Đề tài Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội

Phòng tổ chức lao động có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty những việc sau: + Xây dựng bộ máy tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh từ Tổng công ty đến các công ty thành viên, đến tận các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên cho phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. + Quản lý, sử dụng phát triển nguồn nhân lực. + Tổ chức kiện toàn theo pháp luật về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh b/ Nhiệm vụ + Quản lý về công tác nhân sự trong phạm vi phân cấp thuộc quyền được quản lý theo chế độ chính sách nhà nước ban hành. + Nghiên cứu đề xuất, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh kèm theo kế hoạch của cán bộ, nhất là hệ thống cán bộ chủ chốt phù hợp với kế hoạch phát triển sản xuất của Tổng công ty, điều phối cán bộ cho phù hợp mô hình điều hành sản xuất kinh doanh.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý đầu tư và sử dụng thanh lý trang thiết bị thi công, nhà xưởng đất đai là phương tiện SXKD. b/ Nhiệm cụ *Công tác hoạt động kinh doanh xây lắp: + Tham mưu, soạn thảo hướng dẫn và giám sát thực hiện qui chế về kinh doanh xây lắp. + Chủ trì soạn thảo, quản lý sử dụng hồ sơ năng lực để dự thầu + Tham mưu cho Tổng công ty uỷ quyền cho đơn vị thành viên dự thầu, trực tiếp hướng dẫn các đơn vị này lập hồ sơ dự thầu. + Hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch, lập hội đồng xét thầu và trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện các khối công việc + Soạn và trình tổng giám đốc các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu. + Hướng dẫn các đơn vị báo cáo, trực tiếp tổng hợp báo cáo định kỳ về mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh xây lắp toàn Tổng công ty - Phòng kế hoạch kinh doanh tổng hợp ( Phòng kế hoạch tổng hợp) a/ Chức năng + Thực hiện chức năng xây dựng và chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh và chức năng thống kê kế hoạch toàn Tổng công ty. + Quản lý và chỉ đạo trực tiếp tổ chức kinh doanh xuât nhập khẩu lao động, xuất khẩu vật tư thiết bị xây lắp, cũng như kinh doanh thương mại du lịch và kinh doanh khác của Tổng công ty. + Là cơ quan thường trực tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phân cấp cho Tổng công ty, các phòng khác tham gia với tư cách là thành viên hội đồng thẩm định. b/ Nhiệm vụ: + Quản lý mọi hoạt động SXKD của Tổng công ty phù hợp chính sách nhà nước và theo điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. + Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu kế hoạch nhắn hạn, dài hạn cho các đơn vị thành viên thực hiện trên cơ sở năng lực, hạng doanh nghiệp và yêu cầu kế hoạch phát triển của Tổng công ty + Theo dõi đôn đốc quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch của đơn vị thành viên thực hiện công việc thống kê các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty + Xây dựng, ban hành và quản lý đôn đốc thực hiện các văn bản liên quan trong điều hành sản suất của Tổng công ty + Quản lý công tác giao, nhận việc. + Xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển 5 năm định hướng phát triển 10 năm của Tổng công ty. + Kết hợp cùng các phòng để lập kế hoạch vốn đầu tư, nhất là kế hoạch xin vốn cho những dự án được sử dụng vốn hoặc cấp một phấn vốn nhà nước. + Kết hợp cùng các phòng chức năng để kiểm tra đánh giá hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị hàng tháng, quí, năm. + Lập các hợp đồng kinh tế cụ thể, quản lý các hợp đồng để theo dõi thực hiện giữa các bên liên quan cho đến khi thanh lý hợp đồng. + Quản lý, tổ chức và hướng dẫn thực hiện công tác xuất khẩu lao động. - Các đơn vị thành viên Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội là tổng công ty được thành lập theo mô hình Tổng công ty 90 đầu tiên của thành phố Hà Nội. Hiện nay Tổng công ty có 23 công ty thành viên, 2 trung tâm và 2 ban quản lý dự án. Các thành viên của Tổng công ty là các công ty hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng và kinh doanh nhà ở hoặc liên quan đến xây dựng thuộc sở địa chính nhà đất Hà Nội, thuộc sở xây dựng Hà Nội, thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, thuộc liên hiệp các công ty lương thực Hà Nội, các công ty trực thuộc các quận huyện của Hà Nội và các công ty do chính Tổng công ty thành lập. Các công ty thành viên này đều có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và tiến hành hạch toán độc lập, mở tài khoản riêng : 1-Công ty tu tạo phát triển nhà Hà Nội 2-Công ty đầu tư xây dựng Hà Nội 3-Công ty xây dựng Hồng Hà 4-Công ty xây dựng số 3 5-Công ty xây dựng số 9 6- Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội 7- Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội 8- Công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội 9- Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 10- Công ty xây dựng và kinh doanh phát triển nhà Đống Đa 11- Công ty kinh doanh và xây dựng nhà Hà Nội 12- Công ty đầu tư phát triển nhà Hoàn Kiếm 13- Công ty kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội 14- Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng 15- Công ty thiết kế và xây dựng nhà 16- Công ty cơ giới xây dựng Đông Anh 17- Công ty đầu tư phát triển xây lắp công nghiệp dân dụng 18- Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Sóc Sơn 19- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình 20- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng hạ tầng Tây Hồ 21- Công ty đầu tư xây dựng hạ tầng và giao thông đô thị 22- Công ty tư vấn đầu tư xây dựng nhà Hà Nội 23- Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới 2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội 2.2.1. Tình hình thực hiện thuế và nghĩa vụ thuế của Tổng công ty Kể từ khi được thành lập đến nay Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội đã đạt được những thành công to lớn. Tổng công ty đã từng bước tự khẳng định mình và vươn lên là một trong những Tổng công ty hàng đầu về đầu tư và xây dựng của thủ đô Hà Nội và của cả nước. Doanh thu của Tổng công ty liên tục tăng với tốc độ thần kỳ đặc biệt là năm 2002 và đã có những đóng góp không nhỏ vào việc tạo ra công ăn việc làm, thu nhập cho hơn 6000 cán bộ công nhân viên của Tổng công ty và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau: Bảng 