Đề tài Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng thanh niên Hà Nội

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí mà công ty bỏ ra để phục vụ máy móc, thiết bị trong quá trình thi công công trình. Do đó hạch toán chi phí sử dụng máy thi công sẽ bao gồm chi phí máy móc các tổ, đội tiếp nhận của công ty và cả phần thuê máy của đơn vị khác. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội luôn chú trọng đến vấn đề máy móc thiết bị . đáp ứng nhu cầu của máy thi công của công trình. Tuỳ vào từng công trình Công ty thuê máy móc thiết bị bên ngoài để thuận lợi, đáp ứng yêu cầu thi công tại chỗ.

doc87 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng thanh niên Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và thực hiện xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng đội, định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán của Công ty. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời căn cứ theo quy định của hệ thống tài khoản thống nhất của Nhà nước. Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội đã xây dựng một hệ thống tài khoản gồm 40 tài khoản trong số 72 tài khoản trong bảng, và 3 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của hệ thống tài khoản kế toán, áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TCQĐ - CĐKT ngày 01 tháng 01 năm 1995 của Bộ tài chính. Hình thức sổ kế toán Công ty sử dụng: Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán này phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ nghiệp vụ cũng như yêu cầu quản lý của cán bộ kế toán. Niên độ kế toán được tính từ 01/01/N đến 31/12/N. Đơn vị tiền tệ thường được sử dụng là Đồng Việt Nam (VNĐ). Hệ thống sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp CTG) Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký CTGS 9 8 3 1 2 1 4 6 5 7 7 7 10 Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ và hạch toán của Công ty 1, 2, 3, 4: Ghi hàng ngày (hoặc định kỳ). 5, 6, 7: Ghi cuối tháng. 8, 9, 10: Quan hệ đối chiếu. Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau: (1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ gốc từ đó đồng thời phân loại chứng từ. (1a): Lập định khoản kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. (1b): Những chứng từ có liên quan đến ngững đối tượng phải hạch toán chi tiết, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan. (1c): Những chứng từ có liên quan đến tiền mặt như phiếu thu, phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào sổ quỹ. (2): Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ cái các tài khoản có liên quan. (3): Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp, cộng sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết. (4): Sau khi lập bảng tổng hợp chi tiết, kế toán có thể đối chiếu, so sánh, kiểm tra giữa số liệu trong sổ cái và số liệu trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. (5): Cuối kỳ, căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối tài khoản và lập các báo cáo kế toán như: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Với đặc điểm của Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội là ngành sản xuất có quy mô lớn, số lượng nghiệp kinh tế phát sinh nhiều, số lượng tài khoản phải sử dụng nhiều, trình độ yêu cầu quản lý cao và nhân viên kế toán có trình độ đồng đều nên áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” là hợp lý, thuận lợi đơn giản trong việc ghi chép, thuận lợi cho việc sử dụng máy tính, kiểm tra đối chiếu, tránh được nhiều tiêu cực. Tuy nhiên các phần việc kế toán của Công ty vẫn chủ yếu làm bằng tay, việc ghi chép còn có nhiều trùng lặp. Thực tế công tác kế toán chi phí, sản xuất tại Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội: Đặc điểm chi phí, phân loại chi phí sản xuất tại Công ty: Tại Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó được biểu hiện về mặt giá trị bằng tiền. Chi phí sản xuất trong Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí của nó trong việc tạo ra sản phẩm. Việc hạch toán chi phí theo từng loại sẽ nâng cao tính chất chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nói chung đồng thời tạo cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất của Công ty, thúc đẩy Công ty không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất làm căn cứ cho kế toán tiến hành tập hợp chi phí. Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí mà phân loại chi phí. Chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng Thanh niên Hả Nội gồm các loại sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu xây dựng: Gạch, đá, sắt, thép, xi măng, vôi cát. Vật liệu xây dựng: Đinh, sơn, que hàn... Vật liệu vận chuyển: Tôn tấm, cốt pha... Vật kết cấu: Panel, dầm đúc sẵn... Các nguyên liệu, nhiên liệu trực tiếp dùng cho máy thi công: Xăng, dầu, điện,... - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp, kể cả công nhân thuê ngoài. - Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến máy thi công (máy cẩu tháp, máy xúc đào, máy thuê ngoài,...) khấu hao, chi phí thuê máy, tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công... - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất thi công ở đội, đội công trình mà không hạch toán trực tiếp vào các nội dung trên được. Bao gồm chi phí về vật liệu, công cụ – dụng cụ, chi phí khác bằng tiền, các khoản BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý... Và các TK 141, 154,... được chi tiết cho từng Công trình. Sau khi cập nhật các chứng từ phát sinh đến từng công trình kế toán có thể theo rõi chi tiết hoặc tổng hợp cho tất cả các công trình,... Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội là các công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu khởi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao. Từng công trình đều được theo dõi chi tiết các chi phí sản xuất theo khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Quá trình theo dõi số liệu tập hợp trên sổ chi tiết được tiến hành liên tục và được so sánh với giá trị khối lượng thực tế, phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh và giúp cho công tác quản lý kinh tế của Công ty hiệu quả hơn. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí, đồng thời đảm bảo cho tính chính xác giá thành xây dựng. Do đặc điểm của nghành xây lắp trước khi tiến hành thi công một công trình hay hạng mục công trình bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế của từng công trình để lập dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu cũng như các khoản mục chi phí khác. Khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí quan trọng chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác, quản lý tốt chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Sau khi đã có định mức chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp cho từng công trình Công ty sẽ tạm ứng cho chủ nhiệm công trình đẻ tự mua và sử dụng. Nguyên liệu vật liệu khi mua về không nhập kho mà xuất thẳng đến chân công trình thi công (Do điều kiện bến bãi hạn chế, các công trình nằm phân tán không gần trụ sở Công ty). *Khi tạm ứng cho chủ nhiệm công trình kế toán ghi: Nợ TK 141(1412) (Công trình trường tiểu học Đại Mỗ): 1.200.000.000 Có TK 111,112: 1.200.000.000 Tại Công ty khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp bao gồm: Vật liệu xây dựng: Xi măng, sắt thép, cát, sỏi,... Nhiên liệu: Than, củi nấu nhựa đường,... Vật liệu kết cấu: Bê tông đúc nhựa đường... Công cụ dụng cụ khác được phân bổ một lần và đưa vào như vật liệu phụ: Ván khuôn, quốc, xẻng,... Để tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng TK 621 Và TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Quá trình tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp được diễn ra như sau: *.Kế toán công trường căn cứ vào các hoá đơn mua nguyên vật liệu để lập bảng kê khai hoá đơn chứng từ dịch vụ mua vào( đối với hoá đơn giá trị gia tăng). Trường hợp hoá đơn trực tiếp kế toán lập bảng kê riêng để khấu trừ thuế 3%. Khi công trình hoàn thành dựa vào các bảng kê này kế toán công trường lập bảng tổng hợp chi phí của công trường trong đó có chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp gửi về Công ty. Biểu số 1: bảng tổng hợp kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào năm 2002 Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn Nguyên liệu vật liệu trực tiếp Hoá đơn chứng từ mua vào Tên, đơn vị người bán Giá mua chưa VAT VAT đầu vào Tổng giá thanh toán KH Số HĐ Ngày HĐ GL/01-B 27614 5/7 Cty Thái Hưng 30.164.100 1.508.220 31.672.620 BP/01-B 24090 3/7 C.Hàng VLXD 2.430.000 243.000 2.673.000 EC/01-B 65796 5/7 C.Hàng X.M 10.363.635 1.036.365 11.400.000 ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 429.577.350 27.875.850 457.456.200 Ngày10 tháng 7 năm 2002. Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Để lập được bảng kê khai hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, kế toán phải căn cứ vào hoá đơn (GTGT) mua hàng. Ta có hoá đơn (GTGT): Biểu số 2: Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL Liên 2: (Giao cho khách hàng) GL/01 – B Ngày 5 tháng 7 năm 2002. No 027614 Đơn vị bán hàng: Công ty Thái Hưng. Địa chỉ: P. Giang Sang TP Thái Nguyên. Số tài khoản: Điện thoại: MS: 46 00114729 – 1 Họ tên người mua hàng: Chị Hải Đơn vị: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội. Địa chỉ: 156 Xã Đàn II - Đống Đa – Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM – CK. MS: 01 00110542 - 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Thép hình kg 7182 4.200 30.164.400 Cộng tiền hàng: 30.164.400 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.508.220 Tổng cộng tiền thanh toán: 31.672.620 Số tiền viết bằng chữ: Ba mốt triệu sáu trăm bảy hai ngàn sáu trăm hai mươi đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu số 3: Bảng tổng hợp kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng năm 2002 Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ. Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn. Nguyên liệu vật liệu trực tiếp Hoá đơn chứng từ mua Tên đơn vị, người bán Mã số thuế Giá mua hàng hoá, DV ghi trên hoá đơn KH Số HĐ NT AY/01-B 70907 1/7 Nguyễn thị Hiền 0500401415 2.342.000 BN/00- B 29788 1/7 Hoàng Long 0500130215 8.337.100 AY/01-B 71155 2/7 Nguyễn thị Hoa 0500413164 35.290.000 ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 1 45.969.100 Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào: 1 45.969.100 Số tiền thuế GTGT tính khấu trừ (3%): 4.379.07 3 Giá mua chưa thuế: 1 44.590.027 Ngày 10 tháng 7 năm 2002. Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán vào bảng tổng hợp kê khai hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào có hoá đơn bán hàng năm 2002. Ta có hoá đơn bán hàng như sau: Biểu số 4: Hóa đơn bán hàng Mẫusố: 02.GTTT-3LL Liên 2: (Giao cho khách hàng) AY/ 01- B Ngày 2 tháng 7 năm 2002 No 071155 Đơn vị bán: Nguyễn thị Hoa Địa chỉ: Hồng Hà- Đan Phượng- Hà Tây. Số tài khoản: Điện thoại: 034.885.627. MS: 05 0041316 - 4 Tên người mua: Chị Hải Đơn vị: Công ty xây dựng thanh Niên Hà Nội. Địa chỉ: 156 Xã Đàn II Đống Đa – Hà Nội. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM. MS: 01 00110542 - 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 2 3 Gạch máy Cát đen Cát vàng Viên m3 m3 38.450 235 110 600 30.000 47.000 23.070.000 7.050.000 5.170.000 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ: 35.290.000 Số tiền viết bằng chữ: ( Ba năm triệu hai trăm chính mươi ngàn đồng chẵn). Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Khi hóa đơn mua vật tư về kế toán vào bảng kê vật tư: Biểu số 5: Bảng kê nhập vật tư, nLVL Tháng 7 năm 2002 Nhập tại kho: Công trình trường tiểu học Đại Mỗ STT Tên vật tư, nguyên liệu vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 Gạch máy Cát đen Cát vàng Đá 1x2 ... Viên m3 m3 m3 ... 38.450 235 110 200 ... 600 30.000 47.000 105.000 .... 23.070.000 7.050.000 5.170.000 21.000.000 ... Cộng 987.487.679 Ngày 2 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) căn cứ vào bảng kê nhập vật tư kế toán vào sổ chi tiết và định khoản: Nợ TK 152: chi tiết từng loại vật tư. Có TK: 331, 111, 112... Khi có nhu cầu nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình, các tổ trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư. Căn cứ vào đó, kế toán đội sẽ viết phiếu xuât kho, chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất theo đúng số lượng ghi trên phiếu. Biểu số 6: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội phiếu xuất kho Ngày 27 tháng 7 năm 2002 Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ Xuất tại kho: Công trường tiểu học Đại Mỗ Người nhận: Đội 2 STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cát vàng m3 100 47.000 4.700.000 ... Xuất ngày 27 tháng 7 năm 2002. Chủ nhiệm công trình Người nhận Kế toán Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên Biểu số 7: công ty xây dựng thanh niên hà nội bảng kê chi tiết xuất vật liệu cho thi công Đội xây dựng số 2. STT Tên công trình Vật liệu đội 2 xuất Tổng số Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 1 Nhà văn hóa HSSV 2 UBND Sơn Tây 3 Tiểu học Đại Mỗ 987.487.679 ... .... Cộng 157.215.236 987.487.679 985.562.542 Ngày 27 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) *.Khi công trình hoàn thành kế toán công ty nhận được các bảng tổng hợp chi phí của từng công trình. Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu và hạch toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp cho từng công trình. Đối với công trình Trường tiểu học Đại Mỗ chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp được hạch toán như sau: Nợ TK 621: Nợ TK 133: Có TK 141: Các công trình khác cũng căn cứ vào số liệu tổng hợp của kế toán công trường gửi về kế toán Công ty và định khoản tương tự: Trường hợp chứng từ hoàn ứng lớn hơn số tiền tạm ứng Công ty sẽ xuất tiền trả cho người thanh toán, nghiệp vụ này được định khoản như sau: Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình. Nợ TK 133: Có TK 111 Trường hợp ngược lại người thanh toán hoàn lại số tiền tạm ứng không chi hết cho Công ty, nghiệp vụ được định khoản: Nợ TK 111 Có TK 141: Chi tiết cho từng công trình. Sau khi nhập các định khoản kinh tế phát sinh cho khoản mục nguyên liệu vật liệu trực tiếp cho các công trình kế toán lên mộ số bảng kê của tài khoản và các sổ có liên quan. Biểu số 8: Bảng kê chứng từ Tháng 7 năm 2002 Tài khoản 621 NT Số CT Diễn giải TK Nợ TK Có PS 21 Đồng chí Tuấn hoàn ứng công trình tiểu học Đại Mỗ 621 141 987.487.679 22 Đồng chí Hà hoàn ứng công trình nhà văn hoá HSSV 621 141 5.257.500 .... ..... Cộng 1.007.487.679 Ngày 28 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Khi lên bảng tổng hợp kế toán có thể gom TK 621 (ghi Nợ TK 621) đánh số chứng từ ghi sổ rồi lên chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng ghi sổ và sổ cái TK 621. Nếu thực hiện bút toán kết chuyển kế toán cũng có thể gom TK 621 (ghi Có TK 621) để đánh số chứng tư ghi sổ khác và khi đó sổ cái TK 621 sẽ thể hiện cả bút toán kết chuyển. Biểu số 9: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Số: 15 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí NVL trực tiếp 621 987.487.679 Tạm ứng 141 987.487.679 Cộng 987.487.679 987.487.679 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Biểu số 10: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT 29 31/7 1.507.487.679 30 31/7 987.487.679 ... ... Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 11: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ cái Tk 621: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp Tháng 7 năm 2002 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/7 29 31/7 Đồng chí Tuấn hoàn ứng công trình tiểu học Đại Mỗ 141 987.487.679 31/7 29 31/7 Đồng chí Hà hoàn ứng công trình nhà văn hoá HSSV 141 5.257.500 .... ... Kết chuyển chi phí NVL 621 -> 154 154 987.487.679 Kết chuyển chi phí NVL 621 -> 154 154 5.257.500 .... ... ... Cộng phát sinh: 1.507.487.679 1.507.487.679 Số dư CK: Ngày 15 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công được giao khoán cho chủ nhiệm công trình và khi tạm ứng kế toán ghi : Nợ TK 141(1413): Chi tiết cho từng công trình. Có TK: 111, 112 Với mỗi công trình thi công Công ty phân công đội ngũ kỹ thuật phụ trách quản lý từng công trình. Công trình thi công ở khu vực nào thì tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình đó mà công ty ký kết hợp đồng lao động thuê ngoài tại khu vực đó. Việc thuê nhân công được thực hiện theo hai hình thức sau: Thuê nhân công theo phương thức công nhật: Chủ nhiệm công trình tiến hành ký kết hợp đồng trực tiếp với người lao động. Trong trường hợp này phải theo dõi chấm công từng ngày theo bảng chấm công qui định, dựa vào bảng chấm công kế toán lập bảng lương cho câng nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức khoán gọn: Chủ nhiệm công trình tiến hành ký hợp đồng giao khoán cho chủ thầu công trình. Hợp đồng giao khoán phải ghi rõ việc cần làm và đánh giá công việc khi công việc hoàn thành, công ty sẽ nghiệm thu và thanh toán tiền công cho lao động đó. Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm: Tiền công phải trả cho bộ phận thuê ngoài. Phụ cấp công trường phải trả cho cán bộ quản lý kỹ thuật (không bao gồm lương và các khoản trích theo lương). Tài khoản dùng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 622. Chi phí phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp vào công trình đó. Sổ sách dùng để hạch toán chi phí nhân công giống với chi phí nguyên vật liệu. Qui trình hạch toán như sau: *.Khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán công trường căn cứ vào các chứng từ gốc: Hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng phụ cấp lương hàng tháng để lập bảng tổng hợp chi phí gửi về công ty. Công ty xây dựng thanh niên hà nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam đội công trình số: 2 Độc lập – tự do – hạnh phúc *** ------------- Số: 154/ HĐLĐ Hợp đồng lao động Căn cứ vào các quyết định của Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 6 năm 1994. Căn cứ quy chế hoạt động của công ty. Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ số: 75 ngày 1 tháng 6 năm 2002. Giám đốc Công ty uỷ quyền cho Ông: Nguyễn Ngọc Tuấn. Là chủ nhiệm công trình số 2 được trực tiếp thuê nhân công, ký hợp đồng với người lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật và người lao động. Tên công trình: Cải tạo và nâng cấp Trường tiểu học Đại Mỗ. Hôm nay, ngày 1 tháng 6 năm 2002. Chúng tôi gồm: *. Người sử dụng lao động( Bên A): Ông: Nguyễn Ngọc Tuấn. Chức vụ: Chủ nhiệm đội công trình số 2 Đại diện cho: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội. Địa chỉ: 156 ngõ Xã Đàn 2 - Đống Đa – Hà Nội. *. Người lao động( Bên B): Ông(Bà): Phạm Ngọc Thanh. Chức vụ: Tổ trưởng. Địa chỉ: Thôn Mới – Xã Tả Thanh Oai – Thanh trì - Hà Nội. Mang chứng minh thư số: 00679545 ngày 25 tháng 2 năm 1965 tại: Hà Nội. Cùng nhau cam kế thống nhất các điều khoản sau: Điều 1: Khối lượng công việc: Thợ xây với giá 30.000 một công/ một ngày. .... Điều 2: Yêu cầu về kỹ thuật. Điều 3: Phương thức thanh toán. Điều 4: Nghĩa vụ và các quyền lợi người lao động được hưởng. Điều 5: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động. ............. Hợp đồng này làm thành 02 bản mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý như nhau. Người lao động người sử dụng lao động (Ký tên) ( Ký tên) Công ty xây dựng thanh niên hà nội cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam đội công trình số: 2 Độc lập – tự do – hạnh phúc *** ------------- Số: 154/TL- HĐLĐ Bản thanh lý Hợp đồng lao động Công trình: Nâng cấp và cải tạo Trường tiểu học Đại Mỗ Căn cứ hợp đồng lao động số: 154/ HĐLĐ ngày 1 tháng 6 năm 2002. Bên A: Ông( Bà): Nguyễn Ngọc Tuấn. Chức vụ: chủ nhiệm đội công trình số 2. Đại diện cho: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội. Đại chỉ: 156 ngõ Xã Đàn 2 - Đống Đa – Hà Nội. Bên B: Ông(Bà): Phạm Ngọc Thanh. Chức vụ: Tổ trưởng. Địa chỉ: Thôn Mới – Xã Tả Thanh Oai – Thanh trì - Hà Nội. Mang chứng minh thư số: 00679545 ngày 25 tháng 2 năm 1965 tại: Hà Nội. Cùng nhau lập biên bản xác nhân khối lượng thực hiện đã hoàn thành và giá trị thanh lý khối lượng tương ứng theo hợp đồng lao động đã ký như sau: Khối lượng: Nghiệm thu khối lượng tương ứng với số công như trong hợp đồng đã ký...... Giá trị tạm ứng theo khối lượng thực hiện mỗi đợt: Đợt 1: 15.050.000 ( mười lăm triệu không trăm năm mươi nghàn đồng chẵn). Đợt 2: - Đợt 3: - Giá trị thanh lý hợp đồng: Số tiền bên B đã tạm ứng các đợt: Số tiền bên B được lĩnh trong đợt thanh lý hợp đồng: Kết luận: Thống nhất thanh lý hợp đồng. ..... Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bân giữ một bản. Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2002. đại diện bên B đại diện bên a (Người lao động) ( Người sử dụng lao động) Biểu số 12: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - tự do – hạnh phúc ******* Bảng phụ tạm ứng công trường Ngày 25 tháng 7 năm 2002 STT Họ và tên Chức vụ Số tiền Ký nhận Ghi chú 1 Phạm Ngọc Thanh Tổ trưởng 1.200.000 2 Trần Tiến Hà Thợ nề 800.000 3 Đàm Thanh Dung Thợ nề 800.000 4 Hà Văn Tùng Thợ nề 750.000 5 Nguyễn Văn Thanh Thợ nề 750.000 6 Chu Văn Quang Thợ nề 750.000 ... ... .... .... .... ..... Cộng 15.050.000 Ngày 5 tháng 7 năm 2002. Chủ nhiệm công trình Người lập Căn cứ vào bảng thanh toán phụ cấp công trình được lập hàng tháng thì tổng chi phí phụ cấp công trình cho cán bộ quản lý công trình trường tiểu học Đại Mỗ là: *.Khi công trình hoàn thành kế toán công ty nhận được bảng tổng hợp chi phí của từng công trình và các chứng từ gốc làm căn cứ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Từ các số liệu của từng công trình kế toán lập bảng kê chứng từ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Biểu số 13: Bảng kê chứng từ Tháng 7/2002 Tài khoản 622 NT Số CT Diễn giải TK Nợ TK Có PS Đồng chí Tuấn hoàn ứng công trình tiểu học Đại Mỗ 622 141 336.500.000 Đồng chí Hà hoàn ứng công trình nhà văn hoá HSSV 622 141 5.257.500 .... ... Cộng 446.500.000 Ngày 26 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái TK 622. Biểu số 14: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Số: 15 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí nhân công trực tiếp 622 446.500.000 Tạm ứng 141 446.500.000 Cộng 446.500.000 446.500.000 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Biểu số 15: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ cái Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 7 năm 2002 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 31/7 Chi phí nhân công quyết toán 141 446.500.000 31/7 Kết chuyển chi phí nhân công 154 446.500.000 ... ... Cộng phát sinh: 446.500.000 446.500.000 Số dư CK: Ngày 30 tháng 7 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3.3. Kế toán sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí mà công ty bỏ ra để phục vụ máy móc, thiết bị trong quá trình thi công công trình. Do đó hạch toán chi phí sử dụng máy thi công sẽ bao gồm chi phí máy móc các tổ, đội tiếp nhận của công ty và cả phần thuê máy của đơn vị khác. