đạo Chi nhánh Đông Đô như sau: * Chấp thuận cho Doanh nghiệp vay vốn đầu tư trung hạn mức cho vya tối đa 70% vốn đầu tư: tối đa là 6.133 triệu đồng. Phần còn lại khách hàng góp có vốn tự có tham gia. * Ngân hàng chỉ chấp thuận cho vay đầu tư các máy móc thiết bị thi công và xe máy phục vụ thi công, còn hạng mục thiết bị phục vụ quản lý điều hành Doanh nghiệp sẽ dùng vốn tự có để đầu tư. * Loại tiền cho vay: theo Hợp đồng cụ thể * Đối tượng cho vay và trả nợ vay: Công ty CP Sông đà 11 * Lãi suất cho vay: Lãi suất thả nổi (4 NH TM QD trên địa bàn) + phí ngân hàng. * Thời gian vay, trả: 5 năm (trong đó bao gồm cả thời gian ân hạn) * Mức trả nợ trong kỳ: hàng tháng * Điều kiện cần phải hoàn thiện trước khi ký hợp đồng tín dụng hoặc giải ngân: Doanh nghiệp phải hoàn tất mọi thủ tục về hồ sơ pháp lý dự án: QĐ phê duyệt đấu thầu, QĐ phê duyệt kết quả trúng thầu, cam kết trả nợ, Hợp đồng kinh tế... * Hình thức đảm bảo tiền vay: TS hình thành vốn vay (bao gồm cả vốn tự có) + TS hợp pháp khác. Yêu cầu Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho các thiết bị thi công tại BIC CHƯƠNG 2:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ 2.1 Đánh giá chất lượng thẩm định dự án cho vay vốn tại chi nhánh BIDV Đông Đô Những kết quả đã đạt được. 2.1.1.1Về quy trình và phương pháp thẩm định Hiện nay,về quy trình thẩm định tài chính dự án trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được ngân hàng Nhà Nước hướng dẫn Ngân hàng Đầu tư và phát triển cũng như các ngân hàng thương mại khác.Quy trình và phương pháp thực hiện tương đối đầy đủ, đảm bảo tính chặt chẽ theo yêu cầu.Phương pháp thực hiện thẩm định khá chi tiết,thực hiện đầy đủ đảm bảo không có thiếu sót.Quy trình thực hiện dễ dàng,nhanh chóng và khoa học giúp cho cán bộ thẩm định tiến hành được thuận tiện. 2.1.1.2Về thíêt bị thông tin. Trang thíêt bị thông tin tại ngân hàng Chi nhánh BIDV Đông Đô hiện nay khá hiện đại.Với các máy móc,công nghệ hiện đại góp phần giúp cho công tác thẩm định được suôn sẻ và nhanh chóng. Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đảm bảo được yều cầu bảo mật đối với khách hàng,cung cấp các thông tin cần thíêt cho khách hàng cũng như giúp cho Ngân hàng dễ dang trong việc quản lý. về đội ngũ cán bộ Hiện nay,BIDV có đội ngũ cán bộ thẩm định rất năng động.Họ đều là những người còn trẻ tuổi,có kinh nghiệm,tốt nghiệp các trường đại học hệ chính quy và hiểu bíêt khá rõ về công tác thẩm định. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo,thảo luận các vấn đề liên quan đến công tác rèn luyện đạo đức nghề nghiệp,giúp cho các cán bộ thẩm định luôn yêu nghề và trung thực. Đội ngũ cán bộ trẻ tuổi nhưng rất kinh nghiệm tại ngân hàng Công Thương đã giúp cho việc giải quyết công việc trở nên năng động,nhanh nhẹn,tác phong công nghiệp,bầu không khí làm việc thoải mái khiến năng suất tối công việc tối ưu. Hạn chế và nguyên nhân. Thẩm định tài chính dự án là một công việc khó,bên cạnh những kết quả đạt được,Ngân hàng vẫn còn có những hạn chế cần được nhìn nhận một cách khách quan để hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. Những hạn chế a)Về phương pháp thẩm định Về thẩm định tổng vốn đầu tư: Thường ngân hàng chủ yếu dựa vào kết hoạch do chủ đầu tư đưa ra,chưa vhú trọng xem xét lại một cách kỹ lưỡng cả về lượng vốn đầu tư lẫn cơ cấu vốn đầu tư,sự hợp lý về chi phí đầu tư. Điều này dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn,bỏ vốn không đúng theo tiến độ của dự án,làm giảm hiệu quả của dự án cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về Thẩm định doanh thu,chi phí,dòng tiền : Nhìn chung Ngân hàng vẫn thường chấp nhận những số liệu dự tính của doanh nghiệp.Nếu có phân tích cũng chỉ mới dùng ở mức sản phẩm có được thị trường chấp nhận hay không,giá bán dự kiến là bao nhiêu,nêu có suy thoái là bao nhiêu;chưa phân tích được mức cung cầu của sản phẩm trên thị trường,tốc độ tăng trưởng theo thời gian, định hướng phát triển do Bộ,ngành công bố.Đặc biệt là về chi phí,ngân hàng cũng chỉ dựa vào những gì doanh nghiệp đưa ra là mức giá chung trên thị trường,chưa thẩm định lại chi phí hợp lý,chưa chủ động tìm kiếm thu thập thông tin từ khảo sát thực tế.Do vậy làm cho những chỉ tiêu tính toán như doanh thu,chi phí cũng như dòng tiền chưa đủ tính tin cậy. Về tỷ lệ chíêt khấu : Đây là một nhân tố quan trọng nhất trong thẩm định tài chính dự án.Tuy nhiên,trong khi thẩm định thì việc xác định tỷ lệ chíêt khấu còn chưa tính toán hết chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn(ví dụ như làm phát chưa được tính trong tỷ lệ chiết khấu).Hơn nữa tỷ lệ này thường được áp dụng cho tất cả các năm tồn tại của dự án,mà dự án ở đây thường kéo dài hơn 3 năm,có dự án còn 10 năm,một thời gian khá lâu. Việc phân tích rủi ro của dự án còn chưa được chú ý.Mặc dù trong quy trình thẩm định có đề cập đến việc phân tích rủi ro của dự án trên việc phân tích độ nhạy.Song trên thực tế,ngân hàng lại ít khi tuân theo quy trình này.Một số dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều,rất