Đề tài Địa danh Thăng Long – Hà Nội, trong Đại Việt sử lý toàn thư giai đoạn Lý – Trần

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 I. Vài nét sơ lược về Bộ “Đại Việt Sử Ký Toàn Thư” 3 II. Địa danh Thăng Long – Hà Nội trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" giai đoạn Nhà lý 4 1. Nhà Lý trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" 4 3. Nhận xét về địa danh Thăng Long Hà Nội giai đoạn nhà Lý trong“Đại Việt sử ký toàn thư” 16 III. ĐỊA DANH THĂNG LONG – HÀ NỘI TRONG ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ GIAI ĐOẠN NHÀ TRẦN 17 1. Nhà Trần Trong “Đại Việt Sử ký Toàn thư” 17 3. Nhận xét 26 IV. KẾT LUẬN 27 V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 27 LỜI NÓI ĐẦU Thăng Long – Hà Nội, kinh đô của nước Đại Việt từ xưa cho đến nay. Đây không chỉ là địa danh của đất Việt mà nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới đều biết đến mảnh đất ngàn năm văn hiến của ta. Nhắc tới Thăng Long – Hà Nội, người ta nghĩ ngay đến một nền văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt – Hơn ai hết, chúng ta có quyền tự hào về thủ đô của nước ta ngày nay cũng như thành Thăng Long từ xa xưa. Chúng ta đều biết Thăng Long – Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị lớn của nước ta. Không những thế nơi đây còn chứa đựng nhiều di tích lịch sử liên quan đến quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, một mảnh đất có vô vàn các địa danh mà ít nhiều chúng ta đã được nhìn thấy. Tìm hiểu về địa danh Thăng Long – Hà Nội là một quá trình tìm hiểu lâu dài và giúp cho ta thấy được những giá trị từ ngàn xưa. Điều này giúp cho chúng ta phần nào thấy được cái đẹp của những giá trị văn hoá của nước ta nói chung và Thăng Long – Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu về Thăng Long – Hà Nội đặc biệt là việc tìm hiểu những địa danh của Thăng Long – Hà Nội đã được bắt đầu từ rất lâu. Đã có nhiều công trình, nhiều bài viết của các học giả, các nhà nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này song một lần nữa với sự ham học hỏi của thế hệ trẻ tôi xin được đến với vấn đề này một lần nữa.

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Địa danh Thăng Long – Hà Nội, trong Đại Việt sử lý toàn thư giai đoạn Lý – Trần, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Thăng Long – Hà Nội, kinh đô của nước Đại Việt từ xưa cho đến nay. Đây không chỉ là địa danh của đất Việt mà nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới đều biết đến mảnh đất ngàn năm văn hiến của ta. Nhắc tới Thăng Long – Hà Nội, người ta nghĩ ngay đến một nền văn hoá mang đậm đà bản sắc dân tộc Việt – Hơn ai hết, chúng ta có quyền tự hào về thủ đô của nước ta ngày nay cũng như thành Thăng Long từ xa xưa. Chúng ta đều biết Thăng Long – Hà Nội là trung tâm văn hoá chính trị lớn của nước ta. Không những thế nơi đây còn chứa đựng nhiều di tích lịch sử liên quan đến quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, một mảnh đất có vô vàn các địa danh mà ít nhiều chúng ta đã được nhìn thấy. Tìm hiểu về địa danh Thăng Long – Hà Nội là một quá trình tìm hiểu lâu dài và giúp cho ta thấy được những giá trị từ ngàn xưa. Điều này giúp cho chúng ta phần nào thấy được cái đẹp của những giá trị văn hoá của nước ta nói chung và Thăng Long – Hà Nội nói riêng. Nghiên cứu về Thăng Long – Hà Nội đặc biệt là việc tìm hiểu những địa danh của Thăng Long – Hà Nội đã được bắt đầu từ rất lâu. Đã có nhiều công trình, nhiều bài viết của các học giả, các nhà nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này song một lần nữa với sự ham học hỏi của thế hệ trẻ tôi xin được đến với vấn đề này một lần nữa. Lễ kỷ niệm 990 năm Thăng Long – Hà Nội đã trôi