PHẦN 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai tham gia vào hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, nó là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng của đất nước.
Theo điều 1 luật đất đai 2003 thì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước quản lý. Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiêp hoá hiện đại hoá cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề được tăng lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn đó. Đặt biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đất đai của nhà nước có vai trò rất quan trọng để xử lý các trường hợp vi phạm luật đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội.
Lệ Thủy là một huyện ven biển có cả rừng và biển,có những mặt hạn chế về tiềm năng đất đai.Trong nhiều năm qua nhu cầu về đất đai trên địa bàn huyện liên tục tăng, qua các năm đã làm cho quỹ đất của có nhiều biến động. Trong khi đó vấn đề quản lý đất đai trên toàn huyện vẫn đang còn hạn chế và công tác này vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Việc quản lý đất đai trên địa bàn huyện vẫn đang còn lỏng lẻo, số hộ được cấp giấy đang còn rất ít, người dân sử dụng đất đang còn tuỳ tiện. Ngoài ra việc xây dựng các quy hoạch kế hoạch của các cấp các ngành đang còn chồng chéo thiếu đồng bộ cũng đã tạo ra những khó khăn cho vấn đề quản lý đất trên địa bàn huyện.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất, với vai trò là một sinh viên đang thực tập tốt nghiệp, được sự phân công của Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Huế, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Đinh Văn Thóa, cùng với sự chấp nhận của phòng TN và MT huyện Lệ Thủy tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp giấy chứng nhận, tìm ra những nguyên nhân, và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với mong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện tốt hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
1.2.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 3
2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.3. Những vấn đề về quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5
2.1.4. Bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và trách nhiệm cơ quan quản lý Nhà nước về cấp giấy CNQSDĐ 9
2.2. Cơ sở thực tiễn 10
2.2.1. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất ở tỉnh Quảng Bình 10
2.2.2. Căn cứ pháp lý để đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 11
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ 13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 13
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 13
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 14
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 14
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 18
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy 21
4.2.1. Tình hình quản lý đất 21
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 28
4.2.3. Phân tích tình hình biến động đất đai 29
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy 30
4.3.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện 30
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy 39
4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 41
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 42
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1. Kết luận 44
5.2. Kiến nghị 45
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Các loại thổ nhưỡng của huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình 16
Bảng 02: Cơ cấu kinh tế các ngành 18
Bảng 03: Diện tích và cơ cấu các loại đất chuyên dùng đến năm 2010 23
Bảng 04: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 23
Bảng 05: Thu hồi đất năm 2008 24
Bảng 06: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2008 30
Bảng 07: Tổng hợp kết quả giao đất,cấp giấy chứng nhận, chuyển quyền sử
dụng đất năm 2008 35
Bảng 08: Thống kê việc cấp GCNQSDĐ qua các năm 40
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- dịch vụ tăng 11%.
4.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng hướng. Ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 54,95% năm 2004 xuống 46,52%năm 2008, ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 27,43% lên 33,21% năm 2008, thương mại dịch vụ tăng từ 17,62% năm 2004 lên 20,27% năm 2008.
Bảng 02: Cơ cấu kinh tế các ngành (đơn vị: %)
Các ngành kinh tế
Năm 2004
Năm 2008
Ngành nông-lâm-ngư nghiệp
54,95
56,52
Ngành công nghiệp và xây dựng
27,43
33,21
Ngành thương mại dịch vụ
17,62
20,27
(Nguồn: phòng nông nghiệp huyện Lệ Thủy năm 2008)
4.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
+ Nông nghiệp
- Tổng sản lượng lương thực đến năm 2008 là 82018 tấn, lương thực bình quân đầu người là 538 kg. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành năm 2008 đạt 39966 triệu đồng.
- Tổng đàn gia súc: tổng đàn trâu năm 2004 là 9078 con, đến năm 2008 là 12246 con. Tổng đàn bò năm 2004 12656 con, đến năm 2008 đạt 13538 con. Tổng đàn gia cầm năm 2004 là 712357 con, đến năm 2008 la 972235 con.
+ Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng tập trung, chăm sóc, bảo vệ rừng đầu nguồn được chú trọng. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án như: Định canh định cư, chương trình 135, chương trình 5 triệu ha rừng, kết hợp với bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng tái sinh và công tác tuần tra phòng chống cháy rừng nên tốc độ che phủ tăng qua hàng năm, đến nay đạt tỷ lệ hơn 70%
+ Thủy sản
Với thé mạnh của vùng, sự quan tâm đầu tư vốn và kỹ thuật trong nhưng năm qua, ngành thuy sản của huyện đã có những bước phát triển mạnh. Tổng sản lượng thủy sản năm 2004 là 2324 tấn, đến năm 2008 là 2842 tấn.
Nuôi trồng thủy hải sản được mở rộng, đến tháng 12 năm 2008 toàn huyện có 134 ha nuôi trồng thủy hải sản.
Đi đôi với đánh bắt và nuôi trồng, ngành chế biến thủy sản ngày càng được phát triển.
- Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
+ Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện Lệ Thủy trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng kể, tổng giá trị sản xuất toàn huyện năm 2008 đạt 93043 triệu đồng (giá so sánh năm 1994).
+ Năm 2004 toàn huyện có 2274 cơ sở sản xuất công nghiệp, đến năm 2008 có 2712 cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng được quan tâm đầu tư như: sản xuất gạch, ximăng, khai thác đá...
+ Nhiều nganh nghề mới phát triển, dich vụ cơ khí nông nghiệp, điện tử phát triển mạnh, mức độ cơ giới hóa ngày càng tăng.
- Thương mại dịch vụ
Phát triển đa dạng, thị trường giá cả bình ổn. Đến nay toàn huyện có trên 20 chợ nông thôn, các cửa hàng cửa hiệu, điểm sản xuất kinh doanh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng từ 134999 triệu đồng năm 2000 lên 391920 triệu đồng năm 2008. Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 16,32%.
Hoạt động thương mại dịch vụ trong những năm qua đã đóng góp tích cực thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa của huyện, đã chú ý xây dựng thị trường nông thôn, mở rộng liên doanh.
4.1.2.4. Dân số và lao động
Theo số liệu của phòng thống kê huyện thì dân số huyện Lệ Thủy năm 2000 là 139858 người; đến năm 2008 là 148543 người với, với 32.565 hộ. Tỷ lệ phát triển dân số năm 2000 là 1,41%, đến năm 2004 là 1,12%. Mật độ dân số năm 2000 là 99 người/km2, đến năm 2008 là 103,7 người/km2. Trong đó mật độ dân số cao nhất là 1419 người/km2 (thị trấn Kiến Giang), mật độ dân số thấp nhất là 4 người/km2 (xã Lâm Thủy).
