MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1, Tính cấp thiết của đề tài. 1
2, Phạm vi nghiêm cứu của đề tài. 1
3, Mục tiêu của đề tài. 2
4, Phương pháp nghiêm cứu thực hiện đề tài. 2
5, Cấu trúc nội dung 2
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC 6
I, Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế 6
1.1, Khái niệm chung về hiệu quả 6
1.2, Hiệu quả tài chính 8
1.3, Hiệu quả kinh tế 9
1.4, Mối quan hệ giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế 10
II, Tác hại của rác thải và vai trò của việc xử lý nước rỉ rác 12
2.1) Tác hại của rác thải 12
2.1.1) Ảnh hưởng của rác thải tới môi trường nước 12
2.1.2, Ảnh hưởng của rác tới môi trường không khí 13
2.1.3) Ảnh hưởng của rác thải tới sức khoẻ con người. 14
2.1.4) Ảnh hưởng của rác thải tới cảnh quan xung quanh 16
2.2) Vai trò của việc xử lý nước rỉ rác 17
III, Áp dụng phương pháp phân tích chi phí – lợi ích trong đánh giá hiệu quả nhà máy xử lý nước rỉ rác 19
3.1, Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích ( CBA- Cost Benefit Analysis) 19
3.1.1, Khái niệm 19
3.1.2, Nguyên tắc lựa chọn trong CBA 21
3.1.3, Mục đích 22
3.1.4, Các khái niện liên quan 23
3.1.5, Các bước tiến hành CBA 26
3.2) Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả 31
3.2.1) Chỉ tiêu về kinh tế 31
3.2.2) Chỉ tiêu về xã hội 31
3.2.3) Chỉ tiêu về quản lý 32
3.2.4) Chỉ tiêu về môi trường 32
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH XỬ LÝ, QUẢN LÝ RÁC Ở HÀ NỘI VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC THUỘC KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ RÁC NAM SƠN 32
I, Tình hình xử lý rác và quản lý rác ở Hà Nội 32
1.1) Tình hình thực tế hiện trạng xử lý rác tại Hà Nội 33
1.2) Tình hình quản lý rác hiện nay tại Hà Nội 34
1.2.3) Tình hình xử lý rác 35
II, Hiện trạng môi trường tại khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn 35
2.1) Sơ lược về khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn 35
2.2) Hiện trạng môi trường không khí của khu vực xung quanh bãi rác Nam Sơn 38
2.3) Hiện trạng môi trường nước của khu vực xung quanh bãi rác Nam Sơn 41
III, Đặc điểm nước rỉ rác và các phương pháp xử lý nước rỉ rác 44
3.1) Đặc điểm nước rỉ rác 44
3.2) Các phương pháp xử lý nước rỉ rác 46
IV, Mô tả quy trình xử lý và Tổng quát về các hệ thống xử lý 49
4.1) Mô tả quy trình xử lý 49
4.1.1) Biểu đồ khối xử lý lựa chọn 49
4.1.2) Biểu đồ khối 50
4.1.3) Mô tả quy trình xử lý 51
4.2) Mô tả tổng quan về hệ thống SBR 52
4.3) Mô tả tổng quát hệ thống lọc Nano 54
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC NAM SƠN THUỘC KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC NAM SƠN 57
I, Xác định chi phí lợi ích của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn 57
1.1) Chi phí 57
1.1.1) Chi phí ban đầu 57
1.1.2) Chi phí vận hành 59
1.1.3) Chi phí quản lý 60
1.1.4) Chi phí khác 61
1.1.5) Chi phí xã hội môi trường 61
1.2) Lợi ích 63
1.2.1) Lợi ích về tài chính 63
1.2.2) Lợi ích về mặt xã hội môi trường 64
II, Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của nhà máy xử lý nước rỉ rác Nam Sơn thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn 67
2.1) Đánh giá hiệu quả tài chính 67
2.2) Đánh giá hiệu quả xã hội - môi trường 68
2.3) Hiệu quả về quản lý 69
CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 70
I, Cơ sở đề xuất các giải pháp 71
II, Các giải pháp lựa chọn liên quan đến hoạt động của nhà máy 71
III, Các kiến nghị .74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
78 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2657 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả kinh tế của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước biển. Nghĩa là khoảng cách giữa các ô cũng sẽ được đổ đầy, chuyển các ô riêng rẽ thành ô thống nhất.
Giai đoạn 4 : ô 1, 2 và 3 sẽ được đổ đến cao độ cuối cùng là 29 m trên mực nước biển. Nghĩa là koảng cách giữa các ô cũng sẽ được đổ đầym chuyển các ô riêng rẽ thành ô thống nhất.
2.2) Hiện trạng môi trường không khí của khu vực xung quanh bãi rác Nam Sơn
Trong khu vực xung quanh bãi chôn lấp phế thải đô thị Nam Sơn có các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí sau :
Mùi và khí độc từ bãi chôn lấp
Bụi và khí độc do xe cộ đi lại chuyển rác thải vào bãi chon lấp
Bụi và khí độc sinh ra từ khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn
Bụi và khí độc do sinh hoạt của nhân dân trong vùng
Theo kết quả khảo sát ta có : Bảng 1 là số liệu khí tượng tại các khu vực khảo sát trong ngày 20/1/2004; Bảng 2, 3, 4 là kết quả đo chất lượng môi trường không khí tại khu vực các điểm đã chọn trong ngày 20 tháng 1 năm 2004.
Bảng 2. Số liệu quan trắc khí tượng tại khu vực trong ngày khảo sát 20/01/2004
Giờ đo
Hướng gió
Vận tốc ( m/s)
Nhiệt độ ( C)
(%)
P( mbar)
8030-9015
ĐB
1,25
18,6
75,3
1010
9015-100
ĐB
0,96
19,3
72,5
1009
100-11045
ĐB
0,84
21,5
69,6
1009
11045-12015
ĐB
0,89
22,8
67,3
1008
Trung bình
ĐB
0,99
20,6
71,2
1009
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Bảng 3. Kết quả đo chất lượng không khí sát khu vực bãi chôn lấp (K1)
Giờ lấy mẫu
CO (mg/m3)
SO2 ( mg/m3)
NO2 ( mg/m3)
CH4 (%)
H2S ( mg/m3)
Bụi ( mg/m3)
8030-9015
3,625
0,085
0,042
1,0
0,56
0,368
9015-100
3,426
0,072
0,038
0,5
0,42
0,357
100-11045
-
-
-
-
-
-
11045-12015
-
-
-
-
-
-
Giá trị Max
3,625
0,085
0,042
1,0
0,56
0,368
Giá trị TB
3,526
0,079
0,04
0,8
0,49
0,368
TCVN 5937-1995
40
0,5
0,4
25
10
0,3
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Bảng 4. Kết quả đo chất lượng không khí tại vị trí cách bãi chôn lấp
50-300m về phía cuối hướng gió Đông Bắc(K2)
Giờ lấy mẫu
CO (mg/m3)
SO2 ( mg/m3)
NO2 ( mg/m3)
CH4 (%)
H2S ( mg/m3)
Bụi ( mg/m3)
8030-9015
-
-
-
-
-
-
9015-100
2,364
0,035
0,028
Kph
Vết
0,287
100-11045
1,920
0,032
0,036
Kph
Vết
0,282
11045-12015
-
-
-
-
-
-
Giá trị Max
2,364
0.035
0,036
Kph
Vết
0,287
Giá trị TB
2,142
0,034
0,032
Kph
Vết
0,285
TCVN 5937-1995
40
0,5
0,4
25
10
0,3
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Bảng 5. Giá trị trung bình nồng độ bụi và các khí độc tại điểm K1,K2
Điểm lấy mẫu
CO ( mg/m3)
SO2 (mg/m3)
NO2 (mg/m3)
CH4 (%)
H2S (mg/m3)
Bụi
( mg/m3)
Điểm K1
3,526
0,079
0,040
0,8
0,49
0,363
TCTT của bộ KHCN&MT
30
20
5
25
10
4
Điểm K2
2,142
0,034
0,032
Kph
Vết
0,285
TCVN 5937-1995
40
0,5
0,4
25
0,008
O,3
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Nhận xét kết quả
Từ các giá trị trung bình của nồng độ bụi và các khí độc trong bảng 4. So sánh với các tiêu chuẩn tạm thời về môi trường của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường năm 1993 và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5939-1995 và 5938-1995, ta có nhận xét:
+ Tại K1:
Nồng độ các khí CO, SO2, NO2, đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (TCCP)
Nồng độ trung bình của bụi là 0,363 mg/m3, thấp hơn TCCP
Nồng độ khí CH4: bằng 0,8% ( L.E.L), thấp hơn TCP
Nồng độ khí H2S : bằng 0,49 mg/m3, thấp hơn TCCP
+ Tại K2
Nồng độ các khí CO2, SO2, NO2 và bụi đều thấp hơn TCCP
Nồng độ khí CH4 và khí H2S : đều không phát hiện trong các lần đo
Tóm lại : Tại các điểm khảo sát 1, 2 và 3 đều có nồng độ các chất khí độc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép
2.3) Hiện trạng môi trường nước của khu vực xung quanh bãi rác Nam Sơn
Thông qua một số kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại giếng một số địa điểm và nước rỉ rác từ hồ sinh học số 1, 2, 3. Ta có một số nhận xét sau:
+ Đối với nước mặt :
Chất lượng nước suối Lai Sơn có chỉ tiêu BOD5, COD và cặn lơ lửng cao hơn giá trị cho phép tại cả hai vị trí thượng lưu và hạ lưu. Chỉ tiêu coliform cao từ 1,06 đến 1,27 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Kết quả phân tích các chỉ tiêu khác nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TCVN-1995.
Tại các thời điểm khảo sát, không phát hiện thấy có thành phần kim loại trong nước mặt
+ Đối với nước ngầm : Kết quả phân tích các chỉ tiêu tại giếng bên trong khu liên hợp cho thấy các giá trị nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5944-1995.
Bảng 6. Kết quả phân tích chất lượng nước tại vị trí thượng lưu của nhánh suối Lai Sơn (NM1):
TT
Chỉ tiêu
Kết quả
TCVN 5924-1995 với các nguồn loại B
1
PH
7,67
5,5- 9,0
2
DO ( mg/l)
7,92
2
3
BOD5 (mg/l)
35,20
25
4
COD ( mg/l)
57,0
35
5
Cặn lơ lửng (mg/l)
120
80
6
Amoniac ( theo N) mg/l
0,23
1,0
7
Nito tổng số ( mg/l)
42,7
-
8
Phốtpho tổng số (mg/l)
9,6
-
9
SO4-2 (mg/l)
0,06
-
10
Cl- ( mg/l)
7,24
-
11
PO4-2 (mg/l)
0,98
-
12
Cr-3 (mg/l)
KPH
1,0
13
As (mg/l)
KPH
0,1
14
Cd (mg/l)
KPH
0,02
15
Coliform ( MPN/100ml)
127
100 x 102
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại giếng
nhà ông Đỗ Minh Phương- thôn 2 xã Hồng Kỳ( NN1):
TT
Chỉ tiêu
Kết quả
TCVN 5924-1995 với các nguồn loại B
1
PH
6,2
6,5- 8,5
2
DO ( mg/l)
2,5
-
3
BOD5 (mg/l)
1,85
-
4
COD ( mg/l)
2,27
-
5
Cặn lơ lửng (mg/l)
242
750-1500
6
Amoniac ( theo N) mg/l
0,56
45
7
Nito tổng số ( mg/l)
0,55
-
8
Phốtpho tổng số (mg/l)
0,12
-
9
SO4-2 (mg/l)
4,0
200-400
10
Cl- ( mg/l)
8,4
200-600
11
PO4-2 (mg/l)
0,04
-
12
Cr-3 (mg/l)
KPH
0,05
13
As (mg/l)
KPH
0,05
14
Cd (mg/l)
KPH
0,01
15
Coliform ( MPN/100ml)
6
3
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Ngoài ra còn có một số bảng kết quả phân tích khác như : Bảng phân tích chất lượng nước ngầm tại giếng bên trong khu liên hợp xử lý chất thải( NN2) ; Kết quả phân tích chất lượng nước rỉ rác từ ô 4A đang vận hành năng cốt từ 20m đến 22 m ( NR1) ; Kết quả phân tích chất lượng nước rỉ rác từ Hồ sinh học- Hồ 1, Hồ 2, Hồ 3 ( NR2, NR3, NR4)
Kết quả thu được cho thấy:
Đối với nước mặt: Chất lượng nước suối Lai Sơn có chỉ tiêu BOD5, COD và cặn lơ lửng cao hơn giá trị cho phép tại hai vị trí thượng lưu và hạ lưu. Chỉ tiêu coliform cao từ 1,06 đến 1,27 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Kết quả phân tích các chỉ tiêu khác nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 5942-1995.
Đối với nước ngầm :
- Các chỉ tiêu tại giếng bên trong khu liên hợp cho thấy các giá trị đều nằm trong khoảng cho phép.
- Các kết quả phân tích tại các giếng nhà dân cho thấy chỉ tiêu coliform cao hơn tiêu chuẩn TCVN 5944-1995 tại thời điểm khảo sát. Điều này có thể do giếng được khai thác ở tầng nông và điều kiện vệ sinh kém.
- Đối với nước rỉ rác và nước rác qua hệ thống hồ sinh học: Thành phần nước rỉ rác có tỉ lệ BOD/COD tương đối thấp, điều này cho thấy trong nước rỉ rác có chứa nhiều thành phần khó phân hủy. Chỉ tiêu coliform cao so với tiêu chuẩn cho phép từ 6,7 đến 190 lần. Các chỉ tiêu khác như: cặn lơ lửng, phôtpho tổng số đều cao hơn giá trị cho phép theo TCVN 5945-1995.
III, Đặc điểm nước rỉ rác và các phương pháp xử lý nước rỉ rác
3.1) Đặc điểm nước rỉ rác
Nước thải từ công trường xử lý rác được gọi là nước rỉ rác. Nước rỉ rác có thể gây đe dọa nghiêm trọng cho chất lượng nước ngầm và nước bề mặt. Cần được trang bị một hệ thống xử lý nước rỉ rác hiệu quả để đảm bảo chỉ một ít nước rỉ rác được tích lũy tại công trường. Hệ thống xử lý nước rỉ rác có thể bao gồm tuyến ống thu nước rỉ rác và chuyển về thiết bị xử lý trước khi xả ra ngoài công trường. Nước rỉ rác từ công trường xử lý rác có thể có chất lượng khác nhau tùy thuộc vào loại rác được vận chuyển đến công trường. Có một số phương án xử lý rác cho từng loại rác nhất định. Hệ thống hiếu khí và kỵ khí sinh học, hệ thống xử lý hóa lý, công nghệ màng lọc…vvv.
Từ những phân tích nước rỉ rác tho hiện nay từ bãi rác đến hồ kỵ khí cho thấy những đặc điểm sau :
Bảng 8. Đặc điểm nước rỉ rác thô hiện nay ở hồ kỵ khí
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
BOD5
Mg/l
300-15000
2
TOD
Mg/l
500-15000
3
COD
Mg/l
1000-42000
4
SS
Mg/l
200-1000
5
N-NH3
Mg/l
10-800
6
N-NO3
Mg/l
5-40
7
Phốt pho tổng số
Mg/l
1-70
8
P-PO4-3
Mg/l
1-50
9
Độ kiềm
Mg/l
1000-10000
10
PH
Mg/l
5,3-8,3
11
Độ cứng
Mg/l
300-10000
12
Ca
Mg/l
439-650
13
Mg
Mg/l
50-1500
14
…
Mg/l
….
15
Sắt tổng số
Mg/l
50- 600
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Các phân tích nước rỉ rác ở hồ làm thoáng( lấy mẫu và thử nghiệm ngày 15/12/2003 ) là đầu vào của nhà máy xử lý nước rỉ rác:
Bảng 9. Đặc điểm nước rỉ rác ơ hồ làm thoáng
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
PH
-
8,5
2
BOD
Mg/l
300
3
COD
Mg/l
1500
4
SS
Mg/l
250
5
Nitrogen tổng số
Mg/l
350
6
Phosphorus tổng số
Mg/l
7
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Bảng 10.Đặc điểm nước rỉ rác sau xử lý
STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
1
PH
-
5,5-9,0
2
BOD
Mg/l
< 50
3
COD
Mg/l
<100
4
SS
Mg/l
<50
5
Nitrogen tổng số
Mg/l
<60
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Ta thấy nồng độ các chất độc từ nước rỉ rác sau khi qua quá trình xử lý đã giảm đi nhiều, đạt tiêu chuẩn TCVN 5945- 1995
3.2) Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Có hai phương án cho việc xử lý nước rỉ rác:
Phương án xử lý 1:
Nước rỉ rác Bùn cặn
Xử lý sinh học Bùn cặn
Xử lý hóa lý
Nước đã xử lý
Các bước xử lý bao gồm:
- Xử lý kỵ khí : Các hồ kỵ khí, UASB ( bể xử lý kỵ khí với dòng chảy ngược), AF ( thiết bị lọc kỵ khí), kết hợp USAB- AF, bể phản ứng lỏng hiếu khí
- Xử lý hiếu khí : Các hồ được làm thoáng, SRB ( bể xử lý theo trình tự mẻ), quy trình bùn hoạt tính với các tiến trình Nito hóa và khử Nito
Bước xử lý bao gồm : Hiệu chỉnh PH bằng sự làm đông lại và tạo bong, theo sau là lắng đọng hoặc tự tách đãi, tiếp theo là lọc bằng cát.
