Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như hiện nay, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình, do đó, để có cơ sở cho việc tính toán khấu hao thu hôi vốn đầy đủ, doanh nghiệp cần phải giảm thiểu sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên, chính xác mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời sử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.Tính hiệu quả cần phải đạt được các quyết định xử lý là phải bảo toàn vốn cố định trong mọi trường hợp biến động giá cả nói chung và hao mòn vô hình nói riêng.
b. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý
Vốn cố định được thu hồi thông qua việc doanh nghiệp tính và trích lập qũy khấu hao, do đó việc bảo đảm tính và trích đủ khấu hao có một ý nghĩa hết sức quan trọng khi tính và trích khấu hao, người quản lý không chỉ quan tâm đến tình hình tài sản cố định, mức độ tham gia của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng nguồn vốn đầu tư, loại tài sản để lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Hoá Dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu vụ khác nhau: Được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Hoá Dược.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp.
Kế toán trưởng (kế toán tổng hợp)
Kế toán máy theo dõi công nợ
Thủ quỹ kiêm kế toán bao bì, tiền mặt
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán NVL chính, TGNH và thống kê tổng hợp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán NVL phụ, CCDC, phụ tùng thay thế
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ cung cấp số liệu
Mối bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau, bổ trợ cho nhau giúp đỡ cho cả bộ máy kế toán hoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý Xí nghiệp, cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng như sau:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán có nhiệm vụ giám sát, phụ trách các hoạt động của phòng, hướng dẫn chỉ đạo phương thức hạch toán cho phù hợp với chế độ, kiểm tra công việc của các nhân viên kế toán. Đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Xí nghiệp.
Kế toán tiền lương, Bảo hiểm xã hội: Có trách nhiệm tính toán và phân bổ tiền lương, các khoản trách theo lương cũng như các khoản khác có tính chất lương, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán với người bán và các khoản thanh toán nội bộ.
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ: Chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán về tình hình các loại TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao, theo dõi việc cung cấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế ...
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán nguyên vật liệu chính, TGNH ... Có trách nhiệm theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm, hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu, tình hình thanh toán qua ngân hàng, ...
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệp vụ hạch toán các loại chi phí để tính giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ cho từng loại sản phẩm.
Thủ quỹ kiêm kế toán bao bì: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, các nghiệp vụ nhập xuất bao bì phục vụ cho chế tạo sản phẩm.
Ngoài ra phòng còn 1 kế toán máy theo dõi các khoản công nợ.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Hoá Dược.
Hệ thống tài khoản sử dụng.
Xí nghiệp sử dụng phần lớn các tài khoản trong hệ thống tài khoản do nhà nước quy định. Tuy nhiên, do đặc thù sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nên các tài khoản dự phòng giảm giá và các tài khoản liên quan đến đầu tư chứng khoán là Xí nghiệp không dụng.
Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp.
Để kết hợp chặt chẽ giữa sổ sách kế toán với các mẫu biểu, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tạo điều kiện cho việc kiểm tra kế toán, đồng thời để phù hợp với đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán mà Xí nghiệp đang áp dụng là hình thức “ Nhật ký – Chứng từ”.
Hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp.
+ Nhật ký chứng từ: NK – CT 1, NK – CT số 2, NK – CT số 5, NK – CT số 7, NK – CT số 10.
+ Bảng kê: Bảng kê số 1, số 2, số 3, số 11.
+ Sổ cái tài khoản.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Thẻ kho, sổ thống kê sử dụng NVL, bảng tổng hợp xuất dùng NVL, sổ chi tiết công nợ, sổ tài sản cố định, sổ tiêu thụ, sổ chi tiết vật tư.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng tại Xí nghiệp.
Căn cứ vàp tình hình sản xuất và của Xí nghiệp, để quản lý, theo dõi kịp thời tình hình nhập xuất vật liệu, công dụ dụng cụ, tình hình nhập kho thành phẩm cũng như các nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh được thường xuyên liên tục phù hợp với điều kiện hiện tại của Xí nghiệp, Xí nghiệp Hoá Dược áp dụng phương pháp “Kê khai thường xuyên”.
* Niên độ kế toán úp dụng tại Xí nghiệp là một năm được tính từ ngày 1/1 đến ngày 30/12 và kỳ kế toán được tính theo tháng.
* Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp.
+ Phương pháp tổng hợp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vì nó liên quan đến nhiều đối tượng tổng hợp chi phí mà không thể hạch toán riêng được. Tiêu chuẩn phân bổ là: sản lượng quy đổi.