Số người trong độ tuổi lao động năm 2000 là 66180 người, đến năm 2008 là 80319 người chiếm 54% dân số toàn huyện.
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
- Giao thông:
Trên địa bàn huyện Lệ Thủy có tuyến giao thông Quốc lộ 1A dài 33km, đường Hồ Chí Minh cả hai nhánh Đông và Tây dài 83km, đường sắt Bắc Nam dài 34km, có tỉnh lộ 10, 16 dài 73km và hệ thống đường liên thôn xã, đường sông khá thuận lợi cho việc giao lưu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa.
- Hệ thống thuỷ lợi:
Trong những năm trở lại đây hệ thống thủy lợi của huyện Lệ Thủy đã được chú trọng đầu tư. Hiện nay huyện có 3 công trình thủy nông là An Mã, Cẩm Ly, Thanh Sơn, 63 trạm bơm điện và 24 hồ đập nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho khoảng 5000 ha mỗi vụ chiếm 82% diện tích lúa toàn huyện.
- Y tế:
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội trong những năm gần đây trên địa bàn có nhiều tiến bộ nhờ hệ thống y tế đến từng đơn vị xã. Số lượng các bộ y tế được đào tạo từ sơ cấp đến đại học, trên đại học không ngừng tăng đảm bảo phục vụ nhân dân. Tuy vậy trang thiết bị, cơ sở vật chất cho tuyến y tế ở các xã đang còn thiếu nhiều, năng lực chuyên môn của cán bộ y tế cơ sở còn hạn chế.
4.1.2.6. Đánh giá chung về kinh tế xã hội
- Trong những năm qua huyện Lệ Thủy đã có những nỗ lực phấn đấu vươn lên trong quá trình phát triển kinh tế. Nền kinh tế từng bước thích ứng với cơ chế mới, tiếp tục ổn định và có bước tăng trưởng khá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển đúng hướng, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ.
- Nông nghiệp bước đầu đã phát triển đa dạng, bền vững, sản xuất hàng hóa. Năng suất cây trồng tăng, nhất là các giống lúa mới đã được đưa vào trên địa bàn sản xuất có hiệu quả. Tiềm năng vùng gò đồi đã được chú trọng khai thác, mô hình kinh tế vườn, kinh tế trang trại được hình thành và phát triển.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ ngày càng phát triển gắn với quá trình phân công lao động nông nghiệp, nông thôn. Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị phục vụ cơ giới hóa phát triển nhanh góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng điện - đường - trường - trạm, kênh mương thủy lợi từng bước được đầu tư phát triển. đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của nhân dân được cải thiện và nâng lên rỏ rệt.
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy
4.2.1. Tình hình quản lý đất
- Công tác quản lý và sử dụng đất đai có nhiều chuyển biến tích cực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Đã có sự đổi mới mạnh mẽ về nhận thức, đưa công tác quản lý đất đai theo chức năng quản lý nhà nước như luật đất đai đã quy định.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Văn phòng đăng ký đất đai đã được xây mới, hoạt động của ngành đã thành một mạng lưới từ huyện đến xã.
Hồ sơ địa chính đã được lưu trữ đầy đủ đáp ứng cho yêu cầu quản lý đất đai và điều hành sản xuất trong những năm qua.
Công tác kiểm kê quỹ đất được được thực hiện theo định kỳ kịp thời theo yêu cầu.
Nhiều địa phương trong huyện đã xây dựng được quy hoạch sử dụng đất, công tác giao đất thu hồi đất đã thực hiện theo đúng quy hoạch, đúng theo quy định của pháp luật, nên đã hạn chế được sự trùng chéo, lãng phí trong sử dụng đất, đảm bảo cảnh quan môi trường và sự phát triển đô thị hóa nông thôn, tranh chấp đất đai cũng được hạn chế.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai được coi trọng thường xuyên và có kết quả.
- Tuy nhiên công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện theo mười ba nội dung quản lý nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn một số tồn tại là:
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá đất, để có hồ sơ cập nhật kịp thời có hệ thống vấn còn nhiều bất cập. Việc kiểm kê quỹ đất từ các cơ sở thiếu đồng bộ giữa các ngành nên số liệu không cập nhật được kịp thời, còn có nhiều sai sót.
Công tác giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ở một số xã còn tùy tiện, không đúng theo quy định của pháp luật.
Nguyên nhân của những tồn tại trên là do trình độ dân trí, nhận thức của người dân về luật đất đai chưa đầy đủ dẫn đến tùy tiện trong quản lý sử dụng đất. Hồ sơ tài liệu một số loại đã quá lâu nhưng thiếu kinh phí để tổ chức điều tra lại. Mặt khác mức độ quan tâm của cấp ủy chính quyền các cấp còn có nhiều hạn chế.
4.2.1.1. Công tác điều tra khảo sát, đo đạc và lập bản đồ địa chính
Từ năm 2003 trở về trước, việc lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận QSD đất về cơ bản dựa vào tài liệu đo đạc bản đồ giải thửa được thành lập từ thập kỷ 80, sau đó được chỉnh lý lại để làm tài liệu quản lý, loại bản đồ này có độ chính xác thấp. Từ năm 2004 đến nay, trên địa bàn của 28 đơn vị hành chính cấp xã (26 xã và 02 thị trấn) trong huyện đều đã được triển khai đo đạc thành lập bản đồ địa chính tại các khu vực: Khu dân cư tập trung, khu vực đất nông nghiệp và khu vực đất lâm nghiệp bằng nhiều dự án khác nhau. Còn lại một số khu vực khác chưa được đo đạc địa chính như khu vực phá Hạc Hải, đất chưa sử dụng, một số khu dân cư độc lập nằm xa trung tâm cụm xã và các khu dân cư thuộc đối tượng xâm canh, xâm cư.
Đến nay huyện Lệ Thủy đã tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính cho các tỷ lệ và các xã sau:
- Tỷ lệ 1/500: thị trấn Kiến Giang, thị trấn nông trường Lệ Ninh.
- Tỷ lệ 1/1000: xã Liên Thủy, Phong Thủy, Cam Thủy, trị trấn Kiến Giang.
- Tỷ lệ 1/2000: xã An Thủy, Dương Thủy.
Đang tiến hành đo tiếp xã Sen Thủy và Hoa Thủy.
4.2.1.2. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Trong quá trình triển khai thi hành luật đất đai trên địa bàn, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtluôn được quan tâm chỉ đạo. Đến nay, quy hoạch sử dụng đất cấp xã thực hiện được 14 đơn vị. Từ năm 2000 đến nay thêm 5 đơn vị, trong đó đáng chú ý là quy hoach sử dụng đất chi tiết của 2 trị trấn Kiến Giang và Lệ Ninh đã thực hiện xong. Năm 2002 hoàn thành xong quy hoạch vùng gò đồi. Quy hoạch sử dụng cấp huyện đang được triển khai.