Phương án xử lý 2:
Nước rỉ rác
Xử lý sinh học Bùn cặn
Xử lý theo phương pháp Bùn cặn
vật lý
Lọc Nano Cô đặc
Nước đã xử lý
Bước xử lý sinh học tương tự như phương án 1
Bước xử lý vật lý bao gồm : Lọc bằng cát và vi lọc
Lọc Nano bao gồm: Màng lọc nano dạng xoắn màng lọc nano mao dẫn trực tiếp
Bảng 11. So sánh giữa hai phương án
Tham số
Phương án 1
Phương án 2
Dạng xoắn
Mao dẫn trực tiếp
Suất đầu tư
Cao 1,8002,000 Euro/m3. ngày
2,5002,900 Euro/m3. ngày
3,8004,500 Euro/m3. ngày
Chi phí xử lý
2.501.90 Euro/m3
2.402.80 Euro/m3
2.102.40 Euro/m3
Chất lượng đầu ra
COD> 400mg/l
COD< 100mg/l
COD< 100mg/l
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
- Chi phí đầu tư bao gồm công tác xây dựng, thiết bị, lắp đặt, vận hành và bắt đầu quy trình dựa trên nền tảng lưu lượng đầu vào trong ngày. Chi phí đầu tư của phương án xử lý 2 thì cao hơn phương án 1 chừng 30%130%.
- Chi phí xử lý bao gồm điện, hóa chất, vật liệul, bảo trì và công lao động. Chi phí xử lý của hai phương án thì tương tự nhau.
- Chất lượng đầu ra về nồng độ COD của phương án hai thì tốt hơn nhiều so với phương án xử lý 1, bởi vì trong phương án xử lý 1 có một lượng lớn chất hữu cơ không phân hủy được bằng phương pháp sinh học nên COD ở đầu ra vẫn còn rất cao, trong khi chất lượng hữu cơ không phân hủy được bằng sinh học, nhưng lại dễ dàng loại bỏ được bằng bước lọc nano trong phương án xử lý 2, cho kết quả nồng độ COD thấp ở đầu ra.
- Dựa trên tiêu chuẩn xả thải đầu ra, chúng ta có thể chọn ra một trong các phương án xử lý nước rỉ rác trên.
- Đối với bãi rác Nam sơn, dựa theo tiêu chuẩn xả thải đầu ra TCVN 5945-1995, thông số COD phải nhỏ hơn 100mg/l. Nên họ đã chọn phương án xử lý thứ 2.
IV, Mô tả quy trình xử lý và Tổng quát về các hệ thống xử lý
4.1) Mô tả quy trình xử lý
4.1.1) Biểu đồ khối xử lý lựa chọn
Sơ đồ quy trình :
Bãi rác
SBR
PF
Tiền xử lý
NF
Q2 Q3
Q1
Q4
PF : Tiền lọc
NF : Lọc Nano
Tiền xử lý: Hồ kỵ khí ; Hồ tùy ý ; Hồ hiếu khí
LWTP ( Nhà máy xử lý nước rỉ rác):
SBR ( Bể xử lý theo trình tự mẻ)- Xử lý sinh học hiếu khí
Tiền lọc: bao gồm lọc bằng cát và vi lọc
Lọc Nano: bao gồm Lọc Nano dạng xoắn, hoặc Lọc Nano mao dẫn trực tiếp
Q1 =Q2 = 800 m3/ ngày : Lưu lượng nước vào nhà máy xử lý nước
Q3 = 600 m3/ ngày : Lưu lượng thải ra môi trường
Q4 = 200 m3/ ngày : Lưu lượng bị loại về hồ chỉ định
( Lưu lượng bị loại bao gồm : Bùn cặn vượt quá giới hạn từ SBR về bãi rác; Nước xử lý tiền lọc- Nước cô đặc từ lọc Nano
4.1.2) Biểu đồ khối
Hồ kỵ khí
Hồ tùy ý
Hồlàm thoáng
SBR N01
SBR N02
Bể lưu giữ nước đã tiền xử lý
Thiết bị tiền lọc cát
Bể chứa nước đã lọc
Tiền lọc 200 micro
Lọc Nano
Bể tràn
Hậu làm thoáng
Bể làm sạch
Nước rỉ rác từ bãi rác
Thải ra sông
: Giới hạn của việc cung cấp
4.1.3) Mô tả quy trình xử lý
Hình 2. Hồ chứa nước rỉ rác
Nước rỉ rác đã được tiền xử lý từ hồ hiếu khí hiện hữu sẽ được bơm bằng 2 bơm trung chuyển rác ( một hoạt động, một dự phòng) vào hai bể SBR mỗi bể có thể tích là 865 m3. Tổng thời gian lưu giữ nước trong các bể SBR là 2 ngày. Trong bể quá trình làm thoáng sẽ được cung cấp bằng việc xử dụng phương pháp làm thoáng, khuếch tán bọt mịn. Các đầu phân phối bọt khí sẽ được thiết kế sao cho các đầu này có thể di dời được cho việc kiểm tra và sửa chữa, làm sạch hoặc thay thế trong khi bể SBR đang hoạt động mà không cần tách nước. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trộn lẫn trong chất lỏng khoảng chừng 3000 mg/l sẽ được duy trì trong bể SBR khi hoạt động ở mực nước cao. Bùn cặn dư thừa sẽ được loại bỏ khỏi bể SBR trong suốt chu trình gạn nếu cần sử dụng các bơm bùn dạng chìm.
Khí sẽ được cung cấp trong các bể SBR thông qua các đầu cung cấp khí và các đầu khuếch tán khí bọt mịn đặt chìm. Bùn dư sẽ được thải vào bể nén bùn. Bể này có thể tích 160 m3. Máy thổi khí sẽ được cung cấp cho việc làm thoáng bọt mịn trong các bể SBR. Ba máy thổi khí có công xuất mỗi cái là 23.5 KW. Nước rác đã xử lý sẽ được gạn từ các bể SBR đưa vào bể lưu giữ nước đã tiền xử lý. Từ bể chứa nước rác đã tiền xử lý, nước rác sẽ được bơm vào 2 thiết bị tiền lọc ( 1hoạt động, 1 dự phòng) cho việc làm sạch sau cùng của nước đã xử lý, nước này sẽ được thu gom trong bể lưu giữ nước đã lọc. Việc xúc rửa các thiết bị tiền lọc sẽ được thực hiện bằng các bơm xúc rửa và nước rác đã lọc từ bể lưu giữ nước rác đã lọc.
Nước rác đã xử lý sau bể này có BOD < 50mg/l và chất rắn lơ lửng < 40 mg/l. Tuy nhiên, mức độ COD của nước rác đã lọc bên trên sẽ vẫn còn cao do COD không phân hủy sinh học trong nước rác. Do đó, để hạ thấp COD của nước rác đã xử lý sau cùng dưới 100 ppm, đề nghị xử lý bằng hệ thống màng đạt tiêu chuẩn. Đối với hệ thống màng đạt tiêu chuẩn này nước rác cung cấp sẽ được lấy từ bể lưu giữ nước đã lọc. Việc mô tả về các loại hệ thống lọc Nano khác nhau sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
4.2) Mô tả tổng quan về hệ thống SBR
Một bể phản ứng trình tự dạng mẻ là một hệ thống xử lý nước rác dạng bùn hoạt tính, trong đó các quy trình xử lý khác nhau được thực hiện trong cùng một bể chứa. Điều này khác với việc xử lý nước rác thông thường khi đó nước rác chảy từ một bể chứa này đến một bể chứa khác. Mỗi bể thực hiện một quá trình xử lý riêng. Các môi trường khác nhau được hình thành trong bể SBR thong qua các thiết bị kiểm soát như quy trình các thiết bị làm thoáng, máy trộn, bơm các thiết bị gạn lọc trong suốt một chu trình. Quy trình này được kiểm soát và phối hợp bằng thiết bị điều khiển có lập trình ( PLC).
Xử lý trong bể SBR được hoàn tất trong 4 sự kiện riêng biệt. Sự kiện thứ nhất là làm đầy khi đó nước rác đầu vào được phân phối vào đệm bùn. Làm đầy có thể diễn ra dưới những điều kiện hòa trộn hoặc phối không hòa trộn và hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy thuộc vào mục đích xử lý. Sự kiện phản ứng bao gồm việc trộn và làm thoáng. Sự kiện lắng sẽ diễn ra khi đã tắt chế độ hòa trộn và làm thoáng, hỗn hợp chất rắn và chất lỏng lắng xuống cho phép khoảng trong trẻo hình thành ở phần trên bể SBR. Sự kiện gạn xẩy ra khi độ sâu đáng kể của phần nổi trên bề mặt được rút khỏi phần trên của bể SBR. Việc thải bùn có thể xảy ra trong suốt thời gian này vì lớp bùn lắng sẽ tập trung cực đại các chất rắn.