ít dự án được đánh giá hai chiều hay phân tích tình huống nhằm đánh giá toàn diện những rủi ro dự án có thể gặp phải. Phương pháp thẩm định còn có một số hạn chế : Phương pháp thẩm định ở đây cho thấy Ngân hàng chỉ mới phân tích, đánh gía dự án ở trạng thái tĩnh,biểu hiện qua các chỉ tiêu,con số gộp chung,tổng cộng mà chưa đặt nó vào trạng thái động,ví dụ như sự phát sinh của các dòng tiền theo diễn biến các giai đoạn của dự án. b)Hạn chế về thông tin Thông tin ngân hàng bíêt được về doanh nghiệp mới chỉ một chiều,chủ yếu do doanh nghiệp cung cấp.Các thông tin có thể chưa chính xác hoặc sai sự thực.Mặt khác,thông tin thị trường còn chưa được quan tâm đáng kể Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức tới việc thông tin từ khách hàng của doanh nghiệp. Đó chính là nơi tiêu thụ cho doanh nghiệp,tạo lên lợi nhuận và khả năng trả nợ cho ngân hàng.Do đó,ngân hàng cũng phải tìm hiểu thông tin từ phía khách hàng,thông tin từ nhà cung cấp,thông tin từ các đối thủ cạnh tranh.còn có hạn chế c)Thủ tục và thời gian Mặc dù thủ tục và thời gian xét duỵệt đã được cố gắng nhưng vẫn còn cồng kềnh và lâu.Thủ tục còn nhiều khâu nhỏ gây khó khăn cho doanh nghiệp cũng như làm chậm tíên độ của công tác thẩm định Để đạt được những tiêu chuẩn của ngân hàng thì có thể có rất ít các doanh nghiệp vay vốn có thể đáp ứng được.Do đó,thủ tục và thời gian vay vốn là một vấn đề cũng hết sức quan trọng. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định tại Chi nhánh BIDV Đông Đô a)Nguyên nhân khách quan. Thứ nhất,nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trừơng,do vậy nhiều hoạt động gắn liền với nó còn chưa định hình rõ ràng,còn chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn,rủi ro.Vì thế,việc dự báo là khó khăn và có thể thiếu chính xác hoàn toàn.Hơn nữa,thông tin trong nền kinh tế phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án còn rất nghèo nàn,không cập nhật và thiếu chính xác.Ngân hàng thường chỉ dựa vào nguồn tin từ phía doanh nghiệp là chính,mà nguồn thông tin này mang nhìêu tính chủ quan của doanh nghiệp và chưa qua kiểm toán theo một chế độ bắt buộc. Điều này càng làm cho việc thẩm định càng khó khăn,dẫn tới xu hướng đơn giản hóa trong thẩm định Thứ hai, một số DNVVN lập dự án còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp,hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý.Nội dung của dự án đầu tư đôi khi được thíêt lập sơ sài,chỉ tập trung vào một số nội dung chính,chỉ tiêu chính.Các DNVVN chưa có khả năng đưa ra được một dự án đầy đủ,hoàn chỉnh và có căn cứ khoa học. Điều này một phần là do sự thiếu hụt thông tin như đã nêu,một phần do trình độ hạn chế của cán bộ quản lý doanh nghiệp.Do vậy cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng. Thứ ba, thị trường nói chung cũng chưa ổn định và thị trường tài chính nói riêng chưa phát triển mạnh,tâm lý và thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét,giá cả của vốn vay chưa được quan tâm đúng mức,chưa thu hút được sự quan tâm của công chúng và các nhà đầu tư,các doanh nghiệp.Do vậy phương pháp thẩm định tài chính dự án trên cơ sở các dòng tiền được chiết khấu còn chưa được chú ý áp dụng Thư tư, môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót.Một số cơ chế,chính sách chưa được cán bộ,ngành liên quan xử lý kịp thời,các văn bản hướng dẫn triển khai nghiệp vụ còn nhiều bất cập.Mặc dù đã có hướng dẫn về nội dung,chỉ tiêu và phương pháp thẩm định nhưng chưa có những hướng dẫn cụ thể về cách đánh giá,kết luận dựa trên các chỉ tiêu đã phân tích. b)Nguyên nhân chủ quan. Thứ nhất, trình đô,năng lực của đội ngũ cán bộ trẻ tuổi làm công tác thẩm định còn nhiều hạn chế.Hơn nữa,những kiến thức kinh tế cụ thể liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án còn khá mới mẻ đối với những cán bộ đã làm việc khá sớm ở ngân hàng chưa có điều kiện tiếp thu hoặc bổ sung nghiệp vụ.Mặc dù trong thời gian qua,chi nhánh đã thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn những vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày cang phức tạp trong công tác thẩm định tài chính dự án.Một điều đáng nói khác nữa là trình độ tin học của cán bộ nhìn chung còn hạn chế,chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ hai,Ngân hàng còn thiếu máy móc,thíêt bị phục vụ cho công tác thẩm định,lượng máy vi tính có chất lượng cao còn thiếu gây khó khăn cho việc tra cứu thông tin và tính toán các chỉ tiêu. Thứ ba,nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án,nhất lầ thẩm định tài chính dự án là chưa đầy đủ,thiếu tính chính xác và chưa được thẩm định kỹ càng Thứ tư,ngân hàng còn quá chú ý đến tài sản đảm bảo cho món vay mà đánh giá chưa đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả của dự án. 2.2Định hướng phát triển cho vay theo dự án đối với DNVVN tại Chi nhánh BIDV Đông Đô Trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Ngân hàng BIDV Việt Nam,mục tiêu hoạt động của chi nhánh Đông Đô trong thời gian tới là phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại chi nhánh hàng đầu Việt Nam,hoạt động đa năng kết hợp các dịch vụ bán buôn với bán lẻ.Ngân hàng thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước và trở thành một chi nhánh ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để thực hiện mục tiêu này,chi nhánh BIDV Đông Đô đã hoạch định phương hướng phát triển cho từng hoạt động cụ thể.Trong đó phát triển hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động cho vay theo dự án,gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng được coi là một định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển của BIDV. Định hướng phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại chi nhánh ngân hàng BIDV trong thời gian tới được xây dựng bao gồm những nội dung sau : Ngân hàng chủ trương đa dạng hoá các loại hình cho vay,tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư phát triển nhưng cũng đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực khác. Ngân hàng chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả kinh tế cao và khả năng thu hồi vốn nhanh để đầu tư.Ngân hàng quan tâm hàng đầu đến chât lượng,lấy hiệu quả và an toàn là tiêu chuẩn quan trọng nhất khi xem xét khả năng sử dụng vốn. Khi tiến hành cho vay theo dự án phải đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành,nhằm nâng cao vai trò của công tác thẩm định trong quá trình xét duyệt cho vay. Đồng thời,tăng cường công tác kiểm tra,kiểm soát đối với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn để không phát sinh nợ quá hạn và rủi ro tín dụng.Bên cạnh đó,tăng cường kiểm tra,kiểm soát nội bộ ngân hàng, đảm bảo an toàn tín dụng,thực hiện việc bảo lãnh và hạch toán các chỉ tiêu tài chính đúng luật. Mở rộng hoạt động tín dụng sang các khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế,thí điểm lựa chọn một số công ty cổ phần có uy tín trong giao dịch,có khả năng tài chính để tài trợ vốn trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ quy định.Có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong các khu công nghiệp Mở rộng tín dụng ngoại tệ với các khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc luôn đảm bảo được nguồn cung ngoại tệ.Cho vay kết hợp với áp dụng csac công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá,xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của ngân hàng đối với các khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng cao mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp với cung-cầu thị trường. Mở rộng khả năng liên doanh,liên kết và đồng tài trợ các dự án khả thi và có hiệu quả kinh tế cáo. Đặc biệt trong thời gian tới,ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn nữa tới các dự án của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,bởi hiện nay,tỷ trọng tín dụng của ngân hàng đối với các DNVVN còn rất thấp, đồng thời với định hướng chia sẻ rủi ro trong hoạt động sử dụng vốn thì việc tài trợ cho cácv dự án của những doanh nghiệp này là một hướng đi đúng đắn. 2.3Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án. 2.3.1Hoàn thiện nội dung phân tích 2.3.1.1Tổng vố đầu tư của dự án: Ngân hàng cần có những quy định cụ thể về những nội dung trong tổng vốn đầu tư của dự án : vốn cố định,vốn lưu động,vốn đầu tư dự phòng và vốn đầu tư bù đắp các khoản chi phí khác.Theo đánh giá của các cán bộ thẩm định thì tổng mức vốn đầu tư của dự án khi được trình lên ngân hàng thường thấp hơn tổng mức vốn đầu tư thực tế khi thực hiện dự án.Lý do là khi dự án đi vào thực hiện có thể phát sinh thêm nhiều hạng mục chi phí mới,hoặc do chủ ý của chủ đầu tư cố ý làm giảm tổng vốn để có thể xin vay được dễ dàng hơn. Đối với các dự án mua sắm thíêt bị phụ tùng thì các cán bộ thẩm định phải nắm được các thông tin về giá cả,dịch vụ sau khi mua. Đối với các dự án xây dựng đặc biệt là các dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình,kéo dài trong nhiều năm,ngoài việc tính toán các chi phí liên quan thì còn phải tính tới các yếu tố lạm phát,tỷ giá(nếu dự án mua các thíêt bị máy móc nước ngoài).Không ít dự án gặp khó khăn về tiến độ thi công do giá vật liệu tăng mà trước đó không tinh toán đến.Và điều đó không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của dự án mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng của ngân hàng.Chính vì vậy,khi ngân hàng tiến hành thẩm định dự án không chỉ dựa vào các thông tin mà chủ dự án cung cấp mà cần phải tích cực tìm hiểu thị trường,tham khảo những thông tin từ các dự án điển hình trong cả nước để làm cơ sở kiểm tra,tính toán các số liệu trong dự án khả thi. 2.3.1.2 Thẩm định các yếu tố chi phí đầu vào. Ngân hàng tham khảo các quy trình của bộ tài chính,các cơ quan chủ quản của doanh nghiệp và chi phí của sản phẩm cùng loại được sản xuất trên thị trường.Các chi phí quản lý doanh nghiệp,lãi vay vốn lưu động,chi phí thuê đất,thuê chuyên gia,không nên chấp nhận mặc nhiên cách tính toán của doanh nghiệp. Đối với các dự án mở rộng hay các dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó,cán bộ thẩm định có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở.Nếu các dự án và doanh nghiệp mới hoàn toàn,việc thẩm định có thể thông qua các chỉ tiêu của các dự án làm cơ sở.Còn các chi phí như thuê đất,thuê chuyên gia cán bộ thẩm định có thể tham khảo thị trường. Đối với chi phí khấu hao : Ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra đối chiếu với các văn bản quản lý tài chính mới nhất của nhà nước để đảm bảo tính hợp pháp,chính xác trong tính toán.Ngân hàng cần phải xem xét mức khấu hao sao cho phù hợp đối với từng loại hình của doanh nghiệp.Tránh tình trạng doanh nghiệp muốn khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thúê đối với nhà nước.Nếu doanh nghiệp tính toán sai so với các quy định nhà nước thì ngân hàng nên tíên hành tính toán lại và có ý kíên với doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng cần đặt khấu hao trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ sản phẩm bởi vì khấu hao không phải là nguồn trả nợ sản có mà khấu hao chỉ có ý nghĩa thực tế khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. 2.3.1.3 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ra của dự án. Đối với các yếu tố đầu vào thì quan trọng nhất cán bộ thẩm định phải xác định được xu hướng biến động về lợi nhuận,sự bảo đảm nguồn cung cấp,nguồn tiêu thụ.Những yếu tố này giúp việc tính toán doanh thu được chính xác hơn. Muốn vậy các cán bộ thẩm định cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu thị trường,cần so sánh giữa cung và cầu sản phẩm,các sản phẩm thay thế đặc biệt chú trọng về khả năng chất lượng,uy tín của sản phẩm. Để được điều này ngân hàng cần xây dựng một mô hình phân tích định lượng cung cầu cụ thể. Một yếu tố nữa ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu là công nghệ máy móc thiết bị.Hiện nay nhu cầu chuyển giao công nghệ của nước ta là rất lớn,tuy nhiên không phai doanh nghiệp nào cũng lựa chọn được cho mình được một công nghệ phù hợp.Bởi công nghệ không chỉ là sự hiện đại của các máy móc kỹ thuật mà nó còn bao gồm các yếu tố về con người,về thông tin(các bí quyết),về mô hình cơ cấu tổ chức,quản lý cho nên việc lựa chọn công nghệ phù hợp là sự lựa chọn khó khăn của doanh nghiệp. 2.3.1.4 Vận dụng một cách linh hoạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án không chỉ phản ánh quy mô,tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của dự án mà nó còn bao hàm các giá trị thời gian của tiền vay.Do đó các ngân hàng phải coi đây là những chỉ tiêu bắt buộc trong việc thẩm định các dự án. Tuy nhiên để các chỉ tiêu này được phản ánh đầy đủ bản chất thì việc xác định lãi suất chiết khấu một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng.Một dự án đầu tư có thể huy động vốn từ nhiều nguồn,nhiều thời điểm với các mức lãi suất khác nhau. Do đó,việc áp dụng mức lãi suất hợp lý có thể đánh giá được tổng chi phí cơ hội của nguồn vốn.Việc xác định tỷ suất chíêt khấu cần bảo đảm bù đắp được rủi ro,phản ánh được chi phí sử dụng vốn.Phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngân hàn nên coi dòng tiền của dự án là nguồn trả nợ duy nhất cho ngân hàng. Điều mà các ngân hàng thường quan tâm nhất là khi nào các doanh nghiệp có tiền để trả nợ,vì vậy quan đỉêm dòng tiền là nguồn trả nợ duy nhất là quan điểm cần được tiêu chuẩn hoá trong toàn ngân hàng.Do đó số liệu mà ngân hàng quan tâm là tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp và căn cứ để lập lịch trình trả nợ phải căn cứ vào chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp. Đặc biệt trong các phân tích tài chính ngân hàng cần quan tâm tới các chỉ tiêu về khả năng thanh toán,và hệ số nợ.Kết hợp với phân tích điểm mạnh, đỉêm yếu của doanh nghiệp,thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động để đánh giá xếp loại doanh nghiệp từ đó xác định mức rủi ro cao hay thấp khi đầu tư vào doanh nghiệp để xác định mức lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro. 2.3.1.5 Ngân hàng chú trọng đến việc thẩm định mức độ rủi ro của dự án. Đối với phương pháp phân tích độ nhạy,ngân hàng cần đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính công suất,giá bán sản phẩm,chi phí thay đổi.Quá trình phân tích độ nhạy của dự án cần được tiến hành qua các bước : Chọn biến số không an toàn Cho các biến số thay đổi từ 5%-20%. Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Điều quan trọng trong phân tích độ nhạy được xu thế và mức độ thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng.Nếu dự đoán chính xác ngân hàng có thể xác định được độ an toàn của dự án đối với những rủi ro có thể xảy ra và điều chỉnh rủi ro trong suốt quá trình thực hiện và vận hành của dự án. Đối với việc phân tích tình huống : Ngân hàng và chủ đầu tư đưa ra các phương án khác nhau : tối ưu nhất,bình thường và xấu nhất để dự đóan khả năng có thể xảy ra của từng phương án sau đó tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của từng phương án sau đó so sánh các phương án đã dự tính để đánh giá mức độ rủi ro lớn nhất hoặc thấp nhất của dự án. 2.