1: Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước toàn Tổng công ty từ năm 1999 đến năm 2000. Đơn vị : tỷ đồng Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Doanh thu 214,252 398,528 552,445 890,555 1.972,539 Nộp ngân sách 21,482 23,253 31,194 35,664 84,433 Lợi nhuận 13,556 19,313 25,998 30,085 51,560 Nguồn: Kết quả sản xuất kinh doanh 2.2.2. Tình hình vốn và tài sản của Tổng công ty Theo quy chế tài chính của Nhà nước ban hành cần phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự chủ về vấn đề tài chính để kinh doanh đạt được hiệu quả cao. Những năm gần đây Tổng công ty luôn hoàn thành mục tiêu đề ra kinh doanh có hiệu quả, không ngừng góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đã đạt hiệu quả về kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn nước ta hiện nay và tính chất cạnh tranh gay gắt của thị trường nên việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể tồn tại và phát triển, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và cho Nhà nước. Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 2002, 2003 Đơn vị: Đồng Tài sản Năm 2002 Năm 2003 I. Tài sản lưu động - Tiền -Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Các khoản phải thu - Hàng tồn kho - Tài sản lưu động khác - Chi sự nghiệp II. Tài sản cố định - Tài sản cố định - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - Chi phí xây dựng cơ bản dỡ dang - Các khoản ký quỹ ngắn hạn 503.603.640.452 91.883.663.298 5.806.000.000 237.364.482.504 139.349.655.027 26.674.970.202 2.524.869.421 199.169.464.435 132.925.798.793 40.869.721.064 25.373.944.578 744.276.055.342 132.005.529.685 37.872.840.000 334.738.436.107 193.552.517.176 44.110.669.746 1.996.062.628 247.098.498.290 148.060.772.664 42.922.084.164 56.115.641.462 Tổng tài sản 702.773.104.887 991.374.553.632 Nguồn vốn Năm 2002 Năm 2003 I. Nợ phải trả - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn - Nợ khác II. Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn, quỹ - Nguồn kinh phí, quỹ khác 504.147.172.544 385.421.374.646 60.516.017.219 58.209.780.699 198.625.932.343 187.937.112.639 10.688.819.704 724.261.223.015 578.844.086.085 95.782.821.683 49.634.315.247 267.113.330.617 246.464.706.098 20.648.624.519 Tổng nguồn vốn 702.773.104.887 991.374.553.632 Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Tổng công ty năm 2002, 2003 Năm 2002 Tổng tài sản đầu năm là: 702.773.1040887 đồng, tổng tài sản cuối năm là: 931.639.385.235 đồng. Tổng nguồn vốn đầu năm là: 702.773.104.887 đồng, tổng nguồn vốn cuối năm là: 931.639.385.235 đồng. Năm 2003 Tổng tài sản đầu năm là: 991.374.553.632 đồng, tổng tài sản cuối năm là: 1.565.492.872.417 đồng. Tổng nguồn vốn đầu năm là: 991.374.553.632 đồng, tổng nguồn vốn cuối năm là: 1.565.492.872.417 đồng. 2.2.3. Hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Kể từ khi được thành lập đến nay Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội đã đạt được những thành công to lớn. Tổng công ty đã từng bước tự khẳng định mình và vươn lên là một trong những Tổng công ty hàng đầu về đầu tư và xây dựng của thủ đô Hà Nội và của cả nước. Doanh thu của Tổng công ty liên tục tăng với tốc độ thần kỳ đặc biệt là năm 2002 và đã có những đóng góp không nhỏ vào việc tạo ra công ăn việc làm, thu nhập cho hơn 6000 cán bộ công nhân viên. Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu MS Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại +Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 1.Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp 4.chí phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.Lợi nhuận thuần từ HĐTC 10.Các khoản thu nhập bất thường 11.Chi phí bất thường 12.Lợi nhuận bất thường 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 02 03 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 538.122.952.949 5.705.724.190 2.251.191.141 1.986.274.813 264.916.328 535.871.761.808 468.352.198.718 67.519.563.090 7.277.041.385 28.776.590.298 31.465.931.407 7.295.314.822 9.074.366.302 -1.779.051.480 9.770.517.787 9.515.462.746 255.055.041 29.941.934.968 7.634.866.400 22.307.068.568 Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh toàn Tổng công ty năm 2002. Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu MS Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại +Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 1.Doanh thu thuần( 10 =01- 03) 2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp( 20=10 -11) 4.chí phí bán hàng 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.Lợi nhuậnthuần từ hoạt động kinh doanh 7.Thu nhập hoạt động tài chính 8.Chi phí hoạt động tài chính 9.Lợi nhuận thuần từ HĐTC 10.Các khoản thu nhập bất thường 11.Chi phí bất thường 12.Lợi nhuận bất thường 13.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 15.Lợi nhuận sau thuế 01 02 03 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 945.744.884.281 1.251.706.954 705.216.538 546.150.416 340.000 944.493.177.327 853.871.578.438 90.621.598.889 13.209.846.724 43.901.839.899 33.509.912.266 18.337.844.675 21.610.854.151 -3.273.009.476 5.774.479.836 3.412.011.607 2.362.468.229 32.599.371.019 6.783.572.251 25.825.798.768 Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh toàn Tổng công ty năm 2003. Nếu như năm 1999 doanh thu của toàn Tổng công ty mới chỉ khiêm tốn là 214,252 tỷ đồng và thu nhập trung bình của người lao động mới chỉ là 657.000 đồng/người thì đến năm 2000 doanh thu đã tăng lên là 398,528 tỷ đồng (tăng 86% so với năm 1999) và thu nhập của người lao động cũng tăng lên 740 nghìn đồng/người. Đến năm 2002 tổng doanh thu của Tổng công ty đã tăng lên 890,555 tỷ đồng (tăng gấp hơn 4 lần sovới năm 1999) và thu nhập của người lao động đã tăng lên trên 1 triệu đồng/người/tháng.Với doanh thu 1.972,539 tỷ đồng trong năm 2003 vừa qua tăng 221% so với năm 2002 đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Tổng công ty đem lại thu nhập 1,250 triệu đồng/người/tháng tăng 115% so với năm 2002. Như vậy doanh thu của Tổng công ty trong 5 năm vừa qua không ngừng tăng, Công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, thuế năm sau đều cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động cũng tăng, đơì sống vật chất và tinh thần của người lao động luôn được nâng cao và các chế độ chính sách xã hội cho người lao động cũng được Tổng công ty thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. Những thành