Thời gian và trình tự của các sự kiện trong một chu trình SBR tùy thuộc vào các đặc điểm của nước rác đầu vào và mục đích xử lý. Các điều kiện hiếu khí phục vụ cho quá trình oxy hóa cacbon hữu cơ, nito hóa khí ammoniac và thúc đẩy sự hấp thụ photpho trong bùn. Điều kiện kỵ khí sinh ra sự khử nito của hợp chất nitric hay nitrat hiện hữu, hỗ trợ việc chọn những vi khuẩn thích hợp cho yêu cầu khử photpho. Do vậy các sự kiện thiếu oxy, kỵ khí, hiếu khí, lắng sinh học và các sự kiện gạn lọc trong SBR cho phép khử cácbon hữu cơ, chất rắn lơ lửng, amoniac, nito tổng hợp và photpho tổng hợp đến khi hoàn tất trong một bể đơn. Công nghệ SBR cho thấy một số lợi ích và tiện lợi hơn hệ thống bùn hoạt tính:
Chi phí đầu tư và vận hành thấp hơn. Các phân tích so sánh giá cả cho thấy giá của SBR đặc biệt thấp hơn so với các quy trình xử lý bùn hoạt tính thông thường
Có khả năng cao hơn thỏa mãn được các giới hạn ở đầu ra ( cả chất hữu cơ lẫn chất dinh dưỡng) vì bể SBR tận dụng động lực học về mẻ- các phản ứng xử lý gần như hoàn chỉnh theo các gradient tập trung cao mà không bỏ qua.
Chịu đựng tốt với những lượng bùn lớn, vì biomass chịu đựng những điều kiện thiếu hụt theo chu kỳ mà vừa được chứng minh bên trên để sản sinh ra lượng bùn trầm tích tốt hơn so với các điều kiện dòng chảy liên tục;
Không cần bể lắng ngoài và các bơm bùn tuần hoàn kết hợp và ống dẫn, vì việc tách và gạn lọc chất rắn diễn ra trong cùng một bể so với các quy trình xử lý khác
Dễ dàng thích nghi với việc khử chất dinh dưỡng, vì tất cả các quá trình xử lý cần thiết có thể được thực hiện mà không cần nhiều bể.
Sự linh động và tính kiểm soát hệ thống cao hơn vì kết câus quy trình có thể dễ dàng chỉnh sửa vào bất kỳ lúc nào để bù đắp những thay đổi trong những điều kiện xử lý, các đặc điểm nước rác đầu vào hoặc mục tiêu đầu ra.
Yêu cầu diện tích đất ít hơn và ít thiết bị hơn để bảo trì và chỉ có một bể được xử dụng cho tất cả quá trình xử lý. Nước rác xử lý sau hệ thống SBR có BOD < 50 mg/l, chất rắn lơ lửng < 40mg/l.
Bùn dư được bơm đi ở cuối chu trình gạn khi độ dày của bùn ở đáy bể SBR đạt cực đại. Hai bơm chìm ( một vận hành, một dự phòng) sẽ được cung cấp cho mỗi bể SBR để thải bùn. Bùn dư từ hệ thống sẽ được đưa đến bể nén bùn.
4.3) Mô tả tổng quát hệ thống lọc Nano
Lọc Nano là một quy trình bổ xung cho sự thẩm thấu ngược, khi đó các cation và anion có hóa trị hai được ưu tiên loại bỏ hơn các cation và anion có hóa trị 1. Các màng phụ thuộc vào việc cắt đứt các phân tử hữu cơ giữ lại của màng trong khoảng 50- 300 các trọng lượng phân tử. Điều này đưa ra một sự lựa chọn xử lý rất thú vị cho việc chia cắt khi ta cần chia cắt các chất hữu cơ từ muối hoặc chia cắt hai chất hữu cơ có các trọng lượng phân tử khác nhau. Sự khác nhau giữa RO và NF là trong RO ta hầu như loại bỏ hoàn toàn các muối hòa tan không kể đến hóa trị của chúng, trong khi việc loại bỏ cac muối hòa tan trong NF phụ thuộc vào hóa trị của các cation và anion. Dưới đây là những áp dụng rộng rãi của lọc Nano:
Sự cô kết các đe
Cô đặc đường, polysaccharides
Tập trung kháng sinh
Làm cho mềm nước
Loại bỏ màu sắc khỏi các dòng suối thải
Giảm BOD, COD trong nước thải
Việc áp dụng màng lọc Nano cho việc xử lý nước rỉ rác đã được tiền xử lý, có 2 lựa chọn:
Lựa chọn 1: Sử dụng màng lọc Nano dạng xoắn
Lựa chon 2: Sử dụng màng lọc Nano mao dẫn trực tiếp
+ Màng lọc Nano dạng xoắn : Đối với công suất 600 m3/ ngày lưu lượng thấm qua, các đơn vị màng lọc Nano dạng xoắn bao gồm :
Các tiêu chuẩn
Màng Nano ( Loại ESNA- ILF) : số lượng các thành phần là 30; lưu lượng thấm qua là 37.8 m3/ ngày cho một thành phần; loại bỏ muối ( trung bình) 90%; diện tích màng 400ft2…
Bể áp suất sợi thủy tinh
Báo động áp suất
Đồng hồ áp lực bằng chất lỏng
Thiết bị đo lưu lượng
Bơm ly tâm bằng thép không rỉ
Bơm đầu vào ngắt tự động
Van áp lực cao 316 SS
Động cơ 3 pha
Các lựa chọn bao gồm
Thiết bị lọc cặn
Rửa bằng tia nước nhanh tự động
Van phục hồi cô đặc
Điều khiển PLC
Định lượng hóa chất
Thiết bị đo lưu lượng cô đặc
Thiết bị điều khiển/ theo dõi TDS
Thiết bị điều khiển/ theo dõi PH
Thiết bị theo dõi tính hất đục
Hệ thống làm sạch tại chỗ
Thiết bị lọc NF dạng xoắn được thiết kế vận hành tự động
+ Màng lọc NF mao dẫn trực tiếp
Các màng mao dẫn phát triển hiện giảm sự kềnh càng, nhưng kích thước các ống mạnh mẽ NF ở một bên và rắn chắc, nhưng các màng NF dạng xoắn dễ bị tắc nghẽn ở một bên khác.Ngày nay màng lọc NF mao dẫn kết hợp với những đặc tính có ích của các màng lọc UF mao dẫn về mặt dễ làm sạch với các thuộc tính có ích của màng NF về mặt dễ loại bỏ các vi khuẩn, vi rút, thuốc trừ sâu, các kim loại nặng. Thiết bị màng lọc Nano siêu dẫn bao gồm :
Thiết bị tiền lọc dội nước ngược tự động ( 200micro)
Hiệu chỉnh PH với sulphuric acid
Thiết bị lượng chống bẩn tự động
3 ống lọc mao dẫn trực tiếp bao gồm 18 màng cho mỗi ống lọc
Một vùng đệm thẩm thấu 17 m3
Thiết bị tiền lọc cần thiết để ngăn ngừa số lượng lớn và các chất rắn lơ lửng có kích thước đi vào các màng lọc Nano làm tắc các ống. Việc hiệu chỉnh PH cần thiết để hạ thấp mức độ PH đến các mức độ mà ở đó sự đóng cặn dược giảm đến mức tối thiểu. Định lượng chống bẩn cần thiết để giảm đến mức tối thiểu sự phát triển sinh học trên các màng. Thiết bị lọc bao gồm 3 ống màng lọc trong dãy. Bơm điều khiển thường xuyên cung cấp cho ống thứ nhất ở áp suất 7 bar. Sự cô đặc của ống thứ nhất được cung cấp cho ống thứ hai và tiếp tục như vậy. Mỗi ống có một bơm tuần hoàn riêng để duy trì vận tốc dòng chảy bên trong các ống màng mao dẫn tối đa là 1m/s. Hệ số cô đặc được điều khiển bằng van điều khiển tự động liên quan đến lưu lượng dòng chảy đầu vào ( thiết bị điều khiển tỷ lệ lưu lượng). Chất cô đặc sẽ được trả về hồ chỉ định. Nước thấm được đưa đến bể thấm bằng việc hậu làm thoáng vào bể làm sạch, từ đó thải vào môi trường nước hở.
Ba phương pháp làm sạch được áp dụng :
Xúc rửa ngược ( tự động) : Nước thấm được thổi ngược về các màng. Xúc rửa ngược giảm , được sử dụng hóa chất cho công tác làm sạch/
Làm sạch CEB ( tự động): Làm sạch bằng acid và các hóa chất kiềm
Làm sạch CIP ( thủ công): Thiết bị CIP với bể được đổ đầy hóa chất làm sạch.