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội luôn chú trọng đến vấn đề máy móc thiết bị ... đáp ứng nhu cầu của máy thi công của công trình. Tuỳ vào từng công trình Công ty thuê máy móc thiết bị bên ngoài để thuận lợi, đáp ứng yêu cầu thi công tại chỗ. Chi phí sử dụng máy thi công được giao khoán cho chủ nhiệm công trình và khi tạm ứng kế toán ghi: Nợ TK 141: Chi tiết công trình. Có TK 111, 112 Tại công ty xây dựng Thanh niên Hà Nội không tổ chức đội máy thi công riêng biệt nên không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình). Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm các khoản sau: Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu dùng cho máy. Chi phí nhân công điều khiển máy. Chi phí khác như chi phí thuê máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy trong thời gian thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài.... Theo nguyên tắc, khoản mục này phải bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công. Nhưng do Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội không mua máy thi công mà đi thuê máy thi công. Chi phí thuê máy thi công tính luôn vào chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là TK 623 và chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Sổ sách kế toán để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là: Sổ đăng ký chứng từ chi sổ. Sổ cái TK 623. Quá trình tập hợp chi phí sử dụng máy thi công: *.Khi công trình hoàn thành, kế toán công trường căn cứ vào bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào, bảng thanh toán lương hàng tháng của công nhân điều khiển máy thi công để lập bảng tổng hợp chi phí trong đó chi phí sử dụng máy thi công gửi về công ty. Biểu số 16: Bảng tổng hợp kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào năm 2002 Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn Chi phí sử dụng máy thi công Hoá đơn chứng từ mua vào Tên đơn vị, người bán Giá mua chưa VAT VAT đầu vào Tổng giá thanh toán KH Số HĐ Ngày HĐ BLXD/2000 305946 14/5 Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu 274.260 13.740 288.000 HU/00-N 56195 2/6 Cửa hàng xăng dầu Hà Anh 301.000 15.050 316.050 ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 798.234.000 39.911.000 838.145.000 Ngày15 tháng 7 năm 2002 Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Căn cứ vào bảng chấm công công kế toán lên bảng lương cho công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công theo cấp bậc thợ do công ty quy định . Biểu số 17: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Bảng lương tháng 7 năm 2002 Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn Bộ phận: Công nhân điều khiển máy thi công STT Họ và tên Nghề nghiệp Bậc lương Số công Số tiền được lĩnh Tạm ứng Số tiền còn lại Ký nhận 1 Đinh Hồng Trung Lái máy 40.000 36,5 1.460.000 500.000 960.000 2 Phạm văn Thuận Lái máy 40.000 36,5 1.460.000 500.000 960.000 3 Đỗ văn Nguyên Bảo dưỡng 25.000 36,5 912.500 500.000 412.500 4 Vũ văn Hỷ Lái máy 40.000 36,5 1.460.000 500.000 960.000 5 Vũ văn Luân Bảo dưỡng 25.000 36,5 912.500 500.000 412.500 6 Phạm văn Kha Lái máy 40.000 36,5 1.460.000 500.000 960.000 7 Nguyễn Tiến Hùng Bảo dưỡng 25.000 36,5 912.500 500.000 412.500 8 Nguyễn văn Tính Lái máy 40.000 36,5 1.460.000 500.000 960.000 9 Nguyễn văn Hoá Lái máy 25.000 36,5 912.500 500.000 412.500 Cộng 10.950.000 4.500.00 6.450.000 Ngày 31 tháng 7 năm 2002. Chủ nhiệm công trình Người lập *.Khi công trình hoàn thành, bàn giao kế toán lập bản tổng hợp chi phí của công trình và các chứng từ gốc về chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu, và hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Biểu số 18: Bảng kê chứng từ Tháng 7/2002 Tài khoản 623 NT Số CT Diễn giải TK Nợ TK Có PS Đồng chí Tuấn hoàn ứng công trình tiểu học Đại Mỗ 623 141 82.000.000 Đồng chí Hà hoàn ứng công trình nhà văn hoá HSSV 623 141 3.000.000 .... ... ... ... Cộng 199.560.000 Ngày 15 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái TK 623 Biểu số 19: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Số: 15 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí sử dụng máy thi công 623 199.560.000 Tạm ứng 141 199.560.000 Cộng 199.560.000 199.560.000 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Biểu số 20: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ cái Tk 623: Chi phí sử dụng máy thi công Tháng 7 năm 2002 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 31/7 Chi phí sử dụng máy thi công 141 199.560.000 31/7 Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 154 199.560.000 ... ... Cộng phát sinh: 199.560.000 199.560.000 Số dư CK: Ngày 31 tháng 7 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Kế toán công ty sử dụng TK 627 và các TK cấp 2 của TK 627. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý... Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Chi phí khấu hao TSCĐ.... Căn cứ vào chứng từ phát sinh kế toán công trường lập bảng kê chứng từ hoá đơn dịch vụ mua ngoài cho từng công trình của công ty. Biểu số 21: bảng tổng hợp kê khai hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào năm 2002 Công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn Chi phí sản xuất chung Hoá đơn chứng từ mua vào Tên, đơn vị người bán Giá mua chưa VAT VAT đầu vào Tổng giá thanh toán KH Số HĐ Ngày HĐ CL/2002 256952 2/6 Bưu điện Hà Nội 561.399 56.140 617.539 CB/2002 789243 2/7 Bưu điện Hà Nội 200.000 20.000 220.000 ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 800.500.000 80.500.000 881.000.000 Ngày 5 tháng 7 năm 2002. Giám đốc Kế toán trưởng Chủ nhiệm công trình ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) *. Khi công trình hoàn thành, kế toán công ty nhận đựơc bảng tổng hợp chi phí và chứng từ gốc dùng làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất chung. Biểu số 22: Bảng kê chứng từ Tháng 7/2002 Tài khoản 627 NT Số CT Diễn giải TK Nợ TK Có PS Đồng chí Tuấn hoàn ứng công trình tiểu học Đại Mỗ 627 141 1.245.321 Đồng chí Hà hoàn ứng công trình nhà văn hoá HSSV 627 141 175.000 .... ... ... ... Cộng 4.245.654 Ngày 5 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 23: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao Tháng 7 năm 2002 Tính cho công trình: Trường tiểu học Đại Mỗ tt Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) Nội dung Toàn DN TK 627 TK 642 NG Số KH 1 Số khấu hao tháng 7 3.500.000.000 35.000.000 25.000.000 10.000.000 Nhà cửa, vật kiến trúc 1.500.000.000 15.000.000 11.500.000 3.500.000 Máy móc thiết bị 1.700.000.000 17.000.000 13.500.000 3.500.000 Phương tiện vận tải 200.000.000 200.000 250.000 500.000 Thiết bị, DC quản lý 100.000.000 100.000 - 100.000 Ngày 1 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trên cơ sở kế toán lên chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627. Chứng từ ghi sổ được lập theo trình tự thời gian do vậy chứng từ ghi sổ của TK 627 như sau: Biểu số 24: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Số: 15 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí sản xuất chung 627 4.245.654 Tạm ứng 141 4.245.654 Cộng 4.245.654 4.245.654 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Biểu số 25: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ cái Tk 627: Chi phí sản xuất chung Tháng 7 năm 2002 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 28/7 Chi phí sản xuất chung 141 4.245.654 28/7 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 4.245.654 ... ... Cộng phát sinh: 4.245.654 4.245.654 Số dư CK: Ngày 31 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên quản lý thuộc biên chế của công ty và lao động hợp đồng không thời hạn. Lương và các khoản trích theo lươngkgông đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp là vìchi phí sản xuất chung được tập hợp cho mỗi công tình có thể đảm nhận một lúc nhiều công trình khác nhau mặt khác, bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ, số lượng công nhân viên không nhiều nên phân bổ cho TK 627, cho từng công trình một thì rất phức tạp, kó theo rõi và không cần thiết do vậy kế toán tập hợp vào TK 642. Vật liệu dùng cho quản lý như: giấy, bút mực, vật liệu sửa chữa TSCĐ, đồ dùng, dụng cụ văn phòng... Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Các khoản thuế, phí và lệ phí. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác như: nước, điện thoại, hội nghị, hội thảo,... Tài khoản dùng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642. Biểu số 26: Bảng kê chứng từ Tháng 7/2002 Tài khoản 642 NT Số CT Diễn giải TK Nợ TK Có PS Cước phí điện thoại 642 111 3.500.000 Chi phí văn phòng Công ty 642 111 1.750.500 Chi phí hành chính Công ty 642 111 8.576.000 ... ... ... ... Cộng 30.500.000 Ngày 31 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán lên chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 642. Biểu số 27: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ cái Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 7 năm 2002 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Lương phải trả CNV 334 25.500.000 Các khoản trích theo lương 338 4.850.000 Cước phí điện thoại 111 3.500.000 ... ... ... ... Kết chuyển chi phí QLDN 142 65.257.000 Cộng phát sinh: 65.257.000 65.257.000 Số dư CK: Ngày 31 tháng 7 năm 2002. Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 4. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất. Khi công trình hoàn thành, kế toán công trường lập bảng tổng hợp chi phí quyết toán của công trình đó rồi gửi về công ty làm căn cứ để công ty hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Biểu số 28: Bảng tổng hợp quyết toán Tên công trình: Cải tạo nâng cấp trường tiểu học Đại Mỗ Chủ nhiệm công trình: Nguyễn Ngọc Tuấn Địa điểm thi công: Trường tiểu học Đại Mỗ. STT Diễn giải Giá thành sản xuất Chi phí NVL Chi phí NC Chi phí MTC Chi phí SXC Tổng số 1 Tổng hợp chi phí tháng 2 187.000.000 61.500.000 15.000.000 250.000 263.750.000 2 Tổng hợp chi phí tháng 3 200.358.000 60.000.000 10.000.000 250.000 270.608.000 3 Tổng hợp chi phí tháng 4 100.100.000 50.000.000 10.000.000 335.000 160.435.000 4 Tổng hợp chi phí tháng 5 200.020.009 64.000.000 15.000.000 120.001 279.140.000 5 Tổng hợp chi phí tháng 6 100.010.670 73.000.000 15.000.000 125.320 188.135.000 6 Tổng hợp chi phí tháng 7 200.000.000 28.000.000 15..200.000 165.000 243.365.000 Tổng cộng 987.487.679 336.500.000 82.000.000 1.245.321 1.407.233.000 Tổng chi phí: 1.507.490.000 Giá thành sản xuất: 1.407.233.000 Giá VAT đầu vào: 68.789.667 Kế toán công trường Chủ nhiệm công trình Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) *. Khi công trình hoàn thành bàn giao căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí của từng công trình kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất. Sau khi tập hợp các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 thì được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 154 Sổ chi tiết TK 154 Biểu số 29: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển CP NVL TT 154 1.507.487.679 621 1.507.487.679 Kết chuyển CP NC TT 154 446.500.000 622 446.500.000 Kết chuyển CP SD MTC 154 199.560.000 623 199.560.000 Kết chuyển CP SXC 154 4.245.654 627 4.245.654 Cộng 2.157.793.333 2.157.793..333 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Biểu số 