Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị để báo cáo với đại hội đồng cổ đông.
Các phòng ban chức năng gồm có Phòng tổng hợp, Phòng quản lý hành chính, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế toán - tài vụ.
- Phòng tổng hợp: tổng hợp tình hình thị trường, giá cả trong nước và trên thế giới, theo dõi pháp chế luật và dưới luật, quy định xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, thống kê các số liệu theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc và các phòng ban, lên kế hoạch trình giám đốc.
- Phòng quản lý hành chính: theo dõi, sửa chữa, mua sắm các thiết bị phục vụ công tác của công ty, thực hiện các nhiệm vụ do Ban Tổng Giám đốc giao phó, nhận các loại giấy tờ công văn đến, theo dõi tình hình hoạt động thường nhật của công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến hành chính sự nghiệp.
- Phòng tổ chức cán bộ: nắm toàn bộ nhân lực của công ty, tham mưu cho Tổng Giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời tổ chức giám sát, theo dõi về lao động - tiền lương.
85 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
per Metric ton)
Price fixation at seller’s call but latest 31 August 2008. If buyer does not receive an order from seller on this date, buyer will place an order “at market” at the opening of Lifte. If price not yet fixed before shipment, the buyer will place a stop loss order which is equivalent of prov price – (full differential) + sercurity stop loss level, the prov price being (Value of liffe at BL date + (full diff) *80%).
Incoterm: FOB Homo – Vietnam
Any export costs for seller. Partial shipments to be approved by buyer
Net shipped weight
Payment: Cash Against Documents
Payment at 3 Days after presentation of the full set of original documents and Bill of Lading.
Shipment: June Dead line: 30/06/2008 Not Before: 15/06/2008
Packaging: new jute bags to be stiched by machine Net Weight
60 (Kg). Quantity: 1920
(One Thousand Nine Hungdred Twenty)
Number of Container: 6 (Six)
Base contract: European Coffee Contract Last Edition
Arbitration: Hamburg (HPA/SDKV)
Remarks: *Pre-sample shipment to be approved by buyer or representative. Coffee to be inspected by Cafecontrol. *Any weight iosses at destination above 0.5% will be charge to the exporter as per ECC last edition.
*THC costs are for sellers account.
Buyer: Seller:
CONFIROASTERS S.A GENERALXIM
Date: Date:
Mẫu 3. Hóa đơn GTGT bán hàng xuất khẩu
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 15 tháng 06 năm 2008
Mẫu số: 01GTKT-3LL
PK/2008N
0044654
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Việt Nam
Điện thoại: MST: 010010749-1
Họ tên người mua hàng: CONFIROASTERS S.A
Địa chỉ: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Cà phê Robusta loại 2 xuất khẩu theo hợp đồng P-3590
Tỷ giá: 16.620đ/USD
Kg
115.200
1,550 USD
178.560
Cộng tiền hàng
2.967.667.200
Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT:
0
Tổng cộng tiền thanh toán
2.967.667.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ, chín trăm sáu mươi bảy triệu, sáu trăm sáu mươi bảy nghìn, hai trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.2.1.2. Phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng: Từ thương vụ mua cà phê của công ty Vĩnh Hà và xuất khẩu cho công ty CONFIROASTERS S.A, nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá trực tiếp của Công ty được hạch toán qua các tài khoản:
- TK 156: hàng hoá được chi tiết theo từng loại hàng hoá
- TK 157: hàng gửi bán
- TK 131: phải thu khách hàng (được theo dõi chi tiết theo từng khách ngoại)
- TK 632: giá vốn hàng bán
- TK 511: doanh thu bán hàng xuất khẩu
- TK 331: phải trả người cung cấp hàng hoá đầu vào cho hoạt động xuất khẩu
- TK 635: lỗ do chênh lệch tỷ giá
- TK 641: chi phí trong quá trình xuất khẩu
Ngoài ra, nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp còn sử dụng một số tài khoản như 133, 111, 112, 911.
* Sơ đồ hạch toán
- Sơ đồ hạch toán thu mua hàng hoá để xuất khẩu:
TK 112 TK 331 TK 156
(1) (2)
TK 133
(3)
(1) ứng trước tiền hàng
(2) hàng hoá nhập kho
(3) Thuế VAT được khấu trừ
Sơ đồ hạch toán bán hàng xuất khẩu trực tiếp
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 112
(1) (2) (6) (8) (4) (5)
TK 111, 112 TK 641
(3) (7)
TK 635
TK 133
(1) xuất kho hàng hoá đem ra cảng
(2) giá vốn hàng xuất đi xuất khẩu
(3) các chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu
(4) doanh thu hàng xuất khẩu
(5) khách hàng thanh toán tiền hàng
(6) kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu trong kỳ
(7) kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
(8) kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng trong kỳ
2.2.1.3. Phương pháp ghi sổ:
Sau khi ký hợp đồng ngày 10/04/2008, Giám đốc Công ty ký Uỷ nhiệm chi ứng trước 50% giá trị hàng hoá cho công ty Vĩnh Hà. Khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán cập nhật dữ liệu vào phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng.
Màn hình cập nhật giấy báo Nợ ngân hàng
Mã khách hàng: D11802-TNHH Vĩnh Hà
Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh
Người nhận tiền:
Lý do chi tiền: mua Cà phê Robusta loại 2
TK Có: 1121-VCB
Ngày ht: 10/04/2008
Ngày lập PC: 10/04/2008
Quyển số: UNC 1408
Số phiếu chi: HN35
TK Nợ
Tên TK
Diễn giải
Mã khách
Tên khách
Địa chỉ
TT(VNĐ)
3311-D11802
Phải trả người bán
mua cà phê Cà phê Robusta loại 2
D11802
TNHH Vĩnh Hà
Quận Bình Thạnh, TP.HCM
1.104.307.200
Sau khi kế toán cập nhật Giấy báo Nợ ngân hàng, máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 331 và sổ chi tiết TK 3311 - Doanh nghiệp Vĩnh Hà, sổ TK 111, 112.
Ngày 10/06/2008, cà phê từ công ty Vĩnh Hà chuyển đến kho Công ty, kế toán viết giấy nhập kho hàng hoá
Màn hình cập nhật chứng từ phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho
Mã khách hàng: D11802-TNHH Vĩnh Hà
Địa chỉ: Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Diến giải: cà phê Cà phê Robusta loại 2
Mã kho: KH0001
Ngày ht: 10/06/2008
Ngày lập PN: 10/06/2008
Quyển số: PN0708
Số pn: PN0054
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Tồn kho
Số lượng
Giá VNĐ
Tiền VNĐ
TK Nợ
TK Có
CF Ro2
Cà phê
kg
115.200
19.189.36
2.210.614.400
156
331
111
Máy tính tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 156 và sổ chi tiết TK 1561, 1562
Khi lô hàng cà phê xuất ra khỏi kho, kế toán cập nhật chứng từ phiếu xuất kho tương tự như trường hợp nhập kho ở trên và số liệu sẽ tự động được chuyển vào sổ cái TK 156, 157.