Tiểu kết chương II:
Kết thúc chương II ta thấy được tình hình xử lý và quản lý rác thải hiện nay ở Hà Nội, một trong những nguyên nhân trực tiếp có thể làm giảm hoặc gia tăng lượng nước rỉ rác trong các bãi rác hiện nay. Hiểu được các thông số kỹ thuật của từng khâu trong quá trình hoạt động, từ đó hình dung ra được các chi phí phải bỏ ra trong quá trình hoạt động cũng như chi phí của nhà máy. Mức độ hiệu quả hoạt động ở chương này mới dừng lại ở các thông số kỹ thuật, chưa đưa ra được một con số cụ thể trên tính toán kinh tế để đánh giá hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả kinh tế của dự án. Điều này sẽ được tiếp tục giải quyết trong chương III
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC NAM SƠN THUỘC KHU LIÊN HỢP XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC NAM SƠN
I, Xác định chi phí lợi ích của nhà máy xử lý nước rỉ rác thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn
1.1) Chi phí
1.1.1) Chi phí ban đầu
Chi phí lắp đặt tấm lót đáy và hệ thống thu nước rác ( C1), chi phí thu nước rỉ rác ở chân mặt dốc bãi rác ( C2), vốn đầu tư cơ bản khác (C3). Ta có:
Bảng 12. Chi phí lắp đặt tấm lót đáy và hệ thống thu nước rác
TT
Diễn giải
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá theo VND
Thành tiền theo triệu VND
1
Cung cấp tấm lót HDPE 2 mặt nhẵn
m2
82.132
65.800
5.404,2856
2
Cung cấp tấm lót HDPE 1 mặt nham
m2
55.908
74.600
4.170,7368
3
Cung cấp và lắp đặt ống HDPE có rãnh, đường kính 160 mm, PN10
m
4.257
376.400
1.602,3348
4
Cung cấp và lắp đặt ống HDPE, 200mm
m
787
382.400
300,9488
5
Cung cấp và lắp đặt co HDPE,160mm,300
pcs
35
1.742.200
60,977
6
Cung cấp và lắp đặt tê HDPE, 160 mm
pcs
3
1.244.800
3,7344
7
Cung cấp và lắp đặt tê HDPE, 160200mm
pcs
6
3.048.000
18,288
8
Cung cấp và lắp đặt chử thập HDPE 160200 mm
pcs
33
4.356.200
143,7546
9
Cung cấp và lắp đặt co HDPE, đường kính 200mm, 900
pcs
8
2.867.400
22,9392
10
Cung cấp và lắp đặt đầu nối giảm 200160
pcs
8
774.200
6,1936
11
Cung cấp và lắp đặt đầu nối HDPE, hàn điện, 160 mm
pcs
6
912.400
5,4744
12
Cung cấp và lắp đặt đầu nối ngầm HDPE, 160mm
pcs
438
358.400
156,9792
13
Cung cấp và lắp đặt co HDPE, 200mm,300
pcs
8
2.688.200
21,5056
14
Cung cấp và lắp đặt hố bơm HDPE, 800mm
pcs
4
328.548.000
1.314,192
15
Cung cấp và lắp đặt bơm cho hố bơm
pcs
4
86.975.600
347,9024
Tổng
13.580,2464
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Vốn đầu tư lắp đặt được sử dụng trong 30 năm. Nếu tính 20 năm theo tuổi thọ dự án ta có: C1= A.
(A là lượng phát sinh hàng năm từ vốn đầu tư đó)
Với r= 0,15, A= 13.580,2464106 VND thì ta tính được : C1=12.798,26862106 VND
Chi phí thu nước rỉ rác ở chân mặt dốc bãi rác ( C2) là 1.878,6846106 VND
Vốn đầu tư cơ bản khác (C3):
Phòng thí nghiệm và theo dõi tại công trường: 3.979,84106 VND
Thiết bị kiểm tra cầm tay: 1.924,68106 VND
C3 = 1.878,6846106 +1.924,68106= 5.904,52106
Vậy ta có tổng vốn đầu tư ban đầu Cđt = C1+ C2+ C3 = 18.890,4732106 VND
1.1.2) Chi phí vận hành
Đối với trạm xử lý nước rỉ rác, giả thiết một chi phí vận hành 21.921,612500 triệu VND cho mỗi m3 nước rỉ rác được xử lý. Đây cũng bao gồm chi phí điện, hóa chất cần thiết và chi phí vay Theo tính toán thì tram xử lý được 200.000 m3 mỗi năm. Do vậy chi phí vận hành( Cvh) là 21.921,6125 200.000 =4.384,3225106mỗi năm, được cho trong bảng sau:
Bảng 13. Chi phí vận hành
Đơn vị:triệu VND
Tên công việc
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lương công nhân
Người
12
0.85*12
122,4
Lương cán bộ quản lý
Người
2
1.5*12
36
Chi phí điện năng
Số
150*365
550
30,1125
Chi phí chất xúc tác
254
BHXH,BHYT,Bảo hộ LĐ,Độc hại(5%phí tài sản)
154.9
chi phí sửa chữa thay thế phụ tùng
3.768,910
Tổng
4.384,3225
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
1.1.3) Chi phí quản lý
Bao gồm chi phí đào tạo quản lý cho Urenco theo tiêu chuẩn, Chi phí đào tạo về quản lý cho nhân viên vận hành theo tiêu chuẩn, chi phí dự phòng, chi phí dự phòng gián tiếp, thiết kế và thiết kế chi tiết
Bảng 14. Chi phí quản lý
Diễn giải
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá theo triệu VND
Thành tiền theo triệu VND
Đào tạo quản lý cho urenco theo tiêu chuẩn
ls
1
1.390,565
1.390,565
Đào tạo về quản lý cho nhân viên vận hành theo tiêu chuẩn
ls
1
1.170,878
1.170,878
Thiết kế và thiết kế chi tiết
ls
1
2.096
2.096
Chi phí dự phòng
ls
1
1.310
1.310
Chi phí dự phòng gián tiếp
ls
20%
5,24
Tổng
5.972,683
Nguồn: Báo cáo khả thi dự án thu gas và xử lý nước rỉ rác, Khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn-Sóc Sơn-Hà nội
Như vậy ta có tổng chi phí quản lý ( Cql) = 5.972,683106 VND
1.1.4) Chi phí khác
Nhà ăn công nhân : 871,9328106 VND
Nhà nghỉ công nhân vận hành, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nươc, điện : 457,7664106 VND
Ta có tổng chi phí ( Ckh) = 871,9328106 VND + 457,7664106 VND 1.329,6992106 VND
1.1.5) Chi phí xã hội môi trường
+ Chi phí vấn đề môi trường khu vực
Do đặc tính kỹ thuật, nhà máy xử lý nước rỉ rác vận hành theo cơ chế kết hợp công nghệ sinh học và hóa học, để phù hợp với sự thay đổi thành phần và hợp chất của nước thải đầu vào, đảm bảo có thể xử lý một cách tiết kiệm nhất. Hệ thống hồ chứa và xử lý nước rác vận hành liên tục, nơi bắt đầu xử lý thì nước có màu đen, chuyển sang bể khử trùng thì nước có màu vàng nhạt... Nhờ có bể khử trùng đặt ở gần cuối hệ thống xử lý, nên không có ruồi, muỗi bay xung quanh khu vực nhà máy. Việc xây dựng nhiều quy trình xử lý nước rác của Công ty Cổ phần kỹ thuật SEEN là sự tiết kiệm hợp lý. Bởi vì, khi nước rác có đủ các loại thành phần độc hại thì sẽ được xử lý qua 15 khâu trước khi đưa ra hệ thống thoát nước chung. Còn nếu không có quá nhiều hợp chất độc hại, thì tùy loại hợp chất, nước rác sẽ được đưa vào một vài khâu xử lý phù hợp. Toàn bộ quá trình xử lý đều được quạt gió kết hợp với công nghệ khử mùi để làm giảm đến mức thấp nhất mùi hôi trong quá trình xử lý nước. Chính vì vậy mà cho đến nay khi nhà máy xử lý nước rỉ rác đi vào hoạt động thì chưa gây ra tác động đáng kể nào tới môi trường và cảnh quan của địa phương. Tuy nhiên nhà máy nằm trong khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn nên cũng chịu chi phí chung cùng với khu liên hợp do những tác động của khu liên hợp gây ra.
+ Chi phí về mặt xã hội
* Đối với người lao động trong nhà máy
Họ là những người trực tiếp hoặc gián tiếp làm việc trong nhà máy, như sửa chữa những sự cố xảy ra trong quá trình vận hành, hàng ngày phải tiếp xúc với một lượng nước rác độc hại rất lớn. Cho nên có thể khắc phục bằng cách bồi dưỡng phụ cấp độc hại, trang thiết bị cho họ.
* Tác động tới kinh tế, văn hóa xã hội và sức khỏe cộng đồng địa phương.
