LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới. Quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực không ngừng được đẩy mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng là một ngành nhạy cảm nhưng rất quan trọng. Chính vì vậy, các giao dịch quốc tế luôn là đối tượng không chỉ các nhà đầu tư quan tâm mà còn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Hệ thống ngân hàng địa phương và thế giới phát triển đã góp phần đẩy mạnh các giao dịch không bằng tiền mặt thông qua ngân hàng nhằm cắt giảm tối đa các khoản phí hoa hồng và chi phí về thời gian. Xét trong bối cảnh đó, một ngân hàng không thể đứng ngoài xu hướng chung của thời đại là cùng liên minh và hợp tác. Sự hợp tác mang lại những cơ hội giao lưu, học hỏi và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Cùng với định hướng phát triển xuất khẩu và hội nhập ngày càng sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu, các ngân hàng Việt Nam cũng đang không ngừng hợp tác và liên kết với các tổ chức nước ngoài nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ các chính sách của Chính Phủ. Một hình thức hợp tác phổ biến hiện nay của các ngân hàng Việt Nam là việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với đối tác là các ngân hàng nước ngoài. Quan hệ đại lý tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tạo điều kiện để các ngân hàng Việt Nam mở rộng thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng và thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước đang trở thành định hướng phát triển của các ngân hàng thương mại hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp ra đời trong hoàn cảnh đó với hy vọng làm rõ tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác nói chung và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
2. Hoàn cảnh nghiên cứu đề tài
Khóa luận thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế mở đang hội nhập trong giai đoạn Việt Nam đang tiếp tục thực hiện những cam kết theo lộ trình của WTO và nền kinh tế đang hồi phục sau những tác động của cuộc khủng hoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008. Đồng thời, trong thời gian thực tập, tác giả nhận thấy nhu cầu chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài của người dân là rất cao và các ngân hàng vì muốn giữ chân khách hàng nên đã có sự tập trung về vấn đề thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy tác giả mong muốn nội dung khóa luận sẽ mang tính khả thi và có thể áp dụng trong thời gian sắp tới nhằm phát triển mạng lưới đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tập trung làm rõ các lý luận về nghiệp vụ ngân hàng đại lý và việc xây dựng quan hệ đại lý giữa các ngân hàng trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm, thực trạng hiện nay của các ngân hàng Việt Nam có tham chiếu với sự phát triển chung của hoạt động đại lý từ các ngân hàng nước ngoài. Với mục tiêu này, khóa luận đưa ra các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm ngân hàng đại lý, các nghiệp vụ liên quan và việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác.
- Tìm hiểu thực tiễn phát triển quan hệ đại lý của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay để phân tích những lợi thế và khó khăn mà các ngân hàng đang gặp
- Đề ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển và củng cố quan hệ đại lý với các ngân hàng đối tác trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập cùng kinh tế thế giới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu về hoạt động ngân hàng đại lý – một nhánh của lĩnh vực quan hệ quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Đối tượng chủ yếu là tình hình thiết lập quan hệ đại lý của các ngân hàng thương mại và các chiến lược giúp ngân hàng nhanh chóng đẩy mạnh liên kết với các ngân hàng đối tác khác. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là lĩnh vực ngân hàng quốc tế trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, đặc biệt là Việt Nam sau gia nhập WTO.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích đối với các tư liệu, khái quát thành các bảng và biểu đồ kết hợp dùng mô hình SWOT trong phân tích ưu, nhược điểm về hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
6. Bố cục đề tài:
Đề tài chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về ngân hàng đại lý và nghiệp vụ ngân hàng đại lý
Chương 2: Thực trạng phát triển quan hệ đại lý của ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển quan hệ đại lý cho các ngân hàng Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Hoàn cảnh nghiên cứu đề tài . 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Bố cục đề tài . 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ VÀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ
1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân hàng đại lý . 4
1.2. Các loại tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý . 6
1.2.1. Tài khoản Nostro 6
1.2.2. Tài khoản Vostro (tài khoản Loro) 6
1.3. Phương thức thông tin liên lạc của ngân hàng đại lý 7
1.3.1. CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ 7
1.3.2. CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động tại Anh 7
1.3.3. BOJNET - Trung tâm thanh toán bù trừ JPY tại Tokyo của NHTW Nhật 8
1.3.4. SWIFT – Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu 9
. 1.3.4.1. Giới thiệu chung về SWIFT 9
1.3.4.2. Các quy định chuẩn hóa của SWIFT . 11
1.4. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý 13
1.4.1. Thanh toán bù trừ . 14
1.4.2. Tín dụng quốc tế 14
1.4.2.1. Cho vay các ngân hàng thương mại . 14
1.4.2.2. Cho vay hợp vốn 14
1.4.3. Tài trợ ngoại thương 15
1.4.3.1. Tài trợ xuất khẩu . 15
1.4.3.2. Tài trợ nhập khẩu 16
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng đại lý . 16
1.5.1. Hành lang pháp lý . 16
1.5.2. Công nghệ . 17
1.5.3. Nguồn nhân lực 18
1.5.4. Lựa chọn ngân hàng đại lý 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẠI LÝ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng 20
2.2. Hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng Việt Nam . 24
2.2.1. Mạng lưới ngân hàng đại lý của một số NHTMCP 24
2.2.2. Các nghiệp vụ thực hiện 26
2.2.2.1. Chuyển tiền kiều hối . 26
2.2.2.2. Thanh toán xuất nhập khẩu . 27
2.2.2.3. Cho vay hợp vốn 28
2.3. Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động ngân hàng đại lý . 30
2.3.1. Hành lang pháp lý . 30
2.3.2. Công nghệ . 32
2.3.3. Nguồn nhân lực 35
2.3.4. Lựa chọn ngân hàng đại lý 35
2.4. Ứng dụng mô hình SWOT trong phân tích hoạt động đại lý của các NHTM Việt Nam . 36
2.4.1. Ưu điểm . 36
2.4.2. Nhược điểm 40
2.4.3. Thời cơ . 42
2.4.4. Trở ngại 46
2.5. Định hướng phát triển quan hệ đại lý trong tương lai . 46
2.6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng đại lý của các NHTM Việt Nam . 48
2.6.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động NHĐL . 48
2.6.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm 49
2.6.3. Phát triển hệ thống CNTT trong hoạt động quản lý ngân hàng 50
2.6.4. Hoàn thiện kỹ năng và nâng cao nghiệp vụ ngân hàng đại lý cho nhân viên . 52
2.6.5. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro . 53
2.7. Giải pháp mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng đại lý . 54
2.7.1. Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý 54
2.7.2. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho mục tiêu phát triển quan hệ đại lý dài hạn 55
2.7.3 Tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế . 56
2.8. Bài học kinh nghiệm của các nước 58
2.8.1. Bài học từ Trung Quốc 58
2.8.2. Bài học từ Hàn Quốc 59
2.9. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam 60
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẠI LÝ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
KẾT LUẬN
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nhằm phát triển quan hệ đại lý cho các ngân hàng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành lập gần đây đều có mức vốn điều lệ khá thấp.
