Đề tài Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2010

Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì thay thế được, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở văn hóa, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng tài nguyên đất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho đời sống xã hội. Khi loài người biết chăn nuôi, trồng trọt, họ cũng đã có ý thức bảo vệ đất như: đắp đê, trồng cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bón phân nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất một cách tốt nhất . Hơn 20 năm qua, nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân (5,5 % giai đoạn 2002 - 2007) và đạt 3,79 % năm 2008. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đó tăng trưởng trung bình của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê 19,4%; cao su 32,5%; điều 27,8%; hải sản 19,1%. Đất đai là tài nguyên có hạn về diện tích mà nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế phát triển, đặc biệt là quá trình CNH - HĐH đất nước đang diển ra ồ ạt và Việt Nam lại vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Chính những điều này đã làm cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng khó khăn, các quan hệ đất đai thay đổi với tốc độ chóng mặt và ngày càng phức tạp, quỹ đất nông nghiệp bị thu hẹp vì phải dành cho phát triển công nghiệp, quá trình đô thị hóa và cho cả những nhu cầu ngày càng cao của con người. Vì vậy, vấn đề quản lí sử dụng đất có hiệu quả là vấn đề bức thiết, để đảm bảo sử dụng đất đai một cách có hiệu quả cũng như công tác bảo vệ và quản lí tốt đất đai thì công tác đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất đai là việc làm rất quan trọng, nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại để đem lại hiệu quả thiết thực nhất phục vụ đời sống xã hội. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên được sự nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2010”. Em mong rằng có thể đóng góp một phần công sức của mình vào việc quản lí và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. 1.2. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở các lí luận khoa học và phân tích thực tiễn nội dung của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, đánh giá các mặt mạnh, yếu, những ảnh hưởng của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đến đời sống của người dân và định hướng phát triển của địa phương cũng như trong khu vực từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn trong công tác chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Tài liệu, số liệu phải đầy đủ, chính xác. - Đánh giá khách quan thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Đề xuất một số giải pháp cho định hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở địa phương. - Đánh giá được những ảnh hưởng của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đến sinh kế của người dân. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết đã học vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường. - Ý nghĩa trong thực tiễn: + Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng công tác quản lí nhà nước về đất đai. + Đánh giá tình hình thực hiện công tác chuyển mục đích sử dụng đất tại xã Bản Vược

doc61 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3893 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn bộ đất chưa sử dụng trên địa bàn. * Về công tác giao đất cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất: Từ năm 1999 đến năm 2005 được sự chỉ đạo của UBND xã, sự hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ chuyên môn huyện, tỉnh công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển khai trên địa bàn xã một cách hiệu quả. Quá trình triển khai giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo quy trình, quy phạm, đúng hướng, hồ sơ địa chính được xác lập với chất lượng cao. Đất sản xuất nông nghiệp được giao cấp theo tinh thần nghị định 64/1993/NĐ-CP của Chính phủ; đất lâm nghiệp được giao cấp theo tinh thần nghị đinh 163/1999/NĐ-CP của chính phủ. Đến năm 2007 kết quả giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã như sau: - Tổng số hộ được giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở đạt 552 hộ chiếm trên 78,97%. - Số hộ được giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp: 151 hộ đạt 21,6%. - Trong năm 2005 và năm 2006 xã Bản Vược đã đấu giá đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất được 56 hộ gia đình, cá nhân với diện tích đất ở là 0,58 ha. - Tổng diện tích các loại đất đã giao, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 864,33 ha đạt 24,72% tổng diện tích tự nhiên. Nhìn chung công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời gian qua đã đạt kết quả khả quan. Công tác quản lí đất đai dần đi vào nề nếp, thông qua quá trình này năng lực quản lí của cán bộ cơ sở cũng dần được nâng cao. * Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thực hiện quyết định 226/QĐ-UB ngày 16/12/1996 của UBND tỉnh Lào Cai, UBND xã đã tiến hành rà soát toàn bộ quỹ đất trong lãnh thổ và xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở pháp lí cho công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp theo tinh thần Nghị định 02/CP, Nghị định 64/CP, Nghị định 85/CP và Nghị định 163/CP của chính phủ. Công tác quy hoạch sử dụng đất được xác định là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội và thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngoài ra trên địa bàn xã trong những năm qua đã tiến hành tham gia quy hoạch đất cho các dự án phát triển khác như: Dự án 661, dự án xóa đói giảm nghèo, dự án xắp xếp dân cư, dự án quy hoạch khu trung tâm cụm xã... Nhìn chung công tác điều tra, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn xã thời gian qua đã được quan tâm và đạt được kết quả khá tốt, được triển khai trên nhiều lĩnh vực và các chương trình dự án. Giúp cho công tác quản lí, đánh giá một cách đúng đắn nguồn tài nguyên đất đai, làm cơ sở cho hoạch định phát triển kinh tế xã hội, làm cơ sở pháp lí cho công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong phạm vi lãnh thổ xã. Thực tế cho thấy trên địa bàn xã hiện nay một số ngành và lĩnh vực sử dụng đất đang tiến hành rà soát điều chỉnh hoặc xây dựng mới phương án quy hoạch phát triển của ngành mình để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 nhằm cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, cụ thể hóa công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Đây là việc làm cấp thiết cần được triển khai, phục vụ kịp thời phát triển kinh tế văn hóa xã hội đến năm 2020. 