Đề tài Giải pháp tăng lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29

Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. Số thuế thu nhập mà các doanh nghiệp phải nộp phản ảnh sự đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Đây là nguồn quan trọng để Nhà nước đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và các nhu cầu khác của xã hội. Mặt khác, nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự tích luỹ mà quy mô lợi nhuận quyết định tới quy mô tích luỹ, do vậy việc tăng lợi nhuận ở từng doanh nghiệp đem lại sự tăng trưởng cho nền kinh tế. - Đối với doanh nghiệp: Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp, trái lại khi chi phí cao, giá thành sản phẩm tăng , thì lợi nhuận sẽ giảm đi thậm trí còn bị lỗ.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy móc thiết bị theo yêu cầu nhiệm vụ của công trường. Ngày 15/01/1971 đã được coi là mốc quan trọng đánh dấu cho lịch sử hình thành Nhà máy Cơ khí chính xác 29, và ngày đó được Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng ký quyết định công nhận là ngày truyền thống của nhà máy theo quyết định số 658/QĐ-CNQP ngày 25/12/2000. Ngay từ ngày mới thành lập, công trường V129 được giao nhiệm vụ hết sức nặng nề là mau chóng xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ để chế tạo ra các sản phẩm phục vụ kịp thời cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nước. Trong giai đoạn đầu, nhiệm vụ đầu tiên của công trường V129 là phải tiến hành phối hợp với chính quyền địa phương và nhân dân địa phương tổ chức di dời người dân đi nơi khác để giải phóng mặt bằng, san ủi địa điểm, mở đường giao thông phục vụ cho xây dựng công trường. Đây là một việc làm gặp rất nhiều khó khăn vì nó liên quan đến quyền lợi của nhiều người dân đang sinh sống ở đó. Song với tinh thần của Hội nghị lần thứ XIX, BCH Trung ương Đảng, các đồng chí trong Ban chỉ huy công trường và cán bộ công nhân viên đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Đảng ủy, chính quyền địa phương và nhân dân địa phương giúp cho việc giải phóng mặt bằng đúng tiến độ và thời gian quy định. Mở đường thông ra quốc lộ 2, san ủi để cắm mốc các khu vực theo thiết kế xây dựng của Trung Quốc chuyển giao cho Việt Nam. Với những dụng cụ hết sức thô sơ như cuốc, xẻng, xà beng nhưng với tinh thần làm việc quên mình của tất cả mọi người trên công trường, trong một thời gian ngắn toàn bộ mặt bằng khu kỹ thuật lúc đó đã được san phẳng. Bên cạnh đó là mặt bằng các khu nhà ở, khu nhà khách, khu cơ quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư vào thi công các hạng mục theo thiết kế. Nhiệm vụ của công trường những năm tiếp theo là việc tiếp nhận, lắp đặt và chạy thử hàng ngàn tấn thiết bị lớn nhỏ theo thiết kế của Trung Quốc. Trong điều kiện phương tiện vận tải thiếu thốn, lực lượng lao động còn bỡ ngỡ với công việc và các máy móc thiết bị hiện đại. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết của Lãnh đạo chỉ huy nhà máy và tinh thần thi đua yêu nước của cả công trường mà trong giai đoạn 1971-1977 công trường V129 đã san ủi với hàng vạn mét khối đất đá, xây dựng xong hàng vạn mét vuông nhà xưởng, nhà sinh hoạt, lắp đặt xong hàng trăm thiết bị lớn nhỏ để vận hành an toàn đưa vào sản xuất. Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực vào cuối thập kỷ 70 có nhiều diễn biến phức tạp. Tháng 7/1978 toàn bộ chuyên gia Trung Quốc sang giúp nhà máy đã rút về nước, trong khi việc vận hành chạy thử máy móc thiết bị và chế thử dụng cụ còn dang dở. Song với tinh thần trách nhiệm cao và ý thức tự lực tự cường, cán bộ kỹ thuật và công nhân nhà máy đã tự nghiên cứu, tìm hiểu và tự vận hành được thiết bị, sản xuất dụng cụ để đưa các thiết bị đi vào sản xuất hàng loạt. Trong những năm của thập kỷ 80, nhà máy vừa nghiên cứu chế thử sản phẩm, vừa sản xuất trang bị cho Quân đội, đồng thời tham gia sản xuất hàng kinh tế phục vụ dân sinh, trong đó có rất nhiều mặt hàng có uy tín trên thị trường. Ngày 13/7/1993 Nhà máy được Chính phủ ra quyết định thành lập Nhà máy mang tên: Nhà máy Cơ khí chính xác 29 và là nhà máy công ích loại I do Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng quản lý. Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ Quân sự Trung ương về nhiệm vụ sản xuất quốc phòng kết hợp với kinh tế, nhà máy đã xác định hướng đi đúng đắn, có nhiều phương án và giải pháp khai thác tiềm năng sản xuất, đa dạng hoá các mặt hàng kinh tế, mở rộng thị trường. Ngoài sản xuất hàng quốc phòng, nhà máy đã sản xuất hàng trăm loại sản phẩm kinh tế như hàng dịch vụ cơ điện, hàng dịch vụ y tế, cấu kiện xây dựng, khoá các loại, phụ tùng xe đạp, phụ tùng xe máy có nhiều sản phẩm đạt Huy chương vàng tại Hội trợ triễn lãm hàng kinh tế công nghiệp Trong những năm đổi mới nhà máy đã nâng cấp đầu tư trang thiết bị công nghệ, sử dụng hệ thống công nghệ cao như: Hệ thống máy phay, tiện, cắt dây, xung điện, doa toạ độ hệ CNC và nhiều công nghệ đặc thù, công nghệ gia công cơ khí chính xác, công nghệ gia công dụng cụ điển hìnhđưa năng suất, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Qua 37 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà máy Cơ khí chính xác 29 đã luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương chiến công hạng Nhất, Nhì, Ba. Được Bộ Quốc phòng tặng Cờ thưởng luân lưu vào năm 1991, 1998 và nhiều Cờ cùng Bằng khen của Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng trao tặng cho nhà máy về những thành quả công tác đã đạt được. Đặc biệt năm 2000 nhà máy được Đảng, nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ đổi mới. 2.1.2- Cơ cấu tổ chức của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản trị doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức bộ máy quản lý hợp lý để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các khâu, các bộ phận của quá trình sản xuất là một việc làm vô cùng quan trọng. Xuất phát từ những yêu cầu và ý nghĩa quan trọng như trên, bộ máy quản lý sản xuất của nhà máy đã được bố trí theo hướng có các phòng ban quản lý, và các phân xưởng sản xuất. Các bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo có hiệu quả quá trình sản xuất - kinh doanh và quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm. Mô hình quản lý của nhà máy theo phương pháp trực tuyến, giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng. Mối quan hệ là cấp trên, cấp dưới, mệnh lệnh và phục tùng. Mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau là mối quan