Bằng sự nỗ lực của chính mình đồng biết khải thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.Trong đó phần chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài, sẽ cho phép Cămpuchia thực hiện thành công những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đã đạt ra trong tương lai.
75 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Cămpuchia, vấn đề thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác cây cầu rồi giữa Pnom Penh đến Batambong và Pnom Penh đến Shihanoukvill để tạo ra hệ thông vận tải với giá re hơn,thậm chỉ chính phủ cũng cố găng thu hút vốn đầu tư nhiều hơn vào giao thông vận tải ;chung ta có thể 5 dự án từ năm 1994-2004 với vôn 61,852,360$.
2. Các đối tác đầu tư của đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Cămpuchia
+ Đầu tư trong khu vực từ nhân một phần của tổng đầu tư cố định trong nước đạt được 68.9% năm 2003,những con số này cần được xem xét thất trọng vf nền kinh tế chuyển đổi vẫn phải đối mặt dưới nhiều vấn đề nghiêm trọng về cổ phần hóa các tài sản, do vậy những con số này của k hu vực đầu tư trong nước ngoài có xu hướng t ăng quá mức.Uỷ bản phát triển Cămpuchia(CDC) cho biết răng đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) chiếm 72% của vốn đáng kể năm2002, dựa trên những sự phê chuẩn từ đầu tư trực t iếp nước ngoài FDI chiếm 79% trong tháng 8 năm2000 đến tháng 6 năm 2003,Malaysia là nước đầu tư dẫn vào với tỷ lệ4 40%, sau đó là Mỹ 8% ,Pháp 7%.Tùy nhiên nếu dự án về lu lịch của Malaysia trị giá 1,2tỷ USD không thành c ông , vốn FDI của Malaysia sẽ giảm từ 1.7 tỷ USD xuống 0.5 tỷ USD chỉ chiếm 16% của vốn đầu tư.
Dòng tiền vào dự án FDI theo kế hoạch đã khuyến khích tăng trưởng của ngành du lịch và các ngành khuyến khích lao động như máy móc và chế biên gỗ, vốn nước ngoài FDI đã tham gia đầu tư vào sự quản lý sở hữu toàn diện về ngành công nghiệp năng lực , phần phối xăng dầu và dung y tế trong tháng 8 năm 2000 đến tháng 6 năm 2003.Phần vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm ít hơn 50% trong ngành phục vụ làm ruộng băng bò và trâu(cattle farming), ngành lực lượng dịch vụ , nông nghiệp ,công nghiếp kỹ sư và cung cấp y tế. Vốn của Cămpuchia chỉ sở hữu t oàn diện về lĩnh vực cun g cấp y tế và mechinics.
Nếu dự án du lịch của Malaysia t hất bại bị loại trừ ,chế biên gỗ sẽ thu được phần đầutư nhiều nhất tro ng giải đoạn tháng 8 năm 2000 đến tháng 6 năm 2003, sau đó là ngành xây dựng , khách sạn , du lịch ,trồng trọt và máy móc.Trong khi xây dựng khách sạn và du lịch không phải thuộc ngoại thương quốc tế, chế biên gỗ ,đồn điện và ngành máy móc là ngành xuất khẩu chính của Cămpụchia , trong đó chỉ ngành máy móc là phụ thuộc vào các đầu tư vào nhập k hẩu như sợi và vải.
Đầu tư tư nhân có xu hướng được tán t hành c hỉ ra rằng sản xuất cung cấp nhiều việc làm hơn các ngành khác trong giai đoạn từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 6 năm 2003, cá dự án dựa trên được tán thành chỉ ra sản xuất đã tạo ra hơn 75% việc làm mới.Máy móc là ngành tạo ra nông nghiệp chỉ tạo 10% việc làm mới, trong ngành máy móc trong tháng 6 từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2003 còn cao hơn đạt được 61%.Ngành giầy da cũng là ngành cung cấp việc làm lớn thứ 2 cung như máy móc, nó cũng khuyến khích lao động.Nông nghiệp chỉ tạo ra 2% việc làm mới trong sáu tháng từ tháng 1 đến tháng6 năm2003.Thậm chí nếu tính toán xuống đến ở mức qua đã nhận thực tế, ví dụ trong khoảng 20% đến 30% của dự án được thông qua đã nhận xét rằng công nghiệp hướng xuất khẩu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể góp phần cung cấp 20% công việc làm mới, một nguồn cung cấp lớn lao động rẻ tiền cũng như GSP và sự miễn thuế rộng rãi cũng khuyến khích FDI vào các ngành xuất khẩu nhiều lao động trong những năm 90 vào Cămpuchia.
Nguồn lợi lớn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp được chuyển đổi cơ cầu thương mại của Cămpuchia,xuất khẩu và nhập k hẩu chính thực tăng từ 15triệuUSD và 180 triệuUSD, năm 1999 lên 330 triệu USD và 660 triệu USD năm 2003 là kết quả chính của đa dạng hoá sản xuất hàng hóa hỗn hợp chiếm 58.5% xuất khẩu 2001, những phần của nó giảm xuống 44.6% năm 1999.Nguyên liêu và sản phẩm gỗ cũng giảm đáng kể phần xuất khẩu của nó giảm từ 17.1% năm 2001 xuống 9.7% năm 2002,giảm xuống 42% sản phẩm quân áo và đồ phục tùng khác tăng tỷ lệ xuất k hẩu từ 6.4% năm 2001 lên 20.2% năm 2002 và 52.55% năm 2003 sản xuất gỗ và nguyên liệu đạt mức tăng từ 2% năm 2001 lên 7.7% năm 2002.
Thị trường xuất k hẩu truyền thống của Cămpuchia cũng thay đổi, sự phụ thuộc ban đầu vào Việt nam và các nước xã hội chủ nghĩa trước khi chuyển đổi sang nền kinh t ế thị trường và những năm 1996, với ngoại thương lớn hơn với các nước kinh tế ASEAN.Thái lan vẫn giữ là th ị trường xuất khẩu chính , mặc dù thị phần của n ơ giảm 42% tro ng năm 2001 xuống 27% năm 2002 và 26.2% năm 2003,Thái lan luôn là một đối tác thương mại quan trọng với Cămpuchai, thậm chí trong xuất khẩu chiên tranh lạnh tuỳ một số việc trao đổi thương mại đó được thực hiện không hợp pháp.