Hình 2.5. Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam (tính đến 3/2009)
Đơn vị: Tỷ VND
STT
NGÂN HÀNG
VỐN ĐIỀU LỆ VND
Nhóm 1 (VĐL trên 3.000)
1
NHTMCP Ngoại thương
12 100
2
NHTMCP Xuất nhập khẩu VN
7 200
3
NHTMCP Á châu
6 536
4
NHTMCP Sài Gòn Thương tín
5 116
5
NHTMCP Đông Nam Á
4 068
6
NHTMCP Quân đội
3 400
7
NHTMCP Sài Gòn
3 299
8
NHTMCP Kỹ thương
3 642
Nhóm 2 (VĐL trên 2.000)
1
NHTMCP Đông Á
2 880
2
NHTMCP An Bình
2 705
Nhóm 3 (VĐL từ 1.000 trở lên)
1
NHTMCP Việt Á
1 359
2
NHTMCP Nam Việt
1 000
Nguồn: [18]
Thứ hai, hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi chiếm 94% tổng nguồn vốn huy động và cấp tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm trên 80% tổng thu nhập. Điều này sẽ hạn chế sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng hiện đại và các hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thứ ba, bản thân các ngân hàng thương mại chưa thực sự có kế hoạch nhằm duy trì và củng cố quan hệ hợp tác với mạng lưới ngân hàng đại lý. Nhược điểm này có thể xuất phát từ việc các ngân hàng Việt Nam chưa có định hướng rõ ràng, cũng có thể hiểu do các ngân hàng chưa đề ra các chiến lược cụ thể để duy trì sự hợp tác dẫn đến quan hệ đại lý có thể bị phá vỡ bất kỳ lúc nào nếu nền kinh tế biến động và có những rủi ro hệ thống xảy ra. Điển hình trong đợt khủng hoảng cuối năm 2008, các ngân hàng Việt Nam đã có động thái rút bớt tiền gửi thanh toán trong tài khoản Nostro tại các ngân hàng nước ngoài nhằm dự phòng rủi ro và bảo vệ nguồn tiền vì e ngại trước sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng có uy tín tại Mỹ. Như vậy, vấn đề thiết lập quan hệ đại lý đặt ra nhu cầu phải tính đến sự hợp tác lâu dài và dự báo trước những đổi thay của nền kinh tế để có kế hoạch thích ứng phù hợp.
Một nhược điểm khác cũng đáng lưu tâm là các ngân hàng Việt Nam chưa có kế hoạch phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đang nằm trong các tài khoản Nostro. Đối với những ngân hàng có mạng lưới đại lý rộng khắp thì việc duy trì tài khoản sẽ khiến ngân hàng bị chôn một lượng tiền khá lớn và nếu không có kế hoạch điều tiết và phân bổ hợp lý sẽ rất dễ rơi vào tình trạng mất tính thanh khoản tạm thời. Mặt khác, vấn đề chọn lựa đồng tiền duy trì trong tài khoản Nostro cũng buộc các ngân hàng phải suy nghĩ rất nhiều: đâu là đồng tiền nên duy trì trong tài khoản Nostro vừa tránh được rủi ro về tỷ giá, vừa có khả năng linh hoạt chuyển đổi khi có nhu cầu? Việc này đòi hỏi các giám đốc tài chính một cái nhìn sắc bén và nhạy cảm trước những diễn biến thị trường, đồng thời phải linh hoạt điều tiết nguồn vốn trong các tài khoản Nostro .
Ngoài ra, phần lớn các dịch vụ liên kết giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng đại lý thường xoay quanh các dịch vụ thanh toán truyền thống thông qua điện SWIFT và phương thức bù trừ. Như vậy, trên thực tế sự hợp tác liên kết về dịch vụ tư vấn vẫn chưa phát triển nhiều – trong khi đây mới chính là nền tảng để phát triển nhiều dịch vụ ngân hàng tiềm năng khác. Phát triển lĩnh vực tư vấn đòi hỏi các ngân hàng phải có đội ngũ chuyên viên có nhiều kinh nghiệm và kỹ năng. Chính vì vậy, phát triển mạnh về lĩnh vực tư vấn chứng tỏ ngân hàng có đội ngũ chuyên viên giỏi. Đây là một yếu tố cạnh tranh quan trọng mà mỗi ngân hàng đều đang chú trọng. Bên cạnh đó, dịch vụ tư vấn được xem là một hình thức bán chéo sản phẩm nhằm đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng. Nguồn thu từ dịch vụ tư vấn sẽ bao gồm phí tư vấn và các nguồn thu khác từ các dịch vụ đi kèm.
2.4.3. Thời cơ
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Ngành ngân hàng thế giới đã trải qua nhiều thập kỷ với những bước phát triển vượt bậc, chính vì vậy đây là cơ hội để các ngân hàng Việt Nam tiếp thu những giá trị cốt lõi trong quản lý và điều hành. Thiết lập quan hệ đại lý không những giúp thắt chặt sự hợp tác của hai ngân hàng mà còn là hình thức giao thoa văn hóa doanh nghiệp giúp các bên phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình. Hiện tại, hoạt động ngân hàng đại lý đang đứng trước những cơ hội tiềm năng như sau:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kiều hối trong những năm qua là tiền đề để xem đây là một cơ hội cho việc phát triển hoạt động ngân hàng đại lý. Lượng kiều hối tăng liên tục qua các năm, cao nhất vào năm 2007. Năm 2009 có phần chững lại do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng con số 6.28 tỷ USD cũng đã nói lên được tiềm năng thu hút nguồn vốn đầu tư hiệu quả này. Theo số liệu của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, hiện Việt Nam có gần 4 triệu người đang sinh sống tại hơn 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới tập trung ở các nước thu nhập bình quân cao như Hoa Kỳ, Úc, Canada và khu vực Tây Âu. Lực lượng doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài những năm gần đây cũng tăng đáng kể cả về số lượng và tiềm lực, có nhiều ảnh hưởng tích cực đến quan hệ nhiều mặt của Việt Nam với nước sở tại và quốc tế. Với những thay đổi tích cực trong Pháp lệnh ngoại hối khuyến khích kiều bào về đầu tư, mua nhà ở Việt Nam, đây chính là động lực thu hút dòng kiều hối chảy về Việt Nam và trở thành một nguồn vốn đầu tư hiệu quả. Cũng theo kết quả thống kê của Ủy ban Nhà Nước về người Việt Nam ở nước ngoài, hiện tại có khoảng 3.000 dự án của kiều bào đầu tư về nước với tổng vốn gần 2 tỉ USD, trong đó 2/3 dự án đã làm ăn có hiệu quả.
Tăng trưởng kiểu hối thúc đẩy các dịch vụ chuyển tiền thông qua ngân hàng và các dịch vụ thanh toán khác. Như vậy, để mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, các ngân hàng Việt Nam cần thiết phải xây dựng mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp nhằm giảm thiểu tối đa thời gian và chi phí dịch vụ. Nếu xem đây là tiềm năng phát triển dịch vụ thanh toán, các ngân hàng sẽ có động lực để phát triển hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý với các ngân hàng đối tác nước ngoài.
Thứ hai, lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng mang lại tiềm năng phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Xuất nhập khẩu đặt ra nhu cầu thanh toán rất lớn giữa hai bên đối tác. Thêm vào đó, xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại của một quốc gia nên là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với một nền kinh tế. Việt Nam là một nước đang phát triển, Chính phủ đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và giảm dần tỷ trọng nhập khẩu. Cùng với những cam kết mở cửa thị trường khi Việt Nam gia nhập WTO, có thể nói hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu trong những năm tới sẽ sôi nổi hơn. Mặt khác, việc thanh toán nhanh chóng, ít tốn thời gian và giảm thiểu được rủi ro cũng như chi phí hoa hồng sẽ thiết lập mối quan hệ làm ăn bền vững với đối tác – đặc biệt là những đối tác nước ngoài đã quen với văn hóa giao thương chuyên nghiệp. Chính vì vậy, phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài chính là chìa khóa hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu và góp phần tạo nên hình ảnh đẹp của các ngân hàng Việt Nam với đối tác người nước ngoài.
Cuối cùng, tháng 8 năm 2009 vừa qua, Tổng công ty bưu chính Việt Nam (Vnpost) đã chính thức gia nhập mạng thanh toán quốc tế Eurogiro. Sự kiện này đánh dấu bước phát triển mới cho hệ thống bưu chính và mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành ngân hàng.