4.3.4. Đánh giá tình hình quản lí và sử dụng đất trên địa bàn xã Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lí nông nghiệp, quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đặc biệt trong những năm gần đây đã làm thay đổi quá trình sử dụng đất trên địa bàn. Các ngành kinh tế, lĩnh vực sử dụng đất đều có sự gia tăng, thay đổi về nhu cầu sử dụng đất tạo ra sự biến động lớn về cơ cấu. Các loại đất nói chung, từng loại đất nói riêng, những vấn đề này tác động đến công tác quản lí đất đai ở địa phương. Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành công tác quản lí đất đai ở địa phương đã đạt được một số kết quả khả quan. * Về công tác quản lí: - Về tổ chức: Ngày càng ổn định, xã đã có cán bộ làm công tác quản lí đất đai chuyên trách, cán bộ được đào tạo cơ bản và ngày càng được củng cố, nâng cao về năng lực. Lãnh đạo xã quan tâm hơn tới quản lí nhà nước về đất đai trên địa bàn. - Về nhiệm vụ: Lãnh đạo xã và cán bộ cơ sở thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn về quản lí đất đai, đặc biệt trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai, công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên công tác quản lí đất đai của địa phương còn tồn tại một số vấn đề sau: + Công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu còn nhiều thiếu sót, chưa theo dõi thường xuyên, chỉnh lí biến động kịp thời. + Công tác tuyên truyền, phổ biến luật đất đai, các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về đất đai chưa được rộng rãi, xử lí các vi phạm chưa kiên quyết, chưa có biện pháp thích hợp trong công tác quản lí để hướng dẫn cho chủ sử dụng đất ở địa phương biết và thực hiện việc sử dụng đất theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. * Về sử dụng đất: Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng nông nghiệp nông thôn, việc sử dụng đất trên địa bàn xã trong những năm qua đã có sự chuyển biến rất tích cực: Cơ cấu các loại đất chính tăng lên, đã có sự đầu tư cao trong sử dụng các loại đất để đạt được hiệu quả cao như lúa nước, đất trồng cây hàng năm, đặc biệt đất dành cho các dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng của xã nói riêng cũng như đất dành cho các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của huyện, tỉnh, toàn quốc (công nghiệp điện năng, khai khoáng). Trên địa bàn huyện chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo hướng phát triển các loại cây trồng thích nghi, hiệu quả như cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm đã và đang được áp dụng rất hiệu quả trên địa bàn xã. Tuy nhiên vấn đề sử dụng đất ở địa phương còn một số tồn tại sau: - Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông lâm nghiệp sang đất chuyên dùng nhằm phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mục đích công cộng, mục đích phi nông nghiệp chưa được tính toán, chưa có kế hoạch cụ thể để đạt hiệu quả cao. - Cơ cấu sử dụng đất nói chung và từng loại đất nói riêng còn nhiều vấn đề chưa hợp lí, cần được khắc phục trong khi tiến hành quy hoạch. - Hệ số sử dụng đất đai nói chung, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp nói riêng còn ở mức độ thấp. - Sử dụng đất chưa gắn với bảo về đất, bảo vệ môi trường sinh thái. - Sử dụng đất nông, lâm nghiệp còn mang tính thụ động, chủ yếu là nhận giao khoán, khoanh nuôi, bảo vệ cho các chương trình dự án. Người nông dân chưa thực sự quan tâm tới sản xuất nông, lâm nghiệp. 4.4. Tình hình thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất xã Bản Vược giai đoạn 2007 – 2010 4.4.1. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu đất đai thường xuyên tăng lên, đặc biệt là nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp tăng rất nhanh. Điều đó đồng nghĩa với diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm xuống. Quỹ đất nông nghiệp tuy giảm nhưng luôn tồn tại vì trong sử dụng đất, đất sử dụng trong nông nghiệp luôn được ưu tiên nhất, đất nông nghiệp có thể giảm do các ngành khác sử dụng nhưng lại được bổ sung bằng một lượng đất chưa sử dụng có khả năng sử dụng cho nông nghiệp vào quỹ đất nông nghiệp. Bảng 4.6: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 3.580,00 100,00 I Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 113,88 3,18 1.1 Đất sản xuất NN SXN/PNN 51,29 1,43 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN/PNN 45,98 1,28 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 9,86 0,28 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 36,12 1,01 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 5,31 0,15 1.2 Đất lâm nghiệp LNP/PNN 60,00 1,68 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 21,00 0,59 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 39,00 1,09 1.3 Đất NTTS NTS/PNN 2,59 0,07 II Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất NN NNP/NNP 92,57 2,59 1.1 Đất trồng lúa chuyển sang HNK LUA/HNK 9,00 0,25 1.2 Đất trồng lúa chuyển sang RSX LUA/RSX 20,59 0,58 1.3 Đất trồng cây HNK chuyển sang CLN HNK/CLN 4,72 0,13 1.4 Đất RPH chuyển sang RSX RPH/RSX 58,26 1,63 (Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai xã Bản Vược) Sau 4 năm diện tích đất nông nghiệp chuyển sang diện tích đất phi nông nghiệp là 113,88 ha chiếm 3,18 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã, chủ yếu là đất lâm nghiệp 60,00 ha chiếm 1,68 % và đất trồng cây hàng năm khác là 36,12 ha chiếm 1,01 %. Việc xây dựng 2 xí nghiệp sản xuất gạch đã sử dụng rất nhiều diện tích đất trồng cây hàng năm, quá trình sản xuất gạch còn ảnh hưởng tới năng suất cây trồng xung quanh với quy mô lớn. Những người dân có diện tích cây trồng bị ảnh hưởng được xí nghiệp đền bù, còn diện tích đất này bị bỏ hoang vì cây trồng không cho năng suất. Diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là 92,57 ha chiếm 2,59 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã; Trong đó diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất rừng sản xuất là 20,59 ha chiếm 0,58 %; Diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác là 9,00 ha chiếm 0,25 %; Ngoài ra còn chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm là 4,72 ha chiếm 0,13 %; Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất rừng sản xuất là 58,26 ha chiếm 1,63 %. Bảng 4.7: Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên do chuyển từ đất nông nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) 1 Đất ở nông thôn ONT 0,29 2 Đất chuyên dùng CDG 113,29 2.1 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 98,19 2.2 Đất có mục đích công cộng CCC 15,10 3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,30 Tổng diện tích đất tăng lên 113,88 (Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai xã Bản Vược) Việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 98,19 ha chiếm 2,74 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã phục vụ cho việc khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào của địa phương. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất có mục đích công cộng là 15,10 ha; chuyển sang đất ở là 0,29 ha; chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa là 0,30 ha. Đất HNK (9,00 ha) Đất RSX (20,59 ha) Đất LUA (39,45 ha) Đất CCC (4,29 ha) Đất CSK (5,37 ha) Đất ONT (0,20 ha) Hình 4.2: Sơ đồ chu chuyển đất lúa giai đoạn 2007 - 2010 (Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai xã Bản Vược) Tổng diện tích đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng đất là 39,45 ha chiếm 1,10 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó chủ yếu là chuyển sang đất nông nghiệp khác là 29,59 ha; chuyển sang đất phi nông nghiệp là 9,86 ha. Với quỹ đất có hạn, việc chuyển đổi diễn ra là điều hiển nhiên nhưng cần có một lộ trình chuyển đổi thích hợp sao cho vừa đảm bảo đủ diện tích phục vụ nhu cầu của người dân, vừa đảm bảo an toàn lương thực. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiêp giai đoạn này có sự thay đổi so với kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu 4.8. Bảng 4.8: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 3.580,00 100,00 I Đất NN chuyển sang đất PNN NNP/PNN 94,37 2,64 1.1 Đất sản xuất NN SXN/PNN 67,63 1,89 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN/PNN 64,36 1,80 1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 12,38 0,35 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 51,98 1,45 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 3,27 0,09 1.2 Đất lâm nghiệp LNP/PNN 25,72 0,72 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 13,10 0,37 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 12,62 0,35 1.3 Đất NTTS NTS/PNN 1,02 0,03 II Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất NN NNP/NNP 5,00 0,14 2.1 Đất trồng cây HNK sang CLN HNK/CLN 5,00 0,14 (Nguồn: Báo cáo kế hoạch sử dụng đất 2007 - 2010 xã Bản Vược) Kết quả chuyển diện tích đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp so với kế hoạch sử dụng đất tăng lên 19,51 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp tăng lên 34,28 ha. Tuy nhiên kết quả chuyển diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm 16,34 ha. Diện tích chuyển từ đất rừng phòng hộ sang đất rừng sản xuất và diện tích chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm khác và đất rừng sản xuất không có trong kỳ kế hoạch. Để đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy hoạch cần công khai quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt và tổ chức tuyên truyền pháp luật đất đai cho mọi tầng lớp nhân dân. Bảng 4.9: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2007 - 2010 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) 1 Đất ở nông thôn chuyển sang CCC ONT/CCC 0,16 2 Đất ở nông thôn chuyển sang CSK ONT/CSK 0,27 3 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp chuyển sang CSK CTS/CSK 2,39 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa chuyển sang CCC NTD/CCC 1,54 5 Đất sản xuất, kinh doanh PNN chuyển sang CCC CSK/CCC 2,74 6 Đất ở nông thôn chuyển sang đất CLN ONT/CLN 0,07 Tổng diện tích chuyển đổi 7,17 (Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai xã Bản Vược) Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đất phi nông nghiệp là 7,17 ha chiếm 0,20 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã; Diện tích này được chuyển sang đất có mục đích công cộng là 4,44 ha; Chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 2,66 ha; Chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 0,07 ha. Diện tích chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp khá lớn nhưng hiện trạng đất nông nghiệp lại tăng là do thực hiện tốt kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Bảng 4.10: Kết quả đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng giai đoạn 2007 - 2010 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 3.580,00 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 153,05 4,28 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 32,83 0,92 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 30,74 0,86 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 30,74 0,86 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2,09 0,06 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 117,19 3,27 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 7,63 0,21 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 109,56 3,06 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 3,03 0,08 2 Đất phi nông nghiệp PNN 28,38 0,79 2.1 Đất ở OTC 1,07 0,03 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 1,07 0,03 2.2 Đất chuyên dùng CDG 27,31 0,76 2.2.1 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 27,31 0,76 (Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai xã Bản Vược) Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 181,43 ha chiếm 5,07 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã; Trong đó đưa vào phục vụ mục đích nông nghiệp là 153,05 ha; Phục vụ mục đích phi nông nghiệp là 28,38 ha. Đất chưa được khai thác sử dụng phân bố chủ yếu trên các đai cao, độ dốc lớn, đất mỏng và là sản phẩm sau nương rẫy, hậu quả khai thác rừng bừa bãi. Vì vậy, diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu đưa vào trồng rừng theo chủ trương phát triển rừng của xã và cải tạo đất chưa sử dụng để trồng lúa nương nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm cho toàn xã, một phần nhỏ diện tích được sử dụng làm ruộng bậc thang. Thực hiện tốt phương án xây dựng các nhà máy, xí nghiệp trên diện tích đất chưa sử dụng để không làm giảm diện tích đất nông nghiệp. Các công trình lớn như: thủy điện Ngòi Phát, mở rộng mỏ đồng Sinh Quyền... được xây dựng nhiều trên diện tích đất chưa sử dụng. Trong 4 năm qua xã đã thực hiện tốt phương án đưa diện tích đất chưa sử dụng vào phục vụ cho các mục đích để tăng hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng đất vẫn còn một số hạn chế đó là một phần diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp đã chuyển sang đất chưa sử dụng. Bảng 4.11: Diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp chuyển sang đất chưa sử dụng giai đoạn 2007 - 2010 STT Loại đất Mã Diện tích (ha) 1 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 7,64 2 Đất trồng cây lâu năm CLN 0,43 3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 3,19 4 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 4,06 5 Đất có mục đích công cộng CCC 5,64 Tổng diện tích chuyển đổi 20,96 (Nguồn: Báo cáo kết quả TKKK đất đai xã Bản Vược) 4.2.2. Hạn chế của chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất của xã chưa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có một câu hỏi đặt ra là: tại sao diện tích đất nông nghiệp hàng năm được phép chuyển mục đích sử dụng đã được quyết định đến từng ha nhưng vẫn bị chuyển đổi quá hạn mức cho phép? Trên thực tế công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thực hiện riêng lẻ theo từng dự án, chưa có đơn vị tổng hợp, cập nhật thường xuyên nên địa phương không nắm được tổng diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi và chuyển mục đích. Vì vậy, việc kiểm soát tình hình thực hiện chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp theo kế hoạch rất khó khăn. Một bất cập khác là các nhà máy xí nghiệp có điều kiện thành lập và xây dựng ở nơi đất đồi núi, đất nông nghiệp kém hiệu quả nhưng vẫn tiến hành quy hoạch trên những vùng đất thuận lợi để hạn chế phải đầu tư cơ sở hạ tầng. Ví dụ: 2 xí nghiệp sản xuất gạch được xây dựng trên diện tích đất trồng cây hàng năm cho nâng suất cao. Với kỹ thuật hiện đại, chúng ta có thể tạo ra nhiều ha đất mới để trồng trọt, nhưng sẽ không bao giờ có thể làm nên những thửa đất như đã từng bị thu hồi và rất bấp bênh khi khí hậu thay đổi, đất dễ xói mòn, bạc màu. Việc thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp còn ảnh hưởng đến việc sử dụng đất nông nghiệp còn lại. Tại thôn km0 một phần diện tích đất trồng lúa và đất nghĩa trang được thu hồi để xây dựng trường học đã phá hủy hệ thống mương dẫn nước vào 0,08 ha diện tích đất trồng lúa còn lại của khu vực này. Những người dân có diện tích đất trồng lúa trong khu vực này đã tự đi đào lại mương dẫn nước. Tuy diện tích đất lúa bị ảnh hưởng không lớn nhưng đây là vấn đề cần phải được khắc phục khi Nhà nước thu hồi đất. Việc chuyển mục đích sử dụng đất còn hạn chế do đất đã được sử dụng cho các mục đích lại chuyển sang đất chưa sử dụng. Đây là vấn đề cần được chính quyền địa phương xã nhanh chóng giải quyết để đảm bảo hiệu quả sử dụng đất. 4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn xã * Đánh giá hiệu quả kinh tế Chuyển mục đích sử dụng đất đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước đó là: Tiền sử dụng đất và lệ phí khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất. Thu hồi đất để xây dựng các nhà máy, xí nghiệp thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các nhà máy, xí nghiệp hàng năm đóng một nguồn thuế lớn vào ngân sách Nhà nước. Tuy diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển mục đích sử dụng đất đã được bù đắp lại bằng việc khai thác diện tích đất chưa sử dụng nhưng cây trồng trên diện tích đất này cho năng suất thấp không đủ đáp ứng nhu cầu của người dân. Vì vậy, sản lượng gạo nhập từ nơi khác đến ngày càng tăng. Trước năm 2007 toàn xã chỉ có 2 cửa hàng kinh doanh gạo với sản lượng bán bình quân của 1 cửa hàng là 7 tạ/tháng nhưng đến nay đã có tới 5 cửa hàng kinh doanh gạo và sản lượng gạo được bán bình quân của 1 cửa hàng là 7 - 8 tạ/tháng. * Đánh giá ảnh hưởng xã hội Chuyển đổi mục đích sử dung đất tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội giúp nâng cao đời sống của người dân. Nếu như trước đây các thôn ở xa trung tâm xã như: San Lùng Hạ, Mường Đơ, San Bang, trẻ em thường chỉ được học hết tiểu học ở các phân hiệu tiểu học tại thôn vì do điều kiện đến trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông khó khăn, đồng thời hoàn cảnh gia đình còn nghèo nên các phụ huynh không muốn cho con đi học mà ở nhà tham gia vào sản xuất cùng gia đình. Nhưng hiện nay đường giao thông tới các thôn bản đã được mở rộng và đổ đá, đặc biệt là trường Trung học cơ sở còn có khu nội trú cho học sinh tạo điều kiện thuận lợi để các em được tới trường đầy đủ. Trạm y tế xã được mở rộng và được đầu tư tốt đảm bảo khám sức khỏe và chữa bệnh cho người dân. Mỗi thôn, bản đều có một nhà văn hóa đảm bảo điều kiện sinh hoạt văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Sự gia tăng các tệ nạn xã hội cũng chịu tác động của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tệ nạn cờ bạc, lô đề đã dần dần trở nên quá phổ biến trên địa bàn xã. Quả thực đây không phải là cái gì mới, song nó gia tăng mạnh mẽ kể từ khi một số người dân có nhiều tiền mặt do được nhận đề bù và thời gian nhàn rỗi vì không tìm được nguồn sinh kế thay thế. * Đánh giá tác động tới môi trường Các xí nghiệp, nhà máy được xây dựng ở xa khu dân cư vì thế ít ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Tuy nhiên lượng khói của các xí nghiệp thải ra ảnh hưởng khá lớn tới môi trường không khí và đặc biệt là cây trồng xung quanh. Kinh tế công nghiệp phát triển lượng xe vận chuyển hàng hóa tăng lên gây ra tiếng ồn và lượng bụi khá lớn. Nhưng trên địa bàn xã đã quy hoạch tuyến đường T5 để các xe có tải trọng lớn vận chuyển hàng hóa, tuyến đường này không đi qua khu dân cư đông đúc vì thế không gây ảnh hưởng cho người dân. Diện tích trồng cây giảm chuyển dần sang đất phi nông nghiệp, khi đó tỉ lệ che phủ sẽ giảm xuống ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, khả năng điều hòa không khí sẽ giảm xuống. Tuy diện tích rừng có tăng do chuyển từ đất chưa sử dụng nhưng để có được rừng cây với tỉ lệ che phủ cao chúng ta phải mất vài năm sau. Ngoài ra xí nghiệp khai thác đồng Sinh Quyền còn thải ra sông Hồng lượng nước khá lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. Chính quyền địa phương cần giám sát chặt chẽ việc xử lí chất thải của xí nghiệp để đảm bảo chất lượng nước trên sông Hồng 4.5. Kế hoạch sử dụng đất xã Bản Vược năm 2011 Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là yếu tố rất quan trọng đảm bảo việc sử dụng đất hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ đất. Để đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng CNH - HĐH mà vẫn đảm bảo vấn đề an toàn lương thực. Bảng 4.12: Kế hoạch sử dụng đất xã Bản Vược năm 2011 STT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 3.580,00 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 1.381,09 38,58 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 240,49 6,72 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 174,12 4,86 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 120,76 3,37 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 53,36 1,49 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 66,37 1,86 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1.117,90 31,23 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 620,48 17,33 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 497,42 13,90 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 22,70 0,63 2 Đất phi nông nghiệp PNN 632,87 17,68 2.1 Đất ở OTC 26,58 0,75 2.1.1 Đất ở nông thôn ONT 26,58 0,75 2.2 Đất chuyên dùng CDG 484,78 13,54 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN CTS 1,42 0,04 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 4,04 0,11 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 313,62 8,76 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 167,70 4,68 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4,00 0,11 2.4 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng SMN 117,51 3,28 3 Đất chưa sử dụng CSD 1.566,04 43,74 3.1 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 1.566,04 43,74 (Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất 2011- 2020 xã Bản Vược) Trong năm 2011 diện tích đất chưa sử