LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập Thương mại Thế giới (WTO), rất nhiều cơ hội và thách thức mới xuất hiện đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu không ngừng tăng cao của thị trường. Chúng ta đã xác định hai ngành mũi nhọn thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển là công nghệ thông tin- truyền thông và công nghệ sinh học. Trong đó công nghệ thông tin, truyền thông đóng vai trò một ngành cung cấp hạ tầng phát triển cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin, trao đổi tin tức, là một nhu cầu quan trọng bậc nhất trong xã hội hiện đại.
Trong quá trình hình thành và phát triển, ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam vẫn luôn là ngành đi đầu trong đầu tư đổi mới các công nghệ hiện đại, thực hiện chủ trương đi tắt đón đầu, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, phát triển các sản phẩm mới để phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng không ngừng của thị trường đồng thời chuẩn bị cho sự bùng nổ thị trường viễn thông trong nước cùng với sự tham gia ngày càng sâu rộng của các đối tác và các đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
Không nằm ngoài xu thế đó, công ty Điện thoại Hà Nội I nói riêng và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung đã không ngừng phát triển các hoạt động đầu tư và kinh doanh để bắt kịp tốc độ phát triển của thế giới, áp dụng các thành tựu tiên tiến, phát triển đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh mới.
Em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Điện thoại Hà Nội I“ nhằm nhận thức rõ hơn các vần đề trong hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Điện thoại Hà Nội I, xem xét những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư phát triển tại công ty, nâng cao hiệu quả đầu tư, làm cơ sở đề ra phương hướng và chiến lược của công ty trong thời gian tới.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I 6
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện thoại Hà Nội I 6
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty 10
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .19
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI
HÀ NỘI I .23
1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án .23
2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển 24
3. Nội dung đầu tư .25
3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản .25
3.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .28
3.3 Đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển, ứng dụng .31
3.4 Đầu tư cho hoạt động Marketing: khuyến mãi tiếp thị
nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng 33
3.5 Đầu tư theo chiều rộng và Đầu tư theo chiều sâu .34
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Những kết quả đạt được .34
1.1 Hình thành tài sản cố định, nhà xưởng .34
1.2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 36
1.3 Công tác nghiên cứu phát triển 37
1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ .38
.
2. Hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty điện thoại Hà Nội I 38
2.1 Hiệu quả tài chính .38
2.2 Hiệu quả xã hội .41
3. Những hạn chế và tồn tại .41
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1. Đánh gía thị trường viễn thông năm 2007 .43
2. Xu hướng công nghệ và xu hướng thị trường 43
3. Chiến lược và mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm .44
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn .49
2. Về nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ .50
3. Về công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu thị trường 50
4. Đổi mới TCSX, đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực .51
5. Các giải pháp khác .52
III. . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 53
KẾT LUẬN .55
Danh mục tài liệu tham khảo 56
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển ở công ty điện thoại Hà Nội I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉnh và đã tạo ra những điểm khác biệt về năng lực cung cấp dịch vụ viễn thông của Công ty với các doanh nghiệp khác. Bằng cách sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn tái đầu tư của Bưu Điện Hà Nội, công ty đã đầu tư hệ thống hạ tầng thông tin hoàn chỉnh:
Công ty đã xây dựng được mạng cống bể trải khắp các tuyến đường, phố thuộc các quận nội thành cũng như các huyện ngoại thành.
Toàn bộ hệ thống cáp đồng và cáp quang được đi trong hệ thống cống bể ngầm có độ bảo mật cao. Đặt biệt cáp quang đựơc bảo vệ an toàn tuyệt đối bởi 2 lần đi trong ống PVC 110 và ống PVC 34. Cáp đồng có chiều dài ngắn (800mét) nên chất lượng thông tin đảm bảo, không bị hiện tượng xuyên nhiễu, tiếng vọng hay xuy hao tín hiệu.
Trên cùng một đôi dây điện thoại đã tích hợp nhiều dịch vụ như dịch vụ điện thoại, dịch vụ internet băng thông rộng ADSL, dịch vụ truyền số liệu ISDN...
Cùng với tiến trình đô thị hóa của Thủ Đô, Công ty Điện thoại Hà nội 1 cũng đã góp phần xây dựng mạng viễn thông đồng bộ, hiện đại và đa dịch vụ tại các khu đô thị, các nhu nhà chung cư cao tầng cụ thể như: khu ĐTM Việt Hưng-Long Biên, Đặng Xá-Sài Đồng, toà nhà Vincom 191 Bà Triệu...Đối với các khu vực này công ty đầu tư mạng viễn thông tới từng căn hộ trong khu nhà cao tầng và đến chân tường rào với khu biệt thự và nhà chia lô.
3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp là đòi hỏi tất yếu, vì vai trò quan trọng không thể thay thế của yếu tố con người trong sản xuất kinh doanh và nhằm đảm bảo tính đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị.
Để một doanh nghiệp vận hành tốt, tạo được nhiều sản phẩm có giá trị cao, chất lượng tốt, giá thành rẻ…thì cần phải có những yếu tố đầu vào cơ bản là máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng và lao động có trình độ. Trong số các nhân tố chủ quan trên, yếu tố con người là vô cùng quan trọng, vì rằng con người là chìa khoá để giải quyết mọi vấn đề, là nhân tố quyết định vì sự thành bại của doanh nghiệp.Ý thức được điều đó, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý cấp cao của công ty đã đề ra chiến lược đúng đắn để phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đã được đặc biệt chú trọng. Năm 2004, công ty đã tổ chức cho 430 cán bộ công nhân viên dự các lớp học ngắn hạn, 7 người theo học đại học tại chức, 5 người học tập và công tác ở nước ngoài… Bên cạnh đó, công ty đã tổ chức tự đào tạo cho 88 người, bổ túc nghiệp vụ cho 72 tổ trưởng sản xuất. Sang năm 2005, công ty đã tổ chức cho 425 lượt cán bộ công nhân viên dự các lớp học ngắn hạn theo chuyên đề, 7 người học tập và công tác tại nước ngoài. Năm 2006, Công ty đã tổ chức đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên Đài khai thác, phối hợp tổ chức 50 lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cử 796 lượt cán bộ công nhân viên dự các khoá đào tạo do Bưu điện Hà Nội tổ chức và đào tạo nâng cao năng lực quản lý điều hành sản xuất cho 54 cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu, bên cạnh việc thu hút lao động có trình độ chuyên môn cao từ các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề... công ty còn tự đào tạo bồi dưỡng cán bộ tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đặc biệt công ty đã hình thành được quỹ đào tạo nghề để đẩy mạnh hoạt động đào tạo và đào tạo lại trong công ty. Tuy nhiên quy mô đào tạo cho hoạt động này chưa nhiều và không ổn định giữa các năm. Mặc dù nguồn vốn dành cho đào tạo nghề có tăng nhưng còn thấp, chưa tương xứng với chỉ tiêu đào tạo. Định mức chi phí cho đào tạo nghề hiện nay đang rất thấp, nhưng chỉ mới cấp được 60% và đầu tư còn dàn trải, phân tán, kém hiệu quả.
Công ty cũng đã chú trọng đến hoạt động đào tạo chuyên sâu nhằm hình thành nên đội ngũ cán bộ giỏi, cán bộ quản lý cấp cao để họ có đủ năng lực, kiến thức và khả năng tư duy, suy nghĩ độc lập sáng tạo và làm việc trong những tình huống khó khăn phức tạp. Đây là lực lượng lao động nòng cốt và cũng là vũ khí cạnh tranh của công ty. Những đòi hỏi khắt khe do cạnh tranh gay gắt yêu cầu công ty phải có những đột phá trong chiến lược kinh doanh của mình. Nhận thức được điều này, Công ty đã có các hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực này một cách thoả đáng và có hiệu quả.
