MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 5
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 5
3. Phạm vi nghiên cứu 6
4. Mẫu khảo sát 6
5. Vấn đề nghiên cứu. 6
6. Giả thuyết nghiên cứu. 6
7. Phương pháp nghiên cứu. 6
8. Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp. 6
PHẦN NỘI DUNG. 8
CHƯƠNG I. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 8
1.1. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm và các khái niệm có liên quan 8
1.1.1. Lao động 8
1.1.2. Việc làm và người có việc làm 8
1.1.3. Thất nghiệp và người thất nghiệp 10
1.1.4. Giải quyết việc làm 11
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm. 14
1.2.1. Cần nhận thức đúng đắn về việc làm và thất nghiệp 14
1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động phải hướng vào tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng lao động phù hợp với hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật theo tinh thần đổi mới 15
1.2.3. Giải quyết việc làm nhằm hoàn thiện số lượng, chất lượng nguồn nhân lực 15
1.2.4. Phải gắn liền vấn đề lao động-việc làm với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cũng như các chương trình quốc gia khác. (giải quyết việc làm phải gắn với các chương trình, các dự án có vốn đầu tư từ nhiều nguồn trong và ngoài nước). 15
1.2.5. Hình thành và phát triển thị trường lao động trong hệ thống thị trường xã hội thống nhất. 16
CHƯƠNG II. 18
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN THẠCH THẤT 18
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình hoạt động của phòng Nội vụ Lao động thương binh & xã hội huyện Thạch Thất. 18
2.1.1. Lịch sử phát triển. 18
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ Lao động thương binh & xã hôi huyện Thạch Thất 19
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của phòng. 27
2.1.4. Những khuyến nghị 27
2.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị -xã hội của huyện Thạch Thất. 28
2.2.1. Đặc điểm chung 28
2.2.2. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội 28
2.2.3. Mặt hạn chế 32
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Thạch Thất. 33
2.3.1 Tổ chức bộ máy phục vụ nhu cầu giải quyết việc làm 33
2.3.2. Thực trạng lao động, việc làm hiện nay. 34
2.3.3. Những kết quả đạt được trong công tác giải quyết việc làm ở huyện Thạch Thất 36
2.3.4. Nguyên nhân đạt được 37
2.3.5. Một số hạn chế trong công tác giải quyết việc làm ở huyện Thạch Thất. 37
2.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Thạch Thất 38
2.4.1. Tình hình thu hồi 38
2.4.2. Tình hình đời sống, việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất 39
2.4.3. Những ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người lao động 41
2.4.4. Mục tiêu, phương hướng, biện pháp giải quyết việc làmcho lao động bị thu hồi đất Nông nghiệp ở huyện Thạch Thất 45
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất Nông nghiệp ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
001 phòng tổ chức chính quyền sát nhập với phòng LĐTB&XH lấy tên là phòng tổ chức lao động.
Ngày 27/9/2004 theo quyết định số 1463/QĐ-UB phòng tổ chức LĐTB&XH được đổi thành phòng Nội vụ Lao động & xã hội.
Ngày 15/12/2005 theo quyết định số 228/QĐ-UB về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thạch Thất, phòng Nội vụ Lao động và xã hội được đổi tên thành phòng Nội vụ Lao động thương binh và xã hội.
Hiện nay, Phòng Nội vụ LĐTB&XH đang trực tiếp phụ trách chỉ đạo, thực hiện các công tác sau:
- Công tác thương binh liệt sỹ người có công.
- Công tác cứu trợ xã hội và xoá đói giảm nghèo.
- Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội.
- Công tác lao động việc làm.
- Công tác tổ chức nhân sự.
- Một số công tác khác.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ Lao động thương binh & xã hôi huyện Thạch Thất.
* Chức năng:
Phòng Nội vụ LĐTBXH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lao động thương binh và xã hội.
Phòng Nội vụ LĐTBXH chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diên và trực tiếp của UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ LĐTBXH.
* Nhiệm vụ quyền hạn: Phòng Nội vụ LĐTBXH huyện Thạch Thất có các nhiệm vụ sau:
-Công tác tổ chức bộ máy:
+ Trình UBND huyện, chủ tịch UBND huyện đề án thành lập, sát nhập, hợp nhất chia tách, giải thể, phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện theo quy định.
+ Trình UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của tỉnh.
+ Trình UBND huyện, chủ tịch UBND huyện quyết định cho phép thành lập, sát nhập, hợp nhất, chia tách giải thể, phê duyệt điều lệ hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong phạm vi huyện.
+ Phối hợp với các cơ quan đơn vị có lien qua tiếp nhận, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung, quy trình thành lập, chia tách sát nhập, hợp nhất, giải thể trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở công lập, bán công trên địa bàn huyện theo quy định.
+ Trình UBND huyện quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp thuộc UBND huỵên trong tổng biên chế tỉnh giao. Quản lý theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế, quỹ tiền lương theo quy định của pháp luật.
* Công tác cán bộ.
- Trình UBND huyện, chủ tịch UBND huyện đề án tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính sự nghiệp, công chức xã, thị trấn thuộc thẩm quyền quyết định hoặc trách nhiệm trình của UBND huyện và tổ chức thực hiện sau khi đề án được phê duyệt.
- Trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện phê duyệt quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức, kế hoạch thanh tra công cụ thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Trình UBND huyện quyết định việc công nhận hết thời gian tập sự, thử việc, bổ nhiệm vào ngạch, chuyển xếp ngạch, nâng lương, chuyển xếp lương, chế độ hưu trí, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức các đơn vị hành chính, sự nghiệp, công chức cấp xã trong huyện thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
- Trình chủ tịch UBND huyện quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian bổ nhiêm giữ chức vụ, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức đối với cán bộ công chức, viên chức giữ chức vụ từ thủ trưởng , phó thủ trưởng các phòng (và tương đương) , đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền của UBND huyện.
- Thực hiện thống kê tổng hợp và tham mưu để UBND huyện đánh giá nhận xét xếp loại cán bộ công chức, viên chức hàng năm; quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức theo quy định.
* Công tác xây dựng chính quyền.
- Giúp thường trực HĐND, UBND huyện hướng dẫn các ngành, các đơn vị, UBND xã, thị trấn thực hiện các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biều HĐND các cấp trên địa bàn huyện.
-Tham mưu trình chủ tịch UBND huyện phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh HĐND, UBND xã, thị trấn, tham mưu để chủ tịch HĐND, UBND huyện trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh thường trực HĐND, UBND huyện.
- Phối kết hợp với các cơ quan hữu quan hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác cải cách hành chính trên điạ bàn huyện.
* Công tác quản lý địa giới hành chính.
- Giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Hướng dẫn, kiểm tra quản lý hồ sơ, bản đồ mốc địa giới hành chính, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan, giải quyết các tranh chấp đương địa giới hành chính trên địa bàn huyện.
