Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ

Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình hỗn hợp, vừa tập trung lại vừa phân tán , bởi lẽ mỗi Công ty thành viên của Công ty cũng đều có bộ máy kế toán riêng không chỉ làm nhiệm vụ thu thập số liệu, chứng từ kế toán mà còn hạch toán và lập sổ sách riêng cho các công ty thành viên , định kỳ kế toán các đơn vị nộp báo cáo về phòng kế toán Công ty Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán cũng như để thống nhất với cơ cấu , chức năng hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty thì bộ máy kế toán của Công ty được thiết lập và hoạt động theo mô hình sau :

doc55 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c hành chính và tổ chức của công ty . Nói chung , tình hình biến động lao động của Công ty qua các năm theo chiều hướng tiến bộ . Trong các năm tiếp theo , Công ty cần tập trung hơn nữa để phát triển lực lượng lao động theo chiều sâu để đáp ứng yêu cầu của sản xuất . 1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Do Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV là công ty mẹ , chỉ bao gồm các phòng ban quản lý mà không có các phân xưởng sản xuất cụ thể nên không thể liệt kê hay thể hiện được hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty 1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình hỗn hợp, vừa tập trung lại vừa phân tán , bởi lẽ mỗi Công ty thành viên của Công ty cũng đều có bộ máy kế toán riêng không chỉ làm nhiệm vụ thu thập số liệu, chứng từ kế toán mà còn hạch toán và lập sổ sách riêng cho các công ty thành viên , định kỳ kế toán các đơn vị nộp báo cáo về phòng kế toán Công ty Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán cũng như để thống nhất với cơ cấu , chức năng hoạt động của bộ máy quản lý của Công ty thì bộ máy kế toán của Công ty được thiết lập và hoạt động theo mô hình sau : -Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty về công tác hạch toán kế toán tài chính của bộ máy kế toán . Thực hiện chức năng , quyền hạn kế toán trưởng theo điều lệ kế toán trưởng và theo qui định phân công nhiệm vụ của Giám độc Công ty -Phó phòng kế toán : Giúp kế toán trưởng Công ty trong điều hành , chỉ đạo các hoạt động hạch toán kế toán , thay kế toán trưởng điều hành bộ máy kế toán khi vắng mặt . Phó phòng kế toán được giao nhiệm vụ phối hợp cùng với các phòng ban xây dựng kế hoạch giá thành sản xuất thuốc nổ và các loại thuốc nổ do Công ty tự chế , xây dựng,duyệt kế hoạch chi phí để xin nhà nước cấp kinh phí,xây dựng kế hoạch điều hành,chỉ huy sản xuất hàng tháng,quý,năm của công ty -Nhiệm vụ của kế toán chuyên viên tại Công ty +Kế toán thuế : Theo dõi,cập nhật toàn bộ các loại thuế phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước,lập báo cáo thuế gửi các cơ quan chức năng theo qui định.Theo dõi toàn bộ nghiệp vụ phát sinh về hang hoá vật liệu nổ và hang hoá khác;ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ (TK 136, TK 336) các đơn vị:Công ty CN HCM Trung Trung Bộ và XN SXCƯVT Hà Nội +Kế toán tiền gửi và tiền vay : Tiếp nhận chứng từ thanh toán, cấp vốn, chuyển tiền qua ngân hang. Hướng dẫn kịp thời các đơn vị trực thuộc hạch toán các khoản thu nợ bù trừ qua Công ty, các khoản vay thanh toán đầu tư các khoản phát vốn Ngoài ra phụ trách theo dõi công nợ nội bộ của đơn vị XN VLNCN thuỷ bộ Bắc Ninh. + Kế toán tiền mặt và tạm ứng: Tiếp nhận chứng từ thu chi tiền mặt, kiểm tra chứng từ và lập phiếu thu, phiếu chi để thanh toán theo quy định. Theo dõi đôn đốc thu hồi tạm ứng. Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ các đơn vị: Công ty CN HCM Nam Trung Bộ và Công ty CN HCM Nam Bộ. + Kế toán theo dõi công nợ và các khoản phải thu, giá vốn: Theo dõi toàn bộ phát sinh công nợ phải thu, phảit trả khách hang ngoài các quan hệ mua bán với Công ty. Thực hiện quản lý, đối chiếu công nợ theo quy định. Ngoài ra còn theo dõi doanh thu và nguồn vốn. + Kế toán TSCĐ, nguồn vốn, XDCB: Theo dõi toàn bộ phát sinh tăng, giảm, hao mòn TSCĐ, XDCB của Công ty. Theo dõi nguồn vốn kinh doanh, nguồn kinh phí hình thành TSCĐ của toàn Công ty. Ngoài ra còn theo dõi công nợ của các đơn vị: Công ty CN HCM Quảng Ninh, Công ty CN HCM Bạch Thái Bưởi. + Kế toán tiền lương, BHXH và tính giá thành: Theo dõi tiền lườn (TK 334), BHXN, BHYT, KPCĐ của cơ quan Công ty. Theo dõi công tác giá: tính toán xây dựng giá VLNCN trình các cơ quan chức năng của nhà nước và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Tính toán trích lập dự phòng giảm giá hang tồn kho cho mặt hang VLN của công ty. Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ của các đơn vị: Công ty CN HCM Tây Bắc, Công ty CN HCM Việt Bắc. + Kế toán nguyên vật liệu – CCDC: Theo dõi toàn bộ phát sinh về nguyên liệu, vật liệu, CCDC, thành phẩm tồn kho. Lập các báo cáo kiểm kê nguyên liệu, vật liệu, công cụ, thành phẩm tồn kho của toàn Công ty theo quy định. Theo dõi các khoản phải thu, phải trả khác (TK 138, TK 338). Ngoài ra còn theo dõi công nợ nội bộ của các đơn vị: Công ty CN HCM Tây Nguyên, Công ty CN HCM Bắc Trung Bộ. + Thủ quỹ kiêm thống kê: thực hiện thu, phát triển, quản lý két tiền và theo dõi các tài khoản chi phí quản lý và chi phí bán hang. + Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ hạch toán các phần việc còn lại, ghi sổ cái, thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán ở các bộ phận liên quan và lập báo cáo tài chính cuối năm. 1.2.Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ 1.2.1 Hạch toán tiền lương , tiền thưởng và thanh toán cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: Việc tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương cho CNV tại Công ty đều do Văn phòng Công ty tính. Cuối tháng, các xí nghiệp, nhà máy và các phòng ban gửi Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản lượng hoàn thành lên Văn phòng Công ty để tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương. Nhân viên kế toán tiền lương phòng tài vụ chỉ có nhiệm vụ hạch toán và thực hiện việc ghi sổ kế toán. 1.2.1.1. Tính lương và tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên tại các nhà máy xí nghiệp: Tính lương chính phải trả cho CNV tại các nhà máy, xí nghiệp: Bộ phận sản xuất trực tiếp và bộ phận văn phòng ở các nhà máy, xí nghiệp bao gồm cán bộ công nhân sản xuất, quản lý ở các xí nghiêp, nhà máy... chiếm đa số trong tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Tiền lương phải trả cho bộ phận này gồm lương sản phẩm và lương thời gian như sau: Công thức tính lương theo sản phẩm: Lương SP của CN sản xuất SPi = Tổng số lượng SPi hoàn thành x Đơn giá định mức SPi Công thức tính lương theo thời gian: Lương thời gian = Lương ngày công cơ bản x Số ngày công hưởng lương thời gian Lương ngày cơ bản = 350.000 x Hệ số cấp bậc 26 ngày Để tính lương theo sản phẩm, phải căn cứ vào Phiếu xác nhận sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng tổ, xí nghiệp, nhà máy..., đơn giá định mức của từng sản phẩm và Bảng chấm công. Ví dụ: để tính lương cho công nhân viên tổ đóng túi và tổ văn phòng xí nghiệp của xí nghiệp thuốc nổ , ta cần căn cứ vào bảng chấm công của tổ đóng túi và tổ văn phòng xí nghiệp thuốc nổ và tính như sau: Lương của các công nhân được tính như lương của anh Nguyễn Văn Bảo: Số ngày hưởng lương SP: 19 Số ngày hưởng lương TG: 3 Hệ số lương: 2,48 Đơn giá định mức là: 120. 803đ/tấn SP Số lượng SP hoàn thành tháng 12: 5,2tấn Lương SP của anh Bảo = = 120.803 628.176đ x 5,2 Lương cơ bản ngày của anh Bảo = = 350.000 x 2,48 26 33.385đ Lương ngày của anh Bảo = = 33.385 100.155đ x 3 Lương lao động của anh Bảo tháng 12/2005 là: 100.155 + 628.176 = 728.331đ Lương của các công nhân khác trong tổ sản xuất và tổ văn phòng cũng được tính tương tự. 1.2.1.2. Các khoản phụ cấp khác ngoài lương CNV được hưởng: Ngoài khoản tiền lương trên mà người lao động được hưởng thì còn được hưởng một số khoản phụ cấp thuộc quỹ lương do doanh nghiệp quy định dựa trên chế độ. Như: Lương làm thêm giờ: Do yêu cầu của công việc, người lao động phải làm thêm ngoài giờ quy định như làm vào ngày nghỉ, ngày lễ tết... thì được trả thêm tiền làm thêm gọi là phụ cấp. Gồm có: + Phụ cấp ca 3: người lao động làm vào ban đêm được hưởng 25% lương cơ bản làm ban ngày ngoài tiền lương ngày cơ bản. Phụ cấp làm ca 3 = Lương ngày cơ bản x Số ngày làm đêm x 0,25 VD: anh Nguyễn Văn Bảo trong tháng 12 này có số ngày làm ca 3 là 2, vậy số tiền phụ cấp ca 3 anh Bảo được hưởng là: Phụ cấp làm ca 3 = 33.385 x 2 x 0,25 = 16.692đ + Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ thì công nhân viên được hưởng khoản phụ cấp làm thêm giờ là bằng 75% lương cơ bản ngày và nếu là ngày lễ tết là 200% ngoài tiền lương ngày cơ bản được hưởng. Phụ cấp làm thêm giờ vào ngày nghỉ = Lương ngày cơ bản x Số ngày làm thêm x 0,75 Phụ cấp làm thêm giờ vào ngày lễ, tết = Lương ngày cơ bản x Số ngày làm thêm x 2 VD: Anh Bảo trong tháng làm thêm vào ngày chủ nhật là 1 ngày, số tiền phụ cấp làm thêm giờ anh được hưởng là: Phụ cấp làm thêm giờ = 33.385 x 1 x 0,75 = 25.039đ - Phụ cấp trách nhiệm: khoản phụ cấp này được áp dụng với người quản lý trong các phòng ban quản lý, tổ văn phòng của Công ty. Người có trách nhiệm được hưởng thêm 30% lương cơ bản. Phụ cấp trách nhiệm = Lương tháng cơ bản x 0,3 VD: Anh Lưu Tuấn Kha là Tổ trưởng tổ văn phòng được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm là: Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x 0,3 = 115.000đ - Phụ cấp độc hại: là khoản phụ cấp người lao động được hưởng khi làm việc phải tiếp xúc với chất độc hại và khoản phụ cấp được hưởng tuỳ thuộc vào khâu làm việc của người lao động. - Đối với lương hưởng theo sản phẩm thì các khoản phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp khác được tính như sau: Phụ cấp được hưởng = Số sản phẩm làm thêm x Đơn giá lương SP x Tỷ lệ % được hưởng 1.2.1.3. Tính tiền thưởng phải trả cho CNV tại các nhà máy, xí nghiệp: Ngoài tiền lương, CNV còn có tiền thưởng. Có hai loại tiền thưởng là tiền thưởng trong lương và tiền thưởng định kỳ. Thưởng trong lương tại Công ty thưởng theo số công làm việc trong tháng của CNV và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty, chia ra là bốn loại: Công A: khi CNV đi làm đủ, không nghỉ buổi làm việc nào trong một tháng, được thưởng 200.000/tháng. Công B: khi CNV nghỉ từ 1 đến 3 ngày làm việc trong một tháng, thưởng bằng 80% so với công A, tức 160.000đ/tháng. Công C: khi CNV nghỉ từ 4 đến 6 ngày làm việc trong một tháng, thưởng bằng 60% so với công A, tức 120.000đ/tháng. Công D: khi CNV nghỉ từ 5 đến 8 ngày làm việc trong tháng, thưởng bằng 40% so với công A, tức 80.000đ/tháng. Nghỉ quá 8 ngày làm việc trong một tháng thì không được hưởng khoản tiền thưởng này. Thưởng định kỳ là khoản tiền thưởng Công ty trích từ Quỹ khen thưởng phúc lợi thưởng cho CNV vào các dịp lễ tết như Tết nguyên đán, ngày 30/4, 01/5... Ví dụ như ngày 30/4 và 01/5 tới đây, mỗi một CNV sẽ được thưởng 200.000đ. Với tết nguyên đán mỗi CNV được thưởng ngoài một tháng lương từ quỹ khen thưởng phúc lợi thì còn được thưởng 100.000đ từ quỹ kinh phí công đoàn và một tháng lương từ quỹ lương. Khi tính xong lương và các khoản phụ cấp cho người lao động tại các xí nghiệp, kế toán lên bảng thanh toán tiền lương cho từng đối tượng công nhân viên và bảng tổng hợp tiền lương cho từng xí nghiệp. Bảng thanh toán tiền lương là căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động. Bảng 1 - Trích mẫu bảng thanh toán lương của Công ty BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12/2007 Đvt: đồng TT Họ và tên Lương thời gian Lương SP Các khoản khác Tiền được lĩnh Các khoản giảm trừ Còn lại Hệ số Lễ Phép Tiền NC Tiền T/n Đ/hại Ca 3 XP PSCT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 Nguyễn Văn Bảo 2,48 1 2 100.155 19 628.176 17.500 16.692 2.000 10.000 772.177 320.000 452.177 2 Ngô Đức Giang 3,2 1 4 160.000 21 602.532 9.000 21.519 2.000 10.000 805.051 325.000 480.051 3 Nguyễn Sơn Lâm 2,8 1 4 140.000 23 659.916 12.000 28.692 2.000 10.000 852.608 320.000 532.608 4 Đỗ T. Thắt 2,65 1 3 106.000 18 516.456 25.000 14.346 2.000 10.000 673.802 320.000 353.802 5 Nguyễn Tuấn Hoà 3,2 1 4 128.000 19 545.148 9.000 25.865 2.000 10.000 720.013 320.000 400.013 6 Phạm Văn Định 2,2 1 4 110.000 18 516.456 9.000 50.211 2.000 10.000 697.667 330.000 367.667 7 Đặng Trường Chinh 2,78 1 4 139.000 19 545.148 9.000 26.519 2.000 10.000 731.667 320.000 411.667 8 Lương Huy Dũng 3,2 1 4 160.000 19 545.148 17.500 21.519 2.000 10.000 753.667 320.000 433.667 TỔNG 8 28 1.043.155 156 4.558.980 103.500 203.017 16.000 80.000 6.006.652 2.575.000 3.431.652 T/n: trách nhiệm NC: ngày công SP: sản phẩm Bảng 2 - Trích mẫu bảng tổng hợp lương của Công ty Xí nghiệp bao bì BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG Tháng 12/2007 Đvt: 1000đồng TT Tổ Các khoản được hưởng Tổng Các khoản khấu trừ Lĩnh kì II Kí nhận LĐ t/tế Lg SP T/cấp đxuất Lg psinh Lễ, phép PC cvụ PC ca 3 BD CN BD hvật XN thưởng Xp bảo hộ T/ư kì I Thu lg Chất lượng NQ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 1 VP 12.125 0 452 596 607 134 41 13.955 4.186,5 67 0 0 9.701,5 8 2 Cơ khí 6.235 0 0 205 112 285 40 6.877 2.063,1 102 0 15 4.696,9 8 3 In date 4.983 0 0 175 71 205 40 20.832 6.249,6 0 42 0 14540,4 8 ... ... ... ... ... ... 