Khi cán bộ phòng kế toán nhận được đầy đủ bộ chứng từ xuất khẩu do nhân viên phòng kinh doanh tập hợp liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy
Màn hình cập nhật hoá đơn bán hàng
Hoá đơn bán hàng
Mã khách hàng: C AF562
Tên khách: CONFIROASTERS S.A
Địa chỉ: 6P 6143 1211 GENEVE E Purchase Contract
Diến giải: cà phê Cà phê Robusta loại 2
TK Nợ: 131
Ngày lập ctừ: 21/06/2008
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Số seri: PK/2008N
Số hoá đơn: 0044654
Tỷ giá USD: 16.620
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Mã kho
Số lượng
Đơn giá (USD)
Thành tiền USD
Thành tiền
VNĐ
TKĐƯ
CF
Ro2
Cà phê
kg
KH0001
115.200
1.550
178.560
2.967.667.200
511
Tiền vốn: 2.208.614.400
Số lượng: 115.200
Tiền hàng: 2.967.667.200
Tiền CK:0
Tiền sau CK: 2.967.667.200
Tiền thuế: 0
Tổng thanh toán: 2.967.667.200
Số liệu được chuyển tự động vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 632, 511, 131, sổ chi tiết TK 131.
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NHÀ CUNG CẤP
Tài khoản: 3311
Đối tượng: TNHH Vĩnh Hà
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
..
..
..
.
10/4
UNC417
10/4
Ứng trước tiền hàng
112
1.104.307.200
..
..
.
10/6
HĐ
0013576
10/6
Cà phê Rosbuta loại 2
1561
2.208.614.400
133
110.430.720
..
..
Cộng số phát sinh
1.104.307.200
5.562.711.560
Số dư cuối kỳ
4.458.404.360
SỔ CÁI
Tài khoản: 331
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
140.692.411
..
..
.
..
..
.
10/4
PC417
10/4
Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà
112
1.104.307.200
.
..
..
.
10/6
HĐ
0013576
10/6
Nhập kho cà phê Rosbuta loại 2 của Vĩnh Hà
1561
2.210.614.400
133
110.430.720
.
..
..
Cộng số phát sinh
40.842.519.630
42.430.211.800
Số dư cuối kỳ
1.587.692.170
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 1311
Đối tượng: COFIROASTERS S.A
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
0
15/6
HĐ 0044654
15/6
Tiền cà phê xuất khẩu phải thu
511
2.967.667.200
30/6
07453
30/6
COFIROASTERS S.A chuyển tiền
112
2.960.524.800
635
7.142.400
Cộng số phát sinh
2.967.667.200
2.967.667.200
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI
Tài khoản: 131
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
529.960.489
..
..
.
..
..
.
15/6
HĐ 0044654
15/6
Tiền cà phê xuất khẩu phải thu
511
2.967.667.200
.
..
..
30/6
07453
30/6
COFIROASTERS S.A chuyển tiền
112
2.960.524.800
635
7.142.400
Cộng số phát sinh
31.953.630.089
25.482.081.614
Số dư cuối kỳ
6.471.548.475
SỔ CÁI
Tài khoản: 111
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
482.576.901
..
..
.
..
..
.
10/6
PC543
10/6
Thanh toán tiền vận chuyển
1562
2.000.000
133
200.000
.
..
..
15/6
PC648
15/6
Thanh toán tiền phí hải quan, kiểm dịch, giám định hàng xuất khẩu cho COFIROASTERS S.A
641
21.324.532
133
2.132.453
.
..
..
Cộng số phát sinh
482.576.901
293.172.907
Số dư cuối kỳ
189.403.994
SỔ CÁI
Tài khoản: 112
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
120.652.541.698
..
..
.
..
..
.
10/4
PC417
10/4
Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà
331
1.104.307.200
.
..
..
.
30/6
19879
30/6
Phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ
641
994.800
133
99.480
.
..
..
Cộng số phát sinh
128.650.927.318
25.361.489.560
Số dư cuối kỳ
103.289.437.758
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản: 1561-Giá mua của hàng hoá
Từ 01/04/2008 đến 01/06/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Mã khách
Tên khách
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
14.482.930.627
.
..
..
.
..
10/6
HĐ
0013756
D11802
TNHH Vĩnh Hà
Cà phê Robusta loại 2
3311
2.208.614.400
.
..
.
.
Tổng PS trong kỳ
39.963.125.407
27.564.196.371
Số dư cuối kỳ
12.398.929.036
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tài khoản: 1562-Tiền vận chuyển
Từ 01/04/2008 đến 01/06/2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Mã khách
Tên khách
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
NT
SH
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
..
..
.
..
10/6
HĐ
0078357
D11803
TNHH Hoàng Long
Vận chuyển cà phê Robusta loại 2
111
2.000.000
.
..
.
.
Tổng PS trong kỳ
5.842.000
Số dư cuối kỳ
SỔ CÁI
Tài khoản: 156
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
..
.
..
..
.
10/6
HĐ
0013756
10/6
Cà phê Robusta loại 2
3311
2.208.614.400
.
..
..
.
10/6
HĐ
0078357
10/6
Vận chuyển cà phê Robusta loại 2
111
2.000.000
.
..
..
Cộng số phát sinh
39.968.967.407
27.564.196.371
Số dư cuối kỳ
12.404.771.036
SỔ CÁI
Tài khoản: 157
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
..
..
.
..
..
.
15/6
PX342
15/6
Xuất kho cà phê Robusta loại 2
156
2.210.614.400
.
..
..
.
15/6
15/6
Giá vốn cà phê Robusta loại 2
632
2.210.614.400
.
..
..
Cộng số phát sinh
12.541.498.754
12.541.498.754
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI
Tài khoản: 133
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
..
..
.
..
..
.
10/6
HĐ
0013756
10/6
Cà phê Robusta loại 2
3311
110.430.720
.
..
..
.
10/6
HĐ
0078357
10/6
VAT tiền vận chuyển cà phê Robusta loại 2
111
200.000
.
..
..
15/6
HĐ 0742586
15/6
VAT phí kiểm dịch, giám định,
111
2.132.453
.
..
..
30/6
19879
30/6
VAT phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ
112
99.480
PKC
Kết chuyển sang TK 3331
3331
143.482.911
SỔ CÁI
Tài khoản: 632
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
..
.
..
..
.
15/6
15/6
Giá vốn cà phê Robusta loại 2
157
2.210.614.400
.