* Công tác lao động việc làm.
-Trình UBND huyện chương trình dài hạn, kế hoạch hàng năm về công tác lao động việc làm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
-Hướng dẫn và chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật, các chế độ lao động, công tác dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện.
* Công tác chính sách người có công.
-Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng quân nhân phục viên, các nạn nhân chiến tranh…
-Phối hợp với cácngành đoàn thể chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc giúp đỡ các đối tượng thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng, và các chương trình đền ơn đáp nghĩa.
* Công tác cứu trợ xã hội.
-Trình UBND huyện chương trình dài hạn, kế hoạch hàng năm về công tác xoá đói giảm nghèo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
-Hướng dẫn tổ chức, kiểm tra các chế độ chính sách đối với các đối tượng xã hội, quản lý chỉ đạo các cơ sở, nhà bảo trợ đơn vị dạy nghề cho người tàn tật, trẻ mồ côi và các đối tượng xã hội khác.
- Ngoài ra còn một số công tác khác: Công tác phòng chống tệ nạn xã hội, phối hợp và tổ chức thực hiện các đơn thư khướu nại tố cáo về công tác Nội vụ LĐTB&XH, quản lý sử dụng các con dấu, biên chế, tài chính , tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
* Biên chế:
- Biên chế của phòng hiện có: 11 cán bô gồm 8 nam, 3 nữ.
- Về trình độ chuyên môn:+ Đại học: 8 người
+ Cao đẳng : 1 người.
+ Trung cấp: 2 người.
- Trình độ chính trị. + Cao cấp: 2 người.
+ Trung cấp: 7 người.
+ Sơ cấp: 2 người.
Bảng trích ngang cán bộ-công chức phòng Nội vụ Lao động thương binh xã hội huyên Thạch Thất
STT
Họ và tên
Năm sinh
Chức vụ
Trình độ đào tạo
chuyên môn
Trình độ chính trị
Chức vụ Đảng
Nam
Nữ
1
Nguyễn Văn Khuynh
1948
Trưởng Phòng
ĐH Luật
Cao cấp
Bí thư chi bộ
2
Nguyễn Thị Lan
1958
P.Trưởng Phòng
ĐH Luật
Sơ cấp
Chi uỷ
3
Kiều Bá Thuyên
1962
P.Trưởng Phòng
ĐH Luật
Trung cấp
Đảng viên
4
Cấn Văn Hương
1971
P.Trưởng Phòng
ĐH Luật
Cao cấp
Đảng viên
5
Nguyễn Đức Ninh
1964
P.Trưởng Phòng
ĐH Luật
Trung cấp
Đảng viên
6
Nguyễn Quyết Thắng
1973
Chuyên Viên
ĐH Luật
Trung cấp
Đảng viên
7
Chu Hoà Phong
1974
Chuyên Viên
ĐH Luật
Trung cấp
Đảng viên
8
Hoàng Thị Vân
1967
Kế Toán
ĐH Tài chính kế toán
Trung cấp
Đảng viên
9
Cấn Đình Tiến
1978
Cán Sự
CĐ Lao động xã hội
Trung cấp
Đảng viên
10
Chu Thị Đỗi
1957
Cán Sự
Trung cấp
Trung cấp
Đảng viên
11
Khuất Văn Láng
1948
Cán Sự
Trung Cấp
Sơ cấp
Đảng viên
Nhận xét: Qua bảng trích ngang cán bộ phòng NV-LĐTB&XH cho thấy trình độ chuyên môn của cán bộ phòng NV-LĐTB&XH huyện Thạch Thất đã đáp ứng được tính cấp thiết của công việc vì đa số các cán bộ có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên.
Đa số cán bộ biên chế trong phòng là cán bộ trẻ năng động. Mặt khác, cán bộ có thâm niên trong nghề cao nên đã tạo điều kiện để phòng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhưng thực tế các cán bộ có thâm niên trong ngành thương binh tại phòng là thấp nhưng lại có thâm niên làm việc cao. Vì đa số các cán bộ làm việc trong phòng là do thuyên chuyển từ huyện uỷ, UBND sang để đảm nhận công việc. Vì vậy mà gặp không ít những khó khăn khi hoạt động.
* Cơ cấu tổ chức:
Hiện phòng có 11 người gồm 1 trưởng phòng, 4 phó phòng và 6 chuyên viên.
- Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động công tác của phòng.
- Bốn phó phòng giúp trưởng phòng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.
+ Một phó trưởng phòng phụ trách về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ.
+Một phó trưởng phòng phụ trách lĩnh vực xây dựng chính quyền, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp, công tác địa giới hành chính.
+ Một phó trưởng phòng phụ trách công tác cứư trợ xã hội, Xoá đói giảm nghèo.
+ Một phó trưởng phòng phụ trách công việc giải quyết chế độ chính sách thương-bệnh binh, người có công.
- Các công chức còn lại phụ trách các công việc sau:
+ Công chức phụ trách chế độ ưu đãi đối với người bị nhiễm chất độc hoá học khi tham gia kháng chiến.
+ Công chức phụ trách công tác lao động việc làm và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
+ Công chức phụ trách về công tác bảo trợ xã hội và Xoá đói giảm nghèo.
+Công chức phụ trách chính sách bảo hiểm với cán bộ công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, công chức cấp xã do huyện quản lý.
+ Công chức kế toán.
+ Công chức phụ trách chính sách thương-bệnh binh.
(Có sơ đồ Cơ cấu tổ chức kèm theo)
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ-Lao động thương&xã hội huyện Thạch Thất.
Trưởng phòng
Phụ trách chung
Phó trưởng phòng
Xoá đói giảm nghèo; Cứu trợ xã hội;
Chất độc hoá học
Phó trưởng phòng
Công tác quản lý cán bộ
Phó trưởng phòng Công tác Xây dựng chính quyền; Địa giới hành chính; Cải cách hành chính; Lao dộng- Việc làm
Phó trưởng phòng
Công tác Huân huy chương; Người có công; TNXH
Chuyên viên Tài chính, Tài vụ
Cán sự
Công tác Thương, bệnh binh
Chuyên viên Xoá đói giảm nghèo; Cứu trợ xã hội
Cán sự
Công tác Liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ
Chuyên viên Xây dựng chính quyền; Dạy nghề Lao động- Việc làm
Chuyên viên Công tác quản lý cán bộ; BHXH; Lương
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của phòng.
* Thuận lợi.
- Phòng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của UBND huyện của các cấp uỷ đảng tạo điều kiện để phòng làm đúng chức năng và nhiệm vụ đươc giao.
- Các văn bản thông tư chỉ thị hướng dẫn của cấp trên đáp ứng đầy đủ yêu cầu và tính chất của công việc.
