Đề tài Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội

Vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những giá trị tiền tệ được NHTM tạo lập và huy động để sử dụng cho kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Nghiệp vụ tạo vốn là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.

doc59 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có thể nói trong hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ rất cao, cao nhất khu vực Đông Nam á. Trong 5 năm (2001 – 2005) GDP đạt bình quân 7,5%, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng dần, từ 415 USD năm 2001 lên 638 USD năm 2005 vì thế đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Sự thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh tế vĩ mô ( bảng 2.2) đã tạo ra nhiều biến chuyển về chất lượng tiêu dùng và khả năng tích luỹ của dân chúng. Bảng 2.2: Tình hình kinh tế vĩ mô 2002 2003 2004 2005 GDP (%) 7,04 7,34 7,69 8,4 CPI ( %) 4,0 3,0 9,5 8,4 GDP/ đầu người 439 481 514 638 M2 ( %) 17,7 24,94 30,39 20,04 Tăng trưởng huy động vốn ( %) 19,4 25,8 33,2 23,1 Tăng trưởng tín dụng (%) 22,2 8,41 41,65 19,0 ( Nguồn : trang 28 -Tạp chí ngân hàng số 21 - tháng 11năm 2006 ). Bên cạnh đó GDP đạt 8,17% và cùng với mục tiêu về tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,2 – 8,5 % trong năm 2007 và với dân số trên 82 triệu người sẽ tạo cho Việt Nam có điều kiện trở thành thị trường "khổng lồ" cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển. Vừa qua các tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài như Metro cash Carry, Visa international đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam hiện tại và dự đoán trong tương lai. Có thể nói đó là bức tranh tương đối toàn cảnh của người tiêu dùng Việt Nam. Theo kết quả điều tra nghiên cứu của tập đoàn AC Nielsen (thời báo Sài Gòn số 31-2006 ngày 28/7/2006) thì tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng một tháng ở khu vực thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 sẽ tăng > 50% vào năm 2007. Đồng thời mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo, nếu như cách đây khoảng 3 năm, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng tháng trên 1 triệu đồng là 15,9% thì hiện nay đã tăng lên 40%. Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thời gian tới các ngân hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro, kích thích nền sản suất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Trước mắt, cần tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực: Một là, cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Do đặc điểm của người á đông nói chung, người Việt Nam nói riêng, việc mua đất, xây hoặc sửa chữa nhà là công việc trọng đại trong đời người. Do vậy, để chuẩn bị làm các việc trên họ cần một khoảng thời gian nhất định có thể hàng chục năm để tích luỹ nguồn tài chính và các điều kiện khác, trường hợp nếu họ còn thiếu nguồn tài chính thì chủ yếu là vay của người thân hoặc bạn bè rất ít vay tiền từ ngân hàng. Vần đề này xuất phát từ thói quen ngại vay mượn của người Việt Nam, song cũng một phần do thị trường tài chính chưa phát triển đã làm hạn chế mục đích vay tiền của nhân dân. Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao, đã tạo điều kiện cho người dân rễ ràng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng để hoạt động sản suất kinh doanh cũng như nhu cầu cải thiện cuộc sống. Các ngân hàng đang hướng tới cung cấp dịch bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình. Trong đó việc cho vay với mục đích mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn nhà ở đã có rất nhiều ngân hàng triển khai thực hiện như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank), ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), ngân hàng thương mại cổ phần á Châu (ACB), ngân hàng Nhà Hà Nội (HabuBank), ngân hàng Nhà TP HCM (HHB), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SacomBank), ngân hàng kỹ thương (TechcomBank)và một số ngân hàng thương mại lớn đang chuẩn bị bước vào lĩnh vực này như ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VietcomBank), ngân hàng công thương Việt Nam (IncomBank) Tuy nhiên, các khoản cho vay để mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn về nhà ở trong thời gian vừa qua chủ yếu là triển khai thực hiện chính sách của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, riêng AgriBank đã chiếm khoảng 86% các khoản vay liên quan đến nhà ở. Vì vậy, thị trường cho vay có liên quan đến nhà ở còn rất lớn, trong đó nhu cầu về nhà ở khu vực đô thị là rất cấp bách. Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở càng lớn, nhất là 2 thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để mở rộng cho vay lĩnh vực này, các ngân hàng thương mại cần tổ chức các cuộc điều tra xã hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược khách hàng và đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay về lĩnh vực nhà ở. Hai là, cho vay qua thẻ: Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ có thể nói là "chóng mặt". Tính đến nay có khoảng trên 20 Ngân hàng thương mại tại Việt Nam thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tổng số tài khoản cá nhân là khoảng 1 triệu tài khoản, trong đó, tài khoản chủ thẻ trên toàn quốc là trên 600.000, với trên 600 máy ATM trong toàn quốc. Song, số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng thanh toán qua thẻ (không dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ bé so với tiềm năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, là một nước đang phát triển, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu cầu về học tập, chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Với mức thu nhập trong dân cư ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển thẻ của ngân hàng, do tính an toàn và thuận lợi khi sử dụng, nhất là khi ra nước ngoài để chữa bệnh, đi du lịch hay học tập. Như vậy, thị trường tiềm năng để các ngân hàng thương mại thực hiện cho vay qua thẻ là rất lớn và