..
..
PKC
Kết chuyển sang TK 911
45.480.921.380
SỔ CÁI
Tài khoản: 641
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
..
.
..
..
.
15/6
HĐ 0742586
15/6
Chi phí làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, giám định,
111
21.324.532
.
..
..
30/6
19879
30/6
Chi phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ
112
994.800
PKC
Kết chuyển sang TK 911
890.573.276
SỔ CÁI
Tài khoản: 511
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
.
..
..
.
15/6
HĐ 0044654
15/6
Doanh thu bán hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A
1311
2.967.667.200
..
.
..
..
.
PKC
Kết chuyển sang TK 911
92.748.560.951
SỔ CÁI
Tài khoản: 635
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
.
..
..
.
30/6
07453
30/6
Chi phí do chênh lệch tỷ giá
1311
7.142.400
..
.
..
..
.
PKC
Kết chuyển sang TK 911
22.482.061
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
..
..
.
..
..
.
10/4
PC417
10/4
Ứng trước tiền hàng cho Vĩnh Hà
3311
1.104.307.200
112
1.104.307.200
.
..
..
.
10/6
PC542
10/6
Nhập kho cà phê Rosbuta loại 2 của Vĩnh Hà
1561
2.208.614.400
133
110.430.720
3311
2.319.045.120
10/6
PC543
10/6
Tiền vận chuyển
1562
2.000.000
133
200.000
111
2.200.000
.
..
..
15/6
PX53
Xuất cà phê chuyển ra cảng
157
2.210.614.400
156
2.210.614.400
15/6
Giá vốn cà phê xuất khẩu
632
2.210.614.400
157
2.210.614.400
15/6
HĐ 0742586
15/6
Chi phí thủ tục hải quan, kiểm dịch,của hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A
641
21.324.532
133
2.132.453
111
23.456.985
15/6
HĐ 0044654
15/6
Doanh thu bán hàng xuất khẩu cho COFIROASTER S.A
1311
2.967.667.200
511
2.967.667.200
.
..
..
30/6
07453
30/6
Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng do COFIROASTER S.A chuyển
112
2.960.524.800
635
7.142.400
1311
2.967.667.200
30/6
19879
30/6
Phí nhờ ngân hàng chuyển tiền hộ
641
994.800
133
99.480
122
1.094.280
2.2.2. Hạch toán xuất khẩu uỷ thác
Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ Bắc Việt là công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng trong cả nước. Mặc dù vậy, công ty không có khách ngoại, không xin được giấy phép để có quyền xuất khẩu trực tiếp. Trong khi đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I có đủ các điều kiện này. Bởi vậy, công ty đã giao uỷ thác xuất khẩu cho Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I.
Ngày 02/03/2008, Bắc Việt đã ký hợp đồng nội số 25/HĐUT-BV với Công ty CP xuất nhập khẩu tổng hợp I về việc giao uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với tổng trị giá 752.010 USD. Phí UTXK 0,5% giá trị hợp đồng. Phí giao nhận hàng: 0,03% giá trị hợp đồng do công ty Bắc Việt chịu. Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản.
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng trong trường hợp công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cũng giống như xuất khẩu trực tiếp, nghĩa là cũng cần phải có một bộ chứng từ xuất khẩu đầy đủ theo quy định. Ngoài ra, hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu còn có thêm một số chứng từ sau: Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hoá đơn thương mại, hoá đơn GTGT về tiền hoa hồng nhận được từ dịch vụ uỷ thác, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị giao uỷ thác, bộ chứng từ thanh toán thường bao gồm: hối phiếu, thư yêu cầu thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng L/C, hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, bảng kê chi tiết hàng hoá,
Mẫu 1. Hợp đồng giao uỷ thác xuất khẩu
CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ BẮC VIỆT
--------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Định, ngày 02/03/2008
HỢP ĐỒNG UỶ THÁC XUẤT KHẨU
Số: 25/HĐUT-BV
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Chủ tịch nước CHXHCNVN ngày 25/9/1989;
- Căn cứ Nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ cũng như điều kiện sản xuất kinh doanh của hai bên.
Hôm nay, ngày 02/03/2008, tại trụ sở của Công ty Bắc Việt ở Ý Yên, Nam Định, chúng tôi gồm có:
BÊN GIAO UỶ THÁC: CÔNG TY TNHH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ BẮC VIỆT
(Gọi tắt là bên A)
Đại diện: Trần Trọng Nghĩa Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 10 Cát Đằng, Yên Tiến, Ý Yên, Nam Định
Điện thoại: 3503.826963 Fax: 0350.968161
Tài khoản: 10660074860 tại NHNN & PTNT chi nhánh Ý Yên, Nam Định
BÊN NHẬN UỶ THÁC: CTY CP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VN
(Gọi tắt là bên B)
Đại diện: Hoàng Tuấn Khải Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.8264009 Fax: 04.8259894
Tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng Vietcombank Việt Nam
Hai bên thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu với những điều khoản sau:
ĐIỀU 1. Hàng hoá bên A uỷ thác cho bên B xuất khẩu:
- Tên hàng hoá: hàng thủ công mỹ nghệ (bát, đĩa, khay, lọ, hộp, bình)
- Chủng loại: hàng gắn trứng, sơn mài, tre ghép.
Chủng loại
Chi tiết
Số lượng
Đơn giá (USD)
Thành tiền
(USD)
Hàng gắn trứng
Bát
5560
10
55.600
Đĩa - Khay
5780
30
173.400
Lọ
6000
25
150.000
Sơn mài
Âu - bát
7000
19
133.000
Hộp
2570
48
123.360
Đĩa - khay
500
40
20.000
Lọ
1280
35
44.800
Tre ghép
Bát
1590
15
23.850
Hộp
1400
20
28.000
Tổng cộng
752.010
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phẩm chất, quy cách xuất khẩu, được cơ quan giám định kiểm tra chất lượng và chứng nhận, kiểm tra hải quan, làm thủ tục xuất khẩu trước khi tàu vào xếp hàng.
ĐIỀU 2. Thời gian và phương thức giao nhận
- Thời gian giao hàng từ ngày 20/04/2008 đến ngày 28/04/2008
- Phương thức giao nhận: Giá FOB tại cảng Hải Phòng
ĐIỀU 3. Phương thức thanh toán
- Bên B sẽ thanh toán cho bên A toàn bộ giá trị lô hàng xuất của bên A sau khi trừ đi các khoản: Phí uỷ thác là 50.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế VAT) và các chi phí khác (nếu có). Số còn lại bên B sẽ thanh toán cho bên A sau khi nhận được tiền hàng do khách ngoại thanh toán.
