Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung

Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, NH Nhà nứơc cần có những chính sách mềm dẻo và linh hoạt nhằm mở rộng huy động vốn trong nền kinh tế. - Khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. Thông qua lãi suất điều hành và kiếm soát hoạt động của các NH, thúc đẩy các NH chú trọng nguồn vốn trung và dài hạn. - NHNN tạo điều kiện cho các NHTM có cơ hội thu hút được các nguồn vốn từ tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng việc tăng cường quan hệ với các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài, các quỹ viện trợ. - Để các NHTM trong toàn hệ thống có thể có phương thức thực hiện đồng bộ NHNN cần có những quy định cụ thể về mức lãi suất cho các kì hạn khác nhau. - Để nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh giữa các NH và đúng với các thông lệ quốc tế, NHNN cần quy định một số chỉ tiêu nhât định mà các NHTM phải công khai cho công chúng biết. Tóm lại, để mở rộng huy động vốn trong thời gian tới đòi hỏi NHĐT & PT VN cần nghiên cứu triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Chính phủ và NHNN, bên cạnh việc chủ động và linh hoạt, đổi mới trong công tác phục vụ và tiếp cận khách hàng.

doc58 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột lượng vốn lớn và đầy đủ sẽ góp phần thúc đẩy quá trình đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh. Có một nguồn vốn huy động đủ lớn và có kì hạn hợp lí sẽ giúp NH có thể kinh doanh có hiệu quả, đa dạng hoá hoạt động nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận. Với sự phát triển chung của đời sống nhân dân và của cả nền kinh tế nên lượng tiền tiết kiệm trong dân là rất lớn, bên cạnh đó nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tạm thời nhàn rỗi ở một số thời điểm không phải là nhỏ. Các NHTM phải tập trung và thu hút các nguồn vốn này để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, các công trình kinh tế xã hội, đưa đồng tiền nhàn rỗi vào lưu thông. Để phát huy hết vai trò, chức năng của nguồn vốn trong nền kinh tế thì các NHTM cần thực hiện tốt và có hiệu quả công tác huy động vốn. Công tác huy động vốn có đạt được hiệu quả hay không thì dựa vào các chỉ tiêu đánh giá sau: Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của NH, huy động vốn của NH phải có sự tăng trưởng, đáp ứng cho các hoạt động khác của NH như cho vay, thanh toán, đầu tư….Nếu NH huy động được ít vốn sẽ không đủ nguồn cho các hoạt động khác, không đa dạng hoá kinh doanh và sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên nếu NH huy động quá nhiều vốn mà chưa có kế hoạch sự dụng hợp lí sẽ dẫn đến chi phí tăng cao, nguồn vốn bị đóng băng do không đưa vào đầu tư. Bên cạnh đó NH huy động vốn phải chú ý đến kì hạn, phải cân đối giữa các kì hạn trong tổng nguồn. Kì hạn không hợp lí có thể dẫn đến mất khả năng thanh khoản của NH, hay ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của NH. Như vậy huy động vốn hiệu quả là huy động vốn vừa đủ đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của NH, nguồn huy động ổn định có kì hạn phù hợp với hoạt động của NH. 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn trên những khía cạnh khác nhau thì có những chỉ tiêu khác nhau. Trong bài viết này em xin đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá dựa trên khả năng sự dụng vốn và chi phí của đồng vốn. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Nguồn vốn có kì hạn dài chứng tỏ nguồn vốn ổn định về thời gian. Nguồn vốn đạt mục tiêu về nguồn ổn định và có tốc độ gia tăng đều đặn là nguồn tăng trưởng ổn định Nguồn vốn có khả năng đáp ứng các hoạt động của NH: chỉ tiêu này được đánh giá thông qua phần chênh lệch giữa vốn mà NH huy động được và phần vốn mà NH sự dụng cho nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu khác. Chi phí huy động vốn: Chi phí huy động vốn= lãi trả cho người huy động + chi phí huy động khác. Lãi trả cho người huy động= quy mô huy động * lãi suất huy động. Chi phí huy động khác= chi phí trả trực tiếp cho người gửi như quà tặng, sổ xố trúng thưởng… Chi phí huy động tác động trực tiếp đến hiệu quả huy động, chi phí càng cao thì lượng vốn huy động được càng lớn. Vấn đề đặt ra cho các NH đó là phải cơ cấu mức chi phí hợp lí, vừa thu hút được khách hàng gửi tiền nhưng cũng phải đảm bảo mức chi phí thấp nhất có thể. Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NH ĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG 2.1.1. Cơ sở pháp lí của việc thành lập NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung. Ngày 26/4/1957 NH Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo nghị định 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ, với tên gọi đầu tiên là NH Kiến Thiết Việt Nam trực thuộc bộ Tài chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực Ngân hàng tài chính nói riêng, NH ĐT & PT Việt Nam đã ngày càng lớn mạnh và trở thành một trong bốn NH thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong các linh vực như đầu tư và phát triển. Với 47 năm phát triển và trưởng thành NH ĐT & PT đã có hơn 64 chi nhánh, 2 sở giao dịch và hơn 4500 cán bộ công nhân viên. Chi nhánh NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung là một trong số các chi nhánh cấp một của NH ĐT & PT VN. Được ra đời theo: Đề án cơ cấu lại NH ĐT & PT Việt Nam và kế hoạch kinh doanh 5năm 2001- 2005. Điều lệ tổ chức và hoạt động của NH ĐT & PT VN ban hành kèm quyết định số 54/ QĐ- HĐQT ngày 12/08/2002 của Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, được Thống đốc NH Nhà nước chuẩn y tại quyết định số 936/2002/QĐ – NHNN ngày 03/09/2002. Quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM ban hành kèm quyết định số 90/2001/QĐ- NHNN ngày 07.02.2001 của Thống đốc NH Nhà nước. Luật các tổ chức tín dụng số 02/ 1997/ QHX ngày 12/12/1997. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004. Nghị định số 49/2000/NĐ- CP ngày 12/09/2000 Chính phủ về tổ chức hoạt động của NHTM. Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của NHTM ban hành kèm theo quyết định số 122/2001/QD- NHNN ngày 20/02/201 của Thống đốc NHNN. Chi nhánh Quang Trung thành lập dựa trên việc nâng cấp phòng giao dịch Quang Trung và tách một bộ phận từ sở giao dịch I. Như vậy thì sở giao dịch I tiếp tục thực hiện được những chức năng đặc thù của mình ( đó là: trung tâm thanh toán- điều chuyển vốn, nơi đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt cho cả hệ thống, và đay cũng là nơi mà NHĐT & PT VN dùng để thí nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới trước khi triển khai trên toàn hệ thống ) đồng hành cùng các chức năng cơ bản của một NHTM. Bên cạnh đó Chi nhánh Quang Trung sẽ trở thành trung tâm tập trung chuyên sâu phát triển nghiệp vụ NH bán lẻ, và sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong toàn hệ thống. Cùng với thời gian NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung ngày càng phát triển vững mạnh và trở thành một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi siêu thị NH, bên cạnh các phòng giao dịch, chi nhánh cấp1 khác trên toàn quốc. Góp phần hình thành nên một thị trường bán lẻ, với đầy đủ dịch vụ về Ngân hàng- Tài chính gắn liền với mọi nhu cấu và đòi hỏi khác nhau và ngày càng đa dạng của mọi tầng lớp khách hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời với hiệu quả kinh doanh là việc chuẩn bị đầy đủ các yếu tố mang sức cạnh tranh cao nhằm đưa NH ĐT & PT VN lên một tầm cao mới, mở rộng hợp tác quốc tế, tham gia trên thị trường chính khoán cũng như chủ động hội nhập và tiến dần theo các thông lệ chuẩn mực quốc tế được thừa nhận trong hoạt động kinh doanh NH. Mục tiêu hoạt động cũng như chủ trương phát triển của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung đó là: Nền tảng hoạt động đó là phát triển dịch vụ NH hiện đại, cam kêt đem lại ngày càng nhiều tiện ích và kinh tế cho mọi tầng lớp khách hàng. Nỗ lực góp phần đẩy mạnh hoạt động của NHĐT & PT VN, mở rộng mạng lưới hoạt động khu vực Hà Nội, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực thủ đô và các tỉnh lân cận. Tăng cường năng lực tài chính và cạnh tranh cho NHĐT & PT VN trong thời kì hội nhập. Thúc đẩy khai thác, khơi thông nguồn vốn, tăng chất lượng tín dụng, mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ qua đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho toàn hệ thống. 2.1.2. Mô hình tổ chức. Ban Giám đốc Phòng tín dụng Phòng thẩm định Phòng quản lý tín dụng Phòng dịch vụ và kế hoạch Phòng thanh toán quốc tế Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng tài chính kế toán Phòng điện toán Phòng tổ chức cán bộ Phòng hành chính quản trị Phòng kiểm tra nội bộ Chi nhánh NHĐT & PT Quang Trung là chi nhánh cấp1 trực thuộc NHĐT & PT VN, được đi vào hoạt động từ ngày 1/4/2005 với cơ cấu 1 giám đốc, 2phó giám đốc và 180 nhân viên. Cơ cấu tổ chức được bố trí theo sơ đồ sau: 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN 2.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2005 tại chi nhánh Quang Trung. Năm 2005 là năm mà nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam có nhiều biến động phức tạp, có đầy đủ yếu tố thuận lợi của thời cơ mới cũng như những bất lợi chung cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên nổi bật nhất vẫn là tình hình giá xăng dầu lên cao, cúm gia cầm trở thành nạn dịch trên toàn Châu Á, chiến tranh, khủng bố vẫn còn diễn ra và đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức tín dụng. Việc Cục dữ trữ Liên Bang Mỹ ( FED ) tăng lãi suất lên mức cao nhất trong 50 năm qua bên cạnh chỉ số tiêu dùng cao đã dẫn đến có nhiều biến động lớn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng. Dưới đây là kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2005 của chi nhánh: Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Ước tính đến 31/12/2005 % so với kế hoạch Chênh lệch so với 31/03/2005 I. Chỉ tiêu tăng trưởng 1- Tổng tài sản 2.136 103% 1.100 2- Tổng huy động cuối kì 2.300 106% 1.054 3- Dư nợ tín dụng 320 97% 319 II. Các chỉ tiêu hiệu quả 1- Chênh lệch thu chi ( chưa trích DPRR ) 12 115% 12 2- Trích DPRR 3 110% 3 3- Nợ quá hạn ( không kể nợ khoanh, nợ chờ xử lí ) 0,1 4- ROA 0,5 5- Thu dịch vụ ròng 2 100% 2 Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung. Từ bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng về cơ bản chi nhánh Quang Trung đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đó là bàn giao nguồn vốn và khách hàng chuyển sổ từ sở giao dịch. Tổng huy động cuối kì đạt 1922 tỷ đồng, tăng hơn hai lần so với quý 1 năm 2005, tức tăng 1054 tỷ đồng. Trong đó VND đạt 980 tỷ chiếm 51%, nguồn huy động có thời hạn trên 1năm là 1430 tỷ đồng tăng so với quý 1 đầu năm là 625 tỷ, huy động dân cư chiếm 85% tức đạt 1634 tỷ tăng 726 tỷ. Cùng với sự chỉ đạo đúng đắn và sát sao của Hội sở NH ĐT & PT bên cạnh việc chủ động nắm bắt thông tin về tình hình thay đổi lãi suất trên thị trường. Từ tháng 4/2005 đến cuối năm chi nhánh đã 5 lần điều chính lãi suất tiền gửi USD, 3 lần điều chỉnh lãi suất VND ở tất cả các kì hạn, 2 lần điều chỉnh lãi suất chứng chỉ tiền gửi cũng như các điều chỉnh về lãi suất của tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tổ chức kinh tế… Tất cả những điều chỉnh trên nhằm đáp ứng khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đi đôi với việc điều chỉnh lãi suất ở mức phù hợp chi nhánh cũng đã ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ về chăm sóc khách hàng và tiếp thị. Cụ thể đã đặt quan hệ với nhiều khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp có khả năng lớn về tiền gửi và 9 tổ chức lớn. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn chi nhánh đã triển khai phương án tiết kiệm dự thưởng đợt 2,3/2005 của NHĐT & PT VN bằng các hình thức phát thanh trên các đài truyền thanh của phường, phát và gián tờ rơi. Trong năm 2005 cơ cấu nguồn vốn được thể hiện như sau: - Tổng nguồn huy động / Tổng tài sản = 89% - Huy động VND / Tổng huy động = 51% - Huy động ngoại tệ / Tổng huy động = 49% - Huy động ngắn hạn / Tổng huy động = 26% - Huy động trung dài hạn / Tổng huy động = 74% Bên cạnh đó, công tác điều hành nguồn vốn được thực hiện một cách sát sao, cụ thể như sau: - Đảm bảo cân đối, sự dụng vốn hàng ngày một cách phù hợp, sự dụng hạn mức thấu chi hợp lí, đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả theo đúng quy định với mức chi phí hợp lí, đảm bảo hiệu qua sự dụng vốn. Đặc biệt là việc cân đối vốn, vay TƯ kịp thời để đáp ứng thanh toán trái phiếu đợi 2 năm 2000 và lãi đợt 3 năm 2001. - Lập phương án tính toán hiệu quả, đề xuất cơ cấu lại nguồn vốn trái phiếu gửi tại Hội sở chính sang cơ chế tiền gửi kì hạn. - Trên cơ sỏ vay vốn huy động được, tính toán và đầu tư tiền gửi tại NHTW để sinh lời. Ước đến 31/12/2005, tổng số dư tiền gửi ( quy đổi ) của chi nhánh tại TƯ là 1538 tỷ đồng. - Để đa dạng hoá danh mục đầu tư, chi nhánh đã lập phương án mua lại trái phiếu thủ đô, làm thủ tục đề nghị TƯ cho phép chiết khấu trái phiếu. - Hoàn tất các thủ tục tiếp nhận, quản lí phần vốn góp tại công ty cổ phần thiết bị bưu điện. - Hoàn thành các quy trình về huy động vốn, điều hành vốn, kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh. 2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2006 tại chi nhánh Quang Trung. Thời gian này nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động từ việc trên đà tham gia hội nhập vào WTO. Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới cũng ngày một biến đổi: giá dầu thô biến động mạnh, đồng USD yếu đi và nhu cầu mua vàng đang phục hồi. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2006 là 8%, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên 380 nghìn tỷ đồng, thị trường chứng khoán với mức VN Index dao động quanh mức 500điểm. Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế, nên đã có những chính sách tích cực nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách đó là đẩy nhanh và mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc trang thiết bị, nâng cao chất lượng lao động và phát triển nguồn nhân lực. Trong tình hình chung của nền kinh tế cả nước như thế, Hà Nội vẫn là khu vực có nhịp độ tăng trưởng khá cao. Cụ thể GDP đạt trên 11%, sản xuất công nghiệp tăng gần 20%, kim nghạch xuất nhập khẩu tăng 23,5%, nhập khẩu tăng 16,4%. Chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng chậm hơn năm 2005. Nhu cầu mua vàng trở lại do giá vàng có xu hướng tăng. Chi nhánh Quang Trung nằm trên địa bàn trọng tâm của thành phố Hà Nội nên cũng có những biến động tương ứng với tình hình kinh tế khu vực. Dưới đây là tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh năm 2006. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu KHKD 2006 Ước tính đến 31/12/2006 I- Chỉ tiêu tăng trưởng 1- Tổng tài sản 2.938 3.105 2- Tổng huy động cuối kỳ 2.875 3.900 3- Dư nợ tín dụng 800 800 II- Các chỉ tiêu hiệu quả 1- Chênh lệch thu chi ( chưa trích DPRR ) 25.5 30 2- Trích DPRR 3.5 7 3- Nợ quá hạn ( không kể nợ khoanh, nợ chờ xử lí ) 2.0 0 4- Thu dịch vụ ròng 3.5 4.5 Nguồn: phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung Như vậy, kết quả huy động vốn năm 2006 đã có những tăng trưởng nhất định. Tổng huy động cuối kì đạt 2910 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra 35 tỷ đồng, tăng 988 tỷ so với cuối năm 2005. Trong đó VND chiếm 68% tức 1979 tỷ, nguồn huy động dài hạn là 2095 tỷ đồng chiếm 72%. Trong năm 2006 chi nhánh Quang Trung đã phải thanh toán trái phiếu 5 năm lên tới 150 tỷ và 250 tỷ tiền gửi tổ chức, nhưng nhìn chung hoạt động huy động vốn của chi nhánh có hiệu quả rất rõ rệt, nguồn vốn chi nhánh tăng thực 1388 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chi nhánh luôn nâng cao được năng lực cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn do chi nhánh đã cùng với Hội sở đã kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động vốn hợp lí, thực hiện các chương trình khuyến mãi nhân các ngày lễ lớn, nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn khách hàng… Là chi nhánh mới thành lập nên chi nhánh Quang Trung luôn xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của mình đó là: tiếp thị và chăm sóc khách hàng có khả năng tiền gửi, đặt quan hệ với các tổ chức như Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm xã hội, Công ty Tài chính bưu điện… Kết quả đạt được đó là tổng vốn huy động được từ các tổ chức này tăng 300 tỷ so với cuối năm 2005. Hoạt động nổi bật của chi nhánh thời gian này đó là lập và triển khai phương án phát triển sản phẩm tiết kiệm dự thưởng đợt 1 và 2 năm 2006 của NH ĐT & PT VN, kì phiếu ngắn hạn đợt 1, phát hành trái phiếu tăng vốn BIDV, thanh toán chứng chỉ tiền gửi vô danh đến hạn, thanh toán trái phiếu 5 năm của NHĐT & PT VN, mua lại trái phiếu xây dựng thủ đô. Các hình thức chi nhánh thực hiện công việc của mình cũng rất đa dạng như: tích cực quảng cao trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình và báo chí bên cạnh với việc phát tờ rơi và thông báo trên truyền thanh của phường. Cơ cấu nguồn năm 2006 như sau: - Tổng nguồn huy động / Tổng tài sản = 93,71% - Huy động VND / Tổng huy động = 68% - Huy động ngoại tệ / Tổng huy động = 32% - Huy động ngắn hạn / Tổng huy động = 28% - Huy động trung dài hạn / Tổng huy động = 72% Như vậy cơ cấu nguồn huy động năm 2006 đã có những thay đổi nhất định so với 2005. Tỷ trọng tổng nguồn huy động tăng do tổng huy động tăng. Tỷ trọng huy động VND trên tổng huy động giảm, nhưng huy động USD lại tăng tuy nhiên sự biến đổi này không phải là quá cách biệt. Để đạt được những thành tựu đáng kể trên chi nhánh đã thực hiện công tác điều hành nguồn vốn một cách hợp lí. Cụ thể: - Luôn đảm bảo cân đối vốn, sự dụng vốn hàng ngày một cách hợp lí. Đưa ra hạn mức thấu chi hợp lí, bảo đảm khả năng thanh toán trong mọi trường hợp, nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Trong trường hợp cần thiết vay NHTW kịp thời để đáp ứng thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. - Từ nguồn vốn huy động được, ngoài số lượng đưa đi đầu tư phần còn lại tính toán và đầu tư tiền gửi tại NHTW để sinh lợi. Đến cuối năm 2006 tổng số dư tiền gửi của chi nhánh tại NHTW lên tới 2112 tỷ đồng. - Chi nhánh đã thực hiện việc theo dõi kinh doanh ngoại tệ liên tục trong từng ngày. Đặt quan hệ với Vietnam Airlines, tham gia đấu giá ngoại tệ nhằm phục vụ các nhu cầu của khách hàng. - Tiếp tục hoàn thiện các quy trình về huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ cũng như là việc điều hoà vốn tại chi nhánh Quang Trung. Đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập huấn của NHTW về quản lí vốn tập trung. 2.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2007 tại chi nhánh Quang Trung. Năm 2007 là năm nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển lạc quan. GDP đạt mức 8.5% tuy nhiên đi đôi với nó đó là tỉ số giá tiêu dùng CPI cũng đạt chỉ số là cao nhất trong vài năm qua. Mặc dù tình hình thị trường tài chính có những dấu hiệu trầm xuống sau những tăng trưởng khá nóng trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007 nhưng thị trường chứng khoán lại phát triển như vũ bão. Chính điều này đã có những ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng. Hoạt động của các tổ chức tín dụng có những kết quả khả quan, hầu hết các NHTM trên địa bàn thành phố Hà Nội đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 về cả lợi nhuận và quy mô hoạt động. Tại chi nhánh Quang Trung năm 2007 là năm có nhiều đột phá trong môi trường hoạt động. Theo định hướng chung của NHĐT & PT VN chi nhánh đã phát triển theo mô hình NH hỗn hợp thành tập đoàn tài chính Việt Nam, cả hệ thống nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng đều đã tích cực tìm kiếm khách hàng mới và phát triển theo hướng đi sát với thị trường, nâng cao tính năng động, sáng tạo, mở rộng loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng, đồng thời luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh. Các kết quả