Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động) để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và định lượng. Về mặt định lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản ánh ự cố gắng, nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hóa tiêu thụlà những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mối quan hệ tốt đối với khách hàng và nhà cung cấp thì nó sẽ bảo đảm tương lai lâu dài cho doanh nghiệp bởi đầu vào được đảm bảo đầu đủ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ hết. Để được vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng cường thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không giống nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng chủ yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng tăng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH 2.1 Khái quát chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh .1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH một thành viện Ngọc Anh được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên Quang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 1504 000032 cấp ngày 14 tháng 01 năm 1996. đăng ký thay đổi lần 1 ngày 14/5/ 2000, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 18/6/2004, đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 20/6/2005. Trụ sở chính : Tổ 8 thị trấn Na Hang huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. + Người đại diện theo pháp luật của công ty: Bà Quan Thị Ngọc Anh – Giám Đốc công ty. + Hình thức góp vốn: Công ty được hình thành từ vốn của cá nhân + Vốn điều lệ ban đầu : 4 tỷ đồng. + Số tài khoản: 4211010560 tại Ngân Hàng nông nghiệp Na Hang- Tuyên Quang. + Ngành nghề kinh doanh của công ty: Xây dựng các công trình quy mô vừa và nhỏ Xây dựng công trình giao thông (cầu, đường, cống) có quy mô vừa và nhỏ Xây dựng các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ San lấp mặt bằng xây dựng Mua bán vật liệu xây dựng 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty được thành lập gồm các thành viên cùng với các chức vụ như sau: - Giám đốc: Quan Thị Ngọc Anh. - Phó Giám đốc: Ngô Đình Lợi - Kế toán: Nguyễn Thị Hà - Trưởng phòng kỹ thuật: Nguyễn Thị Hoan - Trưởng phòng tổ chức : Nguyễn Bá Luân. Trong đó giám đốc đồng thời là chủ tịch HĐQT Chủ tịch HĐTV Giám đốc Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Phòng tổ chức hành chính Phó giám đốc công ty Phòng hành chính tổng hợp Phòng hành chính tổng hợp Đội thi công số 3 Đội thi công số 2 Đội thi công số 1 2.1.2.1. Ban giám đốc * Chức năng: Giám đốc công ty có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày cuả công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng nhân danh công ty kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty. * Nhiệm vụ: + Giám đốc: Đồng thời là chủ tịch HĐQT, là đại diện pháp lý của công ty, có nhiệm vụ điều hành tất cả các hoạt động trong công ty và là người chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty. + Phó giám đốc: Hỗ trợ và giúp giám đốc trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc giao phó. 2.1.2.2 Phòng hành chính tổng hợp * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. * Nhiệm vụ: - Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của công ty. - Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh - Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty - Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty - Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và công ty - Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết và ban giám đốc tiếp khách. - Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ của cơ quan - Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan - Lập báo cáo thuộc pham vi trách nhiệm của phòng 2.1.2.3 Phòng kế toán * Chức năng: Làm nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc có liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của công ty theo đúng quy định hiện hành * Nhiệm vụ: - Thực hiện các nghiệp vụ về hoạch toán kế toán, tính tiền lương, các chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ -Tổ chức quản lý theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của công ty. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp lập kế hoạch bổ trợ, sử dụng trang thiết bị của công ty. - Thực hiện việc tra soát tài khoản kiểm tra báo cáo tàichính, báo cáo kế toán - Lưu giữ chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế tàichính phát sinh, số dư theo quy định chế độ kế toán hiện hành - Lập kế hoạch tàichính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành - Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện tháng, quý, năm theo quy định của nhà nước Làm công tác khác do giám đốc giao. 2.1.3 kết quả hoạt động của công ty Kể từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng được quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nói chung công ty làm ăn tương đối có hiệu quả. Công ty đã mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, hoàn chỉnh các giai đoạn mở rộng sản xuất và nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó, công ty đã nhanh chóng cơ cấu, xắp xếp lại các phòng ban, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, sử dụng nhiều biện pháp quản lý khuyến mại quảng cáo nên sản phẩm sản xuất ra có thời gian không đủ phục vụ xã hội vì chất lượng đạt tiêu chuẩn, giá thành phù hợp với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Với sự giúp đỡ của các ban ngành và sự năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nên sản xuất của công ty tương đối hiệu quả, biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH Doanh thu (triệu đồng) Nộp ngân sách ( Triệu đồng) Lợi nhuận (triệu đồng) Thu nhập bình quân (tr.đ/người/tháng) 2005 5700 303 14,039 0,575 2006 8100 373 161,582 0,810 2007 13000 663 51,247 0,930 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh năm 2005,2006,2007 Như vậy, bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công tương đối ổn định. Doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày một tăng, có đủ việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh đạt được những kết quả trên, bên cạnh nguyên nhân chủ yếu là do công ty có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên lành nghề, cũng phải kể đến những điều kiện khác đã giúp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường: Tuy nhiên, lợi nhuận trong 3 năm gần đây có những biến động thất thường. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2006 của công ty bằng 51% so với năm 2005, lợi nhuận sau thuế của năm 2007 chỉ bằng 51,7% so với năm 2006, bằng 65% so với năm 2005. Ta có thể tính chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: 14,039 - Năm 2005: = 0,25% 5700 161,582 - Năm 2006: = 1,99% 8100 51,246 - Năm 2007: = 0,39% 1300 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do chi phí hàng ngày càng tăng. Tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về tài chính sau đây: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Khả năng thanh toán hiện hành (Tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn) 0,588 0,571 1,304 Khả năng thanh toán nhanh (Tài sản quay vòng nhanh/nợ ngắn hạn) 0,27 0,16 1,08 Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản) 0,99 0,97 0,92 Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh từ năm 2005,2006,2007 Nhìn vào bảng ta thấy: - Hệ số nợ của công ty giảm dần. Điều này đảm bảo hơn cho công ty tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. - Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh tại thời điểm năm 2007 tăng mạnh so với năm 2005 và 2006. Điều này cho phép chúng ta nhận định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khả quan. Nói chung tìnhh hình tài chính của công ty tương đối ổn định. BẢNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY Đơn vị: triệu đồng Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng vốn 6.318,353 100 5.865,969 100 9391,651 100 Vốn cố định 4315,649 68,3 3715,877 63,35 5118,307 54,5 Vốn lưu động 1996,703 31,7 2150,091 36,65 4273,343 45,5 Trong đó Vốn CSH 54,529 0,86 168,439 2,87 750,830 8 Nợ phải trả 6264,094 99,14 5697,529 97,13 8640,820 92 Nguồn: Báo báo tài chính của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh từ năm 2005,2006,2007. Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn cần phân tích cơ cấu tài sản của công ty, từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của từng bộ phận để có biện pháp hợp lý trong việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn của công ty. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN §¬n vÞ: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 1 .Tiền 2. Các khoản phải thu 3. Hàng tồn kho 4. TSLĐ khác 1996,703 29,705 176,701 1085,606 704,690 2150,091 25,359 96,446 1550,628 477,657 4273,343 19,336 2930,047 747,691 476,800 B. TSCĐ và ĐTDH 1. TSCĐ 2. Chi phí XDCB DD 4321,694 4315,649 6,00 3715,877 3677,834 38,012 5118,307 5026,202 90,105 Tổng tài sản 6318,353 100 5865,969 100 9391,651 100 Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005,2006,2007 của Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh Qua bảng trên ta thấy + Tổng tài sản năm 2007 tăng mạnh so với năm 2005 và 2006, tăng hơn 3 tỷ đồng. Ta có thể thấy nguyên nhân chính là do đầu tư tài chính ngắn hạn của năm 2007 tăng rất mạnh. Việc đầu tư ngắn hạn quá nhiều lại tăng nhanh có thể làm cho công ty gặp khó khăn trong việc huy động vốn trong trường hợp cần thiết để mở rộng sản xuất kinh doanh. + TSCĐ đang có chiều hướng ngày càng tăng. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất mở rộng sản xuất. Ta cũng biết TSCĐ là một yếu tố quan trọng quyết định tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Hiện nay TSCĐ của công ty đang cần có sự đổi mới, nâng cấp. Công ty cần phải tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. + Riêng năm 2007 ta còn thấy có sự thay đổi lớn so với năm 2005 là lượng tiền mặt, lượng chứng khoán ngắn hạn giảm đi đáng kể và các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng nhiều. Đây là điều không tốt cho công ty trong việc đáp ứng ngay nguồn vốn cho sản xuất. Sự biến động của các nhân tố này ảnh hưởng lớn đến tình hình VLĐ của công ty. + Các bộ phận khác nói chung là ổn định, không có biến động gì lớn. 2.2 Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh Như đã trình bày ở trên, để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp vẫn có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị – văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụnên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh là công ty có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình. Ngành nghề kinh doanh của công ty là ngành phục vụ trực tiếp và ít nhiều mang tính thời vụ, bởi vậy, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng biến động theo thời gian, chủ yếu tăng mạnh vào những tháng giữa năm khi thời tiết thuận lợi cho việc xây dựng. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta lần lượt xem xét tình hình sử dụng hiệu quả của toàn bộ vốn và của từng loại vốn sản xuất kinh doanh. 2.2.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, ta xét các chỉ tiêu sau: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ VỐN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH §¬n vÞ: triÖu ®ång Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % 1.Doanh thu 5700 8100 13000 2400 157,9 4900 60,5 2.Lợi nhuận 14,039 161,582 51,247 147,543 1150 -110,035 68,1 3.Tổng vốn 6318,353 5865,696 9391,651 -452,657 92,8 3525,955 60,1 4.Hiệusuất (1):(3) 0,902 1,381 1,384 0,479 153 0,003 100,22 5.Tỷsuất LN/DT (2):(1) 0,00246 0,0199 0,0039 0,01744 708,9 -0,016 80,4 6.Tỷsuất LN/vốn (2): (3) 0,00222 0,0275 0,00545 -0,02528 1138 -0,00236 8,6 Nguồn:Báo cáo tài chính của công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh năm 2005, 2006, 2007 Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. + Năm 2005: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 0,902 đồng doanh thu. + Năm 2006: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,381 đồng doanh thu (tăng 53,1% so với năm 2001). + Năm 2007: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 1,384 đồng doanh thu (tăng 0,22% so với năm 2006). Hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm. Ta có thể nhận xét rằng công ty đã từng bước sử dụng vốn có hiệu quả, song hiệu quả chưa ổn định. Tỷ suất lợi nhuận: Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Năm 2005: 1 đồng doanh thu thu được 0,00246 đồng lợi nhuận. + Năm 2006: 1 đồng doanh thu thu được 0, 0199 đồng lợi nhuận (tăng 708,94% so với năm 2001). + Năm 2007: 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0039 đồng lợi nhuận (giảm 80,4% so với năm 2006). Như vật ta thấy doanh thu hàng năm đều tăng nhưng lợi nhuận lại tăng giảm thất thường. Xem xét với mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phí bán hàng cao, ngày càng tăng mạnh. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp cúng tương đối cao. CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH QUA CÁC NĂM Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chi phí bán hàng 1377,025 2390,133 3896,659 Chi phí quản lý DN 3762,87 3074,955 4079,983 Tổng cộng 5139,899 5465,089 7976,642 Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh 1 đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng tương tự như trên, năm 2005, 1 đồng vốn thu được 0,00222 đồng lợi nhuận, năm 2006 thu được 0,0275 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2007 chỉ thu được 0,00545 đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty cần phải tìm biện pháp giải quyết. 2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới một năm, bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. Nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn củat công ty tốt hay xấu, ta xét chỉ tiêu hiệu quả về vốn lưu động. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % (1) VLĐ bình quân 2073,38 3211,72 3257,35 1138,34 55 45,63 1,7 (2) Doanh thu 5700 8100 13000 2400 42,1 4900 69,5 (3) Lợi nhuận 14,039 161,582 51,247 147,543 1050 -110,33 -68,3 (4)=(2):(1) Số vòng quay 2,75 2,52 3,99 - 0,23 -8,4 1,47 58 (5)=360/(4) Số ngày chu chuyển 131 143 91 8 6 -52 -36,4 (6)=(1)/(2) Hệ số đảm nhiệm 0,368 0,396 0,25 0,028 7,6 -0,146 -36,8 (7)=(3)/(1) Mức doanh lợi 0,0067 0,050 0,016 0,0433 646,3 -0,034 -68 Nguồn: Báo cáo tài chính của TNHH một thành viên Ngọc Anh năm 2005, 2006, 2007 Bảng phân tích cho thấy trong 3 năm gần đây, VLĐ bình quân tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2006 tăng so với năm 2005 là 1138,34 triệu đồng (tương đương 55%) và trong năm 2007 tăng 45,63 triệu đồng (tương đương 1,7%) so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng doanh thu hàng năm không đều làm cho số vòng quay tăng giảm thất thường và tương ứng với thời gian một vòng luân chuyển VLĐ cũng gặp tình trạng như vậy. Vòng quay vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy, năm 2006 vòng quay VLĐ giảm so với năm 2005 là 0,23 vòng tức 8,4%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,47 vòng tức 58%. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng VLĐ có hiệu quả đặc biệt là trong năm 2007 vừa qua. Xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và VLĐ bình quân đến số vòng quay ta thấy năm 2006 so với năm 2005: 8.100 5.700 D2006/2005 (doanh thu) = - = 1,16 2073,38 2073,38 8.100 8.100 D2006/2005 (VLĐ) = - = - 1,39 3211,72 2073,38 Tổng mức độ ảnh hưởng: 1,16 - 1,39 = - 0,23 Như vậy do doanh thu tăng 2400 triệu đồng tức 42,1% làm cho vòng quay VLĐ tăng 1,16 đồng nhưng do lượng VLĐ tăng 1138,34 triệu đồng tức 55% làm cho vòng quay VLĐ giảm xuống 1,39 vòng. Do đó vòng quay VLĐ giảm 0,23 vòng. So với năm 2006, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong năm 2007 là: 13.000 8.100 D2007/2006 (doanh thu) = - = 1,53 3211,72 3211,72 13.000 13.000 D2007/2006 (VLĐ) = - = - 0,06 3257,35 3211,72 Tổng mức độ ảnh hưởng: 1,53 - 0,06 = 1,47 Như vậy doanh thu tăng 4900 triệu đồng tức 69,5% làm cho vòng quay VLĐ tăng 1,53 vòng. VLĐ tăng làm cho vòng quay VLĐ giảm 0,06 vòng. Tổng hợp cả hai nhân tố này làm cho vòng quay VLĐ tăng 1,47 vòng tức 58%. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất có hiệu quả, sử dụng các biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng cường tiêu thụ sản phẩm làm tăng doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2005 tăng từ 0,368 đồng lên 0,396 đồng vào năm 2006 nhưng lại giảm xuống còn 0,25 đồng vào năm 2007. Như vậy , so với năm 2005, năm 2006 đã tăng 7,6% và năm 2007 giảm 36,8% so với năm 2006. Như vậy để có được doanh thu như năm 2006, năm 2005 công ty phải mất số vốn lưu động là: 0,368 *8100 = 2980,8 triệu đồng Như vậy so với năm 2005, năm 2006 công ty đã tiết kiệm được số vốn lưu động là: 3211,72 – 2980,8 = 230,92 triệu đồng. So với năm 2006, năm 2007đã tiết kiệm được số vốn lưu động là: 0,396 * 13000 – 3257,35 = 1890,65 triệu đồng. Mức doanh lợi vốn lưu động Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động có sự biến động tăng, giảm không ổn định. Năm 2006 tăng 7253% so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại giảm 96,8% so với năm 2006. Nguyên nhân chính như đã đề cập ở phần trên là các chi phí khác, đặc biệt là chi phí bán hàng tăng nhanh làm cho lợi nhuận của công ty ngày một giảm. Xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Năm 2006 so với năm 2005: 161,582 161,582 D2006/2005 (VLĐ) = - = - 0,0278 3211,72 2073,38 161,582 14,039 D2006/2005 (LN) = - = 0,0711 2073,38 2073,38 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng: - 0,0278 + 0,0711 = 0,0433 Như vậy, do lợi nhuận tăng làm tăng mức doanh lợi vốn lưu động 0,0711 đồng và do vốn lưu động tăng làm giảm mức doanh lợi 0,0278 đồng. Tổng hợp ảnh hưởng của hai yếu tố trên, mức doanh lợi vốn lưu động tăng 0,433 đồng tức 646,3%. -Năm 2007 so với năm 2006: 51,247 51,247 D2007/2006 (VLĐ) = - = - 0,000223 3257,35 3211,72 51,247 161,582 D2007/2006 (LN) = - = - 0,034 3.211,72 3211,72 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng ta có: - 0,034 - 0,000223 = 0,034 Như vậy, lợi nhuận năm 2003 giảm 110,33 triệu đồng tức 68,3% so với năm 2007 đã làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0,034 đồng. Vốn lưu động tăng 45,63 triệu đồng tức 1,7% đã làm cho mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0,000223 đồng. Tổng hợp hai nhân tố trên mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0,034 đồng tức 68% (do sự thay đổi của mức doanh lợi vốn lưu động giảm quá nhỏ). 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn các doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh có thời hạn trên một năm, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ trung dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết để đầu tư hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn . Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh là một doanh nghiệp xây dựng nên vốn dài hạn của công ty thường chiếm một tỷ trọng lớn. Việc sử dụng vốn dài hạn của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việc sử dụng vốn dài hạn có hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu về tài sản cố định HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 +/- % +/- % 1.Doanh thu 5700 8100 13000 2400 42,1 4900 60,5 2. Lợi nhuận 14,039 161,582 51,247 147,54 1050 -101,335 -62,7 3.VCĐ bình quân 3996,741 4417,092 7202,671 420,35 10,5 2785,579 63,1 4.Hiệu suất sử dụng VCĐ(1):(3) 1,426 1,834 1,805 0,408 28,6 -0,029 -1,58 5. Hàm lượngVCĐ (3): (1) 0,701 0,545 0,554 -0,156 22,6 0,01 1,84 6. Mức doanh lợi VCĐ (2) : (3) 0,0035 0,0366 0,0071 0,0332 948,6 -0,0295 -80,6 Nguồn: Báo cáo tài chính của trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh năm 2005, 2006, 2007 Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia SXKD sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. + Năm 2005: 1 đồng VCĐ tham gia SXKD đem lại 1,426 đồng doanh thu. + Năm 2006: 1 đồng VCĐ tham gia vào SXKD đem lại 1,834 đồng doanh thu (tăng 28,6% so với năm 2005). + Năm 2007: 1 đồng VCĐ tham gia vào SXKD đem lại đem lại 1,805 đồng doanh thu (giảm 1,58% so với năm 2006). Nhìn chung hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty như vậy là tốt mặc dù chưa thật ổn định. Công ty đã khai thác, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ. Tuy nhiên với việc khai thác công suất như vậy, hàng năm công ty cần nâng cấp, sửa chữa, đổi mới TSCĐ, tránh tình trạng máy móc cũ dẫn đến năng suất không cao. Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2006 so với năm 2005, mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất sử dụng vốn cố định là: 8100 5700 D2006/2005 (doanh thu) = - = 0,6 3996,741 3996,741 Mức ảnh hưởng của VCĐ 8100 8100 D2006/2005 (VCĐ) = - = - 0,192 4417,092 3996,741 Do đó hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2006 so với năm 2005 0,6 - 0,192 = 0,408 Như vậy, doanh thu tăng 2400 triệu đồng tức 42,1% làm hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2006 so với năm 2005 là 0,6 đồng và VCĐ tăng 420,351 triệu đồng tức 10,52% làm hiệu suất giảm 0,199 đồng. Do đó hiệu suất 2002 so với 2001 tăng 0,401 đồng tức tăng 28,6%. - Năm 2007 so với năm 2006, mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất sử dụng vốn cố định là: 1.3000 8.100 D2007/2006 (doanh thu) = - = 1,109 4417,092 4417,092 Mức ảnh hưởng của VCĐ: 13.000 13.000 D2007/2006 (VCĐ) = - = - 1,138 7202,671 4417,092 Vậy hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2007 giảm so với năm 2006 là: 0,109 – 1,138 = - 0,029 Năm 2007 so với năm 2006, doanh thu tăng 4900 triệu đồng tức 60,5% làm hiệu suất tăng 1,109 đồng và VCĐ tăng 2785,58 triệu đồng tức 63,1% làm hiệu suất giảm 1,139 đồng. Do đó năm 2003 so với năm 2002, hiệu suất sử sụng VCĐ giảm 0,029 đồng tức giảm 1,58%. Hàm lượng vốn cố định. Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ta một đồng doanh thu. VCĐ bình quân Hàm lượng vốn cố định = ----------------------- Doanh thu 0,701 0,545 0,554 -0,156 22,6 0,01 1,84 Qua bảng trên ta thấy lượng VCĐ cần đầu tư để tạo ra một đồng doanh thu từ năm 2005 đến năm 2006 đã giảm được 0,156 đồng, nhưng từ năm 2006 đến năm 2007 lại tăng 0,009 đồng. Điều này cho thấy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn VCĐ cần thiết trong sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện khác không đổi, để thực hiện doanh số năm 2006, năm 2004 công ty cần một lượng VCĐ là 0,701 * 8100 = 5678,1 triệu đồng. Vì vậy, so với năm 2005, năm 2006 công ty đã tiết kiệm được: 5678,1 – 4417,092 = 1261,008 triệu đồng Tuy nhiên, so với năm 2006, năm 2007, công ty đã lãng phí số tiền là: 13000 * 0,545 – 7202,671 = - 117,671 triÖu ®ång Mức doanh lợi vốn cố định: Nhìn vào bảng ta thấy mức doanh lợi VCĐ biến đổi tăng giảm thất thường. Năm 2006 tăng 0,00332 đồng tức tăng948,2% so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 giảm 0,0296 đồng tức 80,6% so với năm 20062. Mặc dù công ty đã cố gắng tiết kiệm chi phí sử dụng VCĐ cho sản xuất kinh doanh nhưng hiệu quả chưa cao cộng với các khoản chi phí khác, đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn tăng mạnh, quá cao nên lợi nhuận của công ty thu được vẫn không ổn định. Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức doanh lợi vốn cố định. Năm 2006 so với năm 2005, mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến mức doanh lợi là: 161,582 14,039 D2006/2005 (LN) = - = 0,0369 3996,741 3996,741 Ảnh hưởng của VCĐ đến mức doanh lợi là: 161,582 161,582 D2006/2005 (VCĐ) = - = - 0,00385 4417,671 3996,741 Do đó mức doanh lợi VCĐ năm 2006 so với năm 2005 tăng là 0,0369 – 0,00385 = 0,033 Như vậy năm 2006 so với năm 2005, lợi nhuận tăng 147,54 triệu đồng tức tăng 1050% làm mức doanh lợi tăng 0,0369 đồng. Do VCĐ tăng 420,351 triệu đồng (10,5%) làm mức doanh lợi giảm 0,00385 đồng. Tổng hợp cả hai nhân tố này thì mức doanh lợi năm 2006 tăng 0,033 đồng tức 948,6%. Năm 2007 so với năm 2006, mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến mức doanh lợi của VCĐ là: 51,247 161,582 D2007/2006 (LN) = - = - 0,025 4417,092 4417,092 Mức ảnh hưởng của VCĐ đến mức doanh lợi là: 51,247 51,247 D2007/2006 (VCĐ) = - = - 0,0045 7202,671 4417,092 Do đó mức doanh lợi VCĐ năm 20037giảm so với năm 2006: - 0,025 – 0,0045 = - 0,0295 Như vậy, năm 2007 so với năm 2006 lợi nhuận giảm 101,335 triệu đồng tức 62,7% làm mức doanh lợi VCĐ giảm 0,025 đồng; VCĐ tăng 2785,579 triệu đồng (63,1%) làm mức doanh lợi VCĐ giảm 0,0045 đồng. Tổng hợp hai yếu tố, mức doanh lợi giảm 0,0295 đồng tức giảm 80,6%. Tóm lại, công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả VCĐ, đã mở rộng sản xuất, tăng doanh thu lên đáng kể. Tuy nhiên các chi phí khác lại tăng quá nhiều dẫn đến lợi nhuận của công ty lại giảm vì vậy công ty cần nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.3.1 Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả cụ thể: Số lượng công trình thi công đã không ngừng tăng, mức độ khá lớn làm cho doanh thu của công ty tăng nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái sản xuất. Công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Công ty có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn ngày càng tốt thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ/nợ ngắn hạn năm 2007 lớn hơn 100% (năm 2005 và năm 2006 nhỏ hơn 100%). Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV công ty với mức lương khá cao (trung bình 0,95 triệu đồng/ người/tháng) và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau: - Công ty kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn tự có là một thuận lợi rất lớn cho công ty trong việc chủ động, độc lập về vấn đề tài chính, đồng thời tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu để nâng công suất, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho công ty giảm được sự chiếm dụng vốn đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục sản xuất. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế. Cụ thể: - Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động của công ty thấp và không ổn định trong 3 năm gần đây. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn cũng ở mức thấp và không ổn định mặc dù vốn đầu tư và doanh thu vẫn tăng. 2.3.2.2 Nguyên nhân Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau: * Nguyên nhân chủ quan: Môi trường tự nhiên : đó là các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như : khí hậu, thời tiếtđặc biệt ngành nghề chủ yếu của doanh nghiệp là xây dựng vì vây nhân tố này không thuận lợi sẽ gây ảnh hưởng lớn đến việc thi công của công trình. Môi trường kinh tế : Đặc biệt là lãi suất, hiện nay lãi suất của ngân hàng rất cao mà các công trình lại ứ đọng vốn, gây khó khănvề tài chính cho công ty * Nguyên nhân khách quan Cơ cấu vốn chưa hợp lý: Là một đơn vị sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn nhưng thực tế thì so với tổng nguồn vốn, VLĐ chiếm tỷ trọng thấp - chỉ chiếm khoảng 45%. Do đó gây khó khăn cho công ty trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc công ty đầu tư máy móc thiết bị còn chưa hợp lý ,phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện đã gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn. Hiện nay công ty không được trích khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này lại lớn hơn khoản khấu hao TSCĐ hữu hình. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng và cần có biện pháp khắc phục. Một số khâu trong công tác kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả. Việc tổ chức bộ máy quản lý, kế toán chưa hợp lý. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp còn chưa được mở rộng Công tác tổ chức cán bộ, đội ngũ công nhân viên trong công ty chưa được đổi mới. Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta thấy: nói chung tình hình sử dụng vốn của công ty tương đối có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh đó vân còn một số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao. Trong thời gian tới, công ty phải có những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mình. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN NGỌC ANH 3.1 Định hướng phát triển của công ty Có thể nói rằng Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng công trình bằng cách thường xuyên đổi mới quy trình công nghệ, đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất,nâng cao công suất Bước sang thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2008, năm bản lề kế hoạch 5 năm tiếp tục sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoáphát huy nhữnng thành tích đạt được trong 10 năm liên tục phát triển vừa qua, tiếp tục phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, cấp trên giao cho, xây dựng công ty không ngừng phát triển, vững mạnh về mọi mặt, thực hiện tốt đối với nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm việc làm và đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện, phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh. Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2008 như sau Các chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoach phấn đấu của công ty Nộp ngân sách Triệu đồng 650 Doanh thu Triệu đồng 15.000 Giá trị SXCN Triệu đồng 15.000 Thu nhập bình quân 1.000đ/người.tháng 1.000 Tuy nhiên để đạt được mục tiêu, công ty cũng gặp không ít khó khăn thách thức: Thứ nhất: Đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty xây dựng Thứ hai: Máy móc thiết bị trên dây truyền sản xuất chính đã qua sử dụng, khai thác hết công suất liên tục nhiều năm, đã hư hỏng, xuống cấp đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, trong điều kiện vẫn phải củng cố, giữ vững và tăng cường thị phần để làm tiền đề phát triển sản phẩm trong chiến lược của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một nâng cao cả về số và chất lượng. Thứ ba: Về nguồn vốn: Ngoài các khoản phải trả, phải nộp hàng năm, công ty phải vay ngân hàng khoảng 2 tỷ đồng với lãi suất cao để đáp ứng nhu cầu nhập nguyên liệu và đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt với vấn đề đổi mới dây chuyền công nghệ cần phải có số vốn rất lớn nhưng khả năng huy động vốn của doanh nghiệp lại rất hạn chế. Nếu vay ngân hàng thì hàng năm công ty sẽ phải trả một khoản lãi rất lớn. Công ty đã và đang tìm kiếm các nguồn khác nhau nhằm huy động nguồn vốn. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh và định hướng phát triển của công ty, kết hợp những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp sau: 3.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và sản xuất kinh doanh Công tác kế hoạch trong sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm: + Kế hoạch, phương án về sản phẩm: Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với mức giá như thế nào nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơlà những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có phương án, kế hoạch về kinh doanh, về sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Với sản phẩm truyền thống và chủ yếu của công ty là gạch xây dựng, công ty cần phải thăm dò thị trường xem hiện nay chỗ đứng của sản phẩm công ty mình như thế nào? so với các đối thủ cạnh tranh ra sao, tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng ưa thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cần xem xét đánh giá sức tiêu thụ sản phẩm từng thời điểm để có kế hoạch sản xuất phù hợp, tránh tình trạng sản phẩm sản xuất ra không bán hết gây lãng phí, tổn thất cho công ty. + Về vốn cố định: Công ty phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về sử dụng TSCĐ, trích lập khấu hao, xem xét nhu cầu đầu tư mới và bổ sung cho TSCĐ. +Về vốn lưu động: Công ty phải đề ra định mức và phân phối đầu tư vốn ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành đúng tiến độ của kế hoạch chung toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có các kế hoạch khác cũng không kém phần quan trọng như: - Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay, các khoản phải thu - Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn 3.2.2. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh. Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: - Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty: Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực cũng như các lợi thế của mình về kho bãi, nhà cửa, địa thếđể kinh doanh để tăng doanh thu. - Tăng tích lũy đầu tư trở lại sản xuất từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. - Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Tất nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Công ty có thể mua theo phương thức trả chậm khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu của đơn vị bạn hoặc nhận tiền ứng trước một khoản trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Như vậy, công ty sẽ tăng được nguồn vốn trrong ngắn hạn nhưng lại phải chịu chi phí và không hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng khoản chiếm dụng đó. - Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng công ty không thể phát triển chỉ bằng vốn vay ngân hàng mà chỉ nên coi đó là một nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết vì vốn vay thì phải trả lãi, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực tế cho thấy trong thời gian qua công ty ít sử dụng tiền vay ngân hàng để đầu tư sản xuất, không những thế mà còn thanh toán hết khoản vay ngân hàng từ trước đó. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn.Trong khi đó tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và VLĐ trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. - Vay ngắn hạn đảm bảo bằng dự trữ tồn kho: Công ty nên coi dự trữ tồn kho như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác. - Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn: Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong kinh doanh, công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn. Hiện nay nguồn này chủ yếu là vốn huy động từ các cổ đông và một phần là vốn tự bổ sung. Nếu mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh vào một số lĩnh vực khác thì nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được. Bởi vậy, công ty cần lập quĩ phát triển sản xuất, sử dụng quĩ khấu hao hợp lý để tái đầu tư TSCĐ, tìm kiếm đối tác liên doanh, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng. Công ty cũng nên phát hành thêm trái phiếu, cổ phiếu công ty nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. 