12 ĐT Chín 12.158 0 94 1326 154 427 125 14.284 4.285,2 56 12 64 9.866,8 27 13 ĐT Thanh 12.038 209 168 1056 154 956 120 14.701 4.410,3 0 29 15 10246,7 26 14 ĐT V.Anh 11.987 105 127 739 154 756 96 13.964 4.189,2 102 0 0 9.672,8 24 Cộng 122560 407 795 4097 2451 6583 956 134515 40354,5 427 102 203 93428,5 206 Lg: lương T/cấp đxuất: trợ cấp đột xuất Psinh: phát sinh PC cvụ: phụ cấp chức vụ BD CN: bồi dưỡng chủ nhật BD hvật: bồi dưỡng hiện vật XN: xí nghiệp T/ư: tạm ứng NQ: nội quy LĐ t/tế: lao động thực tế 1.2.1.4. Tính tiền lương và tiền thưởng phải trả cho cán bộ công nhân viên thuộc các phòng, ban quản lý của Công ty: Lương của công nhân viên tại các phòng ban quản lý của Công ty được tính theo lương thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban, kế toán tính lương thời gian cho người lao động tương tự như tính lương cho anh Nguyễn Văn Bảo. * Phân bổ tiền lương và BHXH Dựa trên Bảng thanh toán BHXH và với Bảng thanh toán lương, Bảng tổng hợp lương và các chứng từ liên quan khác, Văn phòng Công ty tiến hành phân bổ tiền lương và BHXH Việc tính toán phân bổ chi phí nhân công được phân bổ theo giá trị sản lượng hoàn thành.. Đối với chi phí sản xuất chung, còn gọi là lương quản lý xí nghiệp, Công ty phân bổ theo sản lượng thực tế làm ra của từng sản phẩm. VD: Ta tính lương quản lý cho 1 tấn thuốc nổ như sau: Lương quản lý = Đơn giá lương quản lý X Số lượng sản phẩm = 41.877 x 14 = 586.278đ Tương tự như vậy ta tính cho các sản phẩm khác. Chi phí của các phòng ban quản lý công ty được phân bổ cho các xí nghiệp, nhà máy như trên. Trình tự ghi số kế toán tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ: Hàng ngày căn cứ vào vào các chứng từ gốc về tiền lương và BHXH, Văn phòng Công ty tiến hành vào Bảng thanh toán cho CNV và chuyển các chứng từ liên quan lên Phòng tài vụ để kế toán vào các sổ NK – CT có liên quan như số 1, số 2, số 7 và số 10. Cuối tháng, từ Bảng thanh toán cho CNV, Văn phòng Công ty lập Bảng tổng hợp lương cho CNV và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi chuyển lên Phòng tài vụ. Từ NK – CT số 1, 2, 7, 10 kế toán vào Sổ cái các TK 334, 335 và 338. Từ Bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào Bảng kê số 4, số 5, số 6 rồi vào NK – CT số 7, đồng thời vào Sổ cái các TK 334, 335, 338. Chu trình vào sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 - Sơ đồ vào sổ kế toán tiền lương của công ty Chứng từ gốc về tiền lương và bảo hiểm xã hội Sổ chi tiết TK 334, 335, 338 Bảng phân bổ tiền lương NKCT số 1, 2, 7, 10 Bảng kê 4, 5, 6 NKCT số 7 Báo cáo kế toán Sổ Cái TK 334, 335, 338 Chú thích: Ghi hàng ngày Đối chiếu số liệu Ghi cuối tháng Bảng 3 – Trích mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH tại Công ty Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12/2005 Đvt: 1000đ Tên đơn vị Ghi Có TK 334 Ghi Có TK 338 Tổng Lương Phụ cấp Khác Cộng Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có TK 338 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TK 622 2.450.630 398.696 1.381.235 4.230.561 29.520 211.176 21.764 236.570 4.467.131 Xí nghiệp thuốc nổ ... ... ... ... ... Loại 1 ... ... Loại 2 135.694 20.486 98.212 245.392 5.087 38.159 5.087 48.333. 293.725 ... TK 627 472.950 191.640 19.362 683.952 6.068 29.620 5.362 41.050 725.002 Xí nghiệp thuốc nỏ .. ... ... ... . ... . ... . ... TK 641 25.980 4.523 2.057 32.560 2.365 15.394 3.991 21.750 54.310 TK 642 375.230 175.530 22.802 573.562 5.025 19.655 6.590 31.270 604.832 TỔNG CỘNG 3.324.790 770.389 1.425.456 5.520.635 42.978 275.845 37.707 117.682 5.851.725 Hạch toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ TK sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK 334 “Phải trả CNV”. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, kế toán phân loại tiền lương, tiền thưởng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 12/2007: Nợ TK 622: 4.230.560.900 Nợ TK 627: 683.952.030 Nợ TK 641: 32.560.254 Nợ TK 642: 573.562.010 Có TK 334: 5.20.635.194 Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của người lao động tháng 12/2007: - Thu tạm ứng thừa trừ vào lương của CNV: Nợ TK 334: 2.560.230.900 Có TK 141: 2.560.230.900 Trích BHYT, BHXH trừ vào lương của CNV: Nợ TK 334: 69.350.500 Có TK 338: 69.350.500 - Phải trả nội bộ trừ vào lương của CNV: Nợ TK 334: 23.650.230 Có TK 336: 23.650.230 Công ty thanh toán lương cho người lao động tháng 12/2007: Nợ TK 334: 5.842.050.000 Có TK 1111: 5.842.050.000 Bảng 4 - Trích bảng kê số 4 tại Công ty Doanh nghiệp: CTCNHCM TKV BẢNG KÊ SỐ 4 Ghi Có TK: 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 711, 811, 911 Tháng 12/2007 Đvt: đồng STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 142 152 153 214 334 338 621 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 154 622 627 330.050.780 1.450.230.128 26.870.395 995.251.000 4.230.560.900 683.952.030 236.569.850 41.050.390 24.109.360.280 Tổng 330.050.780 1.450.230.128 26.870.395 995.251.000 4.914.512.930 277.620.242 24.109.360.280 STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 622 627 111 336 141 138 Tổng 10 11 12 13 14 15 16 17 1 2 3 154 622 627 4.467.130.750 3.631.250.630 21.050.360 5.230.100 145.230.000 5.230.100 34.332.764.412 4.467.130.750 3.704.145.283 Tổng 4.467.130.750 3.631.250.630 21.050.360 5.230.100 145.230.000 5.230.100 42.504.040.445 Bảng 5 - Trích Nhật ký - Chứng từ số 7 tại Công ty Doanh nghiệp: CTCNHCM TKV NK – CT SỐ 7 Phần I. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi Có TK: 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 711, 811, 911 Tháng 12/2007 Đvt: đồng STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 142 152 334 335 338 NKCT 1 111 ... Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 ... 1 2 3 4 5 6 622 627 641 642 334 338 330.050 .780 24.520.300 1.450.230.128 250.095.750 4.230.560.900 683.952.030 32.560.254 573.562.010 50.230.568 70.230.602 36.520.000 236.569.850 41.050.390 21.750.000 31.270.200 69.350.500 21.050.360 167.980.500 26.350.200 5.842.050.000 134.050.000 ... 4.467.130.750 3.663.094.893 416.137.406 667.702.410 5.911.400.500 184.280.568 Tổng 354.371.080 1.700.325.878 5.570.865.762 106.750.602 399.990.940 6.040.481.060 14.172.985.322 Bảng 6 – Trích sổ Cái TK 622 năm 2005 của Công ty SỔ CÁI TK: 622 Năm 2007 SD đầu năm Nợ Có Đvt: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 334 338 4.230.560.900 236.569.850 Cộng phát sinh Nợ Có 4.467.130.750 4.467.130.750 Dư cuối tháng Nợ Có Bảng 7 – Trích sổ Cái TK 627 năm 2005 của Công ty SỔ CÁI TK: 627 Năm 2007 SD đầu năm Nợ Có Đvt: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 138 141 142 152 153 214 334 336 338 21.050.360 5.230.100 145.230.000 330.050.780 1.450.230.128 26.870.395 995.251.000 683.952.030 5.230.100 41.050.390 Cộng phát sinh Nợ Có 3.704.145.283 3.704.145.283 Dư cuối tháng Nợ Có Bảng 8 và 9 – Trích mẫu sổ chi tiết và sổ Cái TK 334 của Công ty Sổ chi tiết TK 334 Tháng 12/2007 Đvt: đồng Diến giải TK đối ứng PS Nợ PS Có CPNC trực tiếp 622 112.569.120 CPNC gián tiếp 627 21.945.880 Các khoản trích trừ vào lương 338 18.137.564 C ộng 18.137.564 134.515.000 SỔ CÁI TK: 334 Năm 2007 SD đầu năm Nợ Có 1.250.309.800 Đvt: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 141 338 336 5.842.050.000 980.230.000 50.230.568 23.650.230 Cộng phát sinh Nợ Có 6.896.160.798 5.570.865.762 Dư cuối tháng Nợ Có 1.095.632.120 Tình hình thanh toán tiền lương cho người lao động tại Công ty: Tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ, CNV thường được thanh toán tiền lương làm hai kỳ trong tháng: Kỳ I: tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng, số tiền tạm ứng có thể là cố định hoặc căn cứ vào số lương được lĩnh tháng trước của từng CNV và Bảng chấm công. Thường số tiền tạm ứng khoảng 10% đến 50% tiền lương tháng trước. Kỳ II: quyết toán lương vào đầu tháng sau. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương, kế toán xác định số tiền phải trả cho CNV sau khi đã trừ số tiền tạm ứng kỳ I và các khoản khấu trừ vào lương của CNV. Thủ tục thanh toán như sau: Giám đốc lập “Giấy đề nghị tạm ứng lương kỳ I” hoặc kế toán lập bảng thanh toán lương xí nghiệp và gửi lên Văn phòng Công ty. Sau khi kiểm tra bảng thanh toán lương của xí nghiệp, Văn phòng Công ty duyệt chi tiền lương và giử lên Phòng Tài vụ làm thủ tục thanh toán. Trình tự thủ tục và các chứng từ cần thiết để thực hiện việc thanh toán lương cho CNV như sau: Sơ đồ 2 – Trình tự thanh toán lương cho CNV Bảng thanh toán lương Phòng LĐ - TL Phòng Tài vụ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Phó TGĐ tài chính đuyệt chi CTCNHCM TKV Xí nghiệp thuốc nổ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Kính gửi: Văn phòng Công ty Phòng Tài vụ Đề nghị quý phòng cho phép xí nghiệp tạm ứng lương kỳ I tháng 12 năm 2005 Số tiền: 40.354.500đ Số tiền bằng chữ: bốn mươi triệu ba trăm năm mươi tư nghìn năm trăm đồng Xí nghiệp xin chân thành cảm ơn! Văn phòng Công ty chi: 4.0354.500 Ngày 17 tháng 12 năm 2005 Ký tên Giám đốc xí nghiệp Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng lương hoặc bảng thanh toán lương, kế toán lập phiếu chi như sau: CTCNHCM TKV Mẫu số: 02 - TT Phòng Tài vụ Ban hành theo QĐ số 1141- TC/CĐKT PHIẾU CHI Ngày 19/12/2005 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Minh Ngọc Địa chỉ: XN Thuốc Nổ Nội dung: Chi thanh toán lương kỳ I tháng 12/2005 Số tiền: 40.354.500 Bằng chữ: bốn mươi triệu ba trăm năm mươi tư nghìn năm trăm đồng Kèm theo: 1 chứng từ gốc. Tổng GĐ (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Kế toán thanh toán (Ký tên) Người nhận tiền (Ký tên) Thủ quỹ (Ký tên) 1.3. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ 1.3.1 . Các khoản trích theo lương tại Công Ty CNHCM Công ty có thực hiện việc trích cho người lao động các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) và Dự phòng trợ cấp mất việc làm theo đúng quy định của Nhà nước. Quỹ BHXH: Quỹ BHXH của Công ty được tính theo tỷ lệ 20% trên quỹ lương cơ bản của mình, trong đó Công ty chịu 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn CNV chịu 5% trừ vào lương. Khi CNV Công ty bị ốm đau, tai nạn... sẽ được hưởng khoản trợ cấp BHXH là 75% lương cơ bản. Mức trích BHXH được tính như sau: Tổng mức trích BHXH = Mức trích BHXH vào chi phí + Mức trích BHXH trừ vào lương của CNV Trong đó: Mức trích BHXH vào chi phí = Tổng quỹ lương cơ bản x Tỉ lệ trích BHXH vào chi phí (15%) Mức trích BHXH trừ vào lương của CNV = Tổng quỹ lương cơ bản x Tỉ lệ trích BHXH trừ vào lương (5%) Ví dụ: tháng 12 này, quỹ lương cơ bản của Công ty là 1.155.841.667đ thì mức trích BHXH của Công ty tháng này là: 1.155.841.667 x (15% + 5%) = 231.168.333 Quỹ BHYT: Công ty thực hiện trích BHYT cho người lao động bằng 3% trên quỹ lương cơ bản, trong đó Công ty chịu 2% và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn người lao động chịu 1% và trừ vào lươngcủa nhân viên. Quỹ này dùng để trợ cấp cho CNV trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Tổng mức trích BHYT = Mức trích BHYT tính vào chi phí + Mức trích BHYT trừ vào lương của CNV Trong đó: Mức trích BHYT tính vào chi phí = Tổng quỹ lương cơ bản x Tỉ lệ trích BHYT tính vào chi phí (2%) Mức trích BHYT trừ vào lương của CNV = Tổng quỹ lương cơ bản x Tỉ lệ trích BHYT trừ vào lương của CNV (1%) Kinh phí công đoàn: KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Công ty thực hiện trích KPCĐ cho người lao động bằng 2% trên quỹ lương thực tế và Công ty chịu toàn bộ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Mức trích KPCĐ = Tổng quỹ lương thực tế x Tỉ lệ trích KPCĐ (2%) Ví dụ: quỹ lương tháng 12/2005 của Công ty là 1.856.023.065, Công ty thực hiện trích cho Kinh phí công đoàn là: 1.856.023.056 x 2% = 37.120.461 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Công ty thực hiện trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm là 3% trên quỹ lương cơ bản, Công ty chịu toàn bộ và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Thời điểm trích lập quỹ này vào thời điểm khoá sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm, song hàng tháng Công ty vẫn thực hiện trích trước. Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có ký hợp đồng với Công ty phải nghỉ việc như khi công ty thực hiện thay đổi quy trình công nghệ và cần giảm số lượng công nhân thì công ty sẽ ra thông báo khuyến khích và ép buộc một số công nhân nghỉ việc, ai nghỉ việc trong thời gian này sẽ được hưởng một khoản trợ cấp trích từ Quỹ trợ cấp mất việc làm. Hoặc khi có công nhân viên muốn xin thôi việc mà đã ký hợp đồng với công ty và được công ty thực hiện trích quỹ trợ cấp mất việc làm trên một năm. Mức trích quỹ dự phòng mất việc làm = Quỹ lương cơ bản x Tỉ lệ trích quỹ dự phòng mất việc làm (3%) Công ty theo dõi tình hình tăng giảm mức nộp BHXH qua Danh sách điều chỉnh tăng giảm mức nộp BHXH. Cuối tháng, các đơn vị gửi Giấy đề nghị thanh toán tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho Phòng Tài vụ Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Văn phòng CTy GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN Kính gửi: Phòng Tài vụ Đề nghị Phòng Tài vụ thanh toán tiền nộp BHXH cho: Đơn vị: Nhà máy Thành phố Quảng Ninh Nộp BHXH tháng 12/2005 Tổng quỹ lương tháng: 211.562.230đ Tỉ lệ trích nộp: 23% Số phải nộp tính theo quỹ lương: 48.659.312đ Truy tăng tháng trước: 0 Còn thừa tháng trước: 21.456.000đ BHXH phải nộp tháng này: 27.203.312đ Bằng chữ: hai mươi bảy triệu hai trăm lẻ ba nghìn ba trăm mười hai đồng Ngày 23 tháng 12 năm 2005 Văn phòng Công ty Cũng cuối tháng, Công ty lập phiếu uỷ nhiệm chi cho Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, Hà Nội thực hiện việc nộp tiền BHXH (20%), BHYT (3%) và KPCĐ (1%). Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Địa chỉ: Số 1 Phan Đình Giót – Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội Mấu: C47 – CH Mã đơn vị: 0701001861 Tỷ lệ trích nộp: 23% TK số: 102020000054566 Ngân hàng Công Thương TXHN DANH SÁCH LAO ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH TĂNG GIẢM MỨC NỘP BHXH Tháng 12/2007 Phần I. Danh sách lao động điều chỉnh mức lương, phụ cấp nộp BHXH Mã số Cty STT gốc Họ và tên Số sổ BHXH Tiền lương đóng BHXH So với trước Phần điều chỉnh Ghi chú Mức cũ Mức mới Tăng Giảm Thời gian Số tiền Từ Đến Tổng tháng Tăng Giảm 1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1833 995 Bùi Tiến Dũng 2,34 2,34 Tăng mới T12/2005 1834 996 Lê Huy Cường 2,34 2,34 Tăng mới T12/2005 1250 520 Ng. Minh Chính 2,22 2,22 Tăng lại T12/2005 1225 504 Ng. Thu Hằng 2,09 2,09 Thai sản T12/2005 1254 523 Phan Thu Hương 2,96 2,96 Thai sản T12/2005 1250 520 Ng. Minh Chính 2,22 0,37 11/05 11/05 1 29.785 Tsản T8/05, Đchỉnh giảm do báo nhầm lương vào T11/05 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... TỔNG CỘNG 32,73 0,00 31,87 0,0 17,49 15,35 231.035 Phần II. Tổng hợp tình hình lao động, quỹ lương, số phải nộp BHXH Bảng 10 - Trích danh sách lao động điều chỉnh tăng giảm mức nộp BHXH Đvt: đồng STT Chỉ tiêu Tháng trước Tháng này Tăng Giảm Tổng số I Tổng số lao động tham gia BHXH 965 8 7 966 II Tổng số phiếu KCB III Tổng quỹ lương 1.104.671.667 116.150.000 64.980.000 1.155.841.667 IV Số phải nộp tính theo quỹ lương tháng này V Số điều chỉnh tháng này 0 231.560 -231.560 VI Tổng số phải nộp BHXH tháng này 251.360.500 Cán bộ thu Giám đốc BHXH Người lập biểu Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2006 Tổng Giám đốc Trong những trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn... dẫn đến người lao động mất khả năng làm việc thì được hưởng khoản trợ cấp BHXH. Đây là khoản tiền mà người lao động được hưởng khi có tham gia đóng góp quỹ BHXH trên một năm và được hưởng bằng 75% lương cơ bản. Mức trợ cấp ở từng trường hợp cụ thể được áp dụng theo quy định hiện hành và cần phải có các chứng từ liên quan cụ thể như: Đối với trưòng hợp nghỉ ốm, nghỉ do con ốm phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH do kế toán lập, có dấu của bệnh viện hay cơ quan y tế, xác nhận của bác sĩ về số ngày thực tế được hưởng BHXH. Đối với trường hợp nghỉ thai sản phải có giấy chứng nhận của bệnh viện và giấy khai sinh của con. CBCNV được nghỉ phép là 13 ngày một năm, đến 20 năm được hưởng 30 ngày nghỉ phép và từ 30 năm trở lên được nghỉ 40, nghỉ quá số ngày được phép sẽ không được hưởng BHXH trừ trường hợp mắc một trong 12 bệnh hiểm nghèo. Trường hợp nghỉ con ốm, đối với bé dưới 36 tháng thì được nghỉ 20 ngày, dưới 7 tuổi được nghỉ 12 ngày. Nếu con vẫn ốm thì được nghỉ không hưởng lương. Để tạo điều kiện giúp đỡ CNV khi xảy ra tai nạn, ốm đau... thì Công ty sẽ chi trước số tiền trợ cấp cho người lao động, sau đó cơ quan quản lý BHXH hoàn lại cho Công ty. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán xí nghiệp đối chiếu với Bảng chấm công để xác định mức trợ cấp BHXH cho người lao động. Sau đó, kế toán lập Bảng thanh toán BHXH. VD: trong bảng chấm công của tổ đóng túi thuộc xí nghiệp bánh, anh Nguyễn Văn Bảo nghỉ ốm 6 ngày, kế toán tính trợ cấp BHXH cho anh Bảo phải căn cứ vào chứng từ sau: PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Xí nghiệp thuốc nổ Tổ đóng gói Họ và tên: Nguyễn Văn Bảo Tuổi: 29 Mẫu số 03 – LĐTL Ngày tháng Địa chỉ Lý do Số ngày nghỉ Y, bác sĩ ký tên Số ngày thực nghỉ X/nhận của phụ trách bp Tổng ngày Từ ngày Đến ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Bệnh viện Thanh Nhàn Mổ ruột thừa 6 13/12 19/12 PHẦN THANH TOÁN Số ngày nghỉ hưởng BHXH Lương bình quân ngày (đ) % tính BHXH Số tiền hưởng BHXH (đ) 6 33.385 75 150.233 Phiếu nghỉ hưởng BHXH phải có chữ ký của Trưởng ban BHXH và Kế toán BHXH. Anh Nguyễn Văn Bảo có số ngày nghỉ theo chế độ BHXH là 6 ngày, vậy anh Bảo có lương được hưởng BHXH là Lương hưởng BHXH = Lương ngày cơ bản x Số ngày lương hưởng BHXH x 0,75 = = 33.385 150.232,5 x 6 x 0,75 Nếu anh Bảo có nhu cầu muốn được tạm ứng trước số tiền BHXH mình được hưởng thì lập Giấy đề nghị tạm ứng gửi Văn