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin Thông tin được cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án,hạn chết rủi ro cho ngân hàng.Thực tế cho thấy nguồn thông tin có được chủ yếu là do các chủ doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng,mà các nguồn thông tin này thường dựa vào ý chí chủ quan của các chủ doanh nghiệp do các doanh nghiệp(trừ các công ty cổ phần) chưa bắt buộc phải thực hiện các hoạt động kiểm toán độc lập về các thông tin tài chính của mình. Để có nguồn thông tin chất lượng tốt nhất thì ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp : -Thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng : Ngoài các thông tin mà doanh nghiệp đưa cho ngân hàng,ngân hàng phải đến tân doanh nghiệp để tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,thông qua các nguồn thông khác nhau như : các ngân hàng mà doanh nghiệp vay vốn,các chi cục thuế mà doanh nghiệp có trụ sở để tìm hiểu kỹ càng các thông tin về doanh nghiệp. -Thiết lập một hệ thống lưu trữ thông tin : Mở rộng hơn nữa bộ phận tin học của chi nhánh để đảm nhiệm những nhiệm vụ đơn giản như vào máy các kết quả kinh doanh của ngân hàng trong ngày và liên lạc kết nối với bộ phận tin học của ngân hàng BIDV Việt Nam. Đảm bảo thông tin an toàn cho khách hàng, đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin,số liệu của doanh nghiệp nhanh chóng và kịp thời. Ngoài ra cần phải quan tâm tới một số thông tin như : -Số lượng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại,các doanh nghiệp sắp thành lập -Nhu cầu về sản phẩm trong những năm qua -Mức cung hiện tại trên thị trường -Giá cả của sản phẩm cũng như nguyên vật liệu đầu vào -Các chính sách liên quan tới tỷ giá hối đoái,hoạt động xuất nhập khẩu -Quy hoạch,kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do các Bộ,ngành xây dựng -Tình hình dư nợ,số dư tiền gửi,quan hệ tín dụng,tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp -Thuê các công ty kế toán,kiểm toán tư vấn,các công ty chuyên môn về các lĩnh vực như xây dựng cơ bản, đánh giá máy móc thiết bịthẩm định tính chính xác của dự án. 2.3.3Giải pháp về nhân sự. Trong các nhân tố có ảnh hưởng tới kết quả của công tác thẩm định tài chính dự án thì yếu tố con người là yếu tố quan trong nhất,chi phối hầu hết kết quả thẩm đinh bởi vì cán bộ thẩm đinh là người trực tiếp tham gia vào thực hiện thẩm định tài chính dự án.Vì vậy,cán bộ thẩm định phải là người có chuyên môn,trình độ và am hiểu công việc.Người thẩm định phải là ngừơi có năng lực,trình độ thích hợp,phải được trang bị những kiến thức căn bản liên quan tới thẩm định dự án. Đặc bịêt cán bộ thẩm định phải nắm được kỹ năng thẩm định về phương diện tài chính của dự án.Không những thế,cán bộ thẩm định còn cần có một kiến thức rất tổng hợp, đa dạng về nhiều ngành nghề lĩnh vực để đáp ứng được với yêu cầu công việc.Vì lý do đó nên từng cán bộ phải không ngừng học tập nâng cao trình độ,kiến thức cho bản thân.Bên cạnh đó,chi nhánh cũng cần quan tâm đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của mình,cần khuyến khích và tạo điều kiện để các cán bộ có điều kiện tham gai các chương trình đào tạo trong và ngoài nước,giúp họ tích luỹ và nâng cao kiến thức.Ngoài ra,chi nhánh có thể tổ chức các buổi nói chuyện bàn về hoạt động cho vay theo dự án, đây là nơi những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án có thể truyền đạt,hướng dẫn những vấn đề khó khăn,khúc mắc cho những người mới. Cán bộ thẩm định dự án phải nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của việc thẩm định tài chính dự án. Đồng thời phải có một tư duy mới đó là trong thẩm định tài chính dự án thì tình hình tài chính doanh nghiệp phải đóng vai trò nền tảng còn hiệu quả tài chính dự án phải là yếu tố quyết định đến việc ngân hàng có đồng ý tài trợ cho dự án hay không. Điều này mang lại cho doanh nghiệp cơ hội thực hiện các dự án khả thi đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân hàng. Cán bộ thẩm định phải có trình độ đại học trở lên, được đào tạo một cách chính quy đồng thời phải có kiến thức cơ bản về nên kinh tế thị trường,về hoạt động ngân hàn tài chính, đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp,thẩm định dự án,khả năng phân tích tính toán các chỉ tiêu,chỉ số tài chính,nắm bắt được vai trò ý nghĩa của từng chỉ tiêu,và có những kiến thức,phương pháp thẩm định tài chính hiện đại để ứng dụng vào thực tế của từng dự án.Bên cạnh đó,phải có kỹ năng phân tích đánh giá một cách tổng hợp,nhạy bén,các cán bộ thẩm định phải có kỹ năng sử dụng mày tính,các phần mềm hỗ trợ hiện đại vào phục vụ cho công tác thẩm định tài chính dự án. Cán bộ thẩm định của ngân hàng cần phải được thâm nhập thực tế,trực tiếp tham gia giám sát,theo dõi và quản lý tài chính một dự án của ngân hàng và phải có kinh nghiệm chuyên sâu về một số ngành,lĩnh vực mà mình phụ trách. Cán bộ thẩm định ngoài cần có trình độ chuyên môn còn cần phải có phẩm chất trung thực,có tinh thần trách nhiệm,tính kỷ luật cao,lòng nhiệt tình trong công việc, đạo đức nghề nghiệp,không được vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích chung. Chi nhánh cũng cần phải rà soát lại đội ngũ cán bộ thẩm định, đối với những cán bộ không đủ năng lực trình độ thì cần được đào tạo lại hoặc thay đổi công tác cho phù hợp với khả năng chuyên môn. Các giải pháp nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định: Về khâu tuyển dụng : Tuyển dụng các sinh viên tốt nghiệp đại học,cao đẳng hệ chính quy ở các trường đại học,cao đẳng cơ chuyên ngành phù hợp Tổ chức tuyển dụng công khai dân chủ, đảm bảo lựa chọn những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt Những người thi tuyển vào phải có thời gian thử việc để kiểm tra khả năng ứng dụng các kiến thức vào trong thực tế Về việc tổ chức đào tạo : Tăng cường tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ thẩm định.Các khoá học phổ biến các chủ trương chính sách,mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước,ngành, địa phương,những quy định mới nhất liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư như: quy trình thẩm định,nghiệp vụ đảm bảo tiền vaycuối khoá học cần kiểm tra đánh giá kết quả thu được để rút kinh nghiệm cho lần sau,buộc các cán bộ thẩm định có ý thức hơn trong học tập.Hằng năm ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định,có thể mời các chuyên gia về giảng dạy trực tiếp hoặc các cán bộ thẩm định có trình độ,có kinh nghiệm của ngân hàng giảng dạy. Tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và các kiến thức tổng hợp.Khuyến khích các phong trào tự học,tự nghiên cứu của các cán bộ thẩm định bằng việc hỗ trợ vật chất cho các cán bộ theo học lớp đại học và sau đại học,có khen thưởng xứng đáng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học có ứng dụng cao trong thực tế. Tổ chức kiểm tra,sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc nhằm phát hiện các khả năng thích hợp của từng người trong công việc, đặt họ vào đúng vị trí của mình nhằm tận dụng tối đa nguồn chất xám sẵn có của ngân hàng,thúc đẩy phong trào học tập nghiên cứu cập nhật thông tin của các cán bộ thẩm định.Rà soát lại đội ngũ thẩm định hiện nay của mình,xem xét thuyên chuyển một số cán bộ không đạt yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác.Bố trí các cán bộ có trình độ tốt,có tinh thần trách nhiệm cao vào công việc thẩm định tài chính dự án. Có chính sách thu hút các chuyên gia giỏi về làm việc,với những cán bộ của ngân hàng chuyên môn cao,có các thành tích trong việc tìm tòi nghiên cứu thì ngân hàng phải có các chính sách khen thưởng động viên kịp thời,sắp xếp các công việc chức vụ hợp lý để họ cống hiến hết mình cho công việc.Và cũng nên có các hình thức kỷ luật thích đáng đối với cán bộ công nhân viên có sai phạm nhằm nâng cao tinh thần kỷ luật trong công tác cũng như thái độ trách nhiệm cao trong công việc. 2.3.3 Nâng cao vai trò quản lý lãnh đạo của Ngân hàng. Vai trò của lãnh đạo quản lý trong ngân hàng là vô cùng quan trọng. Đối với bất kỳ một tổ chức nào thì việc phải có người đứng đầu,dẫn dắt đường lối là không thể thiếu được và với chi nhánh BIDV Đông Đô cũng vậy.Việc cán bộ lãnh đạo,giám đốc,trưởng phòngcó trình độ,chuyên môn sẽ giúp cho Chi nhánh có được những bước đi đúng đắn trong công việc,khi đó sẽ làm giảm bớt các chi phí cũng như về thời gian công việc.Cán bộ quản lý lãnh nên có các chủ trương,phương hướng hoạt động đúng đắn, đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu cầu của các doanh nghiệp. Công tác thẩm định cần phải sắp xếp theo hướng tính giảm,gọn nhẹ nhưng phải bảo đảm về số lượng chất lượng của công việc.Sắp xếo cán bộ căn cứ vào khả năng,năng lực của mỗi người, để phát huy được trình độ,kinh nghiệm của mỗi cán bộ trong việc thẩm định tài chính dự án,phải quy gần trách nhiệm cụ thể của cán bộ thẩm định với công việc và hiệu quả của dự án được thẩm định. Nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức và khả năng chuyên môn,việc tiến hành thẩm định nên tiến hành dưới hình thức tập thể,nhiều người cùng tham gia.Một mặt có thể hỗ trợ lẫn nhau,mặt khác có thể làm giảm thiểu rủi ro đạo đức,rủi ro do chuyên môn.Khi đó sẽ làm tăng tính chính xác cao trong công việc. Ngân hàng nên tăng cường khâu kiểm tra kiểm soát nội bộ nhàm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả dự án,trong ghi chép các báo cáo tài chính và việc tuân thủ các quy chế,thủ tục trong quá trình thẩm định.Việc tăng cường kiểm tra kiểm soát sẽ làm minh bạch hơn trong công tác thẩm định,bảo đảm tính khách quan trong công việc.Làm cho các tổ chức cũng như các doanh nghiệp tin tưởng tuyệt đối với ngân hàng. Hằng năm trên cơ sở kế hoạch chung ngân hàng cần phải lên một kế hoạch cụ thể,chi tiết cho công tác thẩm định.Hằng quý,hàng tháng chi nhánh nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định,cuối năm ngân hàng tổ chức hội nghị báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm và các kết hoạch cho năm tiếp theo. Như vậy,ta có thể thấy rằng vai trò của quản lý lãnh đạo là vô cùng quan trong và cần phải được quan tâm đúng mực. Rút ngắn thời gian xét duyệt. Thông thường thời gian để giải quyết xong một bộ hồ sơ thẩm định là còn tương đối dài.Như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các doanh nghiệp.Thời gian xét duyệt lâu sẽ làm cho chủ đầu tư mất thêm nhiều chi phí,và làm giảm lợi nhuận cho chủ đầu tư. Đồng thời có thể làm phát sinh thêm nhiều vấn đề. Đối với một ngân hàng hàng đầu như ngân hàng BIDV thì thời gian giải quyết một món vay phải được giải quyết nhanh chóng và chính xác.Cần giảm bớt các khâu trung gian rườm rà không cần thíêt làm chậm tiến độ công việc. Ngân hàng nên tăng cường công tác thẩm định để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt.Thời gian xét duyệt càng lâu thì càng ảnh hưởng đến dự án.Khi đó chủ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư cũng như ngân hàng mất thêm nhiều chi phí.Do đó, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp,ngân hàng nên rút ngắn thời gian xét duyện dự án. Đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo đúng thời gian mà hồ sơ mà doanh nghiệp đã yêu cầu. Đối với các doanh nghiệp cần vốn gấp,thì việc có vốn sớm ngày nào là doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí và tăng thêm lợi nhuận.Vì thế,công tác thẩm định phải được thực hiện thuần thục và chính xác nhằmg giảm thiểu thời gian thẩm định.Việc ngân hàng giải ngân sớm là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn để doanh nghiệp có thế sớm tiếp tục được dự án. Hiện nay, để thực hiện xong một món vay,cán bộ thẩm định nên cố gắng hoàn thành công việc trong thời gian sớm nhất trong thời gian có thể.Cán bộ có liên quan nên tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm đinh như phê duyệt,trình ký nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt. Đồng thời,nội dung thẩm định cần được rút bớt những khâu không cần thíêt nhằm tạo điều kiện nhanh chóng trong công tác thẩm định Tóm lại,ngân hàng nên tăng cương công tác thẩm định tài chính dự án song song với các công tác khác để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt,thời gian thẩm định tài chính dự án nhằm sớm đem vốn đến với các doanh nghiệp. 2.3.5 Nâng cao chất lượng công nghệ đối với các cơ quan tổ chức. Thực tế cho thấy rằng ngay cả khi ngân hàng xây dựng được một quy trình thẩm định với những nội dung thẩm định khoa học và hợp lý thì chất lượng công tác thẩm định cũng chưa được đảm bảo chắc chắn.Vì nó còn phụ thuộc vào công tác tổ chức thực hiện và cơ sở vật chất phục vụ thẩm định.Do đó,phải hoàn thiện vào nâng cao công tác tổ chức,cơ sở vật chất,công nghệ đối với công tác thẩm định là biện pháp cần thíêt nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. Chất lượng công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng.Với những Ngân hàng có công nghệ yếu kém thì rõ ràng độ chính xác,nhanh nhạy, uy tín của ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng.Từ đó sẽ làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh trong ngân hàng.Với một cơ quan,tổ chức có trang thiết bị hiện đại thì công việc cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng và chính xác hơn. Chất lượng công nghệ đối với một ngân hàng là biểu hiện của sự hiện đại của ngân hàng đó.Nếu ngân hàng sử dụng trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín cũng như khả năng thực hiện công việc của ngân hàng.Chất lượng công nghệ tốt sẽ góp phần làm lên bộ mặt đẹp cho ngân hàng trước các khách hàng.Hiện nay,Ngân hàng cũng đang sử dụng những công nghệ máy móc khá hiện đại,tạo ra niềm tin đối với khách hàng,góp phần nâng cao vị thế của Ngân hàng so với các ngân hàng khác Do đó,việc cải tiến,nâng cao chất lượng công nghệ đối với các cơ quan tổ chức là điều hết sức quan trọng đối với ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô.Ngân hàng nên thanh lý một số máy móc đã sử dụng lâu năm và lạc hậu,và nên áp dụng một số công nghệ mới,tiên tiến hiện đại của nước ngoài vào các cơ quan tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao. Ngân hàng cũng nên ứng dụng các công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả.Chẳng hạn như hệ thống thanh toán tự động,máy rút tiền cần được sử dụng nhiều hơn nữa.Mạng lưới máy rút tiền cần được sử dụng rộng rãi, đặt ở nhiều nơi công cộng như siêu thị,cơ quan,trung tâm mua sắm,trường học,bệnh viện.Khi đó người dân sẽ quen dần hơn với việc sử dụng thẻ thanh toán,thẻ tiết kiệm.Với một trang thiết bị hiện đại,cộng với đội ngũ cán bộ tài năng cũng như sự quản lý đúng đắn thì Ngân hàng BIDV Chi nhánh Đông Đô sẽ trở thành một ngân hàng thương mại hàng đầu ở nước ta. 2.4 Một vài kiến nghị Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh BIDV Đông Đô,trên cơ sở những nhận xét của cá nhân em xin nêu ra một vài kiến nghị sau: -Đối với BIDV Việt Nam Nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Về quy trình tín