tích đạt được kể trên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội không chỉ đánh dấu một sự phát triển vượt bậc của một mô hình Công ty mà còn đóng góp cho sự nghiệp phát triển và xây dựng quy hoạch thủ đô ngày càng hiện đại xứng đáng với tầm cỡ của một thủ đô anh hùng của một dân tộc anh hùng. Có được những thành công kể trên là nhờ vào sự lãnh đạo của Đảng bộ Tổng công ty, sự lãnh đạo chỉ đạo sáng suốt khoa học của ban giám đốc Tổng công ty đã xây dựng chế độ làm việc và cơ cấu quản lý hợp lý, sự nỗ lực của mỗi đơn vị thành viên cũng như sự cố gắng của mỗi cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty. 2.3. Thực trạng chi phí kinh doanh của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, vì vậy thông qua việc phân tích các chỉ tiêu của chi phí kinh doanh ta có thể nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn và toàn diện về tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hợp lý hay không?, có phù hợp với quy chế tài chính của Nhà nước và của doanh nghiệp hay không?, có mang lại hiệu quả cho đơn vị hay không?. Từ đó xác định được các nguyên nhân gây ra các khoản, mục chi sai mục đích kinh doanh để đề ra các phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn, tránh gây lãng phí trong chi phí kinh doanh của đơn vị. 2.3.1. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh và công tác quản lý chi phí kinh doanh của Tổng công ty Trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý chi phí, công tác quản lý chi phí kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có vai trò quan trọng bởi vì yêu cầu cơ bản của việc quản lý chi phí kinh doanh là đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý tiết kiệm mọi vật tư, tiền vốn, sức lao động của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ của pháp luật, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Để quản lý tốt chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch chi phí kinh doanh, thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong kỳ kế hoạch cùng với các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch đó, kế hoạch chi phí kinh doanh là những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp đồng thời cũng là căn cứ để để doanh nghiệp cải tiến công tác quản lý kinh doanh hạ giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý và lập kế hoạch chi phí kinh doanh là phát hiện động viên mọi nguồn tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp để không ngừng mở rộng doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp trên cơ sở tiết kiệm chi phí kinh doanh ở tất cả các giai đoạn, các thời điểm khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, phấn đấu hạ thập chi phí kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch chi phí kinh doanh cần phải căn cứ vào các kế hoạch kinh tế khác nhau như kế hoạch lưu chuyển hàng hoá vận tải, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, định mức hàng tồn kho… + Chi phí mua hàng: Đây là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hoá của đơn vị bao gồm cả: chi phí giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng, bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý. +) Chi phí bán hàng: Theo bảng 3 và bảng 4 .Đối với Tổng công ty chi phí bán hàng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh. Năm 2002 chi phí bán hàng của Tổng công ty là: 7.277.041.385 đồng. Năm 2003 là: 13.209.846.724 đồng. Chênh lệch giữa năm 2002 và 2003 là: 13.209.846.724 - 7.277.041.295 = 5.932.805.429 đồng Chi phí bán hàng năm 2003 tăng so với năm 2002 là : 5.932.805.429/7.277.041.295 = 81,52% Đây là mức tăng rất lớn, năm 2003 Tổng công ty đã có nhiều sự thay đổi trong công tác sản xuất và bán hàng, chi phí trong các hoạt động XNK uỷ thác tăng đã dẫn đến chi phí bán hàng tăng và chi phí bán hàng tăng lên làm giảm lợi nhuận gây ảnh hưởng khá lớn cho toàn Tổng công ty. +) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là một khoản chi phí gián tiếp phục vụ quá trình kinh doanh tuy nhiên tại Tổng công ty chi phí quản lý doanh nghiệp cũng chiếm một tỷ trọng lớn. Năm 2002 chi phí quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty là: 28.776.590.298 đồng. Năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty là: 43.901.839.899 đồng. Chênh lệch chi phí giữa năm 2002 và 2003 là: 43.901.839.899 28.776.590.298 = 15.125.249.601 đồng Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 15.125.249.601 / 28.776.590.298 = 52.56 % Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng rất cao mặc dù không bằng chi phí bán hàng nhưng sự tăng cao này dẫn đến sự giảm lợi nhuận khá lớn cho Tổng công ty. Việc chi phí doanh nghiệp của Tổng công ty tăng cao là do giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình nhập khẩu điều đó đã làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận kinh doanh của Tổng công ty và điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty không đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó do cơ cấu tổ chức giữa các phòng ban chưa hợp lý nhiều khi xảy ra hiện tượng chồng chéo trong quản lý nên lại phải tăng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố bất thường xảy ra cho năm 2003 và không thường xuyên là yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong các năm. 2.3.2. Hiệu quả thực hiện chi phí kinh doanh theo các chỉ tiêu kinh tế cơ bản +) Chi phí thu mua hàng: Năm 2003 chi phí mua hàng của đơn vị giảm so với năm 2002 +) Chi phí bán hàng: Năm 2003 chi phí bán hàng của Tổng công ty tăng lên với số tiền là: 13.209.846.724 - 7.277.041.385 = 5.932.805.339 đồng với tỷ lệ tăng là: ( 5.932.805.339/7.277.041.385) * 100% = 81,52% +) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng so với năm 2002 với số tiền là: 43.901.839.899 - 28.776.590.298 = 15.125.249.601 đồng với tỷ lệ tăng là: ( 15.125.249.601/28.776.590.298 ) * 100% = 52.561% Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh năm 2003 so với năm 2002 là chưa được tốt. Chi phí kinh doanh có giảm so với năm 2002 nhưng tốc độ giảm nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu đã làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng, phần nào đã phản ánh năm 2003 có nhiều biến động cuả ngành và về khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh Tổng công ty. 2.3.