- Đội ngũ cán bộ của phòng có kiến thức chuyên môn vững vàng thường xuyên tham gia vào cáclớp tập huấn để nâng cao kiến thức năng lực lãnh đạo.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản đã đáp ứng đủ yêu cầu và tính chất của công việc.
* Khó khăn.
- Mặc dù cơ sở vật chất kỹ thuật về cơ bản đã được trang bị đủ song vẫn còn thiếu nhiều so với nhu cầu làm việc và tính cấp thiết của công việc chuyên môn.
- Trình độ nhận thức của người dân chưa cao làm ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo của phòng đặc biệt trong vấn đề giải quyết chế độ và phân công bố trí nguồn lao động việc làm.
- Cán bộ cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu và những yêu cầu bức thiết của công việc gây khó khăn cho việc quản lý, giải quyết chế độ đối với các đối tượng.
2.1.4 Những khuyến nghị.
Huyện uỷ HĐND, UBND tỉnh, huyện cần có những biện pháp hỗ trợ về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho phòng để tạo điều kiện thuận lơi cho cán bộ phòng làm việc đạt hiệu quả cao.
Nâng cao nhận thức của người dân trong việc thực hiện đúng đủ các quy định của pháp luật bằng các biện pháp khác nhau: Như tuyên truyền, tư vấn cho người dân về pháp luật của Nhà nước nói chung và các quy định của pháp luật LĐTB&XH nói riêng.
Tăng cường kiểm tra giám sát và mở các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở cấp xã, thị trấn.
2.2-Đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị -xã hội của huyện Thạch Thất.
2.2.1 Đặc điểm chung.
Thạch Thất là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Hà Tây cách thủ đô Hà Nội 30 km. Địa hình chủ yếu là đồi gò và bán sơn địa với 19 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên là 12.819,23 ha, dân số đông 158.656 người (năm 2007). Hệ thống giao thông thông suốt với các tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như đường cao tốc Láng Hòa Lạc, đường quốc lộ 21, quốc lộ 32, đường tỉnh lộ 80, 84 là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trong huyện. Là vùng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với nền văn hoá lúa nước lâu đời của cư dân đồng bằng châu thổ Sông hồng đã tạo nên một nét văn hoá riêng có của con người nơi đây.
2.2.2. Tình hình kinh tế, chính trị-xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, giám sát của HĐND huyện, sự chỉ đạo điều hành của UBND huyện cùng sự cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân trong huyện, năm 2007 nền kinh tế - xã hôị của huyện tiếp tục được giữ vững và phát triển, đạt nhiều thành tựu.
* Về kinh tế:
Năm 2007 nền kinh tế của huyện vẫn giữ đựơc tốc độ tăng trưởng bình quân là 10%. Tổng giá trị sản xuất ước đạt 1.659.602 triệu đồng bằng 101,2% kế hoạch tăng 19,7% so với năm 2006. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, Thương mại, du lịch và giảm tỷ trọng ngành Nông, lâm, ngư nghiệp. Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp chiếm 66,1%, nông lâm thủy sản chiếm 16,7%, thương mại dịch vụ, du lịch chiếm 17,2% cơ cấu ngành kinh tế của huyện.
- Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp.
Sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển. Năm 2007 giá trị sản xuất ước đạt 960.400 triệu đồng bằng 101% kế hoạch năm, tăng 28% so với năm 2006. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 266 tỷ đồng bằng 104% kế hoạch, tăng 20,9% so với năm 2006
- Sản xuất Nông, lâm, thuỷ sản:Tổng giá trị sản xuất Nông, lâm, thuỷ sản năm 2007 ước đạt 277.615 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch tăng 4,7% so với năm 2006.
+ Sản xuất nông nghiệp: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp: Chăn nuôi chiếm 50,8%, trồng trọt chiếm 49,2%.
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng là 11.875 ha. Trong đó diện tích lúa 8.709 ha, năng suất lúa đạt 50,23 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực đạt 45.456 tấn, bằng 90% kế hoạch.
Chăn nuôi: Chăn nuôi tiếp tục ổn định và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y đã có nhiều chuyển biến tích cực.
+ Thuỷ sản: Quản lý tốt diện tích mặt nước hiện có và diện tích chuyển đổi lúa cá. Tổng diện tích nuôi cá là 400 ha. Tổng sản lượng cá năm 2007 đạt khoảng 550 tấn.
+ Lâm nghiệp: huyện có khoảng 642 ha rừng hiện còn và 170 ha chè hiện có, sản lượng chè tươi đạt khoảng 160 tấn.
- Thương mại, dịch vụ, du lịch.
Thương mại dịch vụ, du lịch tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong huyện. Thị trường hàng hoá đa dạng, phong phú thuận tiện cho người tiêu dùng. Đã tổ chức thành công Hội chợ công nghiệp thương mại huyện Thạch Thất năm 2007. Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng giả chống gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất và người tiêu dùng. Các loại hình du lịch cảnh quan di tích, lịch sử, du lịch sinh thái tiếp tục phát triển. Tổng giá trị Thương mại, dịch vụ, du lịch năm 2007 đạt khoảng 285.211 triệu đồng đạt 101,8% kế hoạch, tăng 11,7% so với năm 2006.
* Cơ sở hạ tầng: Huyện đã và đang tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vào các khu công nghiệp, hệ thống điện, đường, trường, trạm và các công trình văn hoá tiếp tục được nâng cấp, sửa chữa và xây mới góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Năm 2007 tổng số vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng khoảng 136.376 triệu đồng bằng 106,1% kế hoạch tăng 17,6% so với năm 2006.
* Chính trị: Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền, tuyên truyền phổ biến pháp luật, công tác thanh tra tiếp dân và giải quyết khướu nại tố cáo, quốc phòng an ninh tiếp tục được thực hiện và được triển khai trên các địa bàn cơ sở.
Huyện đã triển khai và tổ chức tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII đảm bảo đúng luật an toàn và tiết kiệm. Tiếp tục thựchiện cải cách hành chính, triển khai tốt cơ chế một cửa tại các UBND xã, thị trấn, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy các cấp chính quyền. Nâng cao chất lượng hoạt động của các phòng ban và đội ngũ cán bộ công chức.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được thực hiện tốt góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật cho cán bộ và nhân dân.
Công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết các khướu nại tố cáo đã được thực hiện tốt trên điạ bàn huyện.
Quốc phòng,an ninh: Thực hiện tốt công tác quân sự địa phương, tuyên truyền giáo dục ý thức quốc phòng cho nhân dân trong huyện. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội góp phần kìm hãm sự gia tăng của các loại hình tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự trị an trên địa bàn huyện giúp nhân dân yên tâm lao động sản xuất.