Dưới đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp của Xí nghiệp:
Sơ đồ hạch toán tổng quát
Sổ quỹ tiền mặt
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
(3)
(1)
(1)
(2)
(1)
(4)
Bảng kê
Bảng phân bổ
(6)
(7)
(4)
(4)
(7)
Nhật ký chứng từ
(5)
(6)
(4)
(7)
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tổng hợp
Sổ cái
(7)
: Ghi hàng ngày
: Ghi hàng tháng
:Đối chiếu, kiểm tra
Tài Sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
34.603.466.433
54.908.284.633
I-Tiền
tièn mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
tiền gửi nhân hàng
Tièn đang chuyển
II- các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
III- các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Thuế GTGT được khấu trừ
4- Phải thu nội bộ
- vốn kinh doanh của đơn vị trực thuộc
Phải thu nội bộ
5- Các khoản phải thu khác
Các khoản phải thu
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(* )
III- Hàng tồn kho
Hàng mua đang đi trên đường
NGUYêN VậT LIệU tồn kho
CCDC trong kho
CPSX-KD dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng hoá tồn kho
Hàng gửi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (* )
IV- Tài sản lưu động khác
tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chở lý
Thế chấp, ký quỹ, ký cược
V- Chi phí sự nghiệp
Chi sự nghiệp năm trước
Chi sự nghiệp năm nay
B- tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế (* )
Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế (* )
Tài sản cố định vo hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn luỹ kế (* )
Các khoản đàu tư tài chính dài hạn
1-Đàu tư chứng khoán dài hạn
góp vốn liên doanh
các khoản đầu tư dìa hạn khác
Dự phòng giảm giấ đàu tư dài hạn (* )
Chi phí XDCB dở dang
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
Tổng cộng TS
110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
250
2.228.734.422
87.781.608
2.140.952.814
0
0
0
0
0
11.867.228.638
9.820.901.536
0
341.378.481
0
341.378.481
138.123.313
0
19.193..554.133
0
82.559.614
700.211.000
3.041.726.044
215.211.040
11.531.214
14.123.214.100
7.711.121
1.313.949.240
1.190.225.565
122.223.675
0
0
1.500.555
0
0
17.474.285.995
16.686.128.116
29.652.429.626
-12.976.301.510
0
768.157.879
0
0
0
10.000.000
15.000.000
-5.000.000
0
0
0
0
0
52.077.752.428
54.908.284.633
345.709.140
214.383.804
131.325.336
0
0
0
0
27.244.606.563
24.87.483.057
1.964.159.208
0
549.413.373
0
549.413.373
143.550.925
0
25.579.354.464
0
736.206.283
950.311.111
7.104.597.393
200.122.441
10.125.211
17.578.991.025
1.738.614.466
1.372.113.380
212.501.086
0
0
154.000.000
0
0
24.959.301.826
24.939.301.826
24.939.301.826
41.730.458.268
-16.781.156.442
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
79.67.586.459
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu nãm
Số cuối kỳ
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay nhắn hạn
Nợ đài hạn đén hạn trả
Phải trả cho người bán
Nhười mua trả tiền trước
Các khoản thuế phải nộp nhà nước
Phải trả công nhân viên
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
Các khoản phỉa trả , phải nộp khác
Nợ dài hạn
Vay dìa hạn
Nợ dài hạn
Nọ khác
Chi phí phải trả
Tài sản thừa chờ sử lý
Nhạn ký quỹ, ký cược dài hạn
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
330
331
332
333
48.398.228.533
47.703.403.533
33.632.435.426
3.264.184.476
3.155.493.823
1.334.735.32
719.555.006
1.492.575.244
322.504.415
781.919.791
3.694.825.000
3.694.825.000
0
0
0
0
76.326.440.252
69.672.85.72
50.827.723.532
4.574.000.000
8.090.213.688
3.819.576.853
449.02.393
1.527.948.057
306.128.320
78.242.909
6.63.554.500
6.63.554.500
0
0
0
0
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
Ngồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn- quỹ
Nguồn vốn kinnh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đàu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lãi chưa phân phối
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Nguồn kinh phí , quỹ khác
Quỹ dự phònh về trợ cấp mất việc làm
Quỹ khen thưởng , phúc lợi
Quỹ quản lý cẩptên
Nguồn kinh phí sự nghiệp
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Nguồn hình thành tài sản cố định
Tổng cộng nguồn vốn
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
427
430
3.679.523.895
3.718.132.786
2.796.219.904
0
140.732.929
737.165.171
0
44.014.782
0
-38.608.891
0
-38.608.891
0
0
0
52.077.752.428
3.541.146.207
3.641.763.897
3.747.261.108
0
0
115.305.358
0
52.197.431
0
-100.617.690
0
-100.617.690
0
0
0
0
79.867.586.459
Kết quả hoạt động kinh doanh
Từ ngày 01/01/01 đến ngày 31/12/01.
Phần lãi lỗ
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số phát sinh
Luỹ kế từ
đầu năm
Tổng doanh thu
Trong đó : đàO TạO hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (01+06+07)
+|giảm giá
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế TT ĐB ,xuất khẩu phải nộp
Doanh thu thuần (01-03)
2- giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp(10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN từ HĐKD (20-(21+22)
Thu nhập HĐTC
Chi phí HĐTC
LN thuần từ HĐTC(31-32)
Các khoản thu nhập bất thường
Chi phí bất thường
LN bất thươbgf(41-42)
Tổng LN trước thuế (30+40+50)
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
LN sau thuế (60-70)
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
48.433.038.768
0
0
0
0
0
48.433.038.769
39.329.949.251
9.103.089.518
0
4.478.068.246
4.256.021.272
297.987.390
4.457.635.801
-4.159.648.411
976.330.875
946.973.337
29.357.538
125.730.399
40.233.728
85.496.671
48.433.038.768
0
0
0
0
0
48.433.038.769
39.329.949.251
9.103.089.518
0
4.478.068.246
4.256.021.272
297.987.390
4.457.635.801
-4.159.648.411
976.330.875
946.973.337
29.357.538
125.730.399
40.233.728
85.496.671
Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 20/01/02
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tạxí nghiệp hoá dược
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong vài năm gần đây:
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Tổng công ty Dược Việt Nam và Ban lãnh đạo xí nghiệp về việc giảI quyết việc làm, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất và đầu tư mua sắm trang thiết bị tiên tiến nên doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng kích lệ. Tuy nhiên do sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đã gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm Hóa Dược là loại sản phẩm đặc biệt không những phải cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trong nước mà còn phải cạnh tranh với một số sản phẩm ngoại nhập (vì sản phẩm dược có liên quan trực tiếp tới tính mạng của con người và toàn xã hội). Ta có thể thấy rõ tình hình kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau đây:
Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 1998, 1999, 2000
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Tỷ lệ
1999
2000
2001
00/99
01/00
1
Giá trị tổng sản lượng
39.988
48.925
48.853
122,35
99,85
2
Doanh thu
39.988
48.987
48.958
122,50
99,94
3
Doanh thu thuần
39.088
48.057
48.433
122,94
100,78
4
Lợi nhuận trước thuế
492,144
493,944
125,730
100,36
25,45
5
Tỷ suất LN/DTT x 100
1,25
1,02
0,25
0,82
0,245
6
Nộp NSNN
470
610,231
596,885
129,83
97,81
7
Tổng quỹ lượng
4172
4955
5365
118,76
108,27
8
TNBQ 1 người / 1 tháng
1,193
1,419
1,433
118,94
100,99
Từ năm 2000 trở về trước doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi, giá trị tổng sản lượng năm sau tăng so với năm trước. Năm 200 giá trị tổng sản lượng đạt 39.988 triệu đồng, nhưng đến năm 2001giá trị sản lượng bằng 48.925 tăng 8.937 triệu đồng tương ứng với 122,35%.