Nhà máy thuộc khu xử lý rác Nam Sơn nên sự hoạt động của khu xử lý cũng như nhà máy cùng với phương tiện vận chuyển chở rác đã tạo ra tiếng ồn, bụi, nước rác, mùi khó chịu. Nhà máy thì không phải đền bù chi phí cho người dân, cụ thể khu liên hợp mới chỉ có đền bù cho việc giải phóng mặt bằng mà thôi. Trên thực tế người dân địa phương sống trong khu vực này phải gánh chịu nhiều thiệt hại do hoạt động vận chuyển và chôn lấp rác. Những chi phí như : chi phí khám chữa bệnh tăng lên, thiệt hại về thu nhập do không làm việc vì phải đi chữa bệnh, thiệt hại về thu nhập do ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh.
Nhà máy thải ra một lượng bùn khá lớn có chưa những tạp chất có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe con người, ô nhiễm nguồn nước mặt, sinh thái đất trong khu vực. Chính vì vậy phải có biện pháp quy hoạch đúng đắn để giải quyết tận gốc lượng bùn sau khi xử lý nước rỉ rác. Một vấn đề nữa đó là vấn đề không khí, mùi từ nước rỉ rác trong quá trình xử lý có thể phát tán vào trong khu vực dân sinh sống. Cho dù công nghệ này đã giảm một cách tối đa mùi nước rỉ rác bốc ra nhưng cần phải kết hợp với những biện pháp đồng bộ để thu được kết quả cao nhất. bảo vệ sức khỏe chính công nhân làm việc trong nhà máy cũng như người dân địa phương.
1.2) Lợi ích
1.2.1) Lợi ích về tài chính
Là một phần doanh thu từ việc xử lý rác hợp vệ sinh, một phần từ ngân sách của chính phủ và các tổ chức môi trường phi chính phủ. Ở đây sẽ là một phần của lợi ích thu được từ việc thu lệ phí đối với công tác vệ sinh môi trường.Như ta biết thì phí vệ sinh là 3000đ/người/tháng
Một năm sẽ là :36000đ
Dân số nội thành Hà Nội hiện nay : 1.709.300 người ( theo số liệu của hà nội cũ) Tỷ lệ thu phí : 70%
Vậy doanh thu sẽ là : B = 36000 x 1.709.300 x 0,7=43.074,36106 VND
Doanh thu của nhà máy xử lý nước rỉ rác được trích ra từ 1/3 doanh thu thu được từ thu phí rác thải. Vậy ta có doanh thu nhà máy là B1= 14.358,12106 VND
1.2.2) Lợi ích về mặt xã hội môi trường
Ngày nay vấn đề môi trường đang được coi là vấn đề sống còn của nhân loại, những cuộc họp về vấn đề môi trường ngày càng được tổ chức nhiều hơn, với sự tham gia nhiệt tình từ nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy mà những vấn đề lợi ích về môi trường cũng như những thiệt hại do môi trường gây ra có thể cảm nhận một cách rõ rệt. Thực trạng nước rỉ rác tại bãi rác Nam Sơn đã phần nào được giải quyết khi mà nhà máy xử lý nước rỉ rác nam sơn đi vào hoạt động. Thực tế cho thấy công nghệ xử lý này là giải pháp mang lại hiệu quả cao, phù hợp với nước đang phát triển như chúng ta.
a) Lợi ích có thể định lượng được
- Lợi ích thu được do giảm chi phí khám chữa bệnh: Một thực tế điển hình là thôn Lương Đình (xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội) vẻn vẹn 270 hộ dân thì hơn một nửa số phụ nữ mắc các bệnh u vú, u tử cung. Đàn ông thì mắc ung thư vòm họng, sỏi thận, sỏi mật... Theo người dân, họ nhiễm bệnh là do phải chịu cảnh ô nhiễm môi trường từ bãi rác Nam Sơn. Xã Bắc Sơn có 14000 người, số người đi bới rác tại bãi rác Nam Sơn lên tới 850 người. Theo thống kê thì có khoảng 25% người mắc một số bệnh nói trên, sau khi nhà máy xử lý nước rỉ rác đi vào hoạt động thì giảm được 20%. Chi phí khám chữa bình quân một người trong năm là 1.500.000 VND. Vậy ta có lợi ích thu được do giảm chi phí phải phải khám chữa bệnh ( B1): 140000,250,21.500.000 = 1.050.000.000 VND = 1,050 triệu VND
- Lợi ích thu được vì giảm được thiệt hại về thu nhập do phải nghỉ việc đi khám và điều trị bệnh
Nhìn chung đời sống của nhân dân trong xã còn thấp, số hộ đói, nghèo 208.000đồng/khẩu/tháng (số liệu thống kê năm 2005), tương đương 7.500 VND/ người/ ngày. Trung bình số ngày nghỉ của một người đi chữa trị là 7 ngày. Vậy ta có phần lợi ích thu được do giảm được mức thiệt hại đến thu nhập(B2) : 7.5007140000,250,2= 36.750.000 VND
- Môi trường được cải thiện, khuấy động phong trào sinh hoạt văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần, mức dân trí từ đó cũng được phát triển, người dân ở đây sẽ thực hiện tốt hơn các biện pháp sinh đẻ kế hoạch đồng thời hạn chế các tệ nạn xã hội. Tất cả những điều đó giúp cho năng suất lao động đạt ở mức cao hơn, cụ thể ở đây (chủ yếu là cây lương thực ) tăng lên so với trước là 0,5 tấn /1ha. Tổng diện tích trồng cây lương thực của 3 xã thuộc dự án vào khoảng (253 x3) 759ha. Vậy tổng sản lượng tăng lên trong một năm (gồm cả 2 vụ) sẽ là : 0,5 x759 x2=759ha
Giả sử giá lúa trên thị trường : 2 triệu. Ta tính được doanh thu( B3) : 759 x2 =1518 (triệu VND)
b) Lợi ích khó có thể định lượng được
Nhà máy xử lý nước rỉ rác vận hành theo cơ chế kết hợp công nghệ sinh học và hóa học, để phù hợp với sự thay đổi thành phần và hợp chất của nước thải đầu vào, đảm bảo có thể xử lý một cách tiết kiệm nhất. Hệ thống hồ chứa và xử lý nước rác vận hành liên tục, nơi bắt đầu xử lý thì nước có màu đen, chuyển sang bể khử trùng thì nước có màu vàng nhạt... Nhờ có bể khử trùng đặt ở gần cuối hệ thống xử lý, nên không có ruồi, muỗi bay xung quanh khu vực nhà máy. Toàn bộ quá trình xử lý đều được quạt gió kết hợp với công nghệ khử mùi để làm giảm đến mức thấp nhất mùi hôi trong quá trình xử lý nước. Chính vì vậy làm cho nguy cơ ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do nước rỉ rác gây ra là không còn nữa, môi trường trở nên tốt hơn, do vậy mà nhân dân trong vùng tránh được bệnh tật do bãi rác nam sơn gây ra, công nhân trong khu liên hợp bãi rác cũng được đảm bảo về sức khỏe, tinh thần làm việc hưng phấn hơn, hiệu quả công việc đạt kết quả cao hơn. Ngoài những đối tượng kể trên thì việc lắp đặt hệ thống thu hồi nước rỉ rác để tram xử lý làm cho bãi rác trở nên an toàn hơn, giúp những người nhặt rác có hệ số rủi ro thấp hơn vì do ô nhiễm khi đi bới rác, kiếm được một khoản tiền khá lớn đủ nuôi sống gia đình họ.
Đối với những người gián tiếp chịu ảnh hưởng do ô nhiễm nước rỉ rác gây ra: Có thể nói tổng quát là hoạt động xử lý nước rỉ rác đem lại lợi ích cho toàn bộ dân cư Hà Nội. Hà nội là trung tâm kinh tế của cả nước, với một lượng dân cư lớn vào loại nhất nhì nước, do vậy mà tình trạng rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải công nghiệp đang ở mức báo động. Nhiều khu chôn rác đã quá tải hoặc bị đóng cửa do ô nhiễm… Khi mà nhà máy xử lý nước rỉ rác vận hành thì có thể giúp việc tái sử dụng bãi rác, giảm thiểu được bãi chôn lấp. Hệ thống nước ngầm được đảm bảo, các dịch bệnh liên quan đến nguồn nước sẽ giảm một cách đáng kể.
Lợi ích về mặt môi trường : Hoạt động của nhà máy xử lý nước rỉ rác đem lại một lợi ích không hề nhỏ. Đó là tránh được những hậu quả, tác hại tới các thành phần môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Trước đây khi chưa có nhà máy thì tình trạng ô nhiễm do nước rỉ rác gây ra là đáng kể, mùi hôi thối, ô nhiễm không khí nghiêm trọng đã làm chonhân dân bức xúc, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân trong nhà máy và dân cư địa phương.