Tiến trình sắp xếp, đổi mới, phát triển của công ty gắn liền với tiến trình sắp xếp lại tổ chức, bố trí lại lao động theo hướng sử dụng hiệu quả hơn và nâng cao năng suất lao động. Tiến trình đó, đi đôi với quá trình đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, nên vấn đề lao động dôi dư là một thực tế khách quan cần được giải quyết. Do đó chi phí hỗ trợ đào tạo lại, hoặc đào tạo nghề mới cho lao động dôi dư cũng là những khoản đầu tư không nhỏ. Đây cũng là một thách thức của công ty trong thời gian sắp tới.
Bên cạnh đó, công ty còn xây dựng được một môi trường làm việc hướng đến sự phát triển, sẵn sàng tạo cơ hội cho cán bộ công nhân viên cống hiến năng lực và cơ hội thăng tiến khi đủ điều kiện. Năm 2004, công ty đã đề xuất Bưu điện Hà Nội bổ nhiệm 13 cán bộ quản lý, 30 cán bộ cấp tổ, điều động luân chuyển 66 lượt cán bộ công nhân viên. Công ty cũng đã xây dựng quy chế thưởng phạt, xét chất lượng một cách công bằng và nghiêm minh Năm 2005, công ty đã tổ chức thi nâng bậc và chuyển chức danh cho 216 cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức kiện toàn và bổ xung cán bộ chủ chốt cho các đơn vị, đồng thời căn cứ vào các định mức và định biên lao động để bố trí nhân lực phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực của công ty. Năm 2006, công ty đã triển khai cơ chế trả lương theo phương thức khoán tiền lương đi đôi với khối lượng công việc giao, do đó đã tạo được sự kích thích trong sản xuất và tạo tính chủ động cho các đơn vị trong điều hành sản xuất.
Đồng thời công ty cũng đã lập các quỹ khen thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội để khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến… từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây chính là biểu hiện của phương pháp kinh tế trong quản lý. Phương pháp này có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc một cách tự giác với chất lượng cao nhất. Công ty đã thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội, chế độ đối với người lao động và an toàn vệ sinh lao động được thực hiện, đầy đủ, kịp thời, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định.
3.3. Đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tin học vào Sản xuất Kinh doanh.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế, thì thị trường viễn thông càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Đồng thời nhu cầu của thị trường ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông. Do đó, để có thể giữ vững và tăng thị phần viễc thông, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, công ty đã đặt ra mục tiêu đẩy mạnh đầu tư cho công tác nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật, tin học vào sản xuất kinh doanh.
Công ty Điện thoại Hà Nội I đã rất chú trọng đến khả năng đón đầu và ứng dụng những công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt và có sự thay đổi rất nhanh từ nhu cầu người tiêu dùng, công tác đầu tư cho nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ của doanh nghiệp là không thể thiếu được. Ban lãnh đạo công ty hiểu rất rõ rằng đây là loại đầu tư không chỉ cho công tác nghiên cứu mà cho cả công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật đã góp phần thực hiện nhiệm vụ gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty. Đã có nhiều công trình sáng kiến cải tiến, đề tài nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng tin học hoá không chỉ phục vụ công tác học tập, tìm tòi sáng tạo mà còn tạo ra một môi trường trao đổi kiến thức học tập và kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân viên, bước đầu tạo tiền đề hướng tới việc đổi mới mô hình làm việc, công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua các đề tài nghiên cứu, cán bộ công nhân viên đã bước đầu nắm được công nghệ mới tiên tiến và hiện đại, hiểu được xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ, xu hướng phát triển mạng lưới viễn thông trong tương lai. Công ty đã xây dựng và ứng dụng rất có hiệu quả Đề tài quản lý Lý lịch thuê bao tại các tổng đài vệ tinh. Tuy nhiên do chưa được phép đầu tư, nâng cấp đường truyền máy tính trong toàn Công ty nên vẫn chưa thể xây dựng được Cơ sở Dữ liệu tập trung để theo dõi lý lịch thuê bao, phục vụ cho các hoạt động thống kê phân tích tìm hiểu hành vi và nhu cầu của khách hàng.
Ngay từ những ngày đầu mới tách ra từ Công ty Điện thoại Hà Nội năm 2004, Công ty đã đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào sản xuất. Công ty đã xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng Website của Công ty đảm bảo các tiêu chí sinh động, phong phú về nội dung và hình thức. Từ đó làm cho việc tiếp cận và tìm hiểu khách hàng và đối tác trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Công ty cũng đã xây dựng các chương trình phục vụ quản lý, các chương trình tin học ứng dụng đã được khai thác bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan:
Số liệu quản lý các thiết bị nguồn điện điều hoà được đưa lên mạng để theo dõi và xử lý để tự động đưa ra lịch bảo dưỡng định kỳ.
Xử lý số liệu đo quét tại các tổng đài vệ tinh phục vụ công tác sửa chữa nhằm đánh giá thực trạng chất lượng của mạng lưới.
Từng bước tin học hoá việc quản lý hồ sơ thuê bao tại các tổng đài vệ tinh.
Tin học hoá trong công tác văn thư- lưu trữ.
Công ty đã xây dựng và đưa vào xử dụng các phần mềm phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh như quản lý khối lượng tu bổ/ thay dây, quản lý thiết bị trạm DSLAM, các chương trình báo cáo viễn thông, triển khai phầm mềm GCOMM/GTCAS, chương trình phát triển thiết bị mới, hỗ trợ dịch vụ ADSL. Ngoài ra Công ty cũng dành một lượng ngân sách đáng kể để tham gia vào các dự án tin học hoá của Bưu điện Hà Nội như Phát triển thiết bị, quản lý mạng cáp AM/FM/GIS… Phong trào đề xuất các ý tưởng mới và phát huy sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất cũng diễn ra rất sôi nổi. Chỉ trong năm 2006 vừa qua, Công ty đã xét duyệt 20 sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất và đăng ký 5 sáng kiến lên Hội đồng sáng kiến Bưu điện Hà Nội.Công ty cũng đã hoàn thành 3 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bưu điện Hà Nội, có 47 sáng kiến đạt giải nhì Festival thanh niên sáng tạo Bưu Điện Hà Nội và có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng khác phục vụ cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý.
Hoạt động liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ cũng đã được ban lãnh đạo công ty xem xét và thúc đẩy để đẩy mạnh hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty.
3.4. Đầu tư cho hoạt động Marketing: Công tác khuyến mãi, tiếp thị, nghiên cứu thị trường và chăm sóc khách hàng
Marketing được coi là một môn khoa học, là nghệ thuật kinh doanh, là công cụ quan trọng nhất giúp các doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, phát triển sản phẩm, phát triển chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh. Ngay trong khâu đầu tiên - hoạt động Marketing tiền sản xuất – đã đòi hỏi phải có hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng để nắm bắt được nhu cầu của thị trường và đặc điểm của khách hàng mục tiêu để xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách có hiệu quả.