Doanh thu qua các năm cụ thể năm 2000 doanh thu tăng 8969 triệu động tương ứng với 122,94% so với năm 1999, lợi nhuận tăng 100,36% tương ứng với 1,8 triệu đồng. Đời sống của công nhân được cải thiện dần, tổng quỹ lương năm 2000 bằng 118,76% so với năm 1999, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 118,94% so với năm 1999, tuy nhiên lợi nhuận của năm 2001 giảm so với năm 2000 là 488,21 triệu đồng tương ứng chỉ còn là 25,45% (so với 100,36% năm 2000/1999), nhưng điều đó không gây ảnh hưởng lắm đến thu nhập bình quân của công nhân viên.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn luôn có lãi năm 1999 lợi nhuận trước thuế là 492 triệu đồng, năm 2000 là 493,944 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ở mức, 1,02 - 1,25 ( cứ 100 đồng doanh thu được 1,02- 1,25 đồng lợi nhuận). Tuy vậy, năm 2000 tỷ suất lợi nhuận giảm do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
Bước sang năm 2001, dù có nhiều cố gắng song giá trị tổng sản lượng chỉ đạt được 48.853 triệu đồng bằng 99,85% so với năm 2000. Doanh thu giảm mạnh (giảm 29 triệu đồng ) bằng 99,94% so với năm 1999. Doanh nghiệp bị giảm 125,730 triệu đồng, tương ứng với 25,45% so với năm 1999.
Tài liệu tài chính công ty qua các năm.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Chênh lệch 1999/1998
Chênh lệch 2000/1999
1999
2000
2001
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1
Tổng tài sản
Tr.đ
50.911
52.077
79.857
1.166
2,.29
27.790
53,36
2
Tài sản lưu động
"
28.333
34.603
54.908
6..270
22,12
20.305
58,67
3
Vốn bằng tiền
"
293
2.228
345
1.935
60,40
-1.883
-84,51
4
Tài sản cố định
"
13.640
16.696
24.949
3.056
22,40
8.253
49,43
5
Tổng nguồn vốn
"
50.911
52.077
79.867
1.116
2,29
27.790
53,36
6
Nợ phải trả
"
33.411
48.398
76.326
14.987
44,85
27.928
57,70
7
Nợ ngắn hạn
"
39.715
44.703
69.672
14.488
50,43
24.969
55,85
8
Vốn chủ sở hữu
"
4.657
3.679
3.541
-978
-21
-138
-3,75
9
Tỷ suất tài trợ (8)/(5)%
%
9,14
7,06
4,43
-
-
-
-
10
Tỷ suất đầu tư (4)/(1)%
%
26,79
32,06
31,25
-
-
-
-
11
Tỷ lệ (6)/(1)
-
65,62
92,93
95,57
-
-
-
-
12
Tỷ suất TTNH(2)/(7)
-
0,95
0,774
0,788
-
-
-
-
13
Tỷ suất TT tứcthời(3)/(7)
-
0,17
0,051
0,049
-
-
-
-
Qua những số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây. Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, năm 2001 tổng tài sản tăng 53,36% so với năm 200 và năm 200 tăng 2,29% so với năm 1999. Giá trị tổng tài sản tăng là 50.911 triệu đồng lên 52.077 triệu đồng tăng lên 1166 triệu đồng, điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có nhiều có gắng trong vốn huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của công ty đã thực sự hợp lý hay chưa thì ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về tỷ suất tài trợ năm 1999 chỉ tiêu này là 9,14% đến năm 2001 giảm xuống còn 4,43%. Trong khi tổng nguồn vốn tăng nhanh mà nguồn vón chủ sở hữu lại có xu hướng giảm dần, sự biến động như vậy là không hợp lý, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp là thấp.
Về tỷ suất đầu tư, năm 1999 tài sản cố định chiếm tới 26,79% và tỷ trọng này giảm dần năm 2000 là 32,06% đến năm 2000 là 31,25%.
Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả tiền tổng tài sản tăng nhanh qua các năm, năm 2001 tỷ trọng này là 95,57% là quá lớn so với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ trọng này tăng lên 1,46 lần so với năm 1999. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của công ty liên tục tăng năm 200 tỷ lệ này, tăng 44,85% so với năm 1999, năm 2001 tăng lên 20,7% so với năm 1999. Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao mà thực tế việc sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều bất lợi do đã ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Trong 3 năm 1999, 2000, 2001 tỷ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp ít có khả năng thanh toán ngay tồn quỹ tiềm mặt của doanh nghiệp là rất thấp.
Vốn hoạt động thuần bằng tài sản lưu động - nợ ngắn hạn vốn lưu động thuần của doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Năm 2000 vốn lưu động thuần là ( ), năm 2000 là ( ) tình trạng này ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán của công ty, cần có sự điều chỉnh để duy trì mức vốn luân chuyển thuần hợp lý. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn năm 2000 cũng giảm mạnh so vơi các năm trước.
Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
đơn vị
1999
2000
2001
1
Doanh thu
T /Đ
39.053
48.897
48.853
2
Lợi nhuận trước thuế
"
492,144
493,944
125,75
3
Lợi nhuận sau thuế
"
197
316
85,496
4
Tổng tài sản
"
50.911
52.077
79.867
5
Vốn chủ sở hữu
"
4.657
3.679
3.541
6
Hiệu suất sử dụng TTS: (1)
"
0,77
0,94
0,61
7
Doanh lợi vốn (4)/ (2)%
"
0,97
0,95
0,16
8
Doanh lợi vốn CSH (5)/ (3)%
"
4,23
8.58
2,41
Năm 2000, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,94 triệu đồng tăng 17% so với năm 1999, nó cho biết một đồng tài sản đem lại cho doanh nghiệp 0,94 đồng doanh thu, nhưng đếm năm 2001 một đồng tài sản chỉ thu về 0,61 đồng doanh thu. Doanh lợi vốn năm 2000 tuy có giảm với năm 1999 nhưng 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh vẫn thu được 0,95 đồng lợi nhuận. Năm 2001 doanh nghiệp chỉ thu được 125,730 triệu đồng giảm so với năm 2000 là 368,214 triệu đồng. Điều đó cho thấy tuy doanh nghiệp chưa phát huy đúng khả năng tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư mà đã làm giảm đi hiệu suất sử dụng tổng tài sản mà mức sinh lợi của đồng vốn cũng bị giảm: 100 đồng vốn kinh doanh chỉ thu được 16 đồng lợi nhuận, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chưa hợp lý và chưa tận dụng triệt để của đồng vốn.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Ngoài những bất lợi do điều kiện khách quan mang lại thì hoạt động quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng tác động không nhỏ. Do vậy, cần đi sâu phân tích chi tiết để thấy được những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Hoá Dược
2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại xí nghiệp Hoá Dược
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta căn cứ vào năng lực hoạt động của tài sản cố định qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định, mức sinh lời tài sản cố định…
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
%T,G %T,G 00/99 01/00
19999
2000
2001
1
Doanh thu thần
39.088
48.057
48.433
22,94
0,78
2
LN trước thuế
492.144
493,514
125,958
0,28
-74,47
3
NG bình quân TSCĐ
30.956
33.549
35.701
8,37
6,41
4
VCĐ bình quân
12.915
17.825
20.822,5
38,01
16,81
5
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
1,26
1,43
1,36
13,49
-4,89
6
Sức sinh lợi của TSCĐ
0,016
0,015
0,004
-0,062
-0,733
7
Suất hao phí TSCĐ
0,79
0,7
0,74
-0,114
0,057
8
Hiệu suất sử dụng VCĐ
3,03
3,01
2,33
-0,01
-0,23
9
Hiệu quả sử dụng VCĐ
0,016
0,015
0,04
-0,062
-0,733
So với năm 1999, chỉ tiêu mới sinh lợi nhuận tài sản cố định giảm đi 0,062%, tuy nhiên hiệu suất sử dụng của tài sản cố định vẫn tăng lên 0,17 đồng doanh thu thuần / 1 đồng TSCĐ và suất hao phí TSCĐ giảm xuống, năm 1999 để có 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra, 0,79 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ, đến năm 2000 công ty chỉ phải bỏ ra 0,70 đồng, công ty đã tiết kiệm được trên 0,07 tỷ đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định nhờ việc nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. Điều này dễ hiểu vì trong năm 2000 doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nguyên giá bình quân tăng lên 38,01% nên năng lực sản xuất của TSCĐ tăng lên khiến doanh thu thuần tăng lên 22,94% so với năm 1999, nhưng sức sinh lợi của TSCĐ lại giảm xuống. Năm 2000, do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên doanh thu tăng lên 22,98% nhưng do phải nhập ngoại và một số nguyên vật liệu làm tăng chi phí ngoài dự kiến làm cho tỷ lệ lãi định mức giảm xuống, nêu lợi nhuận không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng doanh thu. Cũng vì thế mà hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp không tăng lên so với năm 1999: một đồng vốn cố định đem lại 0,015 đồng lợi nhuận bằng năm 1999 mặc dù hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên 0,01% (một đồng vốn cố định bình quân mang lại 3,01 đồng doanh thu thu, giảm xuống 0,02 đồng. Sang năm 2001 doanh nghiệp bị giảm xuống còn 125,958 triệu đồng làm cho sức sinh lợi của vốn cố định giảm đi mạnh, sức sinh lợi của TSCĐ giảm tới 0,733% so với năm 2000, một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ bị lỗ 0,004 đồng hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm 4,89% so với 2000, suất hao phí TSCĐ tăng lên 0,057% để có một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra 0,74 đồng nguyên giá TSCĐ tăng lên 0,04 đồng/1 đồng doanh thu). Năm 2001, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư thêm phương tiện vận tải và máy móc thiết bị, nguyên giá bình quân TSCĐ tăng lên 6,41% so với năm 2000, nhưng hiệu suất sử dụng TSCĐ lại giảm xuống. Nguyên nhân là do phương tiện mới chưa phát huy được hết công suất trong khi vẫn tính khấu hao lớn, mức khấu hao năm 2001 là 3.498 triệu đồng chiếm 7,22% doanh thu. Trong khi đó công ty vẫn phải trả lãi ngân hàng năm 2001 là 3.326,5 triệu đồng chiếm 6,86% doanh thu. Tất cả các yếu tố đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong thời gian tới những phương tiện vận tải và máy móc thiết bị mới đầu tư sẽ phát huy năng lưcj sản xuất, doanh nghiệp sẽ khai thác sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng ở mức cao hơn tạo điều kiện nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trên đây là những đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty vật tư hàng hoá và vận tải. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một trong những hoạt động mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đó là công tác quản lý, bảo toàn vốn cố định và đầu tư đổi mới TSCĐ của doanh nghiệp.