hoạt động kinh doanh: Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện 2006 Kế hoạch 2007 Thực hiện 2007 I Chỉ tiêu chính 1 Chênh lệch thu chi ( gồm thu nợ hệ thống nội bộ ) 32,23 70 88,00 2 Thu dịch vụ ròng 6,2 10 11,2 3 Tỷ lệ nợ xấu 20% 9% 8% 4 Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kì 800 1.250 1.250 5 Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 0 0.25 0.8 II Các chỉ tiêu tham chiếu 6 Trích dự phòng rủi ro 18 10 21 7 Tỷ lệ dư nợ TDH/ tổng dư nợ 45% 55% 55% 8 Tỷ lệ dư nợ NQD/ tổng dư nợ 60% 63% 65% 9 Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/ tổng dư nợ 43% 60% 62% 10 Định biên lao động 140 170 165 11 Chênh lệch thu chi thực bình quân / người 0,102 0,353 0,41 III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành 12 Huy động vốn cuối kì 3900 4500 5100 13 Huy động vốn bình quân 2700 4500 1125 14 Dư nợ tín dụng bình quân 637 1000 1125 15 Tỷ lệ nợ qua hạn 0% 0% 0% 16 Lợi nhuận trước thuế 4,825 30 42,12 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn chi nhánh Quang Trung Như vậy năm cuối năm 2007 tổng tài sản của chi nhánh đã huy động được 5633 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2006 và đạt 125% kế hoạch năm. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động được đạt 5100 tỷ đồng tăng 30% so với năm 2006, trong đó VND đạt 3900 tỷ chiếm 76,4% nguồn huy động dài hạn là 2692 tỷ đồng, tăng so với thời điểm cuối năm 2006 là 1562 tỷ đồng. Tiền gửi thanh toán không kì hạn đạt 1200 tỷ đồng tăng 493 tỷ đồng so với năm 2006 và chiếm 20% tổng nguồn huy động tại chi nhánh Quang Trung. Có thể nói rằng công tác huy động vốn của chi nhánh Quang Trung trong năm 2007 đã có hiệu quả cao mang lại một nguồn tài chính dồi dào cho chi nhánh và NHTW, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của chính ngân hàng, nhu cầu tín dụng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư… Điều này đã mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh trong năm 2007. Sang năm 2008, NHĐT & PT VN đã có những định hướng cụ thể cho toàn hệ thống về hoạt động huy động vốn. Đó là chủ động cơ cấu lại nguồn huy động và sự dụng vốn, đảm bảo cơ cấu về tài sản hợp lí về kì hạn, loại tiền cũng như loại hình khách hàng chuyển dịch theo hướng tích cực tiến dần tới các chuẩn mực quốc tế. Công tác nguồn vốn, huy động vốn được củng cố. Như tănng cường khả năng bám sát thị trưòng thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt và cạnh tranh, triển khai thêm nhiều hoạt động huy động mới hấp dẫn và tiện ích của tài khoản tiền gửi và của ATM. Tăng cường việc hợp tác với các công ty chứng khoán. Để tận dụng được nguồn tiền thanh toán nhàn rỗi của các nhà đầu tư chứng khoán NH sẽ triển khai các sản phẩm phục vụ công ty chứng khoán và việc kết nối cổng điển tử thanh toán trực tuyến tại các công ty chứng khoán. Khoán chỉ tiêu huy động đến từng phòng nghiệp vụ tại chi nhánh. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đào tạo thêm những kĩ năng giao tiếp đàm phán để nâng cao hiệu quả huy động. Thực hiện quản lí nguồn huy động công khai, minh bạch, chính xác. 2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. Nhìn chung trong 3 năm qua chi nhánh Quang Trung cũng như toàn hệ thống NH ĐT & PT trên khu vực Hà Nội hoạt động tương đối hiệu quả. Bằng những kết quả đạt đựoc chi nhánh Quang Trung đã chứng tỏ ngày càng phát triển và phát triển bền vững. Riêng về tổng huy động vốn thì năm sau cao hơn năm trước, nếu như năm 2005 tổng huy động cuối năm mới chỉ là 2300 tỷ đồng, thì năm cuối năm 2006 là 3900 tỷ đồng và cuối năm 2007 là 5100 tỷ đồng. Trong thời điểm nhu cầu tín dụng tăng cao tiền mặt lại khan hiếm do lạm phát tăng cao Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kìm hãm lạm phát, thi việc các NH tìm mọi cách để thu hút được tối đa lượng tiền gửi có thể là một điều dễ hiểu. Và để đạt được thành quả như NH ĐT& PT VN nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng là một điều đáng khích lệ. Để có các kết quả đó chi nhánh đã thực hiện tốt những chỉ đạo chung của NHTW đồng thời luôn chủ động sáng tạo trong các hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho NH. Công tác huy động vốn được thực hiện một cách hiệu quả từ việc theo dõi sát sao sự biến động lãi suất trên thi trường và cùng với sự chỉ đạo của NHTW để đưa ra một mức lãi suất hợp lí. Các công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng cũng được mở rộng đặc biệt là đối với các khách hàng lớn có khả năng về tiền gửi. Tuy nhiên đi đôi với những kết quả đạt được đó là vẫn một số hạn chế và thiếu sót nhất định mà chi nhánh vẫn còn chưa khắc phục được. Cụ thể như sau: 2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN. 2.4.1. Hạn chế. Mặc dù sau các năm huy động vốn của chi nhánh có mức tăng trưởng cao nhưng tăng chủ yếu là tiền gửi của tổ chức kinh tế với lãi suất cao và không ổn định. Bởi nguồn tiền gửi này tuy thường lớn tuy nhiên lại hay được tổ chức kinh tế dùng để thanh toán, dẫn đến là quy mô của lượng tiền này thường xuyên có sự biến đổi. Điều này sẽ gây không ít khó khăn cho NH trong việc hoạch định các kế hoạch đầu tư dài hạn. Trong hai năm gần đây, thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, phần đông các tầng lớp dân cư ở thành thị đều tham gia vào thị trường chứng khoán. Giai đoạn đầu của thời kì phát triển hầu như ai tham gia vao thi truờng chứng khoán đều có lợi nhuận, chính vì vậy mà kì vọng vào chứng khoán của người dân ngày càng tăng, dẫn đến số lượng vốn chạy vào thị trường chứng khoán ngày càng nhiều. Làm giảm đột biến lượng tiền mặt tạm thời nhàn rỗi trong mọi tầng lớp xã hội chính vì thế mà hiệu quả của việc huy động vốn cũng từ đó mà giảm sút. Bên cạnh đó thời gian qua, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2007 các dự án lớn không được giải ngân đúng tiến độ nên lượng vốn ứ đọng trong các NH là khá lớn nên các NH đã chủ động cắt giảm lãi suất huy động làm cho lượng tiền gửi vào NH giảm. Công tác kiểm tra định kì còn chưa được thực hiện đầy đủ theo đúng kế hoạch. Tình trạng làm thêm giờ, kéo dài thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên vẫn còn xẩy ra. 2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại và hạn chế hiện nay. Hoạt động huy động vốn của NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung trong ba năm vừa qua dã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn hạn chế và tồn tại là do những nguyên nhân cơ bản sau: 2.4.2.1. Nguyên nhân khách quan. Sự cạnh tranh trên thị trường vốn: Hiện nay dựa vào chính sách thông thoáng của Chính phủ rất nhiều NHTM và tổ chức tín dụng được thành lập, cũng như các NH liên doanh, các NH nước ngoài được phép mở rộng