Công ty điện thoại Hà Nội I đã rất chú trọng đến đầu tư cho hoạt động Marketing. Nhờ có hoạt động marketing mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã hướng theo đòi hỏi của thị trường, lấy thị trường - nhu cầu và ứơc muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Công ty đã tích cực đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, tập hợp đánh giá chính xác ý kiến của khách hàng đối với các dịch vụ. Các kết quả nghiên cứu thị trường sau khi được phân tích đã hỗ trợ tích cực cho các hoạt động chăm sóc khách hàng. Cùng với các hoạt động trên, Công ty cũng thường xuyên cập nhật các thông tin về chính sách của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những quyết định kịp thời.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã nhắm đến các nhu cầu của một số khách hàng mục tiêu nhất định. Công ty đã tích cực bám sát nhu cầu của các chủ đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp để ký các biên bản thoả thuận cung cấp các dịch vụ viễn thông. Công ty cũng đã tăng cường công tác khảo sát và dự báo nhu cầu sử dụng điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác tại các khu đô thị và điểm dân cư, đã triển khai nhiều chương trình điều tra phỏng vấn nhu cầu của khách hàng để kịp thời phát triển mạng lưới phù hợp. Do vậy, Công ty đã chủ động khai thác và giữ vững thị phần trong địa bàn quản lý.
Hoạt động khuyến mại cùng các chương trình chăm sóc khách hàng cũng đã được công ty thực hiện tốt. Do đó đã nâng cao được chất lượng phục vụ và thái độ phục vụ, nâng cao chất lượng xử lý và giải quyết khiếu nại, đẩy mạnh công tác tiếp thị và giới thiệu dịch vụ đến người tiêu dùng. Các kênh thông tin của công ty đã phát huy có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền và quan hệ công chúng nhằm quảng bá về chất lượng dịch vụ, hệ thống kênh phân phối và tư vấn khách hàng. Công ty đã tích cực xây dựng thương hiệu của mình nhằm tạo niềm tin cho khách hàng vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
Với các hoạt động đầu tư theo chiều rộng đòi hỏi có lượng vốn lớn, để khê đọng lâu dài và thời gian hoạt động thu hồi vốn đủ lâu do đó đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và có độ mạo hiểm cao. Hiện nay công ty có rất nhiều dự án đầu tư mang tính chất đầu tư theo chiều rộng. Đó là các dự án đầu tư phát triển mạng lưới, đặc biệt là mạng lưới ngoại vi. Nhiều tuyến cáp và trục đường dây đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu lớn và kỹ thuật hiện đại đang được lắp đặt hứa hẹn sẽ đem lại hiệu quả hoạt động sau này. Đòi hỏi bậc nhất của các dự án đầu tư này là một lượng vốn lớn và sự đầu tư đồng bộ đi đôi với việc quản lý triển khai và theo dõi các dự án thật chặt chẽ, nhất là về mặt tiến độ. Các dự án càng chậm được đi vào hoạt động sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế, mất cơ hội thị trường và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chung của cả công ty. Ngoài ra, nó còn gây nên sự lãng phí do ứ đọng vốn đầu tư, tăng các khoản lãi vay, gây khó khăn cho các dự án đầu tư tiếp theo.
Công ty cũng đã chú trọng đến các dự án đầu tư theo chiều sâu. Ví dụ như các dự án nâng cấp mạng lưới cáp quang ở những nơi cao điểm đã tạo nên các nút thắt cổ chai với tín hiệu viễn thông. Các dự án này đã giải quyết được vấn đề đường truyền vào giờ cao điểm mà tiết kiệm được kinh phí đầu tư mới. Các dự án này cũng đem lại lợi ích về kinh tế lớn, làm tăng chất lượng dịch vụ ( băng thông rộng và thoại...) của công ty, giải quyết làm giảm bớt khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty.
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Những kết quả đạt được
Hình thành tài sản cố định, nhà xưởng, máy móc thiết bị
*Bảng 2 :Tình hình đầu tư tài sản cố định của Công ty điện thoại
Hà Nội I
Năm
2004
2005
2006
Loại công trình
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư sửa chữa tài sản
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư sửa chữa tài sản
Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư sửa chữa tài sản
Số dự án
238
928
306
93
78
930
Tổng kinh phí
10,4
5,8
182,938
6,77
50,593
15,842
Trong năm 2004, Công ty đã thực hiện, triển khai đảm bảo đúng tiến độ các dự án, kết quả cụ thể như sau:
-Thực hiện 238 công trình thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản với tổng kinh phí 10,4 tỷ đồng.
-Thực hiện 928 công trình sửa chữa tài sản với tổng kinh phí 5,8 tỷ đồng.
- Công ty còn thực hiện thành công dự án đầu tư và đưa vào sử dụng 52600 đôi cáp gốc; 82678 km ống cống bể; Đưa tổng năng lực mạng ngoại vi lên 499800 đôi cáp chính; 708404 km ống cống bể, 179 tuyến cáp quang với tổng chiều dài cáp quang là 6081 km sợi.
- Các dự án kiện toàn, quy chuẩn hoá các tổng đài HOST và vệ tinh đã được thực hiện thành công qua đó đưa các ứng dụng công nghệ mới để đáp ứng các dịch vụ băng thông rộng đảm bảo tiến độ và chất lượng đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Trong năm 2005, Công ty đã thực hiện, triển khai đảm bảo quy định về công tác đầu tư cho các dự án, cụ thể là: đã thực hiện 306 công trình thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản với tổng kinh phí 182,938 tỷ đồng, đã thực hiện 93 công trình sửa chữa tài sản với tổng kinh phí 6,77 tỷ đồng.
Năm 2005 với nhiều yếu tố khách quan như: các nghị định, quy chế về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi dẫn đến việc triển khai các dự án trở nên chậm chạp và khó khăn hơn. Giá cả vật tư đặc biệt là giá cáp đồng các loại tăng cao. Tốc độ triển khai các dự án chậm đã làm cho việc đầu tư phát triển mạng không đáp ứng được yêu cầu. Nhiều dự án đấu thầu vật tư, đấu thầu xây lắp dù đã được điều chỉnh nhiều lần nhưng vẫn chậm triển khai thực hiện.
Trong năm 2006, Công ty đã trình Bưu điện Hà Nội phê duyệt quyết toán cho 78 công trình xây dựng cơ bản với tổng giá trị là 50,593 tỷ đồng. Đồng thời quyết toán được 930 công trình vốn sửa chữa tài sản với tổng giá trị quyết toán là 15,842 tỷ đồng.
Sang năm 2006, Công ty vẫn phải thực hiện nhiều quy định mới liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời sự biến động của giá nguyên nhiên vật liệu nên các dự án cũng phải điều chỉnh lại, làm chậm tiến độ thực hiện nên tiến độ triển khai không đáp ứng được theo dự kiến. Cụ thể là:
-Công ty có dự án phát triển mạng cáp gốc lên 100.000 đôi, thực tế chỉ phát triển được 27.730 đôi.
-Các dự án lắp đặt thiết bị dự kiến lắp được 124.500 đường dây lines, xong thực tế chỉ triển khai lắp mới 06 tổng đài với dung lượng 9000 số; mở rộng 53 lượt tổng đài với tổng dung lượng 92.500 số.
-Dự án điều chuyển thiết bị ADSL cũng chỉ thực hiện được 60 lượt với tổng cộng 4.008 cổng port.