* Văn hoá-xã hội: Sự nghiệp văn hoá giáo dục, y tế, thể dục thể thao tiếp tục được giữ vững và phát triển:
- Dân số: Dân số đông và tăng nhanh đến năm 2007 là 158.656 người, số người trong độ tuổi lao động chiếm 55% dân số. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và chăm sóc trẻ em tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Tỷ suất sinh thô 18,590/00 giảm 0,20/00, tỷ lệ người sinh con thứ ba là 16,54% giảm 1,03% so với năm 2006, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 19% giảm 1,5% so với năm 2006, Tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 10,02% giảm 3,05% so với cùng kỳ năm 2006.
- Giáo dục: Năm học 2006-2007 các cấp học, bậc học đều được quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo, giữ vững chất lượng phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh tiểu học đạt 97,75%, trung học cơ sở đạt 98%, phổ thông trung học đạt 89,9%
- Y tế: Huyện đã tổ chức thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trên địa bàn huyện tiếp tục được duy trì, chất lượng hoạt động y tế cơ sở từng bước được nâng lên.
- Thể dục thể thao: Toàn huyện đã tổ chức được 20 giải thể thao cấp huyện thu hút 3.257 lượt vận động viên tham gia.
- Văn nghệ quần chúng: Phong trào văn hoá, văn nghệ được quan tâm và phát triển. Đã tổ chức được hơn 100 buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ nhân dân. Tổ chức thành công hội diễn nghệ thuật quần chúng năm 2007. Tóm lại: Năm 2007 tình hình kinh tế, chính trị-xã hội của huyện đã có những bước tăng trưởng khá. Tổng giá trị sản xuất tăng 19,7%, Giá trị sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 26,6%, giá trị Thương mại, dịch vụ tăng 11,7%, giá trị Nông lâm thuỷ sản tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2006. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Thu ngân sách đạt khá. Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao tiếp tục được giữ vững và phát triển. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên.
2.2.3 Mặt hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì tình hình kinh tế, xã hội vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục.
* Về kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc và chưa tương xứng với tiềm năng của vùng, chưa phát huy hết thế mạnh để phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Dự án các cụm, điểm công nghiệp triển khai chưa đồng bộ, sự chỉ đạo của cấp uỷ chính quyền cơ sở ở một số nơi còn thiếu tập trung và lúng túng, việc xét duyệt các hộ để đưa vào các điểm công nghiệp còn chậm. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn chưa đáp ứng yêu cầu về tiến độ.
Vấn đề ô nhiễm môi trường tuy đã được chú ý song còn nhiều bất cập nhất là tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề và các cụm điểm công nghiệp.
* Về lĩnh vực văn hoá-xã hội.
Chất lượng giáo dục toàn diện nhưng chưa đồng đều ở các cấp học và các địa phương. Cơ sở vật chất trường lớp, trạm y tế tuy đã được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ sở vật chất trang thiết bị y tế còn thiếu, chất lượng khám chữa bệnh chưa cao. Kết quả giảm sinh không đạt kế hoạch đề ra. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong tiệc cưới tiệc tang, lễ hội có nơi chưa triệt để. Công tác phòng chống tệ nan tuy đã có cố gắng, song quản lý sau cai nghiện còn yếu, tỷ lệ tái nghiện cao. Hiệu quả công tác khuyến công, dạy nghề chưa cao.
* Về chính trị.
Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp, công tác cải cách hành chính ở một số cơ sở và một số phòng ban hiệu quả chưa cao, công tác phổ biến giáo dục pháp luật chưa thực sự sâu rộng, hiệu quả tuyên truyền chưa cao.
2.3 Thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Thạch Thất.
2.3.1 Tổ chức bộ máy phục vụ nhu cầu giải quyết việc làm.
Để thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cần tổ chức bộ máy phục vụ nhu cầu giải quyết việc làm từ huyện đến cơ sở:
- Cấp uỷ - lãnh đạo.
- Uỷ ban nhân dân các cấp - Tổ chức thực hiện.
- Hội đồng nhân dân các cấp - Giám sát.
Ngoài ra còn thành lập các cơ quan có trách nhiệm giải quyết việc làm.
- Cơ quan chuyên môn phụ trách về việc làm và giải quyết việc làm: Phòng Nội vụ lao động thương binh&xã hội huyện.
- Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo giải quyết việc làm.
- Trung tâm dạy nghề giải quyết việc làm.
- Phối hợp cùng các tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm: Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các doanh nghiệp.
Nhờ sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan mà công tác giải quyết việc làm đạt hiệu quả cao, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong huyện. Tuy nhiên tại các doanh nghiệp vẫn chưa làm tốt công tác này. Hình thức ưu tiên tuyển lao động địa phương của doanh nghiệp chỉ là hình thức, nên sô lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp không nhiều thậm chí chỉ làm một thời gian ngắn phải thôi việc do không đáp ứng đủ yêu cầu về trình độ. Đây thực chất là một lỗ hổng lớn mà các cơ quan, ban ngành cần can thiệp kịp thời tìm ra những biện pháp có tính khả thi để nhanh chóng giải quyết việc làm cho người lao động.
2.3.2 Thực trạng lao động, việc làm hiện nay.
Thạch thất là huyện có dân số đông và tăng nhanh. Dân số toàn huyện tính đến ngày 1/9/2007 là 158.656 người. Trong đó:
-Từ 0 đến 15 tuổi chiếm 28%.
-Từ 15 đến dưới 25 tuổi chiếm 14%.
-Từ 25 đến dưới 35 tuổi chiếm 13% .
-Từ 35 đến dưới 45 tuổi chiếm 12%.
-Từ 45 đến 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam là 16%.
-Từ 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi với nam trở lên chiếm 17%.
Như vậy, dân số của huyện là dân số trẻ, số người chưa đến tuổi lao động cao (28%), đây là nguồn lao động dự trữ dồi dào, là nguồn nhân lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhưng cũng là một sức ép lớn trong công tác giải quyết việc làm cho số lao động mới này.
Hiện nay, số người trong độ tuổi lao động là 94.084 người, trong đó số người có khả năng lao động là 88.438 người chiếm 94% số người trong độ tuổi lao động. Số lao động có việc làm là 85.864 người, số lao động chưa có việc làm vẫn ở mức cao là 2.549 người chiếm 2.71%, Tỷ lệ lao động thất nghiệp đang có xu hướng giảm ( từ 3,1% năm 2005 xuống còn 2,71%). Mặc dù tỷ lệ thất nghiệpđã giảm 0,39% song vẫn còn ở mức cao. Số lao động bị thất nghiệp phần lớn là chưa có tay nghề hoặc trình độ thấp.
Chất lượng qua đào tạo cũng đang tăng đáng kể cùng với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Năm 2005 có khoảng 19.340 lao động đã qua đào tạo chiếm 23,6% thì đến năm 2007 số lao động này đã tăng lên là 25.063 người chiếm 27,7% tổng số lao động của huyện.