hệ phối hợp. Giữa phòng ban với phân xưởng là mối quan hệ truyền đạt những chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc đến các quản đốc phân xưởng. * Cơ cấu tổ chức của nhà máy gồm: - 1 Giám đốc. - 3 Phó Giám đốc. - 11 Phòng Ban. - 9 Phân xưởng sản xuất. * Chức năng, nhiệm vụ của Ban Giám đốc, các phòng ban, phân xưởng: - Giám đốc nhà máy: Là người chỉ huy cao nhất của doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng. Chịu trách nhiệm cao nhất trước Đảng uỷ và cơ quan chủ quản cấp trên là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc phòng về tất cả các hoạt động của nhà máy. - Phó Giám đốc kinh doanh: Được Giám đốc phân quyền phụ trách mảng cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, tổ chức, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản theo kế hoạch của nhà máy. - Phó Giám đốc Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kỹ thuật, công nghệ, phục vụ cho sản xuất, chăm lo công tác chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng các đề tài về khoa học - kỹ thuật có các biện pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chính uỷ, Phó Giám đốc phụ trách Hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác Đảng – công tác chính trị và công tác cán bộ, cùng Đảng uỷ chỉ huy nhà máy tổ chức chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân, lãnh đạo các tổ chức quần chúng hoạt động đúng theo chức năng, tổ chức tốt các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, xây dựng môi trường văn hoá trong đơn vị. Đối với các Phòng ban gồm có: - Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Đảm bảo xây dựng kế hoạch, điều độ sản xuất, lo đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho nhà máy. - Phòng Tổ chức lao động: Đảm bảo khâu quản lý sử dụng lao động trong toàn nhà máy - Ban đầu tư phát triển sản xuất: Xây dựng các dự án đầu tư phát triển sản xuất. - Phòng Kế toán- Tài chính: Đảm bảo công tác quản lý tài chính, vốn cho sản xuất kinh doanh, trả lương người lao động. - Ban An toàn: Đảm bảo công tác kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện công tác bảo hộ lao động trong toàn nhà máy. - Phòng Kỹ thuật - Công nghệ: Đảm bảo công tác quản lý triển khai kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất. - Phòng Cơ điện: Đảm bảo công tác quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị điện, nước trong toàn nhà máy. - Phòng Kiểm nghiệm: Đảm bảo công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong nhà máy. - Phòng Chính trị: Giúp Đảng uỷ, Giám đốc nhà máy các mặt về công tác Đảng, công tác chính trị và hoạt động của các tổ chức quần chúng. - Phòng Hành chính - Hậu cần: Đảm bảo công tác hành chính, hậu cần và bảo vệ trong nhà máy, và quản lý công tác đồi rừng theo diện tích đất quản lý của đơn vị. - Trường Mầm non: Chăm sóc, dạy học trẻ mẫu giáo, để cán bộ công nhân tham gia sản xuất. Đối với các phân xưởng sản xuất của nhà máy, được tổ chức theo mô hình sản xuất nhỏ, trong đó bao gồm: - Phân xưởng Cơ điện: Là phân xưởng bổ trợ, có nhiệm vụ phục vụ điện, nước, hơi, lắp đặt, trung, đại tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất của nhà máy đảm bảo thường xuyên, liên tục. - Phân xưởng Dụng cụ: Nhiệm vụ chủ yếu là chế tạo các loại dụng cụ phục vụ cho gia công cắt gọt, đúc ép nhôm, nhựa, dụng cụ đo kiểm, các loại đồ gá để phục vụ cho quá trình sản xuất của các phân xưởng. Ngoài ra khi có yêu cầu phân xưởng còn tham gia sản xuất các mặt hàng thương phẩm để góp phần cho hoàn thành nhiệm vụ của nhà máy. - Phân xưởng Dập: Là phân xưởng sản xuất chính, được trang bị máy dập là chủ yếu ngoài ra còn có các loại máy như: Tiện, phay, mài, cuốn lò xo và bộ phận lân hoá, có nhiệm vụ chính là sản xuất ra các sản phẩm hoàn chính hoặc bán thành phẩm để giao cho các phân xưởng khác hoàn thiện ở các bước công nghệ tiếp theo. - Phân xưởng Cơ khí chính xác: Được trang bị máy tiện là chủ yếu, trong đó phần nhiều là máy tiện tự động. Ngoài ra còn có các loại như máy phay, máy khoan, máy dập, máy lăn ren, có nhiệm vụ làm ra các sản phẩm hoàn chỉnh hoặc các bán thành phẩm rồi giao cho các phân xưởng khác. - Phân xưởng Đúc áp lực: Chủ yếu gia công các loại sản phẩm trên máy thuỷ lực như: Đúc đồng, nhôm, kẽm để làm ra các loại sản phẩm theo yêu cầu sản xuất. - Phân xưởng Mạ: Là Phân xưởng xử lý bề mặt của sản phẩm, đảm nhận từ khâu đánh bóng đến khâu mạ sản phẩm. Trong đó có cả thành phẩm và bán thành phẩm được mạ kẽm, cờ rôm, ni ken, thiếc, hun đen. - Phân xưởng ép thuốc, tổng lắp: Có nhiệm vụ chuyên ép thuốc cho các sản phẩm quốc phòng và tổng lắp bao gói toàn bộ các mặt hàng quốc phòng do nhà máy làm ra. - Phân xưởng Gia công ép nhựa: Chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa theo yêu cầu của sản xuất quốc phòng và hàng kinh tế. - Phân xưởng Mộc - Xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ sản xuất các loại hòm hộp phục vụ cho bao gói các loại sản phẩm của nhà máy. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng cơ bản, duy tu sửa chữa nhà xưởng, hệ thống đường giao thông nội bộ của nhà máy. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy là tổng thể các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá có trách nhiệm và quyền hạn nhất định. Việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là điểm đầu tiên của một tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, trong 37 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà máy Cơ khí chính xác 29 đã không ngừng tìm tòi lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức thích hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nhà máy. 2.1.3- Hoạt động chủ yếu của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 Nhà máy Cơ khí chính xác 29. Với chức năng nhiệm vụ được giao là sản xuất các mặt hàng quốc phòng đặc chủng phục vụ quân đội huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu, nhà máy còn thực hiện phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh tế, để sản xuất ra nhiều các sản phẩm nhằm đáp ứng theo yêu cầu của cơ chế thị thường và phát huy được năng lực của nhà máy. Kết cấu hàng hoá của nhà máy gồm 2 phần lớn: Hàng quốc phòng và hàng kinh tế. * Thị trường hàng quốc phòng Là thị trường tiêu thụ đặc biệt làm theo kế hoạch trên giao, hàng hoá làm ra phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn sản xuất hàng quân sự, số lượng thời gian giao hàng có địa chỉ cụ thể, chịu sự kiểm tra chặt chẽ qua 2 cấp. Hàng quốc phòng không