qua, để hướng tới lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội tôi xin được phép một lần nữa đến với đề tài này. Khi đến với đề tài này tôi không có tham vọng sẽ làm được một việc lớn lao trong đề tài này nhưng đối với tôi thì đó là sự tập dượt của một sinh viên khoa học xã hội. Biết rằng Thăng Long – Hà Nội là một đề tài hấp dẫn đặc biệt với giới khoa học xã hội và đây là một đề tài rộng. Do đó trong khuôn khổ một bài Niên luận và với sự hiểu biết, trình độ có hạn tôi xin phép được thu hẹp đề tài hơn với mảng địa danh: Địa danh Thăng Long – Hà Nội. Trong Đại Việt Sử ký toàn thư giai đoạn Lý Trần. Bài viết của tôi hầu như không mang ý nghĩa nghiên cứu song nó có ý nghĩa tập hợp, thống kê những địa danh ở Thăng Long – Hà Nội trong nội bộ “Đại Việt sử ký toàn thư”. Biết rằng trong trong quá trình làm đề tài về Thăng Long – Hà Nội, có rất nhiều sự trùng lặp trong cách suy nghĩa cùng như cách thể hiện những suy nghĩ của mình. Do đó tôi cũng như những người khác cũng như những người khác cũng khó có thể tránh khỏi được việc đó nhất là đối với tôi khi còn đang là sinh viên. Hơn ai hết khi đây là lần đầu tiên đến với mảng đề tài về những địa danh, danh lam, thắng cảnh của Thăng Long – Hà Nội cho nên tôi rất muốn có được cái nhìn tổng thể của Thủ đô nước ta xưa và nay. Chúng ta đều cảm thấy vinh dự rằng trong rất nhiều thành phố của nước ta cũng nhu các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì Hà Nội được tổ chức UNESCO bầu chọn là Thành phố vì Hoà Bình. Điều này càng thôi thúc tôi đến với Thăng Long – Hà Nội trong phần những địa danh. Một lần nữa tôi xin được nhắc lại do trong khuôn khổ của một bài tiểu luận cũng như trình độ của người viết, tôi xin được thu ngọn đề tài: “Địa danh Thăng Long – Hà Nội, trong Đại Việt sử lý toàn thư giai đoạn Lý – Trần”. Tôi hy vọng rằng Bài viết này sẽ ít nhiều giúp cho tôi rút ra được những kinh nghiệm của bản thân trong việc tìm tòi những vấn đề mới lạ và giúp tôi hiểu biết hơn về Thăng Long – Hà Nội. Trong bài viết này phần lớn tôi dử dụng phương pháp thống kê mô tả. I. Vài nét sơ lược về Bộ “Đại Việt Sử Ký Toàn Thư” “Đại Việt Sử Ký Toàn Thư” là một bộ sử lớn, có giá trị và được biên soạn qua nhiều đời, gắn liền với tên tuổi của những nhà sử học nổi tiếng ngày xưa như Lê Văn Hữu, Phan Phu Tiên, Ngô Sĩ Liên, Phạm Công Trứ, Lê Huy… năm 1967 Nhà xuất bản Khoa học xã hội cho xuất Bản bộ sách gồm 4 tập và sau này được tái bản nhiều lần có sửa chữa. Đại Việt sử ký toàn thư là bộ sử có giá trị về nhiều mặt, là một di sản quý báu của nền văn hóa dân tộc. Đối với từng thời kỳ lừng danh, nó là cả một bản anh hùng ca, cái gì có liên quan đến nó, dẫu là một câu, một dòng chữ tự tay nhân vật viết ra đã sống hoặc đã chứng kiến những giờ phút huy hoàng mà ta được đọc hay được nghe đều là tiếng nói thân thiết từ ngàn xưa vọng lại làm rung động tâm hồn của chúng ta biết bao Đối với những ngành khoa học xã hội đặc biệt là khoa học lịch sử thì “Đại Việt Sử Ký Toàn Thư” có thể được coi là “nhân chứng sống” cho việc tìm hiểu lịch sử. Bộ sử được đặt cơ sở đầu tiên với “Đại Việt Sử Ký” gồm 30 quyển của Lê Văn Hưu, viết xong năm 1272. Nó được hoàn thành và công bố năm 1697, biên chép lịch sử từ buổi đầu dựng nước đến 1675. Như vậy ta thấy Bộ "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" được xây dựng trong nhiều năm chắc hẳn đây phải là một công trình mang hơi thở của thời đại.phản ánh được tương đối chính xác và đầy đủ thực tế hào hùng của đất nước. Trong những năm xuất Bản gần đây, "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" gồm 4 tập. -Tập I: Gồm lời xuất bản KHXH, lời giới thiệu của giáo sư Nguyễn Khánh Toàn… "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" gồm