Đề tài Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam

Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị để báo cáo với đại hội đồng cổ đông. Các phòng ban chức năng gồm có Phòng tổng hợp, Phòng quản lý hành chính, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế toán - tài vụ. - Phòng tổng hợp: tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và trên thế giới, theo dõi pháp chế luật và dưới luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, thống kê các số liệu theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc và các phòng ban, lên kế hoạch trình giám đốc. - Phòng quản lý hành chính: theo dõi, sửa chữa, mua sắm các thiết bị phục vụ công tác của công ty, thực hiện các nhiệm vụ do Ban Tổng Giám đốc giao phó, nhận các loại giấy tờ công văn đến, theo dõi tình hình hoạt động thường nhật của công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp. - Phòng tổ chức cán bộ: nắm toàn bộ nhân lực của công ty, tham mưu cho Tổng Giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời tổ chức giám sát, theo dõi về lao động - tiền lương.

doc85 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
per Metric ton) Price fixation at seller’s call but latest 31 August 2008. If buyer does not receive an order from seller on this date, buyer will place an order “at market” at the opening of Lifte. If price not yet fixed before shipment, the buyer will place a stop loss order which is equivalent of prov price – (full differential) + sercurity stop loss level, the prov price being (Value of liffe at BL date + (full diff) *80%). Incoterm: FOB Homo – Vietnam Any export costs for seller. Partial shipments to be approved by buyer Net shipped weight Payment: Cash Against Documents Payment at 3 Days after presentation of the full set of original documents and Bill of Lading. Shipment: June Dead line: 30/06/2008 Not Before: 15/06/2008 Packaging: new jute bags to be stiched by machine Net Weight 60 (Kg). Quantity: 1920 (One Thousand Nine Hungdred Twenty) Number of Container: 6 (Six) Base contract: European Coffee Contract Last Edition Arbitration: Hamburg (HPA/SDKV) Remarks: *Pre-sample shipment to be approved by buyer or representative. Coffee to be inspected by Cafecontrol. *Any weight iosses at destination above 0.5% will be charge to the exporter as per ECC last edition. *THC costs are for sellers account. Buyer: Seller: CONFIROASTERS S.A GENERALXIM Date: Date: Mẫu 3. Hóa đơn GTGT bán hàng xuất khẩu HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 15 tháng 06 năm 2008 Mẫu số: 01GTKT-3LL PK/2008N 0044654 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Việt Nam Điện thoại: MST: 010010749-1 Họ tên người mua hàng: CONFIROASTERS S.A Địa chỉ: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cà phê Robusta loại 2 xuất khẩu theo hợp đồng P-3590 Tỷ giá: 16.620đ/USD Kg 115.200 1,550 USD 178.560 Cộng tiền hàng 2.967.667.200 Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0 Tổng cộng tiền thanh toán 2.967.667.200 Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, chín trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm sáu mươi bảy nghìn, hai trăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2.1.2. Phương pháp hạch toán * Tài khoản sử dụng: Từ thương vụ mua cà phê của công ty Vĩnh Hà và xuất khẩu cho công ty CONFIROASTERS S.A, nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp của Công ty được hạch toán qua các tài khoản: - TK 156: hàng hoá được chi tiết theo từng loại hàng hoá - TK 157: hàng gửi bán - TK 131: phải thu khách hàng (được theo dõi chi tiết theo từng khách ngoại) - TK 632: giá vốn hàng bán - TK 511: doanh thu bán hàng xuất khẩu - TK 331: phải trả người cung cấp hàng hoá đầu vào cho hoạt động xuất khẩu - TK 635: lỗ do chênh lệch tỷ giá - TK 641: chi phí trong quá trình xuất khẩu Ngoài ra, nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản như 133, 111, 112, 911. * Sơ đồ hạch toán - Sơ đồ hạch toán thu mua hàng hoá để xuất khẩu: TK 112 TK 331 TK 156 (1) (2) TK 133 (3) (1) ứng trước tiền hàng (2) hàng hoá nhập kho (3) Thuế VAT được khấu trừ Sơ đồ hạch toán bán hàng xuất khẩu trực tiếp TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 112 (1) (2) (6) (8) (4) (5) TK 111, 112 TK 641 (3) (7) TK 635 TK 133 (1) xuất kho hàng hoá đem ra cảng (2) giá vốn hàng xuất đi xuất khẩu (3) các chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu (4) doanh thu hàng xuất khẩu (5) khách hàng thanh toán tiền hàng (6) kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu trong kỳ (7) kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (8) kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ 2.2.1.3. Phương pháp ghi sổ: Sau khi ký hợp đồng ngày 10/04/2008, Giám đốc Công ty ký Uỷ nhiệm chi ứng trước 50% giá trị hàng hoá cho công ty Vĩnh Hà. Khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán cập nhật dữ liệu vào phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng. Màn hình cập nhật giấy báo Nợ ngân hàng Mã khách hàng: D11802-TNHH Vĩnh Hà Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Người nhận tiền: Lý do chi tiền: mua Cà phê Robusta loại 2 TK Có: 1121-VCB Ngày ht: 10/04/2008 Ngày lập PC: 10/04/2008 Quyển số: UNC 1408 Số phiếu chi: HN35 TK Nợ Tên TK Diễn giải Mã khách Tên khách Địa chỉ TT(VNĐ) 3311-D11802 Phải trả người bán mua cà phê Cà phê Robusta loại 2 D11802 TNHH Vĩnh Hà Quận Bình Thạnh, TP.HCM 1.104.307.200 Sau khi kế toán cập nhật Giấy báo Nợ ngân hàng, máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 331 và sổ chi tiết TK 3311 - Doanh nghiệp Vĩnh Hà, sổ TK 111, 112. Ngày 10/06/2008, cà phê từ công ty Vĩnh Hà chuyển đến kho Công ty, kế toán viết giấy nhập kho hàng hoá Màn hình cập nhật chứng từ phiếu nhập kho Phiếu nhập kho Mã khách hàng: D11802-TNHH Vĩnh Hà Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP.HCM Diến giải: cà phê Cà phê Robusta loại 2 Mã kho: KH0001 Ngày ht: 10/06/2008 Ngày lập PN: 10/06/2008 Quyển số: PN0708 Số pn: PN0054 Mã hàng Tên hàng ĐVT Tồn kho Số lượng Giá VNĐ Tiền VNĐ TK Nợ TK Có CF Ro2 Cà phê kg 115.200 19.189.36 2.210.614.400 156 331 111 Máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 156 và sổ chi tiết TK 1561, 1562 Khi lô hàng cà phê xuất ra khỏi kho, kế toán cập nhật chứng từ phiếu xuất kho tương tự như trường hợp nhập kho ở trên và số liệu sẽ tự động được chuyển vào sổ cái TK 156, 157. Khi cán bộ phòng kế toán nhận được đầy đủ bộ chứng từ xuất khẩu do nhân viên phòng kinh doanh tập hợp liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy Màn hình cập nhật hoá đơn bán hàng Hoá đơn bán hàng Mã khách hàng: C AF562 Tên khách: CONFIROASTERS S.A Địa chỉ: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract Diến giải: cà phê Cà phê Robusta loại 2 TK Nợ: 131 Ngày lập ctừ: 21/06/2008 Mẫu số: 01GTKT-3LL Số seri: PK/2008N Số hoá đơn: 0044654 Tỷ giá USD: 16.620 Mã hàng Tên hàng ĐVT Mã kho Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền USD Thành tiền VNĐ TKĐƯ CF Ro2 Cà phê kg KH0001 115.200 1.550 178.560 2.967.667.200 511 Tiền vốn: 2.208.614.400 Số lượng: 115.200 Tiền hàng: 2.967.667.200 Tiền CK:0 Tiền sau CK: 2.967.667.200 Tiền thuế: 0 Tổng thanh toán: 2.967.667.200 Số liệu được chuyển tự động vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 632, 511, 131, sổ chi tiết TK 131. SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP Tài khoản: 3311 Đối tượng: TNHH Vĩnh Hà Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 .. .. .. . 10/4 UNC417 10/4 Ứng trước tiền hàng 112 1.104.307.200 .. .. . 10/6 HĐ 0013576 10/6 Cà phê Rosbuta loại 2 1561 2.208.614.400 133 110.430.720 .. .. Cộng số phát sinh 1.104.307.200 5.562.711.560 Số dư cuối kỳ 4.458.404.360 SỔ CÁI Tài khoản: 331 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 140.692.411 .. .. . .. .. . 10/4 PC417 10/4 Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà 112 1.104.307.200 . .. .. . 10/6 HĐ 0013576 10/6 Nhập kho cà phê Rosbuta loại 2 của Vĩnh Hà 1561 2.210.614.400 133 110.430.720 . .. .. Cộng số phát sinh 40.842.519.630 42.430.211.800 Số dư cuối kỳ 1.587.692.170 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 1311 Đối tượng: COFIROASTERS S.A Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 15/6 HĐ 0044654 15/6 Tiền cà phê xuất khẩu phải thu 511 2.967.667.200 30/6 07453 30/6 COFIROASTERS S.A chuyển tiền 112 2.960.524.800 635 7.142.400 Cộng số phát sinh 2.967.667.200 2.967.667.200 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CÁI Tài khoản: 131 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 529.960.489 .. .. . .. .. . 15/6 HĐ 0044654 15/6 Tiền cà phê xuất khẩu phải thu 511 2.967.667.200 . .. .. 30/6 07453 30/6 COFIROASTERS S.A chuyển tiền 112 2.960.524.800 635 7.142.400 Cộng số phát sinh 31.953.630.089 25.482.081.614 Số dư cuối kỳ 6.471.548.475 SỔ CÁI Tài khoản: 111 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 482.576.901 .. .. . .. .. . 10/6 PC543 10/6 Thanh toán tiền vận chuyển 1562 2.000.000 133 200.000 . .. .. 15/6 PC648 15/6 Thanh toán tiền phí hải quan, kiểm dịch, giám định hàng xuất khẩu cho COFIROASTERS S.A 641 21.324.532 133 2.132.453 . .. .. Cộng số phát sinh 482.576.901 293.172.907 Số dư cuối kỳ 189.403.994 SỔ CÁI Tài khoản: 112 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 120.652.541.698 .. .. . .. .. . 10/4 PC417 10/4 Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà 331 1.104.307.200 . .. .. . 30/6 19879 30/6 Phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 641 994.800 133 99.480 . .. .. Cộng số phát sinh 128.650.927.318 25.361.489.560 Số dư cuối kỳ 103.289.437.758 SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tài khoản: 1561-Giá mua của hàng hoá Từ 01/04/2008 đến 01/06/2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Mã khách Tên khách Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có Số dư đầu kỳ 14.482.930.627 . .. .. . .. 10/6 HĐ 0013756 D11802 TNHH Vĩnh Hà Cà phê Robusta loại 2 3311 2.208.614.400 . .. . . Tổng PS trong kỳ 39.963.125.407 27.564.196.371 Số dư cuối kỳ 12.398.929.036 SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tài khoản: 1562-Tiền vận chuyển Từ 01/04/2008 đến 01/06/2008 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Mã khách Tên khách Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có Số dư đầu kỳ . .. .. . .. 10/6 HĐ 0078357 D11803 TNHH Hoàng Long Vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 2.000.000 . .. . . Tổng PS trong kỳ 5.842.000 Số dư cuối kỳ SỔ CÁI Tài khoản: 156 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. .. . .. .. . 10/6 HĐ 0013756 10/6 Cà phê Robusta loại 2 3311 2.208.614.400 . .. .. . 10/6 HĐ 0078357 10/6 Vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 2.000.000 . .. .. Cộng số phát sinh 39.968.967.407 27.564.196.371 Số dư cuối kỳ 12.404.771.036 SỔ CÁI Tài khoản: 157 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 .. .. . .. .. . 15/6 PX342 15/6 Xuất kho cà phê Robusta loại 2 156 2.210.614.400 . .. .. . 15/6 15/6 Giá vốn cà phê Robusta loại 2 632 2.210.614.400 . .. .. Cộng số phát sinh 12.541.498.754 12.541.498.754 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CÁI Tài khoản: 133 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 .. .. . .. .. . 10/6 HĐ 0013756 10/6 Cà phê Robusta loại 2 3311 110.430.720 . .. .. . 10/6 HĐ 0078357 10/6 VAT tiền vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 200.000 . .. .. 15/6 HĐ 0742586 15/6 VAT phí kiểm dịch, giám định, 111 2.132.453 . .. .. 30/6 19879 30/6 VAT phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 112 99.480 PKC Kết chuyển sang TK 3331 3331 143.482.911 SỔ CÁI Tài khoản: 632 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. .. . .. .. . 15/6 15/6 Giá vốn cà phê Robusta loại 2 157 2.210.614.400 . .. .. PKC Kết chuyển sang TK 911 45.480.921.380 SỔ CÁI Tài khoản: 641 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. .. . .. .. . 15/6 HĐ 0742586 15/6 Chi phí làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định, 111 21.324.532 . .. .. 30/6 19879 30/6 Chi phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 112 994.800 PKC Kết chuyển sang TK 911 890.573.276 SỔ CÁI Tài khoản: 511 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. . .. .. . 