Singapore là thị trường xuất k hẩu lớn thứ hai, xuất khẩu của nó tăng từ 25.5% năm 2001 lên 26.2% năm 2002 những giảm lớn xuống 14.7% năm 2003 các nước c hâu âu cũng dự định mở rộng phần của họ trong xuất khẩu từ Cămpuchia khoảng 6.2% năm 2001 lên 14% năm 2003, trong khi phần ASEAN giảm từ 72.8% xuống còn 50.3% trong cùng kỳ, sự hội nhập của Cămpuchia vào ASEAN cả chínhthức lẫn không sau khi sự xấp nhập của nó đã trở nên có ý nghĩa quan trọng việc toàn cầu hoá.Pháp là một nước thống trị Cămpuchia trước đây ,bây giớ là thị trường xuất khẩu chính năm 2002 trong EU vào Cămpuchai tỷ lệ của nó là từ 2.1% năm 2001 lên 9.9% vào năm 2002.Nhưng lại giảm xuống còn 1,9% năm 2003 có sự thay đổi trong cơ cầu nhập khẩu của Cămpuchia từ giai đoạn thời ký hiện nay. Xăng dầu , xe cộ , dệt máy. vải vóc, máy móc cho các ngành dệt máy và được mặt hàng nhập khẩu lớn nhất năm 2002 ,đã chiếm tương ương từ 11.3% , 7.9%, 4.5%. 3.5% và 3.6% năm 2001 đến 14%, 13.8%,6.3%, 5.7% và 5% năm 2002.Ngoài sự chiến đổi từ chiến tranh lạnh ra không cso nhiều sự thay đổi tỷ lệ nhập khẩu giữa các nước vào tro ng thời ký 90s .Singapore chiếm phần nhập khẩu lớn nhất vào C ĂMPUCHIA năm 2001, dến 2002 tiếp theo là Thái lan và Việt nam tỷ lệ nhập khẩu của Singapore giảm từ 17.4% năm 2001 xuống 16.5% năm 2002 và 10.3% năm 2003 , nhập k hẩu từ Thái lan đã vượt qua Singapore năm 2003 do sự giảm mất giá của đồng bath(THái lan) so với đồng đô la của Singapore là cho nhập khẩu từ Thái lan rẻ hơn, tỷ lệ nhập khẩu từ ASEAN vẫn hớn 40% trong giai đoạn 2001 đến 2003 sự tăng nhập khẩu nguyên liệu dầu và phương tiện đương bộ cho t hấy sự tăng trưởng cảu những yêu cầu hiệu quả trong nền kinh tế của CĂMPUCHIA.Sự tăng trưởng trong nhập khẩu dệt máy chủ yếu cho khu vực may mặt định hướng xuất khẩu do nước ngoài sơ hữu rất nhiều nhà máy xuất khẩu dùng sợi dệt và vải nhập khẩu trong khi sự phát triển của ngành sản xuất máy móc không thể hiện yêu cầu phát triển cở sở hạ tầng và xây dựng mà còn sản xuất sự thay đổi trong cơ cầu tổng nhập khẩu thể hiện trong sự trái qua công nghiệp sớm của Cămpuchia ,gợi ý rõ răng sự chyển đổi cơ cầu từ sản xuất hàng hoá thiết yếu.
Xuất khẩu sản phẩm của Cămpuchia cũng tăng đáng kể là một phần của tổng lượng xuất khẩu may móc và chế biến gỗ tăng tương ướng từ 6.6% và 18.9% vào năm 2001 lên 30.8% và 20.1% năm 2003, sản xuất may mặc có vốn đầu tư nước ngoài(FDI) tăng mạnh năm 1990s, mang lại khuyên khích lao động lương thấp của việc sản xuất may mặc và nhu cầu thay đổi việc thành lập luật pháp về lao động là vấn đề quan trọng để năm bảo hiệu quả trong việc quản lý bảo vệ.
Trong khi nông nghiệp vẫn là ngành dẫn đầu , hàng xuất khẩu trở nên quan trọng , sự thiếu vốn trong nước như là sự phản ảnh vê mức tiết kiệm thấp đã được đáp ứng với dòng FDI .Trong khi sự tăng trưởng nhành trong đầu tư và thương mại tạo ra sự tăng trưởng nhanh trong GDP và năm thời ký 90 , một số trong nhiều vấn đề về vĩ mô cũng đang bao động tăng trưởng nhanh cùng với sự tăng trưởng tài khoán hiện hành , tài chính chính phủ và tiết kiệm đầu tư thấm hút.
Bảng1: Sự phân tích vốn đầu tư FDI vào Cămpuchia
Dự án đã thông quả từ 01.01.2002 đến 31.12.2002
Khuvực
Vồn FDI($)
Tài sản cổ định($)
Phần trăm(%)
Canada
2,200,000
3,178,080
1.34
ASEAN
Việt Nam
Malaysia
Singapore
Cambodia
14,000,000
3,000,000
1,000,000
10,000,000
20,680,000
26,171,755
24,165,095
1,006,660
1,000,000
93,064,570.80
11.01
10.17
0.42
0.42
39.16
EUROPE
Netherland
Anh
10,450,000
10,000,000
450,000
1,564,525
1,000,000
564,525
0.66
0.42
0.24
ASIA
Han Quốc
Trung Quốc
Đai Loan
Nhật Bản
Hông Kông
23,578,000
7,608,000
8,800,000
4,970,000
1,200,000
1,000,000
113,680,031.20
78,970,035.50
24,080,130.50
6,825,330.20
2,190,000
1,614,490
47.83
33.23
10.13
2.87
0.92
0.68
Từ CDC/CIB
Bảng 2: Sự phần tịch vồn theo FDI
Dự án đã thông quá từ 01.01.2003 đến 31.12.2003
Khu vực
Vồn FDI($)
Tái sản cố định($)
Phần trăm(%)
ASEAN
- Thái Lan
Malaysia
Singapore
10,050,000
3,100,000
3,650,000
3,330,000
15,706,047.25
6,868,512
5,132,485.25
3,705,05
6.28
2.75
2.05
1.48
EROUPE
Pháp
Anh
Uc
2,837,000
1,747,000
500,000
590,000
2,837,000
1,747,000
500,000
590,000
2.77
2.27
0.2
0.27
ASIA and Other
- Trung Quốc
- Hông Kông
- Hán Quốc
- Đai Loan
17,230,000
14,180,000
1,000,000
1,050,000
1,000,000
42,136,807
32,927,692
5,450,000
2,418,915
1,340,200
16.85
13.17
2.18
0.97
0.54
Từ CDC/CIB
Bảng 3: Vốn FDI nhiều nhất vào Cămpuchia
Từ năm 1995-2003 theo thông tin CDC
Số
Nước
Vốn FDI($)
Phần trăm(%)
1
Malaysia
1,862,432,052
29.94
2
Đai Loan
500,659,618
8.05
3
Mỹ
434,201,401
6.98
4
Trung Quốc
292,535,287
4.7
5
Hán Quốc
287,678,974
4.62
6
Hông Kông
237,190,703
3.81
7
Singapore
225,592,946
3.63
8
Thái Lan
198,674,735
3.19
9
Pháp
192,764,329
3.1
Bảng 4: Sự phân biệt đầu tư FDI vào Cămpuchia
(thông qua từ ngày 01.08 năm 1999 đến 31.01.2003
Khu vực
Vồn FDI($)
Phần trăm(%)
Americas
Mỹ
Canada
Argentina
97,295,900
42,771,000
54,224,900
300,000
8.02
6.98
1.03
0
Asean
- Malaysia
Singapore
Thái Lan
Indonesia
Việt Nam
Phillinpine
1,887,333,423
1,530,132,473
166,437,100
130,852,350
54,485,500
4,126,000
1,300,000
38.24
29.95
3.63
3.19
1.05
0.41
0.02
Europe
Pháp
Anh
Netherland
Thuysỹ
Swizeland
Portugal
Nga
Bulgary
Norway
Đức
187,613,950
34,115,050
121,630,100
13,100,000
8,000,000
8,000,000
5,550,000
1,500,000
250,000
350,000
118,800
5.35
3.10
1.52
0.23
0.19
0.19
0.07
0.03
0.01
0
0
Other and other asia
Đai loan
Trung quốc
Hán quốc
Hông kông
úc
Nhật bản
Macau
Israel
Inđộ
Srilanka
Newzeland
801,980,080
349,529,000
186,409,678
98,576,000
113,463,252
41,306,500
9,714,200
1,829,000
500,000
400,000
250,000
9,800
22.08
8.05
4.69
4.63
3.81
0.56
0.29
0.03
0.01
0.01
0
0
Nguồn từ CDC/CIB
+ FDI vào Campuchia
ở gần 1/3 ngân sách Campuchia được cung cấp bởi các FDI, tại hội nghị các lãnh sự quan 6/2002, các nhà tài trợ quốc tế cam kết cung cấp 635 triệu USD vốn ODA. Trung bình từ năm 1992, các nhà tài trợ đã cung cấp giải ngân, khoảng 75% tổng số tiền cam kết.Nhật là nhà tài trợ lớn nhất tiếp theo là EC, World bank, ADB, và các cơ quản đại diện UN. Nhà tài trợ với mức độ vừa và quan trọng gồm australia, US, France, UK, Germany, Sweden.