phải cạnh tranh nhưng phải chấp hành nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, giá cả do trên giao. Xong doanh nghiệp phải tự hạch toán nội bộ để đảm bảo thực hiện kế hoạch, tiến độ và hiệu quả trong sản xuất của doanh nghiệp. Hàng quốc phòng chia làm 2 nhóm hàng: Nhóm 1: Gồm các mặt hàng thuộc chỉ tiêu pháp lệnh do Bộ Quốc phòng hoặc Tổng cục giao thuộc lĩnh vực chế tạo sản xuất mới và nghiên cứu chế thử sản phẩm quốc phòng mới. Nhóm 2: Gồm các mặt hàng do binh chủng đặt sửa chữa, cải tiến. Do nhiều lý do không được phép trình bày kỹ về mặt hàng này. * Thị trường hàng kinh tế Hàng kinh tế của nhà máy những năm gần đây rất phong phú, đa dạng bao gồm nhiều mặt hàng thuộc nhiều ngành hàng khác nhau: - Ngành phụ tùng xe đạp, xe máy: + Bàn đạp xe đạp gồm 5 loại: Bàn đạp sắt, bàn đạp xương nhôm, bàn đạp nhựa, bàn đạp kiểu mi li, kiểu mi pha, kiểu Liên Xô. + Moay ơ xe đạp : Gồm 9 loại + Pô tăng xe đạp : Gồm 4 loại + Xương nhôm phanh xe máy - Ngành điện: + Khung công tơ điện + Đế công tơ điện + Ổ cắm hẹn giờ + Ổ cắm 3 chạc, 2 chạc + Đèn cao áp + Đèn nón, đèn trang trí + Ghíp kẹp cáp + Ty sứ - Ngành xây dựng: + Ke cửa các loại + Khoá hộp kiểu Italia, Tiệp + Khoá tủ + Vít nở: 5 loại + Bạc nối: 8 loại - Ngành hàng sản xuất bằng thép: + Các loại bánh xe đẩy bệnh viện: 4 loại + Giường bệnh viện bằng thép I nox + Các loại khay giá I nox + Bàn mổ xe đẩy bằng Inox + Tủ bệnh viện bằng I nox + Ghế quay Đó là một số mặt hàng chủ yếu đã sản xuất nhiều năm, có số lượng nhiều, giá trị lớn. Ngoài ra còn những mặt hàng khác sản xuất theo các đơn hàng của khách hàng. Các mặt hàng trên do sự năng động của nhà máy nên hầu hết có địa chỉ tiêu thụ thông qua liên doanh, liên kết và các hợp đồng kinh tế. Riêng phụ tùng xe đạp và một số mặt hàng thuộc ngành xây dựng là tiêu thụ trên thị trường theo hình thức đại lý. Những kết quả đạt được nêu trên, chính là do doanh nghiệp đã sớm làm quen và chuyển đổi kịp thời toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sang cơ chế thị trường, tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp đảm bảo đoàn kết thống nhất, coi trọng mở rộng sản xuất đầu tư chiều sâu, mở rộng liên doanh liên kết để sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, có chất lượng, năng suất cao, giá thành hạ, đáp ứng kịp thời người tiêu dùng để không ngừng phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình trong cơ chế mới. Bảng2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy CKCX 29 ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch (2005/2006) Chênh lệch (2006/2007) 1- Doanh thu bán hàng và CCDV 103.305.000 105.811.000 122.942.000 2.506.000 2,42 % 17.131.000 16,19% 2-Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 103.305.000 105.811.000 122.942.00 0 2.506.000 2,42 % 17.131.000 16,19% 3- Giá vốn hàng bán 85.450.600 86.450.498 99.397.000 .999.898 1,17% 12.946.502 14,98% 4- Doanh thu hoạt động tài chính 9.000 8.000 6.000 (1000) -11,11% (2000) -25,00% 5- Chi phí tài chính 6.438.405 6.954.502 7.648.145 516.097 8,02% 693.643 9,97% 6- Thu nhập khác 12.500 12.587 15.269 87 0,70% 2.682 21,31% 7- Chi phí quản lý + Chi phí bán hàng 8.756.160 10.786.000 12.511.000 2.029.840 23,18% 1.725000 15,99% 8- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 2.681.335 1.640.587 3.3407.124 (1.040.835) -38,81% 1.766.537 107,68% 9- Vốn kinh doanh 72.085.000 76.061.000 82.576.000 3.976000 1,055% 6.515000 1,086 10- Tỷ suất Doanh thu/Vốn kinh doanh 1,433 1,3911 1,4888 (0) -0,03% 0 7,02% 11- Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 2,60% 1,55% 2,77% (0) -42,00% 0 78,74% 12- Tổng số công nhân 530 569 612 39 7,36% 437,36% 7,56% 13- Thu nhập bình quân 1.755 1.782 1.998 27 1,54% 216 12,12% ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 ) Nhận xét: - Doanh thu thuần tăng 2.506.000 nghìn đồng ở năm 2006 và tăng 17.131.000 nghìn đồng ở năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 2,42% và 16,19%, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng doanh thu ở năm 2007 lớn, đây là sự cố gắng vượt bậc của nhà máy trong thời gian gần đây, khẳng định sự lớn mạnh và trưởng thành về quy mô, nhà máy có chiến lược kinh doanh mới, mở mang được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trong cơ cấu mặt hàng tạo nên doanh thu của nhà máy, phải kể đến mặt hàng ngành điện như: Đèn cao áp, chiếu sáng, đèn trang trí, thiết bị điện năm 2007, doanh thu của nhóm mặt hàng này tăng đột biến do tính năng và chất lượng, mẫu mã liên tục đổi mới cũng như tính năng sử dụng được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận. - Cùng với việc tăng doanh thu thuần, các khoản chi phí tạo ra doanh thu cũng tăng lên tương ứng. + Giá vốn hàng bán tăng 999.898 nghìn đồng ở năm 2006 và 12.946.502 nghìn đồng ở năm 2007, tỷ lệ tăng là 1,17% ở năm 2006 và 14,98% ở năm 2007. Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán nhỏ hơn tỷ lệ tăng doanh thu, cho ta thấy việc sử dụng các yếu tố đầu vào và các chi phí sản xuất là hợp lý và có hiệu quả. Nhà máy luôn quan tâm tới các định mức kinh tế kỹ thuật phấn đấu giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm cũng như kiểm soát được giá cả các vật tư đưa vào sản xuất, cắt giảm các khoản chi phí trung gian tiến tới mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Kết quả này đánh giá việc quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính của nhà máy chặt chẽ và có hiệu quả. + Chi phí quản lý kinh doanh tăng 2.029.840 nghìn đồng ở năm 2006 và tăng 1.725.000nghìn đồng ở năm 2007, tỷ lệ tăng là 23,18% ở năm 2006 và 15,99% ở năm 2007. Những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí quản lý kinh doanh năm 2006 là do nhà máy còn duy trì tỷ lệ lao động quản lý ở mức độ cao gây tăng chi phí tiền lương cho bộ phận quản lý gián tiếp, đến năm 2007 tỷ lệ chi phí này giảm xuống do nhà máy đã bố trí sắp xếp lại số lao động dôi dư chuyển sang các bộ phận khác. Do vậy mà áp lực về quỹ tiền lương trong chi phí này được giảm đáng kể. Đây là một bước đột phá trong lĩnh vực quản lý nguồn lực lao động vì mục tiêu thu nhập và lợi nhuận của nhà máy. + Chi phí tài chính tăng 516.097 nghìn đồng năm 2006 và 693.643 nghìn đồng ở năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng 8% năm 2006 và 9,9% ở năm 2007, điều này cũng giải thích rằng khi quy mô sản xuất được mở rộng, nhu cầu vốn kinh doanh cũng tăng lên. Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhà máy cần sử dụng vốn đi vay có hiệu quả, huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi, đẩy mạnh công tác thu hồi vốn bị chiếm dụng, giảm tối đa số dư nợ các khoản vay từ các tổ chức tín dụng. Kết quả của việc sử dụng các nguồn lực được phản ánh tổng quát ở chỉ tiêu lợi nhuận đạt được. Qua 3 năm cho thấy năm 2006 lợi nhuận giảm 1.030.747 nghìn đồng, năm 2007 tăng lên 1.766.537 nghìn đồng, với tỷ lệ giảm là 38,6% và tăng 207,6%. Năm 2006 có sự giảm về lợi nhuận là do cơ cấu doanh thu mặt hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao giảm ( nhóm mặt hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao chủ yếu là sản phẩm quốc phòng, mà doanh thu của mặt hàng này tuỳ theo mức chi tiêu phân bổ của ngân sách Nhà nước ) làm cho lợi nhuận bình quân nhà máy giảm tương ứng Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 1,55%, sang năm 2007 lợi nhuận tăng gấp 2 lần, một phần do doanh thu hàng quốc phòng tăng làm tăng lợi nhuận, một phần do sản lượng hàng kinh tế tiêu thụ mạnh, các chi phí trung gian giảm, do vậy mà tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tăng lên 2,7%. Nhìn vào nguồn vốn kinh doanh của nhà máy cho thấy nếu năm 2005, 2006: 1 đồng nguồn vốn kinh doanh tạo ra 1,39 đồng doanh thu thì năm 2007: 1 đồng nguồn vốn kinh doanh tạo ra 1,48 đồng doanh thu. Như vậy chứng tỏ nhà máy đã có nhiều biện pháp quản lý tài chính tốt, sử dụng tối đa các nguồn vốn để tạo ra doanh thu rút ngắn vòng quay của đồng vốn. Từ những cố gắng đó, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân liên tục được tăng lên các năm 2006, 2007; tạo ra không khí làm việc hăng say trong toàn thể cán bộ công nhân viên, không ngừng có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho nhà máy. Tóm lại: Trong 3 năm gần đây nhà máy không ngừng tăng trưởng về quy mô sản xuất và đạt được những thành tựu đáng kể về chỉ tiêu lợi nhuận, trong thời gian tới nhà máy cần phát huy hơn nữa những gì đã đạt được, phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, không ngừng mở rộng kênh phân phối sản phẩm vì mục tiêu phát triển lâu dài của nhà máy. 2.2-Thực trạng nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 2.2.1- Lợi nhuận từ các hoạt động Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường khác. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 2.2: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất ĐVT: Nghìn đồng. STT Chỉ tiêu Năm2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Số tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu 105.811.000 122.942.000 17.131 116,2 2 Các khoản giảm trừ 0 0 3 Doanh thu thuần 105.811.000 122.942.000 17.131 116,2 4 Giá vốn hàng bán 86.450.498 99.397.000 12.946 114,9 5 Lãi gộp 19.360.502 23.545.000 4.184 121,6 6 Chi phí bán hàng, quản lý 10.786.000 12.511.000 1.725 115,99 Tổng lãi kinh doanh 8.574.502 11.034.000 2.460 77,7% ( Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tài chính của nhà máy cơ khí chính xác 29 ) Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 so với năm 2006, tăng 2.460.000 nghìn đồng . * Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp: Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế của doanh nghiệp được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Sự biến động của kết quả kinh doanh được thể hiện ở bảng sau: Bảng2.3: Cơ cấu lợi nhuận trước thuế ĐVT: Nghìn đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 9.098.240 339,32 8.574.502 522,65 11.034.000 323,85 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (6.429.405) (239,78) (6.946.502) (423,42) (7.642.145) (224,30) Lợi nhuận từ hoạt động khác 12.500 0,466 12.587 0,77 15.269 0,45 Tổng lợi nhuận 2.681.335 100% 1.640.587 100% 3.407.124 100% ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 ) Nhận xét: Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của nhà máy là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lợi nhuận. Năm 2006, bộ phận lợi nhuận này chiếm 53% tổng số lợi nhuận của năm 2006. Sang năm 2007, tăng 11.034.000 nghìn đồng , tăng 33%. Điều này chứng tỏ nhà máy đã chú trọng đặc biệt không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tập trung nguồn lực tạo quy mô cho hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là bộ phận đáng kể trong tổng số lợi nhuận. Tuy vậy, hoạt động tài chính năm 2006 và năm 2007 đều lỗ. Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động tài chính lỗ 6.946.502 nghìn đồng. Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 224,30 nghìn đồng tức là lỗ 7.642.145 nghìn đồng. Nguyên nhân chính là: Do nhà máy thực hiện việc bán trả chậm đối với khách hàng bị khách hàng chiếm dụng vốn với số lượng lớn nhưng chưa có điều kiện ràng buộc chặt chẽ để đảm bảo an toàn về vốn. Kết quả là nợ khó đòi quá lớn dẫn đến phải đi vay lãi suất cao để kinh doanh. Có nhiều đơn vị lãi suất tiền vay chiếm 40% ¸ 50% chi phí lưu thông, hơn nữa, một lượng vốn lớn mà trước kia nhà máy vay để đầu tư dài hạn nay đã đến hạn trả nợ. Vậy nên chi phí hoạt động tài chính năm 2007 rất cao, trong khi đó lãi vay hàng bán trả chậm bị thất thoát không thu hồi được hoặc thu hồi được nhưng rất nhỏ nên thu từ hoạt động tài chính nhỏ dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2007 giảm mạnh. Lợi nhuận từ hoạt động khác của nhà máy có xu hướng tăng. Lợi nhuận từ hoạt động khác năm 2006 là 12.587 nghìn đồng. Sang năm 2007 tăng 2.682 nghìn đồng bằng 15.269 nghìn đồng. Lợi nhuận từ hoạt động khác tăng, chi phí từ hoạt động khác cũng tăng, song tốc độ tăng thu nhập khác chậm hơn tốc độ tăng của chi phí khác. Tóm lại: Các bộ phận cấu thành nên lợi nhuận trước thuế của nhà máy năm 2007 có nhiều biến động so với năm 2006. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất có xu hướng tăng, còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. * Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận được trình bày ở trên là lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận sau thuế bằng tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp ( thuế lợi tức ) . Bảng 2.4 phản ánh tình hình lợi nhuận sau thuế năm 2006 và năm 2007. Bảng 2.4: Lợi nhuận sau thuế ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2007/2006 Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Lợi nhuận trước thuế 1.640.587 3.407.124 1.766.537 208 Thuế TNDN 459.364 953.995 494.631 208 Lợi nhuận sau thuế 1.181.223 2.453.129 1.271.906 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 ) Nhận xét: Lợi nhuận sau thuế của nhà máy năm 2007, tăng 1.271.906 nghìn đồng tức là tăng 8% so với năm 2006, đạt 2.453.129 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là do lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 1.181.223 nghìn đồng tức là tăng 8% 2.2.2- Tỷ suất lợi nhuận Như đã trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của nhà máy ta cần tính ra các chỉ tiêu tỷ suất. Bảng 2.5: Tỷ suất lợi nhuận STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 2007 Chênh lệch 1 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.181 2.453 1,272 2 Vốn kinh doanh Tr.