Quyển Thủ, Ngoại Kỹ Quyển, 1-5, Bản Kỷ q1 –q4 -Tập II: gồm phần dịch và chú giải Bản Kỷ Q5-Q13 - Tập III: gồm phần dịch và chú giải Bản Kỷ Q14 – Q19 -Tập IV: Đây là bản nguyên văn chữ Hán. Nhận xét về tầm quan trọng của Bộ "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư"có ý kiến cho rằng : "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" là một di sản vô giá của văn hoá dân tộc" (1)_______________________________________________ (1): Nguyễn Khánh Toàn- Đại Việt Sử Ký Toàn Thư Tập 1 trang 8 nhà xuất bản khoa học xã hội - 1998 II. Địa danh Thăng Long – Hà Nội trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" giai đoạn Nhà lý 1. Nhà Lý trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" Như chúng ta đã biết, Quê hương nhà lý là ở Châu cổ Pháp (1) bắt đầu từ đời vua Thái Tổ Hoàng Đế. Kỷ nhà Lê được nói đến trong bộ "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" ở Tập 1 bắt đầu từ đời vua Thái Tổ Hoàng Đế (trang 240) đến Chiêu Hoàng (trang 339). Như vậy Triều Lý trong tập 2 "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" gồm 9 vua từ Thái Tổ năm canh tuất [1010] (2) đến Chiêu Hoàng năm Ất Dậu [1125] cộng gồm 216 năm. 216 năm trong triều đại nhà Lý được nhắc đến trong 99 trang sách.Đây quả là những sự kiện mang tính chất lịch sử của thời đại. Trong giai đoạn nhà Lý ta thấy có biết bao những sự kiện được nói đến. Cũng trong giai đoạn này ta thấy những địa danh Thăng Long – Hà Nội được nhắc tới nhiều lần. Việc trình bày những vấn đề địa danh Thăng Long – Hà Nội tôi xin được trình bày ở mục sau. _______________________________________________________ (1) Cổ Pháp: Tên Châu, từ thời Đinh về trước gọi là Châu Cổ Lăm , Triều Lê Đại Hành cho đến năm 995 vẫn còn gọi tên ấy. Châu Cổ Pháp nay là một vùng đất thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. (2) Đây là những ký hiệu ý nói đổi ra năm dương lịch ký hiệu này gặp rất nhiều lần trong bài niên luận nên tôi chỉ chú thích một lần này. III.2. Địa danh Thăng Long – Hà Nội giai đoạn Nhà Lý trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" Ở phần trên tôi đã trình bày được khái quát sơ lược về Nhà Lý Trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư".Đến đây Tôi xin được đưa ra bảng thống kê về những địa danh được nhắc tới trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" giai đoạn nhà Lý như sau. Bảng 1: Bảng thống kê về địa danh Thăng Long – Hà Nội Trong "Đại Việt Sử Ký Toàn Thư" giai đoạn Nhà Lý TT TÊN TRIỀU ĐẠI ĐỊA DANH SỰ KIỆN TỔNG SỐ GHI CHÚ Năm – Tháng Tên vua Dòng Trang Canh Tuất,[ Thuận Thiên] năm thứ 1 [1010] tháng 2 Thái Tổ Hoàng Đế Thành Hoa Lư Thành Đại La Điệu Càn Nguyên Điện Tập Hiền Điện Giảng Võ Chùa Thắng Nghiêm Chùa Đại Giáo Dời Di chuyển thành Xây dựng mới Xây dựng mới Xây dựng mới Xây dựng mới Đúc chuông treo ở chùa 7 3 12 28 28 29 38 24 241 241 241 241 241 241 242 2 Tân Hợi [Thuận Thiên] năm thứ 2 [1010] –Tháng giêng nt Cung Đại Thanh Chùa Vạn Tuế Điện Hàm Quang Xây dựng mới Xây dựng mới Xây dựng mới 3 33 34 35 242 242 242 3 Nhâm tý, [ Thuận Thiên] năm thứ 3 [1012] – tháng 4 nt Điện Long An Điện Long Thuỵ Cung Long Đức Điện Hàm Quang Sửa chữa Sửa chữa Xây mới Vua xem đua thuyền 4 1 2 3 5 243 243 243 243 4 Quý Sửu [ Thuận Thiên] năm thứ 4 [1013] – Tháng 2 nt Điện Hàm Quang Vua xem thuyền 1 35 243 5 Giáp Dần [Thuận Thiên] năm thứ 5 [1014]– Tháng giêng nt Điện Sùng Đức Chùa Vạn Tuế Chùa Hưng Thiên Chùa Thắng Nghiêm Ban Trưởng Lập Đàn Chay Đúc Chuông Đúc Chuông 4 11 15 17 20 244 244 244 244 6 Bính Thìn [ Thuận Thiên] năm thứ 7 – tháng 3 nt Chùa Thiên Quang Thiên Đức Xây dựng mới Xây dựng mới 2 2 2 245 245 7 Đinh Tỵ [Thuận Thiên] năm thứ 8 [1017] – tháng 3 nt Điện Càn Nguyên Sét đánh 1 28 245 8 Kỷ Mùi [Thuận Thiên] năm thứ 10 [1019]– Tháng giêng nt Lăng Thiên Đức Dựng Thái Miếu 1 6 246 9 Giáp Tý [Thuận Thiên]năm thứ 15[1024]-tháng 2 nt Chùa Chấn Giáo Làm Mới 1 7 247 10 Mậu Thìn[Thuận Thiên]năm thứ 19!’