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất đã trở thành nề nếp qua hàng năm. Nội dung của kế hoạch sử dụng đất ngày càng đầy đủ, chi tiết và cụ thể hơn. Năm 2000 có 20/27 xã lập kế hoạch sử dụng đất, đến năm 2005 có 25/28 xã lập kế hoạch sử dụng đất. Đến năm 2008 đã hoàn thành việc lập kế hoạch sử dụng đất cho các đơn vị xã trên toàn huyện.
Một số phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện như sau:
Bảng 03: Diện tích và cơ cấu các loại đất chuyên dùng đến năm 2010
TT
Loại đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu
(%)
1
Tổng diện tích
3.672,46
100
2
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
52,79
1,44
3
Đất quốc phòng an ninh
159,78
4,35
4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
120,59
3,28
5
Đất giao thông
1866,14
50,81
6
Đất thủy lợi
1230,34
33,50
7
Đất chuyên dùng khác
242,38
6,62
(Nguồn: Phòng TN và MT huyện Lệ Thủy năm 2008)
Bảng 04: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010
TT
Loại đất
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích
114.543
100
1
Đất sản xuất nông nghiệp
17.112
14,94
1.1
Đất trồng cây hàng năm
14.154
12,35
1.2
Đất trồng cây lâu năm
2.958
2,59
2
Đất lâm nghiệp
97.023
84,70
3
Đất nuôi trồng thủy sản
394
0,35
4
Đất nông nghiệp khác
14
0,01
(Nguồn: Phòng TN và MT huyện Lệ Thủy)
- Kế hoạch sử dụng đất: Từ năm 1997 huyện đã tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm chỉ đạo chuyên môn của tổng cục địa chính. Các năm sau này công tác lập kế hoạch sử dụng đất được triển khai đầy đủ hơn đến các xã và các ngành. Giúp quản lý và đánh giá tốt hơn nguồn tài nguyên đất đai, làm cơ sở hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi rộng cũng như phục vụ cho quá trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể ở mỗi địa phương, cho từng đối tượng, chủ sử dụng đất.
4.2.1.3. Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
Bảng 05: Thu hồi đất năm 2008
TT
Xã, thị trấn
Số hộ
Diện tích
thu hồi
(ha)
Loại đất
thu hồi (ha)
Mục đích chuyển sang
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
1
Phong Thuỷ
6
2,657
2,657
Đất ở
2
An Thuỷ
16
11,980
11,980
Đất ở
3
Liên Thuỷ
10
7,790
7,790
Đất ở
4
Xuân Thuỷ
4
1,611
1,611
Đất ở
5
Phong Thuỷ
31
4,850
4,850
Công trình
6
Kiến Giang, Liên Thuỷ
90
25,773
25,773
Công trình
7
Văn Thuỷ
16
5,469
5,469
Công trình
8
Đường Hà Cạn -
Võ Gguyên Giáp
15,000
15,000
Công trình
9
Xây dựng mặt bằng
TT Cụm xã Lâm Thuỷ
4
5,495
4,295
1,200
Công trình
10
Kênh N1,N2 Phú Thuỷ
89
26,189
26,119
70,000
Công trình
11
Đường điện 110 KV
137
6,749
6,749
Công trình
Tổng cộng
403
98,578
92,458
6,120
(Nguồn: Phòng TN và MT huyện Lệ Thủy)
- Việc thu hồi đất của huyện nhằm mục đích phục vụ cho xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, công trình công cộng... mặc dù diễn ra không đáng kể nhưng đã có những chính sách hỗ trợ, đền bù, giải tỏa một cách thỏa đáng và hợp lý.
- Công tác giao đất : Việc giao đất theo nghị định 64/CP và nghị định 02/CP được triển khai từ đầu năm 1994 với việc làm điểm ở 18 xã sau đó được triển khai trên diện rộng. Đến cuối năm 2007 đã giao được 50756.23 ha, đất đã giao bao gồm toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất ở, đất chuyên dùng và một phần đất chưa sử dụng.
- Việc cho thuê đất: Do kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đô thi hóa chưa phát triển mạnh nên việc kinh doanh buôn ban vẫn còn lẻ tẻ cho nên việc cho thuê đất của huyện chưa phổ biến so với các huyện khác.
4.2.1.4. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cho thuê đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được huyện cải cách thủ tục hành chính, tập trung vào "quầy dịch vụ một cửa" tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người dân. Vì vậy kết quả giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện đạt khá cao.
Tổng số giấy chứng nhận QSD đất đã cấp trên địa bàn từ trước đến nay (tính đến ngày 31/12/2008): 114.284 giấy. Trong đó:
+ Đất ở: 31.313 giấy đạt tỷ lệ 96,16% số hộ sử dụng đất.
+ Đất nông nghiệp: 79.837 giấy, đạt tỷ lệ 100% số hộ được giao đất sản xuất nông nghiệp theo Nghị đinh 64/NĐ-CP và cơ bản cấp xong cho các hộ tự khai hoang đã đưa vào sản xuất ổn định thuộc các xã ven biển và các vùng núi rẻo cao.
+ Đất lâm nghiệp: 3.134 giấy
4.2.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003 tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên về hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.
Các công việc thực tế đã được quy định theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý sử dụng đất tuân theo Luật Đất đai năm 1993.
Nhìn chung việc đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến sử dụng đất đai thực tế. Hiện tượng tuỳ tiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất vẫn còn diễn ra những năm trước đây.
Tình hình trên đã có chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây khi huyện triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, đơn giản thủ tục hành chính, hợp lý hóa các khoản thu có liên quan đến đất.
4.2.1.6. Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất
- Thời kỳ trước luật đất đai năm 1993
Trước khi luật đất đai sửa đổi năm 1993, việc quản lý nhà nước về đất đai chủ yếu thực hiện theo luật đất đai năm 1988, Quyết định 201/CP (ngày 1/7/1980) về việc thống nhất quản lý và tăng cường công tác quản lý ruộng đất, Quyết định 169/CP của chính phủ năm 1977 về điều tra thống kê tình hình cơ bản đất đai trong cả nước. Các văn bản cấp địa phương xây dựng và ban hành rất ít.
Thời kỳ này huyện đã tiến hành đo đạc thanh lập một bản đồ giải thửa cho đất nông nghiệp và đất thổ cư theo chỉ thị 299/TTg của thủ tướng chính phủ, cũng trong thời điểm này, huyện chỉ tập trung giao đất cho tập thể, hợp tác xã, các đơn vị quốc doanh, các nông trường, trạm sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế. Đất sử dụng vào các mục đích khác và đối tương sử dụng khác ít được chú ý.
+ Trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, huyện đã tiến hành rà soát tình hình sử dụng đất ở nhiều đơn vị quốc doanh, tổ chức và các cấp địa phương. Kết quả đã đưa ra được phương án quy hoạch đất đai nhưng còn hạn chế, xây dựng kế hoạch theo luật định chưa làm được.
+ Cho thuê và thu hồi đất: Trong giai đoạn này ở huyện Lệ Thủy hầu như chưa có cho thuê đất. Thu hồi đất được thực hiện với các đất sử dụng không hợp lý, hợp pháp của một số đơn vị tập thể để giao khoán lại trong quá trình triển khai giao khoán đất.
+ Công tác thanh tra đất, giải quyết tranh chấp về đất đai: Tình trạng sử dụng đất không đúng pháp luật và tranh chấp nhìn chung diễn ra khá phổ biến. Việc giải quyết tranh chấp chủ yếu do cơ quan hành chính làm, còn hoạt động thanh tra của nghành địa chính không làm được nhiều.
Nhận định chung về tình hình quản lý đất đai trước năm 1993 của huyện: tuy đã có những cố gắng lớn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai song trong giai đoạn này có nhiều biến động về kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng đất, huyện không tránh khỏi một số tồn tại như: còn một số trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền, lấn chiếm đất công, vi phạm luật đất đai, lãng phí đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
- Thời kỳ từ năm 1993 đến nay
+ Địa giới hành chính :
Thực hiện chỉ thi 364/Cp của Thủ Tướng Chính Phủ về hoạch định ranh giới đất đai, UBND huyện Lệ Thủy đã chỉ đạo tiến hành xác định lại ranh giới hành chính của huyện với các huyện lân cận và vơi các xã trong huyện.
+ Tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính
Năm 1995 toàn huyện mới đo được hoàn chỉnh 5 xã và đo từng phần diện tích đất nông nghiệp những xã vùng giữa. Đến năm 2007 thì đã đo được 11 xã góp phần thiết thực phục vụ cho công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cả hai khu vực đô thị và nông thôn, xác định đầy đủ và chính xác hơn diện tích đất của huyện.
+ Tình hình giao đất, cho thuê đất
Công tác giao đất của huyện hàng năm thực hiện đúng kế hoạch ở cả đất ở, đất lâm nghiệp. Đáng chú ý nhất là huyện đã thực hiện theo Nghi định 62/CP, 63/CP về việc giao đất rừng cho các tập thể và hộ gia đình cá nhân.
Việc thu hồi đất của huyện nhằm mục đích phục vụ cho xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, công trình công cộng diễn ra không đáng kể.
+ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất những năm gần đây đã được triển khai tốt, góp phần không nhỏ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng được hoàn thiện hơn, chặt chẽ hơn.
+ Việc quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ năm 1995, quy hoạch sử dụng đất cấp xã đến năm 2015 đã được xây dựng xong 28/28 đơn vị hành chính trong huyện. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện mới dừng lại ở chỗ xây dựng phương án.
+ Về kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 1997 huyện đã tiến hành xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm chỉ đạo chuyên môn của Tổng cục Địa chính. Các năm sau này công tác lập kế hoạch sử dụng đất được triển khai đầy đủ hơn đến các xã và các ngành giúp quản lý và đánh giá tốt hơn nguồn tài nguyên đất đai, làm cơ sở hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi rộng rãi cũng như phục vụ cho quá trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể ở từng mỗi địa phương, cho từng đối tượng, chủ sử dụng đất.
+ Tình hình tranh chấp, khiếu nại về tình hình sử dụng đất và kết quả xử lý.
Công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về quả lý, sử dụng đất trong mấy năm gần đây đã thực hiện được nhiều việc, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội và khai thác hiệu quả hơn quỹ đất của huyện. Tuy nhiên tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn chưa giảm mà có xu hướng ngày càng tăng.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Theo thống kê năm 2008, hiện trạng sử dụng quỹ đất đai của huyện Lệ Thủy như sau:
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 141413 ha chiếm 17,56% diện tích toàn tỉnh được phân thành 28 đơn vị hành chính, xã có diện tích lớn nhất là Kim Thủy: 48475 ha chiếm 34,28% diện tích toàn huyện, thị trấn Kiến Giang có diện tích nhỏ nhất: 313,68 ha chiếm 0,22% diẹn tích toàn huyện. Bình quân diện tích trên đầu người là 0,98 ha, tương đương với mức trung bình của cả nước.
Đất đai của huyện phân theo mục đích sử dụng như sau:
- Đất nông nghiệp: 111246 ha chiếm 78,68%.
- Đất phi nông nghiệp: 9326 ha chiếm 6,59%.
- Đất chưa sử dụng: 20823 ha chiếm 14,73%.
4.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Năm 2008 tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện là 111246 ha chiếm 78,68% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người là 7697 m2. Quỹ đất nông nghiệp được sử dụng như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 16908 ha chiếm 15,2%.
- Đất lâm nghiệp: 94226 ha chiếm 84,69%.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 117 ha chiếm 0,1%.
- Đất nông nghiệp khác: 13 ha chiếm 0,01%.
4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Năm 2008 đất phi nông nghiệp toàn huyện là 9326 ha chiếm 6,59% diện tích tự nhiên, bao gồm:
- Đất ở: 747,74 ha chiếm 8,02% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất chuyên dùng: 3290 ha chiếm 35,28% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: 3,33 ha chiếm 0,04% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 377,36 ha chiếm 4,05% diện tích đất phi nông nghiệp.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 4907,53 ha chiếm 52,62% diện tích đất phi nông nghiệp.
4.2.2.3. Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng có diện tích 20823 ha chiếm 14,73% diện tích tự nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng có 3519 ha, phân bố chủ yếu ở các xã vùng giữa và ven biển. Đất đồi chưa sử dụng có diện tích 16954 ha phân bố ở các xã vùng gò đồi và vùng núi.
4.2.3. Phân tích tình hình biến động đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Lệ Thủy năm 2008 là 141413 ha tăng 353,42 ha so với năm 2000 do đo đạc thống kê lại diện tích một số xã huyện.