Với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội 10% một năm như hiện nay thì tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn ở mức thấp so với nhu cầu của nền kinh tế đặt ra, đặc biệt là lao động công nhân kỹ thuật - người trực tiếp sản xuất và tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn đang diễn ra đòi hỏi cần phải có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với cơ cấu lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giải quýêt việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Quá trình đô thị hoá nông thôn đã đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cơ cấu lao động cũng từng bước thay đổi theo.
- Theo ngành:
+ Số người hoạt động trong ngành Nông lâm nghiệp chiếm 46,6%.
+ Số người hoạt động trong ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 36,5%
+ Số người hoạt động trong ngành Thương mại, dịch vụ, du lịch là 16,9%
- Theo vùng:
+ Vùng nông giang chiếm 46,9% dân số trong huyện.
+ Vùng bán sơn địa chiếm 53,1% dân số trong huyện.
Dân số trong huyện chủ yếu là lao động thuần nông do cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn lạc hậu chủ yếu là kinh tế thuần nông, tỷ trọng nông sản hàng hoá còn thấp nên tình trạng thiếu việc làm vẫn còn chiếm tỷ lệ đáng kể, diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp lại để phục vụ cho các dự án công nghiệp của Trung ương, của tỉnh, huyện nên mỗi năm số lao động bị dư thừa nhiều, sức ép về việc làm rất lớn.
Những năm qua, Đảng uỷ, HĐND, UBND huyện cùng các ban ngành đoàn thể đã quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết việc làm như: Khuyến khích các thành phần kinh tế sản xuất, tự tạo việclàm, tăng cường vốn đầu tư vào sản xuất, xây dựng các chương trình giải quyết việc làm trong đó có chương trình XĐGN, chương trình dạy nghề giải quyết việc làm nhưng mỗi năm cũng chỉ giải quyết việc làm với số lượng khiêm tốn, xấp xỉ số người bước vào tuổi lao động, còn số tồn đọng của các năm trước, số phát sinh còn khá lớn đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết xung quanh vấn đề giải quyết việc làm cho số lao động này.
2.3.3. Những kết quả đạt được trong công tác giải quyết việc làm ở huyện Thạch Th ất
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song Đảng uỷ, HĐND, UBND huyện đã đưa ra nhiều giải pháp bước đầu có hiệu quả từng bước tạo việc làm cho người lao động.
Trong 3 năm (2005-2007) đã giải quyết được 13.984 lao động. Trong đó: Vào làm việc tại các doanh nghiệp 2.788 lao động, xuất khẩu được 1.234 lao động, giải quyết việc làm tại các làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh 7.794 lao động, cho vay vốn giải quyết việc làm 2.162 lao động.
Biểu tổng hợp kết quả giải quyết việc làm huyện Thach Thất (2005-2007)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tổng số
Chia ra các năm
2005
2006
2007
Giải quyết việc làm
Lao động
13.984
4.550
4.792
4.642
- Xuất khẩu lao động
Lao động
1.234
350
472
412
- Vay vốn
Lao động
2.162
1000
647
515
- Vào doanh nghiệp
Lao động
2.788
1050
989
749
- Tại chỗ
Lao động
7.794
2150
2.674
2966
Nguồn: Uỷ ban nhân huyện Thạch Thất.
Nhận xét: Qua biểu tổng hợp kết quả giải quyết việc làm của huyện giai đoạn 2005-2007 cho thấy.
Số lao động được giải quyết việc làm không tăng nhiều thậm chí đang chững lại, Việc giải quyết việc làm theo hình thức cho vay vốn, xuất khẩu lao động, đưa lao động vào doanh nghiệp làm việc đang có xu hướng giảm dần, nhưng số lao động làm việc tại chỗ thông qua các cơ sở sản xuất, các làng nghề lại đang tăng mạnh đây là dấu hiệu cho thấy kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình đang được chú trọng phát triển, và là hình thức giải quyết việc làm chủ đạo có tính khả thi, góp phần tích cực vào công tác giải quyết việc làm cho người lao động của huyện.
2.3.4. Nguyên nhân đạt được
Có sự lãnh đạo, sự chỉ đạo của Ban thường vụ Huyện uỷ, Thường trực HĐND, UBND huyện, sự chủ động của các cấp, các ngành trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm. Nhận thức về việc làm và các biện pháp về giải quyết việc làm của các cấp uỷ, chính quyền, đã điạ phương đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của huyện đã lồng ghép với các chương trình giải quyết việc làm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh vào huyện tăng cường việc tư vấn hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để họ có điều kiện tìm việc làm.
Trung tâm dạy nghề huyện hoạt động có hiệu quả đã đáp ứng một phần nhu cầu học nghề, tìm việc làm cho người lao động.
2.3.4 Một số hạn chế trong công tác giải quyết việc làm ở huyện Thạch Thất.
Nhận thức về việc làm, giải quyết việc làm của các cấp các ngành, của người lao động đã có sự thay đổi tích cực song vẫn còn một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đầy đủ, một số xã, thị trấn chưa quan tâm đúng mức đến công tác dạy nghề giải quyết việc làm cho người lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao mới chỉ đạt 27,7%, cơ cấu lao dộng chưa hợp lý, đặc biệt số lao động dôi dư (mỗi năm khoảng 2.300 lao động) do thực hiện các quyết định thu hồi đất để xây dựng các khu, các cụm điểm công nghiệp ngày càng gia tăng. Công tác giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác xuất khẩu lao động có xu hướng chững lại do một số thị trường truyền thống không còn hấp dẫn.
2.4 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp ở huyện Thạch Thất
2.4.1 Tình hình thu hồi.
* Mục đích thu hồi.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế-xã hội của huyện đang có những bước tiến mạnh mẽ. Để đáp ứng cho quá trình đô thị hoá nông thôn, đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì một phần diện tích đất Nông nghiệp của nông dân sẽ bị thu hồi để phục vụ cho việc xây dựng các dự án công nghiệp, các cụm, điểm công nghiêp của huyện, phấn đấu đến năm 2010 Thạch Thất cơ bản trở thành một huyện công nghiệp.
* Diện tích đất bị thu hồi, số lao động bị thu hồi.
- Diện tích đất bị thu hồi:
Diện tích đất Nông nghiệp bị thu hồi để chuyển sang sản xuất Công nghiệp và các khu tái định cư theo quyết định thu hồi của tỉnh là 2.881,95ha. Trong đó: Diện tích đất Nông nghiệp là 1.853,53ha chiếm 64,3%, diện tích đất Phi nông nghiệp là 1.028,42 ha chiếm 35,7%. cụ thể như sau:
+ Khu công nghệ cao Hoà Lạc : 1.498,86 ha
+ Khu Đại học quốc gia : 860,6 ha
+ Khu công nghiệp Bắc Phú Cát : 148,7 ha.
+ Khu tái định cư : 178,78 ha.