Các quan FDI này nhằm giúp đỡ Campuchia xây dựng lại cơ sở hạ tầng, dịch vụ vận tải giao hàng và phát triển năng lực sản xuất, những khả năng duy trì là khó khăn. Các nguồn FDI không phải lúc nào cũng có hiệu quả và tạo ra sự yếu kém đối với các nhà lãnh đạo chính phủ trong quá trình phát triển.
Các nhà tài trợ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những ý tưởng ,tri thức và các nguồn lực để sửa đổi hệ thống cai trị và việc xoá đòi giảm nghèo. Cuối cùng các nhà tài trợ muốn tăng cường tham gia trong thảo luật chính sách, đối khi liên kết một số giải cấp trong chương trình môi trường làm việc để khuyến khích hơn nữa việc cải tố hệ thống cai trị.
Các hội nghị thương niên của CG là một cách thức quản trọng cho việc thảo luật giữa chính phủ hoàng gia campuchia với các đối tác của họ trong việc phát triển tạo chính sách và giải quyết những vấn đề phát sinh. Biện pháp thực hiện được lâp ra bởi sự phối hợp giữa các nhà tài trợ và chính phủ cho sự giám sát, điều chỉnh thông qua sự tiến hành của CG ( CG process). Quá trình thực hiện mốt số biện pháp là không có hiệu quả, thậm chí chính phủ và các nhà tài trợ còn cho rằng họ là một mục tiêu biện thực trong số những thời gian hạn chế. Một số nhà tài trợ chính đang làm việc để cải tiến sự phối hợp trong việc thảo luật chính sách, chiến lược phát triển và việc thực hiện chương trình. Và úc đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện trên.
Sự tiến triển của việc phối hợp giữa chính phủ và các nhà tài trợ là tương đối thuận lợi trong ngành ý tế và giao dục. Việc phối hợp ít có hiệu quả đối với các phạm vi khác bao gồm hệ thống cai trị, nông nghiệp, và việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ FDI của úc vào campuchia
Trong thời kỳ 80, úc cung cấp FDI nhân đạo chủ yếu thông qua NGO( Non government organisation) và các tổ chức đa phương. úc tuyên bố trở lại FDI song phương cho Campuchia vào năm 1992, thập niên trước, sự FDI của úc chuyển từ FDI khẩn cấp sang những chương trình phát triển dài hạn.
Chiến lược quốc gia giai đoạn 1999-2001 hướng vào FDI campuchia tiến lên thời kỳ quá độ, làm cơ sở chung cho sự phát triển. Ngành nông nghiệp là ngành chủ yếu của quá trình điều chính, cơ sở quan trọng của ngành công nghiệp trong đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế chuyển trên cơ sở chung. Chiến lược này cung ưu tiến trong ý tế, giao dục vào đào tạo hệ thống bộ máy cai trị (đặc biệt là xét xử tội pháp) và phá min.
Australia là nước có vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp từ khi Australia FDI cho nhóm các nhà khoá học, Australia nghiên cứu lúa gạo quốc tế và Campuchia bắt đầu 1987, IRRI (international rice research institute) FDI lập lại các cơ quan nghiên cứu về lúa gạo, về đẩy mạnh việc phát triển khoá học công nghệ, tạo ra sự FDI quan trọng cho sự chuyển đối của campuchia từ nước nhập khẩu sang nứơc sản xuất thừa lương thức. Lợi thuần cuối cùng đối với nông dân coi như là ích kết quả sự FDI của Australia ước khoảng 40 triệu USD mỹ mỗi năm. Australia còn có sự FDI quan trọng cho việc phát triển năng lực sản xuất mở rộng của ngành nông nghiệp và đang giúp đỡ việc thực hiện chỉ định những sự hạn chế chính đối với ngành nông sản và thị trường.
Đến cuối năm 2005, Australia sẽ dùng xấp xỉ 41 triệu USD vào chương trình hành động trong việc phá min. Sự FDI thông qua phí chính úc được thực hiện sự FDI cấp chính phủ . NGO đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng lại Campuchia, FDI tài định cư vô cùng cấp nhưng dịch vụ cần thiết cho hội đồng người nghèo, giúp để đặc biết cho nhưng người bất hại như trẻ em đương phố và tàn tật FDI phát triển kỹ năng. FDI của Chính phủ úc cho campuchia là liên kết song phương, khu vực và các nhà đầu tư cung cấp các khoản tài trợ trong qua NGO của úc, chương trình tự nguyện tổng FDI cho chính phủ campuchia vào năm 2003-2004 ước khoảng 44,4 triệu USD. Ngoài ra còn có chương trình FDI song phương 24,5 triệu, chính phủ của campuchia sẽ nhận được môt khoảng 19.9 USD từ các nguồn khác như FDI phát triển nhân lực, dự án khu vực, NGO FDI và tài trợ chính phủ úc.
III.Đánh giá tính hính đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia
1. Đánh giá FDI vào Cămpuchia
- Chỉ tiêu cho đầu tư đạt được 5% vào năm 2003 và giảm từ mức 18% so với năm 2002 , lý do là sự tăng trưởng chậm hơn ở cả hai khu vực đầu tư công cộng và tư nhân. Đầu tư công cộng tăng 5% chậm hơn đáng kể so với năm 2002 khi mức đạt 24% tăn g trưỏng giảm không liên quan đến chính trị những liên quan đến mức thực hiện luật chính sách theo luật chính sách của mỗi năm 2001,2002,2003 đầu tư công cộng phải tăng 0.5% năm 2002 và 0.9% năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng cao của đầu tư công cộng năm 2002 ở mức 24%. Ngyên nhân chính là do việc sử dụng chi tiêu ngân sách vào năm 2001 được việc trợ tài chính từ vồn nước ngoài FDI , chỉ đạt được 83% của mục , mà khi đó sử dụng vốn năm 2002 đạt 117% mức tăng trưởng của đầu tư năm 2003 mà cao hớn mục tiêu 0.9% bị tác động của việc sử dụng vốn đạt 123% mục tiêu. Cũng vậy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước tăng trưởng chậm hơn g iảm từ 13% năm 2002 xuống 10% năm 2003 , nguyên nhân chính là do sự giảm vốn 152 triệu USD năm 2002, có hai lý do cơ bản cho việc giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Cămpuchia là sự hồi phục kinh tế chậm cháp của khu vực đông năm á mà phần lớn là các đầu tư của Cămpuchia ở đây và sự nâng cao nhanh hơn của môi trường đầu tư ở các nước cạnh tranh như Việt Nam, Phillipine, Trung Quốc, Thái Lan, tiến trình nâng cao cơ sở vật chất và môi trường tổ chức ở Cămpuchia vẫn không bằng các nước cạnh tranh .Vì dụ như Việt Nam đã nâng cao giao thống, điện , hệ thông tười tiêu và hệ thống tổ chức cơ quan ở mực mà Cămpuchia vẫn chưa đạt được hiện này.