Như vậy việc vận hành nhà máy xử lý nước rỉ rác là một việc cần thiết, một sự áp dụng tiến bộ một cách đúng đắn và khoa học. Nó tạo rất nhiều lợi ích môi trường- xã hội mà chúng ta khó có thể kể ra và định lượng hết được.
II, Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của nhà máy xử lý nước rỉ rác Nam Sơn thuộc khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn
2.1) Đánh giá hiệu quả tài chính
- Do dự án được tài trợ và được xây dựng từ ngân sách chính phủ nên phần chi phí xây dựng ở đây tạm thời không cần xem xét tới. Xét trên khía cạnh tài chính, riêng trong năm 2005 sau khi vận hành thì chênh lệch lợi ích và chi phí của nhà máy là: B1- ( Cvh+ Cql + Ckh) = A
14.358,12-( 4.384,3225106 + 5.972,683106 + 1.329,6992106 )
= 2.671,4953106 VND
Trong trường hợp này ta xét dự án có thu chi đều đặn qua các năm, giả sử tỉ lệ chiết khấu là r = 15%. Năm gốc là năm 2005, nhà máy có tuổi thọ là 20 năm.
Ta có :
NPV = -Cdt + A
Cdt: vốn đầu tư ban đầu
A : Lợi ích ròng qua thời gian
r : tỉ lệ chiết khấu
t: tuổi thọ của dự án
Thay số vào ta có:
NPV = -18.890,4732106 + 2.671,4953106
NPV = -2.168,698587 106 VND
Ta thấy NPV < 0, xét về mặt tài chính thì dự án nhà máy xử lý nước rỉ rác là không hiệu quả khi đem lại giá trị hiện tại ròng âm. Tuy vậy đây là nhà máy hoạt động vì cộng đồng nên nó sẽ có hiệu quả về mặt xã hội môi trường, cụ thể ta xem xét phần tính toán hiệu quả xã hội môi trường ở phần tiếp theo.
2.2) Đánh giá hiệu quả xã hội - môi trường
Như ta biết hoạt động của nhà máy xử lý nước rỉ rác Nam Sơn mang lại nhiều lợi ích về môi trường và xã hội. Vì vậy hiệu quả xã hội – môi trường của nó chắc chắn lớn và không thể tính được hết. Khi chưa có nhà máy thì vấn đề nước rỉ rác vẫn là vấn đề nhức nhối cần phải giải quyết, khi mà lượng rác thải ngày càng nhiều, nó sẽ sinh ra một lượng nước rỉ rác ngày càng lớn, đặc biệt là vào mùa mưa. Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ảnh hưởng tới sức khỏe của nhân dân cũng như công nhân trong nhà máy. Chi phí của việc khác phục những ảnh hưởng này cũng như những tác động của nó gây ra sẽ là rất lớn. Công nghệ xử lý nước rỉ rác được áp dụng và triển khai ở khu liên hợp xử lý nước rỉ rác là một giải pháp thích hợp nhất vào thời điểm hiện nay, phù hợp với nước đang phát triển như Việt Nam. Nước rỉ rác sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn xả nước thải đầu ra TCVN 5945-1995.
-Ta có lợi ích xã hội - môi trường (EB) : EB = B1+B2+B3
EB = 1.050 + 36,75+1518 = 2.604,75 triệu VND
Lợi ích ròng qua thời gian khi tính tới lợi ích xã hội- môi trường(A1)
A1= A+ EB = 2.671,4953106 + 2.604,75106 = 5.276,2453 106
NPVe = -Cdt + A1= -18.890,4732106 + 5.276,2453106
NPVe = 14.135,29507 106 VND
Ta thấy NPVe > 0 , Vậy xét trên khía cạnh xã hội môi trường thì dự án xây dựng và vận hành nhà máy xử lý nước rỉ rác là đem lại hiệu quả. Trên đây mới chỉ là một số lợi ích xã hội môi trường được kể ra, còn nhiều lợi ích nữa chưa được tính toán do khó bóc tách được. Môi trường – xã hội được cải thiện từ khi nhà máy xử lý nước rỉ rác Nam Sơn đi vào hoạt động.
2.3) Hiệu quả về quản lý
Nhà máy ra đời là một trong những nỗ lực quản lý nhằm phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm cho khu vực xung quanh bãi rác. Mục tiêu ở đây là giải quyết được toàn bộ lượng nước rỉ rác ở khu vực bãi rác Nam Sơn và điều đó đã được giải quyết khi nhà máy đi vào hoạt động. Tổng lưu lượng đầu vào cho quá trình xử lý là 800 m3/ ngày, lưu lượng đầu ra là 600 m3/ ngày, nhà máy xử lý được khoảng 200.000 m3/ năm. Nhà máy là một trong những bộ phận của khu liên hợp xử lý rác sạch Nam sơn, đáp ứng được nhu cầu về xử lý nước rỉ rác hiện nay tại bãi rác này.Việc đưa vào sử dụng nhà máy xử lý nước thải số 1 sẽ giải quyết cơ bản tình trạng tồn đọng và lưu chứa một lượng lớn nước rác. Đặc biệt nhà máy này còn có thể xử lý được các loại nước rác khác nhau trong mùa mưa và mùa khô với chi phí hợp lý. Công nghệ xử lý nước rác này hoàn toàn có thể áp dụng xây dựng các trạm xử lý nước rác tại thành phố và các tỉnh trong cả nước nói chung. Đồng thời có thể áp dụng mô hình này xây dựng các trạm xử lý nước thải cục bộ cho các khu dân cư của Hà Nội góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho thành phố.
Tiểu kết chương III:
Chương III, là quá trình định lượng nhưng chi phí và lợi ích có thể hoặc dễ dàng tính toán được. Định tính những chi phí, lợi ích bí ẩn đi hoặc khó nhìn thấy được. Từ quá trình định lượng cũng như định tính những chi phí và lợi ích trong quá trình xây dựng, quá trình hoạt động ta sẽ tính toán được giá trị hiện tại ròng xét trên phương diện đánh giá hiệu quả tài chính( NPV = NPV = -2.168,698587 106 VND) và giá trị hiện tại ròng xét trên phương diện kinh tế, hiệu quả xã hội môi trường (NPVe = 14.135,29507 106 VND). Đây chính là cơ sở để chúng ta đưa ra được tính hiệu quả hoạt động của nhà máy. Từ đó rút ra những nhận xét, những kiến nghị và những biện pháp trong chương tiếp theo.
CHƯƠNGIV: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Chuyên đề đã cho ta thấy được một phần nào đó tính hiệu quả của nhà máy, dù mới ở mức rất hạn hẹp, thiếu về thông tin, chỉ dừng lại ở việc tính toán đơn giản. Nhưng dẫu sao đây cũng là cơ sở để chúng ta rút ra được nhũng nội dung đã giải quyết được trong vấn để xử lý nước rỉ rác và những vấn đề còn tồn tại cần phải tiếp tục nghiên cứu. Cụ thể:
_ Những nội dung đã giải quyết được như:
Cho chúng ta một cách nhìn cách đánh giá khách quan về các dự án liên quan đến vấn đề môi trường. Mặc dù theo lý thuyết thì việc tính toán NPV 0 xét trên cơ sở phân tích kinh tế. Khi đó dự án mà các nhà đầu tư tư nhân thấy không khả thi thì lại có rất nhiều lợi ích cho xã hội và môi trường và khi thực hiện nó họ sẽ thu về được mức lợi ích ròng cao hơn.Cụ thể trong chuyên đề có NPV 0 dự án vẫn khả thi.
Chuyên để đã đưa ra được những chi phí và lợi ích không thể hoặc khó lượng hóa được, tuy nhiên đó mới dừng ở việc định
tính là nhiều.
- Những vấn đề còn tiếp tục phải nghiên cứu:
Chuyên đề cần phải có được nhiều cách tính khác nhau để có thể so sánh với nhau nhằm đưa ra một sự đánh giá hiệu quả nhất.
Cố gắng lượng hóa được những chi phí-lợi ích không thể hoặc khó lượng hóa được một cách chính xác và có cơ sở thực tiễn, nhằm đưa ra một con số đánh giá đạt được mức độ tin cậy cao nhất.
Cần phải phân tích độ nhạy trong chiết khấu, nhằm tính toán hiệu quả dự án sao cho thích ứng với sự biến đổi của thị trường như lạm phát, khủng hoảng kinh tế.
Sau đây chúng ta sẽ đưa ra một số giải pháp liên quan đến hoạt động của nhà máy cũng như một số kiến nghị để cho nhà máy hoạt động tốt hơn, quá trình quản lý rác thải ở Hà Nội đạt hiệu quả cao nhất.
I) Cơ sở đề xuất các giải pháp
Từ quy trình hoạt động của nhà máy, những phân tích chi phí hiệu quả hoạt động của nhà máy. Chúng ta có thể rút ra những mặt được và mặt chưa được của nhà máy.