[1028]-Tháng 2 nt Điện Long An Cung Long Đức Điện Càn Nguyên Thành Đại La Chùa Thánh Thọ Chùa Vạn Tuế Phủ Thiên Đức Vua Băng Hà Thái Tử dâng chiếu lên ngôi Thái tử đến Dựng Thái Miếu Dựng Thái Miếu Xuất hiện dấu vết lạ Táng Tiên đế 7 4 4 9 6 6 20 22 248 248 248 251 251 251 251 11 Kỷ Tỵ [Thiên Thành năm thứ 2 [1029] Tháng 3 Tháng 6 Tháng 6 Tháng 6 Tháng 10 Thái Tông Hoàng Đế Chùa Thắng Nghiêm Điện Càn Nguyên Điện Thiên An Điện Phụng Thiên Chùa Vạn Tuế Xuất hiện dấu người thân Rồng hiện Đổi tên mới Làm mới Trời mưa (thời tiết) 5 3 4 7 12 18 245 245 245 245 245 12 Canh ngọ[Thiên Thành năm thứ 2 [1029] Tháng 3 Tháng 6 Tháng 6 Tháng 6 Tháng 10 Thái Tông Hoàng Đế Chùa Thắng Nghiêm Điện Càn Nguyên Điện Thiên An Điện Phụng Thiên Chùa Vạn Tuế Xuất hiện dấu người Thân Rồng hiện Đổi tên mới Làm mới Trời mưa (thời tiến) 5 3 4 7 12 18 254 254 254 254 254 12 Canh Ngọ[Thiên Thành] năm thứ 3 [1030] Tháng 2 Tháng 2 nt Điện Thiên Khánh Điện Trường Xuân Làm mới Trùng tu 2 22 23 254 254 13 Tân Mùi [Thiên Thành] năm thứ 4[1031tháng10 nt Cung Thái Thanh Ban Thưởng 1 9 255 21 Nhân Thán[Thiên Thành]năm thứ 5 [1032]-T1 nt Điện Thiên An Ban Thưởng 1 16 255 22 Quý Dậu[Thiên Thành] năm thứ 6[1033] Tháng 8 Tháng9 nt Cung Long Đức Chuông Long TM Phong Đông Cung Thái Tử Đúc Chuông 2 2 4 256 256 23 Giáp Tuất [Thiên Thành] năm thứ 2 [1035] Tháng 2 Tháng 2 Tháng Tháng 2 nt Điện Thiên Khánh Cầu Thái Hoà Sông Tô Lịch Chùa Trùng Quang Cỏ mọc trước điện Dựng mới Dựng cầu qua sông Đúc Chuông 4 10 16 16 4 257 257 257 258 24 Bính Tý[Thông Thuỵ] năm thứ 3 [1036] tháng 3 tháng 3 nt Long Trì Đại Nguyên Mở hội Khánh Thành Tượng 2 17 17 258 25 Đinh Sửu [Thông Thuỵ] năm thứ 4 [1037] nt Điện Hàm Quang Đền thờ Thánh Vương Vua xem đua thuyền Xây mới 2 1 5 259 259 26 Mậu Dần [Thông Thuỵ] năm thứ 5 [1038] Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 nt Điện Hàm Quang Chùa Đại Thắng Chùa Trùng Quang Vua xem đua thuyền Vết chân thần xuất hiện Dựng bia 3 26 27 28 259 259 259 27 Kỷ Mão [Thông Thuỵ] năm thứ 6 [1039] tháng 10 nt Miếu Thái Tổ Xây dựng lại 1 19 261 28 Quý Mùi [Minh Đạo] năm thứ 2[1042] Tháng 2 Tháng 5 nt Điện Thiên Khánh Điện Trường Xuân Vua Ngự Vua Ngự 2 33 12 263 263 29 Nhâm Thìn [Sùng Hưng Bảo Đại] năm thứ 4 [1052] Tháng 3 nt Chuông Long Trì Đúc mới 1 12 269 30 Bính Thân [Long Thuỵ Thái Bình năm thứ 3 [1056] Tháng 4 Thánh Tông Hoàng Đế Chùa Sùng Khánh Làm mới 1 26 271 31 Canh Tý [ Chương Thánh gia Khánh] năm thứ 2 [1060] Tháng 8 nt Hồ Dâm Đàm Làm hành cung trong Hồ 1 31 272 32 Nhan Dầu [Chương Thánh Gia Khánh] năm thứ 4 [1062] Tháng 2 nt Gia Lâm Dâng rùa 3 chân 1 4 273 33 Giáp Thìn [chương thánh Gia Khánh] năm thứ 6 [1064] Tháng 4 nt Điền Thiền Khánh Vua ngự 1 20 273 34 Kỷ Dậu [Thiên Huống Bảo Tượng] Năm thứ 2 [1069] T6 nt Thái Miếu Dâng tù 1 7 275 35 Canh Tuất [Thần Vũ] năm thứ 2[1070] Tháng giêng Tháng Tám nt Điện Tử Thần Văn Miếu Tượng Khổng Tử Làm mới Làm mới 3 3 13 16 16 275 275 275 37 Bính Thìn [Thái Ninh] năm thứ 5 [1076] Tháng 4 Nhân Tông Hoàng Đế Quốc Tử Giám Chọn người tài vào 1 5 280 38 Đinh Tỵ [Anh Vũ Chiêu Thắng năm thứ 2] [1077] Tháng 2 nt Điện Thiên An Mở hội 1 78 280 39 Mậu Ngọ [Anh Vũ Chiêu Thắng] năm thứ 3 [1078] Tháng giêng nt Thành Đại La Sửa Lại 1 15 280 40 Canh Thân [Anh Vũ Chiều Thắng] năm thứ 5 [1080] Tháng 2 nt Chùa Diên Hựu Đúc Chuông 1 25 280 41 Quý Hội [Anh Vũ Chiêu Thắng] năm thứ 8 [1083] tháng 3 nt Điện Tử Thần Điện Hội Long Rồng Vàng bay 2 15 15 281 281 42 Bính Tý [Hội Phong] năm thứ 5 [1096] Tháng 3 nt Hồ Dâm Đàm Vua ngự thuyền 1 15 283 42 Canh Thìn [Hội Phong] năm thứ 9[1100] Tháng giêng nt Chùa Diên Hựu Sửa lại 1 11 284 43 ất Dậu [ Long Phù] năm thứ 5 [1105] Tháng 9 Tháng 9 Tháng 9 nt Chùa Diên Hựu Chùa Diên Hựu Chùa Lam Sơn Làm Tháp trong chùa 3 15 16 16 285 285 285 44 Mậu Tuất [Hội trường Đại Khánh] năm thứ 9 [1118] T2 nt Điện Linh Quang Bầy Nghị Trường 1 3 289 45 Kỷ Hội [Hội trường Đại Khánh] năm thứ 10 [1119] Tháng 8 Tháng 10 nt Điện Linh Quang Long Trì Vua Ngự Hội Thề 2 1 8 290 11 46 Nhâm Dần [Thiên Phù Duệ Vũ] năm thứ 3 [1112] Tháng 8 11 Điện Linh Quang Vua Ngự 1 23 291 47 Bính Ngọ [Thiên Phù Duệ Vũ] năm thứ 7 [1126 tháng 5 Tháng 7 Tháng 7 nt Điện Thiên An Điện Linh Quang Long Trì Vua Ngự Rồng vàng xuất hiện 3 16 19!’ 24 295 48 Canh Tuất [Thiên Thuận] năm thứ 3[1130] Tháng 9 Tháng 12 Thần Tông Hoàng Đế Điện Linh Quang Long Trì Vua Ngự xem đua thuyền Vua đánh cầu 2 15 22 304 11 49 Tân Hợi [ Thiên Thuận] năm thứ 4 [1131] Tháng Giêng Tháng 10 nt Điện Diên Hoà Long Trì Dựng lại Dấu vết thần xuất hiện 2 27 16 304 305 50 Mậu Ngọ[ thiên Thuận Bảo Tự] năm thứ 6[1138] Tháng 7 Tháng 7 Tháng 10 nt Chùa Báo Thiên Điện Vĩnh Quang Long Trì Lễ Cầu mưa Vua Ngự Hội Thề 2 25 12 19!’ 310 311 311 51 Tân Dậu [Đại Định] năm thứ 2 [1141] Tháng 10 Anh Tông Hoàng Đế Điện Thiên Khánh Vua Ngự 1 10 314 52 Kỷ Tỵ [Đại Định] năm thứ 10 [1149] tháng 4 Tháng 11 nt Long Trì Ly Nhần Mở hội Dựng hành Cung 2 16 11 317 318 53 Giáp Tuất [Đại Định] năm thứ 15 [1154] tháng 9 Tháng 11 Tháng 11 nt Thành Đại La Cung ứng Phong Cung lỵ Nhân Dựng hành cung 3 33 26 26 320 321 321 54 Canh Dần [ Chính Long bảo ứng] năm thứ 8 [1170] Tháng 4 nt Thành Đại La Vua tập bắn, cưỡi ngựa 1 28 324 55 Ất Mùi[Thiên Cám Chí Bảo] năm thứ 2[1175] Tháng 9 nt Long Trì Họp hội thề 1 22 326 56 Đinh mùi[Thiên Tự Gia Thuỵ] năm thứ 2 [1187] Tháng 4 Cao Tông Hoàng Đế Thái Miếu Sét đánh 1 15 329 57 Nhâm Tý [Thiên Tự Gia Thuỵ] năm thứ 7[1192] Tháng 6 nt Sóng Tô Lịch Đào sông 1 16 330 59 Giáp Thần [Kiến gia] năm thứ 13 [1224] Tháng 10 Huệ Tông Hoàng Đế Chùa Chấn Giáo Vua Xuất Gia 1 23 338 60 ất Dậu [ Thiên Chương Thứ Đạo] năm thứ 2[1225] Tháng 12 Chiêu Hoàng Điện Thiên An mở hội lớn 1 5 340 Từ bảng thống kê ta có bảng tổng hợp về địa danh Thăng Long – Hà Nội giai đoạn nhà lý như sau: Bảng 2: Tổng hợp về địa danh Thăng Long Hà Nội giai đoạn nhà Lý STT Tên Triều Đại Số địa danh Tỷ lệ (%) 1 Thái Tổ Hoàng Đế 39 29,8 2 Thái Tông Hoàng Đế 28 26,92 3 Thánh Tông Hoàng Đế 8 7,69 4 Nhân Tông Hoàng Đế 18 17,3 5 Thần Tông Hoàng Đế 7 6,73 6 Anh Tông Hoàng Đế 8 7,69 7 Cao Tông Hoàng Đế 2 1,92 8 Huệ Tông Hoàng Đế 1 0,96 9 Chiêu Hoàng 1 0,99 Tổng 9 Triều Đại 104 100% Từ bảng tổng hợp trên, để cụ thể hơn ta có bảng phân loại về địa danh Thăng Long Hà Nội giai đoạn nhà lý như sau. Bảng 3: Phân loại về địa danh Thăng Long – Hà Nội giai đoạn nhà Lý. STT Phân loại địa danh Số lần Tỷ lệ (%) 1 Thành 6 5.76 2 Chùa 21 20.19 3 Điện 35 33.65 4 Cung 3 2.88 5 Sông 5 4.80 6 Các địa danh khác 34 32.72 Tổng số 6 loại địa danh 104 100% 3. Nhận xét về địa danh Thăng Long Hà Nội giai đoạn nhà Lý trong“Đại Việt sử ký toàn thư” Như vậy từ các bảng thống kê, bảng tập hợp và bảng phân loại các địa danh ở phần trên tôi có thể rút ra một vài nhận xét như sau. Tổng số địa danh được nhắc tới là 104 địa danh trong 9 triều đại. Giữa các triều đại thì những địa danh được nhắc tới hoàn toàn khác nhau. Cụ thể như: Địa danh được nhắc tới nhiều nhất là triều Thái Tổ Hoàng Đế (31:29,89) trong khi đó địa danh được nhắc tới là ở triều Huệ Tông Hoàng Đế và Chiêu Hoàng (1:0,96%) Trong những địa danh trên thì những địa danh được nhắc tới cũng không đều nhau. Loại địa danh được nhắc tới