Đề tài Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An

Hiện nay, Ban quản lý các khu KCN Nghệ An đã có nhiều cố gắng trong đơn giản thủ tục cấp phép, cố gắng thực hiện chế độ "một cửa”, "một dấu”. Tuy vậy, các nhà đầu tư cần đến các thủ tục pháp lý khác thì thường phải tìm đến quá nhiều đầu mối, mà rất khó tìm ra nơi chịu trách nhiệm chính, các khuôn khổ pháp lý lại chồng chéo, thậm chí trái nhau v.v. nên rất mất thời gian, công sức và khó giải quyết. - Ý kiến tham mưu của Ban quản lý các KCN chưa thật sự được lãnh đạo tỉnh quan tâm, đánh giá đúng mức. Tỉnh và Ban quản lý các KCN chưa tìm ra được những giải pháp tối ưu để giải quyết các khó khăn vướng mắc tồn tại từ trước tới nay của KCN. Vai trò, chức năng của Ban quản lý các KCN Nghệ An nhiều khi bị xem nhẹ. Theo nghị định 36/CP, đối với dự án nhà máy bia Vilaken sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư vào KCN Nam Cấm thì chủ đầu tư phải đến nộp hồ sơ, xin làm thủ tục tại Ban quản lý các KCN. Nhưng tại thời điểm đó chủ đầu tư đã bỏ qua Ban quản lý các KCN để quan hệ trực tiếp với UBND tỉnh và các cơ quan chức năng của tỉnh. Tháng 07/2004, ông Nguyễn Hữu Thịnh, khi đó mới về làm trưởng ban Ban quản lý các KCN Nghệ An đã có ý kiến với UBND tỉnh và UBND tỉnh đã giao Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các KCN cùng một số ngành chức năng tham mưu cho tỉnh những thủ tục, điều kiện để đầu tư dự án nhà máy bia Vilaken vào KCN Nam Cấm. Mãi đến ngày 28/07/2004, Sở kế hoạch và đầu tư có công văn số 1252/SKH-ĐT báo cáo UBND tỉnh, yêu cầu Tổng công ty hợp tác kinh tế Việt Lào nộp cho Ban quản lý các KCN toàn bộ hồ sơ dự án nhà máy bia Vilaken kèm theo tờ trình xin phép đầu tư xây dựng nhà máy tại KCN Nam Cấm. Thì ngày 12/11/2005, Tổng công ty hợp tác kinh tế Việt Lào mới đến nộp hồ sơ cho Ban quản lý các KCN.

doc130 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất đồ chơi trẻ em và dụng cụ thể thao. Công suất dự kiến: 10 triệu sản phẩm đồ chơi trẻ em và 1 triệu sản phẩm dụng cụ thể thao/năm. Tổng vốn đầu tư: 1,5 triệu USD (trong đó: Xây lắp: 0.2 tr.USD; Thiết bị: 1,2 tr.USD; Khác: 0,1 tr.USD). Hình thức đầu tư; 100% vốn của nhà đầu tư. + Nhà máy chế biến thịt. Công suất dự kiến: 1.500 tấn sản phẩm/năm. Tổng mức đầu tư: 1,6 triệu USD. Hình thức đầu tư: 100% vốn của nhà đầu tư. - KCN Cửa Lò: + Dây chuyền lắp ráp máy vi tính. Công suất: 50.000 sản phẩm/năm. Tổng vốn đầu tư: 4 triệu USD. Hình thức đầu tư: Liên doanh; 100% vốn của nhà đầu tư; hợp tác kinh doanh. + Nhà máy bánh kẹo. Nguồn nguyên liệu: Lạc, vừng có sẵn ở Nghệ An, hàng năm xuất khẩu 20.000 tấn lạc nhân, 5.000 tấn vừng. Đường thì có sẵn bởi Nghệ An có 3 nhà máy đường. Công suất dự kiến: 5.000 tấn/năm. Tổng vốn đầu tư: 1,2 triệu USD (trong đó: Xây lắp: 0,2 tr.USD; thiết bị: 0,7 tr.USD; Khác: 0,3 tr.USD). Hình thức đầu tư: Liên doanh; 100% vốn của nhà đầu tư. + Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu chất lượng cao. Nguồn nguyên liệu: Theo số liệu thống kê của ngành thủy sản, ở vùng biển Nghệ An có khoảng 75.000 đến 76.000 tấn hải sản các loại; khả năng khai thác cho phép từ 46.000 đến 50.000 tấn. Theo số liệu của Cục thống kê Nghệ An, năm 2002, Nghệ An có 112 tàu đánh bắt xa bờ với tổng công suất 19.077 CV, sản lượng khai thác đạt 31.065 tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản của Nghệ An là 13.750 ha, với hơn 500 tấn tôm, 10.000 tấn cá thịt các loại. Dự báo thị trường: Hiện nay hàng thủy sản là mặt hàng mang tính nhảy cảm rất cao. Nếu sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy trình NAFIQQUACEN của Bộ thủy sản và Châu Âu thì sản phẩm sẽ có rất nhiều thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, hiện nay, sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Nghệ An đã có mặt tại hơn 60 nước trên thế giới. Đặc biệt đã có mặt tại một số thị trường khó tính như: Nhật, Mỹ, EU, Hồng Công... Công suất: 5.000 tấn sản phẩm/năm. Tổng mức đầu tư: 7 triệu USD. Hình thức đầu tư: Liên doanh; 100% vốn của nhà đầu tư. - KCN Hoàng Mai: + Nhà máy sản xuất gạch chịu nhiệt. Dự báo thị trường: Toàn bộ khu vực Nghệ và Thanh Hóa chưa có nhà máy gạch chịu lửa. Vừa qua, gạch chịu lửa để xây dựng các nhà máy xi măng đều phải nhập ngoại. Trong quy hoạch, cần xây dựng các KCN miền Trung như KCN Nghi Sơn (khu lọc dầu số 2 và các dự án khác), KCN Hoàng Mai và nhiều KCN khác trong vùng, nhất là nhu cầu sắp tới cho việc xây dựng 2 đến 3 nhà máy xi măng lớn. Công suất dự kiến: 20 triệu viên/năm. Tổng vốn đầu tư: 3 triệu USD. Hình thức đầu tư: Liên doanh; 100% vốn của nhà đầu tư; Hợp tác kinh doanh. Trên cơ sở phân tích ở các phần trên, dự kiến khả năng thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010: - Chung cho toàn tỉnh: Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội: 70.000 - 75.000 tỷ đồng. Trong đó: Vận động đầu tư nước ngoài và ngoại tỉnh: 25.000 - 27.000 tỷ đồng. Trong đó: + Vốn ODA: 7.540 tỷ đồng; + Vốn FDI: 10.160 tỷ đồng; + Vốn NGO: 172 tỷ đồng; + Vốn ngoại tỉnh: 8.840 tỷ đồng. - Vào các KCN: Đến năm 2010, các KCN Nghệ An phấn đấu thu hút khoảng 150 - 170 dự án đầu tư; tạo ra từ 30 - 40 ngàn việc làm; nộp ngân sách 100 - 150 tỷ đồng. 3.3. Một số cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện kế hoạch thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp ở Nghệ An thời kỳ 2006 - 2010 và tầm nhìn 2020. 3.3.1. Hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển Khu công nghiệp, xác định rõ danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Rà soát lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các địa phương để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với phát triển của Trung ương và của tỉnh. Trên cơ sở các đề án Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến 2010, đề án xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc trung Bộ và đề án xây dựng các Thị xã Thái Hòa, thị xã Con Cuông, đô thị Hoàng Mai v.v... khẩn trương rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa giới hành chính, không gian đô thị... một cách đồng bộ và phù hợp, không để lạc hậu, chồng chéo trong quá trình phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư gắn với bảo đảm bền vững môi trường sinh thái. Xây dựng chi tiết các ngành, lĩnh vực, nhất là các vùng kinh tế, KCN và đô thị mới theo hướng mở để có thể bổ sung, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch không chỉ là trách nhiện của tỉnh, của huyện và của ngành mà còn là trách nhiệm của các xã, phường, thị trấn và của toàn dân. Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải theo hướng công khai, dân chủ, mở rộng đối tượng tham gia góp ý kiến và phản biện quy hoạch, tăng cường chỉ đạo quản lý thực hiện đúng quy hoạch. - Để phát triển KCN có hiệu quả, việc phát triển KCN phải đồng bộ và gắn bó chặt chẽ với xây dựng và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật chung của địa phương như hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, nhà máy nước sạch, điện, giải quyết các vấn đề môi trường, khu dân cư, các công trình phúc lợi công cộng, các vấn đề xã hội khác... mà những công trình đó là tạo tiền đề phát triển vùng và hình thành các đô thị công nghiệp. Việc phát triển KCN cần được xem xét một cách kỹ lưỡng trên cơ sở đánh giá khả năng phát triển hạ tầng nói chung và khả năng thu hút đầu tư. Phân bố và hình thành các KCN phải đạt hiệu quả cao và bền vững xét trên cả phương diện kinh tế, xã hội, tự nhiên và môi trường. Quy hoạch phát triển KCN và kết cấu hạ tầng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 519/TTg ngày 06/08/1996 nêu ra những nguyên tắc hình thành các KCN tập trung trên các địa bàn lãnh thổ theo từng giai đoạn. Nhìn chung, phần lớn những nguyên tắc nêu ra còn nguyên giá trị, chỉ cần bổ sung một số thay đổi nhỏ cho phù hợp với tình hình mới: + Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, có hiệu quả, có đất để mở rộng. Quy mô KCN và quy mô xí nghiệp công nghiệp phải phù hợp với đặc điểm công nghệ chính gắn với điều kiện kết cấu hạ tầng. + Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận tiện, có cự ly vận tải thích hợp cả nguyên liệu và sản phẩm. + Có khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động với chi phí tiền lương thích hợp. + Sử dụng đất hợp lý, có dự trữ đất để phát triển ở những nơi có điều kiện. + Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển các KCN với quy hoạch đô thị và phân bố dân cư. - Phát triển KCN cần tính đến lợi thế so sánh của từng vùng và yêu cầu phát triển của khu vực, tạo nên thế mạnh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Quy hoạch phát triển KCN phải gắn chặt chẽ với quy hoạch vùng, quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Các vấn đề như quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào KCN, xử lý chất thải, hạ tầng xã hội... là những vấn đề rất quan trọng, nếu không giải quyết tốt sẽ hạn chế tác dụng của KCN, thậm chí còn gây thiệt hại nghiêm trọng về lâu dài. Ngược lại, quy hoạch phát triển KT-XH vùng, lãnh thổ và các địa phương cũng phải căn cứ vào quy hoạch phát triển KCN trên phạm vi cả nước để xây dựng các phương án phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH nói chung trên địa bàn cho phù hợp, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lắp.v.v không hiệu quả. Nghệ An nằm trong vùng Bắc trung bộ có đặc điểm là có bờ biển dài, lãnh thổ hẹp theo chiều ngang, là tỉnh có tiềm năng về các nguồn lợi biển, lâm sản và vật liệu xây dựng và đặc biệt là đất đai cho phát triển công nghiệp... Hệ thống hạ tầng tương đối thuận lợi với hệ thống cảng biển, sân bay, đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh. Phương hướng hoàn thiện và phát triển KCN của Nghệ An và vùng Bắc Trung bộ, duyên hải Trung Bộ là phát huy lợi thế biển, khai thác có hiệu quả các tuyến đường trục Bắc-Nam, các tuyến đường ngang, các tuyến đường xuyên á, các cảng biển. Hình thành các KCN ven biển, các KCN - thương mại tổng hợp để thu hút các ngành công nghiệp lọc, hoá dầu, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến và chế tạo khác. Phát triển một số KCN cần thiết để kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng. Trong thời gian tới, ngoài 2 KCN Bắc Vinh và Nam Cấm cần phát triển thêm một số KCN nhằm thu hút các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh của tỉnh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, như chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da-giầy, điện tử-tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng; thu hút đầu tư vào công nghiệp nặng như cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng... với bước đi hợp lý, phù hợp với điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả; tạo điều kiện để phát triển nhanh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá. Trong thời gian tới sớm hình thành một số KCN vừa và nhỏ để phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào các KCN. - Phát triển KCN phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt. Quy hoạch KCN được lập trên cơ sở những điều kiện khả thi về xây dựng hạ tầng, khả năng thu hút đầu tư, xu hướng phát triển các đô thị công nghiệp. Hiện nay, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, bộ KH&ĐT đang phối hợp cùng với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Quy hoạch phát triển KCN của cả nước giai đoạn 2010 và 2020 để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Thường xuyên theo dõi, đánh giá các KCN đã được thành lập. Căn cứ tình hình triển khai thực tế của các KCN đã được thành lập, UBND tỉnh chủ động đề xuất phương án xử lý đối với các KCN theo các hướng sau: + Trường hợp KCN triển khai thuận lợi (thu hút đầu tư tốt, triển khai xây dựng hạ tầng theo đúng tiến độ) và khu vực còn quỹ đất để phát triển, ngoài việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có thể xem xét việc mở rộng KCN. + Đối với các KCN gặp khó khăn trong quá trình triển khai, cần tập trung giải quyết các vướng mắc để tiếp tục triển khai. Nếu KCN không triển khai được do chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN thiếu năng lực hoặc có những khó khăn khác thì kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thay đổi chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Trường hợp KCN không có triển vọng phát triển, cần kiên quyết xem xét rút giấy phép đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng. - Công khai hoá quy hoạch phát triển KCN. Quy hoạch phát triển KCN sau khi được duyệt phải được công bố rộng rãi để các cấp chính quyền và nhân dân thực hiện, để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Công khai hoá quy hoạch phát triển KCN sẽ gặp phải một số trở ngại sau: + Tính pháp lý của quy hoạch, Nhà nước phải chịu trách nhiệm trong các thời hạn nhất định, sự thay đổi quy hoạch có bồi thường thiệt hại. + Tính nhạy cảm của dân chúng ngoài hàng rào KCN sẽ có xu hướng tràn về và vào đất quy hoạch để hy vọng được bồi thường trong tương lai. + Quản lý quy hoạch như thế nào. Do đó Nhà nước sớm ban hành Văn bản quy phạm pháp luật về Quản lý quy hoạch để việc công khai hoá quy hoạch phát triển KCN được thực hiện được tốt. 3.3.2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn định trên địa bàn tỉnh. Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội có liên quan tới hoạt động của các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc ra các quyết định của nhà đầu tư, vì vậy phải không ngừng hoàn thiện môi trường đầu tư. Các chính sách ưu đãi đầu tư: Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Nhà nước, địa phương, nhà đầu tư, công ty phát triển hạ tầng… bằng các chính sách ưu đãi ở mức cao nhất, các khoản hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát triển, miễn giảm tiền thuê đất… nhằm giảm tối đa chi phí đầu tư vào các KCN. Phí xây dựng hạ tầng có thể xây dựng phù hợp với từng giai đoạn, phù hợp với mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng KCN, điều kiện phát triển hạ tầng bên ngoài, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giai đoạn đầu có thể lấy việc thu hút dự án đầu tư vào KCN là chính, nên mức phí hạ tầng thấp và tăng dần trong những năm sau. Việc xây dựng khung giá thay đổi phải hợp lý và có quy định rõ khoảng thời gian nhất định để các nhà đầu tư chủ động trong kế hoạch đầu tư. Khung giá tăng dần nhưng không vượt quá khung giá quy định, phải tính toán trên cơ sở vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, khả năng cho thuê đất và các chi phí khác. Đầu tư phát triển đồng bộ các dịch vụ phục vụ cho KCN như: đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân KCN; dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng; dịch vụ vận tải công cộng; dịch vụ cảng, kho bãi; dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ cấp điện; dịch vụ cấp nước; dịch vụ tài chính, ngân hàng. Hình thành và phát triển thị trường công nghệ, tỉnh nên tổ chức hội chợ công nghệ và thiết bị hàng năm; cung cấp thông tin chính xác, hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân tham gia vào quá trình chuyển giao, đổi mới công nghệ và thiết bị, đưa sản phẩm trí tuệ vào phục vụ nhu cầu thiết thực của xã hội. Đầu tư và đặc biệt là đầu tư nước ngoài rất nhạy cảm với các thay đổi về chính trị, kinh tế - xã hội, luật pháp. Giữ vững ổn định chính trị là giải pháp quan trọng hàng đầu trong các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định Nghệ An cần: - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch. - Nâng cao chất lượng xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng cơ sở, cụm tuyến an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia, an ninh biên giới và các vùng đặc thù. Xây dựng ý thức, nếp sống tuân theo pháp luật để trật tự xã hội ngày càng tốt hơn, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và phát triển quan hệ quốc tế. - Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, tấn công truy quét các loại tội phạm và tệ nạn xã hội (tham nhũng, buôn lậu, tội phạm có tổ chức và tội phạm ma túy...); kìm giữ và giảm tai nạn giao thông, số người nghiện ma túy. - Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo tinh thần nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ chính trị "về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong tình hình mới". - Xây dựng lực lượng công an, quân sự, biên phòng và các cơ quan tư pháp trong tỉnh trong sạch vững mạnh, làm nòng cốt cho nền quốc phòng toàn dân và phong tào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phối hợp với các tỉnh bạn Lào, đảm bảo an ninh biên giới. 3.3.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính Củng cố, kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của UBND các cấp mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính một cách mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa theo hướng nhanh nhất, thuận lợi nhất cho dân, cho các nhà đầu tư. Cùng với biện pháp cải cách hành chính phải bố trí đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy hành chính từ tỉnh đến cơ sở có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xử lý kịp thời đối với những cán bộ, công chức lợi dụng công vụ để nhũng nhiễu, hạch sách, tham ô, tham nhũng... làm giảm niềm tin của dân và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Đồng thời cải cách hành chính phải thực hiện phân cấp triệt để và toàn diện theo quy định hiện hành cho các ngành, các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn. Nguyên tắc phân cấp là: Việc gì, mức nào, cấp nào quản lý có hiệu quả nhất, thiết thực nhất thì giao cho cấp đó quản lý và điều hành, nhưng phải đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc thực hiện cải cách hành chính gắn với phân cấp quản lý sẽ có tác dụng tương tác, hỗ trợ nhau nhưng muốn thực hiện được phải thông thoáng trong tư tưởng của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các cấp cũng như sự quan tâm đầy đủ của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. làm tốt việc phân cấp chính là phát huy tính năng động sáng tạo, đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành mà trước hết là của đội ngũ các bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở. Trong bối cảnh hiện nay, UBND cấp tỉnh được phân cấp mạnh trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong việc phê duyệt và cấp phép đầu tư, quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp. Chủ trương phân cấp mạnh cho địa phương là chủ trương đúng đắn của Nhà nước ta nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương. Hoàn thiện và phát triển KCN trong thời gian tới cũng trong bối cảnh chung như vậy. Một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của KCN là phải xây dựng một cơ chế đầu tư thuận lợi. Hiện nay, cơ chế ²một cửa, tại chỗ” đã phát huy tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện và phát triển KCN, cần được tiếp tục hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới. Cơ chế quản lý "một cửa, tại chỗ" tại Ban quản lý các KCN đã được thực hiện triệt để và thực sự đã có tác dụng to lớn đối với sự phát triển các KCN tại nhiều địa phương. Ban quản lý các KCN Nghệ An được uỷ quyền của các Bộ, ngành trung ương như Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài, Bộ Thương Mại uỷ quyền quản lý hoạt động XNK và thương mại của các doanh nghiệp KCN, Bộ Lao động thương binh và xã hội uỷ quyền quản lý lao động và cấp Giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài, Bộ tài chính uỷ quyền phê duyệt đăng ký chế độ kế toán cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam uỷ quyền cấp chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất khẩu và UBND tỉnh Nghệ An uỷ quyền phê duyệt các dự án đầu tư trong nước vào các KCN và thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án đầu tư. Khi nhà đầu tư có yêu cầu, Ban quản lý các KCN là đầu mối phối hợp để giải quyết các thủ tục một cách nhanh chóng, tiện lợi. Tuy nhiên, trong thời gian qua cơ chế "một cửa tại chỗ" và cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý các KCN với các Sở, ban ngành thuộc tỉnh chưa thực sự được hiểu và thực hiện một cách thống nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tạo ra một bước đột phá trong công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KCN hoạt động hiệu quả. UBND tỉnh cần chỉ đạo các Sở, Ban ngành chức năng của tỉnh thực hiện đầy đủ việc uỷ quyền cho Ban quản lý các KCN đối với các lĩnh vực quản lý đã được Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quy định. - Đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư. Quy trình hợp lý nhất, nhằm rút ngắn thời gian cấp phép và giảm phiền hà cho các nhà đầu tư theo các bước như sau: + Nhà đầu tư vào tìm hiểu cơ hội đầu tư tại các KCN Nghệ An. Sau đó, nếu quyết định đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn xin đầu tư kèm theo giới thiệu sơ bộ về dự án đầu tư cho Ban quản lý các KCN. + Khảo sát, lựa chọn địa điểm và làm thủ tục về mặt bằng (01 ngày). + Ban quản lý các KCN thẩm định cấp Giấy phép đầu tư (đối với dự án đầu tư nước ngoài) và Chấp thuận đầu tư (đối với dự án đầu tư trong nước) (05 ngày). + Ban quản lý các KCN gửi bản gốc Giấy phép đầu tư, chấp thuận đầu tư lên Bộ kế hoạch và đầu tư, UBND Tỉnh và bản sao lên văn phòng Tỉnh uỷ (để báo cáo) và các đơn vị liên quan để thực hiện. Toàn bộ thời gian kể từ khi Ban quản lý các KCN nhận được hồ sơ dự án hợp lệ đến khi nhà đầu tư nhận được Giấy phép đầu tư không quá 07 ngày làm việc. - Về đất đai: Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan đến đất đai. Thực hiện dứt điểm các vấn đề về bồi thường và giải phóng mặt bằng; thực hiện tuyên truyền công khai các chủ trương, định hướng về phát triển KCN tại địa phương. Công tác phê duyệt, thẩm định quy hoạch các KCN ở địa phương phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, song cần thiết phải có quyết định thu hồi đất sớm để tránh hiện tượng giá đất tăng lên theo thời gian và càng để lâu càng khó giải phóng mặt bằng. Giải quyết cơ chế cho thuê lại đất trong KCN sao cho vừa đảm bảo quyền lợi cho công ty phát triển hạ tầng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KCN hoạt động... Bố trí quỹ đất cho tái định cư kết hợp với biện pháp nâng cao hiểu biết pháp luật về đất đai, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân có đất nông nghiệp để họ có ý thức hơn về chủ trương phát triển KCN của địa phương và của cả nước. - Về xuất nhập khẩu: Tiến hành nhanh chóng các thủ tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp. Cần thường xuyên rà soát các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp phép trong KCN để có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai; xác định xem những khó khăn này là từ phía bản thân doanh nghiệp hay là từ phía các cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý kịp thời. - Tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN: Để hoàn thành những nhiệm vụ ngày càng tăng về số lượng và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, tổ chức bộ máy của Ban phải hợp lý, có tính chuyên môn cao, không chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận. Khắc phục những bất cập thiếu hụt về kiến thức và năng lực quản lý, điều hành đối với KCN cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện có để điều hành, quản lý những thực thể gắn chặt với sản xuất, kinh doanh và sản phẩm kỹ thuật cao của các ngành công nghiệp có tầm quốc tế. Bổ sung, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu trong lĩnh vực này trong thời gian tới. UBND tỉnh cần sớm phê duyệt đề án “Đổi mới tổ chức hoạt động Công ty phát triển Khu công nghiệp Nghệ An để đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp của Tỉnh”. 3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội - Hạ tầng kỹ thuật: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là thành phần cơ bản thúc đẩy sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, trao đổi thông tin, giao lưu văn hoá giữa các vùng trong và ngoài nước. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phải tạo tiền đề cho mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, thu hút và tiếp thu được vốn đầu tư trong và ngoài nước. Cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với KCN, việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong KCN là để tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có thể tiến hành xây dựng ngay nhà máy, xí nghiệp để sản xuất, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở hạ tầng trong KCN thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thiếu những yếu tố thuận lợi của các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, thì cho dù các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào có thuận lợi đến đâu chăng nữa cũng không thể hấp dẫn nhà đầu tư. Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như điện, nước, thông tin liên lạc nên giao trách nhiệm tối đa cho các doanh nghiệp chuyên ngành. Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng KCN tính toán nhu cầu của KCN, để các doanh nghiệp chuyên ngành lập phương án và có ý kiến cụ thể về các vấn đề liên quan. Nếu Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng KCN cam kết tự bảo đảm cung cấp nước (khai thác nước và xử lý để cung cấp nước cho các doanh nghiệp trong KCN), điện (xây dựng nhà máy điện riêng cho KCN) thì phải có phương án cụ thể, nêu rõ nguồn vốn và thời gian thực hiện. Đường giao thông đến chân hàng rào KCN phải có các giải pháp cụ thể về kỹ thuật, vốn đầu tư, nguồn vốn, tiến độ, cơ quan chủ trì thực hiện. - Hạ tầng xã hội: Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các nhóm chức năng như hành chính, chính trị, thương nghiệp, dịch vụ các loại, văn hoá xã hội, giáo dục đào tạo, du lịch- nghỉ dưỡng - thể thao. Cụ thể, cơ sở hạ tầng là nhà ở, các công trình phục vụ như cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế..), văn hoá (nhà văn hoá, nhà truyền thống, câu lạc bộ...), giáo dục (nhà trường, nhà trẻ, mẫu giáo..), thương nghiệp (chợ, cửa hàng, siêu thị...), dịch vụ công cộng (bưu điện, thư viện, các cơ quan hành chính..), cây xanh, công viên, mặt nước... Phát triển KCN phải gắn liền với phát triển vùng, phát triển đô thị công nghiệp. Vì vậy, khi quy hoạch xây dựng các KCN phải đồng bộ quy hoạch xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội mà trước hết là khu dân cư, nhà ở, các cơ sở dịch vụ công cộng. Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt mà cần đáp ứng nhu cầu lâu dài. Do vậy, quy hoạch phát triển các KCN phải gắn liền và phải tính đến khả năng cung ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào hiện tại cũng như tương lai. Không ngừng nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Ngoài việc sử dụng một phần vốn từ nguồn ngân sách Tỉnh, cần tranh thủ sự ủng hộ của các cấp bộ ngành Trung ương, huy động các nguồn lực khác của xã hội để đầu tư cho cơ sở hạ tầng. 3.3.5. Chăm lo bảo vệ tốt môi trường Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường đối với mọi người dân, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh để họ nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường. Rà soát lại các văn bản hành chính liên quan đến công tác bảo vệ môi trường để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Tăng cường công tác tanh tra, kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nghiêm cấm việc nhập ngoại các dây chuyền, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng đã qua sử dụng và đã lạc hậu. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của mọi tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế, thực hiện các hoạt động dịch vụ bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ xử lý môi trường. Khi tiến hành đầu tư xây dựng KCN cần phải kết hợp đồng thời với công tác bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN. Hướng xử lý tập trung vào: - Hoàn chỉnh, nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng của các KCN hiện có, giải quyết triệt để vấn đề thu gom và xử lý nước thải từ các KCN. Mỗi KCN phải có các trạm xử lý nước thải, tiến tới xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn tiên tiến, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và các tiêu chuẩn Việt Nam. Thực hiện có hệ thống công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; nhanh chóng tìm ra biện pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng môi trường tại các KCN nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi trường. - Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong KCN trước và sau khi đầu tư vào KCN về vấn đề môi trường. Các dự án đầu tư vào KCN phải đăng ký đảm bảo về môi trường và phải hoàn thiện các công trình xử lý đảm bảo môi trường trước khi đi vào hoạt động. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các KCN; có biện pháp thưởng, phạt thích đáng những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp và địa phương về bảo vệ môi trường. 3.3.6. Đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến, vận động đầu tư vào các Khu công nghiệp Xúc tiến, vận động đầu tư vào KCN là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước đối với KCN, đồng thời giữ vai trò quyết định sự thành công của KCN. Trong thời gian qua, Nghệ An làm chưa tốt công tác XTĐT vào các KCN. Việc XTĐT vào các KCN Nghệ An hiện nay đang là một vấn đề rất cấp bách. Để các nhà đầu tư biết được tiềm năng, cơ hội của các KCN Nghệ An, công tác vận động, XTĐT vào các KCN trong thời gian tới cần phải thực hiện tốt các công việc sau đây: - Xây dựng hình ảnh tỉnh Nghệ An: Có chiến lược xây dựng hình ảnh tỉnh Nghệ An nhằm tiếp thị một cách có hiệu quả tới các nhà đầu tư, nội dung chiến lược phải phản ánh được cái mà các nhà đầu tư đang tìm kiếm, nêu lên được tính đặc thù, thế mạnh, sự hấp dẫn của Nghệ An một cách trung thực, như: dân số, vị trí địa lý, tốc độ phát triển kinh tế, môi trường chính trị... Thu hút sự tham gia của nhân tài trong, ngoài nước và tạo nhận thức trong người dân về việc đóng góp xây dựng hình ảnh tỉnh Nghệ An. Mặt khác, Nghệ An cần tích cực góp phần vào sự thành công của việc xây dựng thương hiệu quốc gia, bởi nếu thương hiệu quốc gia trở nên hùng mạnh, thì mọi thương hiệu Việt được dễ dàng chấp nhận hơn trên thị trường thế giới. Đặc biệt, năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 mà mục tiêu quan trọng nhất như văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10 đã xác định là đưa đất nước vượt qua ngưỡng một nước thu nhập thấp, trở thành một nước có thu nhập trung bình thấp, đạt 1000 USD/người vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu đó và đạt mục tiêu tăng trưởng GDP trên 8%/năm là một thách thức lớn, đòi hỏi với việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, cần xây dựng một chương trình tiếp thị đầu tư quốc gia. Nhà nước phải mở đường và đồng hành cùng doanh nghiệp, các địa phương trong việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh quốc gia trong tiếp thị đầu tư quốc tế. Yếu tố quyết định thành công là phải tăng cường khả năng cạnh tranh của nước ta trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Trong quá trình phát triển, Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, nhưng vẫn chưa có một chiến lược "tiếp thị" quy mô lớn để truyền tải thông tin này đến với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Để hình ảnh Nghệ An đậm nét hơn, mọi người dân Nghệ An đều phải nhận thấy rằng mình có trách nhiệm trở thành sứ giả tiếp thị hình ảnh Nghệ An đến với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thời gian qua, Nghệ An cũng đã có những chiến lược nhằm quảng bá hình ảnh của mình, nhưng chưa đủ để các nhà đầu tư bết đến - một tỉnh có nhiều tiềm năng kinh tế, du lịch... Để tiếp thị tốt hình ảnh và thu hút được nhiều nhà đầu tư cần phải biết họ cần gì và tỉnh mạnh ở điểm nào. Hãy tiếp thị những thế mạnh của người Nghệ An, tạo ấn tượng cho các nhà đầu tư khi đến Nghệ An là con người Nghệ An luôn cởi mở, thân thiện, nhân hậu, hiếu khách, cần cù... + Luôn hoàn thiện, phát triển các phương tiện XTĐT. Thiết kế các tập giới thiệu, tờ rơi, các bản tin có chất lượng cao được cập nhật theo quý và phải chính xác. Duy trì và phát triển các website, thiết kế các website bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau; tạo các mối liên kết giữa các website của UBND tỉnh, Sở kế hoạch và đầu tư, Trung tâm XTĐT, Ban quản lý các KCN với các website của Bộ kế hoạch và đầu tư, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Tạp