Bảng 06: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2008
TT
Chỉ tiêu
Mã
Năm 2000
Năm 2008
Tăng (+), giảm (-)
(ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên
141.060
141.413,42
+353,42
1
Đất nông nghiệp
NNP
94.130,20
111.264,12
+17.133,92
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
14.536,41
16.907,99
+2.371,58
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
79.492,27
94.225,92
+14.733,65
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
13,51
116,61
+103,10
1.4
Đất nông nghiệp khác
NKH
88,01
16,60
-4,41
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
7.868,94
9.236,13
+1.457,19
2.1
Đất ở
OTC
616,64
747,74
+131,10
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
2.475,15
3.290,17
+815,02
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
3,33
3,33
0,00
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
239,21
377,36
+138,15
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
4.529,14
4.907,53
+378,39
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
5,47
0,00
-5,47
3
Đất chưa sử dụng
CDS
39.060,86
20.823,17
-18.237,69
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
5947,62
3.519,39
-2.428,23
3.2
Đất đồi chưa sử dụng
DCS
31.870,88
16.953,78
-14.917,10
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
1.242,36
350,00
-892,36
(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Lệ Thủy)
4.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy
4.3.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
4.3.1.1. Tình hình tổ chức thực hiện
Trong những năm trở lại đây UBND huyện đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh công tác cấp GCN QSDĐ trên địa bàn. Tuy nhiên số lượng cán bộ phòng còn thiếu, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên tiến độ cấp giấy chưa đạt yêu cầu đề ra.
4.3.1.1.Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCN hồ sơ ĐK
- Kiểm tra hồ sơ
- XĐĐK Cấp GCN
trích lục, trích đo
Loại, mức nghĩa vụ
Số liệu địa chính
Thông báo
lập hồ sơ
- ký GCN
VP-ĐK
CẤP TỈNH
- Kiểm tra hồ sơ
- Trình ký
PHÒNG
TN & MT
Cơ quan thuế
VP-ĐĂNG KÝ CẤP HUYỆN
KHO BẠC
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
NGƯỜI SỬ DỤNG
ĐẤT
- Nộp tiền
- Trao GCN
- Hồ sơ không đủ đk
Hồ sơ
cấp GCN
- thẩm tra,xác nhận
- Công khai hồ sơ
UBND
CẤP HUYỆN
Sơ đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện
Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp huyện đôi với nơi có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện như sau:
Trình tự cấp giấp chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn như sau:
+ Hộ gia đình cá nhân nộp một bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.
+ Trong thời hạn không quá 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đối với thửa đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp về các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Trong thời hạn không quá 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính (sử dụng hồ sơ kỹ thuật thửa đất, biên bản xác định ranh giới mốc giới thửa đất (nếu có)) tổ chức đo vẽ hiện trạng xác định diện tích công trình nhà ở, xác định tài sản gắn liền với đất (nếu có); gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải thực hiên nghĩa vụ tài chính để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính, cơ quan phòng thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND quyết định cấp giấy chứng nhận.
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho phòng Tài nguyên và Môi trường giấy chứng nhận đối với trường hợp đủ điều kiện; trả lại phòng Tài nguyên và Môi trường hồ sơ xin câp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hoặc hồ sơ, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có giấy chứng nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân được câp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hoặc hồ sơ, UBND xã phường thị trấn có trách nhiệm thông báo cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính, gửi trả lại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp không đủ điều kiện và thông báo rõ lý do.
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân và thông báo cho phòng Tài nguyên và Môi trường .
+ Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi bản lưu giấy chứng nhận cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở tài nguyên và môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm cúng cấp bản đồ có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nhà đất ở nhưng nơi chưa có giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cung cấp bảng giá đất qua các thời kỳ cho Ủy ban nhân dân huyện để xử lý các trường hợp truy thu tiền sử dụng đất.
+ Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định, trình duyệt quy hoạch, xây dựng, công khai quy hoạch đã được duyệt và chỉ đạo việc cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa.
+ Cục thuế tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra việc thu đúng thu đủ tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách theo quy định trong viêc cấp giấy chứng nhận.
+ Kho bạc nhà nước tỉnh chỉ đạo kho bạc nhà nước cấp huyện thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản trong việc cấp giấy chứng nhận mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp ngay trong ngày nộp tiền.
4.3.1.3. Tình hình cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian qua
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Quá trình triển khai cấp giấy chứng nhận QSD đất cùng tồn tại và diễn ra song song với quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai trên địa bàn. Việc tổ chức cho người dân kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được bắt đầu từ năm 1991. Trải qua 20 năm thực hiện, dưới sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện uỷ, Thường trực HĐND và sự chỉ đạo điều hành của UBND huyện cùng với sự phối hợp thực hiện của các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho khu vực đất nông nghiệp cơ bản đã hoàn thành, khu vực đất ở đạt tỷ lệ khá cao, khu vực đất lâm nghiệp cũng đang được xét cấp.
Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trên địa bàn từ trước đến nay (tính đến ngày 31/12/2008): 114.284 giấy. Trong đó:
+ Đất ở: 31.313 giấy đạt tỷ lệ 96,16% số hộ sử dụng đất.
+ Đất nông nghiệp: 79.837 giấy, đạt tỷ lệ 100% số hộ được giao đất sản xuất nông nghiệp theo Nghị đinh 64/NĐ-CP và cơ bản cấp xong cho các hộ tự khai hoang đã đưa vào sản xuất ổn định thuộc các xã ven biển và các vùng núi rẻo cao.
+ Đất lâm nghiệp: 3.134 giấy.
Bảng 07: Tổng hợp kết quả giao đất,cấp giấy chứng nhận, chuyển quyền sử dụng đất năm 2008
TT
Xã, thị trấn
Giao và đấu đất
Cấp GCNQSDĐ
Chuyển nhượng QSDĐ
Số hộ
Tổng diện tích (m2)
Số
hộ
Tổng diện
tích (m2)
Số
hộ
Tổng diện tích (m2)
1
Kiến giang
27
3,605
96
15,706
2
Lệ Ninh
3
812
3
Xuân Thuỷ
28
39800
29
6624
4
Phong Thuỷ
40
9332
5
Liên Thuỷ
4
617
56
13335
6
An Thuỷ
1
281
42
10562
7
Lộc Thuỷ
38
8,505
31
6771
37
7601
8
Tân Thuỷ
35
11,424
13
25748
27
19449
9
Dương Thuỷ
8
4167
10
Mỹ Thuỷ
30
16,562
6
4705
12
17051
11
Văn Thuỷ
9
14535
12
Sơn Thuỷ
24
5,522
8
17895
31
16488
13
Phú Thuỷ
23
6,615
1
1430
28
17579
14
Mai Thuỷ
16
8922
15
Hoa Thuỷ
1
196
16
Cam Thuỷ
1
250
22
5768
17
Hưng Thuỷ
60
25650
18
Sen Thuỷ
22
5,550
4
9490
5
11913
19
Hồng Thuỷ
44
12,033
3
1712
38
20965
20
Thanh Thuỷ
1
1072
18
6520
21
Ngư Thuỷ Bắc
4
1430
Tổng cộng
248
70683
96
108904
582
234605
(Nguồn: Văn phòng đăngký quyền sử dụng đất Lệ Thủy)
Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất từ năm 2005 đến 31/12/2008
* Năm 2005: Tổng số giấy đã cấp: 666 giấy, diện tích 25,09 ha
Trong đó:
- Đất ở đô thị: 59 giấy, diện tích 1,34 ha
- Đất ở nông thôn: 607 giấy, diện tích 23,75 ha
Cụ thể:
+ Cấp theo kết quả giao đất và đấu giá QSD đất: 423 giấy, diện tích 14,71 ha.