chi nhánh hoạt động. Chính vì vậy mà đã làm cho tính cạnh tranh trên thị trường vốn trở nên ngày một gay gắt hơn. Bởi đơn giản hoạt động huy động vốn gắn liền với tất cả các hoạt động khác, với kết quả kinh doanh và với sự tồn tài và phát triển của NH. Các NHTM đã đua nhau cạnh tranh lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như mở rộng phạm vi hoạt dộng nhằm thu hút tối đa lượng khách hàng có thể. Những tháng đầu năm 2008 các NH đã có cụôc chạy đua lãi suất do tình trạng khan hiếm tiền mặt, có những thời điểm lãi suất lên tới 12% kì hạn 1 năm, làm cho người dân đổ xô đi gửi tiền mặt thay vì mua vàng như trước đó. Cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua đã kéo theo một lượng vốn khổng lồ đổ vào thị trường này thay cho việc đổ vào các NHTM. Chính vì sự kì vọng rất cao của nhà đầu tư vào cổ phiếu mà có thời điểm người người, nhà nhà chơi cổ phiếu. Thay vì việc gửi tiền vào NH để hưởng lãi người dân nhận thấy rằng nếu họ đem tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán thì sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều. Điều đó dẫn đến việc huy động vốn của các NHTM càng gặp nhiều khó khăn hơn, mà NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung cũng không phải là ngoại lệ. NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung nằm ở trung tâm thành phố: là nơi trung tâm về mặt kinh tế của toàn thành phố, là nơi tập trung dân cư có thu nhập cao. Đó là những lợi thế nhất định của NH. Nằm trong khu vực trung tâm nên NH được sự chú ý của nhiều tổ chức kinh tế, cá nhân có thu nhập cao. Việc huy động tiền gửi vì thế mà có hiệu quả cao hơn. Sự biến động mạnh mẽ của giá cả thị trường trong thời gian qua đã tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động huy động vốn của NHTM. Giá cả leo thang làm cho việc để phần tiền dành cho chi tiêu tăng lên nên phần tiền tiết kiệm giảm xuống. Vì lo lắng cho những nhu cầu tương lai nên người dân có xu hướng giữ tiền tại nhà nhiều hơn để phòng ngừa những sự biến động không ngừng của giá cả chứ không gửi NH như trước đây nữa. Bên cạnh đó lạm phát tăng cao làm cho lãi suất thực gửi vao NH âm, vì lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỉ lệ lạm phát. Khi tỉ lệ lạm phát tăng cao hơn hai con số và cao hơn lãi suất danh nghĩa thì việc gửi tiền vào NH thực ra không mang lại một đồng lợi nhuận nào cho người gửi tiền cả. Chính vì vậy mà việc gửi tiền vào NH giảm đi rõ rệt. Chính sách chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, NH ĐT &PT VN: NHĐT & PT cũng như các NHTM trong nước khác hoạt động dưới sự chỉ đạo của các chính sách vĩ mô Chính phủ và các điều kiện cụ thể của NHNN. Hoạt động huy động vốn còn phụ thuộc vào tình trạng hiện tại của nền kinh tế, mà người trực tiếp điều chỉnh nền kinh tế là Chính phủ và Chính phủ luôn xem NHTM là một công cụ để điều tiết nền kinh tế theo hướng mong muốn. Thông qua các văn bản, chính sách khuyến khích hay hạn chế việc huy động vốn. Bên cạnh đó NHNN còn có những điều kiện nhất định đối với hoạt động huy động vốn cảu NHTM. NHNN kiểm soát qua tỉ lệ dự trữ bắt buộc ( là phần mà NHTM phải gửi lại tại NHTW theo một tỉ lệ nhất định dựa trên tổng lượng vốn huy động được ) và biên độ lãi suất. Điều này vừa giúp cho NHTM có khả năng thanh khoản trong những trường hợp cần thiết nhất và điều tiết lượng tiền trong lưu thông dựa trên biên độ lãi suất. Ngoài ra NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung còn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHĐT & PT VN. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh gắn với những điều chỉnh riêng theo từng thời kì, giai đoạn, theo đặc trưng riêng của hệ thống NHĐT & PT. 2.4.2.2. Nguyên nhân chủ quan. Uy tín mà NH đã gây dựng được: Khó có thể phủ nhận một điều rằng NHĐT & PT VN là một trong bốn NHTM có uy tín nhất Việt Nam hiện nay. Uy tín đó được xây dựng dựa trên chất lượng của những hoạt động, dịch vụ của mỗi phòng, mỗi chi nhánh trong toàn hệ thống. Chính vì có uy tín tốt trên thị trường nên việc huy động vốn của cả NH nói chung cũng như chi nhánh Quang Trung nói riêng có những thuận lợi nhất định. Từ những hoạt động khác như tín dụng, thanh toán…phát triển và hiệu quả cao nên chi nhánh lại càng phải nâng cao hiệu quả huy động vốn để đưa lại nguồn vốn phục vụ những hoạt động khác. Từ những kết quả đạt được đã khẳng định mối quan hệ giữa tín dụng và huy động vốn. Hoạt động này là cơ sở để phát triển hay kìm hãm hoạt động kia. Mục đích cuối cùng của hoạt động huy động vốn là phục vụ công tác tín dụng, và kết quả của hoạt động tín dụng là kế hoạch cho hoạt động huy động vốn. Là chi nhánh cấp 1, nên chi nhánh Quang Trung có mạng lưới hoạt động rộng, đối tượng khách hàng đa dạng và tiềm năng. Bên cạnh đó NH đã trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ các giao dịch tại chỗ được nhanh chóng và chính xác, cũng như các yêu khác của khách hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo. Chính sách huy động vốn của NHĐT & PT chi nhánh Quang Trung: NH đặt mục tiêu chủ động cơ cấu lại nguồn vốn huy động và sự dụng vốn. Đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lí, giảm chi phí huy động, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra tại chi nhánh. Tương ứng với những kế hoạch của từng thời kì nhất định mà chi nhánh co những hoạt động, chính sách cụ thể để đạt mục tiêu đề ra. Không phải lúc nào mục tiêu của huy động vốn cũng là tăng tối đa số lượng huy động mà còn đảm bảo cơ cấu hợp lí giữa các nguồn. Sản phẩm huy động vốn đã được NH đa dạng hoá về kì hạn, linh động về lãi suất để đáp ứng những yêu cầu khác nhau của cá nhân hay doanh nghiệp. Phát triển những loại hình sản phẩm dịch vụ khác nhau dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Vì thế mà hoạt động huy động vốn cũng đạt hiệu quả hơn. Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 3.1.1. Định hướng phát triển chung. Quan điểm phát triển: NH ĐT & PT VN nói chung cũng như chi nhánh Quang Trung nói riêng luôn phát triển dựa trên quan điểm xây dựng NHĐT & PT VN thành một tập đoàn tài chính – tín dụng, đa khách hàng, thị phần cũng như đa sở hữu tuy nhiên sở hữu nhà nước vẫn là chủ đạo. Ngày càng phát triển dựa trên sự phát triển hợp lí về số lượng chi nhánh, cơ cấu tổ chức, nhân sự hợp lí, có chuyên môn trình độ cao. Điều hành hoạt động của cả hệ thống NH theo đúng pháp luật tiếp cận với những quy định chung về hoạt động của các tổ chức tín dụng quốc tế, từng bước đưa NHVN hội nhập với thế giới. Không ngừng nâng cao chất lượng, máy móc, trang thiết bị và khoa học công nghệ. Nâng cao kết quả kinh doanh phát triển phù hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế trong đất nước. Song song với quá trình hiện đại hoá cở sở vật chất và đa dạng hoá hoạt động đó là tiếp tục phát huy kinh nghiệm, hoạt động truyền thống phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển. Mục tiêu tổng quát: NH luôn xác định lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong tất cả các hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Hoạt động kinh doanh bền vững dựa trên quá trình hoạt động bài bản và chuẩn mực, nâng cao thương hiệu chi nhánh Quang Trung và thương hiệu NH ĐT & PT VN. Đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh, cùng với tăng kết quả kinh doanh qua các năm là tăng lương cho cán bộ nhân viên. Sang năm 2008 mục tiêu của chi nhánh đó là tạo đà và dần từng bước thực hiện lộ trình phát triển của chi nhánh, mục tiêu đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, lợi nhuận bình quân đầu người nằm trong nhóm cao nhất trong toàn hệ thống ( trên 200 triệu đồng/ người sau thuế ). Chi nhánh chủ động cơ cấu lại nguồn huy động cũng như sự dụng vốn. Đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lí là mục tiêu trọng tâm. Mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ. Đa dạng hoá loại hình dịch vụ. Nhiệm vụ trọng tâm: Trên cở sở những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua gắn liền với những mục tiêu cụ thể đề ra trong thời gian tới chi nhánh xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của mình đó là: Chênh lệch thu chi : 68 tỷ Thu dịch vụ ròng: 20 tỷ Trích dự phòng rủi ro trong năm: 16tỷ . Nguồn phòng kế hoạch nguồn vốn. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN. Trên cở sở những định hướng chung cho toàn hệ thống, công tác huy động vốn cũng có những định hướng cụ thể để góp phần đạt được mục tiêu chung đề ra cũng như đạt được mục tiêu là có được một cơ cấu vốn hợp lí, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. NHĐT & PT VN luôn coi trọng hoạt động huy động vốn, bởi coi vốn là khâu mở đầu cho thành công của các hoạt động khác. Đa dạng hoá các hình thức khác nhau như phát hành kì phiếu, trái phiếu, tiết kiệm có thời hạn dài… xác định tăng trưởng cả VNĐ và ngoại tệ, vốn trong nước là quyết định nhưng vốn nước ngoài là quan trọng. Tăng cường mở rộng các kênh huy động vốn, phát huy tối đa vai trò của các ngân hàng đại lí, ngân hàng tiêp nhận nhằm khai thác triệt để nguồn vốn trong nước và nước ngoài, tăng cường tiếp nhận vốn từ các quỹ của các tổ chức tại trợ quốc tế, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ cho đầu tư phát triển, từ các nguồn uỷ thác. Bên cạnh đó còn đề nghị nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ. 3.3. GIẢI PHÁP ĐỀ RA. Để đạt được những mục tiêu đề ra cần có những giải pháp hợp lí, phù hợp với sự biến động không ngừng của nền kinh tế cũng như phù hợp với những đặc trưng riêng của hệ thống NH. Việc xác định được vai trò, tầm quan trọng của hoạt động vốn dẫn đến NH phải có những giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng những nhu cầu, tâm lí của người dân có tiền tạm thời nhàn rỗi. 3.3.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. Nhằm thu hút một cách tối đa lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có trong dân chúng, thì NH phải đa dạng hoá các hình thức huy động, các hình thức khác nhau sẽ đáp ứng được những yêu cầi của các cá nhân khác nhau. Cụ thể như sau: Đối với huy động tiền gửi: Đối với nguồn tiền gửi dài hạn là nguồn tiền quan trọng nhất trong NH thì bên cạnh các hạn mức tín dụng đang sự dụng NHĐT & PT VN có thể mở rộng hạn mức tín dụng lên 5năm, 10 năm và lâu hơn nữa. Như chúng ta đã biết huy động vốn luôn gắn liền với sự dụng vốn, mặc dù các NH đều có thể chuyển hoá vốn theo luật định nhưng việc phù hợp về kì hạn sẽ luôn đem lại những chủ động và lợi thế nhất định cho NH trong dài hạn. Vì vậy mà việc mở rộng hạn mức tín dụng đối với nguồn dài hạn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nâng cao tính linh hoạt trong việc gửi tiền và rút tiền như gửi tiền một nơi nhưng có thể rút nhiều nơi, các hình thức trả lãi đa dạng như trả theo kì, trả trả lãi trước, trả lãi sau, rút lãi nhiều nơi. Vì kì hạn đa dạng nên đòi hỏi NH cần có sự cải tiến về mẫu sổ tiết kiệm, tạo nên tính đơn giản trong giao dịch cho khách hàng. Ngoài việc đa dạng hoá kì hạn của tiền gửi tiết kiệm thì NH cũng cần phải áp dụng các hình thức tiết kiệm có mục đích như: tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm học đường, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm có quay số mở thưởng theo định kì… Mỗi hình thức tiết kiệm trên sẽ huy động được một lượng vốn không nhỏ bởi đó là những nhu cầu cơ bản hiện nay, nhiều cá nhân, gia đình có những nhu cầu và mục đích khác nhau sẽ lựa chọn được một hình thức tiết kiệm phù hợp. Bên cạnh việc thực hiện được mục đích của mình thì việc tham gia các hình thức gửi tiết kiệm trên thì cũng đồng thời tạo điều kiện nhất định cho NH trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đối với kì phiếu có mục đích: NHĐT & PT VN đã áp dụng linh hoạt hình thức này trong nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên giải pháp đặt ra với loại hình huy động này đó là phải đa dạng hoá kì phiếu về lãi suất như sự dụng lãi suất thả nổi, lãi suất điều chỉnh. Bên cạnh đó để tạo tính thanh khoản cho các loại kì phiếu này thì cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu kì phiếu, mua một nơi có thể chiết khấu nhiều nơi. Với những tính năng ưu việt như vậy thi sẽ thu hút được nhiều tổ chức, cá nhân mua trái phiếu của NH. Phát hành trái phiếu: Thông qua việc phát hành trái phiếu NHĐT & PT VN đã cung cấp vốn cho các dự án, công trình trọng điểm của Đảng và Nhà nước, qua đó góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Việc đa dạng hoá công cụ này là cần thiết để khai thác tối đa tiềm năng vốn của nền kinh tế. Có nhiều giải pháp được đặt ra đối với hình thức huy động này như: đa dạng hoá mệnh giá cả VNĐ và USD có thể đưa ra các mệnh giá như 500000 VND, 1 triệu, 2 triệu VND, 100 USD, 200 USD…hoặc nhiều hơn. Sự đa dạng hoá mệnh giá của trái phiếu sẽ thu hút được sự chú ý của dân chúng nhiều hơn vì nó phù hợp với các túi tiền khác nhau của người dân và được lãi cao hơn so với các hình thức đầu tư khác. NH cần nghiên cứu để phát triển hình thức huy động nay trong dài hạn, có thể là trong 10 năm, 20 năm hay lâu hơn nữa nhằm huy động một nguồn vốn ổn định trong dài hạn, tuy nhiên dù kì hạn thay đổi như thế nào đi nữa thì việc phát hành trái phiếu luôn luôn phải tuân thủ theo nguyên tắc: kì hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Có thể nói rằng phát hành trái phiếu và kì phiếu là hình thức huy động vốn trung và dài hạn mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy mà NH ĐT & PT VN nói chung cũng như chi nhánh Quang Trung nói riêng cần nỗ lực tìm tòi nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của dân chúng khi gửi tiền tiết kiệm vào NH. Đối với các huy động ngắn hạn và dài hạn khác: như huy động vốn từ sỏ hữu, vay trung và dài hạn với nhiều hình thức khác nhau như kíên nghị với nhà nước tăng thêm vốn điều lệ, tăng bổ sung quỹ đầu tư phát triển, mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài, chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ uỷ thác… bên cạnh sự nỗ lực không ngừng của NH thì NH sẽ nâng cao được vốn chủ, vay mượn vốn khi cần thíêt và hợp lí. 3.3.