nhiều nhất là điện và chùa [ Điện: 35 lần; Chùa 21 lần). Như vậy, ta có thể thấy vào thời đại nhà Lý phật giáo hoàn toàn phát triển . Những địa danh được nhắc tới có ít nhiều liên quan đến những sự kiện khác nhau. Nhưng nhìn chung ta thấy những địa danh được nói tới đều nhằm mục đích phục vụ cho việc triều định. Ta có thể lấy ví dụ như sau: các địa danh nói về điện hầu như được xây mới hoàn toàn và phục vụ cho việc ngự vua và đài yến tiệc của triều đình. Những địa danh mang tính chất trùng tu hay xây dựng lại ở giai đoạn nhà Lý là rất ít, hầu như không có: (VD: địa danh được trùng tu lại: điện Long An, điện Long Thuỵ, Chùa Vạn Tuế). Ngoài những địa danh được nhắc tới với mục đích sử dụng của triều đình thì ta còn thấy có một số địa danh được nhắc tới do những điều kiện tự nhiên gây ảnh hưởng đến: VD sét đến điện Thiên An… Như vậy ta có thể thấy rằng những địa danh được nhắc tới trong giai đoạn này chưa có nhiều sự xuất hiện của mục đích phục vụ cho nhân dân mà chủ yếu phục vụ cho triều đình. III. ĐỊA DANH THĂNG LONG – HÀ NỘI TRONG ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ GIAI ĐOẠN NHÀ TRẦN 1. Nhà Trần Trong “Đại Việt Sử ký Toàn thư” Nhà Trần được bắt đầu với Triều đại Thái Tông Hoàng Đế tức là Trần Cảnh làm vua bắt đầu tư 1226. Như vậy ta có thể thấy rằng triều đại nhà Trần được bắt đầu từ 1226. Nhà Trần được nói đến Tập 2 trong bộ sử “Đại Việt sử ký toàn thư” từ trang 1 đến trang 215. Ta thấy 215 trang sử viết về nhà Trần, một số lượng không ít để mô tả tình hình chính trị cũng như các lĩnh vực khác của một triều đại. 12 đời vua nhà Trần bắt đầu từ năm Bính Tuất [1226] chấm dứt ở năm kỷ mão [1339] tổng cộng 174 năm. 174 năm trong triều đại nhà Trần được nhắc nhở tới trong 215 trang sách. Trong giai đoạn này ta còn thấy được nhắc tới trong 215 trang sách. Trong giai đoạn này ta còn thấy được những địa danh Thăng Long – Hà Nội như sau: IV.2. Địa danh Thăng Long – Hà Nội trong Đại Việt sử ký Toàn thư giai đoạn nhà Trần. Ở phần trên tôi đã trình bày được khái quát về nhà Trần trong Đại Việt Sử ký toàn thư. Sang đến phần này tôi xin được trình bày về địa danh về Thăng Long – Hà Nội trong giai đoạn nhà Trần. Bảng 4: Thống kê địa Danh Thăng Long – Hà Nội giai đoạn nhà Trần trong Đại Việt Sử Ký Toàn Thư. TT Tên triều đại Địa danh Sự kiện Tổng số Ghi chú Năm – tháng Tên vua Dòng Trang 1 Bính Tuất [ Kiên Trung] năm thứ 2 Tháng 2 Tháng 6 Tháng 6 Tháng 6 Thái Tông Hoàng Đế Chùa Chân Giáo Phường yên Hoà Chùa bảo Quang Cung Phụ Thiền Phê Thượng Hoàng nhà lý Thượng hoàng nhà Lý 4 23 32 1 25 7 8 9 9 2 Đinh Hội [kiều Trung] năm thứ 3 [1227] tháng 4 nt Điện Đại Minh Vua Ngự 1 26 10 3 Canh Dần [Kiên Trung] năm thứ 6 [1230] tháng 3 nt Thành Đại La Mở rộng thành 1 21 12 4 Bính thân [ Thiên ứng chính bình năm thứ 5 [1236] tháng 6 nt Cung Lệ Thiền Nước vỡ tràn vào cung 1 14 15 5 Đinh Dậu [Thiên ứng chính Bình] năm thứ 6[1237] Tháng Giêng nt Điện Thiên An xây mới 2 9 14 16 17 6 Mậu Tuất [Thiên ứng chính bình ] năm thứ7[1238] Tháng 7 Tháng 8 nt Điện Linh Quang CungThưởng X uân Điện Bát Giác di chuyển đến chỗ mới Nước tràn ngập to Ban yến tiệc 2 23 26 17 7 Tân Sửu [ Thiên ứng chính bình] năm thứ 10 [1231] tháng 4 nt Chợ Dừa Hạn hán, đất toác ra 1 13 18 8 Quý Mão [Thiên ứng chính Bình] năm thứ 12 [1243] Tháng 2 Tháng 8 nt Quốc Tử Giám Thành Đại La Trùng Tu Võ thành Đại La 2 26 26 22 19 19 9 ất Tỵ [Thiên ứng Chính Bình] năm thứ 14 [1245] Tháng giêng Tháng 8 nt Cung ứng Phong Đê Thanh Đàm Vua Ngự Vỡ đê 2 12 13 20 20 10 Kỷ Dậu[Thiên ứng Chính Bình] năm thứ 18 [1249] Tháng giêng nt Chùa Diên Hựu Trùng tu Chùa 1 17 22 11 Quý Sửu [Nguyên Phong] năm thứ 4 [1253] tháng 6 Tháng 8 nghệ thuật Quốc Học Viện Giảng Võ Đường Lập mới