15/6 HĐ 0044654 15/6 Doanh thu bán hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A 1311 2.967.667.200 .. . .. .. . PKC Kết chuyển sang TK 911 92.748.560.951 SỔ CÁI Tài khoản: 635 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. . .. .. . 30/6 07453 30/6 Chi phí do chênh lệch tỷ giá 1311 7.142.400 .. . .. .. . PKC Kết chuyển sang TK 911 22.482.061 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang .. .. . .. .. . 10/4 PC417 10/4 Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà 3311 1.104.307.200 112 1.104.307.200 . .. .. . 10/6 PC542 10/6 Nhập kho cà phê Rosbuta loại 2 của Vĩnh Hà 1561 2.208.614.400 133 110.430.720 3311 2.319.045.120 10/6 PC543 10/6 Tiền vận chuyển 1562 2.000.000 133 200.000 111 2.200.000 . .. .. 15/6 PX53 Xuất cà phê chuyển ra cảng 157 2.210.614.400 156 2.210.614.400 15/6 Giá vốn cà phê xuất khẩu 632 2.210.614.400 157 2.210.614.400 15/6 HĐ 0742586 15/6 Chi phí thủ tục hải quan, kiểm dịch,của hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A 641 21.324.532 133 2.132.453 111 23.456.985 15/6 HĐ 0044654 15/6 Doanh thu bán hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A 1311 2.967.667.200 511 2.967.667.200 . .. .. 30/6 07453 30/6 Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng do COFIROASTER S.A chuyển 112 2.960.524.800 635 7.142.400 1311 2.967.667.200 30/6 19879 30/6 Phí nhờ ngân hàng chuyển tiền hộ 641 994.800 133 99.480 122 1.094.280 2.2.2. Hạch toán xuất khẩu uỷ thác Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ Bắc Việt là công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng trong cả nước. Mặc dù vậy, công ty không có khách ngoại, không xin được giấy phép để có quyền xuất khẩu trực tiếp. Trong khi đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I có đủ các điều kiện này. Bởi vậy, công ty đã giao uỷ thác xuất khẩu cho Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I. Ngày 02/03/2008, Bắc Việt đã ký hợp đồng nội số 25/HĐUT-BV với Công ty CP xuất nhập khẩu tổng hợp I về việc giao uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với tổng trị giá 752.010 USD. Phí UTXK 0,5% giá trị hợp đồng. Phí giao nhận hàng: 0,03% giá trị hợp đồng do công ty Bắc Việt chịu. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản. 2.2.2.1. Chứng từ sử dụng Các chứng từ sử dụng trong trường hợp công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cũng giống như xuất khẩu trực tiếp, nghĩa là cũng cần phải có một bộ chứng từ xuất khẩu đầy đủ theo quy định. Ngoài ra, hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu còn có thêm một số chứng từ sau: Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hoá đơn thương mại, hoá đơn GTGT về tiền hoa hồng nhận được từ dịch vụ uỷ thác, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị giao uỷ thác, bộ chứng từ thanh toán thường bao gồm: hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C, hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, bảng kê chi tiết hàng hoá, Mẫu 1. Hợp đồng giao uỷ thác xuất khẩu CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ BẮC VIỆT -------------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nam Định, ngày 02/03/2008 HỢP ĐỒNG UỶ THÁC XUẤT KHẨU Số: 25/HĐUT-BV - Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Chủ tịch nước CHXHCNVN ngày 25/9/1989; - Căn cứ Nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ; - Căn cứ Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ; - Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cũng như điều kiện sản xuất kinh doanh của hai bên. Hôm nay, ngày 02/03/2008, tại trụ sở của Công ty Bắc Việt ở Ý Yên, Nam Định, chúng tôi gồm có: BÊN GIAO UỶ THÁC: CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ BẮC VIỆT (Gọi tắt là bên A) Đại diện: Trần Trọng Nghĩa Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 10 Cát Đằng, Yên Tiến, Ý Yên, Nam Định Điện thoại: 3503.826963 Fax: 0350.968161 Tài khoản: 10660074860 tại NHNN & PTNT chi nhánh Ý Yên, Nam Định BÊN NHẬN UỶ THÁC: CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VN (Gọi tắt là bên B) Đại diện: Hoàng Tuấn Khải Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.8264009 Fax: 04.8259894 Tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng Vietcombank Việt Nam Hai bên thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với những điều khoản sau: ĐIỀU 1. Hàng hoá bên A uỷ thác cho bên B xuất khẩu: - Tên hàng hoá: hàng thủ công mỹ nghệ (bát, đĩa, khay, lọ, hộp, bình) - Chủng loại: hàng gắn trứng, sơn mài, tre ghép. Chủng loại Chi tiết Số lượng Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) Hàng gắn trứng Bát 5560 10 55.600 Đĩa - Khay 5780 30 173.400 Lọ 6000 25 150.000 Sơn mài Âu - bát 7000 19 133.000 Hộp 2570 48 123.360 Đĩa - khay 500 40 20.000 Lọ 1280 35 44.800 Tre ghép Bát 1590 15 23.850 Hộp 1400 20 28.000 Tổng cộng 752.010 Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phẩm chất, quy cách xuất khẩu, được cơ quan giám định kiểm tra chất lượng và chứng nhận, kiểm tra hải quan, làm thủ tục xuất khẩu trước khi tàu vào xếp hàng. ĐIỀU 2. Thời gian và phương thức giao nhận - Thời gian giao hàng từ ngày 20/04/2008 đến ngày 28/04/2008 - Phương thức giao nhận: Giá FOB tại cảng Hải Phòng ĐIỀU 3. Phương thức thanh toán - Bên B sẽ thanh toán cho bên A toàn bộ giá trị lô hàng xuất của bên A sau khi trừ đi các khoản: Phí uỷ thác là 50.