+ Các dự án lẻ sản xuất kinh doanh ngoài cụm điểm công nghiệp: 46ha
- Số hộ bị thu hồi:
Đến cuối năm 2006 toàn huyện có 15.618 hộ bị thu hồi đất. Trong đó có 9.062 hộ bị thu hồi toàn bộ diện tích đất nông nghiệp chiếm 58% số hộ bị thu hồi đất. Trong 15.618 hộ có 58.472 nhân khẩu với 32.159 lao động chiếm 20,7% dân số của huyện. Một số xã nằm trong các dự án xây dựng khu, cụm điểm công nghiệp bị thu hồi nhiều như: Xã Thạch Hoà 2.107 hộ chiếm 100%, xã Hạ Bằng 767 hộ chiếm gần 60%, các xã như Tân Xã, Đồng Trúc, Binh Yên, Phùng Xá, Bình Phú chiếm 40% số hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Với sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ cuả nền kinh tế thì diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ ngày càng tăng, kéo theo đó là số lao động bị thu hồi ngày càng nhiều. Theo định hướng phát triển kinh tế đến năm 2010 dự kiến số lao động làm nông, lâm nghiệp phải chuyển sang làm nghề khác khoảng 11.700 lao động đồng nghĩa với việc phải giải quyết việc làm cho 11.700 người, sức ép về việc làm rất lớn, gây khó khăn cho công tác giải quyết việc làm.
2.4.2 Tình hình đời sống, việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất.
* Tình hình đời sống:
Từ khi có quyết định thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho các dự án công nghiệp đến nay, tình hình đời sống của các hộ bị thu hồi đất tạm thời ổn định. số hộ bị thu hồi đất cơ bản đã nhận được đất tái định cư để xây dựng chỗ ở mới, một số sau khi nhận tiền đền bù quay trở về quê cũ làm ăn sinh sống. Nên đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Tuy vậy, nguồn thu nhập thường xuyên của họ không được đảm bảo, việc làm không ổn định. Đây là một khó khăn lâu dài của người dân bị mất đất.
* Tình hình việc làm:
Việc làm đối với người dân bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Trong những năm qua Đảng uỷ, HĐND, UBND cùng sự phối kết hợp của các ban ngành đã đưa ra nhiều chương trình giải quyết việc làm như: Chương trình dạy nghề và giải quyết việc làm, chương trình xoá đói giảm nghèo và đã thu được nhiều kết quả. Riêng chương trình dạy nghề và giải quyết việc làm hàng năm đã giải quyết việc làm cho phần lớn lao động nông thôn góp phần làm giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp của huyện.
Đối với nông dân bị thu hồi đất thì công tác dạy nghề và giải quyết việc làm là biện pháp cơ bản và thiết thực nhất để tạo việc làm ổn định cho họ. Để việc đào tạo nghề đạt kết quả cao huyện đã xác định đối tượng đào tạo, phân loại độ tuổi lao động để có chương trình đào tạo thích hợp. Trong tổng số 32.159 lao động thuộc các khu vực bị thu hồi đất có khoảng 16.279 lao động có độ tuổi từ 15 đến 35 chiếm 50,6% cần được đào tạo dài hạn để chuyển sang sản xuất công nghiệp, số lao động còn lại khoảng 7.200 người có độ tuổi từ 35 đến hết tuổi lao động (55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam) chiếm 22,4% cần được đào tạo nghề ngắn hạn tại chỗ. Việc phân loại hình đào tạo như trên sẽ đáp ứng nhu cầu về trình độ nghề mà các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện đang cần.
Trong 2 năm (2006-2007) toàn huyện đã đào tạo nghề cho 3.462 lao động bị thu hồi đất, Riêng năm 2007 đã đào tạo được 1.959 lao động đạt 50,5%. Trong đó tại trung tâm dạy nghề là 3 lớp cho 167 lao động, quỹ khuyến nông 2 lớp cho 102 lao động, các xã thị trấn tự mở 8 lớp cho 288 lao động, số lao động tự đi học tại các trung tâm dạy nghề và các cơ sở sản xuất trên địa bàn huyện là 1.402 lao động.
Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền huyện công tác dạy nghề giải quyết việc làm đã thu được nhiều kết quả. Số lao động bị thu hồi đất đã tìm được việc làm mới, cơ bản đã ổn định cuộc sống.
Năm 2007, đã giải quyết việc làm cho 2.312 lao động chiếm 48,9% trong tổng số lao động đã được giải quyết việc làm của huyện. Trong đó xuất khẩu lao động 211 người, đi làm tại các doanh nghiệp 349 người, thẩm định 7 dự án vay vốn giải quyết việc làm thu hút 346 lao động với tổng số tiền 1.258 triệu đồng, giải quyết việc làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh và làng nghề cho 1.406 lao động.
Mặc dù số lao động bị mất đất tìm được việc làm còn ở mức khiêm tốn 2.312 lao động trong tổng số 32.159 lao động bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp. Số lao động này sẽ còn tăng lên do quá trình đô thị hoá nông thôn. Nhưng kết quả trên đã phản ánh sự quan tâm của chính quyền, sự phối kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp của các cơ quan ban ngành cùng sự ủng hộ của quần chúng nhân dân góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống của nhân trong huyện.
* Một số khó khăn trong công tác giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất.
Song song với những kết quả đã đạt được thì công tác giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất vẫn còn một số hạn chế.
Thạch Thất là huyện có dân số đông, cơ cấu dân số trẻ nên hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động rất lớn khoảng 2.000 lao động, diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp để phục vụ cho các dự án phát triển công nghiệp nên số lao động dôi dư (mỗi năm khoảng 2.300 lao động) cần được đào tạo nghề và giải quyết việc làm ngày càng nhiều, nên sức ép về việc làm ngày càng lớn khiến cho công tác giải quýêt việc làm gặp nhiều khó khăn.
Một số địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến công tác dạy nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
Số lao động tham gia đăng ký học nghề ít, sản phẩm làm ra chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn.
2.4.3 Những ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của người lao động.
Việc thu hồi diện tích đất nông nghiệp để phục vụ các dự án công nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp ở huyện đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, việc làm của người lao động.
* Mặt tích cực:
- Về kinh tế:
Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển, từ đó làm cho diện mạo của huyện đổi khác. Bức tranh về đời sống, kinh tế-xã hội của huyện được vẽ lên bởi nhiều sắc màu báo hiệu một sự đổi thay kỳ lạ trên mảnh đất vốn đã cằn cỗi này, Thạch Thất hôm nay như đang được thay da đổi thịt bởi nhịp sống công nghiêp hối hả, phấn đấu đến năm 2010 Thạch Thất trở thành một huyện công nghiệp.
Thu hút nhiều nhà đầu tư, nhiều dự án đầu tư, nhiều nhà máy xí nghiệp được xây dựng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giúp họ tăng thêm thu nhập và nâng cao đời sống. Đến nay toàn huyện có khoảng 161 doanh nghiệp đang hoạt động và sản xuất kinh doanh thu hút và tạo việc làm cho 6.118 lao động.
Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình phát triển. Thông qua hình thức kinh tế này các ngành nghề truyền thống sẽ được khôi phục lại như nghề mộc, mây tre đan, nghề nấu sắt… tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. Riêng năm 2006-2007 các cơ sở sản xuất, các làng nghề trong huỵên thu hút được 5.650 lao động.
Trong điều kiện kinh tế thị trường thì việc phát triển kinh tế nhiều thành phần đã góp phần tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, và quá trình tìm việc làm cũng được thuận lợi hơn. Vấn đề là người lao động có đáp ứng được trình độ tay nghề hay không.
- Cơ sở hạ tầng: Cùng với quá trình đô thị hoá hệ thống điện, đường, trường, trạm, thuỷ lợi và các công trình văn hoá sinh hoạt tập thể từng bước được nâng cao, thuận lợi cho kinh tế-xã hội phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt hệ thống đường giao thông đã được bê tông hóa trên toàn huyện. Năm 2007 toàn huyện đã duy tu, sửa chữa 7 công trình giao thong nông thôn, xây mới được 43,2 km đường giao thong. Đảm bảo cho việc đi lại, buôn bán giữa các vùng trong huyện được thuận lợi.
-Về Xã hội.
+ Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
Huyện đã phổ cập bậc học tiểu học, trung học cơ sở. tỷ lệ học sinh học hết trung học phổ thông ngày càng tăng. Do đời sống của người dân ngày càng nâng cao nên họ ngày càng có điều kiện cho con cái được học ở các trường Đại học, cao đẳng, và trung học chuyên nghiệp.
Do trình độ dân trí ngày càng cao nên người dân có ý thức hơn về việc làm, học nghề để tạo việc làm, tìm nghề, lựa chọn nghề phù hợp. Vì vậy, số lao động được đào tạo nghề ngày càng gia tăng, một phần đã đáp ứng nhu cầu về trình độ nghề của các doanh nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động.
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường cùng với đức tính cần cù, chịu khó, ham học hỏi nên người lao động làm việc nhiệt tình, nhanh chóng tiếp thu với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật của nền sản xuất công nghiệp, từng bước nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất cho người lao động.
* Mặt hạn chế.
- Về phía người lao động:
Thực tế số lao động địa phương đăng ký vào làm việc tại các doanh nghiệp rất ít, thậm chí khi được tuyển dụng họ chỉ làm một thời gian ngắn tại doanh nghiệp thì xin thôi việc hoặc tự ý bỏ việc. Một phần nguyên nhân do người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ tay nghề. Bởi chủ yếu họ được đào tạo nghề ngắn hạn nên trình độ nghề còn hạn chế.
Mặt khác do ảnh hưởng của nền văn hoá nông nghiệp nên còn mang nặng tính tiểu nông, tác phong làm việc chậm chạp, thiếu kỷ luật, chưa quen làm việc trong môi trường máy móc công nghiệp dễ gây ra tâm lý chán nản.
- Về phía doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp chưa thực sự ưu tiên tuyển lao động địa phương, họ thường đưa ra chỉ tiêu tuyển dụng cao hơn so với thực tế mà người lao động có thể đáp ứng được.
Một số doanh nghiệp chưa tuyển lao động theo đúng cam kết, họ chỉ tuyển theo hình thức chứ chưa thực sự quan tâm đến đời sống tinh thần của họ, chưa có chính sách đào tạo lại lao động để họ làm quen với môi trường làm việc của doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp thường cho người lao động nghỉ việc với lý do trình độ tay nghề thấp không đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp sản xuất thiếu ổn định, thu nhập thấp nên người lao động làm việc luôn có cảm giác bất an, lo sợ bị mất việc. Đây cũng là nỗi lo chung của người lao động.
Dù là những nguyên nhân nào thì người cuối cùng phải chịu thiệt vẫn là người nông dân. Nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay với người nông dân để tìm được việc làm đã khó nhưng được làm việc ổn định lại càng khó hơn.
Ngoài ra, quá trình đô thị hoá nông thôn còn làm cho sự phân hoá giàu nghèo càng sâu sắc, các tệ nạn xã hội gia tăng như nghiện hút, mại dâm, quan liêu, tham nhũng…. Các tập tục văn hoá đang bị mai một dần. Ô nhiễm môi trường ngày càng tăng nhất là ở các làng nghề đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, và đời sống của người dân.
Tóm lại: Như vậy, việc thu hồi diện tích đất Nông nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống việc làm của người nông dân khi phần đông trong số họ đều là lao động thuần nông đã quen với nghề sản xuất nông nghiệp, đã quen với lối sống tập tục của nền văn hoá lúa nước. Giờ đây khi chuyển sang sản xuất công nghiệp đã làm cho cuộc sống của người nông dân bị đảo lộn, họ luôn cảm thấy lúng túng, bất an và trước mắt số lao động này sẽ bị thất nghiệp đang cần tìm việc làm. Trước tình hình đó các cấp, các ngành cần đưa ra cơ chế, chính sách phù hợp để kịp thời giải quyết việc làm cho số lao động bị thu hồi diện tích đất Nông nghiệp giúp họ nhanh chóng ổn định sản xuất, ổn định đời sống, tinh thần.
2.4.4 Mục tiêu, phương hướng, biện pháp giải quyết việc làmcho lao động bị thu hồi đất Nông nghiệp ở huyện Thạch Thất.
* Mục tiêu:
Mục tiêu chủ yếu trong công tác giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất là phải tạo ra việc làm mới, đảm bảo ổn định việc làm cho họ. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ để giúp người lao động chưa có việc làm, việc làm hiệu quả thấp có việc làm đầy đủ và hiệu quả cao. Phấn đấu giảm đến mức thấp nhất số người không có việc làm hoặc việc làm đạt hiệu quả thấp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân trong huyện. Muốn vậy phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau:
- Xây dựng một đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật có kỹ năng nghề, nắm vững khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển kinh tế ngày càng cao của huyện.
- Thực hiện toàn dụng lao động, phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 1,5%, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động lên 85%. Trong giai đoạn 2008-2010 toàn huyện phải giải quyết việc làm cho 11.700 lao động bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp. Giải quyết việc làm phải gắn với chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình dạy nghề giải quyết việc làm. Có như vậy thì việc giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất mới đạt hiệu quả cao.
* Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu trên, trong những năm trước mắt phải tạo việc làm cho người lao động theo những phương hướng và hình thức cơ bản.