2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư hàng hoá và vận tải:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu như sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển.
Hiệu Quả sử dụng vốn lưu động
(Đơn vị tính triệu đồng)
Thị trường
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Tỷ lệ tăng giảm 00/99
Tỷ lệ tăng giảm 01/00
1999
2000
2001
1
Doanh thu thuần
Tr.đ
39.088
48.057
48.433
22,94
0,78
2
LN Trước thuế
"
492.144
493,544
125,988
0,28
-74,47
3
VLĐ bình quân
"
9.188
19.134
44.755,5
108,93
133,90
4
Sức sinh lợi của VLĐ: (2)/(3)
"
0,053
0,025
0,003
-52,83
-88
5
Hệ số đảm
"
0,234
0,398
0,924
70,08
132,16
6
Số vòng quay VLĐ
Vòng
4,27
2,51
1,08
-41,21
-56,97
7
Thời gian 1 vòng luân chuyển
Ngày
84,3
143,42
333,33
70,13
132,91
Ta nhận thấy sức lời của vốn lưu động liên tục giảm qua các năm năm 2000 so vớn năm 1999 sức sinh lời của vốn lưu động của vốn giảm xuống 1 đồng vốn lưu động bình quân chỉ đem lại 0,025 đồng lợi nhuận giảm 52,83%. Sang năm 20001công ty bị lỗ tới 125.958 triệu đồng (so với năm 2000 là 943.944) đã làm cho sức sinh lời của vốn lưu động giảm mạnh: Một đồng vốn lưu động bình quân bị lỗ 0,003 đồng và sức sinh lợi giảm 88% so với năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2001 rất thấp doanh nghiệp đã không bảo toàn được vốn.
Lưu động bình quân vẫn liên tục tăng nhưng với sản xuất của vốn lưu động lại có chiều hướng giảm xuống, thông qua hệ sộ đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết có một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ số liệu trên cho ta thấy, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng với tốc độ ngày càng nhanh: Năm 2000 hệ số này tăng lên 70,08% và năm 2001 tăng lên 132,16% so với năm 2000. Nếu như năm 1999 để có một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp chỉ phải bỏ ra 0,234 đồng, còn 2001 phải bỏ ra 0,924 đồng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp, không tiết kiệm được vốn lưu động.
Ngoài chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta phải xét đến số vòng quay của vốn lưu động và thời gian của một vòng luân chuyển của vốn lưu động vì nó giúp ta thấy được khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp. Từ năm 1999 trở lại đây số vòng quay của vốn lưu động giảm dần, trong năm 1999 vốn lưu động quay ngược hơn 4 vòng nhưng đến năm 2001 vốn lưu động chỉ quay được hơn 1 vòng, doanh thu thu về rất thấp giảm 0,78% so với năm 2000 về số tuyệt đối 376 triệu đồng, trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng lên 133,90% so với năm 2000 điều đó chứng tỏ tốc độ doanh thu thuần đã không tăng lên tương ứng với tốc độ tăng vốn lưu động làm giảm số vòng quay của vốn.
Đồng thời, thời gian của một vòng luân chuyển vốn lưu động cũng tăng lên, năm 1999 thời gian một vòng luân chuyển là 84,3 ngày năm 2000 chỉ tiêu này là 143,42 ngày và năm 2001 thời gian của một vòng luân chuyển kéo dài tới 333,33 ngày. Điều đó cho ta thấy việc thu hồi vốn lưu động rất chậm và nó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sở dĩ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2001 lại giảm thấp như vậy là do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là sự bất định, không thường xuyên cho việc công ty được thanh toán các khoản nợ và phải thường xuyên duy trì một khối lượng lớn hàng hoá vật tư bị ứ đọng ở kho và các đại lý gửi bán.
III. nhận xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp hoá dược
1.Những thành tựu đã đạt được Xí nghiệp Hoá Dược .
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban lãnh đạo Xí nghiệp Hoá Dược đã tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình trong việc dẫn dắc công ty tồn tại và phát triển. Được sự lãnh đạo sát sao của tổng công ty Dược Việt nam nên Xí nghiệp Hoá Dược luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mực chỉ tiêu trên giao, đóng góp đầy đủ mọi nghĩa vụ với nhà nước. Với chiến lược kinh doanh táo bạo Xí nghiệp từ một doanh nghiệp nhỏ đã phát triển và có vị trí không nhỏ trong ngành Dược Việt nam , tạo cho doanh nghiệp có một cơ hội để doanh nghiệp vươn lên tầm cao ngoài ra năm doanh nghiệp còn tạo công ăn việc làm cho con em cán bộ công nhân viên trong cơ quan và một số đối tượng lao động ở gầndoanh nghiệp . Xí nghiệp đã chủ động đầu tư đưa cán bộ trong công ty đi đào tạo bồi dưỡng năng lực quản lý và cả trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tạo cho doanh nghiệp một đội ngũ cán bộ vững vàng và chuyên môn, năng lực tốt về quản lý tốt giúp cho công ty đứng vững và phát triên trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên đảm bảo mọi chế độ chính sách Nhà nước đã đề ra.
2. Nguyên nhân của tồn tại:
Do Xí nghiẹp có quy mô nhỏ cho nên việc quản lý và điều hành còn nhiều hạn chế và khó khăn. Khó khăn nhất là huy động vốn lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Trong phần phân tích tình hình kinh tế của công ty cho thấy việc đảm bảo thanh toán của Xýnghiệp rất khó khăn. Các hệ số thanh toán tức thời và thanh toán ngắn hạn ở mức đáng lo ngại. Tình trạng này gây rủi ro mất khả năng thanh toán nếu công ty vấp phải những biến động của thị trường.