+ Công nhận QSD đất: 07 giấy, diện tích 0,46 ha
+ Cấp theo kết quả nhận chuyển nhượng QSD đất: 236 giấy, diện tích 9,92 ha.
* Năm 2006: Tổng số giấy đã cấp: 1.944 giấy, diện tích 132,79 ha
Trong đó:
- Đất ở đô thị: 170 giấy, diện tích 2,87 ha
- Đất ở nông thôn: 1.774 giấy, diện tích 129,92 ha.
Cụ thể:
+ Cấp theo kết quả giao đất và đấu giá QSD đất: 723 giấy, diện tích 20,41 ha
+ Công nhận QSD đất: 748 giấy, diện tích 93,91 ha
+ Cấp theo kết quả nhận chuyển nhượng QSD đất: 473 giấy, diện tích 18,46 ha.
* Năm 2007: Tổng số giấy đã cấp: 2.177 giấy, diện tích 171,74 ha
Trong đó:
- Đất ở đô thị: 665 giấy, diện tích 94,77 ha
- Đất ở nông thôn: 1.512 giấy, diện tích 76,97 ha.
Cụ thể:
+ Cấp theo kết quả giao đất và đấu giá QSD đất: 873 giấy, diện tích 22,14 ha
+ Công nhận QSD đất: 802 giấy, diện tích 133,16 ha
+ Cấp theo kết quả nhận chuyển nhượng QSD đất: 502 giấy, diện tích 16,44 ha.
* Năm 2008: Tổng số giấy đã cấp: 1.506 giấy, diện tích 174,60 ha
Trong đó:
- Đất ở đô thị: 52 giấy, diện tích 0,94 ha
- Đất ở nông thôn: 1.454 giấy, diện tích 173,66 ha.
Cụ thể:
+ Cấp theo kết quả giao đất và đấu giá QSD đất: 272 giấy, diện tích 8,12 ha
+ Cấp theo kết quả nhận chuyển nhượng QSD đất: 361 giấy, diện tích 12,79 ha.
* Năm 2009: Tổng số giấy đã cấp: 2.338 giấy, diện tích 395,29 ha
Trong đó:
- Đất ở đô thị: 126 giấy, diện tích 2,01 ha
- Đất ở nông thôn: 2.212 giấy, diện tích 393,28 ha.
Cụ thể:
+ Cấp theo kết quả giao đất và đấu giá QSD đất: 248 giấy, diện tích 7,07 ha
+ Công nhận QSD đất: 1.508 giấy, diện tích 364,76 ha
+ Cấp theo kết quả nhận chuyển nhượng QSD đất: 582 giấy, diện tích 23,46 ha.
* Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất theo các Dự án của cấp trên đầu tư về từ năm 2005 - 2009:
Tổng số giấy đã cấp: 2.871 giấy, diện tích 732,48 ha
- Năm 2005: 0 giấy
- Năm 2006: Xã Sen Thuỷ do Trung tâm kỹ thuật địa chính thuộc Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện. Tổng số giấy: 657 giấy, diện tích 89,3 ha
- Năm 2007: 0 giấy.
- Năm 2008:
+ Xã Ngư Thuỷ Trung: Tổng số giấy: 233 giấy, diện tích 55,75 ha
+ Xã Ngư Thuỷ Nam: Tổng số giấy: 569 giấy, diện tích 92,80 ha, do xí nghiệp 104 Công ty đo đạc và công trình thuộc Bộ Tài nguyên & Môi trường thực hiện.
Năm 2009:
+ Xã Kim Thuỷ: Tổng số giấy 458 giấy, diện tích 161,98 ha
+ Xã Ngân Thuỷ: Tổng số giấy: 314 giấy, diện tích 125,63 ha
+ Xã Lâm Thuỷ: Tổng số giấy: 247 giấy, diện tích 66,25 ha
+ Xã Trường Thuỷ : Tổng số giấy: 393 giấy, diện tích 140,77 ha
* Kết quả cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất từ năm 2005 - 2009:
Tổng số giấy: 2.417 giấy, diện tích 184,3 ha gồm các xã sau:
+ Xã Xuân Thuỷ( năm 2006): 949 giấy, diện tích 48,8 ha
+ Xã Lộc Thuỷ (năm 2006): 809 giấy, diện tích 26,5 ha
+ Xã Dương Thuỷ (năm 2006-2007): 659 giấy, diện tích 109,0 ha
Việc đo đạc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư tại 03 xã trên do Trung tâm kỹ thuật địa chính thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo dự án đa dạng hoá nông nghiệp đầu tư.
Quá trình cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất theo Dự án đa dạng hoá nông nghiệp thuộc UBND tỉnh, các ngành cấp tỉnh và UBND huyện tổ chức nhiều hội nghị để phổ biến chương trình kế hoạch và các văn bản có liên quan để triển khai chỉ đạo về cơ sở và các đơn vị trực tiếp thực hiện dự án.
Ngày 10/01/2006, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết hợp phần đo đạc, cấp giấy CN QSD đất theo Dự án đa dạng hoá nông nghiệp.
Ngày 10/6/2006 Chủ dự án đa dạng hoá nông nghiệp (gồm lãnh đạo 2 Sở: Tài nguyên và Môi trường và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì) trực báo kết quả đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất treo dự án đa dạng hoá nông nghiệp.
Ngày 15/4/2006, UBND huyện tổ chức Hội nghị để triển khai công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng và đẩy mạnh công tác đo đạc, cấp GCN QSDĐ theo dự án đa dạng hoá nông nghiệp.
Ngày 04/8/2006, UBND huyện tổ chức Hội nghị về cấp đổi giấy CN QSD đất theo dự án Đa dạng hoá Nông nghiệp với thành phần: Các phòng, cơ quan cấp huyện có liên quan, chủ tịch UBND và Cán bộ địa chính của các xã nằm trong vùng dự án .....Ngoài ra, UBND các xã cũng đã tổ chức nhiều Hội nghị để triển khai dự án, phổ biến chủ trương, chính sách và các văn bản có liên quan cho cán bộ và nhân dân địa phương.