1.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Năm 2004, công ty đã tổ chức cho 430 cán bộ công nhân viên dự các lớp học ngắn hạn, 7 người theo học đại học tại chức, 5 người học tập và công tác ở nước ngoài… Bên cạnh đó, công ty đã tổ chức tự đào tạo cho 88 người, bổ túc nghiệp vụ cho 72 tổ trưởng sản xuất. Sang năm 2005, công ty đã tổ chức cho 425 lượt cán bộ công nhân viên dự các lớp học ngắn hạn theo chuyên đề, 7 người học tập và công tác tại nước ngoài. Năm 2006, Công ty đã tổ chức đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên Đài khai thác, phối hợp tổ chức 50 lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, cử 796 lượt cán bộ công nhân viên dự các khoá đào tạo do Bưu điện Hà Nội tổ chức và đào tạo nâng cao năng lực quản lý điều hành sản xuất cho 54 cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị.
Năm 2004, công ty đã đề xuất Bưu điện Hà Nội bổ nhiệm 13 cán bộ quản lý, 30 cán bộ cấp tổ, điều động luân chuyển 66 lượt cán bộ công nhân viên. Công ty cũng đã xây dựng quy chế thưởng phạt, xét chất lượng một cách công bằng và nghiêm minh Năm 2005, công ty đã tổ chức thi nâng bậc và chuyển chức danh cho 216 cán bộ công nhân viên. Công ty đã tổ chức kiện toàn và bổ xung cán bộ chủ chốt cho các đơn vị, đồng thời căn cứ vào các định mức và định biên lao động để bố trí nhân lực phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực của công ty. Năm 2006, công ty đã triển khai cơ chế trả lương theo phương thức khoán tiền lương đi đôi với khối lượng công việc giao, do đó đã tạo được sự kích thích trong sản xuất và tạo tính chủ động cho các đơn vị trong điều hành sản xuất.
Công tác nghiên cứu phát triển
Công ty đã xây dựng và ứng dụng rất có hiệu quả Đề tài quản lý Lý lịch thuê bao tại các tổng đài vệ tinh. Công ty cũng đã đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào sản xuất. Công ty đã xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng Website của Công ty đảm bảo các tiêu chí sinh động, phong phú về nội dung và hình thức. Từ đó làm cho việc tiếp cận và tìm hiểu khách hàng và đối tác trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Công ty cũng đã xây dựng các chương trình phục vụ quản lý, các chương trình tin học ứng dụng đã được khai thác bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan:
Số liệu quản lý các thiết bị nguồn điện điều hoà được đưa lên mạng để theo dõi và xử lý để tự động đưa ra lịch bảo dưỡng định kỳ.
Xử lý số liệu đo quét tại các tổng đài vệ tinh phục vụ công tác sửa chữa nhằm đánh giá thực trạng chất lượng của mạng lưới.
Từng bước tin học hoá việc quản lý hồ sơ thuê bao tại các tổng đài vệ tinh.
Tin học hoá trong công tác văn thư- lưu trữ.
Công ty đã xây dựng và đưa vào xử dụng các phần mềm phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh như quản lý khối lượng tu bổ/ thay dây, quản lý thiết bị trạm DSLAM, các chương trình báo cáo viễn thông, triển khai phầm mềm GCOMM/GTCAS, chương trình phát triển thiết bị mới, hỗ trợ dịch vụ ADSL. Ngoài ra Công ty cũng dành một lượng ngân sách đáng kể để tham gia vào các dự án tin học hoá của Bưu điện Hà Nội như Phát triển thiết bị, quản lý mạng cáp AM/FM/GIS… Phong trào đề xuất các ý tưởng mới và phát huy sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất cũng diễn ra rất sôi nổi. Chỉ trong năm 2006 vừa qua, Công ty đã xét duyệt 20 sáng kiến, hợp lý hoá sản xuất và đăng ký 5 sáng kiến lên Hội đồng sáng kiến Bưu điện Hà Nội.Công ty cũng đã hoàn thành 3 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bưu điện Hà Nội, có 47 sáng kiến đạt giải nhì Festival thanh niên sáng tạo Bưu Điện Hà Nội và có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng khác phục vụ cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý.
.Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Công ty đã triển khai thành công công tác thay tủ hộp cáp bằng măng xông, thay dây thuê bao có dầu tại khu vực 4 Đài điện thoại nội thành nên đã từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của mạng ADSL. Kết quả đã thay thế hiện đại hoá 582.007 mét dây thuê bao có dầu, thay 142 tủ, 388 hộp cáp các loại bằng măng xông. Công ty tiếp tục triển khai công tác giao khoán quản lý thiết bị và khoán công việc đến người lao động, triển khai áp dụng Sổ quản lý mạng ngoại vi cho công nhân dây cáp nên chất lượng mạng lưới đã được nâng lên rõ rệt. Trong năm 2006, tỷ lệ hư hỏng bình quân tuần đạt 1,33% giảm so với năm 2004 là 1.35%. Tỷ lệ máy sửa trong 3h đạt 98,3%, tăng lên so với năm 2004 là 95,98%. Điều này cho thấy chất lượng mạng lưới đã được nâng lên rõ rệt. Do thực hiện tốt công tác phát triển thuê bao Mega VNN trên địa bàn. Trong năm 2005, đã phối hợp thi công và trực tiếp cài đặt cho 5668 thuê bao.
Công tác quản lý nghiệp vụ, khai thác, bảo dưỡng, ứng cứu có nhiều thay đổi để phù hợp với thực tiễn sản xuất. Công ty đã tiến hành sửa đổi, bổ xung các quy trình về quản lý mạng viễn thông, kiện toàn và quy chuẩn hoá các tổng đài và đài vệ tinh. Công tác xử lý sự cố được chú trọng, kịp thời xử lý các sự cố trên mạng, khôi phục thông tin liên lạc một cách nhanh chóng nhất.
Hiệu quả đầu tư phát triển tại Công điện thoại Hà Nội I
2.1 Hiệu quả tài chính
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Điện thoại Hà Nội 1.
Đơn vị :tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
Doanh thu viễn thông
670
675
100.7
728
695.8
95.56
775.6
742.6
95.7
Doanh thu khác
1.2
1.6
133.3
1.5
2.25
150
2
2.4
120
Phát triển thuê bao
42000
45233
107.7
42000
46781
111.4
37300
39404
105.6
* Các chỉ tiêu theo các năm ở trên lần lượt được tính theo : Kế hoạch được giao, Thực hiện trong năm và Phần trăm hoàn thành kế hoạch.
- Ngay trong năm 2004, Công ty được Bưu điện thành phố Hà Nội giao thực hiện kế hoạch với các chỉ tiêu chính sau:
-Doanh thu viễn thông : 670-690 tỷ đồng
-Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác : 1,2 tỷ đồng
-Phát triển thuê bao thực tăng: 42000-51000 máy điện thoại
- Trong năm 2004 mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực tập trung cho công tác sửa chữa, nâng cấp mạng lưới, hạ tỷ lệ hư hỏng của máy móc và hệ thống cáp. Kết quả đạt được trên 2 chỉ tiêu chính là:
-Doanh thu viễn thông ước đạt : 675 tỷ đồng
-Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác : 1,6 tỷ đồng
-Phát triển thuê bao thực tăng: 45233 thuê bao điện thoại và ADSL
- Bước sang năm 2005, công ty đã phát triển mới 46781 máy điện thoại thực tăng, vượt 11,41% kế hoạch Bưu điện Hà Nội giao, tăng 2,36% so với năm 2004. Thực hiện chuyển dịch 7710 máy điện thoại. Nâng tổng số thuê bao đang khai thác là 368445 máy điện thoại.