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lí. Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong hoạt động huy động vốn đối với cả người huy động và cả người cho vay. Bởi lãi suất là tiêu chí để tìm ra chi phí mà người huy động phải hi sinh để có thể tạm thời được sự dụng một lượng vốn nhất định, đồng thời cũng là phần tiền mà người nhường quyền sự dụng vốn tạm thời được hưởng ngoài lượng vốn ban đầu. Chính vì vậy chính sách lãi suất hợp lí sẽ có sức mạnh cạnh tranh và đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho NH. Một số giải pháp đề ra để có một chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lí như sau: Định mức lãi suất tiền gửi hợp lí để kích thích dân chúng: Mục đích chủ yếu của người dân khi gửi tiền vào NH đó là sinh lợi. Nên yếu tố đầu tiên dân chúng chú ý đến khi gửi tiền chính là lãi suất là bao nhiêu với từng kì hạn nhất định. Nếu mức lãi suất không đủ khả năng bù đắp lại sự mất giá của khoản tiền gửi thì người dân sẽ ít chọn giải pháp gửi tiền mà thay vào đó là tự cất giữ hoặc mua các vật có giá khác. Vì vậy mà lãi suất phải lớn hơn tỉ lệ lạm phát, đảm bảo lãi suất thực dương mới có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó lãi suất theo kì hạn khác nhau phải khác nhau, để thu hút người dân gửi tiền lâu tại NH và vì tầm quan trọng của vốn trung và dài hạn nên lãi suất huy động trung và dài hạn luôn luôn phải lớn hơn lãi suất huy động ngắn hạn. Thực hiện hình thức thưởng lãi suất đối với khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với kì hạn thực dài và hơn kì hạn danh nghĩa: Thông thường khi khách hàng rút tiền trước hạn thì NH trả lãi thấp hơn lãi của kì hạn ban đầu. Chính vì vậy để khuyến khích người dân không rút tiền sớm và đúng hạn thì NH nên thực hiện chính sách thưởng lãi đối với những cá nhân, tổ chức gửi dài hơn kì hạn ban đầu. 3.3.3. Tăng cường hoạt động marketing. Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì việc tăng cường quảng cáo, marketing sản phẩm là điều không thể không làm đối với bất cứ một NHTM nào. Thông qua đó đưa NH đến gần hơn với người dân, xây dựng được hình ảnh đẹp và sự tin tưởng ngày càng cao đối với NH. Em xin đề xuất một số giải pháp sau: NH cần tích cực quảng cáo các chương trình, nghiệp vụ huy động vốn của NH trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, chương trình phát thanh cuả phường. Các thông tin đưa ra phải đầy đủ nội dung về hình thức, lãi suất, kì hạn tương ứng. Có ban chuyên tiếp nhận thông tin phản hồi từ công chúng, để có những cải tiến kịp thời vừa đáp ứng tối đa nhu cầu của người gửi vừa nâng cao hiệu quả huy động. Tạo dựng uy tín cũng như là lòng tin đối với các khách hàng đặc biệt là khách hàng tiềm năng, thông qua tinh thần trách nhiệm cao, thái độ phục vụ lịch sự, hướng dẫn nhiệt tình vui vẻ của các cán bộ nhân viên ngân hàng. Tham gia vào các tổ chức mang tính yểm trợ như: Hiệp hội NH Việt Nam, Hiệp hội NH Asean, Hiệp hội NH Châu Á, tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế…thông qua đó năng cao hiệu quả hoạt động và kết quả kinh doanh. 3.3.4. Tiếp tục đào tạo đội ngũ công nhân viên có chuyên môn tốt và đạo đức nghề nghiệp. Trong mọi trường hợp và hoàn cảnh thì nhân tố con người luôn luôn đóng vai trò quan trọng. Nhân viên là yếu tố quyết định đến thành công của bất kì một tổ chức kinh tế nào và NH ĐT& PT VN không phải là một ngoại lệ. Chính vì vậy mà NH luôn luôn xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là yếu cầu then chốt đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Riêng với hoạt động huy động vốn thì nguồn nhân lực cần đáp ứng được hai yêu cầu cả về nghiệp vụ và cả về quản lí. NH cần phải thường xuyên mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, cán bộ chủ chốt tại hội sở và các chi nhánh. Khuyến khích tình thần tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên được tiếp xúc với các quy mô, quy trình nghiệp vụ của các NH nước ngoài. Tạo điều kiện cho những người đã đi học tại nước ngoài có điều kiện thực hành những gì được học và vận dụng cho phù hợp với điều kiện trong nước. Đi đôi với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên là việc không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhiệt tình hình thành nên hệ thống cán bộ vừa có tâm vừa có tài. Hiện nay bên cạnh chất lượng cán bộ ngày một nâng cao thì việc đầu tư trang thiết bị hiện đại cũng là một tất yếu. Chính vì vậy mà để thực hiện tốt công tác huy động vốn nói riêng và các hoạt động khác của NH nói chung thì NH ĐT & PT VN nên hoàn thiện mô hình tổ chưc bộ máy, bố trí nhân lực hợp lí theo hướng chọn người phù hợp với yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó NH ĐT & PT VN phải không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ quản lí, có như thế thì công tác quản lí và điều hành hoạt động huy động vốn mới có hiệu quả như mong muốn được. 3.3.5. Đổi mới máy móc, thiết bị nâng cao tính cạnh tranh công nghệ. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay do sự mọc lên của rất nhiều NHTM, các NH có số vốn ban đầu lớn, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại. Điều này bắt buộc ĐT & PT VN phải không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị hiện đại. Chỉ có lơi thế về công nghệ mới có thể giúp NH giữ vững vai trò chủ cột trong hệ thống NH toàn quốc. 3.4. CÁC KIẾN NGHỊ. 3.4.1. Các kiến nghị đối với Nhà nước. Bất cứ một tổ chức tín dụng nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải được sự hỗ trợ đắc lực từ phía Nhà nước. Có như thế mới khai thác được hết các nguồn tiềm năng trong toàn bộ nền kinh tế và cạnh tranh với các tổ chức khác trên thị trường quốc tế. Để đạt được những điều đó Nhà nước cần phải: - Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô chính là ổn định về chính trị, ổn định tiền tệ và có chính sách phát triển đúng đắn. Cụ thể: với một nền chính trị ổn định và an toàn cho mọi người dân, thì mọi chính sách của Chính phủ trong lĩnh vực huy động vốn đều dễ dàng