Cămpuchia tụt hậu sau những nước cạnh tranh trong việc thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi hơn, FDI hầu như khong thể tăng ,điều này yêu cầu đòi hỏi một nổ lực to lớn của chính phủ để thực hiện nhiều chính sách cải tổ cần thiết , đặc biệt những chính sách liên quan đến hành chính và cuộc đầu tranh chống lại tham nhũng , một chính sách kinh tế mới nhấn mạnh một những nhất định trên .Các nhà đầu tư tư nhân trong nước mà sản xuất cho trong nước hoặc cho xuất khẩu nên được coi là những hoạt động chiến lược mà có thể thúc đẩy những tăng trưởng kinh tế bên vững.
2.Những tác động tích cực của đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế Cămpuchia
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Vương Quốc Cămpuchia
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài để góp phần khai thác các nguồn tài nguyền thiên nhiên của Cămpuchia tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động .
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần cải thiện cán cân thành toán quốc tế và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần hoàn thiện môi trường thể chế ở Cămpuchia ,đặc biệt là hệ thống luật pháp
- Đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là cơ sở để đào tạo đội ngữ cán bộ quản lý kinh tế , cán bộ kỹ thuật ,công nhân.....
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp tại Vương Quốc Cămpuchia , các nhà hoạch định chính sách quản lý, cũng như đội ngũ doanh nhân Cămpuchia có dịp thử nghiệm và đánh giá được khả năng thực tế của mình rút ra những bài học cần thiết cho việc định chính sách đầu tư trong giải đoạnh tiếp theo .
3. Hạn chế và ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế – xã hội Cămpuchia
- Nhiều nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao vào Cămpuchia công nghệ lạc hậu với giá cả cao. Trong một số trường hợp do tinh hình chính trị ..... việc nhà đầu tư nước ngoài không thiện chí đầu tư và làm ăn lâu dài ở Cămpuchia là nguyên nhân làm cho các dự án đầu tư không thể triển khai hoặc triển khái không có kết quả.
- Một số chính sách chưa được xác định rõ nên chưa thể chế hoá hoặc đã có chính sách làm cơ sở nhưng văn bản pháp quy ban hành chậm.
- Một số luật kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài chậm ban hành như luật lao động ,luật bất động sản....
- Pháp luật chưa đồng bộ , hoàn chỉn ,nghiệm trọng hơn là việc thi hành pháp luật chính sách nhiều khi không nghiệm túc. Anh hưởng nhiều đến hoạt động của các nhà đầu tư trong quá trình triển khái dự án , thực hiện kế hoạch kinh doanh , t hương mại và một loạt các vần đề khác liên quan đến quản lý và sử dụng lao động.
Tất cả những mối quan tâm có tính pháp lý trên đây cũng đều nhằm vào mục đích cuối cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế này ở Cămpuchia.
CHƯƠNG III
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
I. Định hướng thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay
1. Quan điểm của nhà nước Cămpuchia về thu hút FDI
Các quan điểm của Chính phủ Hoàng gia Cămpuchia về phát triển kinh tế đất nước tới năm 2010 là :
- Quan tâm đến sự phát triển của khu vực tư nhân ,coi như là động cơ của sự tăng trưởng kinh tế và là đối tác chủ yếu của Chính phủ trong việc phát triển đất nước .
- Thực hiện chiến lược (Tam giác của Chính phủ Hoàng gia):
+ Điểm thứ nhất: bảo đảm hoà bình, ổn định và an ninh cho đất nước và nhân dân- là điểm quan trọng nhất để phát triển đất nước .
+ Điểm thứ hai: Hội nhập vào trong khu vực và thông thương hoá quan hệ với cộng đồng quốc tế .Việc này sẽ đảm bảo cho Cămpuchia thu hút được việc tài trợ nước ngoài và FDI nhiều hơn để phục vụ cho mục đích phát triển đất nước .
+ Điểm thứ ba: Phát triển đất nước trên cơ sở điều kiện thuận lợi nhận được từ việc thực hiện tốt hai điểm trên
Đồng thời, từ việc nhận thức đầy đủ đặc trưng quan trọng của thời đại hiện này là xu hường quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Chính phủ Cămpuchia đã chủ trương mở cửa nền kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế ở trong nước và giữa trong nước ngoài thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước thế giới trong đó có hợp tác đầu tư. Dưới đây là những quan điểm cơ bản của Chính phủ Hoàng gia Cămpuchia về tác động của FDI đối với kinh tế xã hội.
- Đánh giá đúng ví trị của FDI trong nền kinh tế quốc dân .Trong quá trình thu hút FDI phải tránh những quan điểm sai lầm, coi nhẹ, thậm chí lên án FDI như một nhân tố có hại cho nền kinh tế độc lập, tự chủ hoặc ảo tưởng về tính màu nhiệm của FDI, gán cho nó một vai trò tích cực tự nhiên, bất chấp điều kiện bên trong của đất nước, tách rời những cố gắng cải thiện môi trường đầu tư.
- Quan điểm “mở” và” che chắn” trong chính sách thu hút FDI mở cửa cho bên ngoài nhưng không quên những biện pháp che chắn cần thiết cho an ninh chính trị, kinh tế, xã hội, mặt khác, cũng không thể chỉ quan tâm tới những biện pháp “ che chắn” làm giảm hoặc triệt tiêu sức hấp dẫn của chính sách đối với FDI; rộng rãi hay che chắn đều phải là trên cơ sở tuân theo pháp luật .tuân theo nguyên tắc bình đẳng ,cũng có lợi ,phủ hợp với thông lệ và tập quán quốc tế, hợp lý, có sức thuyết phục.
- Giải quyết hợp lý các mối quan hệ về lợi ích giữa các bên trong quá trính thu hút FDI.
- Hiệu quả kinh tế – xã hội được coi là tiêu chuẩn cao nhất trong hợp tác đầu tư .
- Đa dạng hóa hình thức FDI, thu hút dưới hình thức “ hợp đồng hợp tác kinh doanh,xi nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng BOT.
- Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa quản lý của Chính phủ và quyền tự chủ của các doanh nghiệp có FDI.
Trên cơ sở quan điểm cơ bản của Chính phủ về tác động của FDI đối với nền kinh tế – xã hội Cămpuchia , hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cămpuchia sẽ được thực hiện theo các hướng chính sau đây:
Các ngành và lĩnh vực ưu tiên là nông nghiệp ,chế biến lương thực ,điện và điện tử, du lịch; các vùng được ưu tiên là các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, khuyến khích việc thành lập nhiều khu công nghiệp ở ngoại thành hoặc theo dọc quốc lộ số 4 hoặc các tỉnh có vị trí thuận lợi. Dành sự quan tâm thích đáng đối với các dự án có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cầu kinh tế, công nghiệp hóa đất nước; thông qua hợp tác đầu tư trực t iếp nước ngoài để t iếp cận với công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiếp thu trình độ quản lý và kỹ thuật tiếp cận thị trường. Mặt khác cần phải tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, đồng thời phải chú ý đến những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có sử dụng nhiều lao động tại chỗ. Về phương diện này thì sự chuyền giao công nghệ theo kiểu làn sóng có ý nghĩa nhất định đối với Cămpuchia.
2. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI
Đánh giá đúng tầm quan trọng của FDI, chính phủ Cămpuchia đã ban hành chính sách thu hút FDI vào mục tiêu chính là tranh thủ nguyên tắc kỹ thuật công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến, mở rộng thị trường nhằm phát triển kinh tế.