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh tại Tổng Công ty * Những thành tích đạt đựơc Được sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện của Thành uỷ, UBND, của các sở, Ban, ngành thành phố, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, HĐQT cùng với sự cố gắng của các đơn vị thành viên, Tổng công ty đã hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2003 trước 15 ngày. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2003 thực hiện là 1.3823734 triệu đồng. Kế hoạch năm 2003 là 2.729.658 triệu đồng trong khi năm 2003 Tổng công ty đã đạt được 2.927.809 triệu đồng. Như vậy, Thực hiện năm 2003/thực hiện năm 2002 là 212%, thực hiện 2003/kế hoạch 2003 là 107%. Về Tổng doanh thu năm 2002 là 890.555 triệu đồng, kế hoạch thực hiện năm 2003 là 1.872.585 triệu đồng trong khi tổng doanh thu năm 2003 đạt 1.972.539 triệu đồng. Như vậy, Thực hiện năm 2003/thực hiện năm 2002 là221%, thực hiện năm 2003/kế hoạch năm 2003 là105%. Bên cạnh đó Tổng công ty đã đạt được nhiều thành công trong đầu tư phát triển nhà ở, thực hiện xây lắp nhiều công trình quan trọng.Những thành công đó là do trong công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh Tổng công ty đã đưa ra nhiều giải pháp để hạ thấp được chi phí kinh doanh đó là xây dựng một bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, các khoản nợ được thanh toán đáng kể, thực hiện tốt chế độ chính sách quản lý quản lý tài chính doanh nghiệp của Nhà nước. * Những hạn chế và nguyên nhân Nếu nhìn nhận việc nghiên cứu lý luận chi phí kinh doanh phần Chương I của chuyên đề được phản ánh rõ trong công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội bộc lộ rõ những tồn tại: Công tác dự báo, nghiên cứu thị trường còn yếu kém, đặc biệt là với các liên doanh chưa cao, vấn đề quản lý và sử dụng chi phí chưa được quan tâm đúng mức, kế hoạch dự toán ngắn hạn về chi phí còn chưa sát với thực tế,vv… Trong đó, hoạt động sản xuất kinh doanh Vật liệu xây dựng của các đơn vị thành viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chung toàn Tổng công ty, giá trị sản lượng SCKD mới chỉ đạt tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị SXKD toàn Tổng công ty. Các nguyên nhân chủ yếu: + Nghiên cứu thị trường chưa thật sát sao, vẫn chưa thực sự nắm bắt kịp những biến động của thị trường. Thiếu nhạy bén trong việc xác định thông tin. Việc dự đoán thật sát nhu cầu thị trường chưa thật sự chính xác. + Công tác quản lý lao động còn nhiều hạn chế, việc phân công lao động chưa đúng năng lực của một số thành viên, chưa có những sự khen thưởng kịp thời phù hợp với một số cán bộ.Việc sử dụng cán bộ đúng năng lực chưa thật sự xác đáng. Các biện pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra dẫn đến có một số cán bộ về trình độ chuyên môn chưa cao chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra của toàn Tổng công ty. + Chi phí lưu thông còn chưa thật sự tiết kiệm, các phương tiện giao thông còn nhiều khó khăn. Và việc phải lựa chọn phương tiện giao thông còn chưa thật sự tiết kiệm gây ra một số lãng phí không cần thiết. + Vấn đề về vốn, việc sử dụng nguồn vốn chưa thật sự hiệu quả trong khi nguồn vốn của Tổng công ty rất lớn để xảy ra thất thoát về vốn. Trong khi nguồn vốn lớn nhưng vẫn phải vay ngân hàng. + Việc sử dụng nguyên vật liệu còn chưa bám sát với định mức gây tổn thất và lãng phí. Chủng loại nguyên vật liệu thì nhiều đa dạng mà đặc tính của nguyên vật liệu trong xây dựng là nặng, chuyên chở tốn kém nên nếu để lâu hoặc bảo quản không tốt sẽ dẫn đến hỏng hóc nguyên vật liệu. Mặt khác chi phí bảo quản, chuyên chở lại khá tốn kém trong khi đó Tổng công ty vẫn chưa đưa ra phương án nào tối ưu cho việc này. + Trang thiết bị còn lạc hậu, chưa kịp thời đáp ứng với nhu cầu thực tế nên công suất chưa đạt được như ý muốn. ý thức bảo vệ trang thiết bị còn kém nên các trang thiết bị sẽ dẫn đến hỏng hóc. Mặt khác sự phân công lao động còn chưa hợp lý nên công suất chưa cao. Chương 3. giảI pháp hạ thấp chi phí kinh doanh tại tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội 3.1. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội * Phương hướng, mục tiêu: Năm 2004 là một năm có nhiều sự kiện quan trọng của Thủ đô và đất nước, kỷ niệm 50 năm ngày giải phóng Thủ đô, 5 năm ngày thành lập Tổng công ty. Tổng công ty đặt mục tiêu năm 2004 là năm: - “ Quyết tâm phấn đấu hoàn thành cơ bản mô hình Tổng Công Ty mạnh, công ty mạnh, xí nghiệp mạnh, tăng năng lực cạnh tranh ” - “ Giữ vững ổn định phát triển, tăng trưởng 20% so với năm 2003, tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ” - “ Nâng cao đời sống người lao động toàn Tổng Công Ty ” Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các phong trào đoàn thể phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được BCH Đảng uỷ, HĐQT và lãnh đạo Tổng Công Ty thông qua. Trên cơ sở rà soát, cân đối các chỉ tiêu và điều kiện, Tổng Công Ty xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và động viên CBCBV toàn Tổng Công Ty thực hiện thắng lợi kế hoạch SXKD năm 2004 Bảng 5. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2004 của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà nội. Đơn vị : Triệu đồng TT Nội dung Thực hiện 2003 KH 2004 Tăngtrưởng KH04/TH03 I 1 Tổng giá trị sản xuất kinh doanh Giá trị đầu tư của các dự án 2.927.809 1.088.928 3.350.000 1.300.000 114% 119% - M2 sàn xây dựng 328000 380.000 116% -Số m2 sàn hoàn thành 185.458 200.000 114% 2 Giá trị nhận thầu xây lắp 1.401.717 1.465.000 105% 3 Giá trị sản xuất vật liệu xây dựng 150.195 280.000 186% 4 Giá trị sản xuất kinh doanh khác 286.969 305.000 106% II Tổng doanh thu 1.972.539 2.533.571 128% 1 Doanh thu đầu tư dự án 662.653 685.173 103% 2 Doanh thu nhận thầu xây lắp 960.471 1.358.786 141% 3 Doanh thu tiêu thụ VLXD 127.976 236.000 182% 4 Doanh thu khác 221.439 253.612 115% III Nộp ngân sách 84.433 105.899 125% IV Lợi nhuận 51.560 55.956 109% V Lao động tiền lương Tổng số lao động( Người ) 18.083 22.409 124% Thu nhập bình quân(Nghìn đồng ) 1.250 1.300 104% * Nhiệm vụ: - Căn cứ 3 mục tiêu chính của Tổng Công Ty trong năm 2004, toàn thể Đảng viên, CVCNV Tổng Công Ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội thực hiện nhiệm vụ trọng tâm dựa trên 5 chương trình công tác lớn - đó là 5 nhân tố tiền đề để xây dựng Tổng Công Ty vững mạnh. Cụ thể các chương trình: + Củng cố xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo toàn Tổng Công Ty, Công ty, xí nghiệp có nền sản xuất