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế VAT) và các chi phí khác (nếu có). Số còn lại bên B sẽ thanh toán cho bên A sau khi nhận được tiền hàng do khách ngoại thanh toán. - Phương thức thanh toán: bằng chuyển khoản ĐIỀU 4. Chi phí giao nhận - Chi phí giao nhận bao gồm: chi phí bốc xếp, chi phí giám định, hun trùng, thủ tục hải quan, để giao hoàn tất chuyến hàng xuất khẩu do bên A chịu. - Chi phí giao nhận: 3.500.000 đồng (chưa bao gồm thuế VAT) ĐIỀU 5: Trách nhiệm bên A - Bên A có trách nhiệm giao hàng đến cảng Hải Phòng đúng số lượng, chất lượng, thời gian quy định trong bản hợp đồng. Nếu hàng bán không đảm bảo chất lượng, bị khách hàng trả lại, bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. - Bên A phải thanh toán đầy đủ phí giao nhận cũng như phí uỷ thác và các phí khác (nếu có) đúng như trong điều khoản của hợp đồng. - Trường hợp khi khách hàng ngoại đã ký kết hợp đồng, bên A không đảm bảo việc giao hàng đúng lịch, hoặc hàng kém chat lượng bị trả lại thì bên A phải chịu tiền phạt tàu cũng như tiền phạt do không thực hiện đúng hợp đồng với khách ngoại. - Trường hợp không thực hiện hợp đồng hoặc giao thiếu số lượng thì phải chịu bồi thường theo quy định của hợp đồng ngoại. ĐIỀU 6: Trách nhiệm bên B - Thông báo cho bên A thời gian, địa điểm, tên tàu trước 3 ngày khi tàu đến cảng để nhận hàng. - Thanh toán tiền cho bên A theo đúng như điều khoản ghi trong hợp đồng này. - Giao dịch với khách ngoại cho bên A như giá cả và thời gian như thoả thuận ở điều 1, 2. ĐIỀU 7: Điều khoản chung - Hai bên có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có thay đổi, trục trặc phát sinh hai bên phải cùng như bàn bạc để tìm cách giải quyết. Mọi thay đổi đơn phương không được cả hai bên cùng chấp thuận thì không được thực hiện. - Nếu bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại thì phải bồi thường mọi tổn thất. Việc tranh chấp giữa hai bên nếu không thể giải quyết bằng thương lượng thì sẽ được đưa ra Toà án kinh tế Hà Nội để giải quyết. Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Mẫu 2. Hoá đơn GTGT do Cty CP xuất nhập khẩu tổng hợp 1 lập về số hoa hồng UTXK HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 1: Lưu Ngày 28 tháng 04 năm 2008 Mẫu số: 01GTKT-3LL AK/2008N 0578291 Đơn vị bán hàng: Cty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Việt Nam Điện thoại: MST: 010010749-1 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ Bắc Việt Số tài khoản: 10660074860 tại NHNN & PTNT chi nhánh Ý Yên, Nam Định Điện thoại: 3503.826963 MST: 03006131198-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Phí UTXK hàng thủ công mỹ nghệ theo hợp đồng số: 25/HĐUT-BV 50.000.000 Cộng tiền hàng 50.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 55.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 2.2.2.2. Phương pháp hạch toán * Tài khoản sử dụng - TK 003: số hàng hoá nhận từ đơn vị uỷ thác xuất khẩu - TK131: phải thu khách hàng (chi tiết đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu và khách hàng ngoại - TK 331: phải trả đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu (chi tiết đơn vị giao uỷ thác) - TK 511: doanh thu từ hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu - TK 133: thuế GTGT đầu vào - TK 33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp của số phí UTXK - TK 635: lỗ do chênh lệch tỷ giá - TK 515: lãi do chênh lệch tỷ giá * Sơ đồ hạch toán TK 111 TK131(Bắc Việt) TK331(Bắc Việt) TK131(KHngoại) TK 112 (4) (6), (7) (2) (8) TK 133 TK 112 TK 635 (9) TK 511 (5) TK 515 TK 33311 TK003 (1) (3) (1) Hàng nhận từ đơn vị uỷ thác xuất khẩu (2) Tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác phải thu hộ (3) Ghi xuất kho số hàng đã xuất khẩu (4) Chi hộ đơn vị uỷ thác xuất khẩu phải thu (5) Phí uỷ thác xuất khẩu phải thu (6), (7) Khoản chi hộ và phí uỷ thác xuất khẩu bù trừ vào tiền hàng (8) Nhận được tiền hàng khách ngoại thanh toán (9) Thanh toán tiền hàng còn lại cho đơn vị uỷ thác 2.2.2.3. Phương pháp ghi sổ Phương pháp ghi sổ tương tự như trường hợp xuất khẩu trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán cập nhật số liệu vào máy qua màn hình cập nhật số liệu. Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 131, 331, 511, 133, 3331, 111, 112, 515, 635. SỔ CÁI Tài khoản: 111 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 482.576.901 . .. . 28/4 HĐ 0074852 28/4 Trả các khoản chi phí hộ Công ty Bắc Việt 1312 3.850.000 . .. . .. . Cộng số phát sinh 482.576.901 293.172.907 Số dư cuối kỳ 189.403.994 SỔ CÁI Tài khoản: 112 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 120.652.541.698 . .. . .. 27/5 05681 27/5 Khách hàng ngoại DAE YANG VIHA thanh toán 1313 11.941.918.800 .. . 29/5 05846 29/5 Công ty thanh toán tiền cho Bắc Việt 3312 11.883.068.800 .. . Cộng số phát sinh 128.650.927.318 25.361.489.560 Số dư cuối kỳ 103.289.437.758 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 1313 Đối tượng : Công ty Dae Yang ViHa Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 28/4 Phải thu hộ từ DAE YANG VIHA cho Cty Bắc Việt 3312 11.949.438.900 27/5 05681 27/5 DAE YANG VIHA thanh toán 112 11.941.918.800 27/5 05681 27/5 635 7.520.100 Cộng số phát sinh 11.949.438.900 11.941.918.800 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 1312 Đối tượng: Công ty Bắc Việt Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ . 28/4 HĐ 0074852 28/4 Công ty chi hộ cho Cty Bắc Việt 111 3.850.000 28/4 HĐ 0578291 28/4 Phí hoa hồng UTXK phải thu của Cty Bắc Việt 511 50.000.000 33311 5.000.000 30/4 Bù trừ phí chi hộ vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt 3312 3.850.000 30/4 Bù trừ phí UTXK vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt 3312 55.000.000 Cộng số phát sinh 58.850.000 58.850.000 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CÁI Tài khoản: 131 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 529.960.489 . .. .. 28/4 Phải thu hộ từ DAE YANG VIHA cho Cty Bắc Việt 3312 11.949.438.900 28/4 HĐ 0074852 28/4 Công ty chi hộ cho Cty Bắc Việt 111 3.850.000 28/4 HĐ 0578291 28/4 Phí hoa hồng UTXK phải thu của Cty Bắc Việt 511 50.000.000 33311 5.000.000 27/5 05681 27/5 DAE YANG VIHA thanh toán 112 11.941.918.800 27/5 05681 27/5 635 7.520.100 30/4 Bù trừ phí chi hộ vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt 3312 3.850.000 30/4 Bù trừ phí UTXK vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt 3312 55.000.000 .. .. .. . Cộng số phát sinh 31.953.630.089 25.482.081.614 Số dư cuối kỳ 6.471.548.475 SỔ CHI TIẾT Tài khoản: 3312 Đối tượng: Công ty Bắc Việt Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 28/4 Phải trả tiền hàng Cty Bắc Việt 1313 11.949.438.900 30/4 Bù trừ phí chi hộ vào tiền hàng của Cty Bắc Việt 1312 3.850.000 30/4 Bù trừ số phí UTXK vào tiền hàng của Cty Bắc Việt 1312 55.000.000 29/5 Thanh toán tiền cho Công ty Bắc Việt 112 11.883.068.800 515 7.520.100 Cộng số phát sinh 11.949.438.900 11.949.438.900 Số dư cuối kỳ 0 SỔ CÁI Tài khoản: 331 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 140.692.411 .. .. . .. .. . 