Mục tiêu cụ thể trong năm 5 năm là phải thu hút từ 4 tỷUSD đến 5 tỷ USD vốn FDI. Mục tiêu thu hút FDI này là xuất phát từ yêu cầu tăng tốc độ phát triển nền kinh tế Cămpuchia đã tranh nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực Đông Nam á và căn cứ vào thực tiện huy động FDI trong thời gian gần đây cũng như xu hướng vốn FDI trên thế giới và xu hướng gia tăng FDI vào khu vực Đồng Nam á những năm qua.
Mục tiêu cụ thể trên là có thể thực hiện được, tính đến cuối năm 2002, hai năm trong kế hoạch 2002-2007 đã đạt 1,8671tỷUSD dự kiến đến năm 2007 có thể đạt được 4 tỷ USD nếu tỷ lệ FDI thực hiện trung bình 40% vốn đăng ký như trước.
Mục tiêu cụ thể với thu hút FDI được định giá cơ sở tính toán khả năng huy động nguồn vốn FDI trong nước.Theo nguyên tắc tiếp nhận FDI thì Cămpuchia phải có lượng vốn đối ứng, những thành tựu về phát triển kinh tế cũng như trong việc thu hút FDI trong giải đoạn qua khẳng định sự đúng đắn đường lối phát triển kinh tế xã hội mà nhà nước đã đề ra .Tạo tiền đề vững chắc cho giai đoạn tiếp theo, trong chặng tiếp theo chúng ta sẽ tiếp tục đối mới đường lối phát triển kinh tế theo phương hưóng chiến lược kinh tế đã để ra.Trên cơ sở phương hướng phát triển kinh tế xã hội đó thì huy động FDI cũng được thực hiện hiện nay.
II. Những thuận lợi và khó khăn của Cămpuchia trong thu hút FDI
1.Thuận lợi của FDI
Chính phủ Cămpuchia biết rằng Cămpuchia còn một thời gian dài để bắt kịp với các nước láng giềng trong việc phát triển kinh tế. Quan trọng hơn là chính phủ nhận thức rằng nó sẽ không bao giờ làm như vậy mà không có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức đa phương, không có sự một tranh luận trong nước nào về việc nền kinh tế cần bao nhiêu đầu tư nước ngoài. Cămpuchia muốn càng nhiều càng tốt, bởi vậy nó đang có bước đi quan trọng và vững chắc để tạo cho môi trường đầu tư hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư nước ngoài.Chính phủ biết rằng FDI giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của Cămpuchia ở một tốc độ nhanh.
Tuy nhiên, điều quan trọng đối với chính phủ là cần nhận thấy rằng khung tổ chức mà sẽ FDI chính phủ để thu hút đầu tư nên được đặt hợp lý. Một yếu tố cấu thành quan trọng của khung tổ chức FDI là năng lực các cơ quan nhà nước, cả kinh tế lẫn tài chính để lập kế hoạch và thực hiện các chính sách, luật pháp và quy định tác động đến đầu tư nước ngoài trong các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Trong cơ cấu tổ chức về các chính sách và chiến lược đầu tư của chính phủ hoàn toàn tập trung ở hội đồng phát triển Cămpuchia (CDC). Nó là cấp quyết định cao nhất trong việc xác định khung chiến lược đầu tư và trong việc chấp nhận hoặc phản đối các mục đích đầu tư trong các trưòng hợp cụ thể.
Uỷ ban đầu tư Cămpuchia(CIB) nhận đánh giá các mục định đầu tư của các nhà đầu tư và gợi ý trong một trường hợp với sự đánh giá về kinh tế và kỹ thuật. CIB này cũng có trách nhiệm trong việc xúc đẩy đầu tư ở trong nước và quốc tế, để thu hút đầu tư nước ngoài nó đã thực hiện một nghiên cứu về các lợi thể cạnh tranh toàn diện và cũng thực hiện một chiến dịch thúc đẩy trong các trung tâm kinh doanh lớn và các trung tâm lớn trên thế giới thông qua chiến dịch quảng cao. Chức năng quan trọng nhất của uỷ ban này là nó thành lập một dịch vụ cho các nhà đầu tư để cung cấp cho họ tất cả các thông tin cần thiết trợ giúp và hướng dẫn để họ đạt được càng nhanh càng tốt sự giải pháp đăng ký cần thiết.
Kết quả những nỗ lực của chính phủ và CIB Cămpuchia đã nhanh chóng trở thành một khu vực hợp dẫn để đầu tư với chi phí thấp, cần nhiều nhân công, sản xuất định hướng xuất khẩu. Các công ty nước ngoài liên quan đến các hoạt động sản xuất sẽ có lợi nhất của các điều này. Trong khi tham gia những đang lan tràn ở mọi cấp trong xã hội Cămpuchia và thường xuyên là thực tế của các cuộc sống doanh nghiệp hoạt động ở đây.
Để thu hút FDI ,chính phủ Cămpuchia đã phát triển các giấy phép đầu tư một cách nhanh chóng và không một tiến trình thấy cho cá dự án đã thực hiện những chủ yếu để xác định; luật đầu tư cung cấp sự khuyến khích đầu tư hàng hoá bao gồm thuế thu nhập công ty 9% và miễn thuế lợi nhuận 8 năm. Dòng đầu tư nước ngoài thực tế chạy vào Cămpuchia tăng hàng năm, phần lớn các quy định đầu tư nước ngoài tập trung mục tiêu vào các doanh nghiệp phát triển kinh tế truyền thống như thuốc lá, sản xuất bia, tài sản, du lịch và dệt may.
Các doanh nghiệp nước ngoài cũng tham gia vào lĩnh vực gỗ và đá quý và bắt đầu tìm kiếm các cơ hội để tạo dựng cơ sở vật chất cho Cămpuchia như Trung Quốc, Hông Kông ,Thái Lan và Malaysia là các nhà đầu tư dẫn đầu vào Cămpuchia .
Dòng FDI hàng năm vào Cămpuchia
Năm
DòngFDI(Đơn vị triệu USD)
1996
293.6
1997
168
1998
121
1999
135.5
2000
153
2001
120
2002
134.5
2003
267.7
02/2004
340.58
Nguồn :Báo cáo đầu tư thế giới
2. Sự khó khăn của FDI
Chúng ta biết đất nước Cămpuchia là đất nước mới "ngủ dậy" từ nội chiến và đất nước đang phát triển theo các nước láng giềng cũng như các nước trong khu vực ASEAN, vậy làm cho vốn đầu tư nước ngoài gặp vần đề như sau :
- Nhiều nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao vào Campuchia công nghệ lạc hậu với giá cả cao. Trong một số trường hợp do tình hình chính trị ... việc nhà đầu tư nước ngoài không thiện chí đầu tư và làm ăn lâu dài ở Cămpuchia là nguyên nhân làm cho các dự án đầu tư không thể triển khai hoặc triển khai không có kết quả.
- Một số chính sách chưa được xác định rõ nên chưa thể chế hóa hoặc đã có chính sách làm cơ sở nhưng văn bản pháp quy ban hành chậm.
- Một số luật về kinh tế liên quan đến đầu tư nước ngoài chậm ban hành như luật lao động, luật bất động sản......