kinh doanh hiện đại. + Củng cố, phát triển tư duy công nghiệp cho toàn thể Đảng viên, CVCNV Tổng Công Ty. + Củng cố nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nếp sống văn hoá của Tổng Công Ty. + Tăng cường một bước cơ bản để thực hiện quy chế dân chủ trong mọi hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng Công Ty. + Nâng cao một bước cơ bản ý thức pháp luật cho mọi tổ chức, cá nhân. - Tổ chức thật tốt công tác Tổng kết hoạt động của Tổng Công Ty năm 2003 bao gồm tổng kết công tác lãnh đạo chỉ đạo sản xuất kinh doanh, công tác đoàn thể… Đánh giá những việc đã làm được và những việc chưa làm được, rút ra được những bài học kinh nghiệm sau 4 năm hoạt động, chuẩn bị báo cáo kỷ niệm 5 năm ngày thành lập Tổng Công Ty Xây dựng lộ trình phát triển, tiêu chí Tổng Công Ty mạnh và tập đoàn kinh tế trên cơ sở từng bước chuẩn hoá mô hình Tổng Công Ty mạnh – Công ty mạnh và xí nghiệp mạnh. Trong đó xác định xây dựng xí nghiệp mạnh là yếu tố quyết định, gắn với việc thực hiện chương trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hoạt động của Công ty, Tổng Công Ty theo Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX, Quyết định 86/QĐ - TTg và đề án: “ Tiếp tục đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Công Ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội ”. - Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, phấn đấu xây dựng Đảng bộ Tổng Công Ty, các Đảng bộ, chi bộ cơ sở đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, xây dựng các tổ chức đoàn thể, quần chúng, công đoàn, Đoàn thanh niên của Tổng Công Ty và các đơn vị thành viên đạt danh hiệu tiên tiến, xứng đáng là lực lượng chính trị có vai trò to lớn quyết định mọi hoạt động SXKD của Tổng Công Ty. - Giao KHSX KD 2004 cho các đơn vị Thành viên, phát động thi đua, phấn đấu hoàn thành KHSX KD ngay từ ngày đầu, tháng đầu, có kế hoạch và hướng dẫn các đơn vị Đại hội công nhân viên chức để mọi cán bộ CNV trong Tổng Công Ty tham gia xây dựng các giải pháp thực hiện KHSX KD 2004 và hiểu được các định hướng phát triển những năm tiếp theo. - Tiếp tục thực hiện sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo theo các chương trình, công trình, dự án trọng điểm, dự án đặc biệt, lưu ý việc phát triển các dự án mới trên địa bàn Hà nội cũng như các tỉnh lân cận, tiếp tục đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các dự án có tính quyết định đến giá trị sản xuất kinh doanh năm 2004 và các năm tiếp theo như: Láng Hạ - Thanh Xuân, Nam Trung Yên, Mễ Trì Hạ, Cổ Nhuế - Xuân Đỉnh, … Tăng cường công tác đấu thầu các công trình xây lắp, đấu thầu quyền sử dụng đất. Chú trọng đối với các dự án liên doanh, liên kết, đầu tư cho lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư kinh doanh nhà ở cho thuê và các loại hình kinh doanh thương mại khác, đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ thi công đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thị trường khu vực và quốc tế. - Củng cố, điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động của các Công ty phụ thuộc, chi nhánh, các Trung tâm, ban quản lý dự án theo đúng định hướng và quy định chức năng, nhiệm vụ. - Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, đặc biệt là đội ngũ cán vộ quản lý phòng ban cơ quan Tổng Công Ty, cán bộ quản lý Công ty thành viên, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ đưa công nghệ thông tin vào công tác điều hành, quản lý toàn Tổng Công Ty. * Các giải pháp thực hiện: Từ những kết quả đạt được trong 2003 và tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên trong toàn Tổng Công Ty. Để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD năm 2004, toàn Tổng Công Ty và các đơn vị vần thực hiện một số giải pháp: - Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh + Theo sát kế hoạch SXKD năm 2004 của các đơn vị thành viên, phát động các phong trào thi đua ngay từ những tháng đầu năm để tránh tình trạng phải chạy nước rút vào cuối năm. + Quản lý toàn diện công tác xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh từ Tổng Công Ty đến đơn vị thành viên và xuống các xí nghiệp Tổng Công Ty chỉ đạo định hướng và điều hành các đơn vị tạo thành khối thống nhất nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của Tổng Công ty. + Các đơn vị chủ động phối hợp, liên kết với các thành viên khác trong Tổng Công Ty nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao. + Củng cố, kiện toàn, nâng cao tổ chức, hoạt động củ Xí nghiệp, Công ty và Tổng Công Ty theo tiêu chí chuẩn hoá mô hình và đạt chất lượng cao. Kết nạp đơn vị thành viên mới vào Tổng Công Ty. + Thực hiện nghiêm túc và khẩn trương công tác cổ phần hoá doanh nghiệp. Thành lập mới các Công ty cổ phần. Sáp nhập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của một số Công ty nhỏ, yếu, không đủ tiêu chuẩn và khả năng hoạt động hiệu qủa thấp. + Ban hành, hoàn thiện và sớm đưa vào thực hiện các cơ chế, chính sách của Tổng Công Ty đảm bảo sự thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thành viên tron hoạt động SXKD. - Tận dụng, khai thác và nâng cao chất lượng các nguồn lực của Tổng Công Ty. + Về nguồn nhân lực: Phát biểu về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhằm đáp ứng đựơc mục tiêu đã đề ra, nguồn lao động không chỉ phải đủ về số lượng mà còn phải được nâng cao, hoàn thiện về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời luôn được rèn luyện tư duy, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm cũng như tư cách đạo đức… Để thực hiện được điều đó, Tổng Công Ty và các đơn vị thành viên tiếp tục và thường xuyên mở các lớp đào tạo cho CBCNV, khuyến khích CBCNV tham gia các lớp bồi dưỡng, tự mình nâng cao trình độ và nhận thức. Có chương trình đào tạo cụ thể và giao nhiệm vụ này cho trường Đào tạo công nhân kỹ thuật nghiệp vụ cuả Tổng Công ty thực hiện. + Về cơ sở vật chất: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo điều kiện làm việc hiện đại. Nâng cao năng lực về máy móc thiết bị của các đơn vị thành viên. + Đẩy mạnh chương trình đầu tư thiết bị, đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất; Chương trình áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong điều hành, quản lý, tăng cường tiếp thị, quảng cáo, mở rộng địa bàn, quảng bá thương hiệu của Tổng Công ty trên toàn quốc. + Về nguồn lực tài chính: Đẩy mạnh huy động vốn từ các nguồn