Hình 2.6. Mô hình kết nối của mạng thanh toán Eurogiro
Nguồn: Trích bài báo cáo của Juanita Woodward – Giám đốc quan hệ khách hàng Văn phòng Eurogiro tại Singapore tháng 3 năm 2009
Eurogiro là mạng thanh toán điện tử được thiết kế theo chuẩn của hệ thống tài chính ngân hàng, có thể đáp ứng được các yêu cầu xử lý giao dịch tài chính chuyên nghiệp của bưu chính các nước, các ngân hàng và các tổ chức tài chính tiền tệ. Mạng Eurogiro hiện có 50 nước thành viên tham gia, trong đó có 41 cơ quan bưu chính và 21 ngân hàng. VNPost sẽ kết nối với Eurogiro qua hệ thống ELS (Eurogiro Local System) và đã bắt đầu cung cấp dịch vụ vào tháng 10/2009. Trước mắt, việc hợp tác giữa VNPost với các thành viên mạng Eurogiro sẽ được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng song phương. Tuy nhiên, VNPost có kế hoạch tham gia vào khuôn khổ hợp tác đa phương của Eurogiro trong năm 2011. Khi đó, việc thiết lập các quan hệ hợp tác giữa các thành viên Eurogiro sẽ thuận tiện hơn và cho phép VNPost cung cấp các dịch vụ chuyển tiền quốc tế chất lượng cao. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới công bố vào trung tuần tháng 7/2009, Việt Nam đứng thứ 10 trong số các nước nhận được lượng kiều hối nhiều nhất trên thế giới vào năm 2008. Với tiềm năng dịch vụ và nền tảng kỹ thuật công nghệ tiên tiến của Eurogiro, chất lượng các dịch vụ của Vnpost sẽ ngày càng cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và tăng thị phần trên thị trường chuyển tiền quốc tế.
Xét về góc độ kinh tế, đây là một sự kiện đánh dấu bước phát triển mới cho lĩnh vực bưu chính Việt Nam. Gia nhập mạng Eurogiro là cơ hội để tổng công ty mở rộng hợp tác với các cơ quan bưu chính, ngân hàng thương mại, ngân hàng tiết kiệm và ngân hàng bưu chính, cũng như các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác. Trước sự kiện này, các ngân hàng thương mại có thể xem đây là bài học kinh nghiệm cho bước phát triển trong kế hoạch tương lai của mình. Eurogiro là mạng thanh toán toàn cầu, và cũng giống như những tổ chức quốc tế khác, nó đòi hỏi những thành viên tham gia cần phải chuẩn hóa về công nghệ và nghiệp vụ. Chính vì vậy, các ngân hàng Việt Nam có thể yên tâm rằng thành viên của các mạng lưới quốc tế này là những người bạn được "tuyển chọn" và có tiềm năng hợp tác. Trước mắt, đó là sự hợp tác trong chức năng chính của mạng lưới là dịch vụ chuyển tiền; nhưng đằng sau đó là tiềm năng hợp tác ở rất nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu và sứ mạng mà mỗi ngân hàng đang theo đuổi. Đó chính là bước đệm để các ngân hàng có cơ hội tiềm hiểu và tiến đến thiết lập quan hệ đại lý đa phương với các ngân hàng đối tác tiềm năng. Eurogiro là mạng thanh toán không chỉ dành riêng cho lĩnh vực ngân hàng bao gồm các công ty bưu chính và tổ chức tài chính; như vậy, mạng lưới ngày càng phát triển sẽ góp phần xóa dần khoảng cách của hệ thống tài chính các nước và thắt chặt hơn nữa quan hệ hợp tác giữa các tổ chức thành viên.
2.4.4. Trở ngại
Khi thiết lập quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng, biên bản cam kết luôn đi kèm những thỏa thuận liên quan đến những dịch vụ liên kết và những ưu đãi dành cho khách hàng của đôi bên. Các ngân hàng Việt Nam khi muốn xây dựng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài thường phải nhượng bộ một số điều khoản và thường gặp nhất chính là quy định yêu cầu phải duy trì số dư tối thiểu bằng ngoại tệ trong tài khoản Nostro. Tiền lưu giữ trong tài khoản Nostro được xem như một khoản tiền gửi thanh toán của các ngân hàng Việt Nam tại ngân hàng đại lý. Đa phần khoản tiền này được dùng để thanh toán, một số trường hợp khác có thể được dùng để ký quỹ…Việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nước ngoài giúp thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế trở nên dễ dàng hơn, tuy nhiên duy trì số dư trong tài khoản Nostro vô hình là một rào cản đối với các ngân hàng Việt Nam do quy định này có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản và dòng chu chuyển tiền của các ngân hàng.
SWIFT là hệ thống thông tin toàn cầu cho lĩnh vực thanh toán liên ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng của các quốc gia mà Việt Nam có quan hệ đối tác trong kinh doanh đều là thành viên của SWIFT. SWIFT cũng không phải hình thức liên lạc có thể thay thế cho các phương tiện truyền tin trước đó. Điều này tạo nên một trở ngại quan trọng đối với việc thanh toán qua ngân hàng. Ví dụ: khi chuyển bộ chứng từ TTQT vẫn phải sử dụng thư tín mà không thể dùng SWIFT để chuyển được; hoặc khi chuyển một bức điện tới ngân hàng ở Myanma ta không thể dùng SWIFT mà phải sử dụng TELEX vì các ngân hàng ở Myanma chưa tham gia SWIFT.
2.5. Định hướng phát triển quan hệ đại lý trong tương lai
Quan hệ ngân hàng đại lý nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền, mua bán và các dịch vụ khác của ngân hàng. Theo xu hướng hiện tại, phần lớn các ngân hàng đã nhận ra lợi ích và tầm quan trọng của việc thiết lập một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng rãi đối với tính thanh khoản và khả năng thanh toán của mình. Trong tương lai, định hướng phát triển quan hệ đại lý sẽ chú trọng đến việc phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Điều này đã được khẳng định qua các bản báo cáo thường niên của các ngân hàng. Ở giai đoạn đầu khi Việt Nam vừa mở cửa, hệ thống ngân hàng chưa phát triển nhiều nên chú trọng hợp tác và liên kết với các ngân hàng nước ngoài để tiến hành xử lý giao dịch theo nhu cầu. Qua thời gian, các ngân hàng Việt Nam nhận ra những ích lợi từ việc hợp tác trong lĩnh vực ngân hàng nên tập trong đẩy mạnh thiết lập mạng lưới các ngân hàng đại lý. Tuy nhiên, quan hệ đại lý nếu thiếu sự hợp tác, chia sẻ trên cơ sở đôi bên cùng có lợi thì mối quan hệ này sẽ không bền vững dẫn đến hậu quả là tốn kém chi phí thiết lập quan hệ ban đầu nhưng chỉ có thể hợp tác trong vài thương vụ theo nhu cầu của một bên đối tác. Hơn nữa, quan hệ đại lý đã được khẳng định là một trong những phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả cho việc thăm dò và tìm hiểu môi trường kinh doanh mới so với việc phải mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài rất tốn kém và phức tạp. Chính vì vậy, quan hệ đại lý cần được duy trì bền vững để tiến đến tăng cường sự hợp tác trên tất cả các dịch vụ của ngân hàng nhằm nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam. Phát triển quan hệ đại lý theo chiều sâu được hiểu là những kế hoạch được vạch ra nhằm thắt chặt hơn nữa sự hợp tác giữa hai ngân hàng, cùng đàm phán để thỏa thuận những ưu đãi sẽ dành cho nhau và dành cho đối tượng khách hàng của đôi bên dựa trên một điều kiện tiên quyết là đôi bên cùng có lợi và không đi ngược lại với phương châm hoạt động của một bên nào. Đây sẽ là hướng đi đúng đắn giúp các ngân hàng Việt Nam khai thác được tối đa tiềm năng của mình và có cơ hội cọ xát cũng như tiếp cận với văn hóa làm việc chuyên nghiệp của các ngân hàng, các tổ chức tài chính nước ngoài.