Về tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Từ năm 2005 đến nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn các xã đã được đẩy mạnh. Ngoài việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phòng Tài nguyên và Môi trường đã trực tiếp đề nghị và làm công văn gửi lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị bố trí các dự án đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các xã còn lại của huyện, như các xã ven biển, các xã vùng núi rẻo cao.
Từ năm 2005 đến năm 2009, trung bình mỗi năm UBND huyện đã cấp mới trên 1.600 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong số đó có khoảng 30% số giấy do các dự án của Trung ương đầu tư.
Tính đến 31/12/2009, toàn huyện đã cấp được 31.313 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ 96,16% tổng số hộ trong huyện. Đó là tỷ lệ khá cao so với mặt bằng chung của các huyện và thành phố trong tỉnh.
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy
Đối với huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình, khi thực hiện theo Nghị định 64/CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng loạt và Nghị định 181/CP được ban hành về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện đã được triển khai theo hướng dẫn của Nghị định nên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng diễn ra tương đối tốt, thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý đất đai của huyện.
Nhìn chung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội, tổ chúc khác vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Việc cấp giấy chứng nhận của huyện xảy ra chưa tập trung, chưa cấp bách, cấp thiết, do nhu cầu và mức độ cần thiết của người sử dụng đất chưa cao.
Do trình độ người dân còn hạn chế nên việc kê khai của các chủ sử dụng đất còn nhiều thiêu sót, độ chính xác chưa cao. Nhiều hộ gia đình, cá nhân cũng như các tổ chức sử dụng đất khác vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn 2005 - 2008 thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 08: Thống kê việc cấp GCNQSDĐ qua các năm
Năm
Tổng số GCN được cấp
Tổng diện tích được cấp (ha)
2005
666
25,09
2006
1.944
132,79
2007
2.177
171,74
2008
1.506
174,60
(Nguồn: Văn phòng đăngký quyền sử dụng đất Lệ Thủy)
Theo bảng số liệu trên thì ta có thể thấy rằng, công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Lệ Thủy thời gian diễn ra rất không đồng đều giữa các năm. Tổng số giấy chứng nhận giữa các năm có sự chênh lệch rất lớn, sở dĩ như vậy là do rất nhiều lý do sau :
Năm 2005 tổng số giây chứng nhận được cấp là rất ít so với các năm từ 2006 - 2008. Tổng cả năm toàn huyện cấp được 666 giấy chứng nhận với tổng diện tích 25,09 ha. Thực tế thì những năm từ 2005 trở về trước công tác cấp giấy chứng nhận vẫn chưa được quan tâm nhiều, người dân cũng chưa nhận thức được những quyền lợi trong việc cấp giấy chứng nhận, cho nên công tác cấp giấy của huyện diễn ra không đáng kể.
Còn năm 2004 và năm 2005 số giấy chứng nhận được cấp nhiêu hơn rất nhiều so vơi các năm trong giai đoạn này. Tổng số giấy chứng nhận đã được cấp của năm 2004 là 695 (có 2 trường hợp cấp đổi ) với tổng diện tích là 562965.35 m2. Trong năm này thi nền kinh tế của huyện có nhưng bước chuyển biến mơi, cho nên đã lôi cuốn tình hình sử dụng đấy ở huyện có nhiều thay đổi. Ở năm này giấy chứng nhận được cấp chủ yếu là do chuyển nhượng ở cả khu vực đô thị và nông thôn. Sang năm 2005 tổng số giấy chứng nhân đã được cấp là 656 vơi tổng diện tích 1743990.4 m2, ít hơn không mấy so với năm 2004 nhưng vẫn nhiều hơn các năm khác. Lý do là đối với các xã (không thuộc đất đô thị) các hộ gia đình, cá nhân được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nghị định 64/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thi, vì đến năm 1999 mới đo đạc địa chính. Cho đến năm 2002 mơi triển khai đồng loạt trên địa bàn thị trấn. Xét về hồ sơ giấy tờ đất ở thị trấn có nguồn gốc sử dụng phức tạp do cấp sai thẩm quyền, lẫn chiếm, chuyển nhượng trái phép nên vấn đề xét duyệt hồ sơ chậm chạp làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, vì vậy qua nhiều kỳ họp phải chất vấn trước đại biểu hội đồng nhân dân huyện về lý do cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cho nên năm 2005 UBND huyện đã chỉ đạo phòng Địa chính (nay là phòng Tài nguyên và Môi trường) phải giải quyết duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị không để chậm trễ. Do vậy năm 2004 và 2005 số lượng giấy chứng nhận được cấp nhiều hơn so với các năm khác.
Đối với năm 2006 và năm 2007 số lượng giấy chứng nhận lại giảm so vơi năm 2004 và năm 2005. Tổng số giấy chứng nhận đã được cấp là 345 (trong đó năm 2006 là 138 giấy chứng nhận còn năm 2007 là 217 giấy chứng nhận). Năm 2006 và năm 2007 cấp giấy chứng nhận chủ yếu tập trung giải quyết cho các hộ tồn đọng, các hộ chưa được cấp giấy chứng nhận khi thực hiện nghị định 64/CP và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4.3.3. Một số thuận lợi và khó khăn, tồn tại trong quá trình cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thuận lợi
- Từ năm 2005 đến nay có nhiều dự án của Trung ương và của tỉnh đầu tư vào lĩnh vực đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, thông qua các dự án này, các xã, thị trấn có được bộ hồ sơ địa chính có độ chính xác cao.
- Nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp luật đất đai nói chung, về chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng ngày càng được nâng cao.
- Công tác quản lý đất đai từ huyện đến cơ sở ngày càng chặt chẽ, UBND các xã đã quan tâm nhiều hơn đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân.
- Công tác cải cách các thủ tục hành chính của Nhà nước đã quy định cụ thể trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người dân cũng như của cán bộ, công chức phải thực hiện.
- Đội ngũ cán bộ địa chính trong toàn huyện được bố trí đầy đủ, chất lượng ngày càng được nâng cao, đảm bảo đủ điều kiện tham mưu cho UBND cấp huyện và cấp xã về công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
Khó khăn, tồn tại
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai được ban hành và điều chỉnh thường xuyên, thiếu ổn định, thậm chí có những điều khi đọc lên nhiều người có cách hiểu khác nhau dẫn đến một số vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
- Việc ghi thời hạn sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng với quy định của Luật Đất đai nhưng chưa thoả mãn đối với người sử dụng đất.
- Một bộ phận người dân có thời điểm sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 trở về sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp một khoản kinh phí bằng 1/2 giá trị lô đất (theo khung giá của tỉnh ban hành trong năm). Vì vậy, mặc dù họ rất muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa đủ điều kiện để thực hiện. Trong số lượng hộ còn lại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì loại hộ này chiếm đa số.