Tổng doanh thu viễn thông đạt 695,8 tỷ đồng, bằng 95,56% kế hoạch giao, tăng 2,65% so với thực hiện năm 2004; Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 2,25 tỷ đồng vượt 50% kế hoạch giao, tăng 16,56% so với doanh thu thực hiện năm 2004. Doanh thu cước bình quân một thuê bao đạt 168838 đ/máy/tháng giảm 11,14% so với năm 2004.
-Tổng doanh thu viễn thông đạt 695,8 tỷ đồng
-Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 2,25 tỷ đồng
-Phát triển thuê bao thực tăng: 46781 thuê bao điện thoại và ADSL
Đầu năm 2006, Bưu điện Hà Nội tạm giao kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 cho Công ty về chỉ tiêu doanh thu ghi thu 745-765 tỷ đông; Đến hết tháng 7 năm 2006, Công ty thực hiện được 412,348 tỷ đồng, đạt 53,34% kế hoạch ở mức 745 tỷ đồng, bình quân tháng thực hiện được 58,9 tỷ đồng; 5 tháng cuối năm còn phải thực hiện là 332,652 tỷ đồng, bình quân 1 tháng phải đạt 66,53 tỷ đồng, tăng 12,9%. Ngày 21/09/2006, Giám đốc BƯU ĐIệN HÀ NộI điều chỉnh lại Kế hoạch SXKD năm 2006 trong đó chỉ tiêu doanh thu theo kế hoạch là 775.6 tỷ đồng và số thuê bao phát triển thực tăng 37300 máy. Trong báo cáo cuối năm ghi nhận kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2006 như sau:
- Doanh thu phát sinh : 742,6 tỷ đồng, đạt khoảng 99.7% kế hoạch được giao.
- Doanh thu thuần : đạt 425,6 tỷ đồng đạt khoảng 96% kế hoạch.
- Thuê bao phát triển thực tăng: 39.404 thuê bao điện thoại và ADSL
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác đạt 11,7 tỷ đồng.
Như vậy chỉ số doanh thu của các năm sau đều cao hơn năm trước. Tốc độ tăng doanh thu và phát triển thuê bao được thể hiện trong bảng sau:
Biểu đồ 3 : Phát triển doanh thu viễn thông tại công ty Điện thoại Hà Nội I
Đơn vị:tỷ đồng
2.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của các dự án đầu tư phát triển tại công ty Điện thoại Hà Nội I trước hết nằm ở bản chất của các dự án này là các dự án trong lĩnh vực viễn thông. Các dự án này đi vào khai thác sẽ tạo ra cơ sở hạ tầng viễn thông cho nền kinh tế. Các dịch vụ viễn thông đã trở nên rẻ hơn rất nhiều, hợp với khả năng của số đông khách hàng, do đó ngày càng nhiều người được hưởng lợi từ hoạt động đầu tư viễn thông. Ngoài ra các dự án đầu tư nghiên cứu và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới còn cho phép người tiêu dùng được tiếp cận với các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Do đó đầu tư cho dịch vụ viễn thông của công ty còn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn hơn.
Công ty không ngừng mở rộng đầu tư còn tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động trong công ty. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh tạo ra nhiều lợi nhuận cho phép tăng thêm lương và thu nhập khác cho người lao động trong công ty. Ngoài ra hoạt động đầu tư phát triển của công ty không ngừng được mở rộng còn làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng làm cho ngành viễn thông phát triển hơn, thu hút thêm lao động, giải quyết vấn đề công ăn việc làm nâng cao đời sống người lao động.
3. Những hạn chế và tồn tại
- Do đổi mới sản xuất ở một số khâu trong quy trình chung nên đã tác động đến quá trình xử lý ở cơ sở còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình xử lý, tác nghiệp.
- Công tác xây dựng kế hoạch và đề xuất phát triển mạng lưới của các đài đội chưa thật chính xác, chất lượng thấp dẫn đến khó khăn trong ta chuẩn bị vật tư, đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp cơ sở còn một số hạn chế, chưa thật sự chủ động trong khâu lập kế hoạch sản xuất của đơn vị, tính chủ động của người công nhân ở một số đơn vị còn thụ động, chưa thật sự gắn bó với địa bàn mình quản lý.
- Tư duy kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ở một số cá nhân, đơn vị vẫn chưa thực sự đổi mới. Công tác tiếp thị, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ, tại địa chỉ khách hàng, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Từ những kết quả đã đạt được nêu trên và sự đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên một số mặt công tác chính, có thể khẳng định rằng: bằng sự nỗ lực và quyết tâm cao, tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vượt qua rất nhiều yếu tố bất lợi trong sản xuất kinh doanh để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1. Đánh giá thị trường viễn thông năm 2007
Thị trường viễn thông năm 2007 chắc chắn sẽ có sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ cạnh tranh. Xu hướng sử dụng mạng băng thông rộng sẽ là xu hướng chủ đạo. Thị trường viễn thông dần chuyển sang trọng tâm là công nghệ di động đi đôi với xu hướng kết nối mạng không dây. Đây là thời cơ tốt cho các doanh nghiệp có thể có các dự án đầu tư đổi mới công nghệ nắm bắt trước nhu cầu của thị trường. Các công nghệ cũ sẽ dần bão hoà ở các thành phố, khu đô thị lớn.
2. Xu hướng công nghệ và xu hướng thị trường
Thị trường viễn thông trên địa bàn Hà Nội ngày càng quyế liệt hơn. Sự cạnh tranh trong nước ngày càng gay gắt trên thị trường, các loại hình dịch vụ. Nhu cầu điện thoại cố định đang dần bão hoà, các phương thức liên lạc ngày càng đa dạng cũng là nguyên nhân làm cho sản lượng và doanh thu điện thoại cố định ngày càng giảm, mặc dù hàng năm vẫn đưa nhiều thuê bao vào khai thác, cụ thể số liệu doanh thu trong năm 2006 đã chỉ ra, hầu hết các chỉ tiêu về cước đều giảm.
Sự chia sẻ thị phần giữa các nhà cung cấp dịch vụ:
Điện thoại cố định: Năm 2007, môi trường kinh doanh sẽ diễn ra rất sôi động khi có đến 6 doanh nghiệp tham gia kinh doanh khai thác dịch vụ. Năm 2006 khi có ít doanh nghiệp cạnh tranh hơn, số thuế bao rời mạng trên địa bàn Công ty Điện thoại Hà Nội 1 đã là 10.125 máy, mặc dù đã triển khai rất nhiều chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng. Do vậy chắc chắn dịch vụ này sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm 2007 và những năm tiếp theo để giữ vững thị trường, nâng cao sản lượng và doanh thu.
dịch vụ MegaVNN và các dịch vụ khác:
Dịch vụ Mage VNN ngày càng bị chia sẻ bởi các nhà cung cấp khác bằng các chương trình siêu khuyến mại làm hấp dẫn và lôi kéo người tiêu dùng, trong khi đó việc đầu tư thiết bị cho loại hình dịch vụ này còn chưa đáp ứng được với nhu cầu thị trường. Đặc biệt chưa phát huy năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có cùng với đội ngũ công nhân lớn bố trí trả rộng trên các địa bàn quản lý.
3. Chiến lược và mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm
Từ nhận định nêu trên, mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho Công ty trong năm. Xuất phát từ đặc điểm, tình hình, Công ty điện thoại Hà Nội 1 đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an toàn thông tin thông suốt, đáp ứng yêu cầu thông tin cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, phục vụ các hoạt động của Thủ đô và đất nước.