thuận lợi do các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện chưa được phép phát hành thẻ, song điều kiện thuận lợi này sẽ mất khi hoạt động ngân hàng Việt Nam hội nhập với nền tài chính khu vực và quốc tế. Do vậy, ngay từ bây giờ các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải tận dụng triệt để các cơ hội, các điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ. Ba là, cho vay tiêu dùng thông thường: Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất lớn như mua phương tiện phục vụ nhu cầu đi lại, mua tiện nghi sinh hoạt để cải thiện cuộc sống nhưng thời gian qua mới chỉ có một vài ngân hàng thực hiện cho vay phục vụ các nhu cầu này của người dân, song chỉ tập chung ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà Nẵngvà cũng chỉ chủ yếu là cho vay đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước với mức vay tương đối thấp so với nhu cầu (mặc dù vừa qua một số ngân hàng đã nâng mức vay lên đến 30 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, nhng số lượng người được cho vay với mức này là rất ít) và thời hạn thường ngắn chủ yếu là từ 1 đến 3 năm, các trường hợp được vay với thời hạn từ 5 năm trở lên không nhiều. Thực tế trong những năm qua cho thấy, khi các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng để liên hệ vay đã vượt mức dự đoán của các ngân hàng, hầu hết các ngân hàng đều quá tải. Song số lượng khách hàng đó mới chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, các đối tượng khách hàng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng, nhưng đã vượt khả năng đáp ứng của ngân hàng. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển loại hình tín dụng này là cực kỳ lớn, đang cần các ngân hàng có chiến lược và chính sách cụ thể để đáp ứng với nhu cầu của nhân dân. Như vậy, cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một vũ khí để các ngân hàng thương mại trong thời gian tới nên sử dụng để chiếm lĩnh thị trường trước sự thâm nhập ồ ạt của các TCTD theo lộ trình cam kết thực hiện khi vào WTO đồng thời để phân tán rủi ro trong kinh doanh. Vì thế cho vay tiêu dùng là một xu hướng mà rất nhiều NHTM sẽ theo đuổi trong thời gian tới. 2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng: 2.2.1. Điều kiện vay vốn: Cho vay có bảo đảm: Những quy định chung: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay. Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là có cầm cố giấy tờ có giá. Có nguồn thu và phương án vay - trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời gian vay cam kết. Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHCTVN. Những điều kiện riêng: Ngoài những điều khoản ở trên, khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện riêng với những phương án vay mà Ngân hàng cho vay qui định. Cho vay không có bảo đảm: Ngoài các điều kiện chung đối với cho vay có bảo đảm thì khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện : Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp động lao động không xác định thời hạn tại: Cơ quan Nhà nước (hành chính và sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước; Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát triển lâu dài, bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần có vốn Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước, Công ty liên doanh với nước ngoài có vốn Nhà nước, Doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng, Doanh nghiệp công ích. Cơ quan quản lý lao động ( Trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả lương cho người lao động) có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với Ngân hàng cho vay (NHCV); Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên; Cam kết sẽ thông báo với NHCV về việc thay đổi nơi làm việc; Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của NHCV. 2.2.2. Thể loại cho vay Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. 2.2.3. Thời hạn cho vay Căn cứ xác định thời hạn cho vay: Nhu cầu vay vốn Khả năng trả nợ Thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở; xây dựng, sửa chữa nhà ở. Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm. Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm. Thời hạn cho vay mua đất ở :10 năm. Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở :05 năm. Thời hạn cho vay mua ô tô và động sản khác. Thời hạn cho vay mua ô tô mới : 5 năm Thời hạn cho vay mua ô tô đã qua sử dụng : 4 năm nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ. Thời hạn cho vay mua động sản khác : 3 năm. Thời hạn vay vốn hỗ trợ du học: Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí bằng thời gian học cộng 3 năm Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc vào nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số dư trên tài khoản. 2.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vay a) Lãi suất cho vay Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suât( nếu có) của NHCTVN trong từng thời kỳ. Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng,đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi. NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức và/hoặc cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn. b) Phí cho vay: NHCV và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng hai loại phí sau, cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp hướng dẫn của NHCTVN. Phí gia hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ; Phí điều chỉnh kỳ hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ. 2.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ a) Phương thức cho vay NHCV và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay : Phương thức cho vay từng lần: Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn. Phương thức cho vay trả góp Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 1 tháng hoặc 3 tháng. Lãi được tính theo số dư nợ gốcvà số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ. Khi trả nợ trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi đã xác định trong lịch trả nợ. Định kỳ hạn trả nợ: Căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHCV và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ bao gồm: thời hạn ân hạn ( nếu có), thời hạn giải ngân ( nếu có), thời gian trả nợ và ghi vào hợp đồng tín dụng. c) Lịch trả nợ Lịch trả nợ bao gồm các nội dung: ngày bắt đầu thời gian trả nợ, số kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, thời gian của từng kỳ hạn, ngày trả nợ của từng kỳ hạn, số tiền trả nợ gốc và lãi ( trường hợp áp dụng lãi suất cho vay cố định) của từng kỳ hạn. Lịch trả nợ có thể được xác định trong hợp đồng tín dụng hoặc trong phụ lục hợp đồng tín dụng.Phụ lục hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ được NHCV và khách hàng ký vào thời điểm kết thúc thời hạn giải ngân( nếu có) hoặc lần giải ngân cuối cùng. 2.3. Qui mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK 2.3.1. Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK Cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt động tín dụng của NHCT HK. Trong những năm qua với việc quan tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu quả, hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT HK đã đạt được những bước tiến nhất định. Để thấy được điều này ta đi xem xét qui mô cho vay tiêu dùng thông qua bảng : Bảng 2.3: Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK trong các năm gần đây. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 GTT (Tỷ đồng) GTT (Tỷ đồng) 2005/2004 GTT 2006/2005 +/- (Tỷ đồng) % +/- (Tỷ đồng) % Doanh số cho vay 49.968 99.936 49.968 100 136.8 36.864 36.9 Dư nợ cho vay 26.112 48.384 22.272 85.3 66.048 17.664 36.5 Nợ quá hạn 0 0 0 (GTT: Giá trị thực; +/- : chênh lệch tuyệt đối ; % Chênh lệch tương đối ) (Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân) Biểu diễn qua biểu đồ (Đơn vị: Tỷ đồng) Qua bảng 2.3 và hai biểu đồ ở trên ta thấy quy mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: Doanh số cho vay trong 3 năm gần đây năm sau luôn cao hơn năm trước tương ứng với xu hướng đi lên của đường doanh số cho vay trên biểu đồ. Như vậy, cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đã ngày càng được chi nhánh quan tâm và trong thời gian tới có thể đây sẽ là lĩnh vực mà NHCT HK tập trung để chiếm lĩnh thị trường sôi động nhất thành phố Hà Nội - Quận Hoàn Kiếm. Dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong các năm gần đây luôn có xu hướng tăng -tương ứng với xu hướng đi lên của đường dư nợ cho vay. Như vậy, ta thấy xu hướng các hợp đồng cho vay tiêu dùng của ngân hàng chứa nhiều hợp đồng TD trung và dài hạn. Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh 3 năm vừa qua đều là 0, điều đó cho thấy sự an toàn của đồng vốn trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Như vậy, trong những năm vừa qua qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK đã được tăng lên,tuy nhiên qui mô cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong hoạt động tiêu dùng tại ngân hàng thông qua số liệu tại bảng và biểu đồ: Bảng 2.4: Tỷ trọng Doanh số cho vay tiêu dùng(DSCV TD) trong tổng DSCV của cả chi nhánh. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 DSCV TD ( Tỷ đồng) 49.968 99.936 136.8 Tổng DSCV ( tỷ đồng) 980 1000 985 DSCV TD/ DSCV (%) 5.099 9.994 13.888 (nguồn: Phòng tổng hợp) Biểu diễn tỷ trọng DSCV TD/ DSCV qua biểu đồ: Biểu đồ thể hiện thể hiện xu hướng về tỷ trọng DSCV TD trong tổng DSCV. Như vậy, qua số liệu bảng 2.4 ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh (thường chưa chưa đạt1/6 trong hoạt động tín dụng của chi nhánh), tuy nhiên qua biểu đồ ta thấy trong những năm vừa qua thì doanh số cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng tăng lên trong tổng doanh số cho vay của cả chi nhánh hay tương ứng với việc chiếm tỷ trọng 5,099% (trong năm 2004) lên đến 13,888% (trong năm 2006) trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Điều này thể hiện tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo NHCT HK. Tóm lại, Quy mô cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT HK trong các năm gần đây ngày càng tăng dần lên và độ an toàn vốn là rất tốt, tuy nhiên vẫn chưa chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. 2.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: Cơ cấu cho vay sẽ cho vay của từng năm sẽ nói lên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển mạnh, trung bình hay cân bằng giữa các lĩnh vực. Từ đó ta thấy được hướng đi của ngân hàng trong thời gian qua và cũng có thể thấy được phần nào định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. Vậy cơ cấu cho vay tiêu dùng của NHCT HK là như thế nào? Nó nói lên điều gì? Để trả lời những câu hỏi trên trước tiên ta xem bảng và các biểu đồ: Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCTHK Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Doanh số cho vay 49.968 99.936 136.8 GTT (tỷ đồng) % GTT (tỷ đồng) % GTT (tỷ đồng) % - Ngắn hạn 23.386 46.8 47.635 47.666 65.088 47.579 - Trung, dài hạn 26.582 53.2 52.031 52.334 71.712 52.421 + Cho vay có TSĐB 46.8 93.66 93.6 93.66 128.448 93.895 + Chovay không có TSĐB 3.168 6.34 6.336 6.34 8.352 6.105 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2 Dư nợ cho vay 26.112 48.384 66.048 GTT (tỷ đồng) % GTT (tỷ đồng) % GTT (tỷ đồng) % - Ngắn hạn 11.904 45.558 19.392 40.08 26.112 39.535 - Trung, dài hạn 14.208 54.442 28.992 59.92 39.936 60.465 + Cho vay có TSĐB 25.021 95.822 46.827 96.78 62.016 93.895 + Chovay không có TSĐB 1.091 4.178 1.557 3.22 4.032 6.105 (GTT: Giá trị thực ) (Nguồn : Phòng khách hàng cá nhân) Qua bảng 2.5 và 2 biểu đồ trên ta thấy : Thứ nhất, dưới góc độ thời gian của hợp đồng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng đã phát triển khá đồng đều giữa hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng trung và dài hạn thông qua việc tỷ lệ giữa doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số cho vay trung, dài hạn thường trong khoảng từ 0,8- 0,95. Điều đó chứng tỏ khả năng thích ứng tốt của ngân hàng trong việc cho vay tiêu dùng