- Hiện nay, UBND tỉnh chưa có quy định về những vùng đặc biệt khó khăn. Vì vậy chưa có cơ sở để miễn tiền sử dụng đất cho người dân là đồng bào dân tộc thiểu số. Nhưng trên thực tế, việc thu tiền sử dụng đất đối với đồng bào dân tộc là rất khó khăn (thậm chí không khả thi).
- Kinh phí để thực hiện đo đạc, chỉnh lý bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mỗi xã (khoảng từ 200 đến 600 triệu đồng cho mỗi xã), trong khi Ngân sách cấp huyện và cấp xã không đủ khả năng đầu tư cho công tác này.
- Một số người dân không đồng tình với cách ghi thời hạn sử dụng đất vườn trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã được cấp đổi.
4.4. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đến mọi người dân bằng nhiều hình thức để cho người dân hiểu và nắm rõ các thủ tục cũng như nơi thực hiện các thủ tục, tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý đất, nhất là hiểu về tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Triển khai việc lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất toàn huyện đến năm 2020 và quy hoạch đất nông nghiệp để hoàn thành hồ sơ địa chính tạo cơ sở dữ liệu thông tin cho công tác này.
- Đẩy nhanh việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số cho tất cả các xã, trị trấn trên địa bàn để tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số.
- Cần bổ sung kinh phí, vật tư kỹ thuật cho việc lưu trữ hồ sơ tài liệu.
- Cần phải nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai từ huyện đến cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra về công tác cấp GCN QSDĐ, giải quyết dứt điểm những tồn tại vướng mắc trong công tác giao đất và rà soát lại để cấp GCN QSDĐ cho các hộ được giao đất không đúng thẩm quyền mà đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN QSDĐ trên địa bàn, những hộ được cấp trùng để có kế hoạch triển khai công việc một cách hợp lý.
- Kiến nghị đưa ra mức thuế và lệ phí hợp lý trong việc cấp GCN QSDĐ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai nói chung và công tác cấp GCN QSDĐ nói riêng.
- Phải xem việc cấp GCN QSDĐ là một dich vụ hành chính công phục vụ nhân dân, là trách nhiệm của cơ quan nhà.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân đi đăng ký cấp GCNQSDĐ.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ chế "một cửa" hiên nay thành cơ chế một cửa liên thông, xây dựng văn minh công sở tạo niềm tin cho người dân khi đi làm thủ tục.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên môn, khuyến khích cán bộ nhân viên ứng dụng công nghệ vào trong công việc.
- Công khai hóa đầy đủ quy trình, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài: ''Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình"
+ Huyện Lệ Thủy là địa bàn kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của tỉnh Quảng Bình nói riêng và vùng núi phía tây nam nói chung.
+ Nền kinh tế của huyện đang trên đà phát triển đặc biệt là những năm gần đây, cơ sở hạ tầng vẫn chưa được hoàn thiện, đời sống vật chất tinh thần của một số xã chưa được đảm bảo.
+ Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân của huyện.
+ Công tác quản lý đất đai của huyện từ năm 2003 trở về trước vẫn còn nhiều bất cập. Từ 2003 đến nay, nhờ có luật đất đai ra đời. Công tác quản lý và sử dụng đất đã có nhiều chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
+ Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Lệ Thủy tương đối hoàn tất, làm cơ sở để hoàn chỉnh bộ hồ sơ địa chính, tạo điếu kiện cho công tác quản lý đất đai ở huyện ngày càng được tốt hơn, góp phần nâng coa đời sống kinh tế xã hội, bổ sung thêm kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cho các cán bộ địa chính trong toàn huyện, giúp địa phương nắm chắc được quý đất để quản lý và xây dưng phương án quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa. Tuy nhiên, địa phương cần phải giải quyết triệt để các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để có thể hoàn thành công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Lệ Thủy vào năm 2010.
Cùng với những chuyển biến trên thì tình hình quản lý nhà nươc và đất đai trên địa bàn huyện cũng đã từng bước thực hiện chặt chẽ hơn, giảm bớt những bất cập trong việc quản lý đất đai, đã dần đi vào ổn định và có hiệu quả hơn so với những năm trước đây.Nhưng vẫn còn một số dự án quy hoạch chưa thực hiện.
5.2. Kiến nghị
Tuy đề tài chỉ là một mảng, một phần của dự án quy hoạch và quản lý sử dụng đất. Nhưng kết quả nghiên cứu là căn cứ phù hợp để nghiên cứu sự phát triển kinh tế xã hồi và xây dựng phương án quy hoạch và quản lý sử dụng đất giai đoạn 2007- 2010 của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Trên cơ sở đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy.Chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với tất cả các cán bộ địa chính trong toàn huyện phải theo dõi quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để phát hiện ra những hộ gia đình cá nhân, các tổ chức chưa đủ điều kiện hay chưa đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tạo điều kiện thuận lợi và hưỡng dẫn một cách cụ thể để hộ gia đình cá nhân, các tổ chức chưa có giấy chứng nhận nhanh chóng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại phiền hà cho nhân dân. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo một cách dứt điểm.
- Phải thường xuyên tuyên truyền, mở lớp tập huấn phổ biến luật đất đai cho cán bộ và nhân dân trong toàn huyện để nắm vững luật đất đai, các quyết định, trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận, từ đó giúp họ sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất và ổn định lâu dài. Ngoài ra cũng hạn chế được tranh chấp, kiện cáo và thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng theo đúng trình tự pháp luật ban hành.
- Cần quan tâm hơn nữa đến vẫn đề cải tạo đất, khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tránh gây lãng phí đất cũng như tránh để người dân lẫn chiếm đất chưa sử dụng.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Các loại thổ nhưỡng của huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình 16
Bảng 02: Cơ cấu kinh tế các ngành 18
Bảng 03: Diện tích và cơ cấu các loại đất chuyên dùng đến năm 2010 23
Bảng 04: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 23
Bảng 05: Thu hồi đất năm 2008 24
Bảng 06: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2008 30
Bảng 07: Tổng hợp kết quả giao đất,cấp giấy chứng nhận, chuyển quyền sử
dụng đất năm 2008 35
Bảng 08: Thống kê việc cấp GCNQSDĐ qua các năm 40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCN : Giấy chứng nhận
CN : Chứng nhận
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
TN : Tài nguyên
MT : Môi trường
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
VP : Văn phòng
ĐK : Đăng ký
TT : Thứ tự
QSD : Quyền sử dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dung_dat_tren_dia_ban_huyen_le_thuy_tinh_quang_binh_692.doc