dụng giảm 130,03 ha chiếm 3,63 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Vì diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp ngày càng tăng nên việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp lấy từ diện tích đất chưa sử dụng là rất cần thiết. Tiến hành đánh giá tiềm năng phát triển của từng khu vực đất chưa sử dụng để đưa ra kế hoạch khai thác sử dụng đất cho từng mục đích cụ thể. Khả năng khai thác đất chưa sử dụng căn cứ vào tiềm năng lao động, khả năng về các chính sách đầu tư phát triển, các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quy hoạch sử dụng đất đai của huyện Bát Xát đến năm 2020. Đất chưa sử dụng đưa vào khai thác cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu phát triển cây hàng năm khác và cây lâu năm. Phần diện tích đất này chủ yếu phân bố ở vùng trọng tâm lãnh thổ, ở các khu vực có độ cao dưới 500 m, tầng đất dầy, độ dốc dưới 20o. Thực chất đây là loại đất bỏ hoang sau quá trình canh tác nương rẫy, đang dần phục hồi cần có giải pháp về bảo vệ, cải tạo đất khi khai thác sử dụng. Đất chưa sử dụng đưa vào khai thác cho mục đích lâm nghiệp tập trung ở khu vực Tây Bắc của xã. Hiện trạng sử dụng trên loại đất này chủ yếu là cây bụi lúp xúp và thân gỗ rải rác thích hợp khoanh nuôi tái sinh rừng. Đất để phát triển rừng trồng phân bố rải rác trên lãnh thổ, thực chất đất này đã được giao cấp hoặc chưa xong thuộc sự quản lí tạm thời của các nông hộ. Vấn đề đưa đất vào sản xuất phụ thuộc vào các giải pháp về mặt chính sách khuyến khích đầu tư phát triển. 4.6. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất ảnh hưởng đến hộ nông dân xã Bản Vược 4.6.1. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất của hộ nông dân Xu hướng phát triển kinh tế tác động trực tiếp tới tình hình sử dụng đất của các hộ gia đình. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ thì diện tích đất nông nghiệp của các hộ nông dân cũng chuyển một phần sang diện tích đất phi nông nghiệp. Bảng 4.13: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của hộ nông dân giai đoạn 2007 - 2010 ĐVT: m2 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng Số trường hợp 3 2 3 4 12 Diện tích 225,00 128,86 545,00 400,00 1.298,86 (Nguồn: Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất xã Bản Vược ) Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích phi nông nghiệp chủ yếu là diện tích do Nhà nước thu hồi để phục vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và xây dựng công trình công cộng. Còn diện tích các hộ nông dân xin chuyển mục đích sử dụng đất không cao và các hộ chỉ chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở. 4.6.2. Tác động của chuyển mục đích sử dụng đất tới sinh kế hộ nông dân Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay thế. Ở Việt Nam, quyền sử dụng đất hàm chứa nhiều ý nghĩa và giá trị quan trọng, bao gồm ý nghĩa và giá trị của một phương tiện sản xuất, một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị. Vì thế, biến đổi trong các chế độ sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai sẽ ảnh hưởng đến an ninh sinh kế của người nông dân. Thực tế này cho thấy một mối quan hệ mật thiết và trực tiếp giữa tiếp cận đất đai và sinh kế. Việc Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp để phuc vụ mục đích phi nông nghiệp đồng nghĩa với việc tách người nông dân khỏi vốn tự nhiên của họ, làm cho các hộ gia đình nông dân trong xã phải chuyển đổi sinh kế truyền thống, thúc ép họ phải tìm kiếm các nguồn sinh kế thay thế. Diện tích đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi chủ yếu là phục vụ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp từ đó tạo ra việc làm mới cho người nông dân. Khi các nhà máy, xí nghiệp xây dựng xong và đưa vào sử dụng vấn đề tuyển dụng công nhân để đi vào hoạt động tạo việc làm cho những người không có đất để sản xuất nông nghiệp là cần thiết và phù hợp. Cụ thể, trên địa bàn xã Bản Vược hiện nay có 3 xí nghiệp lớn. Số lượng công nhân của hai xí nghiệp sản xuất gạch là 524 công nhân, trong đó số lượng công nhân không qua đào tạo khoảng 430 công nhân. Thu nhập của những người công nhân này khoảng 1.700.000 đồng/tháng, ngoài ra họ còn được thưởng hàng quý tùy theo số lượng sản phẩm làm ra, số tiền thưởng hàng quý vào khoảng 900.000 - 1.200.000 đồng/quý. Số lượng công nhân của mỏ đồng Sinh Quyền là hơn 600 công nhân, nhưng công nhân của mỏ đồng Sinh Quyền chủ yếu là những người của tỉnh khác, người địa phương làm công nhân cho mỏ đồng Sinh Quyền chỉ có khoảng 100 công nhân. Thu nhập của công nhân mỏ đồng là 3.000.000 - 4.000.000 đồng/tháng tùy thuộc vào công việc của mỗi công nhân, họ còn được thưởng theo tháng tùy thuộc vào năng suất lao động của mỗi người. Ngoài ra, do sự phát triển của công nghiệp, thương mại - dịch vụ đã tạo ra những khả năng giải quyết việc làm khác cho người nông dân. Cửa khẩu Bản Vược là cửa khẩu chính của huyện Bát Xát, là cửa khẩu vận chuyển hàng hóa chủ yếu, vì vậy số lượng hàng hóa được vận chuyển qua cửa khẩu này rất lớn cần số lượng lớn người để bốc vác hàng hóa từ thuyền đến xe trở, số lượng người bốc vác hiện nay là hơn 200 người, số lượng người bốc vác không cần qua đào tạo và được trả công theo khối lượng bốc vác là 40.000 đồng/tấn. Bản Vược là xã thu hút đông số lượng người từ những địa phương khác tới định cư và số lượng các học sinh trung học phổ thông của các xã khu vực phía Tây Bắc của huyện Bát Xát xuống học, vì vậy nhu cầu mua và thuê nhà ở ngày càng cao. Nắm bắt được nhu cầu này nên một số hộ nông dân đã xây dựng những phòng trọ cho thuê với giá 200.000 - 700.000 đồng/tháng. Và trong thực tế nhiều người lao động, nhất là lao động nữ trung niên, đã gia nhập đội ngũ buôn bán nhỏ các mặt hàng gia dụng, lương thực thực phẩm và các dịch vụ khác cho những người sống và trọ trong xã. Các hoạt động buôn bán và dịch vụ này chủ yếu diễn ra ở trung tâm xã và gần khu tập thể của công nhân mỏ đồng Sinh Quyền. Nhiều người nói “ngày xưa” thu nhập của các hộ gia đình chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp và được tính bằng thóc, không phải bằng tiền mặt; Thực tế, sản xuất nông nghiệp không mang lại cho người dân một nguồn thu nhập tốt để có thể làm cho họ giàu có về kinh tế, vì sau khi trừ đi các chi phí về giống, phân bón v.v.... họ chỉ còn được hưởng 1 tạ lúa/sào/vụ. Nếu vào năm 2006, giá thóc là 5.000 đồng/cân thì một hộ gia đình bình thường có lẽ chỉ thu được khoảng 5.000.000 đồng/sào/vụ và 10.000.000 đồng/sào/năm. Tuy nhiên, vào năm 2009 - 2010, thu nhập bình quân của nhiều hộ gia đình đạt khoảng 1.500.000 đồng/tháng. Đấy còn chưa tính đến các nguồn thu nhập khác và số tiền đền bù quyền sử dụng đất nông nghiệp mà nhiều hộ gia đình đã nhận được. Thực tế này cho thấy một sự gia tăng đáng kể về mức sống của người dân xã Bản Vược ở thời điểm hiện tại so với cuộc sống của họ trong những năm còn