- Phương thức thanh toán: bằng chuyển khoản
ĐIỀU 4. Chi phí giao nhận
- Chi phí giao nhận bao gồm: chi phí bốc xếp, chi phí giám định, hun trùng, thủ tục hải quan, để giao hoàn tất chuyến hàng xuất khẩu do bên A chịu.
- Chi phí giao nhận: 3.500.000 đồng (chưa bao gồm thuế VAT)
ĐIỀU 5: Trách nhiệm bên A
- Bên A có trách nhiệm giao hàng đến cảng Hải Phòng đúng số lượng, chất lượng, thời gian quy định trong bản hợp đồng. Nếu hàng bán không đảm bảo chất lượng, bị khách hàng trả lại, bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Bên A phải thanh toán đầy đủ phí giao nhận cũng như phí uỷ thác và các phí khác (nếu có) đúng như trong điều khoản của hợp đồng.
- Trường hợp khi khách hàng ngoại đã ký kết hợp đồng, bên A không đảm bảo việc giao hàng đúng lịch, hoặc hàng kém chat lượng bị trả lại thì bên A phải chịu tiền phạt tàu cũng như tiền phạt do không thực hiện đúng hợp đồng với khách ngoại.
- Trường hợp không thực hiện hợp đồng hoặc giao thiếu số lượng thì phải chịu bồi thường theo quy định của hợp đồng ngoại.
ĐIỀU 6: Trách nhiệm bên B
- Thông báo cho bên A thời gian, địa điểm, tên tàu trước 3 ngày khi tàu đến cảng để nhận hàng.
- Thanh toán tiền cho bên A theo đúng như điều khoản ghi trong hợp đồng này.
- Giao dịch với khách ngoại cho bên A như giá cả và thời gian như thoả thuận ở điều 1, 2.
ĐIỀU 7: Điều khoản chung
- Hai bên có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có thay đổi, trục trặc phát sinh hai bên phải cùng như bàn bạc để tìm cách giải quyết. Mọi thay đổi đơn phương không được cả hai bên cùng chấp thuận thì không được thực hiện.
- Nếu bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại thì phải bồi thường mọi tổn thất. Việc tranh chấp giữa hai bên nếu không thể giải quyết bằng thương lượng thì sẽ được đưa ra Toà án kinh tế Hà Nội để giải quyết.
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Mẫu 2. Hoá đơn GTGT do Cty CP xuất nhập khẩu tổng hợp 1 lập về số hoa hồng UTXK
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 28 tháng 04 năm 2008
Mẫu số: 01GTKT-3LL
AK/2008N
0578291
Đơn vị bán hàng: Cty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số tài khoản: 001 100 001 3092 tại Ngân hàng VIETCOMBANK Việt Nam
Điện thoại: MST: 010010749-1
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ Bắc Việt
Số tài khoản: 10660074860 tại NHNN & PTNT chi nhánh Ý Yên, Nam Định
Điện thoại: 3503.826963 MST: 03006131198-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Phí UTXK hàng thủ công mỹ nghệ theo hợp đồng số: 25/HĐUT-BV
50.000.000
Cộng tiền hàng
50.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
5.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
55.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.2.2.2. Phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng
- TK 003: số hàng hoá nhận từ đơn vị uỷ thác xuất khẩu
- TK131: phải thu khách hàng (chi tiết đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu và khách hàng ngoại
- TK 331: phải trả đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
- TK 511: doanh thu từ hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu
- TK 133: thuế GTGT đầu vào
- TK 33311: thuế GTGT đầu ra phải nộp của số phí UTXK
- TK 635: lỗ do chênh lệch tỷ giá
- TK 515: lãi do chênh lệch tỷ giá
* Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK131(Bắc Việt) TK331(Bắc Việt) TK131(KHngoại) TK 112
(4) (6), (7) (2) (8)
TK 133 TK 112 TK 635
(9)
TK 511
(5) TK 515
TK 33311 TK003 (1) (3)
(1) Hàng nhận từ đơn vị uỷ thác xuất khẩu
(2) Tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác phải thu hộ
(3) Ghi xuất kho số hàng đã xuất khẩu
(4) Chi hộ đơn vị uỷ thác xuất khẩu phải thu
(5) Phí uỷ thác xuất khẩu phải thu
(6), (7) Khoản chi hộ và phí uỷ thác xuất khẩu bù trừ vào tiền hàng
(8) Nhận được tiền hàng khách ngoại thanh toán
(9) Thanh toán tiền hàng còn lại cho đơn vị uỷ thác
2.2.2.3. Phương pháp ghi sổ
Phương pháp ghi sổ tương tự như trường hợp xuất khẩu trực tiếp. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán cập nhật số liệu vào máy qua màn hình cập nhật số liệu. Máy sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản 131, 331, 511, 133, 3331, 111, 112, 515, 635.
SỔ CÁI
Tài khoản: 111
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
482.576.901
.
..
.
28/4
HĐ
0074852
28/4
Trả các khoản chi phí hộ Công ty Bắc Việt
1312
3.850.000
.
..
.
..
.
Cộng số phát sinh
482.576.901
293.172.907
Số dư cuối kỳ
189.403.994
SỔ CÁI
Tài khoản: 112
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
120.652.541.698
.
..
.
..
27/5
05681
27/5
Khách hàng ngoại DAE YANG VIHA
thanh toán
1313
11.941.918.800
..
.
29/5
05846
29/5
Công ty thanh toán tiền cho Bắc Việt
3312
11.883.068.800
..
.
Cộng số phát sinh
128.650.927.318
25.361.489.560
Số dư cuối kỳ
103.289.437.758
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 1313
Đối tượng : Công ty Dae Yang ViHa
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/4
Phải thu hộ từ DAE YANG VIHA cho Cty Bắc Việt
3312
11.949.438.900
27/5
05681
27/5
DAE YANG VIHA thanh toán
112
11.941.918.800
27/5
05681
27/5
635
7.520.100
Cộng số phát sinh
11.949.438.900
11.941.918.800
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 1312
Đối tượng: Công ty Bắc Việt
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
28/4
HĐ
0074852
28/4
Công ty chi hộ cho Cty Bắc Việt
111
3.850.000
28/4
HĐ
0578291
28/4
Phí hoa hồng UTXK phải thu của Cty Bắc Việt
511
50.000.000
33311
5.000.000
30/4
Bù trừ phí chi hộ vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt
3312
3.850.000
30/4
Bù trừ phí UTXK vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt
3312
55.000.000
Cộng số phát sinh
58.850.000
58.850.000
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI
Tài khoản: 131
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
529.960.489
.
..
..