Từ những quan trắc, khảo sát của những nhà khoa học, tổ chức môi trường.
Dựa vào tình hình thực tế hiện nay ở khu vực xung quanh khu liên hợp xử lý nước rỉ rác Nam Sơn.
Từ sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ môi trường hiện nay và cách thức quản lý, sử lý rác thải của các nước phát triển trên thế giới.
II) Các giải pháp lựa chọn liên quan đến hoạt động của nhà máy
- Tiếp tục đầu tư, nghiên cứu những công nghệ, giải pháp hợp lý cho việc sử lý rác thải nói chung và xử lý nước rỉ rác nói riêng.
- Cần phải có biện pháp xử lý lượng bùn cặn sau khi xử lý nước rỉ rác, nếu không việc xử lý nước rỉ rác sẽ không được hiệu quả cao nhất
- Nước rỉ rác có nguồn gốc phát sinh từ bãi rác, nơi chứa đựng một lượng rác khổng lồ từ Hà Nội. Chính vì vậy quan tâm đến vấn đề quản lý, thu gom và xử lý rác thải cũng chính là một biện pháp hiệu quả ngoài việc đầu tư xử lý nước rỉ rác. Nó sẽ là biện pháp kết hợp đồng bộ với quá trình xử lý.
* Các giải pháp về mặt quản lý
Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân phải được ưu tiên hàng đầu. Cần huy động những thế mạnh sẵn có ở các cấp địa phương dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ như hội Phụ nữ, hội Người Cao tuổi, hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, hội thanh niên xung kích, hội thiếu niên nhi đồng... Cần có những hoạt động mang tính mở rộng cả về tuyên truyền lẫn pháp lý với sự tham gia của tất cả các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa bàn Thành phố nhằm tăng cường công tác bảo bệ môi trường sao cho biến nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải không chỉ là trách nhiệm của riêng Công ty Môi trường Hà Nội.
Phải phân cấp trách nhiệm trong vấn đề quản lý rác thải nói riêng và công tác giữ gìn môi trường nói chung. Việc đưa công tác quản lý môi trường về từng Quận, Huyện và phân cấp xuống đến Phường, Tổ dân phố sẽ có hiệu quả hơn nhiều do các cán bộ phụ trách nắm rõ và hiểu rõ địa bàn của mình. Thành phố cần sớm có những chỉ thị cụ thể về trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương mà cụ thể từ quận đến các phường xã về vấn đề này (cần có cán bộ phụ trách môi trường ở từng Phường).
Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ. Không những chỉ các cán bộ công nhân viên có liên quan trực tiếp đến công tác thu gom xử lý rác thải được đào tạo mà ngay cả các cán bộ Phường, Quận cũng cần phải được đào tạo những khái niệm cơ bản và những kiến thức về công tác bảo vệ môi trường. Đưa công tác đào tạo các cán bộ chính quyền địa phương này thành công việc thường xuyên của Thành phố.
Thành phố cần có các quy hoạch và chính sách ưu tiên dài hạn đối với các doanh nghiệp và đội ngũ lao động hoạt động trong lĩnh vực môi trường như: tái chế v.v không để phát triển một cách tự phát, manh mún như hiện nay. Đặc biệt cần có những chính sách ưu tiên cho các tổ chức làm công tác dịch vụ vệ sinh môi trường để các tổ chức tư nhân cũng được hưởng các hình thức ưu tiên như các tổ chức Nhà nước.
* Các giải pháp về công nghệ:
Triển khai công tác phân loại phế thải ngay từ nguồn. Nghiên cứu áp dụng các loại túi có màu khác nhau để phân loại phế thải theo 3 loại: rác thải hữu cơ, rác thải có thể tái sử dụng: các đồ kim loại, nilon, nhựa ... và rác thải không thể tái sử dụng.
Giới thiệu và dần dần áp dụng công nghệ tái chế chất thải như: các công nghệ đóng rắn các bã thải, bùn thải công nghiệp thành vật liệu xây dựng như gạch lát vỉa hè, công viên, kè các ao hồ, đê, cống thoát nước, tường bao bãi rác; công nghệ sản xuất các vật liệu nén ép từ nilon phế thải, vật liệu xây dựng "xốp" từ rác đã phân huỷ, sản xuất năng lượng "sạch" chế biến từ rác phân huỷ để sử dụng đun nấu cho các gia đình tương lai v.v..
* Các giải pháp về tài chính
Ưu tiên các dự án về nâng cao ý thức cộng đồng của nhân dân, các công tác tuyên truyền, giáo dục đến từng tổ dân phố, từng phường; các phong trào gìn giữ vệ sinh môi trường trong toàn Thành phố; các dự án về quản lý môi trường cấp Phường, xã.
Ưu tiên đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phát triển công nghệ tái chế chất thải và công nghệ thu gom chất thải cho hợp lý.
Cần có một khoản tiền dưới hình thức một "Quỹ môi trường" hoặc có các tổ chức cho vay ưu đãi với các doanh nghiệp tham gia vào công tác làm sạch môi trường như: dịch vụ thu gom, dịch vụ tái chế chất thải, dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, và các loại hình dịch vụ vệ sinh khác...
Hình thành ngân sách quản lý môi trường ở cấp địa phương như Quận, Huyện... để các địa phương có kinh phí hoạt động trong lĩnh vực quản lý môi trường (Nguồn tài chính có thể trích một phần từ ngân sách địa phương và từ nguồn doanh thu của Công ty dịch vụ Môi trường Thủ đô)
Tóm lại, tư tưởng nhất quán chi phối các biện pháp nêu trên là ngày càng nhấn mạnh vai trò của nhân dân và các cơ sở chính quyền địa phương cũng như của việc áp dụng các công nghệ hiện đại và các chế tài nghiêm khắc hơn trong việc xử lý rác thải và công tác bảo vệ môi trường của Thành phố Hà nội, nhằm đưa Thủ đô trở thành "Thành phố môi trường" đầu tiên của nước ta trong những năm tới.
III) Các kiến nghị
- Để cho vấn đề rác thải cũng như phế phẩm từ rác là nước rỉ rác được xử lý triệt để, cần phải có sự chung sức của toàn dân, của các cấp, các ngành và các tổ chức môi trường.
- Chính phủ cần phải có cơ chế luật pháp, các chế tài đầy đủ và đi sát với những vấn đề rác thải, môi trường thực tế hiện nay cũng như phải có những hoạch định tính toán cho tương lai.
- Thường xuyên hợp tác với các tổ chức môi trường trên thế giới, cập nhật, tự nghiên cứu những công nghệ cho việc xử lý rác thải nói chung và nước rỉ rác nói riêng.
- Đào tạo đội ngũ các nhà kinh tế, kỹ thuật, sinh thái về môi trường. Chính đội ngũ này sẽ là những người trực tiếp đưa ra những quy hoạch cũng như biện pháp giải quyết những vấn đề môi trường hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J.Bremmer, Báo Cáo Khả Thi Dự Án Thu Gas Và Sử Lý Nước Rỉ Rác- Khu Liên Hợp Xử Lý Rác Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội, Công Ty Năng Lượng & Khí Hậu Grontmij, Tháng 8 Năm 2004
2. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh(2003), Đánh giá tác động môi trường và phân tích kinh tế của những tác động môi trường, Kinh Tế & Quản Lý Môi Trường, NXB Thống Kê, Hà Nội
3. Trần Võ Hùng Sơn ( Chủ Biên), Nhập Môn Phân Tích Chi Phí - Lợi Ích, NXB Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh- 2003
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 1. Số liệu về lượng rác được vận chuyển lên khu liên hợp xử lý rác Nam Sơn 33
Bảng 2. Số liệu quan trắc khí tượng tại khu vực trong ngày khảo sát 20/01/2004 38
Bảng 3. Kết quả đo chất lượng không khí sát khu vực bãi chôn lấp (K1) 39
Bảng 4. Kết quả đo chất lượng không khí tại vị trí cách bãi chôn lấp 39
Bảng 5. Giá trị trung bình nồng độ bụi và các khí độc tại điểm K1,K2 40
Bảng 6. Kết quả phân tích chất lượng nước tại vị trí thượng lưu của nhánh suối Lai Sơn (NM1): 42
Bảng 7. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại giếng 43
Bảng 8. Đặc điểm nước rỉ rác thô hiện nay ở hồ kỵ khí 45
Bảng 9. Đặc điểm nước rỉ rác ơ hồ làm thoáng 46
Bảng 10.Đặc điểm nước rỉ rác sau xử lý 46
Bảng 11. So sánh giữa hai phương án 57
Bảng 12. Chi phí lắp đặt tấm lót đáy và hệ thống thu nước rác 58
Bảng 13. Chi phí vận hành 60
Bảng 14. Chi phí quản lý 61
Hinh 1. Bãi rác Nam Sơn 36
Hình 2. Hồ chứa nước rỉ rác 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10405.doc