28/4 Phải trả tiền hàng Cty Bắc Việt 1313 11.949.438.900 .. . . . . 30/4 Bù trừ phí chi hộ vào tiền hàng của Cty Bắc Việt 1312 3.850.000 30/4 Bù trừ số phí UTXK vào tiền hàng của Cty Bắc Việt 1312 55.000.000 . .. .. 29/5 Thanh toán tiền cho Công ty Bắc Việt 112 11.883.068.800 515 7.520.100 . . Cộng số phát sinh 40.842.519.630 42.430.211.800 Số dư cuối kỳ 1.587.692.170 SỔ CÁI Tài khoản: 33311 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ . .. . . .. . 28/4 HĐ 0578291 28/4 Thuế phải nộp 1312 5.000.000 . .. . . .. . Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ SỔ CÁI Tài khoản: 511 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ . .. . . .. . 28/4 HĐ 0578291 Hoa hồng uỷ thác xuất khẩu 131 50.000.000 . .. . . .. . Kết chuyển sang TK 911 92.748.560.951 SỔ CÁI Tài khoản: 515 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ . .. . . .. . 29/5 06781 29/5 Doanh thu chênh lệch tỷ gía 3312 7.520.000 . .. . . .. . PKC Kết chuyển sang tài khoản 911 14.798.167 SỔ CÁI Tài khoản: 635 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ . .. . . .. . 27/5 05681 27/5 Chi phí chênh lệch tỷ giá 131 7.520.000 . .. . . .. . PKC Kết chuyển sang TK 911 12.482.061 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2008 NTGS Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang .. . .. .. . 28/4 Tiền hàng phải thu của DAE YANG VIHA trả cho Bắc Việt 1313 11.949.438.900 1312 11.949.438.900 28/4 HĐ 0074852 28/4 Chi phí hải quan, giám định, chi hộ cho Bắc Việt 1312 3.850.000 111 3.850.000 28/4 HĐ 0578291 28/4 Phí hoa hồng uỷ thác xuất khẩu phải thu của Bắc Việt 1312 55.000.000 511 50.000.000 33311 5.000.000 .. . .. .. . 30/4 Thanh toán bù trừ số phí chi hộ vào tiền hàng của Bắc Việt 3312 3.850.000 1312 3.850.000 30/4 Thanh toán bù trừ số phí UTXKvào tiền hàng của Bắc Việt 3312 55.000.000 1312 55.000.000 .. . .. .. . 27/5 05681 27/5 DAE YANG VIHA thanh toán tiền hàng 112 11.941.918.800 635 7.520.100 1313 11.949.438.900 .. . .. .. . 29/5 06781 29/5 Thanh toán tiền cho Bắc Việt 331 11.890.938.900 112 11.883.068.800 515 7.520.100 .. . .. .. . 2.3. Hạch toán thuế liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu 2.3.1. Thuế GTGT * Chứng từ sử dụng: là các hoá đơn giá trị gia tăng, tem, vé đặc thù, các giấy chứng nhận về phí giao nhận, hun trùng, được tập hợp trong quá trình thu mua hàng hoá, xuất khẩu hàng hoá, * Phương pháp tính thuế Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu vào - Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào là những khoản thuế mà công ty đã trả trong quá trình thu mua hàng hoá để chuẩn bị hàng xuất khẩu, hoặc các khoản thuế phải nộp trong quá trình đóng các khoản phí hải quan, phí vận chuyển, phí ngân hàng, trong quá trình thực hiện xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Thuế GTGT đầu ra là các khoản thuế mà công ty phải nộp cho Nhà nước khi cung cấp dịch vụ nhận uỷ thác xuất khẩu (Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của dịch vụ nhận UTXK mà công ty cung cấp * thuế suất thuế GTGT của dịch vụ. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên khi 3 tháng liên tục trở lên, nếu số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì Công ty sẽ được hoàn thuế. * Thủ tục hoàn thuế Kế toán thuế tiến hành theo dõi số thuế GTGT đầu vào cũng như đầu ra của số hàng hoá xuất khẩu cũng như dịch vụ xuất khẩu uỷ thác trong kỳ. Hàng tháng, vào cuối tháng, kế toán tiến hành kê khai số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ. Trong trường hợp được hoàn thuế, kế toán tiến hành làm hồ sơ hoàn thuế và gửi lên cơ quan thuế. Đầu năm sau đó, kế toán tiến hành lập biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế về số thuế GTGT của năm trước, trên cơ sở đó xác định rõ số thuế GTGT nộp thiếu, nộp thừa, được hoàn lại, số thuế GTGT bị truy thu. - Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 33311 Có TK 133 - Nếu được hoàn thuế, kế toán phản ánh: Nợ TK 111, 112 Có TK 133 SỔ CÁI Tài khoản: 133 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ .. .. . .. .. . 10/6 HĐ 0013756 10/6 Cà phê Robusta loại 2 3311 110.430.720 . .. .. . 10/6 HĐ 0078357 10/6 VAT tiền vận chuyển cà phê Robusta loại 2 111 200.000 . .. .. 15/6 HĐ 0742586 15/6 VAT phí kiểm dịch, giám định, 111 2.132.453 . .. .. 30/6 19879 30/6 VAT phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ 112 99.480 PKC Kết chuyển sang TK 3331 3331 143.482.911 SỔ CÁI Tài khoản: 3331 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng STT Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ . .. . . .. . 28/4 HĐ 0578291 28/4 Thuế phải nộp 1312 5.000.000 . .. . . .. . Kết chuyển thuế đầu vào 133 143.482.911 Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ - Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 33311 Có TK 133 - Nếu được hoàn thuế, kế toán phản ánh: Nợ TK 111, 112 Có TK 133 2.3.2. Thuế xuất khẩu Hiện nay, tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam chỉ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng được Nhà nước khuyến khích. Vì vậy, Công ty được hưởng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi là 0%. Do đó, Công ty không có các nghiệp vụ phát sinh về thuế xuất khẩu. 2.