28/4
Phải thu hộ từ DAE YANG VIHA cho Cty Bắc Việt
3312
11.949.438.900
28/4
HĐ
0074852
28/4
Công ty chi hộ cho Cty Bắc Việt
111
3.850.000
28/4
HĐ
0578291
28/4
Phí hoa hồng UTXK phải thu của Cty Bắc Việt
511
50.000.000
33311
5.000.000
27/5
05681
27/5
DAE YANG VIHA thanh toán
112
11.941.918.800
27/5
05681
27/5
635
7.520.100
30/4
Bù trừ phí chi hộ vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt
3312
3.850.000
30/4
Bù trừ phí UTXK vào tiền bán hàng của Cty Bắc Việt
3312
55.000.000
..
..
..
.
Cộng số phát sinh
31.953.630.089
25.482.081.614
Số dư cuối kỳ
6.471.548.475
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 3312
Đối tượng: Công ty Bắc Việt
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
28/4
Phải trả tiền hàng Cty Bắc Việt
1313
11.949.438.900
30/4
Bù trừ phí chi hộ vào tiền hàng của Cty
Bắc Việt
1312
3.850.000
30/4
Bù trừ số phí UTXK vào tiền hàng của Cty Bắc Việt
1312
55.000.000
29/5
Thanh toán tiền cho Công ty Bắc Việt
112
11.883.068.800
515
7.520.100
Cộng số phát sinh
11.949.438.900
11.949.438.900
Số dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI
Tài khoản: 331
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
140.692.411
..
..
.
..
..
.
28/4
Phải trả tiền hàng Cty Bắc Việt
1313
11.949.438.900
..
.
.
.
.
30/4
Bù trừ phí chi hộ vào tiền hàng của Cty Bắc Việt
1312
3.850.000
30/4
Bù trừ số phí UTXK vào tiền hàng của Cty Bắc Việt
1312
55.000.000
.
..
..
29/5
Thanh toán tiền cho Công ty Bắc Việt
112
11.883.068.800
515
7.520.100
.
.
Cộng số phát sinh
40.842.519.630
42.430.211.800
Số dư cuối kỳ
1.587.692.170
SỔ CÁI
Tài khoản: 33311
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
..
.
.
..
.
28/4
HĐ 0578291
28/4
Thuế phải nộp
1312
5.000.000
.
..
.
.
..
.
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
SỔ CÁI
Tài khoản: 511
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
..
.
.
..
.
28/4
HĐ 0578291
Hoa hồng uỷ thác xuất khẩu
131
50.000.000
.
..
.
.
..
.
Kết chuyển sang TK 911
92.748.560.951
SỔ CÁI
Tài khoản: 515
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
..
.
.
..
.
29/5
06781
29/5
Doanh thu chênh lệch tỷ gía
3312
7.520.000
.
..
.
.
..
.
PKC
Kết chuyển sang tài khoản 911
14.798.167
SỔ CÁI
Tài khoản: 635
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
..
.
.
..
.
27/5
05681
27/5
Chi phí chênh lệch tỷ giá
131
7.520.000
.
..
.
.
..
.
PKC
Kết chuyển sang TK 911
12.482.061
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
..
.
..
..
.
28/4
Tiền hàng phải thu của DAE YANG VIHA trả cho Bắc Việt
1313
11.949.438.900
1312
11.949.438.900
28/4
HĐ 0074852
28/4
Chi phí hải quan, giám định, chi hộ cho Bắc Việt
1312
3.850.000
111
3.850.000
28/4
HĐ 0578291
28/4
Phí hoa hồng uỷ thác xuất khẩu phải thu của Bắc Việt
1312
55.000.000
511
50.000.000
33311
5.000.000
..
.
..
..
.
30/4
Thanh toán bù trừ số phí chi hộ vào tiền hàng của Bắc Việt
3312
3.850.000
1312
3.850.000
30/4
Thanh toán bù trừ số phí UTXKvào tiền hàng của Bắc Việt
3312
55.000.000
1312
55.000.000
..
.
..
..
.
27/5
05681
27/5
DAE YANG VIHA thanh toán tiền hàng
112
11.941.918.800
635
7.520.100
1313
11.949.438.900
..
.
..
..
.
29/5
06781
29/5
Thanh toán tiền cho Bắc Việt
331
11.890.938.900
112
11.883.068.800
515
7.520.100
..
.
..
..
.
2.3. Hạch toán thuế liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu
2.3.1. Thuế GTGT
* Chứng từ sử dụng: là các hoá đơn giá trị gia tăng, tem, vé đặc thù, các giấy chứng nhận về phí giao nhận, hun trùng, được tập hợp trong quá trình thu mua hàng hoá, xuất khẩu hàng hoá,
* Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu vào - Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào là những khoản thuế mà công ty đã trả trong quá trình thu mua hàng hoá để chuẩn bị hàng xuất khẩu, hoặc các khoản thuế phải nộp trong quá trình đóng các khoản phí hải quan, phí vận chuyển, phí ngân hàng, trong quá trình thực hiện xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
Thuế GTGT đầu ra là các khoản thuế mà công ty phải nộp cho Nhà nước khi cung cấp dịch vụ nhận uỷ thác xuất khẩu (Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của dịch vụ nhận UTXK mà công ty cung cấp * thuế suất thuế GTGT của dịch vụ.
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên khi 3 tháng liên tục trở lên, nếu số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì Công ty sẽ được hoàn thuế.
* Thủ tục hoàn thuế
Kế toán thuế tiến hành theo dõi số thuế GTGT đầu vào cũng như đầu ra của số hàng hoá xuất khẩu cũng như dịch vụ xuất khẩu uỷ thác trong kỳ. Hàng tháng, vào cuối tháng, kế toán tiến hành kê khai số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ. Trong trường hợp được hoàn thuế, kế toán tiến hành làm hồ sơ hoàn thuế và gửi lên cơ quan thuế. Đầu năm sau đó, kế toán tiến hành lập biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế về số thuế GTGT của năm trước, trên cơ sở đó xác định rõ số thuế GTGT nộp thiếu, nộp thừa, được hoàn lại, số thuế GTGT bị truy thu.
- Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 33311
Có TK 133
- Nếu được hoàn thuế, kế toán phản ánh:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
SỔ CÁI
Tài khoản: 133
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
..
.
..
..
.
10/6
HĐ
0013756
10/6
Cà phê Robusta loại 2
3311
110.430.720
.
..
..
.
10/6
HĐ
0078357
10/6
VAT tiền vận chuyển cà phê Robusta loại 2
111
200.000
.
..
..
15/6
HĐ 0742586
15/6
VAT phí kiểm dịch, giám định,
111
2.132.453
.
..
..
30/6
19879
30/6
VAT phí nhờ ngân hàng thu tiền hộ
112
99.480
PKC
Kết chuyển sang TK 3331
3331
143.482.911
SỔ CÁI
Tài khoản: 3331
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
..
.
.
..
.