bởi vì ngân hàng đã thấy rõ là để giảm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì không nên chỉ dựa vào thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng là ngắn hay trung, dài hạn mà cần xem xét các yếu tố khác. Thứ hai, dưới góc độ về Tài sản đảm bảo (TSĐB), ta thấy tương quan về tỷ trọng giữa cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB chênh lệch nhau khả lớn trong cơ cấu cho vay. Đó là, trong khi cho vay có TSĐB chiếm tỷ trọng thường lớn hơn 90% ( năm 2004 là 93,66%, năm 2006: 93,895%) thì cho vay có không có TSĐB thường chiếm tỷ trọng < 10% trong tổng số doanh số cho vay tiêu dùng tại NHCTHK. Điều này giải thích tại sao trong 3 năm gần đây nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh lại thường là 0. Như vậy, cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh thể hiện việc tiến hành cho vay tiêu đối với một khách hàng phụ thuộc nhiều vào TSĐB mà khách hàng đó có thể chứng nhận được bằng văn bản. 2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK. 2.4.1. Thành tựu đạt được Cùng với những thành tựu mà Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đạt được trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng cũng đạt được những kết quả đáng mừng, trong đó có sự đóng góp từ những kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng. Ta có thể thấy cụ thể: Chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng cao, trong 3 năm ( 2004-2006) toàn chi nhánh không có nợ quá hạn. Với việc doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh luôn tăng lên trong những năm qua cho thấy chi nhánh đã tiến hành việc đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.Vì thế khách hàng sẽ có điều kiện lựa chon hình thức vay phù hợp nhất khi đến với Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng đã thu hút được một số lượng lớn cán bộ công nhân viên của các cơ quan, đơn vị kinh doanh có hiệu quả mà Ngân hàng có thể kiểm soát được.Vì thế càng thắt chặt thêm mối quan hệ vốn có với các cơ quan, đơn vị này và đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. Góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt cho người dân, nhất là cán bộ công nhân viên khối hành chính sự nghiệp, tăng sức mua trong nền kinh tế, kích thích hạn chế sản xuất – kinh doanh phát triển, thực hiện chủ trương của Chính phủ. Những năm gần đây doanh số cho vay, dư nợ cho vay, lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng, tỷ lệ quá hạn thấp khẳng định cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng, một sản phẩm có khả năng mở rộng trong tương lai. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của NHCT HK nhưng nếu mở rộng hình thức cho vay thì lợi nhuận thu được không phải là nhỏ và Ngân hàng có thể an tâm về tính ổn định của nó cũng như có thể coi đó là vũ khí để chiếm lĩnh thị trường sôi động bậc nhất thủ đô Hà Nội - Quận Hoàn Kiếm. Sở dĩ đạt được kết quả trên là do: Ban giám đốc NHCT Hoàn Kiếm thường xuyên chỉ đạo, động viên khen thưởng kịp thời, kiên quyết với những thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ Ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.Sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ CBCNV của chi nhánh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cùng với đó là bầu không khí dân chủ được đổi mới thực sự đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo,tinh thần đoàn kết nội bộ, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình của người lao động. Ban giám đốc đánh giá đúng thực trạng của Chi nhánh đồng thời thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố, xu hướng phát triển của nền kinh tế, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh hội nhập quốc tế đề từ đó kịp thời đưa ra các quyết sách đúng đắn nhằm khắc phục những khó khăn, đồng thời khai thác tối đa lợi thế riêng có để phát triển đúng hướng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Có sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ kịp thời của ban lãnh đạo NHCT VN, NHNN TP Hà Nội cùng với đó là sự quan tâm, ủng hộ của các cấp uỷ, Chính quyền Q. Hoàn Kiếm và sự giúp của đông đảo của khách hàng. Dưới sự lãnh đạo của TP Dương Ánh Hiền cùng với các PP, phòng khách hàng cá nhân đã trở thành một tập thể đoàn kết, năng động, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của các CBCNV trong phòng vì thế khi khách hàng đến với phòng đều thấy được tác phong chuyên nghiệp của CBCNV của phòng nói riêng và của toàn chi nhánh nói chung. Sự phân chia quản lý theo lĩnh vực dịch vụ ngân hàng từ cấp cao nhất đến trong từng phòng ban cũng như việc mở rộng kênh phân phối đã giúp cho hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả đồng thời làm giảm sự chồng chéo dẫm chân lên nhau. 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1) Một số hạn chế Một số cán bộ trẻ khả năng gợi mở nhu cầu của khách hàng chưa tốt do còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Một số sản phẩm dịch vụ còn phức tạp về thủ tục, thời gian xử lý kéo dài, chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Đây là khó khăn của cả hệ thống, đòi hỏi giải pháp từ phía NHCT VN. Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, các dịch vụ trong hoạt động cho vay tiêu dùng cung ứng còn hạn chế so với khả năng của đội ngũ cán bộ và mạng lưới gồm 10 quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch nằm tại trung tâm thành phố, nới tập trung đông nhất dân cư và khách du lịch quốc tế. Trụ sở giao dịch còn nhỏ hẹp, không thuận tiện, cơ sở vật chất còn nhiều lạc hậu, thiếu đồng bộ dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Chi nhánh. Mức cho vay thấp hơn nhu cầu của người tiêu dùng nhiều, điều kiện về quy chế cho vay tiêu dùng còn chặt chẽ nên có nhiều nhu cầu không được đáp ứng. Đa số các hợp đồng cho vay tiêu dùng được thực hiện khi khách hàng phải có TSĐB mà nhiều khi khách hàng có thể có thu nhập ổn định nhưng lại không thể chứng minh được. Vì thế dẫn đến chi nhánh khó có thể khai thác hết các khách hàng tiềm năng này. Dự nợ cho vay tiêu dùng của 3 năm qua (2004-2006) đều là 0, vì thế ta thấy sự đảm bảo tối ưu của đồng vốn nhưng đồng nghĩa với nó là hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng còn nhiều tiềm năng. 2.4.2.2 Nguyên nhân Xem xét dưới góc độ chủ quan của Ngân hàng Ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức và có các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Thực tế là các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, cùng với đó cho vay tiêu dùng phát sinh nhiều cổ phần hơn là cho vay tài trợ sản xuất, kinh doanh, đồng thời cho vay tiêu dùng chứa nhiều rủi ro hơn. Đó chính là những yếu tố khiến cho Ngân hàng nói chung và các cán bộ tín dụng nói riêng chưa quan tâm đúng mức tới hình thức cho vay tiêu dùng. Thông tin về hình thức cho vay tiêu dùng như là : tính ưu việt khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, lãi suấtđến với các khách hàng tiềm năng cũng như các khách hàng có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng có thể chưa dễ nắm bắt. Thị trường chứng khoán (TTCK) ở nước ta đang thu hút sự quan tâm, chú ý của một bộ phận không nhỏ dân cư với mong muốn nhanh làm giàu từ đầu tư chứng khoán. Chính vì vậy dưới sự chỉ đạo của NHCT VN về việc cảnh giác với khách hàng sử dụng vốn vay tiêu dùng không đúng mục đích nhất là để đầu tư chứng khoán, thì NHCT HK lại càng phải cân nhắc kĩ hơn đối với từng phương án đưa ra của từng khách hàng. Xem xét dưới góc độ khách quan. Thủ tục cho vay tiêu dùng được NHCT VN qui định có thể còn chặt chẽ vì thế gây khó khăn với khách hàng trong việc đảm bảo đủ điều kiện vay vốn. Vấn đề tâm lý của một bộ phận dân cư: Tình trạng qui mô cho vay tiêu dùng thấp một phần nguyên nhân bắt nguồn từ thói quen và tâm lý của người Việt Nam. Địa bàn hoạt động của NHCT HK hoàn toàn nằm trong vùng văn hóa châu thổ Sông Hồng nơi một bộ phận dân cư có thói quen tự làm, không thích bản thân ở trong tình trạng nợ nần, không muốn để người khác biết được tình trạng đi vay, họ rất ngại các khâu thủ tục, giấy tờ và các khâu trung gian như thông qua cơ quan chủ quản, đoàn thể, người đại diện, ban quản lýsợ nảy sinh tiêu cực. Các thói quen tâm lý đó gây nên trở ngại rất nhiều đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân.Đây là vấn đề nan giải mà ngân hàng gặp phải khi cho vay tiêu dùng: Đối với đối tượng vay là CBCNV hưởng lương thì việc xác định thu nhập từ là dễ dàng thông qua quyết định nâng bậc lương hoặc bảng lương. Nhưng thông thường các Ngân hàng ngoài lương còn xem xét thêm các khoản thu nhập khác của khách hàng , để biết sau khi khách hàng trả nợ cho Ngân hàng rồi thì thu nhập còn lại có đủ để đảm bảo đời sống của cả gia đình hay không; nếu phần còn lại ít thì việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có thể xảy ra. Đối với các khách hàng là các hộ buôn bán nhỏ thì họ có thể có một nguồn thu nhập lớn nhưng họ lại nhiều khi không thể chứng minh được thu nhập đó là ổn định vì thế cán bộ tín dụng nói riêng và Ngân hàng thường không dám mạo hiểm. Do đó cho vay tiêu dùng không có TSĐB chiếm tỷ lệ không cao. Thái độ hợp tác của thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị có CBCNV vay vốn: Hiện nay, giấy đề nghị vay vốn tiêu dùng của đối tượng vay là CBCNV đều cần phải có xác nhận củ thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản. Nếu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nhận thức được lợi ích thiết thực mà ngân hàng mang đến cho CBCNV của họ thì việc xác nhận này nhanh chóng và cán bộ tín dụng đến thẩm định cũng thuận lợi hơn. Nếu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đó chỉ thấy những mặt không tiện lợi của hình thức cho vay tiêu dùng như: người đi vay phải đến ngân hàng giao dịch trong giờ làm việc, hàng tháng phải đến Ngân hàng trả nợ, mất nhiều thời gian hoặc họ sợ liên quan trách nhiệm nên không ký xác nhận chovay thì công tác tín dụng khó có thể thực hiện được ở các cơ quan, đơn vị này. Khi khách hàng muốn vay vốn mà dùng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất làm TSĐB thì phải đến Bộ tài nguyên môi trường đăng ký giao dịch bảo đảm. Thủ tục này đôi khi diễn ra với thời gian dài vì thế dẫn đến việc đáp ứng vốn cho người đi vay chậm. Cạnh tranh giữa các sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng với nhau đôi khi còn chưa lành mạnh. Chương 3 Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK 3.1.1. Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay. Trong năm 2006, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi. Nền kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ cao, mọi ngành, mọi doanh nghiệp đều gấp rút ban hành những công việc sẽ tiến hành trong năm 2007 để sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi chung, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn, đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong Chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra cho năm 2007: Mục tiêu: Nguồn vốn huy động:5000 tỷ VND. Dư nợ cho vay :1200 tỷ VND Tỷ lệ nợ xấu :<1% Lợi nhuận :>70 tỷ VND. Chương trình hành động: NHCT HK trong năm 2006 đã có những bước chuyển biến tích cực, để duy trì những gì đã đạt được trong năm 2006 và tiếp tục phát triển xứng đáng là ngọn cờ đầu trong hệ thống NHCT nên Chi nhánh đã đề ra chương trình hành động trong năm 2007 : Cần có tỷ lệ hợp lý giữa tăng trưởng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động, tỷ lệ cho vay không có TSĐB nên giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý, vòng quay của vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của từng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát chặt trẽ trước, trong và sau khi cho vay; thu hồi nợ đầy đủ, kịp thời, đảm bảo an toàn hiệu quả vốn vay của Chi nhánh. Phấn đấu tăng doanh thu, lợi nhuận ngay từ những tháng đầu năm cao hơn hẳn cùng kỳ của năm 2006. Quán trệt cho vay và bảo lãnh theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Chú trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng, đa dạng hóa mạng lưới khách hàng đồng thời duy trì những khách hàng mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng bộ các chính sách khách hàng của chi nhánh. Từ đó tạo dựng nên một lực lượng khách hàng chiến lược của Ngân hàng để thiết lập mối quan hệ lâu dài và bền vững. Đồng thời, xác định những khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả , làm ăn thua lỗ để xem xét lại quan hệ tín dụng. Tiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế, không tập trung cho vay lớn vào một ngành hàng, một khách hàng Tổ chức kéo dài thời gian làm việc tại các điểm giao dịch để phục vụ và khai thác các nhu cầu khách hàng. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ. Thành lập ban chỉ đạo thực hiện phát triển dịch vụ nhằm triển khai đồng bộ các chương trình, chiến dịch phát triển sản phẩm. Thành lập các nhóm nghiên cứu áp dụng đối với từng loại sản phẩm dịch vụ mới. Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp phân công lại nhân sự của các phòng ban một cách hợp lý theo yêu cầu mới. Thực hiện sắp xếp luân chuyển cán bộ để khai thác, sử dụng nguồn lao động của chi nhánh có hiệu quả hơn. Phát huy dân chủ toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động, sáng tạo cho mọi người, mọi phòng ban, tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. Tăng cường công tác quản trị điều hành tập trung nhằm đảm bảo tính kỷ cương và nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: Với định hướng phát triển chung của toàn hệ thống NHCT VN, trong thời gian tới NHCT Hoàn Kiếm cũng sẽ tiến hàng chiến lược phát triển các khối khách hàng mới. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ định hướng chiến lược khách hàng nhằm vào khối khách hàng tín dụng nhỏ, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chú trọng phát triển mảng dịch vụ về cá nhân. Cho vay tiêu dùng được NHCT HK xác định là sản phẩm quan trọng trong việc phát triển mảng dịch vụ cá nhân, góp phần thu hút một lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng trong những năm tới sẽ được mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho Ngân hàng; đưa Ngân hàng trở thành địa chỉ quen thuộc đối với nhân dân thủ đô về lĩnh vực cung ứng sản phẩm - dịch vụ cá nhân. Kế hoạch đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK trong năm 2007: Dư nợ cho vay : 40 Tỷ đồng. Nợ quá hạn : 0 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược khách hàng: 3.2.1.1 Lý do phải thực hiện: Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, hoạt động của Ngân hàng phải gắn bó với khách hàng, thỏa mãn đầy đủ và tốt nhất nhu cầu mong muốn của họ. Đây là giải pháp quan trọng để Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. 3.2.1.1. Các công việc phải thực hiện: Xác định thị trường mục tiêu: Trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh luôn phải nhận thức rằng vấn đề thị trường và giải pháp để từng bước chiếm lĩnh thị trường là khâu mấu chốt. Trong cho vay tiêu dùng, Chi nhánh phải xác định rõ đối tượng cho vay tập trung là các cá nhân, người tiêu dùng có thu nhập ổn định và có khả năng thanh toán. Tìm ra hệ thống các nhu cầu trong thị trường mục tiêu là gì? Đi sâu vào nghiên cứu về đặc điểm, khả năng thu nhập, thói quen trong chi tiêu, sinh hoạt ở từng khu vực, nhóm đối tượng khách hàng để từ đó tìm ra nhu cầu đặc trưng của từng đối tượng khách hàng ( kể cả khách hàng hiện tại và tương lai). Mở rộng mạng lưới thông tin về khách hàng: Tạo mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các trung tâm tư vấn tiêu dùng, hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ngân hàng có thể thu thập thông tin qua các cuộc điều tra, phỏng vấn và chọn mẫu theo các loại đối tượng khác nhau,từ đó mở rộng ra. Đồng thời chi nhánh cũng nên tổng hợp các đối tượng đã và đang giao dịch với chi nhánh, tìm hiểu và phân nhóm các khách hàng này, từ đó có chiến lược phát triển các nhóm khách hàng này nhằm mở rộng quy mô hoạt động. Thông qua các công tác trên, Chi nhánh sẽ nắm bắt được các thông tin tổng hợp về các nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng, đồng thời có thể so sánh với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Đưa ra chiến lược cụ thể với từng nhóm khách hàng: Đối với khách hàng đã và đang có quan hệ với chi nhánh, Chi nhánh cần thắt chặt hơn nữa mối quan hệ này thông qua: Phát triển dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho khách hàng khi cấp tín dụng. Xây dựng một mức lãi suất ưu đãi với đối tượng khách hàng này. Phát hành thẻ thanh toán và cho vay thấu chi thông qua thẻ thanh toán đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao. Đối với các nhóm khách hàng còn lại, chi nhánh nên tìm hiểu xem họ muốn gì đối ở cho vay tiêu dùng? Tại sao? Thời gian nào và ở đâu để thỏa mãn nhu cầu của họ. Chi nhánh cần tạo ra sự khác biệt, tạo ra phong cách riêng trong việc giao tiếp với khách hàng. Đó là: thái độ phục vụ tận tình, chu đáo; tác phong làm việc chuyên nghiệp,nhanh chóng và chính xác của nhân viên Ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng mỗi khi có giao dịch với khách hàng. 3.2.2. Chính sách lãi suất 3.2.2.1 Lý do phải thực hiện Điều kiện quan tâm đầu tiên của khách hàng là mức lãi suất bởi nó là yếu tố quyết định đến mức chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để vừa mang tính cạnh tranh vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. 3.2.2.2 Các việc phải thực hiện - Xác định lãi suất cho vay theo phương pháp cạnh tranh lãi suất thị trường. - Xác định lãi suất cho vay theo phương thức điều chỉnh rủi ro trên giá vốn. 3.2.2.3 Người thực hiện: Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách mảng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân và phòng khách hàng cá nhân đưa ra quyết sách về lãi suất cho vay và trực tiếp giám sát chặt chẽ bảo đảm nguyên tắc bù đủ các loại chi phí và có lãi. 3.2.2.4 Thời hạn thực hiện: Hàng tháng hay hàng quý hoặc khi có biến động lớn về lãi suất. 3.2.3. Vấn đề bảo đảm tiền vay - Lý do phải thực hiện: để nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay, phòng ngừa rủi ro. - Các vấn đề phải thực hiện: Phân loại khách hàng theo độ tín nhiệm và hiệu quả kinh doanh để tìm ra biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp trên cơ sở cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay không có tài sản bảo đảm. - Người thực hiện : Cán bộ tín dụng phải thực sự gắn bó với khách hàng để nắm bắt được khả năng thu nhập có ổn định hay không, có khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cũng như độ tín nhiệm của từng khách hàng Trên cơ sở đó có biện pháp đề suất với trưởng phòng về biện pháp bảo đảm tiền vay với từng khách hàng cụ thể. 3.2.