2.6. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng đại lý của các NHTM Việt Nam
2.6.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và các quy định của Pháp luật về hoạt động NHĐL
Sau gia nhập WTO, môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi trên nhiều lĩnh vực. Nhìn một cách tổng thể, môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở rộng theo hướng tích cực. Song, theo yêu cầu thượng tôn pháp luật của WTO, môi trường pháp lý của Việt Nam còn có nhiều vấn đề phải bàn, đặc biệt là Luật pháp Việt Nam vẫn chưa đủ các chế tài pháp lý và chất lượng xây dựng các văn bản luật còn quá thấp. Để phát triển ngành ngân hàng theo hướng hiện đại, Chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý và những quy định mang tính định hướng lâu dài cho các ngân hàng thương mại.
Một số giải pháp đối với vấn đề hoàn thiện môi trường pháp lý như sau:
Nhanh chóng hoàn thiện Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, cập nhật các quy định mới theo nhu cầu và thực tiễn hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt cần bổ sung các quy định điều chỉnh về hoạt động ngân hàng quốc tế
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo hướng chuyên biệt chức năng, trong đó cần chú ý sớm đưa ngân hàng Eximbank trở về mô hình vốn có là một cơ quan của Nhà nước theo dõi và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Mô hình này đã được các nước công nhận, chính vì vậy cần sớm hoàn thiện và có chiến lược thực hiện để giảm bớt gánh nặng cho Eximbank và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của đất nước
Phát huy vai trò của Hiệp hội Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các khung pháp lý và hướng các tổ chức tín dụng của Việt Nam đi theo thông lệ Quốc tế. Ngân hàng Nhà nước cũng cần sớm có phân tích, đánh giá hoạt động của các ngân hàng thương mại tại hai thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh bởi thực tế mạng lưới ngân hàng tại hai địa bàn này chưa đáp ứng được nhu cầu. Năm 2009, hoạt động của một số ngân hàng vẫn mang tính tự do, cần phát huy vai trò của hiệp hội, có tiếng nói thống nhất; cần có những biện pháp, cơ chế kiểm soát tránh để cả hệ thống hoạt động không bình thường.
Thành lập cơ quan chức năng làm đầu mối thông tin về các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, đây là sẽ là nơi hỗ trợ về mặt thông tin, quy định và các định hướng chiến lược khi các ngân hàng tìm thấy cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài và cần đến những hỗ trợ từ phía NHNN
Rút ngắn thời gian chênh lệch giữa thời hạn ban hành Luật và các Quyết định, Nghị Định, thông tư hướng dẫn thi hành. Pháp luật hiện có một số quy định có lợi cho hoạt động ngân hàng đại lý như quy định cho phép kiều bào sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn thi hành quyết định này của Chính phủ. Nếu không sớm hoàn thiện các cơ chế ban hành Luật, ngành ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất tính hấp dẫn đầu tư do môi trường pháp lý và những chính sách hỗ trợ của Chính phủ còn quá mờ nhạt
2.6.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm
Một ngân hàng sẽ tạo ấn tượng với khách hàng thông qua thái độ phục vụ và các sản phẩm, dịch vụ mà nó cung cấp. Chính vì vậy, thái độ phục vụ chính là thước đo mức độ uy tín và sự thu hút của ngân hàng. Vấn đề nâng cao chất lượng phục vụ luôn là mục tiêu hàng đầu của các nhà quản trị. Thực tế cũng cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng mang tính đồng nhất rất cao, do đó vấn đề quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ, tính tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế mạnh trong cạnh tranh. Đời sống người dân ngày được cải thiện và nâng cao, xu hướng hiện tại họ không còn quan tâm đến việc "ăn no, mặc ấm" mà chú trọng hơn đến việc "ăn ngon, mặc đẹp". Như vậy, nâng cao chất lượng phục vụ là điều kiện tiên quyết để thu hút khách hàng và tạo nên những đặc điểm nổi bật của ngân hàng.
Bên cạnh đó, song song với việc phát triển đa dạng hoá các dịch vụ là phải nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Thái độ phục vụ tốt đi đôi với hệ thống sản phẩm phong phú, đa dạng sẽ góp phần để lại nhiều ấn tượng tốt trong lòng khách hàng. Nhiều sản phẩm, nhiều dịch vụ sẽ đáp ứng được gần như tất cả nhu cầu của khách hàng. Khách hàng khi cảm thấy nhu cầu của mình được đáp ứng sẽ chủ động và tin tưởng vào ngân hàng. Sản phẩm, dịch vụ đa dạng sẽ được phát triển lên thành những gói dịch vụ cho phép đáp ứng một chuỗi các nhu cầu riêng của khách. Ngày nay các NHTM cạnh tranh với nhau theo hướng phát triển đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đi kèm với việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Một ngân hàng khiến khách hàng chấp nhận các sản phẩm của mình và khiến họ hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên sẽ được gọi là thành công.
Các giải pháp đề xuất bao gồm:
Phát triển mô hình các gói sản phẩm hoặc gói dịch vụ đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. Tiến hành khảo sát nhu cầu khách hàng để xác định nhu cầu chính và những tiện ích có thể kèm theo, mức độ sẵn sàng và chấp nhận của từng đối tượng để tạo nên những gói sản phẩm tốt nhất.
Đẩy mạnh hoạt động bán chéo các sản phẩm ngân hàng bằng cách thiết lập mối liên kết giữa các sản phẩm, dịch vụ và huấn luyện kỹ năng tư vấn, thuyết phục cho nhân viên
Định kỳ tiến hành các cuộc khảo sát khách hàng nhằm đo lường mức độ hài lòng của khách hàng và kịp thời có những biện pháp khắc phục khó khăn
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với từng đối tượng khách hàng và các ngân hàng đối tác để xác định thị trường và phân khúc khách hàng tiềm năng
Một khi chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ và cải thiện những dòng sản phẩm, dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất, các ngân hàng sẽ trở nên cạnh tranh hơn và gây được nhiều sự chú ý hơn. Đây là yếu tố giúp các ngân hàng Việt Nam dễ dàng tiếp cận và hợp tác với các ngân hàng nước ngoài nhằm thiết lập quan hệ đại lý. Hai ngân hàng ở hai đất nước khác nhau sẽ dựa vào uy tín của đôi bên hoặc các kết quả nghiên cứu thị trường để xem xét liệu có nên hợp tác thiết lập quan hệ đại lý với đối tác hay không. Và lẽ dĩ nhiên, đặt quan hệ hợp tác với những ngân hàng có uy tín cao, chất lượng phục vụ tốt luôn là sự lựa chọn hàng đầu của bất kỳ một ngân hàng nào đang có nhu cầu tìm kiếm một đối tác tiềm năng.