- Pháp luật chưa đồng bộ hoàn chỉnh nghiêm trọng hơn là việc thi hành pháp luật đối với các nhà đầu tư trong qúa trình triển khai dự án, thực hiện kế hoạch kinh doanh , thương mại và một loạt các vấn đề khác liên quan đến quản lý v à sử dụng lao động.Tất cả những mối quan tâm có tính pháp lý trên đây cũng đều nhằm vào mục đích cuối cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho sự vân động và phát triển của hiện tượng kinh tế này ở Cămpuchia.
III. Một số giải pháp nhắm tăng cường thu hút đầu tư
1. Nhóm giải pháp về thu hút đầu tư FDI
1.1. Nhóm giải pháp chung của FDI
Cần có sự nhân thức đầy đủ và nhất quán về nội dung, tính đặc thù của FDI và tầm quan trọng nhiều mặt của FDI đối với công cuộc phát triển kinh tế của chúng ta hiện nay cũng như trong những năm tới. Đặc biệt cần đánh giá đúng vai trò FDI, xem đó là đầu nguồn của dòng thác FDI vào Châu á nói chung và vào Cămpuchia nói riêng.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia trải qua hơn 10 năm thực hiện nhưng sự thực vẫn là lĩnh vực rất mới; quan niệm của chúng ta về FDI, kinh nghiệm tiếp nhận quản lý FDI cũng còn nhiều bất cập. Vì vậy cần có thông tin, tổ chức tìm hiểu về hoạt động FDI, trong đó vốn FDI có những đặc điểm khác biệt cơ bản đối với các hình thức đầu tư quốc tế khác không chỉ ở quyền điều hành đối tài sản đầu tư mà nó còn là hình thức chuyền giao về công nghệ FDI không chỉ có tác dụng tích cực với nước đầu tư cũng như nước nhận đầu tư mà nó còn là tác động tiêu cực, nhất là với nước đầu tư.Đối với chúng ta , nước nhận đầu tư sẽ có lợi như gia tăng nguồn vồn; tiếp nhận được công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến; khai thác, phát huy được tiềm năng kinh tế của các vùng, ngành qua đó giải quyết được lao động, tăng thu nhập cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần vào cải thiện cán cân thanh toán....... gắn liền với nó là nguy cơ phụ thuộc nước ngoài về công nghệ , nguồn vồn , chịu sự can thiệp của bên ngoài đối với các quyết sách về kinh tế. Đáng chú ý nữa là những tác động về văn hóa – xã hội có thể làm thay đổi các giá trị chuẩn mực xã hội, nhất là với nước đang hướng tới phát triển theo định hướng của nước thì càng cần chú ý đến tác động về mặt này.
Nhận thức về tác động hai mặt của FDI cho phép ta có những quyết chính sách trong quá trình thu hút FDI, đi cùng với những chính sách, biện pháp thu hút cần thiết lập những bộ luật phù hợp với thông lệ quốc tế để hạn chế tác động tiêu cực. Đối với nước Cămpuchia FDI từ Nhật và úc... là nhà đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, nguồn FDI đổ vào khu vực châu á ngày càng lớn. Chúng ta cần nhận thức rõ vai trò đầu nguồn của dòng FDI , vì vậy; cần có chính sách tổng thể trong quan hệ dài hạn, chúng ta cần có những nghiên cứu tìm hiểu sâu về cách thức làm ăn của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia trong đó chú ý thông tin về thị trường của Cămpuchia cho các doanh nhân nước ngoài.
Trong cuộc điều tra hàng năm của ngân hàng xuất – nhập khẩu của nước ngoài thì vấn đề cơ sở hạ tầng xã hội nghèo nàn của Cămpuchia là vấn đề nổi cộm trong môi trường đâu tư của nước ta. Để gia tăng tính cạnh tranh trong việc thu hút FDI nói chung, không thể không tập trung nâng cấp cơ sở hạ tâng.
Hiện này, chúng ta đã xây dựng được những khu chế xuất , khu công nghiệp ,nhưng trong s ố đó chỉ có số ít là hoạt động có hiệu quả , trong việc xây dựng những khu chế xuất, khu công nghiệp, tràn la n không phù hợp với yêu cầu của các n hà đầu tư , do đó đã không thu hút được họ. Trong điều kiện hạ tầng xã hội còn yếu, lại chưa đều giữa các vùng thì cần có quy hoạch phù hợp về phát triển ngành, lĩnh vực. Không cứ nhất thiết tất cả các tỉnh phải có đầu tư nước ngoài, cần tạo s ự bình đẳng về mọi mặt giữa các công ty trong và ngoài nước, giữa người Cămpuchia với người nước ngoài, trong điều kiện dịch vụ kém chúng ta lại thi hành chính sách giá phân biệt và quá cao đối với ngoài nước ngoài quả là bất hợp lý, không những không khuyến khích được các hoạt động kinh doanh sản xuất mà cả hoạt động du lịch cũng bị hạn chế.
Trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cần có kế hoạch đào tạo lực lượng lao động phục vụ cho khu vực FDI nói chung và khu vực FDI, trong đó không chỉ chú ý nâng cao trình độ kỹ thuật mà phải biết ngoại ngữ, có kiến thức tối thiểu về nền văn hóa , đặc biệt trong kinh doanh của các đối tác. Cần tiếp tục nghiền cứu sửa đổi luật đầu tư theo hướng thông thoáng hơn, kết hợp ban hành các quy định có liên quan đến FDI để tạo ra môi trường pháp lý hấp dẫn, có sự cạnh tranh.Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo hấp dẫn các nhà đầu t ư nước ngoài bằng những điều khoản có tính chất ưu đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và đảm bảo an toàn về vốn cho họ, xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, đảm bảo thi hành pháp luật nghiêm minh, cần có một cơ chế giải quyết tranh chấp rõ ràng, một cơ quan toà án nghiêm minh và công bằng.
1.2. Nhóm giải pháp cải thiện tăng cường FDI
- Tạo lập và lựa chọn các đối tác, lựa chọn hình thức thu hút, thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư.
- Tạo lập và lựa chọn đối tác đầu tư : về lâu dài phải đặt trọng tâm vào các công ty xuyên quốc gia vì đó mới chính là những đối tác có vốn, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và nhìn chung trọng “ danh dự ” của nhà buôn bán, lựa chọn đối tác đầu tư cần chú ý tới các tiêu chuẩn sau: kiên quyết loại trừ các đối tác có tư tưởng làm ăn chộp giật, chọn các đối tác có năng lực cần thiết về tài chính, có khả năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và sẵn sàng chuyển giao công nghệ cần thiết vào Cămpuchia.
- Mở rộng các hình thức để thu hút đầu tư : Mở rộng hình thức chính là biện pháp thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, những hình thức thu hút cần mở rộng là hợp tác gia công, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, xí nghiệp liên doanh, hình thức BOT, thiết lập các khu công nghiệp (trong đó có khu chế xuất ), khu mậu dịch tự do.... những hình thức này hết sức phong phú và có vai trò không giống nhau trong thu hút đầu tư FDI.
- Chính sách khuyến khích đầu tư: Đối với Cămpuchia trong những năm qua, kể từ khi luật đầu tư ra đời, Cămpuchia có nhiều cải tiến về chính sách thuế, giá thuế đất... song cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề phải tính toàn lại, để khuyến khích đầu tư, ngoài những giải pháp khác, giải pháp khác, giá thuế đất, giá dịch vụ, tỷ xuất thuế lợi tức, thuế kinh doanh, thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển lợi nhuận về nước... phải được xem xét sửa đổi cho phù hợp đảm bảo độ kích thích cao.