phòng Công ty và phòng Tài vụ để được thanh toán. Phòng Tài vụ căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng sẽ lập phiếu chi cho anh Bảo 1.3.2Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương (đvt: đồng): TK sử dụng cho việc hạch toán các khoản trích theo lương là: TK 3382 “Kinh phí công đoàn” 3383 “ BHXH” 3384 “BHYT” - TK 351 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm” Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng 12/2005 cho CNV: Nợ TK 622: 162.348.524 Nợ TK 627: 39.250.000 Nợ TK 641: 2.053.000 Nợ TK 642: 29.962.000 Có TK 3382: 37.120.461 Có TK 3383: 173.376.250 Có TK 3384: 23.116.813 Công ty trích trước cho Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tháng 12/2007(Công ty thực hiện trích đều 3% trên lương cơ bản hàng tháng của CNV): Nợ TK 642: 34.675.240 Có TK 335: 34.675.240 Khi chuyển nộp toàn bộ số tiền BHXH, BHYT và KPCĐ, kế toán ghi sổ: Nợ TK 338: 884.000.000 Có TK 111: 134.050.000 Có TK 112: 749.950.000 Thanh toán cho người lao động trợ cấp BHXH, Công ty thực hiện chi trước số tiền trợ cấp, hạch toán như sau: Nợ TK 138 (1388): 1.822.600 Có TK 111: 1.822.600 Quyết toán với cơ quan BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 111: 1.822.600 Có TK 1388: 1.822.600 Thực chất là: Nợ TK 111 1.822.600 Có TK 3383: 1.822.600 Nợ TK 3383: 1.822.600 Có TK 1388: 1.822.600 Kế toán hạch toán và tiến hành vào sổ kế toán, chủ yếu là Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7 và các sổ chi tiết và sổ cái TK 335 và 338. Bảng 11 – Trích mẫu sổ chi tiết TK 335 của Công ty Xí nghiệp thuốc nổ Sổ chi tiết TK 3353 Tháng 12/2007 Đvt: đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Trích trước cho quỹ DPTCMVL 642 3.676.800 Cộng 3.676.800 Bảng 12 – Trích mẫu sổ Cái TK 335 của Công ty SỔ CÁI TK: 335 Năm: 2007 SD đầu năm Nợ Có 857.235.520 Đvt: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 112 363.230.201 96.320.522 Cộng PS Nợ 459.550.723 Có 738.825.602 Dư cuối tháng Nợ Có 648.287.254 927.562.133 Bảng 13 – Trích mẫu sổ chi tiết TK 3382 của Công ty Xí nghiệp thuốc nổ Sổ chi tiết TK 3382 Tháng 12/2007 Đvt: đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Trích các khoản theo lương trừ vào CPNCTT 622 2.421.270 Trích các khoản theo lương tính vào CPSXC 627 269.030 Chi tiền hiếu 111 127.000 Chi sinh nhật 111 354.000 Cộng 481.000 2.690.300 Bảng 14 – Trích mẫu sổ chi tiết TK 3384 của Công ty Xí nghiệp thuốc nổ Sổ chi tiết TK 3384 Tháng 12/2007 Đvt: đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Trích các khoản theo lương tính vào CPNCTT 622 2.206.080 Trích các khoản theo lương tính vào CPSXC 627 245.120 Trích các khoản theo lương trừ vào lương 334 1.225.600 Chi tiền khám chữa bệnh cho người lao động 111 256.230 ... ... ... ... Cộng 26.530 4.202.360 Bảng 15 – Trích mẫu sổ chi tiết TK 3383 của Công ty Xí nghiệp thuốc nổ Sổ chi tiết TK 3383 Tháng 12/2007 Đvt: đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Thanh toán tiền ốm 111 625.632 Trích các khoản theo lương tính vào CPNCTT 622 16.545.600 Trích các khoản theo lương tính vào CPSXC 627 1.838.400 Các khoản trích theo lương trừ vào lương 334 6.120.000 ... ... ... ... Cộng 1.566.982 27.535.623 Bảng 16 – Trích mẫu sổ Cái TK 338 của Công ty SỔ CÁI TK: 338 Năm 2007 SD đầu năm Nợ Có 1.520.630.750 Đvt: đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng 111 112 141 152 153 138 133 334 711 133 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 134.290.652 749.260.520 12.050.230 821.450.980 11.280.600 ... ... 13.250.960 ... ... Cộng phát sinh Nợ Có 1.731.296.230 789.256.210 Dư cuối tháng Nợ Có 1.884.080.040 942.040.020 Phần 2 : Một số kiến nghị để hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ 2.1 Nhận xét chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Không thể phủ nhận nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ từ khi bước sang nền kinh tế thị trường. Cùng với sự phát triển này là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để có thể đứng vững và khẳng định tên tuổi mình trong thương trường và để đạt được điều đó không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được. Thu nhập bình quân của người lao động trong những năm qua đã không ngừng cải thiện, thu nhập bình quân của năm 2007 so với năm 2006 tăng được 6% (từ 1.700.000đ/tháng lên 1.800.000đ/tháng) và so với năm 2004 tăng 80% (từ 1.000.000đ/tháng lên 1.800.000/tháng). Đây là một điều đáng hoan nghênh mà Công ty cần phát huy, khuyến khích tinh thần tích cực lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, đóng góp vào sự phát triển hơn nữa của Công ty. Công ty có một mô hình bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh, hoạt động có hiệu quả. Việc quản lý sản xuất theo các xí nghiệp với sự quản lý trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp khiến tiến độ sản xuất luôn được đảm bảo hoàn thành hay vượt kế hoạch, chất lượng sản phẩm được nâng cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng giảm. Điều này đã đóng góp rất lớn trong sự thành công của công ty. Công ty cũng tích cực khai thác, huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau đặc biệt và việc huy động nguồn vốn từ người lao động trong Công ty với lãi suất ưu đãi để đầu tư cho máy móc, dây chuyền công nghệ giúp cho sự phát triển của sản xuất. 2.