2.6.3. Phát triển hệ thống CNTT trong hoạt động quản lý ngân hàng
Cùng với việc mở rộng và phát triển các dịch vụ, tiện ích trên môi trường điện tử - số hoá – internert, xuất hiện ngày càng nhiều nhu cầu được cung cấp các sản phẩm dịch vụ, tiện ích giao dịch ngân hàng hiện đại. Để làm được điều đó, đòi hỏi ngân hàng cần nâng cao năng lực quản lý, xử lý dữ liệu thông tin khách hàng, tích cực phát triển nhiều tiện ích mới, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Thực tế đã cho thấy rằng, trong nền kinh tế ngày nay, lòng trung thành của khách hàng phụ thuộc vào thời gian đáp ứng, tính an toàn và chất lượng dịch vụ. Đối với các dịch vụ tài chính, các yêu cầu này đang ngày càng phụ thuộc vào hệ thống công nghệ thông tin. Một trong những tiêu chuẩn là các ngân hàng phải có một hệ thống hạ tầng CNTT được xây dựng thống nhất, đáp ứng được nhu cầu mở rộng và cấu trúc sao cho có thể triển khai các ứng dụng khác nhau một cách nhanh chóng, chính xác, khoa học và thuận tiện. Hiện nay, các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ, đưa khoa học ứng dụng vào thực tế, thông qua đó phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Một số giải pháp phát triển CNTT trong lĩnh vực ngân hàng:
Lập kế hoạch ngân sách cho chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ và xác định mức độ ưu tiên cho từng thời kỳ
Bồi dưỡng nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên, để nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ hiện đại
Duy trì và nâng cao tỷ lệ điện chuẩn trên cơ sở hanh tra, giám sát các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế để đánh giá hiệu quả và đo lường mức độ chuẩn xác của từng loại nghiệp vụ
Liên kết với các tập đoàn, tổ chức chuyên cung ứng các giải pháp CNTT hiện đại như Microsoft, IBM…trên cơ sở tham vấn và sử dụng những sản phẩm CNTT phù hợp
Thường xuyên cập nhật thông tin về các thành tựu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng quốc tế để có chiến lược nắm bắt kịp thời
Hộp 2.6. Hai phương pháp ứng dụng CNTT để phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại cũng là một chủ đề được chú ý. Ông Đinh Quang Nương – Phó TGĐ Đông Á Bank cho rằng, hiện nay, rất nhiều ngân hàng hiện đại vẫn loay hoay trong việc lựa chọn giải pháp CNTT và hiện thực hóa ứng dụng CNTT vào ngân hàng. Ông Nương chủ động nêu ra 2 phương pháp gọi là Bottom up (Ngân hàng sẽ nhìn từ phía sản phẩm từ đó đưa ra nhu cầu đối với CNTT như thế nào) và Top down (Ngân hàng đưa ra định hướng mục tiêu cũng như tầm nhìn chiến lược, từ đó chọn ra những giải pháp CNTT phù hợp và xây dựng hạ tầng cơ sở). Ông Nương cũng nhấn mạnh, phương pháp thứ hai tuy tốn kém chi phí trong thời gian ban đầu nhưng lại mang đến hiệu quả lâu dài, giúp ngân hàng dễ dàng phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, khả năng mở rộng linh hoạt hỗ trợ việc phát triển mạng lưới chi nhánh trong tương lai.
Nguồn: Báo cáo diễn đàn Banking Vietnam 2009 – Công nghệ ngân hàng hiện đại
2.6.4. Hoàn thiện kỹ năng và nâng cao nghiệp vụ ngân hàng đại lý cho nhân viên
Đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay không thiếu nhưng trình độ chuyên môn không cao do chưa có cơ hội được trải nghiệm và cọ xát nhiều. Tuy nhiên, nhân lực cho ngành ngân hàng nói riêng và Việt Nam nói chung đều có lợi thế về sức trẻ, nhiệt tình và ham học hỏi. Chính vì vậy, giải pháp phát triển yếu tố con người trong lĩnh vực ngân hàng từ lâu đã là vấn đề được quan tâm khá nhiều. Do vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa các chính sách huấn luyện cho nhân viên hoặc tổ chức các chương trình giao lưu với chuyên gia trong nước và nước ngoài. Một số ngân hàng thương mại hiện nay tổ chức mô hình kiểm tra và thi đua giữa các nhân viên trong cùng một bộ phận như ACB, Sacombank….Mô hình này mang lại nhiều kết quả tích cực vì vừa có thể khuyến khích nhân viên cố gắng làm việc, vừa thể hiện định hướng phát triển không ngừng của các ngân hàng. Do vậy, có thể xem mô hình này như một mô hình mẫu được áp dụng có chọn lọc và cải thiện. Nguồn nhân lực hiệu quả phải là những con người đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ hiện đại theo hướng năng động, nhạy bén trong việc tìm thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ tương thích, biết đưa ra những sản phẩm mới từ trong những dịch vụ truyền thống, biết hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống trên nền tảng công nghệ hiện đại. Kỹ năng nghiệp vụ cũng là một yếu tố quan trọng cần cân nhắc. Đội ngũ nhân viên vững nghiệp vụ và chuyên môn, có tinh thần cầu tiến và ham học hỏi chính là tài sản quý giá giúp các ngân hàng nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Trong mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng hay tổ chức nước ngoài, nhân lực giỏi sẽ làm cầu nối để hai bên xích lại gần nhau và thiết lập sự hợp tác song phương.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng đại lý:
Chuẩn hóa những tiêu chuẩn của nhân viên phòng Thanh toán quốc tế và phòng Định chế tài chính về trình độ nghiệp vụ, khả năng ngoại ngữ…
Khuyến khích sử dụng và kết hợp nhiều phương thức truyền tin trong hoạt động ngân hàng quốc tế như Telex, thư tín và điện SWIFT một cách linh hoạt
Tổ chức các buổi huấn luyện và bồi dưỡng kỹ năng xử lý nghiệp vụ cho nhân viên, đồng thời thảo luận về những sai sót trong nghiệp vụ (nếu có), cập nhật thông tin và phương hướng phát triển hoạt động đại lý trong tương lai
Tổ chức giao lưu với chuyên gia đến từ các ngân hàng đại lý thành viên để học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm, có kế hoạch cử nhân viên theo tu nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực liên quan để tiếp cận với những thành tựu của nước ngoài
2.6.5. Quản lý và sử dụng hiệu quả các tài khoản Nostro
Đồng tiền lưu giữ trong tài khoản Nostro sẽ phần nào chiếm giữ nguồn vốn huy động của các ngân hàng. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng cần thiết phải cân nhắc lựa chọn đồng tiền thích hợp để duy trì trong tài khoản, thường là các đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi linh hoạt, không chịu tác động quá nhiều của sự trượt giá và là đồng tiền được nhiều người chấp nhận. Đây cũng là giải pháp nhằm bảo vệ các ngân hàng tránh được rủi ro về tỷ giá và rủi ro thanh khoản nhanh. Để quản lý tốt tiền trong tài khoản Nostro, các giám đốc tài chính cần xem xét, phân tích tỷ giá để lựa chọn các đồng tiền mạnh, ít biến động lưu giữ trong tài khoản. Ngoài ra, nghệ thuật trong đàm phán khi ký kết xác lập quan hệ đại với với các ngân hàng nước ngoài cũng sẽ giúp giải quyết được phần nào vấn đề này. Sự khéo léo, linh hoạt trong đàm phán về số dư duy trì trong tài khoản và các quy định khác về tài khoản sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho các ngân hàng. Cuối cùng, nền kinh tế luôn tiềm ẩn nhiều khả năng không lường trước được, do vậy các nhà quản trị cần phải dự đoán những biến động có thể xảy ra để kịp thời điều chỉnh và có kế hoạch cơ cấu lại nguồn vốn đang nằm trong các tài khoản Nostro này. Những giải pháp cụ thể mang tính khả thi:
Linh hoạt thay đổi đồng tiền trong tài khoản Nostro theo diễn biến cung cầu ngoại tệ và biến động thị trường ngoại hối
Theo dõi diễn biến tỷ giá và phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá theo mỗi thời kỳ
Cơ cấu nguồn vốn trong tài khoản Nostro theo đúng nhu cầu thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản tại nước sở tại, thanh lý bớt những tài khoản Nostro không có nhu cầu thanh toán nhiều, tập trung vào những ngân hàng (hoặc quốc gia) có tiềm lực kinh tế vững mạnh và là đối tác làm ăn thường xuyên
Trước khi quyết định mở thêm tài khoản Nostro phải tiến hành khảo sát và định lượng nhu cầu, đồng thời tìm hiểu các quy định của ngân hàng đối tác về việc mở và duy trì tài khoản, các quy định về thủ tục, kỳ hạn và số dư duy trì…
2.7. Giải pháp mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng đại lý
2.7.1. Tăng cường hoạt động ngoại giao với mạng lưới ngân hàng đại lý
Hoạt động đối ngoại được ví như “cánh tay” vươn xa để kéo các mối quan hệ quốc tế gần lại với nhau. Các ngân hàng Việt Nam hiện tại đang có mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp tại các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Như vậy, điều cần thiết chính là việc củng cố và duy trì hoạt động ngoại giao với các bên đối tác nhằm giữ vững mối quan hệ bền chặt. Các giải pháp đưa ra gồm có:
Xây dựng và tăng cường mối quan hệ với các cơ quan của Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện tại nước ngoài và cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, tổ chức gặp mặt các đoàn tân đại sứ, tổng lãnh sự, trưởng phái đoàn của ta ở nước ngoài nhằm tăng cường quan hệ và tranh thủ giới thiệu tiềm năng, quảng bá hình ảnh của ngân hàng và hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, tham mưu UBND tỉnh định kỳ gặp mặt tạo mối quan hệ bền vững với cá nhân, tổ chức nước ngoài có đóng góp cho sự phát triển của tỉnh.
Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, các chương trình tập huấn và trao đổi nhân viên
Tổ chức mô hình các hội nghị và mời đại diện từ các ngân hàng đối tác quan trọng tham dự để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng nhằm tìm kiếm cơ hội hợp tác sâu rộng trong nhiều lĩnh vực
Định kỳ đánh giá, nhận định về những kết quả mà hai bên đạt được sau một khoảng thời gian nhất định trong giai đoạn hợp tác để kịp thời có những điều chỉnh và khắc phục
2.7.2. Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả cho mục tiêu phát triển quan hệ đại lý dài hạn
Quan hệ đại lý một khi được xác lập rất cần sự định hướng lâu dài và bền vững. Để làm được điều này, ngay từ đầu các ngân hàng thương mại cần thiết phải có một chiến lược marketing hoàn hảo. Chiến lược yêu cầu các ngân hàng phải cho thấy được điểm mạnh, những ưu thế của mình và đặc biệt phải cho phía ngân hàng đối tác thấy được tiềm năng phát triển cũng như những ưu đãi có lợi cho đôi bên một khi quan hệ đại lý đã được xác lập. Sau giai đoạn này, chiến lược củng cố và duy trì mối quan hệ sẽ được đặt lên hàng đầu. Hiện nay có rất nhiều chiến lược Marketing, tuy nhiên xét trong hoạt động ngân hàng đại lý yêu cầu phải có những chiến lược tức thời và linh hoạt thì mô hình Marketing mối quan hệ có thể được áp dụng và mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề chính là sự chủ động của các ngân hàng Việt Nam trong hoạt động quảng bá và tìm đến các ngân hàng đối tác. Các giải pháp khả thi bao gồm: tích cực tham gia các hội nghị nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng nếu có điều kiện để tìm kiếm đối tác tiềm năng, trong trường hợp ngân sách cho hoạt động Marketing khả quan có thể tổ chức các buổi họp báo tại nước ngoài để giới thiệu về hoạt động và các cơ hội hợp tác của ngân hàng….Công tác ngoại giao và kịp thời theo dấu những vấn đề trong suốt quá trình hợp tác được xem là giải pháp tối ưu.
Hộp 2.7. Chiến lược xây dựng marketing mối quan hệ
Có năm chiến lược trong xây dựng marketing mối quan hệ. Đó là: xây dựng và phát triển dịch vụ lõi, cá nhân hóa mối quan hệ đến từng khách hàng, tạo giá trị gia tăng cho dịch vụ, định giá và marketing nội bộ.
Xây dựng và phát biển dịch vụ lõi (Core service) là chiến lược chủ đạo trong marketing mối quan hệ nhằm thiết lập mối quan hệ khách hàng xoay quanh dịch vụ lõi. Dịch vụ lõi lý tưởng là dịch vụ có khả năng thu hút khách hàng thông qua đặc điểm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng, gắn kết doanh nghiệp với biểu tưởng chất lượng và bền vững, cung cấp nền tảng để phát triển các dịch vụ phụ trợ.
Cá nhân hóa mối quan hệ đến từng khách hàng (Relationship customization) bằng cách thấu hiểu các đặc tính cụ thể, yêu cầu của từng khách hàng sau đó đưa toàn bộ thông tin vào cơ sở dữ liệu và lấy ra sử dụng khi cần.
Tạo giá trị gia tăng cho dịch vụ (Service Augmentation) liên quan đến việc cung ứng các thử "thêm" vào dịch vụ chính nhằm tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Chính điều này làm khách hàng hài lòng và cảm thấy gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Định giá (Relationship pricing): Đây là một chiến lược khác để xây dựng lòng trung thành của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ áp dụng sáng tạo khái niệm này cũng là một nỗ lực trong việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Marketing nội bộ (Internal markeking) là cách tạo dựng niềm tin từ nhân viên của doanh nghiệp vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, tay nghề và thái độ của họ đối với khách hàng. Những cuộc gặp gỡ, đối thoại giúp cho ban quản trị có thể hiểu rõ nhu cầu và mong đợi của nhân viên, đưa ra những chính sách quan tâm động viên để nhân viên phục vụ khách hàng với thái độ tốt nhất và với chất lượng cao nhất.
Nguồn: Cổng thông tin trực tuyến Tạp chí Marketing Việt Nam
2.7.3 Tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế
Thanh toán trực tuyến được coi là một mắt xích quan trọng để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển. Mặc dù trong các giao dịch mua - bán hàng, dù là trực tiếp hay trực tuyến, thói quen chi trả bằng tiền mặt vẫn chi phối nhưng không thể phủ nhận sự phát triển của thương mại điện tử trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội của Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, trong bối cảnh doanh thu sụt giảm do khủng hoảng kinh tế, thì cũng chính là lúc nhận thức về các ứng dụng thanh toán điện tử để giảm chi phí lại tăng lên. Và chính việc cung cấp được những hình thức thanh toán phù hợp cho khách hàng đã quyết định mô hình hoạt động và đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Hộp 2.7. Cơ hội phát triển hệ thống thanh toán phi tiền mặt
“Nếu xét về khía cạnh người dùng, có 2 điểm mà người dùng quan tâm. Thứ nhất là vấn đề bảo mật, khi chúng ta thực hiện giao dịch qua internet cũng như qua di động thì vấn đề bảo mật là vấn đề người dùng lo lắng nhiều nhất. Thứ hai là vì thói quen tiêu dùng, người Việt chúng ta qua một thời gian dài thì đã quen sử dụng tiền mặt, mới gần đây trong 10 năm gần đây bắt đầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng như dịch vụ thẻ nhiều hơn. Nhưng đối với thanh toán qua internet và Mobile thì còn rất là mới mẻ nên không tránh khỏi việc người dùng còn lo lắng và e ngại”.
Thói quen mua sắm và việc thiếu giải pháp đồng bộ khiến thương mại điện tử Việt Nam hiện nay vẫn ì ạch bởi khúc mắc ở khâu thanh toán. Việc thay đổi thói quen phụ thuộc vào tiền mặt không hề dễ dàng nhưng không có nghĩa là không thể làm được. Thời điểm cho thanh toán trực tuyến đã thực sự chín muồi với sự sẵn sàng của ngành ngân hàng, của các doanh nghiệp nhưng quan trọng hơn, người tiêu dùng phải tham gia vào mạng lưới thanh toán này để thương mại điện tử có thể phát triển với đầy đủ những ưu việt đã được khẳng định tại nhiều nước đang phát triển khác.