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu 2.4.1. Theo dõi chi tiết lãi gộp Để phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạt động kinh doanh, kế toán của Công ty tiến hành theo dõi chi tiết lãi gộp cho từng hình thức hoạt động xuất khẩu. BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THEO HÌNH THỨC KINH DOANH (Từ 01/04/2008 đến 30/06/2008) Nhóm Tên VT ĐVT Số lượng Tiền vốn (nghìn) Doanh thu (nghìn) Lãi gộp (nghìn) Nhóm hàng xuất khẩu trực tiếp Hồ tiêu tấn 7.473.75 172.635.911 170.793.351 1.842.560 Cà phê tấn 1.482,37 28.165.030 27.311.288 853.742 Hạt điều tấn . . . . Gạo tấn . . . . Tổng cộng 311.630.520 308.787.956 2.842.564 Nhóm hàng nhận uỷ thác xuất khẩu Thủ công mỹ nghệ chiếc 112.346 112.346 Sp gỗ m2 85.062 85.062 Hàng MM chiếc 79.428 79.428 .. Tổng cộng 382.574 382.574 2.4.2. Xác định kết quả kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu Cuối mỗi quý, kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí phát sinh trong kỳ sang tài khoản xác định kết qủa kinh doanh. Do chi phí quản lý doanh nghiệp không thể tính tách riêng cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nên kế toán Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho hoạt động xuất khẩu cũng như hoạt động nhập khẩu mà việc xác định kết quả kinh doanh được tính chung cho cả hai hoạt động này. SỔ CÁI Tài khoản: 911 Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 511 511 92.748.560.951 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 515 515 14.798.167 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 711 711 3.478.063 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 632 632 45.480.921.380 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 641 641 890.573.276 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 642 642 592.046.371 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 635 635 12.482.061 30/6 PKC 30/6 Kết chuyển TK 811 635 62.079.421 PKC Kết chuyển sang TK 4212 45.728.734.672 PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VIỆT NAM Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, phòng kế toán luôn luôn có một vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phòng kế toán cũng có vai trò hết sức quan trọng trong một chu trình kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Ngay từ giai đoạn đầu của một thương vụ xuất khẩu, khi cán bộ kinh doanh đưa ra các phương án kinh doanh thì cán bộ phòng kế toán đã phải tiến hành xem xét tính khả thi, tính khoa học và thực tế của phương án dựa trên việc xác định nhu cầu về vốn của các thương vụ xuất khẩu cũng như điều kiện thực tế của Công ty có cho phép thực hiện thương vụ đó hay không. Không chỉ dừng ở đó, công tác kế toán có mặt ở hầu hết các khâu của các thương vụ. Khi phương án được Ban Giám đốc phê duyệt, cán bộ phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra quá trình thu mua hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng hoá cùng các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua và xuât khẩu hàng hoá thông qua việc kiểm tra hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp, hợp lệ cũng như thông qua việc kiểm soát kho hàng hóa xuất khẩu. Khi hàng đã được giao đến tay người mua, phòng kế toán lại tiến hành đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Các số liệu của hoạt động xuất khẩu luôn được cập nhật lên các phần hành kế toán. Khi hợp đồng xuất khẩu được hoàn thành, kế toán lại tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh, lưu trữ đầy đủ các chứng từ để cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách hoàn thiện và có ích nhất, giúp cho việc đối chiếu kết quả thực tế đạt được với phương án kinh doanh đã đề ra để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng thương vụ. Như vậy, có thể nói, kế toán tham gia vào công tác kiểm tra kiểm soát trong tất cả các khâu của hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần cung cấp thông tin rất quan trọng và làm tăng hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung của toàn Công ty. Cũng vì thấy rõ vai trò to lớn và hết sức quan trọng của công tác kế toán trong hoạt động xuất khẩu nói riêng và trong tất cả các hoạt động của Công ty nói chung nên chúng ta càng nhận thức được rằng việc xem xét ưu và nhược điểm của kế toán xuất khẩu hàng hoá là rất cần thiết. Chỉ khi nhận thức được rõ ưu nhược điểm của nó thì chúng ta mới có thể tìm ra phương hướng giải quyết thích hợp nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty, để kế toán xuất khẩu hàng hoá ngày càng có vai trò làm tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung. Ưu điểm Với độ ngũ cán bộ có trình độ cao, được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản cũng như có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động xuất khẩu, kế toán xuất khẩu hàng hoá của Công ty đã có rất nhiều ưu điểm. Trước hết, đó là việc hạch toán doanh thu trong trường hợp thu tiền ngay hay thu trả chậm đều thông qua tài khoản 131 là hết sức có ích. Tất cả các giao dịch bán hàng đều tập trung vào tài khoản 131 sẽ khiến cho cán bộ kế toán nắm bắt được toàn bộ thông tin về các khách hàng, biết được khách hàng mua bao nhiêu, ai là khách hàng lớn và thường xuyên để từ đó có biện pháp chăm sóc khách hàng thích hợp, giảm giá hàng bán để tăng sự cạnh tranh của mình trên thị trường xuất khẩu. Hơn nữa, việc theo dõi doanh thu qua bán hàng qua tài khoản 131 chi tiết theo từng khách hàng còn rất có ích trong việc giúp cán bộ kế toán Công ty nắm bắt được tình hình thanh toán của khách hàng, khách hàng nào thanh toán nhanh, khách hàng nào thanh toán chậm để từ đó có thể đưa ra các thoả thuận trong hợp đồng bán hàng về điều kiện thanh toán, về việc có thực hiện chiết khấu thanh toán hay không cho phù hợp. Còn đối với khách hàng trả quá chậm thì có thể tiến hành đôn đốc không để khách hàng nợ quá lâu. Thứ hai, đó là việc lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất phù hợp với một doanh nghiệp xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị lớn và cần đảm bảo về độ chính xác của hàng hoá xuất đi. Thực hiện phương pháp này, kế toán sẽ theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Thứ ba, hoạt động xuất khẩu là hoạt động thường gắn liền với các hợp đồng mua bán có giá trị kinh tế lớn. Nếu để khách hàng chiếm dụng vốn, các khoản nợ tồn đọng quá lâu sẽ gây ảnh hưởng cũng như thiệt hại lớn cho Công ty, sẽ khiến Công ty không thể đủ vốn để thực hiện nhiều hợp đồng, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Bởi vậy, Công ty phải luôn tìm cách để sớm thu hồi nợ từ phía khách hàng. Biện pháp thực hiện chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho khách hàng và quy định tính lãi trả chậm trong trường hợp bán hàng trả chậm là một phương án đúng đắn. Nó đã có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, thu hồi vốn