Việc đầu tư tài sản cố định ở năm 2001 vừa qua không đạt được hiệu quả như mong muốn, hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định đều giảm mạnh không những đã làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản cố định mà còn làm giảm đi vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Nguyên nhân chính là do trang thiết bị đầu tư chưa phát huy được hết khả năng lực sản xuất trong khi vẫn tính khấu hao ở mức cao. Ngoài ra, trong việc tính khấu hao tạo nguồn vốn tái sản xuất cố định, doanh nghiệp mới chỉ thực sự chú đến công tác khấu hao các tài sản cố định đầu tư mới từ các nguồn vốn vay để đẩy nhanh tiến độ trả nợ trong khi đó việc tăng mức khấu hao hợp lý cho các tài sản thuộc nguồn vốn khác chưa được coi trọng trong khi đây là nguồn vốn để tái đầu tư và tài sản cố định
Trên đây là một số hạn chế đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Hoá Dược trong thời gian qua. Trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân hạn chế, sau đây tôi xin mạnh dạn đề suất một số giải quyết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần III:
Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn tại xí nghiệp hoá dược .
Phương hướng phát triển của xí nghiệp thời gian tới:
*Phương hướng phát triển
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế, bước sang thiên niên kỷ mới . Xí nghiệp Hoá Dược và vận tải đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đảng và Nhà nước ta đang đẩy mạnh chủ trươngtrong việc bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và xã hội , là một cơ hội tốt để doanh nghiệp mở rộng sản xuất và mở rộng thị trường.
Trong những năm tới Xí nghiệp chủ động trong việc xây dựng định hướng chiến lược phát triển của mình đó là: “tăng cường tốc độ nhanh,nâng cao hiệu quả chất lượng sản phẩm tạo công ăn việc làm cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng tích luỹ đầu tư đảm bảo phát triển lâu dài và từng bước cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên”.
Kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng số lượng, chất lượng với đào taọ nguồn nhân lực. Nâng cao tầm hiểu biết về quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cho độ ngũ cán bộ.
30.000
0
1
3
4
5
2
3
Trên cơ sở kế hoạch phát triển của Tổng Công ty, Xí nghiệp Hoá Dược cũng để ra phương hướng phát triển và đưa ra chỉ tiêu phấn đấu giá trị tổng sản lượng trong 5 năm 2002 – 2006.
50.000
40.000
Gtgt triệu)
Năm
20.000
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
1. Bảo toàn và phát triển vốn - nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của mọi doanh nghiệp là phát triển. Để đạt đựơc mục tiêu lâu dài đó doanh nghiệp phải luôn tân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn vốn là cái ngưỡng tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được để có thể duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trước đây trong thời kỳ bao cấp, việc bảo toàn và phát triển vốn hầu như không được đặt ra với các doanh nghiệp. Tất cả mọi khâu, mọi quá trình sản xuất, từ sản xuất tới tiêu thụ đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước do đó, mọi quyết định trong doanh nghiệp cũng phải tuân theo mệnh lệnh cấp trên, tính tự chủ trong kinh doanh là rất phổ biến. Nhà nước phải thường xuyên bổ sung, cấp thêm vốn. Nhưng từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, quyết định giao vốn của Nhà nước đã mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời cũng đặt ra yêu cầu buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn theo nguyên tắc “hiệu quả, bảo toàn và phát triển”.
Yêu cầu bảo toàn vốn thức chất là việc duy trì giá trị, sức mua năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác song mọi kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm nguồn vốn vay bị thua lỗ thì những thua lỗ đó doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy, thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ bằng nguồn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Vốn sản xuất kinh doanh mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu được coi như sự bảo đảm trước Nhà nước, các bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Bởi vì, những tài sản cố định quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và những nhà tài trợ đánh giá qua sự bảo đảm của nguồn vốn này. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn phải chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các nguồn vốn và tài sản doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ là không còn phù hợp. Để bảo toàn vốn, doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị thực ( giá trị ròng ) của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị các yếu tố đầu vào. Do vậy, yêu cầu đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong doanh nghiệp là không giống nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, tham gia của từng loại vốn vào quá trình sản xuất, đặc điểm tái sản xuất... nên yêu cầu bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động có sự khác nhau.
2. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Việc bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau đây
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe dọa” bởi những rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình...
- Khác với cách vận động của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cũng hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hoá thành vốn tiền tệ – quỹ khấu hao ( phần động ) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần gía trị còn lại của tài sản cố định ( phần tĩnh ). Nếu loại trữ những tác nhân chủ quan và khách quan thì muốn bảo toàn được vốn cố định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động”. Đó là một quá trình khó khăn và phức tạp, đây chính là khâu dễ làm thất thoát vốn. Từ những lý do chủ yếu nêu trên ta thấy việc bảo toàn quan trọng công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Trên lý thuyết, bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra ban đầu để mua sắm tài sản cố định. Điều này chỉ là lý tưởng và đúng điều kiện của nền kinh tế không có lạm phát và không có hao mòn vô hình. Trong thực tế, việc thu đủ nguyên giá tài sản cố định sẽ trở thành vô nghĩa nếu nó không đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Do vậy, trong nền kinh tế thị trường bảo toàn vốn cố định phải được hiểu một cách đầy đủ là phải thu hồi lượng giá trị thực của tài sản cố định. ở đây, giữa giá trị thực của tài sản cố định và nguyên giá của tài sản cố định là những đại lượng khác nhau song điều quan trọng là cả hai đại lượng này ít nhất phải có cùng sức mua để tạo ra một gía trị sư dụng tương đương. Có như vậy vốn cố định mới được bảo toàn và thực hiện t tái sản xuất tài sản cố định.
3. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Do đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất, hình thái giá trị của nó thay đổi qua các giai đoạn của quá trình sản xuất tồn đọng dưới dạng tiền tệ, vật tư, hàng hoá... đây là những tài sản rất dễ gặp phải rủi ro do những tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách quan từ thị trường đem lại như
- Sự ứ đọng vật tư, hàng hoá do việc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu thị trường về thị hiếu, chất lượng, giá cả,...