và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ( Thực hiện chương trình cổ phần hoá 51% một số công ty, cổ phần hoá bộ phận doanh nghiệp, thí điểm niêm yết thị trường chứng khoán… ); Thành lập công ty tài chính thuộc Tổng công ty nhằm thực hiện chức năng trung tâm tài chính cho các đơn vị thành viên, hoạch định kế hoạch vốn trung hạn, dài hạn, huy động vốn đầu tư, phát hành trái phiếu… - Tập trung triển khai các chương trình, dự án trọng điểm của Tổng Công ty. + Xác định rõ các công trình dự án trọng điểm cần quan tâm đẩy mạnh trong năm 2004. + Xác định việc thực hiện các dự án đặc biệt đã được Thành uỷ thông qua chủ trương là nhiệm vụ chính trị phải thực hiện bằng được song cũng cần phải lưu ý đến hiệu quả kinh tế của dự án. - Mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu của Tổng Công ty + Tranh thủ sự chỉ đạo, phối hợp, giúp đỡ của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương và địa phương; đẩy mạnh và mở rộng liên doanh, liên kết và hợp tác kinh tế với các tổ chức kinh tế, các địa phương. + Mở rộng hoạt động liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài nhằm tranh thủ các tiềm lực về tài chính và học tập các công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong sản xuất kinh doanh. + Xác định mũi nhọn của Tổng Công ty là đầu tư dự án kinh doanh nhà. Do đó cần phải chiếm lĩnh được những thị trường trọng điểm trên lĩnh vực này. Để nâng cao uy tín, Tổng Công ty cần phảI có được những khu đô thị xây dựng đồng bộ mang thương hiệu HANDICO. + Xác định khách hàng nội bộ là điểm mạnh trong toàn Tổng Công ty đảm bảo chỉ điều chuyển công việc giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty. + Chú trọng đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng nhằm chiếm lĩnh một phần thị trường vật liệu xây dựng. Trước hết cung cấp vật liệu cho các công trình của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên tới cung cấp cho thị trường xây dựng trong cả nước và xuất khẩu vật liệu xây dựng. + Với thắng lợi toàn diện của năm 2003 và phát huy những thắng lợi đã đạt được, phấn đấu trở thành Tổng Công ty mạnh và tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty cần phát triển theo hướng vừa chuyên môn hoá, vừa đa dạng hoá. Chuyên môn hoá các đơn vị thành viên, tập trung phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, phát triển thêm các lĩnh vực mới như: Thương mại, dịch vụ, kinh doanh siêu thị, khách sạn, văn phòng… 3.2. Quan điểm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh thực chất mọi hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong kỳ kinh doanh. Vì vậy, hạ thấp chi phí kinh doanh là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm hàng hoá, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng doanh thu tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả kinh tế và tích luỹ cho doanh nghiệp. Trên cơ sở thực tế kinh doanh và công tác quản lý và sử dụng chi phí tại Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà nội, em xin đưa ra một số quan điểm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty như sau: Quan điểm 1. Việc hạ thấp chi phí kinh doanh phải gắn liền với công tác quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Dựa vào quan điểm này, Tổng công ty phải cân nhắc việc hạ thấp chi phí kinh doanh có phù hợp với kế hoạch quản lý và sử dụng chi phí trong kỳ của hoạt động kinh doanh không. Từ đó Tổng công ty có thể lập các dự toán ngắn hạn về chi phí kinh doanh trên cơ sở của kế hoạch tài chính năm hoặc quý; Phân công, phân cấp quản lý chi phí kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của Tổng công ty nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên của từng bộ phận để có thể phấn đấu hạ thấp được chi phí kinh doanh của từng bộ phận đó hoặc các khoản mục chi phí khác nhau của chi phí kinh doanh. Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh, đặc biệt là đối với các khoản mục chi phí chủ yếu còn chiếm tỷ trọng lớn. Quan điểm 2: Hạ thấp chi phí kinh doanh còn gắn liền với việc xây dựng một định mức chi phí kinh doanh hợp lý. Theo quan điểm này thì trong từng giai đoạn, từng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty cần có những định mức chi phí kinh doanh hợp lý phù hợp với khả năng kinh doanh cũng như những biến động bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty cần theo dõi những biến động của các khoản mục chi phí trong chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh và thực trạng kinh doanh của Tổng công ty để có thể xây dựng được dự toán chi phí hay một định mức chi phí kinh doanh hợp lý, phù hợp với kế hoạch kinh doanh trong kỳ của Tổng công ty. Quan điểm 3: Việc hạ thấp chi phí kinh doanh không ảnh hưởng tới chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. Theo quan điểm này, hạ thấp chi phí có thể được thực hiện nhưng phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty, điều đó không có nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết để phục vụ cho quá trình kinh doanh mà phải triệt để tiết kiệm những khoản chi phí không hợp lý đồng thời phải mạnh dạn sử dụng chi phí kinh doanh phục vụ cho nhu cầu tăng thêm nguồn hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm bớt thời gian chờ đợi mua hàng của người tiêu dùng làm cho mục tiêu của chiến lược kinh doanh đạt được kết quả tốt với chi phí kinh doanh ít nhất có thể . Quan điểm 4: Việc hạ thấp chi phí kinh doanh đòi hỏi Tổng công ty cần áp dụng linh hoạt có hệ thống các giải pháp tài chính. Với quan điểm này, bên cạnh việc hạ thấp chi phí kinh doanh đòi hỏi Tổng công ty phải huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn góp và giảm nguồn vốn vay, đồng thời thực hiện tốt công tác thanh toán các khoản nợ, giảm các khoản chi phí so với kế hoạch dự toán chi phí của Tổng công ty. 3.3. Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội Dựa trên cơ sở khảo sát thực tế và phân tích tình hình thực trạng kinh doanh tại Tổng công ty, đặc biệt là dựa trên những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý chi phí rút ra được trong quá trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí. Em xin đưa ra một số giải pháp cụ thể có tính chất khả thi và phù hợp với thực trạng kinh doanh của Trung tâm trong thời điểm hiện nay như sau: 3.3.1. Nghiên cứu thị trường Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực lưu thông thì điều đầu tiên cần quan tâm xem xét đó là thị trường. Vì vậy, công tác điều tra, nghiên cứu và dự báo thị trường là một mảng quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Tổng công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu, dự báo thị trường từ Tổng công ty tới các đơn vị cần bố trí cán bộ chuyên trách thường xuyên theo dõi một cách có hệ thống các thông tin về thị trường thế giới cũng như trong nước, dự đoán thật sát nhu cầu, thường xuyên quan hệ ổn định với các đơn vị thành viên để có thể nêu ra dự báo thị trường, giúp lãnh đạo trong việc ra quyết định về kinh doanh, đồng thời hình thành cơ sở dữ liệu toàn ngành về thị trường vật liệu của Tổng công ty. Nghiên cứu thị trường cho phép nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, xác định được các xu hướng, tiên đoán các biến đổi để cho kế hoạch của đơn vị có sức mạnh cạnh tranh. Bộ phận nghiên cứu thị trường phải đi sâu vào nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng kịp thời với phương châm “ Kinh doanh cái mà thị trường cần chứ không phải kinh doanh cái mà ta có”. 3.3.2. Các biện pháp quản lý lao động. Nhân tố lao động luôn là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong mọi chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty cần có đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực chuyên môn, trình độ quản lý kinh doanh năng động, am hiểu thị trường trong nước và ngoài nước, có kinh nghiệm thực tiến trong kinh doanh, nhạy bén với những thay đổi của thị trường. Tổng công ty cần có biện pháp bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. - Xây dựng các biện pháp thưởng, phạt nghiêm minh với kết quả lao động mà mỗi người đạt được. - Xây dựng cơ chế lương và điều kiện làm việc với nhiều ưu đãi để thu hút nguồn chất xám làm việc cho Tổng công ty. - Tiếp tục đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đưa cán bộ công nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý, trình độ ngoại ngữ, tin học( Thương mại điện tử ), các kiến thức đại cương về chuyên ngành luyện kim… để đáp ứng được đòi hỏi của cơ chế thị trường, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh mới. - Hoàn thiện hơn nữa bộ máy quản lý, gọn nhẹ và năng động. 3.3.2. Tiết kịêm chi phí lưu thông Chi phí kinh doanh của đơn vị tăng lên rất nhiều là do một phần chi phí mua hàng và chi phí bán hàng tăng lên. Chi phí này tăng lên do việc chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí lưu thông tăng lên. Chi phí lưu thông bao gồm chi phí vận chuyển xếp dỡ, bảo quản tiêu thụ, chi phí hành chính. Vật liệu là mặt hàng cồng kềnh nên chi phí vận chuyển xếp dỡ chiếm tỷ lệ rất lớn trong chi phí lưu thông. Đối với chi phí vận chuyển cần căn cứ vào kế hoạch nhập khẩu theo nguồn hàng, khối lượng hàng vận chuyển, giá cước phí vận chuyển và phương tiện phương tiện vận chuyển. Bên cạnh đó, còn chi phí bảo hiểm hàng hoá, bảo quản hàng hóa. Tổng công ty nên kết hợp nhiều hình thức vận chuyển để giảm đến mức tối thiểu chi phí vận chuyển. Vận chuyển đường bộ, đường thuỷ, đường sắt. Vận chuyển bằng đường thuỷ rẻ nhất song có nhiều rủi ro. Khi áp dụng loại phương thức vận chuyển này đơn vị cần tìm hiểu kỹ về nhà vận chuyển và mua bảo hiểm hàng hoá và bảo hiểm tàu chở. Vận tải đường thuỷ và đường sắt chỉ có thể áp dụng cho những tuyến đường nhất định do vậy Tổng công ty cần tính toán để kết hợp vận chuyển liên vận một cách hợp lý nhất nhằm giảm được chi phí lưu thông trong kinh doanh. Tổng công ty nên quy định ai phải chịu chi phí xếp dỡ trong hợp đồng thuê phương tiện vận chuyển có thể là theo điều kiện tàu chợ ( Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm và chi phí xếp dỡ hàng. Các chi phí xếp dỡ được tính gộp trong giá cước thuê tàu, mức bốc dỡ được quy định theo tập quán của cảng), theo điều kiện miễn xếp ( FI : free in ) hay theo điều kiện miễn dỡ( FO: free out) hoặc theo điều kiện miễn xếp, dỡ ( FIO: Free in and out) và mức bốc dỡ hàng ( Là số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc thể tích hàng phải xếp hoặc dỡ trong vòng 01 giờ hay 01 ngày) là ít nhất bởi vật liệu là mặt hàng rất nặng nếu bốc dỡ nhiều lần thì chi phí bốc xếp sẽ tăng rất lớn điều đó có nghĩa là Công ty nên thoả thuận về mức bốc xếp: Quy định mức bốc xếp dỡ trung bình cho cả tàu là bao nhiêu tấn/ ngày hoặc cho từng khoảng hầm là bao nhiêu tấn/ ngày (đối với vận tải đường biển) và cho cả toa tàu là bao nhiêu tấn/ ngày ( Đối với vận tải bằng đường sắt ). 3.3.3. Vấn đề về vốn Nguồn vốn của Tổng công ty là rất lớn nhưng qua nghiên cứu em còn thấy việc sử dụng vốn chưa thật sự hiểu quả. Đơn vị cần phải giải quyết tốt các công việc đến vốn như giảm công nợ khó đòi, chống phát sinh công nợ mới nhằm tăng tốc độ quay vòng của vốn. Nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty là hơn 500 tỷ đồng, qua thực tế thì đơn vị vẫn chưa sử dụng hết nhưng nhiều khi cần vốn để nhập khẩu hàng hoá thì đơn vị lại phải đi vay vốn ngân hàng nên phải trả lãi vay của ngân hàng. Chính vì vậy, Tổng công ty cố gắng kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Dùng nguồn vốn này tập trung cho kinh doanh hàng hoá tránh lãng phí. 3.3.5. Tăng cường tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Tổng công ty cần phải tiến hành tăng cường quản lý nguyên vật liệu để giảm chi phí vật chất. Thực tế cho thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông thường căn cứ vào giá trị giao tại công trình để làm tiêu chuẩn ghi chi phí vật liệu. Do đó bản thân chi phí này bao hàm cả chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí chuyên chở đóng gói, xếp dỡ và bảo quản. Do đó rất ít khi công ty tập kết nguyên vật liệu về để trong kho vì như vậy tốn kém khâu bảo quản chi phí kho. Trong trường hợp đã thắng thầu hoặc được chỉ định thầu thì có thể tập kết các vật liệu như gạch, xi măng, sắt thép, … trước ít ngày cho tiện. đối với công trình xây dựng trên từng địa phương thì sẽ do trực tiếp ngươì đội trưởng đi mua với đơn giá của từng địa phương. Chủng loại nguyên vật liệu thì nhiều đa dạng mà đặc tính của nguyên vật liệu trong xây dựng là nặng, chuyên chở tốn kém, có những loại phải bảo quản tốt như xi măng. Chính vì vậy, khi dùng đến đâu sẽ mua đến đấy bởi cơ chế thị trường rất thuận lợi cho việc mua bán. Khi tiến hành công ty giao toàn quyền cho đội trưởng đội xây dựng về việc tổ chức thực hiện. Sau khi hoàn thành thì đội trưởng của các xí nghiệp sẽ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình và báo cáo, duyệt ở phòng tài chính của Tổng công ty. Cũng từ thực tế là chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho bảo quản chuyên chở, bốc dỡ, kho tạm là rất tốn kém thì việc giảm những chi phí này là điều quan trọng. 