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: - Với quan điểm con người là yếu tố quyết định nên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty được quan tâm chú trọng. Việc tính toán, hạch toán và thanh toán các khoản trích theo lương, tiền thưởng... được đầy đủ, kịp thời. Đặc biệt, Công ty đã áp dụng cách tính lương theo khối lượng sản phẩm không hạn chế khối lượng sản phẩm hoàn thành tạo động lực cho người lao động. - Chế độ thưởng phạt nghiêm minh đã khuyến khích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Các chứng từ phục vụ cho việc tính lương của công nhân được thực hiện tại xí nghiệp dưới sự chỉ đạo và giúp đỡ của Giám đốc xí nghiệp nên thu nhập của người lao động được tính toán chính xác hơn, công bằng hơn. - Công nhân sản xuất được chuyên môn hoá làm một hay một số khâu trong quá trình sản xuất giúp nâng cao năng suất lao động. Lương sản phẩm cho công nhân được tính dựa theo đơn giá lương sản phẩm giúp cho việc tính lương tương đối chính xác. - Những quy định chủ yếu trong luật lao động tiền lương, thưởng, làm thêm, các khoản trích theo lương và các chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh. Công ty thực hiện trích 3% trên tổng quỹ lương cho Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, đây là tỷ lệ trích tối đa theo quy định của Nhà nước, giúp người lao động an tâm làm việc và cống hiến hơn. Với khoản trợ cấp BHXH mà người lao động được hưởng Công ty cũng quan tâm thể hiện bằng việc chi trả kịp thời, thực hiện việc trích trước cho người lao động. - Về công tác kế toán, nhìn chung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là tương đối hợp lý. Tiền lương và các khoản trích theo lương được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành việc tính lương. - Tổ chức tiền lương trong Công ty đã thực hiện đúng các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức quản lý tiền lương đó là trả lương ngang nhau cho những nguyên tắc lao động như nhau, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động, đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu. 2.1.2. Những mặt còn tồn tại Ngoài những ưu điểm trên, trong công tác tính toán và hạch toán tiền lương và những khoản trích theo lương còn những mặt tồn tại sau: Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc nổ Do đó nhu cầu nghỉ phép của công nhân sản xuất sẽ tập trung vào những tháng mà việc tiêu thụ sản phẩm không nhiều (như mùa hè công nhân có nhu cầu đi nghỉ mát...) nhưng công ty lại không thực hiện trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này đã vi phạm nguyên tắc chi phí phù hợp với thu nhập trong kế toán, vì lương nghỉ phép của công nhân chắc chắn là sẽ phát sinh, nếu phát sinh ít thì không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, còn phát sinh nhiều có thể gây ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Toàn bộ việc chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất được thực hiện tại ngay xí nghiệp đó sau đó gửi lên Văn phòng Công ty để thực hiện tính lương, thưởng và các khoản trích theo lương, điều này giúp công việc kế toán tiền lương giảm bớt, song kế toán khó có thể kiểm tra tính chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất do chỉ nắm bắt được tổng số. Vậy nên có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời. Hiện nay Công ty chưa chú ý lắm đến nâng cao tay nghề, trình độ của người lao động, tỉ lệ người lao động tại Công ty chỉ tốt nghiệp PTTH chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số lao động (hơn 85%), trong đó chủ yếu là công nhân sản xuất trực tiếp. Do việc tính lương theo sản phẩm của công nhân sản xuất chỉ quan tâm tới sản lượng hoàn thành, không khuyến khích được người lao động học tập nâng cao trình độ tay nghề. Điều này sẽ là một khó khăn cho Công ty khi thay đổi công nghệ sản xuất, ảnh hưởng tới năng suất lao động và các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, Công ty cũng chưa tính đến kinh nghiệm làm việc của người lao động. Để Công ty luôn phát triển cũng rất cần những người có kinh nghiệm, và để người lao động có kinh nghiệm của mình tránh bị những Công ty khác săn đón, Công ty cần có những chính sách để níu giữ họ mà thực tế và hiệu quả đó là thể hiện qua chính sách lương và thưởng. Lương theo sản phẩm của công nhân sản xuất tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành thúc đẩy người lao động tích cực làm việc song khiến thu nhập của người lao động không được đảm bảo vì phụ thuộc vào số sản phẩm làm ra. Trong khi đó không phải thời điểm nào hoạt động sản xuất cũng diễn ra bình thường như khi gặp khó khăn trong khâu cung ứng nguyên vật liệu . Mà giá sinh hoạt không ngừng tăng cao, phần lớn công nhân viên chức đều thừa nhận lương tăng không bằng một phần so với mức tăng của giá sinh hoạt. Chính sách thưởng của Công ty còn khá nghèo nàn. Hiện nay chính sách thưởng trong lương của Công ty cho người lao động chỉ là dựa theo số ngày công họ đi làm. Điều này khuyến khích người lao động chịu khó đi làm đầy đủ song không nâng cao hiệu quả trong công việc. Với việc giá nguyên vật liệu ngày càng tăng cao như hiện nay, Công ty cần đưa ra những biện pháp nhằm tiết kiệm vật tư, làm giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước khác và tăng cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Công ty có thể đưa ra chính sách thưởng tiết kiệm vật tư, giảm sản phẩm hỏng cho người lao động, đây là một biện pháp khá hiệu quả vì nó tác động trực tiếp tới họ. Công ty cũng nên đưa ra chính sách thưởng sáng kiến, sáng chế để khuyến khích tính sáng tạo của người lao động tìm ra các biện pháp mới có hiệu quả trong việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí. 2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiề lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ 2.2.1. Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân viên trực tiếp sản xuất tại các xí nghiệp, nhà máy: Công ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ là một doanh nghiệp sản xuất với số lượng công nhân trực tiếp sản xuất chiếm gần 90% trong tổng số công nhân viên của công ty. Để hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến động lớn về chi phí sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tới việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty nên trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ta có công thức xác định như sau: Mức trích trước tiền công của công nhân lao động trực tiếp theo kế hoạch = Tiền lương chính phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước (%) = Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của lao động trực tiếp x100 Tổng số tiền lương chính kế hoạch của năm cho lao động trực tiếp Việc hạch toán tiền lương nghỉ phép trích trước như sau: + Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, hạch toán như sau: Nợ TK 622 Số tiền trích trước Có TK 335 “Chi phí phải trả” + Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép thực tế, hạch toán như sau: Nợ TK 335 Số tiền thực tế phải trả cho CNV nghỉ phép Có TK 334 + Trường hợp lương nghỉ phép thực tế phát sinh lớn hơn lương trích trước đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí: Nợ TK 622 Số tiền ghi bổ sung tăng Có TK 335 + Ngược lại, tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất nhỏ hơn lương trích trước kế toán ghi giảm chi phí sản xuất số chênh lệch: Nợ TK 335 Số chênh lệch Có TK 622 VD: Nếu công ty thực hiện trích trước lương nghỉ phép của CN trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ 3% tiền lương chính của CN trực tiếp sản xuất thì ta tính được số tiền trích trước năm 2006 là: 3% x 15.365.562.310 = 460.960.569,3 VNĐ. 2.2.2. Hoàn thiện phương pháp trả lương theo sản phẩm cho người lao động. Công ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ áp dụng hai cách tính lương cho CNV là: lương thời gian và lương sản phẩm theo đơn giá định mức lương SP. Công thức mà Công ty áp dụng lương SP là: Lương SP của CN sản xuất SPi = Tổng số lượng SPi hoàn thành x Đơn giá lương SPi Theo công thức tính này thì lương SP của mỗi người lao động không được trả theo cấp bậc mà chỉ dựa trên sản lượng SP. Như vậy việc trả lương theo công thức này là chưa khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề. Xuất phát từ vấn đề trên, Công ty nên áp dụng công thức tính lương SP như sau: Lương SP của CN sản xuất SPi = Tổng số lượng SPi hoàn thành x Đơn giá lương SPi x Hệ số cấp bậc Hệ số cấp bậc có thể Công ty tự xây dựng, trong đó có tính đến bằng cấp của người lao động và số năm làm việc trong Công ty. VD: Theo công thức tính này thì giả sử hệ số lương của anh Nguyễn Văn Bảo (xí nghiệp bánh) là 1,5 do anh Bảo làm ở Công ty được 10 năm và tốt nghiệp trung cấp, tính được lương SP của anh Bảo tháng 12/2005 như sau: Lương SP của anh Bảo = 5,2 x 120.803 x 1,5 = 942.264đ Như vậy, so với mức lương thực tế của anh Bảo (628.176đ) thì tăng lên (942.264 – 628.176 =) 314.088. Vừa khuyến khích được người lao động nâng cao tay nghề, vừa cải thiện được đời sống của CNV. 2.2.3. Công ty nên áp dụng thêm một số hình thức thưởng cho người lao động: Như đã trình bày ở trên, hiện nay ở công ty đang áp dụng ít hình thức thưởng cho người lao động, chưa tận dụng hết những ích lợi mà các hình thức thưởng đem lại. Thưởng không những đem lại lợi ích cho công ty mà thông qua đó còn tăng thêm thu nhập cho người lao động, khuyến khích tinh thần làm việc của họ. Đối với hình thức thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, hiện nay quy định mức thưởng tối đa không quá 50% số vật tư tiết kiệm được. Như vậy khi áp dụng hình thức thưởng này, Công ty sẽ thu được ích lợi nhiều hơn so với chi phí bỏ ra. Việc tiết kiệm nguyên vật liệu không những chỉ giúp tiết kiệm nguyên vật liệu mà còn giúp giảm nhiên liệu dùng để chế biến, giảm chi phí vệ sinh xí nghiệp, giúp môi trường làm việc sạch sẽ hơn, như vậy có thể giúp tinh thần làm việc của người lao động thoải mái hơn và gián tiếp nâng cao nămg suất lao động. Đối với thưởng do giảm số lượng sản phẩm hỏng cũng tương tự như vậy. Giảm sản phẩm hỏng giúp tăng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian chế biến, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu sản xuất, tiết kiệm chi phí vệ sinh, tạo môi trường làm việc thoải mái hơn cho người lao động. Công ty cũng nên áp dụng hình thức thưởng sáng kiến, sáng chế để khuyến khích tinh thần sáng tạo của CNV. Người lao động là người trực tiếp tiếp xúc với công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty và là người hiểu rõ các quy trình sản xuất. Vì vậy Công ty có thể đưa ra biện pháp thưởng này để khích lệ họ đưa ra các biện pháp mới hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian và nâng cao năng suất lao động cho Công ty. Nói chung các hình thức thưởng này đều nhằm tăng năng suất lao động của người lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó chi phí mà Công ty bỏ ra thường nhỏ hơn ích lợi mà Công ty thu được. Ví dụ như với thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, ngay cả khi Công ty áp dụng mức thưởng cao nhất cũng chỉ bằng 50% so với giá trị nguyên vật liệu mà Công ty tiết kiệm được, trong khi đó cái lợi mà Công ty thu được không chỉ là số vật tư tiết kiệm được mà còn một số ích lợi khác đã như phân tích ở trên. Tuy nhiên để áp dụng tốt những biện pháp thưởng này, Công ty cần xây dựng được định mức về sản phẩm hỏng và định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất. 2.2.4. Công ty nên áp dụng cách trả lương cho CNV qua Ngân hàng. Hiện nay Công ty trả lương cho CNV bằng tiền mặt do một thủ quỹ làm nhiệm vụ phát lương cho CNV. Với cách trả lương này rất khó khăn cho người phát lương với số lượng lớn tiền mặt, dễ xảy ra nhầm lẫn, sai sót khi phát lương. Để giảm những sai sót, nhầm lẫn không đáng kể trên thì Công ty có thể áp dụng quy trình cách trả lương qua Ngân hàng. Cách trả lương này rất phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay, nó thuận tiện cho người lao động trong thanh toán công cộng, rút tiền tự động trong các ngân hàng và từ các máy rút tiền tự động, hơn nữa trả tiền thông qua tài khoản ở ngân hàng phần nào giúp người lao động tích cực tích luỹ tiền hơn. Quy trình thực hiện như sau: - Đăng ký với Ngân hàng về việc trả lương cho cán bộ CNV qua Ngân hàng Công ty lập cho mỗi CNV một tài khoản tại Ngân hàng của mình. Tính bảng lương hàng tháng của CNV và gửi cho ngân hàng kèm theo một uỷ nhiệm chi của Công ty. Ngân hàng dựa vào bảng lương của CNV và uỷ nhiệm chi đó, thực hiện chuyển tiền từ tài khoản của Công ty vào tài khoản của CNV. Kết Luận Thời gian thực tập vừa qua tại Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ đã giúp em rất nhiều về việc tiếp cận, tìm hiểu môi trường làm việc thực tế và thu được những kiến thức bổ ích, nhất là những kiến thức về chuyên ngành kế toán, đặc biệt là kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương là một công cụ hữu hiệu của Công ty trong việc quản lý tốt chi phí nhân công và quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty luôn được quan tâm và đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần vào thành tích chung của toàn doanh nghiệp. Được sự hướng dẫn của thầy cùng các nhân viên kế toán phòng tài vụ Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý phê bình của các thầy cô. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6456.doc
Tài liệu liên quan