Thực hiện thắng lợi kế hoạch và các chương trình phát triển kinh tế như: (Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn; chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thương mại và du lịch; chương trình xoá đói giảm nghèo; chương trình tín dụng hỗ trợ, tạo mở việc làm). Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi nhà đầu tư cả trong và ngoài huyện, tỉnh, mở mang ngành nghề phát triển sản xuất, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, được tự do sản xuất, tự do kinh doanh và dịch vụ thuê mướn nhân công theo luật định.
Kết hợp với việc giải quyết việc làm tại chỗ, tiếp tục phân bố dân cư, nguồn lao động để khắc phục tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp.
Đa dạng hoá việc làm, trên cơ sở đó đa dạng hoá thu nhập, coi trọng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ thu hút nhiều lao động trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực phi kết cấu, việc làm phi nông nghiệp.
Phát triển các hội, hiệp hội làm kinh tế nhằm tạo nhiều việc làm trong các gia đình, sử dụng được nhiều lao động nông nhàn, các nguồn nhân lực với vốn và công nghệ đơn giản.
* Những giải pháp tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở huyện Thạch Thất.
- Tăng cường dự lãnh đạo cuả các cấp uỷ Đảng, sự quản lý của chính quyền, sự phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể nhân dân từ huyện đến các xã, thị trấn.
- Do phần lớn là lao động thuần nông, trình độ dân trí chưa cao nên cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người lao động hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa của công tác giải quyết việc làm. Từ đó giúp họ có kế hoạch chọn nghề, học nghề phù hợp. Đây là giai đoạn đầu tiên giúp người lao động lựa chọn đúng nghề, đúng việc, vừa tiết kiệm được chi phí lại nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội để tạo nhiều việc làm cho người lao đông.
+ Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp bằng cách khôi phục, duy trì và phát triển các nghề cổ truyền để tạo việc làm cho người lao động như nghề mộc, nghề mây tre đan, nghề kim khí … Làm tốt công tác khuyến công, nhân cấy nghề mới tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cụm điểm công nghiệp tạo điều kiện thu hút các dự án vào đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp hoạtđộng có hiệu quả, sản xuất kinh doanh ổn định thu hút nhiều lao động.
+ Về sản xuất Nông nghiệp: Đẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sử dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Cần chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến khích các hình thức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp như: phát triển kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã kiểu mới, phát triển sản xuất theo mô hình trang trại…vừa phát huy tối đa mọi nguồn vốn trong nhân dân, tận dụng được mặt bằng sản xuất, tư liệu sản xuất và thời gian lao động nhàn rỗi lại vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đây là giải pháp quan trọng làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Đối với các xã, thị trấn có diện tích đất bị thu hồi hàng năm cần xây dựng chương trình giải quyết việc làm dựa trên các tiềm năng sẵn có, phát huy các thế mạnh để đưa ra các biện pháp giải quyết việc làm hợp lý đạt hiệu quả cao.T
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực việc làm, dạy nghề, khuyến khích các hình thức dạy nghề phát triển trên cơ sở pháp luật cho phép nhằm giúp người lao động tự tạo việc làm, thực hiện việc dạy nghề theo hợp đồng có địa chỉ.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để các công ty có nhu cầu tuyển dụng được về tuyển trực tiếp tại huyện, xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ để đáp ứng yêu cầu của các khu công nghiệp, các doanh nghiệp.
+ Xây dựng dịch vụ tư vấn việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm để người lao động nắm được các thông tin tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài huyện.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất để người lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động như vay vốn, giảm các thủ tục không cần thiết để người lao động có điều kiện được đi làm việc ở nước ngoài.
- Một giải pháp quan trọng là yêu cầu các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn có diện tích đất bị thu hồi phải thực hiện đúng cam kết sử dụng lao động của huyện. Cùng với chính sách ưu tiên tuyển lao động địa phương thì các doanh nghiệp cần có chính sách đào tạo lại tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để họ làm quen với công việc, môi trường làm việc của doanh nghiệp, giúp họ vững tay nghề. Ngoài ra để kích thích người lao động làm việc, tạo sự trung thành thì doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ đối với người lao động như tăng lương, giảm giờ làm, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, điều kiện làm việc được trang bị tốt….
Trên đây là một số biện pháp tạo việc làm cho người lao động, thực tế cho thấy không có biện pháp nào là quan trọng nhất, tối ưu nhất mà hiệu quả của công tác giải quyết việc làm là do sự phối kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp của các biện pháp.
* Một số khuyến nghị về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở huyệnThạch Thất
Đề nghị tỉnh có chính sách ưu tiên lựa chọn doan nghiệp thu hút được nhiều lao động địa phương vào thuê đất, đặc biệt là các doanh nghiệp phù hợp với nghề truyền thống của địa phương.
Đề nghị tỉnh hỗ trợ kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất, mở rộng trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, đảm bảo tư vấn, cung cấp các thông tin về việc làm cho người lao động, nhanh chóng tiếp cận với thị trường lao động thông qua các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động.
Cần có một cơ chế chính sách đối với các doanh nghiệp thuê đất trên địa bàn huyện: Yêu cầu các doanh nghiệp phải thực hiện đúng cam kêt sử dụng lao động đặc biệt là lao động bị thu hồi đất, đẩy mạnh công tác dạy nghề cho người lao động phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo tại chỗ theo nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Như vậy, Thạch Thất hôm nay đang từng bước đổi thay cùng sự chuyển mình của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua nhờ sự quan tâm của Huyện uỷ, HĐND, UBND cùng sự phối kết hợp của các ban ngành công tác giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, bước đầu đã giải quyết việc làm cho số đông lao động bị thu hồi đất giúp họ nhanh chóng ổn định sản xuất. Tuy vậy vấn đề giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn do diện tích đất thu hồi ngày càng tăng, số lao động cần được giải quyết việc làm ngày càng nhiều, sức ép việc làm rất lớn, công tác giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn.Mong rằng, qua bài báo cáo của mình em đã phần nào phản ánh kịp thời tính bức xúc của vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, đang cần sự vào cuộc của các cơ ban, ban ngành để đưa ra các biện pháp giải quyết việc làm phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Chiều, các thầy cô trong khoa, chuyên viên lao động việc làm Nguyễn Quyết Thắng cùng tập thể cán bộ phòng Nội vụ Lao động thương binh&xã hội huyện Thạch Thất đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện hành chính Quốc gia, Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã hội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
2.Uỷ ban nhân dân huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây: Báo cáo tình hình kinh tê-xã hội năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008.
3.Phòng Nội vụ Lao động thương binh&xã hội huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây: Báo cáo tổng kết công tác dạy nghề và giải quyết việc làm năm 2006-2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008-2010.
4.Phòng Nội vụ Lao động thương binh&xã hội huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây: Báo cáo tình hình đời sống việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi diện tích đất Nông nghiệp ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
5. Phòng Tài nguyên môi trường: Báo cáo tình hình sử dụng đất Nông nghiệp ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây năm 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XHH (22).doc