Nguồn: [26]
Sự ra đời và phát triển của các mạng lưới thanh toán quốc tế luôn đi cùng với những cải tiến về kỹ thuật. Điều đó giải thích vì sao các thành viên tham gia vào các mạng lưới này đều quy chuẩn về mặt công nghệ và chuyên nghiệp về nghiệp vụ. Chính vì vậy, tham gia vào các mạng lưới quốc tế mang lại cho các ngân hàng Việt Nam cơ hội tiếp cận với phong cách làm việc hiện đại và từng bước cải thiện năng lực cạnh tranh của mình. Ngoài ra, đây là cơ hội mang lại những lợi ích dịch vụ tốt nhất dành cho khách hàng thông qua đàm phán, ký kết các thỏa ước chung khi tham gia mạng lưới quốc tế. Cơ hội thị trường mới và những đối tác mới cũng sẽ mở ra. Chính vì vậy, tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế được xem là giải pháp tức thời trong định hướng phát triển quan hệ đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiện tại, số lượng các ngân hàng tham gia vào liên minh của một số tổ chức thẻ ở các nước chưa nhiều. Trong tương lai, các ngân hàng Việt cần đẩy mạnh hơn nữa việc tìm hiểu và sớm xác định cho mình những chiến lược phù hợp để tiếp cận và tham gia vào các mạng lưới thanh toán quốc tế, tổ chức thanh toán quốc tế lớn như Eurogiro, Moneygram (Mỹ), American Express, tổ chức thẻ Visa, Mastercard…Để làm được như vậy, các ngân hàng Việt Nam cần:
- Hệ thống các mạng lưới thanh toán quốc tế, nghiên cứu ưu, khuyết điểm, cơ hội tham gia, tiềm năng phát triển của các mạng lưới thanh toán và bản thân các ngân hàng. Từ đó đánh giá mức độ ưu tiên để xác định nhóm các tổ chức thanh toán, các mạng lưới thanh toán cần hợp tác
- Thường xuyên cập nhật thông tin về hoạt động của các tổ chức thanh toán, các mạng lưới thanh toán quốc tế để chọn lựa thời điểm và cơ hội hợp tác.
- Không ngừng cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao công tác
2.8. Bài học kinh nghiệm của các nước
2.8.1. Bài học từ Trung Quốc
Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO vào năm 2001 và kể từ đó, Trung Quốc đã tăng cường mở cửa hội nhập khá mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng, cho phép các ngân hàng và các tổ chức tín dụng nước ngoài tiếp cận thị trường trên các lĩnh vực như:
- Cho phép nhận tiền gửi và các khoản hoàn trả khác từ công chúng không hạn chế.
- Cho vay các loại bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao thanh toán và tài trợ các giao dịch thương mại
- Thuê mua tài chính
- Giao dịch bằng tài khoản của mình hoặc cho tài khoản của khách hàng thông qua trao đổi, thị trường trao tay hoặc các công cụ của thị trường tiền tệ, ngoại tệ, các sản phẩm phái sinh, các công cụ tỷ giá và lãi suất…
- Tất cả các hoạt động thanh toán và chuyển tiền
- Tham gia phát hành tất cả các loại chứng khoán
- Quản lý tài sản như tiền mặt và tài sản tài chính, quản lý quỹ hưu trí và dịch vụ ủy thác
Ngoài ra, Trung Quốc cũng cam kết loại trừ những hạn chế về địa lý đối với việc tiếp cận thị trường và tạo cơ hội cho các ngân hàng nước ngoài tham gia kinh doanh trong nước. Để giúp hệ thống ngân hàng sau khi mở cửa, Chính phủ Trung Quốc tiến hành cải tổ hệ thống ngân hàng mà nhiệm vụ hàng đầu là làm trong sạch những khoản nợ xấu trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại bằng việc áp dụng mô hình các công ty quản lý tài sản của Mỹ. Với chiến lược mở cửa đón đầu xu thế toàn cầu hóa và các can thiệp mang tính định hướng của Chính Phủ, Trung Quốc đã nhanh chóng trở thành đầu mối xuất khẩu và có quan hệ với nhiều tổ chức tài chính trên thế giới – đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Theo báo cáo của Tổ chức Thương mại thế giới công bố ngày 26/08/2009, Trung Quốc đã vượt qua Đức trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới trong sáu tháng đầu năm 2009. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc vượt lên dẫn đầu thế giới về xuất khẩu hàng hóa với tổng kim ngạch 521,7 tỉ USD, nhỉnh hơn một chút so với Đức là 521,6 tỉ USD. Mặt khác, việc nới lỏng các quy định về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như chuyển tiền, đầu tư tài khoản, chứng khoán…đã giúp Trung Quốc đẩy mạnh thiết lập quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng nước ngoài và hợp tác trong nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.8.2. Bài học từ Hàn Quốc
Để có thể đẩy mạnh phát triển nền kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-HĐH), hệ thống tài chính ngân hàng Hàn Quốc cho đến nay bao gồm Ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, các ngân hàng chuyên doanh và năm 1950, Luật ngân hàng Hàn Quốc đã có hiệu lực. Năm 1967, để khuyến khích xuất khẩu và khuyến khích ngân hàng nước ngoài đầu tư vào Hàn Quốc, chính phủ đã cho phép thành lập ngân hàng ngoại hối và ngân hàng xuất nhập khẩu. Bước qua thập niên 70, hàng loạt các ngân hàng thương mại ra đời góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh, huy động, cho vay, đầu tư chứng khoán, dịch vụ ngân hàng... Đến năm 1995, Hàn Quốc đã có 25 ngân hàng thương mại với 209 chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài, 7 ngân hàng lớn của Hàn Quốc được xếp vào trong danh sách 200 ngân hàng đứng đầu thế giới.
Tuy nhiên sau khủng hoảng tài chính Đông Nam Á, Hàn Quốc đã tích cực cải tổ lại hệ thống ngân hàng, cơ cấu lại các công ty các tập đoàn lớn. Nếu như năm 1998 Hàn Quốc được xếp ở vị trí cuối bảng về phát triển kinh tế của các nước thành viên trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), thì năm 2000 với tốc độ tăng trưởng là 9,5 % Hàn Quốc đã vươn lên đạt tốc độ tăng trưởng ở vị trí cao nhất.
Kinh nghiệm của Hàn Quốc nằm ở mức độ ưu tiên dành cho lĩnh vực tài chính ngân hàng trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là giai đoạn cần nhiều nguồn vốn hỗ trợ nên Chính phủ đã tập trung phát triển hệ thống ngân hàng cùng với việc thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. Bên cạnh đó, chiến lược xây dựng các ngân hàng ngoại hối và ngân hàng xuất nhập khẩu cho phép phát triển hệ thống ngân hàng theo hước hiện đại. Ngân hàng xuất nhập khẩu thực chất là một cơ quan của Chính phủ theo dõi và hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu, chính vì vậy sẽ tạo nên một nền tảng tốt giúp Hàn Quốc nâng cao quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài, từ đó phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý và tăng cường hoạt động ngoại giao với các tổ chức quốc tế.
2.9. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam
Bài học thứ nhất: bài học về mô hình và cách thức hội nhập của Trung Quốc. Theo đó, cần đảm bảo thực thi các cam kết quốc tế đi đôi với cải cách trong nước có hiệu quả, qua đó sẽ tác động cộng hưởng giúp đẩy mạnh quan hệ hợp tác song phương với các ngân hàng và các định chế tài chính nước ngoài tạo điều kiện để phát triển hoạt động ngân hàng đại lý.
Bài học thứ hai: Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, Việt Nam nên thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu tài trợ những ngành nghề then chốt trọng điểm hướng đến xuất khẩu và đổi mới công nghệ. Ngân hàng xuất nhập khẩu sẽ chuyên hóa và có kế hoạch thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài một cách sâu xát. Ngân hàng Xuất nhập khẩu Eximbank tuy ban đầu thành lập là một cơ quan của Chính phủ nhằm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu nhưng hiện nay chức năng của ngân hàng này đã bị phân hóa nhiều. Vì vậy cần nhận ra vai trò chủ đạo của ngân hàng xuất nhập khẩu đối với tiềm năng phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài và có biện pháp cải tổ kịp thời.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐẠI LÝ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hoạt động ngân hàng đại lý là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Đây là một nhánh của lĩnh vực ngân hàng quốc tế nên không những chịu ảnh hưởng bởi các quy định của Việt Nam mà còn chịu sức ép từ quy định của các ngân hàng nước ngoài và hệ thống quy chuẩn quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng đại lý đóng vai trò như một đại lý của một ngân hàng tại một quốc gia khác và cung cấp các dịch vụ ngân hàng như đã thỏa thuận. Nền tảng công nghệ của hoạt động ngân hàng đại lý là mạng SWIFT và các quy định chuẩn hóa của SWIFT do Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO quy định mà các ngân hàng phải tuân theo khi trở thành thành viên của SWIFT. Điều này giúp cho nghiệp vụ trong quá trình xử lý sẽ quy chuẩn hơn và tránh được các sai sót, nhầm lẫn.