chí KCN Việt Nam và các website mà các nhà đầu tư nước ngoài hay quan tâm. Nâng cao hiệu quả hoạt động vận động đầu tư gián tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng cách hợp tác với các cơ quan, hãng thông tấn, báo chí, truyền hình trong và ngoài nước để tăng tầng suất thông tin về môi trường và cơ hội đầu tư vào cá KCN của tỉnh Nghệ An. Kịp thời chuẩn xác thông tin, khắc phục tình trạng đưa tin sai hoặc cố tình bóp méo sự thật về KCN. + Thiết lập các cuộc đối thoại thường xuyên với các nhà báo, biên tập viên có tiếng của một số báo kinh tế. Phát hành các bản tin trên các tạp chí và báo về các dự án đầu tư mới có tầm cỡ, và danh mục các dự án thu hút đầu tư. Tổ chức các cuộc hội thảo và hội nghị về đầu tư, mời các nhà đầu tư thành công phát biểu về các dự án của họ, bởi các nhà đầu tư tiềm năng rất quan tâm đến kinh nghiệm của các nhà đầu tư hiện tại. Tiếp xúc trực tiếp với các công ty, các tập đoàn đa quốc gia có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ để xúc tiến thực hiện một số dự án quan trọng được lựa chọn, đồng thời cam kết hỗ trợ thực hiện có hiệu quả các dự án này nhằm mở đường cho việc thu hút các công ty trực thuộc và hoặc có quan hệ kinh doanh với các tập đoàn nói trên đầu tư vào các KCN Nghệ An. Mở rộng quan hệ hợp tác với các công ty tư vấn, XTĐT nước ngoài... để phối hợp vận động các khách hàng của họ đầu tư vào Nghệ An. + Cải thiện môi trường đầu tư: Cần phải thiết lập nên một môi trường đầu tư tốt, minh bạch, tránh tình trạng chính sách thường xuyên thay đổi, gây nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư. Cải tiến chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư tư nhân và quốc doanh. Giảm thiểu sự tham gia của chính quyền vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Để nhanh chóng lấp kín các KCN đã được thành lập và đạt được mục tiêu đề ra khi thành lập KCN trên địa bàn, đề nghị UBND Tỉnh, Ban quản lý các KCN, các Doanh nghiệp phát triển hạ tầng tăng cường vận động định hướng đầu tư vào KCN, hạn chế tối đa đầu tư phát triển sản xuất ngoài KCN. + Đối với thu hút đầu tư nước ngoài, khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới, viễn thông và các ngành mà Tỉnh có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dành ưu đãi tối đa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những KCN, đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN bằng các nguồn vốn khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của KCN. Có kế hoạch vận động các tập đoàn, các công ty lớn đầu tư vào các KCN, đồng thời chú ý đến các công ty có quy mô vừa và nhỏ, nhưng công nghệ hiện đại, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người Nghệ An định cư ở nước ngoài đầu tư về tỉnh. + Đối với đầu tư trong nước, sau khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước ngày càng thuận lợi. Cần tăng cường vận động hướng dẫn để thu hút được sự quan tâm hưởng ứng của cộng đồng các nhà đầu tư đối với KCN, huy động thêm nguồn vốn đầu tư xã hội. Để thu hút tốt đầu tư trong nước tỉnh Nghệ An phải tạo khung pháp lý nhất quán và ổn định, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi và cạnh tranh bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thực hiện tốt cơ chế ²một cửa, tại chỗ”, bảo đảm các chế độ ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư được khuyến khích theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Tỉnh cần có chính sách thoả đáng để di dời các doanh nghiệp trong các thành phố Vinh vào KCN. - Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính sách khuyến khích đầu tư vào các KCN để các nhà đầu tư và người dân được biết. Nâng cao chất lượng quy hoạch và Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài làm cơ sở thực hiện chương trình vận động thu hút đầu tư nước ngoài có hiệu quả. Quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần đặt trong tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển từng lĩnh vực, ngành nghề, sản phẩm và địa bàn, kết hợp này xác định ngay từ đầu theo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.Quy hoạch phải minh bạch, ổn định, phải thực hiện đúng quy định của Nghị định 24/2000/NĐ-CP, theo đó Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài vào KCN khi đã công bố thì được coi như đã thống nhất về chủ trương và phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ. Cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư. Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có công thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào trong KCN. Tỉnh cần dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách Tỉnh cho công tác vận động XTĐT, xây dựng Quỹ XTĐT trên cơ sở ngân sách Tỉnh cấp kết hợp với huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp. - Duy trì và nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại với với cộng đồng các nhà đầu tư nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp đang xây dựng hoặc đang sản xuất kinh doanh, coi đó là giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng hình ảnh, tạo sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư mới. Tiếp tục tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi giữa doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước về kinh nghiệm thành công cũng như thất bại trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng. Kịp thời khen thưởng các cá nhân, doanh nghiệp có đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển KCN ở Nghệ An. - Tăng cường công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường, đầu tư, chính sách của các tỉnh, thành phố, các tập đoàn và công ty lớn; đánh giá tiềm năng, thực trạng và xu hướng đầu tư của các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia từ các nước và khu vực để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp. KẾT LUẬN Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV, cùng với sự hỗ trợ của Trung ương kết hợp với sự nỗ lực của nhân dân, kinh tế - xã hội của Nghệ An phát triển khá toàn diện. Năng lực các ngành kinh tế được nâng lên, hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, nông thôn, miền núi không ngừng phát triển. Lĩnh vực xã hội, các hoạt động khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao có bước chuyển biến tích cực. Quốc phòng, an ninh được tăng cường. Đời sống nhân dân được cải thiện, xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2005 là 10,3% (vượt chỉ tiêu kế hoạch), cao hơn mức bình quân