3.2.3. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc áp dụng tiến bộ vào sản xuất kinh doanh la một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể giảm tiêu hao nguyên - nhiên liệu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Một khó khăn lớn của công ty hiện nay là dây truyền sản xuất đã cũ, cần đổi mới. Tuy nhiên đổi mới dây truyền công nghệ đòi hỏi một số vốn rất lớn. Vì vật, công ty cần có những biện pháp cụ thể để huy động được số vốn cần thiết. 3.2.4. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế: Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính, công ty thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợNhờ đó công ty có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chu trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn kinh doanh. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. 3.2.5. Đa dạng hóa, mở rộng mặt hàng và thị trường tiêu thụ Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, công ty nên nghiên cứu xem xét sản xuất thêm các mặt hàng khác có lợi thế, từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn như có xe chuyên chở đến từng đại lý, đồng thời trong điều kiện cho phép có thể hạ giá thành cả hàng hóa và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng.Nói đến sản xuất hàng hóa là phải nói đến thị trường tiêu thụ. Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hiện nay, công ty cũng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của công ty sản xuất vật liệu xây dựng khác trong và ngoài tỉnh. Để đẩy mạnh và mở rộng thị trường đòi hỏi công ty trước hết phải duy trì mối quan hệ làm ăn ổn định đối với những khu vực khách hàng có nhu cầu lớn, tiêu dùng sản phẩm thường xuyên lâu dài. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, thực hiện các biện pháp marketing, nắm bắt những nhu cầu thị hiếu của khách hàng cả về số lượng và chất lượng bằng cách thăm dò thị trường hoặc gửi phiếu điều tra thích hợp, không ngừng cải tiến công nghệ cũng như quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Mở rộng hệ thống đại lý, từng bước đưa sản phẩm tới mọi tầng lớp người tiêu dùng ở Tuyên Quang và các địa phương lân cận. 3.2.6. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động, có sự kết hợp với nhau để tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong công việc. Để việc sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao tình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Công ty cũng cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên phụ trách các phân xưởng cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp sai trái. 3.2.7 Công tác tài chính của công ty Với lãi suất ngân hàng cao ảnh hưởng đến chi phí tài chính vì vây công ty cần huy đông các nguồn tài chính khác, hạn chế vay ngân hàng 3.3. Kiến nghị Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế – xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau: 3.3.1. Môi trường kinh tế: Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Lãi suất vay ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cũng cần xem xét điều kiện cho vay. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng, Ngược lại, nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vayvốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, dễ dẫn đến có những khoản nợ khó đòi. - Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.3.2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển. Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũngtrong nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ sao cho phù hợp với tình hình mới. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn vốn, quay vòng vốn nhanh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ khi thành lập Công ty TNHH một thành viên Ngọc Anh đã không ngừng có những chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã tự khằng đình mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt để tồn tại và phát triển. Công ty đã đóng góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể công ty. Trong thời gian công tác thực tế tại Công ty, em đã vận dụng những kiến thức đã học với tình hình thực tế của Công ty để hoàn thành bài viết của mình. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn, chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp chỉ dẫn của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty để em hoàn thành chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình tài chính doanh nghiệp PGS – TS.Lưu Thị Hương Quản trị tài chính doanh nghiệp – TS.Vũ Duy Hào - Đàm Văn Huệ - Phạm Long. Tài chính doanh nghiệp sản xuất – GS.TS Trương Mộc Lâm. 4. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh 5. Báo cáo tài tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh năm 2005, 2006, 2007. 6.Kế hoạch phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngọc Anh NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7877.doc
Tài liệu liên quan