Lập mới 2 1 2 25 25 12 ất mão [nguyên Phong] năm thứ 5 [1255] tháng 8 Tháng 10 nt Hồ Tây PhủThiên Đường Vua ngự chơi thuyền Vua đến hành cung 2 28 29 26 26 12 Bính Thìn [ Nguyên Phong] năm thứ 6 [1256] tháng 2 Tháng 5 nt Điện Thiên An Sông Tô Lịch Vét sông Sét đánh 2 2 5 7 27 27 13 Đinh Tỵ [Nguyên Phong] năm thứ 7 [1257] Tháng 4 nt Điền Đại Minh Vua ngự 1 8 27 14 Tân Dậu [Thiệu Long] năm thứ 4 [1261] Tháng 2 Tháng Tông Hoàng Đế Cung Thánh Từ Đài Yến Tiệc 1 13 32 15 Quý Hợi [Thiệu Long] năm thứ 6 [1263] Tháng 2 nt Điện Thiên An Phủ Thiên Trường Sét Đánh Trùng tu 1 1 23 21. 33 35 16 Ất Sửu [Thiên LOng] năm thứ 8 [1265] Tháng 2 nt Phủ Thiên Trường Trùng Du 1 21 35 17 Mậu Thìn [Thiệu Long] năm thứ 11 [1268] Tháng 6 nt ĐiệnThiên An Hành Tội Phạm nhân 1 20 37 18 Nhâm Thẩn [Thiệu Long ] năm thứ 15 [1272] Tháng 10 nt Quốc Tử Giám Tìm người tài 1 7 39 19 Đinh Sửu [Bảo Phù] năm thứ 5 [1277] tháng 10 nt Cung Vạn Thọ Đất nứt 1 28 41 20 Nhâm Ngọ [Thiệu Bảo] năm thứ 4 [1281] Tháng 2 Nhân Tông Hoàng Đế Hồ Tây Quốc Tuấn sai người đánh chết Khánh Dư 1 14 48 21 Canh Dần [Trùng Thuỷ] năm thứ 6 [1290] Tháng 4 Tháng 5 nt Sông Tô Lịch Cung Nhần Tho Sông chảy ngược Thượng hoàng băng hà 2 6 8 67 67 22 Quý Tỵ [Trung Hưng] năm thứ 9 [1293] Tháng 9 Tháng 9 nt Điện Thiên An Long Trì Vua Ngự Xem đấu voi 2 32 32 69 69 23 Kỷ Dậu [Hưng LOng] năm thứ 17[1309] Tháng 11 nt Chợ Dừa xử chém Tên Trù 1 4 94 24 CanhTuất [Hưng Long] năm thứ 18 [1310] Tháng 9 Tháng 9 Tháng 9 Tháng 9 nt Lăng Quy Đức Phủ Long Hưng Điện Diên Hiên Thềm Thiên Trì Chôn linh cữu Thượng Hoàng nt Hội hát 4 24 25 1 7 94 94 95 95 25 Quý Sửu [Hưng Long] năm thứ 21[1313] Tháng 2 nt Gia Lâm Vua hành cung 1 29 98 26 Canh Thân [Đại Khánh] năm thứ 7 [1320] Tháng 3 Tháng 3 Minh Tông Hoàng Đế Cung Trùng Quang Cung Thánh Từ Thượng hoàng Băng Hà Chôn hình cữu 2 28 29 103 103 27 Quý Hợi [Đại Khánh] năm thứ 10[1323] Tháng 8 Tháng 8 nt Nhà Thái Học Cung Trùng Quang Vua Ngự Vua Ngự 2 2 28 29 103 103 28 Đinh Sửu [Khai Hựu] năm thứ 9 [1337] Tháng 6 Tháng 6 Hiến Tông Hoàng Đế Nhà Thái Học Cung Trùng Quang Điện Thuỵ Chương Đình Át Vân Vua ngự Vua ngự Sét đánh Sét đánh 2 2 9 30 4 4 108 108 125 125 29 Tân Mão, [Thiệu Phong] năm thứ 11 [1351] Tháng 11 Tháng 11 Dụ Tông Hoàng Đế Điện Thiên An Long Trì Vua ngự Duyệt cấm quân 2 27 27 132 30 Bính Thân [Thiệu Phong] năm thứ 16 [1356] Tháng 10 nt Chùa Chiêu Khánh Thái Hậu lập đàn chay 1 18 136 31 Đinh Dậu [Thiệu Phong] năm thứ 17 [1357] Tháng 10 Tháng 10 nt Cung Thánh Từ Đông Công Vua ngự Vua ngự 2 18 36 138 138 32 Canh Tuất [Thiệu Khánh] năm thứ 1[1370] Tháng 10 Nghệ Tông Hoàng Đế Quốc Tử Giám Chu Văn An mất 1 28 151 33 Đinh Tỵ [Long Khánh] năm thứ 5 [1377] Tháng 5 Duệ Tông Hoàng Đế Hồ Tây Phường Nghi Tàm Vua ngự Vua ngự 2 1 10 17 12 162 167 34 Canh Thần [Xương Phù] năm thứ 4 [1380] Tháng 11 Phế Đế Văn Miếu Đồ Thử chết 1 6 170 35 Giáp Tý [Xương Phù] năm thứ 8 [1384] Tháng 5 Nt Cung Bảo Hoà Chọn Thái học sinh 1 6 170 36 Canh Ngọ [Quang Thái] năm thứ 3[1390] Tháng 10 Thuận Tông Hoàng Đế Sông Thiên Đức Khơi sông 1 20 181 37 Tân Mùi [Quang Thái] năm thứ 4 [1391] Tháng 12 nt Điện Thuỵ Chương Xây mới 1 24 183 39 Quý Dậu [Quang Thái] năm thứ 6[1393] Tháng 9 nt Hồ Tây Thái Dương Thông dâm với 1 4 186 39 Ất Dậu [1045] Tháng 6 Tháng 6 Thiếu Đế Đông Cung Động Cổ Liệt Sét đánh Xây địa điểm mới 2 27 1209 40 ất Dậu [1045] Tháng 6 Tháng 6 Thiếu Đế Đông Cụng Động Cổ Việt Sét đánh Xây địa điểm mới 2 24 27 1209 Từ bảng thống kê trên, ta có Bảng tập hợp và phân loại địa danh như sau: Bảng 5: Tổng hợp về địa danh Thăng Long – Hà Nội trong Đại Việt Sử ký toàn thư giai đoạn nhà Trần. STT Tên Triều Đại Số địa danh Tỷ lệ (%) 1 Thái Tông Hoàng Đế 25 39.68 2 Thánh Tông Hoàng