28/4
HĐ 0578291
28/4
Thuế phải nộp
1312
5.000.000
.
..
.
.
..
.
Kết chuyển thuế đầu vào
133
143.482.911
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
- Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 33311
Có TK 133
- Nếu được hoàn thuế, kế toán phản ánh:
Nợ TK 111, 112
Có TK 133
2.3.2. Thuế xuất khẩu
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam chỉ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng được Nhà nước khuyến khích. Vì vậy, Công ty được hưởng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi là 0%. Do đó, Công ty không có các nghiệp vụ phát sinh về thuế xuất khẩu.
2.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu
2.4.1. Theo dõi chi tiết lãi gộp
Để phục vụ cho công tác quản lý cũng như hoạt động kinh doanh, kế toán của Công ty tiến hành theo dõi chi tiết lãi gộp cho từng hình thức hoạt động xuất khẩu.
BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THEO
HÌNH THỨC KINH DOANH
(Từ 01/04/2008 đến 30/06/2008)
Nhóm
Tên VT
ĐVT
Số lượng
Tiền vốn
(nghìn)
Doanh thu
(nghìn)
Lãi gộp
(nghìn)
Nhóm hàng xuất khẩu trực tiếp
Hồ tiêu
tấn
7.473.75
172.635.911
170.793.351
1.842.560
Cà phê
tấn
1.482,37
28.165.030
27.311.288
853.742
Hạt điều
tấn
.
.
.
.
Gạo
tấn
.
.
.
.
Tổng cộng
311.630.520
308.787.956
2.842.564
Nhóm hàng nhận uỷ thác xuất khẩu
Thủ công mỹ nghệ
chiếc
112.346
112.346
Sp gỗ
m2
85.062
85.062
Hàng MM
chiếc
79.428
79.428
..
Tổng cộng
382.574
382.574
2.4.2. Xác định kết quả kinh doanh cho hoạt động xuất khẩu
Cuối mỗi quý, kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu, giá vốn, chi phí phát sinh trong kỳ sang tài khoản xác định kết qủa kinh doanh. Do chi phí quản lý doanh nghiệp không thể tính tách riêng cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu nên kế toán Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho hoạt động xuất khẩu cũng như hoạt động nhập khẩu mà việc xác định kết quả kinh doanh được tính chung cho cả hai hoạt động này.
SỔ CÁI
Tài khoản: 911
Từ ngày 01/04/2008 đến 30/06/2008
Đơn vị tính: đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 511
511
92.748.560.951
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 515
515
14.798.167
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 711
711
3.478.063
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 632
632
45.480.921.380
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 641
641
890.573.276
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 642
642
592.046.371
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 635
635
12.482.061
30/6
PKC
30/6
Kết chuyển TK 811
635
62.079.421
PKC
Kết chuyển sang TK 4212
45.728.734.672
PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP I VIỆT NAM
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, phòng kế toán luôn luôn có một vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phòng kế toán cũng có vai trò hết sức quan trọng trong một chu trình kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty. Ngay từ giai đoạn đầu của một thương vụ xuất khẩu, khi cán bộ kinh doanh đưa ra các phương án kinh doanh thì cán bộ phòng kế toán đã phải tiến hành xem xét tính khả thi, tính khoa học và thực tế của phương án dựa trên việc xác định nhu cầu về vốn của các thương vụ xuất khẩu cũng như điều kiện thực tế của Công ty có cho phép thực hiện thương vụ đó hay không. Không chỉ dừng ở đó, công tác kế toán có mặt ở hầu hết các khâu của các thương vụ. Khi phương án được Ban Giám đốc phê duyệt, cán bộ phòng kế toán sẽ tiến hành kiểm tra quá trình thu mua hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng hoá cùng các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua và xuât khẩu hàng hoá thông qua việc kiểm tra hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp, hợp lệ cũng như thông qua việc kiểm soát kho hàng hóa xuất khẩu. Khi hàng đã được giao đến tay người mua, phòng kế toán lại tiến hành đôn đốc việc thanh toán tiền hàng. Các số liệu của hoạt động xuất khẩu luôn được cập nhật lên các phần hành kế toán. Khi hợp đồng xuất khẩu được hoàn thành, kế toán lại tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh, lưu trữ đầy đủ các chứng từ để cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách hoàn thiện và có ích nhất, giúp cho việc đối chiếu kết quả thực tế đạt được với phương án kinh doanh đã đề ra để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng thương vụ.
Như vậy, có thể nói, kế toán tham gia vào công tác kiểm tra kiểm soát trong tất cả các khâu của hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần cung cấp thông tin rất quan trọng và làm tăng hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung của toàn Công ty.
Cũng vì thấy rõ vai trò to lớn và hết sức quan trọng của công tác kế toán trong hoạt động xuất khẩu nói riêng và trong tất cả các hoạt động của Công ty nói chung nên chúng ta càng nhận thức được rằng việc xem xét ưu và nhược điểm của kế toán xuất khẩu hàng hoá là rất cần thiết. Chỉ khi nhận thức được rõ ưu nhược điểm của nó thì chúng ta mới có thể tìm ra phương hướng giải quyết thích hợp nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty, để kế toán xuất khẩu hàng hoá ngày càng có vai trò làm tăng hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty nói riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung.
Ưu điểm
Với độ ngũ cán bộ có trình độ cao, được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản cũng như có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động xuất khẩu, kế toán xuất khẩu hàng hoá của Công ty đã có rất nhiều ưu điểm.
Trước hết, đó là việc hạch toán doanh thu trong trường hợp thu tiền ngay hay thu trả chậm đều thông qua tài khoản 131 là hết sức có ích. Tất cả các giao dịch bán hàng đều tập trung vào tài khoản 131 sẽ khiến cho cán bộ kế toán nắm bắt được toàn bộ thông tin về các khách hàng, biết được khách hàng mua bao nhiêu, ai là khách hàng lớn và thường xuyên để từ đó có biện pháp chăm sóc khách hàng thích hợp, giảm giá hàng bán để tăng sự cạnh tranh của mình trên thị trường xuất khẩu. Hơn nữa, việc theo dõi doanh thu qua bán hàng qua tài khoản 131 chi tiết theo từng khách hàng còn rất có ích trong việc giúp cán bộ kế toán Công ty nắm bắt được tình hình thanh toán của khách hàng, khách hàng nào thanh toán nhanh, khách hàng nào thanh toán chậm để từ đó có thể đưa ra các thoả thuận trong hợp đồng bán hàng về điều kiện thanh toán, về việc có thực hiện chiết khấu thanh toán hay không cho phù hợp. Còn đối với khách hàng trả quá chậm thì có thể tiến hành đôn đốc không để khách hàng nợ quá lâu.