dụng,BIDV Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế,quy trình nghiệp vụ cho vay,từ đó chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện quy trình,quy chế trước đó. Tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo,các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ và lãnh đạo.Sở dĩ hoạt động này rất cần thiết vì cho vay trung và dài hạn chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như kinh tế,chính trị,xã hôiCác yếu tố này cần đưa ra để tranh luận về nguyên nhân,hậu quả tác động của nó đến chính sách tiền tệ mỗi nước như thế nào,từ đó những người tham gia hội nghị đi đến một quan điểm thống nhất chung khi xem xét cho vay dự án.Như vậy thông qua các buổi hội thảo,kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng thành viên hạn chế thấp nhất rủi ro để vốn đầu tư được an toàn và hiệu quả. +Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro thông tin. Nắm bắt được sự cần thiết của thông tin,BIDV Việt Nam là một trong những ngân hàng đi đầu về việc trang bị phòng thông tin để phòng ngừa rủi ro.Có thể nhìn nhận khách quan rằng đây là điểm mạnh của BIDV Việt Nam song cho đển nay vẫn chưa phát huy được hết tinh ưu việt.Tại Việt Nam hiện nay,các NHTM thường kiểm tra thông tin từ hai nguồn cơ bản là trung tâm CIC của NHNN và trung tâm phòng ngừa rủi ro của các NHTM.Thực chất nguồn thông tin này là do báo cáo từ các chi nhánh của các NHTM tập hợp lại nên thông tin mà các NHTM lấy để đối chiếu có thể khẳng định là chưa cập nhật,chưa khách quan và chưa có tính thuyết phục.BIDV Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại cho toàn hệ thống,từ cấp cơ sở lên trên.Nhờ đó mà thông tin của từng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đều được kiểm tra thông qua mạng lưới máy tính.Nhưng đây mới chỉ giải quýêt được khâu tìm kiếm thông tin về khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng.Muốn biết về khách hàng có quan hệ lần đầu thì trung tâm phòng ngừa rủi ro phải có quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại khác đã có quan hệ với khách hàng hay các cơ quan từ pháp,các tổ chức phi ngân hàng khác. +BIDV Việt Nam phải tích cực phối hợp với các chi nhánh để thẩm định các dự án vay vốn vượt quyền phán quyết của chi nhánh.Giữa chi nhánh và BIDV Việt Nam cần tích cực trao đổi thông tin với nhau, đẩy nhanh thời gian thẩm định dự án,tránh tình trạng dự án đã được thông qua ở cấp chi nhánh nhưng khi trình lên BIDV Việt Nam lại bị chậm trễ trong khâu tái thẩm đinh +BIDV Việt Nam cần làm tốt công tác đào tạo cấn bộ BIDV Việt Nam cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ của toàn thể hệ thống để đáp ứng được yêu cầu của tiến trình hiện đại hoá ngân hàng.Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày để cán bộ ngân hàng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn. Đi đôi với công tác đào tạo là công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp,tác phong,phương pháp làm việc nhằm tạo lập đội ngũ cán bộ toàn diện +Đẩy mạnh nâng cao công tấc kiểm tra,kiểm soát -Đối với chi nhánh BIDV Đông Đô Chi nhánh cần chủ động hơn trong việc tiếp cận với các doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng,có như vậy mới thu thập được các thông tin chính xác của doanh nghiệp. Cần mở rộng thị trường,tạo hình ảnh tốt về ngân hàng,gây dựng mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng và khách hàng,giúp đỡ các doang nghiệp gặp khó khăn,thường xuyên theo dõi,kiểm tra tình hình thực hiện dự án,tình hình hoạt động của doanh nghiệp Nắm bắt kịp thời các chủ trương,kế hoạch của Nhà nước,của bộ ngành để xác định đúng đắn phương hướng hoạt động, đặc bịêt là đối với hoạt động cho vay các dự án mang tính chiến lược Tăng cường hoạt động Marketting,cải tiến phong cách làm việc,xây dựng các chính sách khách hàng hợp lý. KẾT LUẬN Thẩm định tài chính dự án trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề hết sức quan trọng của Ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.Hơn nữa,trong giai đoạn đang phát triển kinh tế mạnh mẽ như nước ta hiện nay thì việc mở rộng quy mô sản xuất,vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề hết sức nóng bỏng, diễn ra hàng ngày hàng giờ.Chính vì lẽ đó mà vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay càng được thế hiện rõ nét hơn,vì vậy đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc và nỗ lực thực hiện từ nhiều phía. Đó cũng là lý do để em lựa vhọn đề tài này.Tuy nhiên,do hạn chế về thời gian,kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn lên bài báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết.Do vậy,em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thày,cô giáo và những người có kinh nghiệm,quan tâm tới vấn đề này để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo th.s Trần Mai Hoa cùng toàn thể các cô chú,anh chị cán bộ phòng thẩm định chi nhánh BIDV Đông Đô đã giúp đỡ em tận tình để em có thể hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7675.doc
Tài liệu liên quan