đ 76.061 82.576 6.515 3 Vốn cố định Tr.đ 35.529 32.718 (2.811) 4 Vốn lưu động Tr.đ 40.532 49.858 9.326 5 Doanh thu thuần Tr.đ 105.811 122.942 17.131 6 Doanh thu/Vốn kinh doanh % 139,11 148,88 9,77 7 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 1,12 2,00 0,88 8 Lợi nhuận trên vốn % 1,55 2,97 1,42 9 Lợi nhuận/Vốn cố định % 3,32 7,50 4,17 10 Lợi nhuận/Vốn lưu động % 2,91 4,92 2,01 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 ) Nhận xét: - Chỉ tiêu doanh thu/Vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra ( bao gồm vốn cố định và vốn lưu động )thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ 100 đồng vào vốn hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 thu được 139,11 đồng doanh thu, năm 2007 thu được 148,88 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2007 chậm hơn so với vòng quay vốn năm 2006. - Chỉ tiêu hiệu suất doanh thu: Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 1,12 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007 tăng lên 0,88 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại 2,00 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của nhà máy tăng sẽ làm nâng cao lợi nhuận. - Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn: So với mặt bằng thị trường thì hiệu suất sử dụg vốn của nhà máy còn thấp. Chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn của nhà máy năm 2006 so với năm 2007 là khả quan. Năm 2006 cứ 100 đồng vốn bỏ ra vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,55 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007 đã tăng 1,42 đồng lợi nhuận tức là năm 2007 bỏ ra 100 đồng lợi nhuận vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 2,97 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năm 2007 đã sử dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm tránh lãng phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Lợi nhuận/Vốn cố định: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006, 100 đồng vốn cố định đem lại 3,32 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007, 100 đồng vốn cố định đem lại 7,50 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy cao hơn so với năm 2006. - Lợi nhuận /vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006, 100 đồng vốn lưu động mang lại 2,91 đồng lợi nhuận, năm 2007 mang lại 4,92 đồng lợi nhuận, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy năm 2007 cao hơn so với năm 2006. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn cố định của nhà máy tăng thì phải cần khắc phục, hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy tăng. Bảng2.6 : Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1- Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 1.181 2.453 2- Nợ phải trả Tr.đ 11.250 10.752 3- Tổng tài sản Tr.đ 88.563 94.578 4- Rr = 1/3 % 0,0133 0,0259 5- Rd =2/3 % 0,1270 0,1137 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 ) Nhận xét: Thông qua con số trên ta thấy, hệ số nợ của nhà máy trong 2 năm 2007 và 2006 là khá cao, năm 2006 là 0,127 năm 2007 là 0,1137, hệ số nợ cao một mặt giảm độ tự chủ của nhà máy và tăng lãi phải trả song mặt khác lại có tác động khuyếch trương lợi nhuận trong năm 2006, 2007 nhà máy kinh doanh có lãi, vì hệ số nợ cao làm cho lợi nhuận càng cao. Thông qua phân tích tình hình lợi nhuận chung của nhà máy, các chỉ tiêu tuyệt đối như lợi nhuận sau thuế, vốn kinh doanh, doanh thu thuần đều có xu hướng tăng trưởng và ổn định. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cũng có chiều hướng tăng trưởng song còn thấp. Nắm được thông tin về lợi nhuận, ta cần phải phân tích đánh giá lợi nhuận, xác định được mức độ tác động của từng nhân tố tới lợi nhuận của từng hoạt động kinh doanh cụ thể. Từ đó mới có thể đề ra các biện pháp để tăng cường hay hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố tới lợi nhuận để nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. 2.3- Đánh giá thực trang lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 2.3.1- Kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và lợi nhuận, ta có thể thấy. Nhà máy cơ khí chính xác 29 trong những năm qua đã phát huy được vai trò của một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng quốc phòng và hàng kinh tế. Nhà máy Cơ khí chính xác 29 cung cấp một số hàng hoá, sản phẩm đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà máy tuy đã xây dựng và kiện toàn từng bước hoàn thiện mô hình quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh , tạo ra sự chỉ đạo thống nhất phối hợp hiệu quả trong hệ thống ngành. Bước đầu nhà máy đã phát huy được sức mạnh chung của ngành, hỗ trợ các đơn vị trong lĩnh vực tài chính đầu tư, phát triển lớn nhất là các đơn vị gặp khó khăn tạo điều kiện cho các đơn vị từng bước khắc phục khó khăn vươn lên hoàn thành nhiệm vụ. Trong giai đoạn 2006-2007, nhà máy đảm bảo hoạt động kinh doanh tương đối ổn định. Các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch. - Về hoạt động sản xuất: Các sản phẩm của nhà máy tuy từng bước đa dạng hoá, chất lượng đều được nâng cao. Nhà máy đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến. - Về hoạt động kinh doanh: Nhà máy đã mở rộng và phát triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ gồm các cửa hàng, đại lý. - Về quản lý vốn và tài sản: Vốn kinh doanh là một trong ba yếu tố quan trọng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó lợi nhuận đem lại nhiều hay ít cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không hiệu quả. Cho nên Nhà máy Cơ khí chính xác 29 luôn chủ động linh hoạt trong việc: + Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao phù hợp sao cho thu hồi vốn nhanh và giảm hao mòn vô hình. + Thường xuyên cải tiến đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, thực hiện tốt chế độ bảo quản, bảo dưỡng tránh hiện tượng tài sản cố định bị mất mát, hư hỏng trước hời hạn. + Kịp thời thanh lý nhượng bán những tài sản đã hết thời hạn, không cần dùng. Tăng cường công tác kiểm tra giám đốc tài chính đối với bộ phận vốn lưu động, xác định đúng đắn nhu cầu vốn trong các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông, hạn chế tình trạng thiếu vốn hoặc ứ đọng vốn. Tăng cường công tác tiêu thụ giảm lượng hàng tồn kho, thúc đẩy tăng nhanh vòng quay của vốn - Về lợi nhuận: Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy là khả quan. Năm 2006 lợi nhuận giảm 1.030.747 ngàn đồng, sang năm 2007 tăng lên 1.766.537 nghìn đồng. Năm 2006 có sự giảm về lợi nhuận là do cơ cấu doanh thu mặt hàng có tỷ lệ lợi nhuận cao giảm. 2.3.2- Hạn chế và nguyên nhân * Nguyên nhân chủ quan: + Công tác đảm bảo kỹ thuật, vật tư, dụng cụ và phục vụ các yếu tố sản xuất chưa thật khoa học. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở một số vị trí còn hạn chế, chưa theo kịp được với các công nghệ tiên tiến hiện đại. + Công tác thị trường chưa mạnh, chưa tạo được sự gắn kết giữa thị trường với sản xuất, do vậy chưa tìm được những mặt hàng có giá trị lớn, mang tính ổn định. * Nguyên nhân khách quan: + Năm 2007 tỷ trọng hàng quốc phòng cao nhưng nhiều chủng loại. Vật tư cho sản xuất quốc phòng và sản xuất hàng kinh tế có nhiều biến động, có lúc không đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Các mặt hàng quốc phòng chế thử đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. + Hàng kinh tế chủ yếu là các sản phẩm cơ khí chính xác, giá trị thấp, yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, giá cả cạnh tranh. Thị trường vật tư có nhiều biến động. + Thiết bị tuy được đầu tư thêm mới nhưng số lượng ít, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất lớn. Hầu hết máy móc thiết bị lâu đời, lạc hậu, xuống cấp, độ chính xác kém, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở NHÀ MÁY CƠ KHI CHÍNH XÁC 29 Trong những năm qua, lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 từng bước được nâng cao, thành tựu đó là kết quả của việc nhà máy đã áp dụng những biện pháp phù hợp trong từng giai đoạn phát triển. Để tăng lợi nhuận cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ khác nhau, sự cố gắng nỗ lực chủ quan của Nhà máy cũng như sự đổi mới chỉ đạo quản lý của cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước. Dưới đây tôi xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận. 3.1- Định hướng phát triển của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 3.1.1 Mục tiêu - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất quốc phòng đảm bảo chất lượng, số lượng, tiến độ thời gian theo kế hoạch. - Sản xuất hàng kinh tế theo tinh thần kết hợp sản xuất quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng. Các sản phẩm kinh tế có sự cạnh tranh cao trên thị trường, phấn đấu có nhiều sản phẩm kinh tế xuất khẩu. - Tổ chức sắp xếp bộ máy phù hợp, thu hút, đào tạo để có nguồn nhân lực đủ mạnh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. - Phấn đấu hàng năm đạt: + Giá trị sản xuất và doanh thu so với năm trước từ 10 đến 12% + Nộp ngân sách = 100% kế hoạch. + Giá trị tăng thêm so với năm trước từ 10-12%. + Đảm bảo đủ việc làm, tiếp tục nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 3.1.2- Định hướng phát triển của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 Nhà máy Cơ khí chính xác 29 là doanh nghiệp công ích quốc phòng. Nhiệm vụ trung tâm chính trị là đảm bảo nhiệm vụ sản xuất quốc phòng, cơ quan chủ quản cấp trên vừa là khách hàng lại vừa là cơ quan giao nhiệm vụ, tuy nhiên nếu chỉ thiên theo mô hình thuần tuý quân sự sẽ không phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước. Vì vậy việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh kết hợp quốc phòng - kinh tế, lấy sản xuất kinh tế để bảo toàn và duy trì năng lực sản xuất quốc phòng là mục tiêu của quân đội nói chung và của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 nói riêng. Để đạt được điều đó đòi hỏi nhà máy phải thực sự năng động, nhạy bén và phải có một định hướng phát triển hợp lý. Nhà máy xây dựng các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2009, cụ thể: - Tổng doanh thu; 128.607 triệu đồng so với năm 2008 tăng 4,4% ( trong đó doanh thu hàng quốc phòng 85,520 tỷ ) Các sản phẩm chủ yếu trong năm 2009: - Sản phẩm quốc phòng: Hoàn thành kế hoạch Tổng cục giao - Sản phẩm kinh tế: - Hàng nội thất: 15,5 tỷ - Hàng đèn trang trí và chiếu sáng: 12 tỷ - Phụ tùng xe đạp: 4,5 tỷ - Giá trị hàng kinh tế khác: 5 tỷ - Hàng dịch vụ công nghiệp – xây dựng cơ bản: 2,5 tỷ - Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, nhằm đảo bảo chất lượng, tiến độ sản xuất và giao hàng, đặc biệt là hàng quốc phòng. Tiếp tục phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng như sự cạnh tranh trên thị trường. - Tập trung đẩy mạnh công tác thị trường, tìm được nguồn vật tư đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, có thực hiện đấu thầu, hoặc báo giá cạnh tranh. Lựa chọn sản xuất những mặt hàng kinh tế mới nhằm đảm bảo việc làm hiện tại và lâu dài, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo thêm nhiều sản phẩm mới có chất lượng, có khả năng cạnh tranh cao để chủ động trong quá trình hội nhập quốc tế. - Về công tác đào tạo: Đào tạo lại và đào tạo cơ bản cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật theo ngành nghề cần thiết. - Về chỉ tiêu doanh thu: Duy trì mức tăng trưởng hàng năm từ 10 ¸ 15% - Về ngành hàng: Đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá hình thức tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng mũi nhọn và những mặt hàng truyền thống, trong năm 2009 chú trọng vào ngành hàng trang trí nội thất, chủ yếu nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm tốt hơn nữa, vì đây là nhóm hàng mà có nhu cầu tiêu thụ mạnh trong những năm gần đây và là mặt hàng chiếm tỷ trọng doanh thu cao trong nhóm hàng kinh tế. - Công nghệ là yếu tố đầu vào của sản xuất, cần căn cứ vào nhu cầu của thị trường về sản phẩm mà xác định nhu cầu đổi mới công nghệ. - Tăng cường đầu tư nguồn vốn thực hiện các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Đối với nhà máy khi đầu tư vào máy móc thiết bị, việc đầu tư có trọng điểm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà máy trong việc huy động vốn, sau đó nhà máy sẽ phát triển sản phẩm trọng điểm trên dây chuyền mới này, đồng thời với việc khắc phục sản xuất sản phẩm khác trên năng lực sản xuất sẵn có, từ đó tạo năng lực cho nhà máy thay đổi dần các máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, tiến tiến đến đầu tư đồng bộ theo từng dây chuyền sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho nhà máy phát triển vững mạnh. 3.2- Giải pháp tăng lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 Xuất phát từ những lý luận chung về lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, qua việc phân tích tình hình lợi nhuận ở Nhà máy Cơ khí chính xác 29 , căn cứ vào phương hướng và nhiệm vụ của Nhà máy trong những năm tới, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận cho nhà máy. 3.2.1- Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng bới nhiều nhân tố như: Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán đơn vị sản phẩm, vấn đề thanh toán một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng doanh thu: 3.2.1.1- Đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để tăng doanh thu tiêu thụ thì phải tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Về sản xuất: Không ngừng cải tiến, nâng cấp dây chuyền sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các sáng kiến trong sản xuất nhằm nâng cao số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất. Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại trình độ tay nghề nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tay nghề lao động cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm khai thác và phát huy hết khả năng lao động cũng như công suất thiết bị. - Về tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất phải gắn liền với việc tiêu dùng, sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu thị trường, do đó các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được hiệu quả, tất yếu phải coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường. 3.2.1.2-Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm cho chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng cao và hoàn hảo. Đi đôi với nó là điều kiện sống ngày càng được nâng cao, làm cho yêu cầu về chất lượng cũng như chủng loại sản phẩm của người tiêu dùng ngày càng tăng. Do vậy, đòi hỏi sản phẩm trên thị trường phải không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hoá chủng loại mẫu mã nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, từ đó thúc đẩy tăng doanh thu cho nhà máy, để làm được điều đó, nhà máy nên thực hiện tốt các vấn đề sau: - Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng từ đầu vào và sản phẩm một cách chặt chẽ và khoa học tất cả các khâu của quá trình sản xuất. - Bên cạnh việc áp dụng dây chuyền máy móc hiện đại của nhà máy, nên thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất. Có chế độ khen thưởng thích đáng đối với cá nhân , tập thể có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng vào quá trình sản xuất. - Khi sản phẩm đem tiêu thụ, nếu khách hàng trả lại hoặc giảm giá do chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu thì cần phải xem xét tìm ra nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời. 3.2.2- Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm Trong những năm vừa qua, mặc dù nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý chi phí, song giá thành đơn vị sản phẩm vẫn còn cao, điều này cũng gây ra nhiều khó khăn cho sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Do vậy, để cho công tác quản lý chi phí và giá thành có hiệu quả thì nhà máy nên thực hiện tốt các biện pháp sau: - Quản lý chặt chẽ từ khâu mua nguyên vật liệu cho tới việc sử dụng nguyên vật liệu. - Trong khâu sản xuất, nhà máy cần sử dụng tiết kiệm triệt đề nguyên vật liệu, nhà máy cần quản lý chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu trên cơ sở theo dõi mức tiêu hao cho từng sản phẩm cụ thể. - Phấn đấu tăng năng suất lao động, sắp xếp bố trí lại và nâng cao trình độ cho lực lượng lao động trực tiếp trong nhà máy. Hiện nay tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng của nhà máy còn thấp. Trong thời gian tới, khi mà dự án mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh hoàn thành đưa vào hoạt động đòi hỏi nhà máy phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao mới có thể vận hành một cách hiệu quả nhất, tương xứng với trình độ hiện đại của máy móc thiết bị. Do vậy, nhà máy phải có chủ trương đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của nhà máy như tự đào tạo, cử đi học, đi tham quan học hỏi kinh nghiệm. 3.2.3- Nâng cao hiệu quả đầu tư - Để nâng cao hiệu quả đầu tư, việc xây dựng chiến lược và kế hoạch đầu tư phải phù hợp và phục vụ chiến lược, kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những chiến lược và kế hoạch đầu tư bao gồm kế hoạch huy động vốn, kế hoạch thực hiện tiến trình đầu tư, kế hoạch thu chi của các công trình đầu tư, kế hoạch trả nợ. - Tổ chức lập dự án đầu tư. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư của cơ sở được thực hiện ngay từ khi xây dựng ý tưởng dự án đến các giai đoạn lập dự án tiền khả thi và khả thi. - Tổ chức quản lý quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Nội dung quản lý trong giai đoạn thực hiện đầu tư là tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng, quản lý tiến độ, vốn đầu tư, chất lượng, rủi ro, thông tin, hoạt động mua bánTrong giai đoạn vận hành là việc quản lý tốt máy móc thiết bị, thực hiện duy tu bảo dưỡng thường xuyên. - Điều phối kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư của cơ sở nói chung và của từng dự án đầu tư trong cơ sở nói riêng. - Xác định nhu cầu của thị trường về chủng loại và số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể trong thời kỳ kế hoạch trên cơ sở dự báo thị trường và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Xác định khả năng cung cấp các sản phẩm dịch vụ này trong thời kỳ hiện tại và tương lai, trong nước cũng như nhập khẩu. - Xác định tiềm lực của cơ sở để đầu tư mở rộng hoặc hiện đại hoá, hoặc đầu tư mới để sản xuất hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ đó. - Xây dựng chiến lược hoạt động tổng thể, chiến lược sản xuất sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ. - Xây dựng chiến lược tổng thể về đầu tư theo các mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ dự kiến của doanh nghiệp, theo tiến độ từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư. Bằng vốn kiến thức đã học ở trường, qua thời gian thực tập tại Nhà máy, trên cơ sở lý luận chung và việc tìm hiểu tình hình thực hiện lợi nhuận của Nhà máy trong những năm vừa qua. Trên đây tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm bổ sung, kết hợp với các biện pháp của nhà máy để góp phần nâng cao lợi nhuận cho Nhà máy trong thời gian tới. 3.3- Kiến nghị: Đối với cơ quan cấp trên ( Tổng cục công nghiệp quốc phòng ) Sản phẩm của nhà máy hiện nay sản xuất ra phục vụ chủ yếu cho việc huấn luyện của bộ đội, và đảm bảo cho việc sẵn sàng chiến đấu, khi có tình huống xẩy ra. Vì vậy nó liên quan đến chất lượng huấn luyện của bộ đội và công tác bảo vệ tổ quốc, cho nên sản phẩm của nhà máy phải đạt chất lượng cao. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, các cơ quan chủ quản cấp trên cần quan tâm đầu tư thêm chiều sâu cho nhà máy, để từng bước nâng cao được trình độ cán bộ kỹ thuật cũng như chất lượng cơ sở hạ tầng của nhà máy. Việc giao kế hoạch hàng năm, đề nghị Tổng cục cần xác định sớm để nhà máy có cơ sở xây dựng các quy trình công nghệ, có kế hoạch mua sắm dụng cụ, nguyên vật liệu để đảm bảo đáp ứng cho sản xuất. Đối với các loại vật tư đặc chủng, phục vụ cho sản xuất hàng quốc phòng ( phải nhập ngoại ) Tổng cục cần phải có các biện pháp về nhập khẩu và dự trữ chiến lược để kịp thời cấp phát cho nhà máy khi giao kế hoạch sản xuất hàng quốc phòng. Tránh tình trạng để nhà máy phải bị động làm không đúng chủng loại vật tư, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi đưa vào sử dụng. Tổng cục tạo điều kiện cho dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của nhà máy để tạo điều kiện cho nhà máy nghiên cứu chế thử các sản phẩm mới, và cải tiến kỹ thuật các sản phẩm hiện có để góp phần cho ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm quốc phòng. Đối với sản xuất các mặt hàng kinh tế, nhà máy kiến nghị với nhà nước cần nhanh chóng xét lại các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) đã ban hành, nhất là những tiêu chuẩn từ năm 1992 trở về trước để sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) cho thích hợp với tình hình hiện nay.Đồng thời tiếp tục hoàn thiện các hệ thống chuẩn đo lường chất lượng trong cả nước để đảm bảo thống nhất và chính xác các phương tiện dùng trong cả nước cũng như đối với các nước trong khu vực Đông Nam á và giao lưu quốc tế. KẾT LUẬN Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Do vậy, lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận là vấn đề lớn mang tính chiến lược và là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Nhà máy Cơ khí chính xác 29 trong những năm qua đã luôn được đánh giá là một đơn vị có nhiều thành tích trong việc quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, đảm bảo và nâng cao được đời sống cho người lao động trong đơn vị. Doanh thu của nhà máy luôn đạt tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ lợi nhuận cũng như nộp ngân sách Nhà nước ngày một cao. Song nhà máy Cơ khí chính xác 29 vẫn còn khó khăn đó là cơ sở vật chất chưa hiện đại, chưa bắt kịp với tốc độ phát triển công nghệ trong khu vực và thế giới. Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn, vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nhà máy phải huy động vốn bên ngoài qua hệ thống ngân hàng trong điều kiện lãi suất biến động, nhà máy phải chi ra khoản chi phí tài chính không nhỏ, do vậy mà làm giảm lợi nhuận của nhà máy, đây được coi là một khó khăn đối với nhà máy cần được khắc phục trong thời gian gần đây. Với truyền thống và khả năng của mình cũng như tinh thần đoàn kết phấn đấu của Ban Giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy, chắc chắn rằng Nhà máy Cơ khí chính xác 29 sẽ thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mọi lĩnh vực khác góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế, xứng đáng là nhà máy trọng điểm trong ngành Công nghiệp quốc phòng, nhà máy Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ đổi mới./. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu... 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp. 2 1.1- Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp.. 2 1.1.1- Khái niệm và phân loại doanh nghiệp... 2 1.1.2- Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp... 4 1.1.3- Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp 5 1.2- Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.. 8 1.2.1- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế 8 1.2.2- Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. 11 1.3- Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.. 13 1.3.1- Nhân tố chủ quan 13 1.3.2- Nhân tố khách quan... 20 Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 21 2.1- Khái quát về Nhà máy Cơ khí Chính xác 29.. 21 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Cơ khí Cơ khí Chính xác 29... 21 2.1.2- Cơ cấu tổ chức của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 24 2.1.3- Hoạt động chủ yếu của Nhà máy Cơ khí chính xác 29. 30 2.2- Thực trạng lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 35 2.2.1- Lợi nhuận từ các hoạt động. 35 2.2.2- Tỷ suất lợi nhuận 38 2.3- Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29... 41 2.3.1- Kết quả đạt được 41 2.3.2- Hạn chế và nguyên nhân... 42 * Nguyên nhân chủ quan.. 42 * Nguyên nhân khách quan.. 42 Chương 3: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Nhà máy Cơ khí chính xác 29 ... 44 3.1- Định hướng phát triển của Nhà máy Cơ khí chính xác 29.. 44 3.1.1- Mục tiêu 44 3.1.2- Định hướng phát triển của Nhà máy Cơ khí chính xác 29... 45 3.2- Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Nhà máy Cơ khí chính xác 29. 47 3.2.1- Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 47 3.2.2.1- Đẩy mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 47 3.2.1.2- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm........................ 47 3.2.2- Phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 48 3.2.3- Nâng cao hiệu quả đầu tư. 49 3.3- Kiến nghị.. 50 Kết luận. 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Chủ biên: PGS. TS Phan Thị Thu Hà. 2- Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Chủ biên: PGS.TS Lưu Thị Hương. 3- Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 4- Lịch sử nhà máy Cơ khí chính xác 29. 5- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy Cơ khí chính xác 29. 6- Báo cáo cáo tài chính trong 3 năm 2005, 2006, 2007 của Nhà máy Cơ khí chính xác 29. 7- Báo cáo Đại hội công nhân viên chức của Nhà máy Cơ khí chính xác 29 các năm 2005, 2006, 2007, 2008./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7875.doc
Tài liệu liên quan