Thứ hai, đó là việc lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên là rất phù hợp với một doanh nghiệp xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị lớn và cần đảm bảo về độ chính xác của hàng hoá xuất đi. Thực hiện phương pháp này, kế toán sẽ theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu là hoạt động thường gắn liền với các hợp đồng mua bán có giá trị kinh tế lớn. Nếu để khách hàng chiếm dụng vốn, các khoản nợ tồn đọng quá lâu sẽ gây ảnh hưởng cũng như thiệt hại lớn cho Công ty, sẽ khiến Công ty không thể đủ vốn để thực hiện nhiều hợp đồng, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Bởi vậy, Công ty phải luôn tìm cách để sớm thu hồi nợ từ phía khách hàng. Biện pháp thực hiện chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại cho khách hàng và quy định tính lãi trả chậm trong trường hợp bán hàng trả chậm là một phương án đúng đắn. Nó đã có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, thu hồi vốn sớm.
Thứ tư, việc kế toán sử dụng tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để hạch toán ngoại tệ cũng giúp cho cán bộ kế toán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái, phản ánh đúng giá trị thực tế của tiền Việt Nam Đồng để ghi sổ.
Thứ năm, bộ chứng từ thanh toán và bộ chứng từ xuất khẩu luôn được phòng kế toán và phòng kinh doanh kiểm tra rất kỹ, đảm bảo đầy đủ các văn bản chứng từ, tuân thủ các quy định pháp lý. Các văn bản chứng từ này được cả phòng kế toán và phòng kinh doanh quản lý và lưu trữ, đảm bảo có sự đối chiếu, an toán cho chứng từ.
2. Nhược điểm và phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Bên cạnh những ưu điểm đạt được, kế toán xuất khẩu hàng hoá của Công ty vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế nhất định. Chúng ta có thể xem xét và tìm giải pháp giải quyết phù hợp.
- Về việc xác định giá vốn hàng xuất khẩu
Thứ nhất, hiện tại tài khoản Giá vốn hàng bán (632) chưa được theo dõi chi tiết theo từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu cũng như từng loại hình hàng hoá. Bởi vậy khó có thể xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo từng loại hình ngay khi cần thiết. Cán bộ kế toán nên mở chi tiết TK 632. Có thể chi tiết như sau:
TK 6321: Giá vốn hàng xuất khẩu
TK63211: Giá vốn hàng xuất khẩu trực tiếp
TK63211CAF: Giá vốn hàng cà phê xuất khẩu trực tiếp
TK63211HT: Giá vốn hàng hồ tiêu xuất khẩu trực tiếp
TK63211MM: Giá vốn hàng may mặc xuất khẩu trực tiếp
TK63212: Giá vốn hàng xuất khẩu uỷ thác
TK 6321: Giá vốn hàng nhập khẩu
Thứ hai, trong việc hạch toán giá vốn của sản phẩm, hàng hoá xuất khẩu trong xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB: khi xuất khẩu hàng qua kho, hàng vừa ra khỏi kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 156
Đồng thời hạch toán ngay giá vốn: Nợ TK 632
Có TK 157
(như trong trường hợp hạch toán cà phê chuyển ra khỏi kho Công ty để đem đi xuất khẩu cho COFIROASTERS S.A)
Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác. Chỉ khi hàng đã được chuyển giao xong lên phương tiện chuyên chở của nước ngoài, kế toán mới được ghi giá vốn của hàng xuất khẩu vì theo nguyên tắc xuất khẩu theo giá FOB, hàng hoá được coi là thuộc quyền sở hữu của người mua kể từ khi hàng hoá được giao xong lên phương tiện vận chuyển. Và theo nguyên tắc kế toán, khi hàng hoá đem đi bán, chỉ khi hàng hoá đã chuyển giao cho người mua, đã thuộc quyền sở hữu của người mua thì kế toán mới hạch toán doanh thu và giá vốn.
- Về việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Hiện tại, Công ty không xác định được kết quả kinh doanh theo từng loại hình xuất khẩu và nhập khẩu vì kế toán Công ty chưa theo dõi chi tiết các TK 632, 641, 642 theo hai loại hình này. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chung, hạch toán chung cho toàn Công ty và đến cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh chung. Bởi vậy, những câu hỏi tương tự như kết quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu kỳ này như thế nào? kết quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu kỳ này như thế nào? chưa được giải đáp. Mà điều này lại rất cần thiết đối với các nhà quản lý doanh nghiệp để có một kế hoạch hoạch định cho tương lai một cách phù hợp.
Vì thế, cán bộ phòng kế toán nên mở chi tiết cho hoạt động bán hàng trong nước và hoạt động bán hàng nước ngoài đối với TK 632, 641.
Còn riêng đối với TK 642, đến cuối kỳ, cán bộ kế toán nên tập hợp rồi tiến hành phân bổ riêng cho hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu dựa trên tỷ lệ doanh thu của hai lĩnh vực này trên tổng doanh thu.
Thực hiện được điều này cán bộ phòng kế toán sẽ dễ dàng tổng hợp và đưa ra các số liệu một cách chi tiết và chính xác trong việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong từng loại hình.
- Về hạch toán doanh thu
Như chúng ta đã biết, Công ty là một doanh nghiệp có sản phẩm kinh doanh rất phong phú và đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Việc theo dõi chi tiết để có thể xác định được kết quả của việc kinh doanh từng mặt hàng, từng sản phẩm là rất cần thiết, giúp các nhà quản lý có đường hướng thích hợp, vạch ra được những biện pháp chiến lược nên mở rộng hay thu hẹp việc kinh doanh xuất khẩu một mặt hàng nào đó. Điều đó sẽ giúp cho việc hoạch định kế hoạch được chính xác hơn, thiết thực hơn và đem lại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cao hơn. Nhưng hiện tại, tài khoản doanh thu vẫn chưa được theo dõi chi tiết. Bởi vậy, những mong muốn và kỳ vọng đã đề cập khó có thể đạt được. Bởi vậy, cán bộ kế toán nên chi tiết tài khoản này theo từng mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Công ty.
- Về hạch toán các khoản phí thu hộ, chi hộ
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, với cương vị là người nhận uỷ thác xuất khẩu, khi hạch toán các khoản chi hộ, nộp hộ cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán Công ty hạch toán các khoản này vào TK 131 chứ không hạch toán qua TK 1388
(như trường hợp hạch toán khoản chi hộ, nộp hộ cho công ty Bắc Việt:
Nợ TK 1312Bắc Việt: 3.850.000
Có TK 111 : 3.850.000
Thanh toán bù trừ số phí chi hộ cho công ty Bắc Việt vào tiền bán hàng xuất khẩu uỷ thác:
Nợ TK 3312Bắc Việt: 3.850.000
Có TK 1312Bắc Việt: 3.850.000)
Việc hạch toán như vậy tuy vẫn đảm bảo thu lại được tiền từ đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu, tuy nhiên, sẽ không phản ánh được chính xác nội dung kinh tế cũng như quan hệ chị hộ, trả hộ giữa Công ty và đơn vị giao uỷ thác, dễ gây nhầm lẫn nội dung kinh tế của các nghiệp vụ.