30: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Sổ cái Tk 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 7 năm 2002 NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ Kết chuyển CP NVL TT 621 1.507.487.679 Kết chuyển CP NC TT 622 446.500.000 Kết chuyển CP SD MT 623 199.560.000 Kết chuyển CP SXC 627 4.245.654 Kết chuyển giá vốn công trình 632 2.157.793.333 Cộng phát sinh: 2.157.793.333 2.157.793.333 Số dư CK: Ngày ... tháng ... năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên Biểu số 31: sổ chi tiết tài khoản 154 Tháng 7/2002 TT NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Ghi nợ tài khoản SH NT Khoản mục Tổng số TK 621 TK 622 TK 623 TK 627 Công trình trường tiểu học Đại Mỗ Số dư đầu tháng 1 Kết chuyển CP NVL TT 621 987.487.679 987.487.679 2 Kết chuyển CP NC TT 622 336.500.000 336.500.000 3 Kết chuyển CP SD MT 623 82.000.000 82.000.000 4 Kết chuyển CP SXC 627 1.245.321 1.245.321 5 Kết chuyển giá vốn 632 987.487.679 336.500.000 82.000.000 1.245.321 1.407.233.000 Cộng phát sinh Nợ 987.487.679 336.500.000 82.000.000 1.245.321 1.407.233.000 Cộng phát sinh Có 987.487.679 336.500.000 82.000.000 1.245.321 1.407.233.000 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 4.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao là khối lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành thì kế toán công ty mới xác tính giá thành. Công ty không có sản phẩm dở dang vì trong năm công trình hoàn thành thì kế toán mới tính giá thành sản phẩm. Các bước để đánh giá khối lượng hoàn thành: Bước 1: Nghiệm thu nội bộ. Bước 2: Nghiệm thu cơ sở. Bước 3: Nghiệm thu thanh toán. Bước 4: Nghiệm thu công trình hoàn thành. Căn cứ vào bảng nghiệm thu công trình hoàn thành, bảng tổng hợp chi phí kế toán lập bảng tính giá thành sản xuất. Biểu số 32 : Bảng tính giá thành sản xuất Tháng 7 năm 2002 stt Công trình, hạng mục công trình Khoản mục Dd ck Giá thành Chi phí NVL Chi phí NC Chi phí MTC Chi phí SXC Cộng 1 Trường tiểu học Đại Mỗ 987.487.679 336.500.000 82.000.000 1.245.321 1.407.233.000 1.407.233.000 2 Cải tạo nhà văn chỉ – Xuân Đỉnh 148.512.390 75.200.000 10.000.000 37.547.610 271.260.000 271.260.000 3 Cải tạo nhà văn hoá HSSV 610.563.350 117.350.000 98.200.000 25.800.000 851.913.350 851.913.350 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 49 Trường TH Phương Liệt 641.580.965 77.400.000 - - 718.980.965 718.980.965 50 Trường TH Xuân Đỉnh 510.563.350 115.350.000 95.200.000 20.800.000 741.913.350 741.913.350 Cộng 2.288.144.384.000 721.800.000.000 285.400.000.000 85.392.931.000 3.991.300.665.000 3.991.300.665.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Căn cứ vào bảng tính giá thành sản xuất của từng công trình hoàn thành bàn giao kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển giá thành công trình. Biểu số 33: Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội Chứng từ ghi sổ Tháng 7 năm 2002 Số: Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển giá thành công trình 632 2.157.793.333 154 2.157.793.333 Cộng 2.157.793.333 2.157.793.333 Kèm theo ... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Căn cứ vào bảng tính giá thành sản xuất và các số liệu phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ khấu hao TSCĐ cho mỗi công trình kế toán lập bảng tính giá thành toàn bộ. Biểu số 34: bảng tính giá thành toàn bộ Tháng 7 năm 2002 STT Tên công trình Giá thành sản xuất Khấu hao TSCĐ Chi phí QLDN Giá thành toàn bộ 1 Trường tiểu học Đại Mỗ 1.407.233.000 35.000.000 65.257.000 1.507.490.000 2 Nhà văn hoá HSSV 851.913.350 30.700.000 50.000.000 932.613.350 3 Trường TH Phương Liệt 718.980.965 24.600.000 35.000.000 768.580.965 4 Trường TP Xuân Đỉnh 741.913.350 27.800.000 36.200.000 805.013.350 5 Cải tạo nhà văn chỉ – Xuân Đỉnh 271.260.000 7.850.000 9.000.000 287.110.000 ... ... ... ... ... ... Cộng 19.211.789.000 194.318.000 2.125.000.000 21.532.107.000 Kế toán trưởng Giám đốc công ty Chương III Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng thanh niên hà nội I. Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thi trường với nhiều loại hình sản xuất đa dạng, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Những công trình hoàn thành nghiệm thu đã được đánh giá cao về kỹ thuật, chất lượng. Có được thành tích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên của công ty mà trước hết đó là sự năng động, sáng tạo, lòng quyết tâm của ban lãnh đạo công ty cùng toàn bộ các phòng ban trong đó phòng Tài vụ – Kế toán đóng góp một phần không nhỏ trong việc cung cấp các thông tin kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp ban lãnh đạo công ty ra được các quyết dịnh đúng đắn trong kinh doanh, điều hành được các hiệu quả lớn nhất hoạt động kinh doanh của công ty mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội với tình hình thực tế kế toán ở công ty trong đó có kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong bài viết này em có một vài nhận xét về thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Đồng thời nêu lên một số ý kiến nhận xét về ưu điểm và những hạn chế trong công tác hạch toán kế toán ở công ty. Ưu điểm: Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của Công ty được bố trí phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý Công ty. Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành * Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý và hợp pháp * Hệ thống sổ thanh toán được sử dụng đúng mẫu theo qui định của Bộ Tài Chính. * Trình tự hạch toán nhìn chung là đúng với phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán. Công ty lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình một cách rõ ràng cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhược điểm: Một số hạn chế chủ yếu trong quản lý và tổ chức hạchtoán chi phí sản xuất. Trong quản lý vốn: Do thanh toán tiền chậm cho nên vốn phục vụ cho quá trình thi công thiếu, vốn nợ đọng rải rác trên các công trình khá nhiều, Công ty phải vay vốn ngân hàng và hàng năm phải trả tiền lãi vay lớn. Chính vì những lý do trên mà quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình gặp rất nhiều khó khăn. - Vì công ty khoán công trình, hạng mục công trình cho các đội, nên không quản lý chi tiết đến từng khoản mục chi phí mà lại quản lý số tổng hợp do kế toán các đội chuyển lên. Nên việc quản lý các chi phí là rất khó khăn, phức tạp kể cả việc trả chứng từ chậm dẫn đến việc công ty không quyết toán được công trình, hạng mục công trình theo đúng tiến độ. Công ty chưa xây dựng được chế độ phân bổ chi phí vật tư luân chuyển có giá trị. Công ty chưa xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ. Công ty chưa có phần mềm kế toán riêng Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội. Thông qua việc đánh giá chung công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội vẫn còn một số khuyết điểm càng phải khắc phục sớm. Đây là trách nhiệm của toàn Công ty nói chung và từng cá nhân nói riêng. Dưới góc độ của một học sinh trung cấp sắp tốt nghiệm, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần vào công cuộc hoàn thiện thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thứ nhất: Về tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội. Tổ chức công tác quản lý vốn : Cần phải thu hồi vốn từ các công trình, hạng mục công trình hoàn thành thật nhanh nhằm bảo đảm chu kỳ quay vòng vốn để kịp thời thi công các công trình, hạng mục công trình tiếp theo,... Tổ chức công tác quản lý chi phí kinh doanh: - Muốn quản lý được chi phí cần phải phân loại, làm rõ được các chi phí khác nhau để các nhà quản ra các quyết định cho việc quản lý kinh doanh thích hợp. Cần phân bổ chi phí cho từng đối tượng thích hợp. Phải tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình là rất quan trọng Công ty tuy đã khoán gọn công trình cho đội những vẫn phải nắm được tay nghề và trình độ thi công để bố trí lao động thật hợp lý. Máy móc thiết bị đặc biệt rất quan trọng cho tiến độ thi công mà công ty lại phần lớn đi thuê ngoài, nếu thấy chi phí rẻ hơn và thuận tiện thì nên thuê. Nhưng công ty cũng nên mua một số máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiến tiến để phục vụ tốt nhất cho thi công. Với cách tính giá thành hiện nay ở công ty tuy vẫn còn một số điểm hạn chế nhưng không đáng kể mà vẫn đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Tóm lại: Chi phí thấp và hạ giá thành sản phẩm là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong một nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh hiện nay và là một nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh của công ty. Thứ hai: Về hệ thống báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội. Công ty phải xây dựng một hệ thống báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tìm ra được nguyên nhân tạo ra chênh lệch giữa thực tế với dự toán và định mức. Các thông tin trên báo cáo phải theo một trình tự có hệ thống dễ hiểu có phân tích. Thông tin cơ sở phải được cung cấp kịp thời, đầy đủ, chi tiết vầ chi phí và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc ra các quyết định để sử dụng hợp lý các chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Có các loại báo cáo: +. Báo cáo bất thường ( báo cáo nhanh) +. Báo cáo thường xuyên +. Báo cáo định kỳ +. Một số báo theo mục đích sử dụng... Vậy các báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất đa dạng và phong phú. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức hạch toán của công ty để làm các báo cáo cho mục đích sử dụng với chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết luận Hoạt đông kinh doanh xây lắp đã và đang trở thành một bộ phận không thể thiếu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của nước ta. Xây lắp đã đóng góp rất lớn trong sự phát triển về cơ sở hạ tầng của một quốc gia và khẳng định một thế mạnh của quốc giá đó. Kết quả này là một phần nhờ vào công tác kế toán được tổ chức hợp lý, đạt hiệu quả cao. Tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chặt chẽ, hợp lý xuyên suốt các quá trình từ mua nguyên vật liệu đến khi công trình hoàn thành bàn giao. Với mục đích đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác hạch toán, từ đó tăng cường hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp, sau một thời gian đi thực tập tại Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú phòng Tài vụ – Kế toán cùng với sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Thông qua việc phân tích thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán ở Công ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội, luận văn giúp cho công ty nói riêng và các doang nghiệp xây dựng nói chung xây dựng được một mô hình, một phương thức hạch toán thích hơp với đặc điểm riêng của mình, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. Do trình độ có hạn, đề tài nghiên cứu rộng, thời gian hạn chế, nên báo cáo chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu só. Do đó kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và những người làm công tác kế toán để báo cáo được hoàn thiện hơn. Qua luận văn tốt nghiệp này, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Long, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời gian làm báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng Tài vụ – Kế toán Công ty, các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường TH Kinh Tế Hà Nội đã chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0331.doc
Tài liệu liên quan