2. Các giải pháp chủ yếu để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Cămpuchia
2.1. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội
Đổi với Cămpuchia từ sau khi tổng tuyển cử (tháng 05/1993) thực hiện đổi mới sự ổn định chính trị bắt đầu được đảm báo, tuy nhiên vẫn còn sự mâu thuẫn và sự phá hoại của các t hế lực phản động trong nước cũng như quốc tế. Vì vậy, chính phủ Cămpuchia vẫn luôn cảnh giác, đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cường sự ổn định hơn nữa, yếu tố quyết định sự thành công, đó là tăng cường vai trò nhà nước tự do, dân chủ thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu chảu các thế lực phản động, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ chu quyền Quốc gia, cùng với sự ổn định chính trị là chính sách ngoại giao mềm dẻo. Đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, đa phương hóa trong quan hệ với tất cả các nước trên thế giới vì hóa bình, hợp tác và phát triển.
2.2. Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược kinh tế mở, phát triển kinh tế thị trưởng và thiết lập thị trưởng đồng bộ:
Để thực hiện chiến lược kinh tế mở thu hút đầu tư nước ngoài có hiệu quả Cămpuchia tiếp tục đổi mới tư duy chính trị, kinh tế, đặc biệt là phải nhận thức đầy dủ hơn mối quan hệ giữa độc lập dân tộc, dân chủ, với hoà bình và phát triển, xây dựng nâng lực nội sinh để có thể hấp thu được những yếu tố quốc tế, đặc biệt năng lực khoa học công nghệ, tài nguyên và nhân lực.
Muốn vậy phải kiên trì dường lối đổi mới, thực hiện nhất quán chính sách đa dạng hóa các hình thức sở hữu, thực hiện cải cách nền tài chính quốc gia, đẩy mạnh quá trình cổ phẩn hóa, đồng thời hoàn tất việc chuẩn bị cở sở hạ tầng kinh tế và luật pháp, chuẩn bị tốt năng lực quản lý, tiến hành thử nghiệm việc thành lập thị trường chứng khoán ở thành phố lớn.
2.3.Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lý đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt:
Để thu hút đầu tư nước ngoài cần khẩn trương kiện toàn bộ máy hợp tác đầu tư ở cấp cao, địa phường và các ngành theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực, hiệu lực của các cấp chính phủ phải được thể hiện trên việc xây dựng nhằm bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp ủa dân tộc theo hướng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
2.4. Cải tiến các thủ tục hành chính:
ở Cămpuchia cung với luật, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, các ngành đã ban hành các văn bản pháp quy nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn thi hành luật, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục sửa đổi bổ sung như hệ thổng pháp lý của Cămpuchia chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu kinh doanh, gây nên những khó khăn cho nhà đầu tư , để khuyến khích đầu tư, các cơ quan hữu quan cần chuẩn bị cho ra đời luật thương mại, luật kinh doanh bất động sản, bổ sung hoàn thiện các quy định về tự do, quy c hế đầu thầu, môi sinh, môi trường, chuyển giao công nghệ.... đây là những văn bản luật và dưới luật rất cần thiết cho hoạt động của vcác nhà đầu tư nước ngoài.
2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia
Tăng cường hoạt động xúc tiền đầu tư theo hướng hoạch định chiến lược xúc tiến đầu tư nhằm đáp ứng mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, đồng thời củng cố xúc tiến đầu tư đủ mạnh về đội ngũ, trình độ, tăng cường và có kế hoạch đưa các bộ, viện, trường và các cơ quan công tác đối ngoại vào hoạt động xúc tiến đầu tư.
Kết luận
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một xu hướng khách quan, là sự phát triển tất yếu của nền sản xuất xã hội, trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Xu hướng này đã lôi kéo tất cả các nước trên thế giới, dù muốn hay không cũng phải từng bước hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế thế giới. Trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư nước ngoài có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng, nó đã và đang là nhân tố cơ bản cầu thành và quy định xu hướng phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, một mặt đầu tư nước ngoài hiện là hoạt động cơ bản của quan hệ kinh tế quốc tế, mặt khác nó là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế thế giới của các nước đang phát triển.
Kể từ khi xuất hiện cách đây hàng thế kỷ, trải quá trình phát triển đầy biến động , mặc dù có nhiều thay đổi nhưng hoạt động đầu tư nước ngoài vẫn không ngừng phát triển.Số lượng vốn đâu tư nước ngoài ngày càng tăng lên mạnh mẽ, hình thức đầu tư ngày càng phong phú, đa dạng và ngày có nhiều quốc gia tham gia vào hoạt động này, cả với tư cách là người đầu tư và người nhận đầu tư. Ban đầu, hoạt động đầu tư nước ngoài do các nước chính quốc tiến hành ở các nước thuộc địa để vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân dân ở thuộc địa, sau đó dòng vốn đầu tư quốc tế có xu hướng chảy vào các nước công nghiệp là chủ yếu. Hiện tượng đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển kéo dài mãi cho đến những thập kỷ70-80 mới có hướng dịch chuyển dẫn sang các nước phát triển và cho đến thập kỷ này xu hướng đó mới tăng mạnh. Và đã xuất hiện những hiện tượng mới như hiện tượng “hai chiều”, "đa cực và đa biên”....trong đầu tư quốc tế.
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài và bằng những kinh nghiệm rút ra từ nhiều nước trên thế giới, có thể khẳng định được rằng, những tác động kinh tế của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với các nước đang phát triển , nơi có những tiềm năng to lớn về lao động, tài nguyên nhưng không có điều kiện khái thác. Đối với các nước này, khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển kinh tế quốc dân là thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ. Sự khao khát đầu tư từ phía các nước đang phát triển đã gặp được nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của nhiều nước trên thế giới. Sự kết hợp hai nhu cầu ấy lại với nhau đã mang lại sự “thoả mãn” cho cả hai phía và sự thật, hoạt động đầu tư nước ngoài chỉ phát huy hiệu quả cao khi nó mang lại lợi ích cho cả hai bên, bên đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận, thị trường... còn bên nhận đầu tư đó là vốn, công nghệ, trình độ quản lý, mở rộng thị trường ,thu tài chính và tạo thêm chỗ làm việc cho người lao động.
Do hoàn cảnh đặc thù mà Cămpuchia tham gia vào hoạt động sôi động này của thế giới hơi muộn một chút. Sau tổng tuyển cử trong công quốc khôi phục và phát triển kinh tế. Cămpuchia đã nhận thức được vai trò lớn đầu tư nước ngoài và mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, lớn nhất là trở ngại về nhận thức, tháng 08 năm 1994 Luật đầu tư tại Cămpuchia được ban hành và đầu tư mở rộng ra một trang mới cho hoạt động đầu tư nước ngoài vào Cămpuchia. Sau sáu năm kể từ khi ban hành luật đầu tư.Một khoảng thời gian không dài so với cuộc đời của mỗi con ngưòi, nhưng Cămpuchia đã đạt được những thắng lợi bước đầu tư khá quan trọng, số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia tăng liên tục qua các năm, tốc độ tăng trung bình hăng năm là 50% .Tính đến hết năm 2003, số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được thực hiện khoảng 4345,544triệu USD, chiếm khoảng 40.08% tổng số vốn đầu tư trong toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của Cămpuchia để có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quản và từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu phát triển so với các nước khác.