nhận được sự ủng hộ của mọi tầng lớp dân cư. Khi lòng tin của người dân vào sự ổn đinh của giá trị đồng tiền trong tương lai thì việc họ sẽ dễ dang gửi tiền trong NH hơn và gửi với kì hạn dài hơn. Tuy nhiên để giữ được sự ổn định tiền tệ thì không phải là một điều đơn giản, Chính phủ phải thực hiện các chính sách tiền tệ hợp lí, duy trì tỉ lệ lạm phát hợp lí, chính sách tỉ giá ổn định linh hoạt, đảm bảo lãi suất thực dương. Bên cạnh việc huy động tiết kiệm từ dân cư thì Chính phủ cũng nên thực hành chính sách tiết kiệm. Tiết kiệm trong sự dụng vốn, trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đẩy mạnh qúa trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tránh tham ô, lãng phí. - Hoàn thiện môi trường pháp lí: Bên cạnh sự ra đời của luật Ngân hàng tạo điều thuận lợi cho các NHTM hoạt động trong nước cũng như trên thế giới, thì sự ra đời của Bảo hiểm tiền gửi lại tạo niềm tin và sự an tâm cho người dân khi gửi tiền vào các NHTM. Tuy nhiên để khai thác một cách hiệu quả vốn trong nền kinh tế thì môi trường pháp lí cần hoàn thiện theo các hướng sau: Kết hợp chặt chẽ giữa luật NH và luật doanh nghiệp, luật ngân sách, luật thương mại nhằm tạo nên sự đồng bộ trong hệ thống. Để tạo nên môi trường bình đẳng thì Nhà nước cần sớm nâng các quy định về quảng cáo, cạnh tranh thành luật. - Củng cố lại hệ thống NHTM: Đây có lẽ là những gì Nhà nước phải thực hiện trước hết để nâng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với các NHTM trong khu vực và trên thế giới. Nhà nước cần củng cố lại hệ thống NHTM theo các hướng sau: Đối với NHTM quốc doanh: Nhà nước cần tăng vốn điều lệ để tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM phát triển nâng cao vị thế.Việc cho vay, tái cấp vốn phải tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế dựa trên thực trạng hoạt động của các NHTM. Giảm tỉ lệ thu sự dụng vốn ngân sách, và để tăng vốn tự có cho NH trong dài hạn nên xoá bỏ phần thu sự dụng vốn ngân sách. Đối với NHTM ngoài quốc doanh: Cần nâng cao thanh tra, giám sát chặt chẽ hoạt động những NH này. 3.4.2. Các kiến nghị đối với NH Nhà nước. Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, NH Nhà nứơc cần có những chính sách mềm dẻo và linh hoạt nhằm mở rộng huy động vốn trong nền kinh tế. - Khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. Thông qua lãi suất điều hành và kiếm soát hoạt động của các NH, thúc đẩy các NH chú trọng nguồn vốn trung và dài hạn. - NHNN tạo điều kiện cho các NHTM có cơ hội thu hút được các nguồn vốn từ tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng việc tăng cường quan hệ với các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài, các quỹ viện trợ. - Để các NHTM trong toàn hệ thống có thể có phương thức thực hiện đồng bộ NHNN cần có những quy định cụ thể về mức lãi suất cho các kì hạn khác nhau. - Để nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh giữa các NH và đúng với các thông lệ quốc tế, NHNN cần quy định một số chỉ tiêu nhât định mà các NHTM phải công khai cho công chúng biết. Tóm lại, để mở rộng huy động vốn trong thời gian tới đòi hỏi NHĐT & PT VN cần nghiên cứu triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Chính phủ và NHNN, bên cạnh việc chủ động và linh hoạt, đổi mới trong công tác phục vụ và tiếp cận khách hàng. KẾT LUẬN Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và đối với bất kì một NHTM nào nói riêng, hiệu quả hoạt động huy động vốn lại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và gắn liền với kết quả kinh doanh của mỗi NH. Do vậy mà nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với NHĐT & PT VN là rất cần thiết qua đó tạo nên sự phát triển bền vững cho NH. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay NH ĐT & PT VN cũng như chi nhánh Quang Trung đã có những thành công đáng kể trong công tác huy động vốn. Để tiếp tục phát huy những thành quả được chi nhánh Quang Trung cần thực thi những chinh sách của NHNN, Chính phủ một cách linh hoạt dưới sự chỉ đạo của NH ĐT & PT VN. MỤC LỤC Danh mục các chữ viêt tắt: - Ngân hàng nhà nước: Ngân hàng nhà nước. - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: NH ĐT & PT VN - Ngân hàng trung ương : NHTW - Ngân hàng thương mại: NHTM. - Ngân hàng: NH - Thị trường chứng khoán : TTCK. - Tiền gửi thanh toán : TGTT. - Tiền gửi có kì hạn: TGCKH. Mở đầu. 1 Chương1 LÍ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3 HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM ). 3 1.1.1 Sơ lược về NHTM: 3 1.1.2 Khái niệm về huy động vốn của NHTM 7 1.1.3 Nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM 8 1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI NHTM 19 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 21 1.3.1. Nhân tố khách quan. 22 1.3.2. Nhân tố chủ quan. 24 1.4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÔN. 26 1.4.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của các NHTM. 26 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM. 27 Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 29 2.1. TỔNG QUAN VỀ NH ĐT & PT CHI NHÁNH QUANG TRUNG 29 2.1.1. Cơ sở pháp lí của việc thành lập NH ĐT & PT chi nhánh Quang Trung 29 2.1.2. Mô hình tổ chức. 31 2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN 32 2.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2005 tại chi nhánh Quang Trung. 32 2.2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2006 tại chi nhánh Quang Trung. 35 2.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch huy động vốn năm 2007 tại chi nhánh Quang Trung. 38 2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 41 2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN. 42 2.4.1. Hạn chế. 42 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH QUANG TRUNG.46 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI CHI NHÁNH QUANG TRUNG. 46 3.1.1. Định hướng phát triển chung. 36 3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 47 3.3. GIẢI PHÁP ĐỀ RA. 48 3.4. CÁC KIẾN NGHỊ. 52 3.4.1. Các kiến nghị đối với Nhà nước 52 3.4.2. Các kiến nghị đối với NH Nhà nước. 54 KẾT LUẬN 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật các tổ chức tín dụng, văn bản hướng dẫn của NHĐT & PTVN Báo cáo kết quả hoạt động và phương hướng hoạt động của chi nhánh Quang Trung các năm 2005,2006,2007. Ngân hàn thương mại của Lê Hải Nam. Frederc S. Mishkin: tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính., nhà xuất bản khoa học kĩ thuật, 1991. Edward W. Reed, Ph D và Edward K. Giu Ph. D nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Tạp chí ngân hàng các số 2005, 2006, 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24719.doc
Tài liệu liên quan