Bài học kinh nghiệm từ hệ thống ngân hàng Trung Quốc và Hàn Quốc giúp các ngân hàng TMCP Việt Nam rút ra được bài học về tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống ngân hàng đi cùng với quá trình CNH-HĐH, cách tổ chức hệ thống ngân hàng và việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để đẩy mạnh hoạt động ngân hàng đại lý.
Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã có nhiều hoạt động liên kết, hợp tác với nhiều quốc gia khác trong lĩnh vực ngân hàng nhằm hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức và nâng cao năng lực cạnh tranh cho chính mình. Hoạt động này sẽ còn sôi nổi hơn trong lộ trình Việt Nam thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường và những quy định khác của WTO.
Hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay chủ yếu xoay quanh hai nghiệp vụ chính là nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán xuất nhập khẩu. Đây đồng thời cũng là lĩnh vực nhiều tiềm năng để ngân hàng phát triển dịch vụ thanh toán nói chung và mạng lưới ngân hàng đại lý nói riêng. Bên cạnh những thời cơ và cơ hội, các ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải luôn có kế hoạch và chiến lược nhằm giảm thiểu khó khăn và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình.
Mạng lưới ngân hàng đại lý phát triển với số lượng nhiều chưa hẳn là tốt, hiệu quả và thời gian duy trì sự hợp tác giữa ngân hàng và các ngân hàng đại lý mới là yếu tố quyết định năng lực của một ngân hàng. Đây chính là định hướng phát triển quan hệ đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam – phát triển theo chiều rộng trong giai đoạn đầu và củng cố mối quan hệ theo chiều sâu trong những bước phát triển tiếp theo.
Từ những thực trạng trong hoạt động ngân hàng đại lý, Chương 3 đề ra hai nhóm giải pháp chính nhằm cải thiện và làm rõ định hướng lâu dài trong việc phát triển quan hệ đại lý của các ngân hàng Việt Nam như sau:
Nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại trên cơ sở nâng cao hiệu quả công tác quản lý về quy trình, nghiệp vụ, nhân viên, hạ tầng CNTT, chiến lược quản lý tiền trong tài khoản Nostro…
Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng nước ngoài bằng cách tăng cường hoạt động ngoại giao và gia nhập vào các mạng lưới thanh toán uy tín của thế giới
KẾT LUẬN
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong tất cả các lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành tài chính – ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm và quan trọng nhất của nền kinh tế. Hình thức hợp tác đơn giản và phổ biến nhất chính là việc thiết lập quan hệ đại lý giữa ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài. Điều này đã được khẳng định là một nhu cầu tất yếu trong bối cảnh nền kinh tế đang mở ra nhiều cơ hội mới và các ngân hàng Việt Nam đang từng khẳng định năng lực của mình. Quan hệ đại lý một mặt giúp các ngân hàng thương mại nâng cao uy tín và sự cạnh tranh, mặt khác đây chính là bước đệm để các ngân hàng tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường ra nước ngoài. Thực tiễn cho thấy hoạt động ngân hàng đại lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tốt, mạng lưới ngân hàng đại lý đã có mặt ở nhiều khu kinh tế trọng yếu như Châu Âu, Châu Mỹ và khu vực Đông Á. Doanh số thanh toán quốc tế qua cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng đại lý đang đứng trước nhiều trở ngại vì thiếu nguồn nhân lực vững chuyên môn và kinh nghiệm đàm phán; đồng thời vẫn chưa có những kế hoạch mang tính chiến lược nhằm quản lý tốt các tài khoản Nostro và việc duy trì quan hệ đại lý với các đối tác nước ngoài. Để khắc phục tình trạng này, các ngân hàng Việt Nam trước hết cần cải thiện năng lực cạnh tranh của mình bằng việc nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ chuyên viên. Hoạt động ngoại giao và các chiến lược marketing hiệu quả cũng cần được chú trọng nhằm duy trì quan hệ lâu dài, bền vững với các ngân hàng đại lý. Có như vậy, ngành ngân hàng Việt Nam sẽ từng bước phát triển theo hướng hiện đại và có cơ hội tham gia ngày càng sâu rộng vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng trong khu vực nói riêng và thế giới nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản
Nghị quyết của Bộ Chính trị số 08-NQ/TW: "Về chính sách và công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài", ngày 29 tháng 11 năm 1993
Thông báo của ngân hàng nhà nước số 455/VB-TB ngày 07 tháng 12 năm 1995 về kết luận của phó thống đốc thường trực NHNN, Đỗ Quế Lượng tại cuộc họp của hội đồng thanh toán ngân hàng ngày 28 tháng 11 năm 1995
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 62/QĐ-NH9 ngày 22 tháng 03 năm 1997 về việc giao nhiệm vụ cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cho vụ các định chế tài chính
Nghị định 63/1998/ND-CP của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 75/1999/QĐ-NHNN9 ngày 3 tháng 3 năm 1999 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý các dự án tín dụng quốc tế
Thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 02/2000/TT-NHNN7 ngày 24 tháng 2 năm 2000 hướng dẫn thi hành Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng chính phủ về việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài chuyển tiền về nước.
Quyết định 296/1999/QĐ- NHNN về giới hạn tín dụng cho vay với một khách hàng của Tổ chức tín dụng.
Quyết định số 1136/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày 09/09/2004 ban hành quy chế tổ chức về hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà Nước
Quyết định số 1129/2004/QĐ-NHNN ngày 09/9/2004 v/v ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác quốc tế.
Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
Thông báo 182/TB-VPCP ngày 25/9/2007 Ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 19 tháng 9 năm 2007 về việc xác định thời hạn cư trú của người Việt Nam định cư ở nước ngoài để được sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về nhà ở
Sách và giáo trình
TS. Lê Xuân Nghĩa, 1999, Quản trị tài chính quốc tế, NXB Thống kê
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Thanh toán quốc tế
PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn(chủ biên), 2006, Giáo trình Thanh toán quốc tế. NXB Thống kê
Benton E.Gup và James W.Kolari, 2005, "Commercial Banking"
TS. Lê Thị Tuyết Hoa, PGS. TS. Nguyễn Thị Nhung (chủ biên), 2006, "Tiền tệ ngân hàng", Nhà xuất bản thống kê
Báo cáo thường niên 2008, 2009 của Ngân hàng TMCP Vietcombank, BIDV, Eximbank, ACB…
Tạp chí
"Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí kinh tế phát triển số 223, tháng 5/2009
Tài liệu điện tử
"Banking Vietnam 2009: Công nghệ ngân hàng hiện đại", www.tgvn.com.vn truy cập ngày 25/03/2010
"E ngại kiều hối chảy khỏi kênh ngân hàng", www.thesaigontimes.vn truy cập ngày 29/03/2010
"Kiều hối", viet.vietnamembassy.us truy cập ngày 29/03/2010
"Công nghệ với dịch vụ ngân hàng hiện đại - điều kiện ứng dụng và phát triển", www.tapchiketoan.com truy cập ngày 01/04/2010
"Công nghệ thay đổi diện mạo ngân hàng", www.vnexpress.net truy cập ngày 01/04/2010
"Nhân lực ngân hàng: Khép hay 'mở'", www.vietnamnet.vn truy cập ngày 05/04/2010
"Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO", www.taichinh.saga.vn truy cập ngày 16/04/2010
"Marketing trong ngân hàng", www.amdi.vn truy cập ngày 18/04/2010
"Thời của thanh toán trực tuyến?", truy cập ngày 25/04/2010
"Marketing mối quan hệ", truy cập ngày 03/05/2010
Cổng thông tin xếp hạng tín nhiệm ngân hàng lõi, www.inntron.com truy cập ngày 14/05/2010