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh - Lý do phải thực hiện: Sản phẩm hấp dẫn là vũ khí lợi hại trong công cuộc cạnh tranh trên thị trường. Vì thế , với một lĩnh tuy không mới nhưng vẫn đầy tiềm năng như cho vay tiêu dùng thì việc xây dựng được một chiến lược sản phẩm có chất lượng cao thì sẽ giúp chi nhánh chiếm lĩnh nhanh thị trường, không những thế nó còn tạo ra chữ tín của Chi nhánh với khách hàng và từ đó nó sẽ có tác động tràn tới các hoạt động tín dụng khác của chi nhánh. - Các việc phải thực hiện: Tạo sự khác biệt trong quá trình cung cấp sản phẩm tín dụng đó là tiến hành cho vay tiêu dùng có thể có tư vấn tiêu dùng và phân tích cho khách hàng thấy nên sử dụng dịch vụ nào của Ngân hàng mà phù hợp và đem nhiều lợi ích nhất với khách hàng ( Nếu cảm thấy khách hàng cần có sự tư vấn đó) Đa dạng hóa hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Có thể đẩy đối với một bộ phận giới trẻ có khả năng thu nhập cao và ổn định thông qua phát triển hình thức cho vay khép kín. Đơn vị thực hiện : Cán bộ tín dụng,phòng khách hàng cá nhân và phòng kinh doanh tham mưu đề xuất các hình thức tín dụng có thể thực hiện với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Trên cơ sở đó Giám đốc chi nhánh quyết định cho việc thực hiện cho từng đối tượng khách hàng cụ thể cho từng lần hoặc nhiều lần. 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: - Lý do thực hiện: Cho vay tiêu dùng thường đem đến lợi nhuận trên một đồng vốn cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh, nhưng đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn thường là rủi ro cũng cao hơn. Vì thế, chịu sự chỉ đạo của NHCT VN về cần đảm bảo an toàn của đồng vốn thì để hạn chế tối đa tổn thất và rủi ro có thể xảy ra khi cho vay tiêu dùng thì Chi nhánh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Các việc phải thực hiện: Thẩm định chính xác về thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng là như thế nào. Thẩm định về các tài sản bảo đảm: giá trị thực của chúng là bao nhiêu?; mức lương và thang bậc lương Thẩm định về khách hàng: thói quen sinh hoạt, chi tiêu; nghề nghiệp Thẩm định về tính hợp pháp của các giấy tờ có giá ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy sở hữu nhà ở..) Đơn vị thực hiện: cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định. 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing tín dụng: - Lý do thực hiện: Để công chúng hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua 4 vấn đề chính: chính sách về sản phẩm, chính sách về giá, chính sách về phân phối, Chính sách về tuyên truyền quảng cáo; và từ đó khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các việc phải thực hiện: chi nhánh phải tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như qua truyền hình, báo chí , internet, Trực tiếp tiếp cận với khách hàng. Tổ chức các hội nghị khách hàng. 3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. - Lý do phải thực hiện: Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nói chung hay cũng như ngân hàng nói riêng. Việc có thể thành công hay không trong cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ nhân viên. - Phòng khách hàng cá nhân có một đội ngũ có trình độ chuyên môn khá cao, có sự sáng tạo, nhiệt tình của tuổi trẻTuy nhiên, để khẳng định thương hiệu của chi nhánh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cần phải tiến hành: Sắp xếp bố trí đúng năng lực, sở trường của từng cán bộ công nhân viên. Động viên cán bộ công nhân viên nêu cao ý thức, trách nhiệm, tính tự giác, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Bình xét thi đua thường xuyên, nghiêm minh và chặt chẽ. Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại CBVC để theo kịp tiến trình hoạt động và hội nhập, yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng. 3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Trong xu thế đổi mới hệ thống Ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một NHTM nào muốn tồn tại và phat triển lâu dài. Trong quá trình phát triển của mình, NHCT Hoàn Kiếm luôn lấy công tác hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng làm trọng tâm để xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Chi nhánh tiếp cận nhanh chóng công nghệ Ngân hàng hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, để rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng; đồng thời ứng dụng công nghệ mới để hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới để hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua một thời gian được thực tập tại phòng khách hàng cá nhân - chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp trên với mong muốn sẽ đóng góp được 1 phần nhỏ bé trong sự phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. 3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHCT HK 3.3.1. Ý kiến đến cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước Thứ nhất, ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư,có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể: ổn định thi trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Nhà nước. Chính việc nhà nước tạo ra môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích luỹ và tiêu dùng của công chúng ngày một tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ cầu về hàng hóa - dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa việc có được môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định cũng giúp cho các doanh nghịêp an tâm tiến hàng sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về hàng hóa - dịch vụ tiêu dùng của dân cư. Thứ hai, sớm ban hành luật tiêu dùng. Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần chỉ đạo cơ quan luật pháp và các ban ngành có liên quan nghiên cứu về luật tín dụng tiêu dùng, chuẩn bị việc soạn thảo và ban hành luật tín dụng tiêu dùng, Học hỏi, nghiên cứu luật tín dụng tiêu dùng của các nước khác, vận dụng có sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam là việc làm cần thiết trong thời gian tới. Mặc dù cho vay tiêu dùng ở Việt Nam phát triển còn hạn chế và cần có sự nỗ lực từ nhiều phía trong một thời gian không ngắn, nhưng mọi sự chuẩn bị chu tất đều không thừa. Thứ ba, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ cho hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của ngành Ngân hàng nói riêng. Một trong những khó khăn của khách hàng khi vay tiêu dùng đó là vấn đề về tài sản thế chấp. Hầu hết tài sản thế chấp của khách hàng rất khó xác định giá trị hoặc tính pháp lý của các tài sản này không cao như chưa đủ giấy tờ xác minh quyền sở hữu. Nhằm giải quyết vấn đề này, cùng với các văn bản của Ngân hàng nhà nước, chính phủ cần chỉ đạo, hướng dẫn sự phối kết hợp giữa các ban ngành liên quan để việc xác định giá trị tài sản thế chấp cũng như việc phát mại tài sản ( khi khoản vay có vấn đề) được diễn ra hợp lý, việc cấp sổ đỏ nhà đất, công chứng tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng. 3.3.2. Ý kiến đối với Ngân hàng nhà nước Trong thời gian tới, Ngân hàng nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng thương mại phát triển hoạt động này. Ngân hàng nhà nước nên tăng cương hoạt động thanh tra, kiểm soát các Ngân hàng nhằm chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh, phòng ngừa tổn thất,.. để tránh trường hợp các Ngân hàng vì lợi nhuận mà phạm luật. Ngân hàng nhà nước cần đóng vai trò thúc đấy mối liên hệ giữa các Ngân hàng với nhau để các Ngân hàng có thể nắm bắt các thông tin về hoạt động của ngành cũng như các thông tin về khách hàng vay và các khách hàng tiềm năng; hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống nối mạng thống thông tin tín dụng Ngân hàng - hệ thống cho phép các ngân hàng có khả năng truy cập các thông tin trong lĩnh vực Ngân hàng, các thông tin về khách hàng,...một cách nhanh chóng. 3.3.3. Ý kiến đối với Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngân hàng công thương Việt Nam cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa và định hướng cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phát triển mạnh hình thức cho vay tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Trước mắt NHCT Việt Nam nên tạo điều kiện hỗ trợ để các chi nhánh nói chung và NHCT HK nói riêng tổ chức đạo tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và nghiệp vụ vho vay tiêu dùng. NHCT Việt Nam cần nâng mức phán quyết cho vay tiêu dùng cho NHCT HK để Ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư đồng thời cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng quy mô cho vay. Khi được nâng mức phán quyết, NHCT Hoàn Kiếm có thể tận dụng tốt hơn các cơ hội trong kinh doanh, từ đó hoạt động hiệu quả và có sức cạnh tranh lớn hơn so với các Ngân hàng khác, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. NHCT Việt Nam trong điều kiện cho phép nên giúp đỡ NHCT HK về tư liệu, nhân lực... trong việc thành lập và phát triển bộ phận chuyên trách marketing trong Ngân hàng. Điều này có một ý nghĩa quan trọng là tác nhân thúc đẩy làm cho bộ phận này tại Ngân hàng được hình thành sớm hơn. Kết luận Mặc dù cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mới được triển khai nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu dùng đối vơi Ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu. Bước đầu hoạt động cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của NHCT trong những năm gần đây. Cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong hoạt động Ngân hàng, nó sẽ là lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các Ngân hàng, điều này đã được kiểm chứng tại các nước phát triển. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, cán bộ nhân viên NHCT HK nhưng do thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý thêm của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Thị Thạch Liên và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói chung cũng như Phòng khách hàng cá nhân nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, tháng 4 năm 2007 Sinh viên Đoàn Xuân Hậu DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.TS. Phan Thị Thu Hà – TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình: Ngân hàng thương mại - Đại học Kinh tế Quốc dân 2. GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân- Lê Nam Hải( Chuyên viên kinh tế), Giáo trình: Tiền tệ, Ngân hàng thị trường tài chính - NXB Thống kê. 3. PGS.TS Lê Văn Tề - TS. Nguyễn Văn Hà, Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ - NXb Thống kê 4.Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ. 5. Báo cáo thường niên của chi nhánh NHCT HK. 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT HK từ năm 2003, 2004, 2005, 2006. 7. www.bwportal.com;... MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT HK Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động dịch vụ Bảng 1.4 : Lợi nhuận trong các năm gần đây Bảng 2.1: Dự báo về cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020. Bảng 2.2: Tình hình kinh tế vĩ mô Bảng 2.3: Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK trong các năm gần đây Bảng 2.4: Tỷ trọng Doanh số cho vay tiêu dùng(DSCV TD) trong tổng DSCV của cả chi nhánh. Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCTHK. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày tháng năm 2007 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày tháng năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4717.doc