Khi thực hiện hợp tác đầu tư nước ngoài ,Cămpuchia cũng không tránh khỏi những mất mát, thiệt hại. Cái giá phải trả cho việc mượn sức người có thể rất lớn nếu Cămpuchia non kém về trình độ hay mắc phải những sai lầm nghiêm trọng trong quản lý và điều hành vĩ mô.Ngược lại ,Cămpuchia có thể hạn chế được tác hại của đầu tư trực tiếp nước ngoài, nếu Cămpuchia biết khôn khéo xử lý tốt các tình huống và phải có khả năng đê thực hiện quan hệ hợp tác đâu tư với nước ngoài.
Để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao và để biến Cămpuchia thành một nước công nghiệp trong tương lai.Việc thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa và vai trò đặc biết quan trọng.Cămpuchia phải coi nhiều vụ thu hút và năng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công việc vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược lâu dài.
Cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Cămpuchia trong những năm tới là rất thuận lợi, về phía mình Cămpuchia có cả những lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối .Những để thực hiện thành công chiến lược thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài, yêu cầu Cămpuchia phải giải quyết nhiều vần đề bức xúc như việc cải thiện môi trường pháp lý,ổn định kinh tế vĩ mô tạo và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng , nâng cao năng lực tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài....và phải vượt qua được những thách thực đang đặt ra trước Cămpuchia.
Bằng sự nỗ lực của chính mình đồng biết khải thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài.Trong đó phần chủ yếu là đầu tư trực tiếp nước ngoài, sẽ cho phép Cămpuchia thực hiện thành công những mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đã đạt ra trong tương lai.
Danh mục các chữ cái viết tắt
Chữ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
AFTA
Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Châu á
ASEAN
Association of South East Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ADB
Asean Development Bank
Ngân hàng phát triển
Đông nam á
CDC
The council of the Development of cambodai
Uỷ bản phát triển của campuchia
CIB
The Cambodian investment Board
Ban đầu tư campuchia
CRDC
The Cambodian Rehabilitation
And Development Board
Ban phát triển và Phụ hồi
Campuchia
CFSP
Common Foreingn and
Security Policy
Chính sách chung về An ninh và
Đối ngoại
EU
European Union
Liên minh Châu âu
EC
European Community
Cộng đồng Châu âu
EEC
European Economic Community
Cộng đồng kinh tế Châu âu
EEA
European Economic Area
Không gian kinh tế Châu âu
EFT
European Free Trade
Hiệp hội mậu dịch tự do Châu âu
EIB
Eropean Investment Bank
Ngân hàng đâu tư Châu âu
ECSC
European Coal and Steel
Community
Cộng đồng than và thép Châu âu
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GSP
Generalisd System of Preference
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cấp
MFN
Most – favoured Nation
Quy chế tối thuệ quốc
ODA
Official Development
Assistance
FDI phát triển chính thức
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình đầu tư tại Cămpuchia xuất bản năm 2003
2. Giáo trình AFTA and the Cambodian labor market , published by Cambodian institute for cooperation and peace, issue No 3,Pnom Penh, Kindom of Cambodia ,july 2003
Bộ kế hoạch và đầu tư cămpuchia
Bộ kế hoạch và phát triển nông thôn
Giáo trình đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI(Invesment in Cambodia)
Giao trình Cambodia’s Invesment Potential ,challenges and prospects by doctor Hing Thoraxy ,Phom Penh Kindom of Cambodia 2003
Giáo trình Cambodia’s Annual Economic Review by Kang Chandarot and Chan sopal ,september 2003
Giáo trình The Economy and Development of Cambodia society by Hinh Thoraxy ,2003
Giáo trình Law and Regulation on Investment in the Kindom of Cambodia
Giáo trình Đầu tư phát triển Campuchia (Council for the development of cambodia ,Cambodian Investment Board)
Giáo trình Cambodia Development Resourse Institute 12.08.2003
Giáo trình Nghiên cứu các nước đông nam á số 1/2003
Thông tin tài chính số 14.2003
Kinh tế châu á - Thái Bình Dương xuất bản từ năm 2003
Trang web .www.everyday.com.kh
Trang web. www. Moc.gov.kh
Trang web. www. Khmer .com
Trang web. www. Investment.gov.kh
Trang web. www.google.com
Mục lục
Lời cảm ơn 1
LờI Mở ĐầU 2
Chương I: cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu từ trực tiếp nước ngoàI (FDI) 4
I. Cơ sở lý luận về FDI 4
1. Khái niệm, bản chất , đặc điểm và các hình thức của FDI 4
1.1. Khái niệm 4
1.1.1.Khái niệm về đầu tư 4
1.1.2.Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) 5
1.1.3. Nguồn gốc và bản chất của FDI 5
1.2. Đặc điểm của FDI 6
1.3. Các hình thức FDI 7
1.3.1 Doanh nghiệp liên doanh 7
1.3.2 Doanh nghiệp 100% của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI(FDI) 8
II. Một số lý thuyết của FDI 8
A.1. Lý thuyết chu kỳ sống 8
A.2. Lý luận về quyền lợi thị trường 9
A.3. Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường 9
B. Các lý luận khác về FDI 10
B.1.Lý luận về chu kỳ sản phẩm 10
B.2.Quyết cầu thành hữu cơ của đầu tư 10
B.3.Lý luận về phân tán rủi ro 10
C.Lý thuyết chiết trung 11
III. vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 11
IV. Xu hướng vận động của FDI 13
1. FDI tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng vốn đầu tư 13
2.Sự phân bố FDI không đều cho các khu vực địa lý 15
3.Sự chuyển hướng đầu tư trong thời gian gần đây 16
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài 18
4.1. Những xu hướng chủ yếu về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới 18
4.2.Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trong khu vực 18
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia 20
I. Đặc điểm kinh tế – xã hội- tiềm năng và triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào cămpuchia 20
1. Đặc điểm kinh tế và xã hội 20
2.Lịch sử hình thành và phát triển về đâu tư trục tiếp nước ngoài (FDI) ở Cămpuchia 23
3. Tiềm lực kinh tế và khóa học công nghệ của đầu tư nước ngoài vào Cămpuchia 24
II.Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia 25
1.Khái quát FDI tại Cămpuchia 25
1.1.Theo nhịp độ đầu tư và tình hình thực hiện 25
1.2.Theo ngành kinh tế 26
1.3.Theo hình thức đầu tư 32
2. Các đối tác đầu tư của đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) vào Cămpuchia 45
III. Đánh giá tính hính đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia 54
1. Đánh giá FDI vào Cămpuchi 54
2.Những tác động của đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế Cặmpuchia 55
3. Hạn chế và ảnh hưởng tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội Cămpuchia 56
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhắm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI) 57
I.Định hướng thu hút FDI trong giai đoạn hiện này 57
1. Quan điểm của nhà nước Cămpuchia về thu hút FDI 57
2. Mục tiêu và định hướng thu hút FDI 59
II. Những thuận lợi và khó khăn của Cămpuchia trong thu hút FDI 60
1.Thuận lợi của FDI 60
2. Sự khó khăn của FDI 62
III. Một số giải pháp nhắm tăng cường thu hút đầu tư 63
1.Nhóm giải pháp về thu hút đầu tư FDI 63
1.1. Nhóm giải pháp chung của FDI 63
1.2. Nhóm giải pháp cải thiện tăng cường FDI 65
2. Các giải pháp chủ yếu để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Cămpuchia 66
2.1. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội 66
2.2. Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược kinh tế mở, phát triển kinh tế thị trường và thiết lập thị trường đồng bộ 66
2.3. Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lý đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt 67
2.4. Cải tiến các thủ tục hành chính: 67
2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia 67
Kết luận 68
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục tài liệu tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0039.doc