- Kinh doanh bị thua lỗ hoặc bị chiếm dụng vốn kéo dài dẫn đến sự thiêu hụt vốn lưu động, do doanh thu không đủ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
- Nền kinh tế bị lạm pháp, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển, vốn lưu động của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá...
- Mặt khác, vốn lưu động ở các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nên mỗi doanh nghiệp phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải dựa trên những nguyên tắc chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp
- Thời điểm kế thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán ( quý, năm ) vì vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của sản phẩm hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động.
Đó là những nguyên tắc và yêu cầu chủ yếu của việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, dựa trên những nguyên tắc đó mà doanh nghiệp có biện pháp quản lý và sử dụng vốn cũng như tìm ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định và vốn lưu động có những đặc điểm khác nhau và việc bảo toàn chúng cũng tuân theo những nguyên tắc riêng. Do đó, phải có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại vốn.
5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Đánh giá và đánh giá loại tài sản cố định.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như hiện nay, tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình, do đó, để có cơ sở cho việc tính toán khấu hao thu hôi vốn đầy đủ, doanh nghiệp cần phải giảm thiểu sự chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị trên sổ sách của tài sản. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch và biện pháp đánh giá và đánh giá lại tài sản một cách thường xuyên, chính xác mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn hoặc kịp thời sử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thất thoát vốn.Tính hiệu quả cần phải đạt được các quyết định xử lý là phải bảo toàn vốn cố định trong mọi trường hợp biến động giá cả nói chung và hao mòn vô hình nói riêng.
b. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao và xác định mức khấu hao hợp lý
Vốn cố định được thu hồi thông qua việc doanh nghiệp tính và trích lập qũy khấu hao, do đó việc bảo đảm tính và trích đủ khấu hao có một ý nghĩa hết sức quan trọng khi tính và trích khấu hao, người quản lý không chỉ quan tâm đến tình hình tài sản cố định, mức độ tham gia của nó vào quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải quan tâm đến thời hạn sử dụng nguồn vốn đầu tư, loại tài sản để lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp.
Hiện nay, có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định như phương pháp tuyến tính cố định, phương pháp luỹ thoái... nhưng phổ biến nhất hiện nay mà hầu hết các doanh nghiệp đang sử dụng là phương pháp khấu hao tuyến tính cố định ( phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian ).
NG
Mk =
T
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được tính bằng công thức
Trong đó: + Mk mức trích khấu hao hàng năm
+ NG nguyên giá tài sản cố định
+ T thời gian sử dụng định mức của tài sản cố định
Tuy nhiên, tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh vừa đảm bảo toàn bộ được vốn đỡ gây ra biến động về giá thành.
c. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, giảm thời gian tác nghiệp, hợp lý hoá dây truyền công nghệ, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt quá trinh sản xuất. Có nghĩa là tổ chức sản xuất trong kinh doanh phải đảm bảo 3 nguyên tắc này đem lại những tác dụng to lớn như.
Tiết kiệm thời gian trong sản xuất
Sử dụng hợp lý công suất và thời gian hoạt động của máy móc thiết bị.
Góp phần bảo đảm sản xuất cân đối nhịp nhàng.
Bảo đảm hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu qủa cao.
d.Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cố định
Công tác này có mục đích là duy trì khả năng hoạt động bình thường cho tài sản cố định và cần tiến hành định kỳ để có thể phát hiện, sửa chữa kịp thời những hỏng hóc chứ không phải đến lúc xảy ra sự cố mới xem xet sữa chữa,thay thế. Tuy nhiên, đôi khi chi phí sửa chữa còn hơn giá trị của tài sản cố định trong trường hợp này cần cân nhắc giữa việc chữa hay thanh lý tài sản này.
e. Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản lý phải tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua những chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh lại quy mô cơ cấu sản xuất cho phù hợp, khai thác được những tiềm năng sẵn có và khắc phục được những tồn tại trong quản lý.
6. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái giá trị và đặc điểm vận động của nó được thể hiện như sau
- Trong giai đoạn cung ứng: vốn đựơc dùng để mua sắm vật tư, các đối tượng lao động dùng cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động đã thay đổi từ hình thái tiện tệ sang vật tư, hàng hoá.
- Giai đoạn sản xuất: các loại vật tư, đối tượng lao động khác dưới sự tác độngcủa máy móc, người lao động sẽ bán thành phẩm.
- Giai đoạn lưu thông: sản phẩm sau khi được tiêu thụ, vốn lưu động từ hình thái hoá hiện vật lại chuyển sang vốn tiền tệ – hình thái giá trị ban đầu.
Sự vận động này diễn ra liên tục, đan xen lẫn nhau. Cứ như vậy, vốn lưu động được tiếp tục tuần hoàn và chu kỳ chuyển theo chu kỳ sản xuất. Do phương thức vận động có tính chất chu kỳ như trên, nên để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau
a. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn lưu động nhằm
- Tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Thông qua việc xác định nhu cầu lưu động ở từng khâu để nắm được lượng vốn lưu động cần phải đi vay– tránh ứ đọng vốn ( nhất là vốn đi vay )
Đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động phực vụ cho sản xuất kinh doanh.
Trước hết, doanh nghiệp cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên ( nợ định mức ), sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nhất nguồn vốn này. Nếu còn thiếu, doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài như vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn liên doanh,vốn phát hành trái phiếu... tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc , tính toán, lựa chọn phương thức huy động sao cho chi phí vốn là thấp nhất.
c. Các biện pháp tổng hợp
Để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp ngoài cách sử dụng các giải pháp trên cần áp dụng một số biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa giá mua bán đầu với giá thị trường tại thời điểm kiểm tra tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả
Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn mà từ đó làm phát sinh nhu cầu vốn lưu động dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng chi phí vốn mà đáng lẽ không có. Vốn bị chiếm dụng ngày càng trơ thành nợ khó đòi, gây thất thoát vốn của doanh nghiệp. Bở vậy, để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh,doanh nghiệp nên lập các quỹ dự phòng tài chính để có thể bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
e. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.