sớm. Thứ tư, việc kế toán sử dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để hạch toán ngoại tệ cũng giúp cho cán bộ kế toán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái, phản ánh đúng giá trị thực tế của tiền Việt Nam Đồng để ghi sổ. Thứ năm, bộ chứng từ thanh toán và bộ chứng từ xuất khẩu luôn được phòng kế toán và phòng kinh doanh kiểm tra rất kỹ, đảm bảo đầy đủ các văn bản chứng từ, tuân thủ các quy định pháp lý. Các văn bản chứng từ này được cả phòng kế toán và phòng kinh doanh quản lý và lưu trữ, đảm bảo có sự đối chiếu, an toán cho chứng từ. 2. Nhược điểm và phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Bên cạnh những ưu điểm đạt được, kế toán xuất khẩu hàng hoá của Công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định. Chúng ta có thể xem xét và tìm giải pháp giải quyết phù hợp. - Về việc xác định giá vốn hàng xuất khẩu Thứ nhất, hiện tại tài khoản Giá vốn hàng bán (632) chưa được theo dõi chi tiết theo từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu cũng như từng loại hình hàng hoá. Bởi vậy khó có thể xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo từng loại hình ngay khi cần thiết. Cán bộ kế toán nên mở chi tiết TK 632. Có thể chi tiết như sau: TK 6321: Giá vốn hàng xuất khẩu TK63211: Giá vốn hàng xuất khẩu trực tiếp TK63211CAF: Giá vốn hàng cà phê xuất khẩu trực tiếp TK63211HT: Giá vốn hàng hồ tiêu xuất khẩu trực tiếp TK63211MM: Giá vốn hàng may mặc xuất khẩu trực tiếp TK63212: Giá vốn hàng xuất khẩu uỷ thác TK 6321: Giá vốn hàng nhập khẩu Thứ hai, trong việc hạch toán giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu trong xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB: khi xuất khẩu hàng qua kho, hàng vừa ra khỏi kho, kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 156 Đồng thời hạch toán ngay giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 157 (như trong trường hợp hạch toán cà phê chuyển ra khỏi kho Công ty để đem đi xuất khẩu cho COFIROASTERS S.A) Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác. Chỉ khi hàng đã được chuyển giao xong lên phương tiện chuyên chở của nước ngoài, kế toán mới được ghi giá vốn của hàng xuất khẩu vì theo nguyên tắc xuất khẩu theo giá FOB, hàng hoá được coi là thuộc quyền sở hữu của người mua kể từ khi hàng hoá được giao xong lên phương tiện vận chuyển. Và theo nguyên tắc kế toán, khi hàng hoá đem đi bán, chỉ khi hàng hoá đã chuyển giao cho người mua, đã thuộc quyền sở hữu của người mua thì kế toán mới hạch toán doanh thu và giá vốn. - Về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh Hiện tại, Công ty không xác định được kết quả kinh doanh theo từng loại hình xuất khẩu và nhập khẩu vì kế toán Công ty chưa theo dõi chi tiết các TK 632, 641, 642 theo hai loại hình này. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chung, hạch toán chung cho toàn Công ty và đến cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh chung. Bởi vậy, những câu hỏi tương tự như kết quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu kỳ này như thế nào? kết quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu kỳ này như thế nào? chưa được giải đáp. Mà điều này lại rất cần thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để có một kế hoạch hoạch định cho tương lai một cách phù hợp. Vì thế, cán bộ phòng kế toán nên mở chi tiết cho hoạt động bán hàng trong nước và hoạt động bán hàng nước ngoài đối với TK 632, 641. Còn riêng đối với TK 642, đến cuối kỳ, cán bộ kế toán nên tập hợp rồi tiến hành phân bổ riêng cho hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu dựa trên tỷ lệ doanh thu của hai lĩnh vực này trên tổng doanh thu. Thực hiện được điều này cán bộ phòng kế toán sẽ dễ dàng tổng hợp và đưa ra các số liệu một cách chi tiết và chính xác trong việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong từng loại hình. - Về hạch toán doanh thu Như chúng ta đã biết, Công ty là một doanh nghiệp có sản phẩm kinh doanh rất phong phú và đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Việc theo dõi chi tiết để có thể xác định được kết quả của việc kinh doanh từng mặt hàng, từng sản phẩm là rất cần thiết, giúp các nhà quản lý có đường hướng thích hợp, vạch ra được những biện pháp chiến lược nên mở rộng hay thu hẹp việc kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng nào đó. Điều đó sẽ giúp cho việc hoạch định kế hoạch được chính xác hơn, thiết thực hơn và đem lại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cao hơn. Nhưng hiện tại, tài khoản doanh thu vẫn chưa được theo dõi chi tiết. Bởi vậy, những mong muốn và kỳ vọng đã đề cập khó có thể đạt được. Bởi vậy, cán bộ kế toán nên chi tiết tài khoản này theo từng mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty. - Về hạch toán các khoản phí thu hộ, chi hộ Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, với cương vị là người nhận uỷ thác xuất khẩu, khi hạch toán các khoản chi hộ, nộp hộ cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán Công ty hạch toán các khoản này vào TK 131 chứ không hạch toán qua TK 1388 (như trường hợp hạch toán khoản chi hộ, nộp hộ cho công ty Bắc Việt: Nợ TK 1312Bắc Việt: 3.850.000 Có TK 111 : 3.850.000 Thanh toán bù trừ số phí chi hộ cho công ty Bắc Việt vào tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác: Nợ TK 3312Bắc Việt: 3.850.000 Có TK 1312Bắc Việt: 3.850.000) Việc hạch toán như vậy tuy vẫn đảm bảo thu lại được tiền từ đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu, tuy nhiên, sẽ không phản ánh được chính xác nội dung kinh tế cũng như quan hệ chị hộ, trả hộ giữa Công ty và đơn vị giao uỷ thác, dễ gây nhầm lẫn nội dung kinh tế của các nghiệp vụ. Vì vậy, Công ty nên sử dụng thêm tài khoản 1388 để phản ánh các khoản chi hộ, nộp hộ, còn tài khoản 131 chỉ ghi nhận khoản doanh thu hoa hồng uỷ thác phải thu của bên giao uỷ thác. Cụ thể như trong trường hợp phản ánh các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu là công ty Bắc Việt, kế toán Công ty phải phản ánh là: Nợ TK 1388Bắc Việt: 3.850.000 Có TK 111 : 3.850.000 Và khi thanh toán bù trừ số phí chi hộ đơn vị uỷ thác xuất khẩu vào tiền bán hàng kế toán phản ánh là: Nợ TK 3312Bắc Việt: 3.850.000 Có TK 1388Bắc Việt: 3.850.000 - Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ Ngoại tệ là phương tiện thông dụng để các đơn vị xuất, nhập khẩu thực hiện các thương vụ kinh doanh. Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu lớn, việc diễn ra các thương vụ xuất nhập khẩu diễn ra thường xuyên và với quy mô lớn, nên việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán cũng diễn ra rất thường xuyên và với khối lượng lớn. Cũng chính vì lý do đó mà việc thay đổi tỷ giá hối đoái luôn chi phối độ lớn các chỉ tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu. Việc kế toán Công ty xác định tỷ giá đồng ngoại tệ theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng trong cả trường hợp ghi sổ nợ phải thu, nợ phải trả,là không phù hợp, làm cho công việc xác định và tính tổng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong từng nghiệp vụ trở nên phức tạp. Để hạch toán các chỉ tiêu có gốc ngoại tệ, kế toán phải luôn cập nhật thông tin về tỷ giá.Việc sử dụng tỷ giá thực tế như vậy mặc dù có ưu điểm là giúp kế toán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái và phản ánh đúng giá trị thực tế của nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh, nhưng số nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ của Công ty quá lớn, hầu như diễn ra hàng ngày làm cho khối lượng công việc hạch toán và ghi sổ kế toán trở nên vất vả và phức tạp. Các khoản nợ mỗi khi thực hiện việc thanh toán, kế toán phải xem xét lại tỷ giá của ngày ghi nhận nợ, sau đó xem xét tỷ giá của ngày phát sinh nghiệp vụ thanh toán rồi mới tiến hành điều chỉnh. Khi điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ, kế toán lại phải căn cứ vào các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để tính ra số nguyên tệ, sau đó mới điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ. Rõ rang, cách làm này quá thủ công, tốn công sức cũng như dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy, để giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán cũng như việc điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ thì theo em Công ty nên sử dụng tỷ giá như sau để ghi sổ: - Đối với các khoản tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi phát sinh được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. - Đối với doanh thu xuất khẩu, chi phí ngoại cho xuất khẩu, các phụ phí chi bằng ngoại tệ được quy đổi ta tiền Việt Nam đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán với tỷ giá thực tế giao dịch được ghi thu, chi tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ cho tiền ngoại tệ, nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ còn dư cuối năm, chênh lệch phát sinh giữa các loại tỷ giá ghi sổ trong kỳ so với tỷ giá thực tế cuối năm được điều chỉnh tăng, giảm các đối tượng trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái trên khoản “chênh lệch ngoại tệ”. Sau khi bù trừ chênh lệch tăng, giảm , chênh lệh cuối cùng được ghi thu, chi hoạt động tài chính cho năm tài chính trước khi khoá sổ kế toán. Việc sử dụng tỷ giá như vậy sẽ giúp kế toán giảm bớt được khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo được sự chính xác. Ví dụ trong trường hợp Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho công ty Bắc Việt: Khi hàng xuất khẩu được chuyển lên tàu chuyển cho DAE YANG VIHA, kế toán Công ty không cần phải xem tỷ giá thực tế tại thời điểm giao hàng mà có thể dung tỷ giá hạch toán để ghi sổ: Nợ TK1312 DAE YANG VIHA : 752.010 USD x tỷ giá hạch toán Có TK 3312 Bắc Việt : 752.010 USD x tỷ giá hạch toán Khi DAE YANG VIHA thanh toán hoặc khi Công ty thanh toán tiền cho Bắc Việt, kế toán vẫn sử dụng tỷ giá thực tế và tiến hành điều chỉnh như đã hạch toán hiện tại Ngoài ra, kế toán Công ty không theo dõi chi tiết nguyên tệ trên tài khoản 007. Việc kế toán không hạch toán ngay ngoại tệ khi mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ được hạch toán vào cuối mỗi quý sẽ dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi tình hình biến động về ngoại tệ và có được thông tin kịp thời về ngoại tệ. KẾT LUẬN Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam tương đối hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cũng như sự đóng góp đáng kể của Công ty vào ngân sách Nhà nước. Từ một công ty nhỏ và làm ăn kém hiệu quả, đến nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn, có uy tín ở cả trong và ngoài nước, tìm kiếm được nhiều bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới. Đó là một thành công lớn, là kết quả của sự nỗ lực và không ngừng phấn đấu vươn lên, tự hoàn thiện mình của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty. Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì bên cạnh những thuận lợi của thời mở cửa, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam cũng đứng trước không ít khó khăn, thách thức. Để nâng cao sức mạnh cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, để đảm bảo có thể đứng vững và không ngừng vươn cao thì Công ty phải không ngừng hoàn thiện mình về mọi mặt: cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ sở vật chất, yếu tố con người Bộ máy kế toán cũng không phải là một ngoại lệ. Qua một thời gian thực tập tại Công ty, những trải nghiệm thực tế là những bài học vô cùng quý giá đối với em, đã giúp em hiểu hơn về những kiến thức được trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường, để em có cơ hội so sánh giữa thực tế và những điều mình đã học. Em đã nhận ra những ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục của công tác hạch toán kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá tại Công ty. Và chuyên đề này đã giúp em bày tỏ những suy nghĩ của mình. Mặc dù vậy, do thời gian thực tập không nhiều, và do những hạn chế cần khắc phục của bản thân, chuyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn kiến thức của chính mình. Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hồng cũng như tập thể cán bộ Công ty Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6536.doc
Tài liệu liên quan