3.3.6. Nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị Hiện nay máy móc thiết bị của Tổng công ty còn ít và chưa thật hiện đại. Trên thị trường đã có những công nghệ mới nên Tổng công ty cần nghiên cứu tìm hiểu để chuẩn bị phương án ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Tổng công ty cần thành lập ngay một tổ công tác quản lý máy móc thiết bị với công việc đầu tiên là thống kê và đánh giá toàn bộ tài sản và mấy móc thiết bị hiện có, sau đó tính lượng máy móc thiết bị đầu tư cho mỗi công trình, người tổ trưởng này sẽ có nhiệm vụ theo dõi và phân bổ khấu hao cho từng công trình. Làm như thế từng công trình mà mỗi người quản lý sẽ ý thức hơn trong việc sử dụng máy móc thiết bị chẳng hạn như là tổ quản lý máy móc thiết bị công trình sẽ bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị trong quá trình xây dựng, các đội xây dựng lập kế hoạch thi công để sử dụng máy móc một cách tối đa. 3.4. Các ý kiến đề xuất Nền kinh tế thị trường nước ta đang bước vào ổn định có khởi sắc với sự tham gia nhiều thành phần kinh tế hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính sách mở cửa của nền kinh tế nước ta đã khơi dậy nguồn tiềm năng và sức sáng tạo của nhân dân và các doanh nghiệp trong cả nước, đưa nền kinh tế nước ta tiến dần hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong quá trình hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới vươn lên thích nghi với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi mà chúng ta chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hội nhập AFTA và tiếp đến tham gia vào WTO. Trong môi trường hoạt động như vậy các doanh nghiệp không được phép thoả mãn với kết quả đã đạt được mà phải không ngừng đổi mới tư duy nhìn nhận dự báo những thay đổi nhu cầu thị trường để thực sự năng động tự chủ trong kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi. Cùng với các biện pháp phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp còn phải luôn luôn hoàn thiện những chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, để thúc đẩy việc kinh doanh có hiệu quả thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong đó chi phí kinh doanh là một nhân tố tác động trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí kinh doanh là mục tiêu quan trọng để lợi nhuận doanh nghiệp đạt mức tối đa. Qua quá trình thực tập, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội em xin đưa ra một số ý kiến về công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại Tổng công ty như sau: - Đổi mới công nghệ sản xuất Để thực hiện các biện pháp trên đây trước hết Tổng công ty cần thiết tiến hành đổi mới công nghệ sản xuất hơn nữa để theo kịp sự phát triển của thế giới. Tổng công ty cần phát huy nội lực của mình, tăng cường hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thi công. Chỉ tiêu biện pháp thi công và tiến độ thi công công trình giúp cho Tổng công ty nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Hơn nữa sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công công trình giúp cho Tổng công ty nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Hơn nữa sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công công trình buộc Tổng công ty phải không ngừng đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Như vậy thông qua đầu tư vào máy móc thiết bị xây dựng sẽ giúp Tổng công ty giảm được chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ đưa vào công trình, giảm chi phí trong quá trình thi công (giảm chi phí cho sửa chữa phát hiện và khắc phục sai sót có thể phát sinh) đồng thời nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên. - Tổ chức và quản lý cán bộ Việc tổ chức và quản lý kinh doanh giúp cho Tổng công ty quản lý chặt chẽ chi phí kinh doanh, quản lý chặt chẽ việc xuất dùng, phân bổ nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cho các công trình đồng thời kiểm tra giám sát được việc mua nguyên vật liệu, thuê máy thi công tại địa bàn nơi thi công công trình. Từ đó sẽ sẽ giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp, nâng cao tiến độ thi công và năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Bên cạnh nỗ lực của Tổng công ty đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của Nhà nước. Nhà nước hỗ trợ cung cấp vốn cho Tổng công ty để Tổng công ty đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất của mình, đem lại hiệu quả ngày càng cao cho Tổng công ty cũng như cho đất nước. Từ đó làm tăng năng lực đầu tư trong xây dựng cơ bản, mạng lưới giao thông cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông là điều kiện cơ bản cho sự phát triển chung của đất nước. Ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh tế khác nói chung đều cần có mạng lưới giao thông thông suốt để đảm bảo quá trình cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất được dễ dàng. Kết luận Đề tài “ Giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội ” được nghiên cứu và xây dựng với những lý luận của quan điểm quản trị tài chính và được khảo sát thực tế tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội. Quá trình tìm hiểu nghiên cứu được thực hiện theo một trình tự logic đó là cơ sở lý luận về chi phí kinh doanh, sau đó phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng chi phí tại Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà nội qua 2 năm 2002-2003 và cuối cùng là các đề xuất kiến nghị đưa ra nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh. Vì điều kiện có hạn em chỉ đi sâu phân tích và đưa ra một số biện pháp cơ bản trong hạ thấp chi phí kinh doanh ở Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Em tin rằng các biện pháp mà em đưa ra ở đây chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu cũng như yêu cầu thực tiễn của Tổng công ty. Em rất mong Tổng công ty và các thầy cô giáo tham gia đóng góp ý kiến bổ sung cho đề tài của em hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hữu Tài và các bác, cô, chú, anh chị ở Tổng công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành chuyên đề này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0287.doc
Tài liệu liên quan