sản xuất nông nghiệp trước kia. Tuy nhiên, sau khi bị thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp, họ phải mua rất nhiều thứ cho cuộc sống hàng ngày. Vì không có đất để sản xuất nông nghiệp nên họ không thể tự chuẩn bị cho mình lương thực hàng ngày như: gạo, rau v.v... Thực tế này tạo đà để họ thâm nhập sâu hơn vào thị trường song cũng làm cho cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường. Tuy nhiên về dài hạn, liệu những nguồn sinh kế thay thế này có bền vững không? Họ có thể gắn bó với chúng bao lâu? Và thực tế không phải người nông dân nào cũng có được nguồn sinh kế thay thế, tình trạng thiếu việc làm vẫn còn tồn tại. Vì vậy, để giải quyết triệt để những vấn đề còn tồn đọng này thì Nhà nước phải tìm ra phương hướng giải quyết việc làm mới đó là đưa ra các chính sách đào tạo nghề cho người dân. 4.7. Một số giải pháp thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất 4.7.1. Các giải pháp từ phía nhà nước * Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống văn bản quản lí Nhà nước về đất đai. Trong những năm tới cần rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật để bổ sung sửa đổi điều chỉnh các văn bản pháp luật hiện hành, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lí nhà nước, phù hợp với thực tiễn, khắc phục tình trạng văn bản pháp luật chồng chéo về nội dung quản lí. Giảm đến mức thấp nhất việc ban hành nhiều văn bản trong một lĩnh vực quản lí và đảm bảo hệ thống thể chế quản lí nhà nước về đất đai được đưa vào áp dụng phù hợp với thực tiễn. * Tăng cường vai trò quản lí của nhà nước đối với đất đai - Bộ máy quản lí phải gọn nhẹ, trong sạch, có trình độ cao, phải hết sức linh động trên nguyên tắc tạo sự đồng bộ thống nhất cho toàn bộ cơ cấu. - Sự phân cấp cụ thể rõ ràng từ Trung ương đến địa phương tạo thành một hệ thống có sự liên hệ mật thiết với nhau đảm bảo thông tin nhanh chóng, chính xác từ trên xuống và từ dưới lên. Phối kết hợp giữa các ngành, cơ quan chức năng trong công tác quy hoạch đất đai của xã. - Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra và có biện pháp xử lí vi phạm pháp luật về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trên cơ sở tổ chức thực hiện các nghị định về xử phạt hành chính trong quản lí đất đai. Giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật các khiếu kiện của dân. 4.7.2. Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền xã * Về cơ chế chính sách - Tiếp tục cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính. Không để xảy ra tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong việc cấp giấy phép xây dựng, kinh doanh và các thủ tục về đất đai. - Tăng cường công tác nắm tình hình ở cơ sở, duy trì thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sử dụng đất đai, giám sát công trình xây dựng, đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo đúng hồ sơ đã được duyệt. - Chính sách hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong sử dụng đất, làm giàu cho đất, tận dụng không gian xây dựng, khai thác đất chưa sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất rừng, tài nguyên nước và cảnh quan môi trường. * Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Trước khi tiến hành quy hoạch cần phải giải quyết tốt những vấn đề sau: + Một là, đánh giá nhu cầu đất đai hiện nay và tương lai, đánh giá một cách hệ thống khả năng cung cấp đất đai cho các nhu cầu khác nhau. + Hai là, giải quyết mâu thuẫn về sử dụng đất giữa các ngành, giữa nhu cầu cá nhân và toàn xã hội. + Ba là, rút ra kinh nghiệm, trong những năm qua đã thực hiện được đến đâu, những mặt được và chưa được để có kế hoạch tiếp theo. - Cần xem xét lại quy trình lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở có sự tham gia của công đồng, chấm dứt tình trạng “quy hoạch treo”, “dự án treo” như hiện nay. - Thực hiện chính sách ưu tiên đất để phát triển sản xuất nông nghiệp, chính sách khuyến khích sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đối với các mục đích sử dụng đất. - Tăng cường kiến tạo đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp đặc biệt đối với việc hình thành các khu đất có quy mô lớn, độ dốc nhỏ nhằm canh tác ổn định các loại cây trồng hàng năm, hình thành các trang trại cây ăn quả với quy mô vừa phải. - Tăng cường việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng của xã là đất đồi núi, vì vậy cần có những dự án trồng rừng, chính quyền xã cần giao diện tích đất cho các hộ nông dân có nhu cầu trồng rừng, đồng thời hỗ trợ một phần vốn đầu tư và giống cây trồng cho người dân. - Giành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển cơ sở hạ tầng góp phần thành công trong sản xuất nông nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông xã, đường nội đồng, cứng hóa kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Xã Bản Vược đang trong thời kì phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ, chịu tác động của nhiều yếu tố phát triển đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp và phát triển đô thị, các yếu tố ngoại lực... Vì vậy, trong quá trình chỉ đạo thực hiện quy hoạch cần được điều chỉnh bổ sung đảm bảo tính thực tiễn của phương án quy hoạch. - Công khai quy hoạch sử dụng đất đai xã sau khi được phê duyệt. Cương quyết tổ chức thực hiện kiểm soát sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật tùy theo điều kiện để áp dụng những biện pháp xử lí. * Nâng cao hiệu quả sử dụng đất Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái thì quá trình khai thác và sử dụng đất trên địa bàn xã cần dựa trên hệ thống quan điểm sau: - Khai thác triệt để tiềm năng đất đai nhằm đáp ứng đầy đủ hợp lí nhu cầu về đất cho các ngành, các lĩnh vực sử dụng đất, đặc biệt trong công nghiệp khai khoáng và điện năng, phát triển trung tâm cụm xã và cơ sở hạ tầng ổn định, bền vững. - Tăng cường đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác cũng như chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp. Trọng tâm trong sử dụng đất nông nghiệp được xác định trên các vùng đất có độ dốc dưới 15o, cần xác định các giải pháp kĩ thuật canh tác trên đất có độ dốc từ 10o - 20o nhằm chống sói mòn đất một cách có hiệu quả. Tập chung thâm canh cao cây lúa nước nhằm đảm bảo chắc chắn mục tiêu an toàn lương thực. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. Xây dựng mô hình sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nông lâm kết hợp theo đơn vị hộ gia đình có hiệu quả cao trên cơ sở các biện pháp kinh tế, kĩ thuật, nhằm bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái. - Bảo vệ và sử dụng đất hiệu quả nguồn tài nguyên rừng hiện có, đặc biệt rừng nguyên sinh, rừng sinh thái, đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Trọng tâm sử dụng đất lâm nghiệp là khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và bảo vệ rừng hiện có. Các vùng khoanh nuôi tái sinh được xác định trên các vùng đất có độ dốc từ trên 20o, cần xem xét các khả năng về phòng hộ bảo vệ đất, phòng hộ cho sản xuất nông nghiệp bằng cách bố trí hợp lí vành đai rừng và loại cây thích hợp, kết hợp trồng rừng phòng hộ với phát triển kinh tế hộ gia đình, trồng rừng kết hợp với phát triển kinh tế du lịch trong tương lai. * Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường - Cần nâng cao nhận thức của người dân bằng cách tuyên truyền tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, đồng thời chính quyền xã cũng cần nâng cấp và làm mới hệ thống cũng như xây dựng nhà máy xử lí nước thải của người dân. - Đẩy mạnh giám sát việc xử lí chất thải của các nhà máy, xí nghiệp đảm bảo chất thải không gây ô nhiễm môi trường xung quanh. * Nâng cao chất lượng cán bộ - Nâng cao chất lượng đạo đức cán bộ. Giáo dục tinh thần trách nhiệm trước dân, thông cảm trước những khó khăn của dân. Nhiệt tình hướng dân, giúp đỡ người dân. - Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Phát triển nguồn nhân lực bằng cách cử cán bộ đi học các khóa tập huấn, đặc biệt là kiến thức về tin học, nâng cao khả năng quản lí quỹ đất bằng các phần mềm để đảm bảo quản lí quỹ đất chặt chẽ. - Tiếp tục và tăng cường tuyển, thay thế cán bộ năng lực kém, để không ngừng nâng cao năng lực và trình độ quản lí, chuyên môn của cán bộ . - Cần có sự phối hợp giữa Nhà nước với các cơ sở đào tạo, đảm bảo lực lượng cán bộ quản lí Nhà nước về đất đai có đủ trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí. * Nâng cao chất lượng xử lí thông tin - Tăng cường các thiết bị quản lí hiện đại để đảm bảo việc quản lí đất đai. - Sử dụng các công nghệ tin học mới nhất, đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lí nhanh nhất, đồng thời giảm bớt được sức ép từ khối lượng công việc lên bộ máy quản lí. * Nâng cao nhận thức pháp luật - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai để người sử dụng đất nhận thức được đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ bằng cách nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn thể nhân dân. - Tổ chức các đợt học tập sâu, rộng để nhân dân hiểu mục tiêu, các bước tiến hành, các thủ tục, công cụ của chính sách. - Tuyên truyền để người sử dụng đất phải sử dụng theo đúng quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đất được sử dụng đúng cơ cấu sử dụng đất chung của toàn xã hội. - Người sử dụng đất cần xác định rõ quyền lợi của họ nằm trong lợi ích sử dụng đất của cộng đồng, mỗi giải pháp quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước đều vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích của họ. - Người sử dụng đất phải tuân thủ đúng nguyên tắc, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác trong sử dụng đất do Nhà nước quy định. Có trách nhiệm phát hiện và tham gia với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lí các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lí sử dụng đất. * Tổ chức đào tạo nghề - Khuyến khích thành lập và phát triển các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp như: Hiệp hội làm vườn, hiệp hội chăm sóc cây cảnh... Đây là tổ chức mang tính tự nguyện cao, có tác dụng rất tốt trong việc giúp đỡ lẫn nhau để phát triển sản xuất. Để giúp các hộ có diện tích đất nông nghiệp phát triển sản xuất hiệu quả. - Làm tốt công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh đào tạo nghề, trong đó tập trung đào tạo ngành cơ khí, điện tử viễn thông, ngành nghề dịch vụ và ngành nghề phục vụ xuất khẩu lao động để đáp ứng cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của xã và cho xuất khẩu. 4.7.3. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đất đai phù hợp với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện nền kinh tế thị trường 4.7.3.1. Các yêu cầu đặt ra cho việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đất đai phù hợp với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện kinh tế thị trường - Phải quán triệt nguyên tắc kinh tế thị trường trong xác định hướng và nội dung đổi mới hệ thống chính sách và của từng chính sách. Phải hình thành thị trường đất đai cho hàng hoá đất đai được vận động theo đúng những quy luật khách quan của nó như: quy luật cung, cầu; quy luật giá trị,… với những hình thức phù hợp. - Bảo đảm có hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong sử dụng đất đai và các giao dịch về đất đai. Đất có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, phấn đấu để có hiệu quả sử dụng đất đai cao là nói tới hai ý nghĩa. Một là, tận dụng khả năng của đất đai, tấc đất tấc vàng, không để một tấc đất hoang hoá. Đầu tư hợp lí để nâng cao khả năng sử dụng của đất đai. Hai là, trên cùng một thửa đất có thể lựa chọn mục đích sử dụng có hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuy nhiên, cũng vì đất đai có hạn, nhu cầu sử dụng đất thì đa dạng và đều cần thiết cho cuộc sống vì vậy việc lựa chọn mục đích sử dụng có hiệu quả nhất cho từng thửa đất phải bảo đảm an ninh lương thực. - Các chính sách phải bảo đảm tính hệ thống. Cấu trúc của một chính sách phải đầy đủ các yếu tố cơ bản: Mục tiêu chính sách; Các nguyên tắc thực hiện mục tiêu chính sách; Các chính sách bộ phận; Các giải pháp và công cụ thực hiện chính sách. 4.7.3.2. Sửa đổi, bổ sung nội dung các chính sách về chuyển mục đích sử dụng đất - Tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước về đất đai và cơ chế chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất. - Nghiên cứu để ban hành kịp thời, đồng bộ các các quy định để thực hiện Luật kinh doanh bất động sản, Luật nhà ở, Luật xây dựng… theo hướng đơn giản cho người sử dụng đất. - Nghiên cứu để ban hành các văn bản quy định về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất ở gắn liền với quyền sở hữu nhà ở, các văn bản quy định về việc xử lí các vi phạm trong quản lí sử dụng đất. Tiến hành theo đúng quy định và phân cấp rõ ràng để có cơ chế phân công chỉ đạo, điều hành cụ thể đối với từng cấp trong xử lí vi phạm. - Có quy định về chế tài xử lí đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí vi phạm các quy định về quản lí sử dụng đất bằng cả biện pháp hành chính và biện pháp kinh tế. - Hoàn thiện chính sách giá cả, thuế khoá, các hình thức giao dịch trong quan hệ chuyển mục đích sử dụng đất để phù hợp với nền kinh tế thị trường. 4.8.