Tập trung phát triển các dịch vụ mà thị trường sẽ đòi hỏi như dịch vụ truy cập Internet bang rộng, dịch vụ truyền số liệu... giành lại thị phần ở thị trường mục tiêu này. Triển khai các giải pháp tổng thể cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp có nhu cầu cao, phát triển và nghiên cứu triên khai dịch vụ mạng riêng ảo.
Tập trung giữ vững thị phần điện thoại cố định, làm tốt khâu chăm sóc khách hàng, nhất là với các khách hàng trung thành, chăm sóc hơn nữa với các khách hàng có doanh thu cao.
Nâng cao chất lượng mạng, chất lượng dịch vụ, phát huy tối đa năng lực mạng hiện cso, sử dụng có hiệu quả nguồn lực sẵn có. Làm tốt khâu chăm sóc tiếp thị tại nhà và chăm sóc khách hàng, với phương châm "Vì quyền lợi của khách hàng" thu hút các khách hàng từ các nhàu cung cấp khác.
Các chỉ tiêu cụ thể:
1. HOàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm học 2007:
- Về doanh thu phát sinh đạt: 775 tỷ đồng.
- Về PTTB viễn thông đạt 55.000 - 60.000 thuê bao thực tăng
2. Nâng cao chất lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ.
Hoàn thành công tác thay tủ, hộp cáp bằng măng xông và thay dây 2x2 tại 4 đài nội thành và tu bổ nâng cao chất lượng mạng tại các đài ngoại thành với số lượng cụ thể như sau:
- Tahy 3.409 tủ cáp các loại bằng măng xông,
- Thay 15.874 hộp các loại bằng măng xông.
- Thay dây 2x2 cho 349.260 thuê bao.
Nội dung kế hoạch năm 2007
1. kế hoạch phát triển mạng lưới
Căn cứ vào kế hoạch dự kiến phát triển thuê boa điện thoại cố định ADSL và thuê bao truyền số liệu năm 2007 và cấu hình chuyển mạch truyền dẫn giai đoạn 2004 - 2006 đã được phê duyệt cũng như cấu hình chuyển mạch giai đoạn 2007-2008, khối lượng công việc cần phải thực hiện năm 2007 là rất lớn, cụ thể:
1.1. Về các thiét bị chuyển mạch:
a. Đối với các tổng đài HOST:
- Nâng cấp tổng đài HOST Đinh Tiên Hoàng và tiến hành chuyển các tổng đài vệ tinh từ HOST Yên Phụ về HOST Đinh Tiên Hoàng.
- Nâng cấp điều chuyển HOST Yên Phụ về lắp đặt tại Trâu Quỳ, đấu chuyển các tổng đài vệ tinh từ HOST Đức Giang về HOST Trâu Quỳ.
- Nâng cấp tổng đài HOST Trần Khát Chân và tiến hành đấu chuyển các tổng đài vệ tinh từ HOST Nguyễn Du về HOST Trần Khát Chân.
- Nâng cấp và điều chuyển HOST Nguyễn Du về lắp đặt tại Phủ Lỗ, thay thế và đấu chuyển các tổng đài vệ tinh từ HOST Phủ Lỗ (NEAX) sang HOST Phủ Lỗ (Alcatel).
b. Đối với các tổng đài vệ tinH:
- Đưa vào hoạt động 12 tổng đài vệ tinh mới trong cấu hình giai đoạn 2004 - 2006 đã được phê duyệt: Xuân Giang, Bắc Phúc, bắc Sơn, Minh Trí, Đông Hội, Xuân Nộn, Bắc Thăng Long, Đại học Nông nghiệp 1, Bát Tràng, Long Biên, Quảng An, Hoàng Văn Thụ.
- Lắp mưói 78.792 số thiết bị Alcatel để thay thế thiết bị NEAX khu vực Sóc Sơn theo cấu hình chuyển mạch giai đoạn 2007-2008. Trong đó lắp đặt 45.000 Alcatel tại 11 tổng đài vệ tinh hiện có thiết bị NEAX và lắp mưói 35 tổng đài outdoỏ với tổng đài dung lượng 33.792 số.
- Lắp đặt 26 tổng đài vệ tinh container với tổng dung lượng 31.348 số khu vực Đông Anh theo cấu hình chuyển mạch giai đoạn 2007 - 2008 để đáp ứng nhu cầu PTTB.
1.2. Về các thiết bị truyền dẫn:
a. Đối với thiết bị truyền dẫn:
- Nâng cấp các vòng RING nội đài thuộc ác HOST Đinh Tiên Hoàng, Trần Khát Chân, Giáp Bát, Đức Gaing và Trâu Quỳ lên 2,5 Gbps với tổng số là 40 node truyền dẫn.
- Nâng cấp và mở rộng 02 vòng RING liện đài từ 2,5 Gbps lên 10 Gbps với tổng số 13 node truyền dẫn.
- Xây lăpó 26 node truyền dẫn cho khách hàng truyền số liệu.
- Xây lăpó 12 node truyền dẫn cho các tổng đài mới thuộc sự án giai đoạn 2004 - 2006.
- Xây lắp mưói 61 node truyền dẫn cho các tổng đài vệ tinh oudoỏ và container thuộc dự án giai đoạn 2007-2008.
b. Đối với mạng cáp quang:
- Triền khai thi công dự án cáp quang vòng RING liên đài 4.1, 4.2 với tổng chiều dài 62km cáp quang 96FO.
- Kéo cáp quang mở rộng dung lượng cho các tuyến cáp quang nội đài và truyền số liệu với tổng chiều dài 220km cáp quang dung lượng từ 8FO đến 96 FO.
1.3. Về mạng cáp đồng:
a. Các dự án mở rộng cáp:
- Triển khai các dự án mở rộng cáp gốc giai đoạn 2003 - 2005 đợt 4 với tổng số khoảng 110.000 đôi cáp gốc.
- XâY DÙNG cống bể và mở rộng mạng cáp gốc cho 12 tổng đài mới theo cấu hình giai đoạn 2004 - 2006.
- Triển khai các dự án mở rộng mạng cáp phụ song song với tiến độ mửo rộng mạng cáp gốc để đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao.
b. Các dự án đấu chuyển mạng cáp:
- Xây dựng cống bể và quay đầu mạng cáp vào 12 tổng đài mới giai đoạn 2004 - 2006.
- Xây dựng cống bể và quay đầu mạng cáp vào 35 tổng đài outdoor khu vực Sóc Sơn và 26 tổng đài Container khu vực Đông Anh.
- Đấu chuyển mạng ngoại vi phục vụ di chuyển tổng đài Yên Viên sang vị trí mới.
2. Kế hoạch đầu tư.
Trên cơ sở cấu hình mạng viễn thông do Công ty đã đề xuất với Bưu điện Hà Nội, để đáp ứng được năng lực cung cấp dịch vụ, Công ty dự kiến kế hoạch đầu tư cho công tác mở rộng, nâng cao năng lực của mạng lưới như sau:
2.1. Tổng giá trị thực hiện năm 2006: 104,8 tỷ đồng
2.2. Kế hoạch thực hiện các dự án phân cấp 2006 - 2007: 116 tỷ đồng
2.3. Kế hoạch đầu tư mới: 111,465 tỷ đồng bao gồm các dự án cho:
- Đầu tư thiết bị thông tin, phụ trợ, đài trạm,
- Đầu tư mạng cáp,
- Đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chung cư, nhà cao tầng,
- Thiết bị phục vụ quản lý.