Vì vậy, Công ty nên sử dụng thêm tài khoản 1388 để phản ánh các khoản chi hộ, nộp hộ, còn tài khoản 131 chỉ ghi nhận khoản doanh thu hoa hồng uỷ thác phải thu của bên giao uỷ thác. Cụ thể như trong trường hợp phản ánh các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu là công ty Bắc Việt, kế toán Công ty phải phản ánh là:
Nợ TK 1388Bắc Việt: 3.850.000
Có TK 111 : 3.850.000
Và khi thanh toán bù trừ số phí chi hộ đơn vị uỷ thác xuất khẩu vào tiền bán hàng kế toán phản ánh là:
Nợ TK 3312Bắc Việt: 3.850.000
Có TK 1388Bắc Việt: 3.850.000
- Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ
Ngoại tệ là phương tiện thông dụng để các đơn vị xuất, nhập khẩu thực hiện các thương vụ kinh doanh. Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu lớn, việc diễn ra các thương vụ xuất nhập khẩu diễn ra thường xuyên và với quy mô lớn, nên việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán cũng diễn ra rất thường xuyên và với khối lượng lớn. Cũng chính vì lý do đó mà việc thay đổi tỷ giá hối đoái luôn chi phối độ lớn các chỉ tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu.
Việc kế toán Công ty xác định tỷ giá đồng ngoại tệ theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng trong cả trường hợp ghi sổ nợ phải thu, nợ phải trả,là không phù hợp, làm cho công việc xác định và tính tổng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong từng nghiệp vụ trở nên phức tạp. Để hạch toán các chỉ tiêu có gốc ngoại tệ, kế toán phải luôn cập nhật thông tin về tỷ giá.Việc sử dụng tỷ giá thực tế như vậy mặc dù có ưu điểm là giúp kế toán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái và phản ánh đúng giá trị thực tế của nghiệp vụ tại thời điểm phát sinh, nhưng số nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ của Công ty quá lớn, hầu như diễn ra hàng ngày làm cho khối lượng công việc hạch toán và ghi sổ kế toán trở nên vất vả và phức tạp. Các khoản nợ mỗi khi thực hiện việc thanh toán, kế toán phải xem xét lại tỷ giá của ngày ghi nhận nợ, sau đó xem xét tỷ giá của ngày phát sinh nghiệp vụ thanh toán rồi mới tiến hành điều chỉnh. Khi điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ, kế toán lại phải căn cứ vào các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để tính ra số nguyên tệ, sau đó mới điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ. Rõ rang, cách làm này quá thủ công, tốn công sức cũng như dễ gây nhầm lẫn.
Vì vậy, để giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán cũng như việc điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ thì theo em Công ty nên sử dụng tỷ giá như sau để ghi sổ:
- Đối với các khoản tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi phát sinh được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán.
- Đối với doanh thu xuất khẩu, chi phí ngoại cho xuất khẩu, các phụ phí chi bằng ngoại tệ được quy đổi ta tiền Việt Nam đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán với tỷ giá thực tế giao dịch được ghi thu, chi tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối năm điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ cho tiền ngoại tệ, nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ còn dư cuối năm, chênh lệch phát sinh giữa các loại tỷ giá ghi sổ trong kỳ so với tỷ giá thực tế cuối năm được điều chỉnh tăng, giảm các đối tượng trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái trên khoản “chênh lệch ngoại tệ”. Sau khi bù trừ chênh lệch tăng, giảm , chênh lệh cuối cùng được ghi thu, chi hoạt động tài chính cho năm tài chính trước khi khoá sổ kế toán.
Việc sử dụng tỷ giá như vậy sẽ giúp kế toán giảm bớt được khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo được sự chính xác. Ví dụ trong trường hợp Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho công ty Bắc Việt: Khi hàng xuất khẩu được chuyển lên tàu chuyển cho DAE YANG VIHA, kế toán Công ty không cần phải xem tỷ giá thực tế tại thời điểm giao hàng mà có thể dung tỷ giá hạch toán để ghi sổ:
Nợ TK1312 DAE YANG VIHA : 752.010 USD x tỷ giá hạch toán
Có TK 3312 Bắc Việt : 752.010 USD x tỷ giá hạch toán
Khi DAE YANG VIHA thanh toán hoặc khi Công ty thanh toán tiền cho Bắc Việt, kế toán vẫn sử dụng tỷ giá thực tế và tiến hành điều chỉnh như đã hạch toán hiện tại
Ngoài ra, kế toán Công ty không theo dõi chi tiết nguyên tệ trên tài khoản 007. Việc kế toán không hạch toán ngay ngoại tệ khi mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ được hạch toán vào cuối mỗi quý sẽ dẫn đến khó khăn trong việc theo dõi tình hình biến động về ngoại tệ và có được thông tin kịp thời về ngoại tệ.
KẾT LUẬN
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam tương đối hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cũng như sự đóng góp đáng kể của Công ty vào ngân sách Nhà nước. Từ một công ty nhỏ và làm ăn kém hiệu quả, đến nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn, có uy tín ở cả trong và ngoài nước, tìm kiếm được nhiều bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới. Đó là một thành công lớn, là kết quả của sự nỗ lực và không ngừng phấn đấu vươn lên, tự hoàn thiện mình của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty.
Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì bên cạnh những thuận lợi của thời mở cửa, Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam cũng đứng trước không ít khó khăn, thách thức. Để nâng cao sức mạnh cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, để đảm bảo có thể đứng vững và không ngừng vươn cao thì Công ty phải không ngừng hoàn thiện mình về mọi mặt: cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ sở vật chất, yếu tố con người Bộ máy kế toán cũng không phải là một ngoại lệ.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty, những trải nghiệm thực tế là những bài học vô cùng quý giá đối với em, đã giúp em hiểu hơn về những kiến thức được trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường, để em có cơ hội so sánh giữa thực tế và những điều mình đã học. Em đã nhận ra những ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục của công tác hạch toán kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá tại Công ty. Và chuyên đề này đã giúp em bày tỏ những suy nghĩ của mình.
Mặc dù vậy, do thời gian thực tập không nhiều, và do những hạn chế cần khắc phục của bản thân, chuyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện hơn kiến thức của chính mình.
Trong thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hồng cũng như tập thể cán bộ Công ty Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6536.doc