Đế 6 9.852 3 Nhân Tông Hoàng Đế 11 17.46 4 Minh Tông Hoàng Đế 4 6.34 5 Hiền Tông Hoàng Đế 2 3.17 6 Dụ Tông Hoàng Đế 5 7.93 7 Nghệ Tông Hoàng Đế 1 1.58 8 Dụ Tông Hoàng Đế 2 3.17 9 Phế Đế 2 3.17 10 Thuận Tông Hoàng Đế 3 4.47 11 Thiếu Đế 2 3.51 Tổng 11 triều đại 63 100% Từ bảng tổng hợp trên ta có bảng phân loại sau Bảng 6: Phân loại về địa danh Thăng Long Hà Nội giai đoạn nhà Trần. STT Phân loại địa danh Số lần Tỷ lệ (%) 1 Chùa 4 6,34 2 Thành 3 4,47 3 Cung 7 11,11 4 Điện 11 17,46 5 Các địa danh khác 30 47,46 6 Quốc Tử Giám 8 13,01 Tổng số 6 loại địa danh 63 100% 3. Nhận xét Từ bảng thống kê, bảng tập hợp và bảng phân loại về địa danh Thăng Long – Hà Nội trong “Đại Việt Sử ký toàn thư” giai đoạn nhà Trần ta có thể rút ra những nhận xét sau. Tổng số địa danh được nhắc tới trong giai đoạn nhà Trần là 63 địa danh. Giữa các triều đại thì địa danh được nhắc tới hoàn toàn khác nhau. Nếu như ở Triều Đại Thái Tông Hoàng Đế sở địa danh được nhắc tới là một địa danh (1,58%) Trong những địa danh trên thì những địa danh được nhắc tới cũng khác nhau. Nhìn vào Bảng phân loại ta thấy: - Địa danh Quốc tử giám được nhắc tới nhiều lần nhất: (8:13,01%) sau đó là các địa danh về cung điện (7:13,01%) - Địa danh được nhắc tới ít nhất là loại địa danh về chùa và thành: 3 và 4 lần (4,77% và 6,39%) Trong những địa danh được nhắc tới giai đoạn nhà Trần hầu như là trung tu và xây mới. Cũng như nhà Lý, nhà Trần đa số sử dụng địa danh với mục đích của triều đình, chưa thấy có sử dụng vào mục đích phục vụ nhân dân. Số địa danh được nhắc tới trong giai đoạn nhà Trần chủ yếu là những địa danh được trùng tư lại. IV. 4. Ta có bảng so sánh địa danh Thăng Long- Hà Nội giữa 2 giai đoạn Lý- Trần như sau. STT Giai đoạn Loại địa danh Nhà Lý Nhà Trần Tổng số 1 Thành 6 3 9 2 Chùa 21 4 25 3 Điện 35 11 46 4 Cung 3 7 10 5 Sông (Quốc Tử Giám) 5 8 13 6 Các địa danh khác 34 30 64 Tổng số 104 63 167 Bảng 7. Bảng so sánh các địa danh Thăng Long – Hà Nội trong 2 giai đoạn nhà Lý – Trần. IV. KẾT LUẬN Địa danh Thăng Long – Hà Nội là một trong những di tích lịch sử quan trọng của nước ta nói chung và của Hà Nội nói riêng. Chúng ta có quyền tự hào với những di tích lịch sử của chúng ta Thăng Long – Hà Nội đã nói cho chúng ta điều đó. Ta cũng phải nói rằng giai đoạn nhà Lý cũng như giai đoạn nhà Trần đã để lại cho chúng ta nhiều nghiên cứu mang ý nghĩa xâu xa. Không những thế, đây còn là phạm trù văn hoá rộng rãi và hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội. Do đó chúng ta hơn ai hết những thế hệ trẻ có quyền tự hào và tôn vinh dân tộc ta chúng ta đang sống trong thời gian của những truyền thống dân tộc, đang ôn lại những gì mà cha ông đã để lại cho chúng ta. Điều mà chúng ta cần làm là hãy biết giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp đó. Thăng Long – Hà Nội là một trong những giá trị sẽ sống mãi với thời gian chúng ta. Chúng ta hy vọng rằng những địa danh đó sẽ được nhân loại cả nước và thế giới biết đến. Trong điều kiện của sự nghiệp đổi mới hiện nay, chúng ta càng cần phải phát huy truyền thống giữ gìn những giá trị văn hoá của dân tộc. Có như vậy là chúng ta đã đóng góp vào quá trình tìm hiểu lịch sử dân tộc. V. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại Việt sử ký Toàn Thư Tập 1 NXB KHXH 1998 Đại Việt sử ký Toàn Thư Tập 2 NXB KHXH 1998 Đại Việt sử ký Toàn Thư Tập 3 NXB KHXH 1998 Đại Việt sử ký Toàn Thư Tập 4 NXB KHXH 1998 Đại Nam Thực Lục NXBKHXH 1976 Lịch chiều hiến chương loại chí NXBKHXH 1976 Đại lam nhất thống chí NXBKHXH 1976 Lịch sử văn hoá quê hương nhà Lý (Nguyễn Duy Khuất) NXBKHXH 1976 Một số chuyên đề về lịch sử Việt Nam NXBCTQG-HN 1976 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLSDOCS (79).doc