chung của vùng Bắc trung bộ (7,04%) và của cả nước. Kết quả này có sự đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp đã đầu tư vào Nghệ An, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN. Chính vì vậy mà Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh rất chú trọng đến chính sách thu hút đầu tư vào các KCN, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư theo hướng phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Góp phần xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; xây dựng Thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc trung bộ; quyết tâm đưa Nghệ An sớm trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước. Tuy nhiên, để đầu tư vào các KCN ngày càng có hiệu quả thiết thực hơn, cần nghiên cứu một cách khách quan thực trạng, những cái được, cái chưa được trong lĩnh vực phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN. Kết hợp với việc nghiên cứu những kinh nghiệm trong việc phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN của các Tỉnh, Thành phố, để từ đó đưa ra được những biện pháp, chính sách nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các KCN Nghệ An, với phương châm "tất cả các nhà đầu tư vào Nghệ An đều là công dân Nghệ An - lợi ích, thành quả của các nhà đầu tư là niềm tự hào của tỉnh". Tỉnh Nghệ An cam kết sẽ dành cho các nhà đầu tư sự hợp tác thiện chí nhất, những điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả và Nghệ An thực sự là "điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư". Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật, Đảng bộ, nhân dân các dân tộc và lực lượng vũ trang Nghệ An quyết tâm thực hiện bằng được ước mong của Bác Hồ muôn vàn kính yêu đối với quê nhà và những lời căn dặn của Bác trong thư ngày 21/07/1969. Với việc phát huy sức mạnh tổng hợp của cả tỉnh cho phát triển và thu hút đầu tư vào các KCN, chắc chắn Nghệ An sẽ sớm trở thành tỉnh công nghiệp, tỉnh khá nhất của cả nước, cùng cả nước vững bước tiến lên trong thời kỳ CNH, HĐH, như kết luận 20-KL/TW ngày 02/06/2003 của Bộ Chính trị về Nghệ An. Bằng những kết quả nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn đã cố gắng thực hiện mục đích nghiên cứu và đáp ứng yêu cầu đối với luận văn Thạc sĩ kinh tế. Hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; một số cơ quan, ban ngành tỉnh Nghệ An và Tiến sĩ Trần Ngọc Hưng, người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và có những đóng góp quý báu, thiết thực giúp tôi hoàn thành luận văn. Do thời gian có hạn và trình độ, khả năng của tôi còn nhiều hạn chế, luận văn này chắc chắn sẽ có những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp bổ sung ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp và rất mong được sự thông cảm của mọi người. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An (2004), Đề án nâng cao năng lực của Ban quản lý các khu công nghiệp để đẩy mạnh tốc độ phát triển các khu công nghiệp Nghệ An đến năm 2010, Nghệ An. 2. Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An (2004), Kế hoạch phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2005, Nghệ An. 3. Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An (2005), Kế hoạch phát triển Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2006 và định hướng đến năm 2010, Nghệ An. 4. Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An (2006), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2005 và phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2006, Nghệ An. 5. Ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An (2006), Báo cáo tình hình hoạt động của các khu công nghiệp và doanh nghiệp khu công nghiệp năm 2005, Nghệ An. 6. Ban thường vụ tỉnh ủy Nghệ An (2003), Nghị quyết 04 của BTV tỉnh ủy Nghệ An về phương hướng phát triển nhiệm vụ kinh tế - xã hội thành phố Vinh thời kỳ 2001 - 2010, Nghệ An. 7. Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Nghệ An, Thông tin nội bộ các tháng của năm 2005 và tháng 01, 02, 03 năm 2006, Nghệ An. 8. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Dự thảo Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam đến năm 2010 với tầm nhìn 2020, Hà Nội. 10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc trung bộ, Duyên hải trung bộ đến năm 2010, Hà Nội. 11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Trung ương, Tạp chí Cộng sản, UBND tỉnh Đồng Nai (2004), Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đồng Nai. 12. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 (Báo cáo của Ban chấp hành trung ương khóa VIII tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng), Hà Nội. 13. Nguyễn Hồng Hải (2005), Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Thương Mại. 14. Trần Ngọc Hưng (2004), Các giải pháp hoàn thiện và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Thương Mại. 15. Trần Ngọc Hưng (2004), "Đổi mới và tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp", Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, tháng 2 năm 2006, tr25-27. 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2005), Định hướng vận động đầu tư nước ngoài và ngoại tỉnh vào Nghệ An thời kỳ 2006 - 2010 có tính đến năm 2020, Nghệ An. 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2006), Đề cương chi tiết dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Nghệ An. 18. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2005), Nghệ An tiềm năng và cơ hội đầu tư, Nghệ An. 19. Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An (2005), Danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010, Nghệ An. 20. Nguyễn Hữu Thịnh (2005), Đổi mới tổ chức hoạt động công ty phát triển KCN nghệ An để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp của tỉnh, Nghệ An. 21. Tỉnh ủy Nghệ An (1996), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Nghệ An. 22. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghệ An. 23. Tỉnh ủy Nghệ An (2003), Tài liệu triển khai kết luận 20-KL/TW của Bộ chính trị về NGhệ An, Nghệ An. 24. Tỉnh ủy Nghệ An (2006), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghệ An. 25. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân - UBND tỉnh Đồng Nai (2005), Tổng kết quá trình xây dựng phát triển các khu công nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (1991 – 2004), Đồng Nai. 26. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân - UBND tỉnh Nghệ An (2005), Nghệ An, thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Tổng công ty hợp tác kinh tế Việt Lào (2004), Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu B KCN Nam Cấm - Nghệ An, Phần thuyết minh, Nghệ An. 28. UBND tỉnh Nghệ An (1999), Nghệ An, tiềm năng và triển vọng, Nghệ An. 29. UBND tỉnh Nghệ An (2002), Đề án phát triển kinh tế đối ngoại tỉnh Nghệ An thời kỳ 2001 - 2005 có tính đến năm 2010, Nghệ An. 30. UBND tỉnh Nghệ An (2003), Quyết định số 08/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh Nghệ An, Vv: Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Vinh thời kỳ 2001 - 2010, Nghệ An. 31. UBND tỉnh Nghệ An (2004), Quy định về phân cấp, ủy quyền và thực hiện một số cơ chế trong quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2004/QĐ-UB ngày 15/08/2004 của UBND tỉnh Nghệ An, Nghệ An. 32. UBND tỉnh Nghệ An (2004), Quy định về Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ dự án đầu tư ngoại tỉnh và đầu tư nước ngoài vào Nghệ An, Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2003/QĐ-UB ngày 16/04/2003 của UBND tỉnh Nghệ An, Nghệ An. 33. UBND tỉnh Nghệ An (2004), Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 03 năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An, Vv: Phân công thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn Nghệ An, Nghệ An. 34. UBND tỉnh Nghệ An (2005), Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Nghệ An, ban hành kèm theo Quyết định số 57/2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 05 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An, Nghệ An. 35. UBND tỉnh Nghệ An (2005), Thông báo kết quả hội nghị tư vấn về xúc tiến thu hút vốn ODA, FDI và NGO vào tỉnh Nghệ An, Nghệ An. PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀO TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 TT Dự án Địa điểm Quy mô đầu tư Vốn đầu tư 1 2 3 4 5 1 Xây dựng cụm công nghiệp sợi – dệt – may Nghi Lộc 10-15 ngàn tấn sợi/ năm và các s.phẩm sau sợi 40 2 Sản xuất máy cày, máy kéo nhỏ đa chức năng KCN Nam cấm 2.000 sp/ năm 12 3 Nhà máy cán thép KCN nam cấm 200.000 tấn sp/ năm 25 triệu 4 Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản chất lượng cao KCN Nam cấm, Hoàng mai 5.000 tấn sp/ năm 2 triệu 5 Trồng và chế biến chè Thanh chương, Anh sơn 5.600 ha/ 10 tấn búp tươi/ ngày 11,4 triệu 6 Chế biến các sản phẩm từ lạc KCN Nam cấm 40.000 tấn/ năm 5 triệu 7 Chăn nuôi chế biến thịt lơn, gà, vịt Các huyện vùng lúa TNXP 1 triệu con lợn 35 triệu 8 Nhà máy chế biến thịt hộp KCN Bắc Vinh 1.500 tấn/ năm 1,6 triệu 9 Nhà máy gốm cao cấp Nghi Lộc 200.000 sp/ năm 50 tỷ đồng 10 Khu du lịch sinh thái vường Quốc gia Pù Mát Tây Nghệ An 91.000 ha 6 triệu USD 11 Trung tâm Thương Mại Vinh TP Vinh 10.000 m2 6 triệu USD 12 Trung tâm Thương Mại Hoàng Mai Quỳnh lưu 6.500 m2 1,7 triệu USD 13 Trung tâm Thương Mại Cửa Lò Thị xã  Cửa Lò 10.000 m2 2,6 triệu USD 14 Khu Du lịch Núi quyết – Bến Thủy TP Vinh 156,6 ha 25 triệu USD 15 Sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu Nghĩa Đàn 4.000 ha 8 triệu USD 16 Chế biến ván gỗ nhân tạo từ tre, nứa, mét Đô Lương 20.000 m3/ năm 5 triệu USD 17 Dây chuyền chế biến gỗ xuất khẩu KCN Bắc Vinh 5.000 m3/ năm 2 triệu USD 18 Trồng và chăm sóc cam sạch bệnh Tân Kỳ, Quỳ Hợp. Nghĩa Đàn 2.350 ha 6,15 triệu USD 19 Trồng và chăm sóc cà phê Quế Phong 350 ha 0,95 triệu USD 20 Phát triển dâu tằm tơ Nghệ An KCN Bắc Vinh 2.000 ha 5 triệu USD 21 Trồng và chế biến dứa Tân Kỳ, Yên Thành, Diễn Châu 5.000 ha 6,5 triệu USD 22 Trồng tre, trúc lấy măng Các huyện miền núi 1.000 ha 1 triệu USD 23 Trồng , chăm sóc cây sở Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Q.Phong, Tân Kỳ, Q.Lưu 17.102 ha 3,55 triệu USD 24 Sản xuất giấy đế Con Cuông 300-500 tấn/ năm 1 triệu USD 25 Chế biến Lâm sản Nghĩa Đàn 5.000 m3 sp/ năm 1,5 triệu USD 26 Nhà máy sản xuất gỗ ván dăm Thanh Chương 1.000 m3 1,05 triệu USD 27 Trồng và chế biến chuối Đô Lương 1.000 tấn/ năm 5,5 triệu USD 28 Xây dựng các vùng nuôi tôm công nghiệp Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc 1.000 ha 6 triệu USD 29 Xây dựng khu nuôi thủy sản trên biển Quỳnh Lưu, Cửa Lò 100 lồng 3 triệu USD 30 Nhà máy sản xuất nhựa dân dụng và công nghiệp KCN Nam cấm 10.000 tấn sp/ năm 3 triệu USD 31 Nhà máy gạch chịu nhiệt Hoàng Mai KCN Hoàng Mai 20 triệu viên/ năm 3 triệu USD 32 Nhà máy sản xuất nhôm định hình KCN Bắc Vinh 5.000 tấn sp/ năm 1,3 triệu USD 33 Nhà máy giầy thể thao KCN Bắc Vinh 1,2 triệu đôi/ năm 2,2 triệu USD 34 Nhà máy sản xuất các sản phẩm từ da  thuộc KCN Bắc Vinh 500.000 sp / năm 1,4 triệu USD 35 Khai thác và chế biến đá Marble Tiểu KCN Quỳ Hợp 60.000 m2/ năm 1,3triệu USD 36 Nhà máy sản xuất đồ chơi trẻ em và dụng cụ thể thao KCN Bắc Vinh 10 triệu sp đồ chơi 1 triệu dụng cụ thể thao 1,5 triệu USD 37 Khai thác và chế biến sợi cách nhiệt từ đá Bazan KCN Hoàng Mai 10.000 tấn sp/ năm 2 triệu USD 38 Nhà máy sản xuất cồn TP Vinh 10 triệu lit/ năm 1,7 triệu USD 39 Chăn nuôi chế biến thịt bò KCN Bắc Vinh 1.500 tấn sp/ năm 2,5 triệu USD 40 Dây chuyền lắp ráp máy vi tính KCN Cửa Lò 65.000 máy/ năm 4 triệu USD 41 Chế biến tinh dầu quế Quỳ Châu 500 tấn tinh dầu/ năm 2 triệu USD 42 Nhà máy sản xuất xi măng trắng KCN Nam cấm 150.000 tấn sp/ năm 108 tỷ đồng 43 Khai thác và chế biến gạch ốp lát Marble KCN Nam cấm, Đô Lương, Quỳ Hợp 1 triệu m2/ năm 240 tỷ đồng 44 Nhà máy sản xuất gạch Cotto KCN Nam cấm 1 triệu m2/ năm 60 tỷ đồng 45 Bông khoáng Bazan KCN Nam cấm 5.000 tấn/ năm 139 tỷ đồng 46 Trung tâm Thương Mại Trường Thi TP Vinh 7.500 m2 2 triệu USD 47 Trung tâm Xúc tiến TM và Hội chợ triển lãm Nghệ An TP Vinh 30.000 2 150-180 tỷ đồng 48 Khu Thương mại quốc tế Nậm Cắn Kỳ Sơn 7.700 m2 2 triệu USD 49 Trung tâm Thương mại và du lịch Phủ Quỳ Nghĩa Đàn 17,5 tỷ đồng 50 Trung tâm thương mại Nghĩa Đàn Nghĩa Đàn 6.000 m2 24 tỷ đồng 51 Khu Thương mại cửa khẩu Thanh Thủy Thanh Chương 4.600 m2 1,3 triệu USD 52 Xây dựng sân gôn Thị xã Cửa Lò 40 ha 1,3 triệu USD 53 Làng du lịch sinh thái văn hóa, lịch sử KDL Cửa Lò 10 ha 2,4 triệu USD 54 Làng du lịh văn hóa dân tộc Việt Nam KDL Cửa Lò 150 ha 70 triệu USD 55 Phát triển du lịch bãi biển Nghi Thiết Nghi Lộc 5,2 triệu USD 56 Khu du lịch lịch sử Đền Cuông, Cửa Hiền Diên Châu 2 triệu USD 57 Khu du lịch Giang Sơn Đô Lương 150 ha 2 triệu USD 58 Dự án vui chơi giải trí khu vực Núi Chung Nam Đàn 150 ha 10 triệu USD 59 Khu du lịch Quỳnh Phương, Quỳnh Bảng Quỳnh Lưu 5 triệu USD 60 Sản xuất thuốc chữa bệnh cao cấp TP Vinh 1 tỷ viên/ năm 4,5 triệu USD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0053.doc
Tài liệu liên quan