3. Kế hoạch sửa chữa tài sản
3.1. Tổng giá trị thực hiện năm 2006: 11 tỷ đồng; chưa tính sử dụng 4,783 tỷ đồng từ nguồn PTLKTT của NTTV.
3.2. Tổng giá trị kế hoạch năm 2007: 34,459 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị chuyển tiếp từ năm 2006: 12,104 tỷ đồng,
+ Cho các công trình mạng ngoại vi: 10,799 tỷ đồng, chưa tính giá trị các công trình sử dụng nguồn PTLKTT của NTTV, chuyển tiếp từ năm 2006 sang là 3,674 tỷ đồng;
+ Cho sửa chữa kiến trúc
- Phần đăng ký mới năm 2007: 22,355 tỷ đồng trong đó:
+ Về nâng cấp mạng lưới: 17,870 tỷ đồng. Dự kiến cho phần nâng cấp mạng (thay măng xông để đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ ADSL, TSL. Tu bổ hợp lý hoá mạng tại ngoại thành...). Chưa tính sẽ sử dụng nguồn phụ tùng linh kiện thay thế của NTTV, khoảng 3,895 tỷ đồng phục vụ cho việc sửa chữa các tuyến cáp chính bị hỏng.
+ Về cống bể: 1,534 tỷ đồng.
+ Về kiến trúc: 0,761 tỷ đồng.
+ Thiết bị nội vi và phụ trợ, khác: 2,19 tỷ đồng.
4. Kế hoạch chi phí cho lắp đặt mạng dây thuê bao nhà cao tầng: 2,735 tỷ đồng (trong đó chuỷen tiếp từ năm 200 sang là 1.435 tỷ đồng).
5. Kế hoạch chi phí: 249,026 tỷ đồng.
6. Kế hoạch tiền lương: 69,825 tỷ đồng.
7. Kế hoạch lao động
- Tổng số lao động năm 2006: 1.338 lao động.
- Lao động tăng thêm trong năm 2007: 183 lao động
- Lao động giảm trong năm 2007: 29 lao động
- Tổng sốs lao động dự kiến tăng đến cuối năm 2007: 1.492 lao động
Kế hoạch lao động tăng do từ các đơn vị trong bưu điện Hà Nội chuyển về. Năm 2007 một số công việc sẽ được thực hiện theo phương án thuê dịch vụ.
8. Kế hoạch Marketing và chăm sóc khách hàng: 11,360 tỷ đồng (theo tỷ lệ quy định).
9. Kế hoạch bảo hộ lao động
- Trang bị phương tiện BHLĐ bảo vệ cá nhân cho người lao động.
- Tuyên truỳen huấn luyện ATLĐ - BHLĐ - PCCN.
- Kỹ thuật an toàn và PCCN.
- Vệ sinh lao động phòng chống độc hại cho người lao động.
10. Kế hoạch phụ tùng linh kiện thay thế.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn:
- Phụ tùng linh kiện thay thế mạng nội vi và phụ trợ.
- Phụ tùng linh kiện thay thế mạng ngoại vi.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI I
1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển là yếu tố trước tiên ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách và giải pháp hợp lý để huy động vốn đầu tư cần thiết cho từng giai đoạn đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Việc huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Điện thoại Hà Nội I trong thời gian vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên hoạt động huy động vốn tại công ty vẫn còn mang tính thụ động, phụ thuộc nhiều vào Tổng công ty. Do đó hoạt động huy động vốn vẫn chưa đạt được hiệu quả tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty.
Để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển, trước hết công ty cần phải đa dạng hoá và hiện đại hoá các hình thức và phương tiện huy động vốn. Để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư trong những giai đoạn phát triển nhảy vọt, công ty cần tận dụng các công cụ trong thị trường vốn như trái phiếu và phát hành cổ phiếu để huy động các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động này sẽ giúp công ty huy động được một lượng vốn lớn cho hoạt động đầu tư phát triển.
Bên cạnh đó các hoạt động huy động vốn đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. Đảm bảo được điều này là nhân tố mấu chốt để tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển.
2. Về nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ
- Phát triển, nâng cao năng lực trang thiết bị kỹ thuật và mạng ngoại vi theo hướng đồng bộ, ổn định theo từng khu vực, đáp ứng được yêu cầu phát triển dịch vụ.
- Tăng cường đề xuất, phát triển mạng lưới theo hướng thay thế mạng cáp đồng bằng cáp quang, lắp đặt các tổng đài vệ tinh outdoor đến tận thôn xã, các khu vực tập trung dân cư, giảm bán kính phục vụ của mỗi tổng đài vệ tinh để nâng cao chất lượng mạng cáp đồng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của các thuê bao băng rộng.
- Triển khai nhanh chóng các dự án trọng điểm, các dự án mở rộng thiết bị và mạng ngoại vi tại các khu vực Đông Anh, Sóc Sơn, Trâu Quì. Khẩn trương hoà mạng các tổng đài Xuân Giang, Bắc Phú, Bắc Sơn, Minh Trí, Đại học Nông nghiệp 1... và thực hiện quay đầu các tuyến cáp gốc phục vụ cho công tác PTTB.
- Tăng cường công tác tu bổ, cải tạo, hợp lý hoá mạng cáp phụ. Hoàn thành công tác thay tủ hộp cáp bằng măng xông, thay thế toàn bộ dây thuê bao 1 x 2 bằng dây 2 x 2 tại 4 đài khu vực nội thành nhằm giảm tỷ lệ hư hỏng, rút ngắn thời gian mất liên lạc máy điện thoại, nâng cao chất lượng của dịch vụ.
3. Về công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, nghiên cứu thị trường
- Nghiên cứu đề xuất thay đổi chính sách đối với những khách hàng lớn, khách hàng có doanh thu cao theo hướng khuyến khích sự trung thành của khách hàng. Đối với nhóm khách hàng lớn, cần phải có sự quan tâm thường xuyên và kịp thời theo những hình thức đặc biệt như việc sửa chữa miễn phí các thiết bị đầu cuối, đặc biệt quan tâm, bảo đảm đường truyền kết nối cho các thuê bao MegaVNN.
- Đổi mới phong cách phục vụ khách hàng và phương thức tiếp cận khách hàng mới theo hướng hạn chế tối đa việc phải để khách hàng thực hiện các giao dịch tại các điểm giao dịch, nâng cao hiệu quả của công tác bán hàng trực tiếp (qua điện thoại, qua website, qua đội ngũ nhân viên sửa chữa DMC...).
- Kết hợp việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn về kỹ thuật, nghiệp vụ với việc bổ sung kiến thức về nắm bắt tâm lý khách hàng và ý thức kinh doanh.
- Đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, tập hợp đánh giá chính xác ý kiến của khách hàng đối với các dịch vụ. Phân tích kết quả nghiên cứu để hỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc khách hàng. Thường xuyên cập nhật các thông tin mới, đặc biệt là những chính sách của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những quyết định kịp thời.
- Phát huy có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền và quan hệ công chúng nhằm quảng bá về chất lượng dịch vụ, hệ thống kênh phân phối và tư vấn khách hàng.
4. Đổi mới TCSX, đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán nội dung công việc, khoán tiền lương cho các đơn vị theo hướng mở để các đơn vị chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Triển khai công tác phân phối thu nhập đánh giá theo chất lượng và năng suất lao động của mỗi CB-CNV nhằm nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm của người lao đọng đối với nhiệm vụ được giao và địa bàn được giao quản lý.