Tăng cường việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn lưu động, thực hiện công việc này thông qua một số chỉ tiêu như: vòng quay vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động...trên cơ sở đó, biết rõ được tình hình sử dụng vốn lưu động trongdoanh nghiệp, phát hiện những vướng mắc nhằm sửa đổi kịp thời ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên đây là một số vấn đề liên quan tới vốn và hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong phần I, chúng ta đã tìm hiểu về vốn , phân loại vốn và vai trò của vốn đới với doanh nghiệp. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về ý nghĩa hiệu quả sử dụng vốn, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp hoá dược
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua phân tích thực trạng ở công ty vật tư hàng hoá và vận tải cho ta thấy đầu tư tài sản cố định của năm 2001 là rất lớn, việc đầu tư chủ yếu là phương tiện vận tải nhà xưởng và công cụ dụng cụ khác . Nhưng việc đầu tư đã không đem lại hiệu quả như mong muốn. Do một số phương tiện,công cụ dụng cụ và nhà xưởng đó chưa phát huy hết công suất được. Đồng thời chi phí cho bảo quản, trích khấu hao tài sản cố định, trả lãi vay Ngân hàng cho những tài sản cố định này là rất lớn.
Do vậy, việc tiếp tục đầu tư theo xu hướng trên của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại là chưa cần thiết và có thể dẫn tới sự giảm sút nhanh hiệu quả sử dụng của các tài sản cố định, cũng như làm ngiệm trọng là sự mất cân đối trong cơ cấu tài sản cố định của công ty.
Vì vậy trong năm 2002 Xí nghiệp nên đầu tư máy móc thiết bị. Bên cạnh đó doang nghiệp cần cân đổi lại cơ cấu sản xuất, quan tâm hơn tới tài sản cố định là các phương tiện quả lý có nghuy cơ hao mòn vô hình nhanh.
Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu xuất sử dụng là đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm nguồn hàng, Xí nghiệp phải tích cực chủ động tìm kiếm và ký kết hợp động lâu dài để tạo nguồn ổn định phát huy hết hiệu xuất sử dụng của cácmáy móc và nhà xưởnh mới.
Đồng thời Xí nghiệp phải lập kế hoạch cụ thể, đặc biệt là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ . Nắm chắc sự biến động của thị trường để có kế hoạch cụ thể hơn để tránh đựơc rủi ro như năm 2001 sẽ gây thiệt hại không nhỏ chodoanh nghiệp .
IV. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn củaxí nhiệp hoá dược .
1. Kiến nghị với tổng công ty.
Trong năm 2001 vừa qua doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, để khôi phục lại khả năng hoạt động kinh doanh và hoàn thành kế hoạch đề nghị tổng công ty:
- Bổ xung thêm nguồn vốn cố định, vôn lưu động
- Giúp đỡ Xí nghiệp mở rộng sản xuất, nhất là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá .
Đối với công tác khấu hao tài sản cố định tạiXí nghiệp , đề nghị tổng công ty cho phép công ty chủ động trong việc xác định mức tính khấu hao đối với từng tài sản, tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để trích phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định.
2.Kiến nghị với nhà nước
- Nhà nước cần có những chính sách cụ thể hơn nữa như giảm thuế cho các mặt hàng phục vụsức khoẻ cho cộng đồng, ưu tiên, khuyến khích khai thác các nguồn vật tư trong nước cũng như ngoài nước.
- Cùng với sự nghiệp “ công nghiệp hoá hiện đại hoá ” thì sản phẩm Dược là ngành mũi nhọn mà chính phủ cần quan tâm đổi mới, đầu tư trang thiế bị hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí đầu vào để người dân ngày càng có sức khoẻ tốt hơn nữa tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp Hoá Dược . Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là sản phẩm Dược nó mang tính phức tạp đòi hỏi phải có sự hiểu biết nghiên cứu chuyên sâu vì nó quyết định đén yếu tố về sức sản xuất của xã hội, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiểu điểm chưa phù hợp cần xem xét. Tuy nhiên đó là những cố gắng trong công việc tìm ra những giải pháp khả thi trên cơ sở những nghiên cứu và thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Hoá Dược trong thời gian qua.
Kết luận
Sử dụng vốn có hiệu qủa nhằm bảo toàn phát triển vốn trong các doanh nghiệp hiện nay là vấn để cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, với qui mô không lớn, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và nhiều hạn chế đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng.
Do nội dung nghiên cứu phức tạp; thời gian thực tập có hạn và trình độ kiến thức chưa sâu nên đề tài nghiên cứu còn có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Tôi rất mong được các thầy cô giáo và ban lãnh đạo công ty tham gia góp ý để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp của mình cũng như kiến thức của bản thân.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng và ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên Xí nghiệp Hoá Dược đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập cũng như hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình: tài chính doanh nghiệp. Khoa Kế Toán – Tài chính
ĐHKTQD. Nhà xuất bản thống kê - 1998
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Tác giả: PTS Vũ Duy Hào - Đoàn Văn Huệ, Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh Nhà xuất bản thống kê - 1998
3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – khoa kế toán- ĐHKTQD. Nhà xuất bản giáo dục – 1997
4. Báo cáo tài chính Xí nghiệp Hoá Dược năm 1999; 2000;2001
5. qáo cáo tài chính khoá 6 và khoá 7của trường
6. Và một số tài liệu khác .
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0070.doc