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp * Về khoa học công nghệ - Ưu tiên ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, tập trung sử dụng giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt trong sản xuất. Ứng dụng công nghệ sản xuất rau sạch, thực phẩm an toàn để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã. - Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được các buổi tập huấn kĩ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc của các hộ nông dân, phổ biến quy trình, công nghệ mới. Tổ chức tọa đàm tham gia học tập kinh nghiệm. * Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng góp phần thành công trong sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao thông xã, đường nội đồng, cứng hóa kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. * Về thị trường tiêu thụ: Tích cực phát triển thị trường mới, phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường có các biện pháp kích thích sức mua của dân, cập nhập nhanh giá cả các mặt hàng nông nghiệp để đảm bảo lợi ích của người sản xuất nông nghiệp, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường. * Về chính sách tín dụng ngân hàng: Nhà nước cần tăng cường vay vốn tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ có dự án phát triển nông nghiệp quy mô lớn. * Về chính sách thu hút nước ngoài: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, khuyến khích các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, ưa tiên đất sử dụng cho các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp. * Nâng cao trình độ cho nông dân: Tiếp tục mở rộng các khóa học về sản xuất nông nghiệp, biện pháp ươm giống, các biện pháp phòng chống sâu bệnh cho cây trồng và các giải pháp nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi. Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Xã Bản Vược có diện tích tự nhiên là 3.580,00 ha, địa hình thuộc dạng núi cao, triền thoải rộng, diện tích đất nông nghiệp là 1.271,06 ha chiến 35,5 % tổng diện tích tự nhiên,diện tích đất phi nông nghiệp là 612,87 ha chiếm 17,12 %, diện tích đất chưa sử dụng là 1.696,07 ha chiếm 47,38%. Trong những năm gần đây nền kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp vì vậy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp ngày càng tăng. - Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 113,88 ha chiếm 3,18 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp 51,29 ha. + Đất lâm nghiệp là 60,00 ha. + Đất nuôi trồng thuỷ sản là 2,59 ha. - Diện tích chuyển mục đích trong nội bộ đất nông nghiệp là 92,57 ha chiếm 2,59 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất trồng lúa chuyển sang hàng năm khác là 9,00 ha. + Đất trồng lúa chuyển sang rừng sản xuất là 20,59 ha. + Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang cây lâu năm là 4,72 ha. + Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất rừng sản xuất là 58,26 ha. - Diện tích đất lúa chuyển mục đích sử dụng là 39,45 ha chiếm 1,10 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất nông nghiệp khác là 29,59 ha. + Đất có mục đích công cộng là 4,29 ha. + Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 5,37 ha. + Đất ở nông thôn là 0,20 ha. - Diện tích chuyển mục đích trong nội bộ đất phi nông nghiệp là 7,17 ha chiếm 0,20 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất ở nông thôn chuyển sang đất có mục đích công cộng là 0,16 ha. + Đất ở nông thôn chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh PNN là 0,27 ha. + Đất trụ sở cơ quan, CTSN chuyển sang đất sản xuất, kinh doanh PNN là 2,39 ha. + Đất nghĩa trang, nghĩa địa chuyển sang đất có mục đích công cộng là 1,54 ha. + Đất sản xuất, kinh doanh PNN chuyển sang đất có mục đích công cộng là 2,74 ha. + Đất ở nông thôn chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 0,07 ha. - Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 181,43 ha chiếm 5,07 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất nông nghiệp là 153,05 ha. + Đất phi nông nghiệp là 28,38 ha. - Diện tích đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp chuyển sang đất chưa sử dụng là 20,96 ha chiếm 0,59 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Trong đó: + Đất nông nghiệp là 8,07 ha. + Đất phi nông nghiệp là 12,89 ha. Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất ở của hộ gia đình gần 0,13 ha, con số này chiếm rất ít trong diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp, nhưng quá trình thu hồi đất nông nghiệp của Nhà nước để phục vụ mục đích phi nông nghiệp lại có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống hộ nông dân, đặc biệt là tới sinh kế của người dân. Các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp phải thay đổi sinh kế truyền thống của họ là sản xuất nông nghiệp, họ phải tìm kiếm nguồn sinh kế mới: làm công nhân, buôn bán, bốc vác hàng hóa hoặc các nguồn sinh kế khác. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng thiếu việc làm cho người nông dân, số lượng người thiếu việc làm không nhiều nhưng đây chính là nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội. 5.2. Kiến nghị Sau khi nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất của xã Bản Vược, em có một số đề nghị nhằm nâng cao hiệu quả chuyển mục đích sử dụng đất như sau: - Đổi mới và nâng cao năng lực quản lí điều hành của chính quyền xã. Tăng cường công tác nắm tình hình, duy trì thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất. Cương quyết tổ chức thực hiện kiểm soát việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật tùy theo điều kiện để áp dụng những biện pháp xử lí. - Cần phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết phân bổ hợp lí cho các ngành, cho nhu cầu của từng hộ gia đình, cá nhân và nhu cầu chung của xã hội. Các đồ án quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của công đồng, chấm dứt tình trạng “quy hoạch treo”, “dự án treo” như hiện nay. Tránh lãng phí nguồn tài nguyên mà vẫn đạt hiệu quả cao, đảm bảo phát triển bền vững. Công khai quy hoạch sử dụng đất sau khi được xét duyệt. - Nâng cao năng lực của cán bộ địa chính xã, nâng cao chất lượng xử lí thông tin, sử dụng các phần mềm phục vụ hữu ích cho công tác quản lí đất đai đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu nhanh và chính xác nhất. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai để người sử dụng đất nhận thức được đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ bằng cách nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật về đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn thể nhân dân. Tuyên truyền để người sử dụng đất phải sử dụng theo đúng quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đất được sử dụng đúng cơ cấu sử dụng đất chung của toàn xã hội. - Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đất đai phù hợp với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước về đất đai và cơ chế chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng đất. - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đầu tư phát triển hệ thống giao thông phường xã, đường nội đồng, cứng hóa kênh mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, tập trung sử dụng giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt trong sản xuất. Ứng dụng công nghệ sản xuất rau sạch, thực phẩm an toàn để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBao cao tot nghiep phuong 39.doc
Tài liệu liên quan