- Tổ chức lại sản xuất theo mô hình mới như xây dựng OMC quản lý tập trung. Đổi mới tỏ chức sản xuất của các đài điện thoại theo hướng đơn giản, hiệu quả, tăng năng suất lao động.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực theo hướng tăng cường đào tạo và đào tạo lại về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho CB-CNV. Trong đó chú trọng đến các vấn đề về nâng cao trình độ cho độingũ kỹ thuật viên quản lý dịch vụ ADSL, truyền số liệu và các lĩnh vực về quản lý ĐT-XDCB, KT-TC, quản lý dự án, kinh doanh, tiếp thị, kỹ năng giao tiếp với khách hàng.
- Tiếp tục triển khai rộng các chương trình công tác giáo dục lịch sử, truyền thống ngành bưu điện. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong CB-CNV trước yêu cầu đổi mới để hội nhập và cạnh tranh, đặc biệt là trong tình hình chuyển sang hoạt động theo mô hình tổ chức mới.
5. Các giải pháp khác
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn việc thực hiện các thủ tục trong lĩnh vực tài chính kế toán, quản lý vật tư. Đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thanh quyết toán các công trình ĐT-XDCB, các dự án khi triển khai xong phải được quyết toán ngay, không để tồn đọng lâu ngày.
- Tăng cường công tác rà soát các khâu thực hiện kế hoạch đầu tư để các dự án được thực hiện đúng tiến độ đề ra. Tập trung triển khai các dự án trọng điểm để đáp ứng tôt snăng lực mạng lưới phục vụ công tác phát triển thuê bao.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất. Khẩn trương xây dựng mạng máy chủ, mạng truyền số liệu của công ty để đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng dụng tin học vào quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy trình quản lý kỹ thuật - nghiệp vụ, an toàn lao động, PCCN, kiên quyết không để xảy ra mất an toàn lao động, cháy nổ. Chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, thiết bị dự phòng phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai.
- Tăng cường vai trò, năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng; phát huy vai trò của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên.
- Tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua, kịp thời phát hiện và khen thưởng, động viên những nỗ lực, cố gắng của các đơn vị.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2007, Công ty điện thoại Hà Nội 1 xin được kiến nghị và đề xuất một số ý kiến như sau:
1. Nghiên cứu việc giao kế hoạch sát với tình hình và khả năng thực hiện của Công ty ngay từ đầu năm. Ghi thu doanh thu cho Công ty từ dịch vụ thuê kênh, thuê luồng E1 do Công ty quản lý nhưng hiện đang tính ghi thu cho đơn vị khác.
2. Đến hết năm 2006, dung lượng còn để phát triển dịch vụ ADSL là 4.248 cổng. Để hoàn thành kế hoạch phát triển thuê bao MegaVNN, ngay từ đầu năm, Công ty cần được bổ sung 47.032 cổng, đặc biệt tập trung cho khu vực nội thành, đài Đức Giang, Đông Anh. Đề nghị bưu điện Hà Nội quan tâm và triển khai nhanh các dự án mở rộng, nâng cao năng lực thiết bị.
3. Công ty đã và đang phối hợp với các phòng ban chức năng bưu điện Hà Nội sớm hoàn thành cấu hình giai đoạn 2006 - 2008 và đề nghị bưu điện Hà Nội sớm xem xét, phê duyệt cấu hình mạng viễn thông giai đoạn 2006 - 2008 để Công ty có cơ sở điều chuyển, hợp lý hoá thiết bị và mạng ngoại vi phục vụ kịp thời công tác PTTB.
4. Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, cung cấp các gói dịch vụ và chương trình khuyến mại hợp lý.
5. Có các cơ chế đặc biệt trong công tác chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn, khách hàng có doanh thu cao, các chủ đầu tư nhà chung cư, khu công nghiệp, khu đô thị... Nghiên cứu và cung cấp các giải pháp cho khối văn phòng, nhà cao tầng, khu công nghiệp.
6. Có cơ chế lương hợp lý giữa các đơn vị, phù hợp với khối lượng công việc giao ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, trong khi đó lương của các năm không tăng. Đặc biệt với địa bàn quan rlý của công ty quá rộng như hiện nay.
7. Đề xuất với Bưu điện Hà Nội sớm triển khai các dịch vụ mới như: MAN, FTTX... phát triển các dịch vụ nên tập trung một đầu mối tạo thuận lợi cho khách hàng và đơn vị phát triển dịch vụ, nhất là khâu xử lý sự cố và sửa chữa dịch vụ cho khách hàng "ví dụ như quản lý hệ thống thiết bị BRAS nên để tập trung một đơn vị vừa quản lý vừa phát triển dịch vụ".
8. Đề xuất với Bưu điện Hà Nội cho phép Công ty được xây dựng trang WEB để qua đó có thêm một kênh thông tin riêng phục vụ cho việc quảng bá dịch vụ và hỗ trợ khách hàng.
Công ty Điện thoại Hà Nội 1 đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của năm 2006. Mục tiêu, nhiệm vụ năm là rất khó khăn. Để hoàn thành mục tiêu và những nhiệm vụ của năm kế hoạch , toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Điện thoại Hà Nội 1 cần đoàn kết, nhất trí, vượt lên mọi khó khăn, thách thức, phát huy kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, phấn đấu hoàn thành tốt những mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch .
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp càng đòi hỏi sự quan tâm sâu sắc. Nó giữ vài trò quyết định trong việc nâng cao năng xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thông qua hoạt động đầu tư phát triển, doanh nghiệp mới có thể hình thành tài sản cố định, phát triển nguồn nhân lực cho công ty và nâng cao giá trị của thương hiệu. Những điều này sẽ cho phép doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Bằng cách phân tích một cách có hệ thống hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Điện thoại Hà Nội I dựa trên các vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và đầu tư phát triển trong doanh nghiệp, chuyên đề này hy vọng đem đến một cái nhìn tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển trong các doanh nghiệp viễn thông nói chung cũng như ở Công ty Điện thoại Hà Nội I nói riêng. Hy vọng chuyên đề này đã phân tích được những góc độ khác nhau trong hoạt động đầu tư phát triển, đánh giá được những thành quả và tìm ra những hạn chế trong hoạt động đầu tư đầu tư phát triển của công ty. Từ đó chuyên đề xin đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển trong công ty cũng như nâng cao hiệu quả công tác đầu tư phát triển.
Mặc dù cố gắng, chuyên đề này không thể tránh được những thiếu xót nhất định do được thực hiện trong sự giới hạn về thời gian cùng với khả năng và kiến thức còn hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị ở Công ty Điện thoại Hà Nội I để em có thể tiếp tục hoàn thiện chuyên đề của mình.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế Đầu tư, ĐH Kinh tế Quốc dân- NXB THỐNG KÊ, 2004.
2. Bùi Minh Hải, Chiến lược và các giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ ESM của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
LA TS Kinh tế : 5.02.05 / -ĐH Kinh tế Quốc dân
3. Pháp lệnh bưu chính, viễn thông 2002/PL-UBTVQH10- Ủy ban Thường vụ Quốc hội
4. Phan Chu Minh, Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để phát triển các dịch vụ viễn thông ở bưu điện Hà Nội
LA TS Kinh tế : 5.02.05 / - Đại học Kinh tế quốc dân
5. Mai Thế Nhượng, Nguyễn Ngô Việt, Những vấn đề thiết yếu về công nghệ viễn thông hiện đại, NXB Bưu điện, 2006
6. Llewellyn Toulmin, Naomi Halewood, Hồng Anh Tú, Chiến lược viễn thông - hiện trạng và hướng đi trong tương lai - Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, 2006.
7. Lê Minh Toàn, Lê Minh Thắng, Dương Hải Hà, Đổi mới doanh nghiệp nhà nước và tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, NXB Bưu điện, 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT30.docx