Đề tài Hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần May 10

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, chỉ có những doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường và thích ứng với cơ chế hoạt động của nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu. Sớm nắm bắt được vai trò của Marketing với chính sách sản phẩm sắc bén của mình, công ty cổ phần May 10 đã phối hợp với các nguồn lực một cách hiệu quả giành được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong những thời gian tới, mục tiêu của công ty là không ngừng tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh tối ưu. Để xây dựng được chiến lược kinh doanh có hiệu quả thì không thể thiếu được việc hoạch định chiến lược sản phẩm. Chiến lược là tiền để và xương sống của chiến lược kinh doanh.

doc83 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược sản phẩm trên thị trường nội địa tại công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tin bên ngoài của công ty. Thông tin chủ yếu là từ các báo cáo về tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm, các sách báo, tạp chí thương mại, thông tin chuyên đề, các niên giám thống kê, bảng tin thị trường,... Phương pháp nghiên cứu tại bàn là phương pháp dễ thực hiện, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian và sức lực nhưng chỉ thu được các thông tin ở mức độ tin cậy nhất và thường là các thông tin lỗi thời. * Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là phương pháp tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng hoạt động trên thị trường. Phương pháp này cho phép thu được các thông tin về thị hiếu, hành vi mua sắm.. của người tiêu dùng. Tuy nhiên nghiên cứu tại hiện trường đòi hỏi chi phí cao, quá trình nghiên cứu phức tạp và công phu hơn, có phương pháp thường được sử dụng như: phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra chuyên sâu. Nội dung nghiên cứu * Nghiên cứu môi trường để tìm kiếm thời cơ Nghiên cứu môi trường kinh doanh bao gồm môi trường kinh doanh đặc trưng (môi trường vi mô) và môi trường kinh doanh chung (môi trường vĩ mô). Công ty tiến hành nghiên cứu môi trường vĩ mô với các yếu tố như: môi trường kinh tế, môi trường chính trị, môi trường văn hoá xã hội,... Đây là những yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến công ty vì vậy công ty phải tiến hành phân tích nhằm nắm bắt được những thời cơ kinh doanh mới và nhạy bén đối với những thay đổi của môi trường. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố như: người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,... Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và rất đặc trưng so với các doanh nghiệp khác. * Nghiên cứu thị trường Công ty cần nghiên cứu khái quát về thị trường khách hàng (khách hàng ở đây là những người tiêu dùng cuối cùng và các tổ chức) một cách kỹ lưỡng để từ đó thiết kế sản phẩm của mình một cách phù hợp với đòi hỏi và mong muốn của họ, nghiên cứu khái quát thị trường mục tiêu nhằm nhận biết và đánh giá khái quát khả năng xâm nhập và tiềm năng của thị trường giúp cho công ty có cách nhìn tổng quát về định hướng chọn cặp thị trường - sản phẩm triển vọng nhất. Song song với nghiên cứu khái quát công ty tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trường, nghiên cứu sản phẩm hiện tại của thị trường, nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu năng lực cải tiến và phát triển sản phẩm mới,... Giải pháp về hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing Trong quá trình hoạch định chiến lược sản phẩm các nhà quản trị cần thu thập rất nhiều thông tin khác nhau để đưa ra những quyết định đúng đắn lựa chọn các phương án chiến lược sản phẩm. Chính vì vậy, em xin đề xuất mô hình hệ thống thông tin marketing tại công ty cổ phần May 10 như sau: _ Bảng 3: Sơ đồ hoàn thiện hệ thống thông tin marketing (MIS) * Hoàn thiện hệ thống ghi chép nội bộ Đây là hệ thống thông tin cơ bản của hệ thống thông tin marketing bao gồm những báo cáo về đơn đặt hàng, báo cáo bán hàng mức tồn kho, những thời cơ của thị trường, cải tiến việc chào bán, mức độ phải thu phải trả,... do vậy khi phân tích các thông tin nhà hoạch định chiến lược cần phân tích: báo cáo đơn đặt hàng, báo cáo tình hình tiêu thụ, báo cáo việc thực hiện chiến lược sản phẩm. * Hoàn thiện hệ thống tình báo marketing Hệ thống tình báo marketing là một tập hợp những thủ tục và nguồn mà những nhà quản trị sử dụng để nhận được những thông tin hàng ngày về những diễn biến cần thiết trong môi trường marrketing tạo điều kiện cho các nhà quản trị marketing ra quyết định. * Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thông tin Đòi hỏi các nhà hoạch định phải thận trọng và sáng tạo trong việc nghiên cứu thông tin, phải có những cách thức để nghiên cứu và thu thập về thời cơ kinh doanh, thời cơ kinh doanh rất quan trọng, nó quyết định đến việc hoạch định các phương án chiến lược sản phẩm. * Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ marketing Từ các nguồn thông tin thu thập được các nhà hoạch định chiến lược phải biết các mô hình và phương pháp để phân tích và làm rõ thông tin vào các tính chất và đặc điểm của công ty để chọn ra những thông tin hữu ích nhất, chính xác nhất. 2. Đề xuất hoàn thiện việc xác lập mục tiêu của chiến lược sản phẩm Dựa trên việc phân tích các hoạt động của doanh nghiệp cũng như các yếu tố môi trường tác động đến chính sách sản phẩm của doanh nghiệp, chúng ta phải xác lập mục tiêu chiến lược sản phẩm. Nhìn chung, các mục tiêu chiến lược sản phẩm hiện tại công ty đang theo đuổi là rất phù hợp với phương hướng phát triển cũng như nguồn lực của công ty. Tuy nhiên mục tiêu chiến lược sản phẩm cần phải cụ thể và rõ ràng hơn nữa. Công ty cổ phần May 10 cần xác định mục tiêu dựa trên các căn cứ như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn lực nội tại của công ty,... Mặt khác, mục tiêu chiến lược sản phẩm của công ty cần phải đảm bảo những yêu cầu sau: phải rõ ràng, cụ thể; phải thể hiện được đích phấn đấu của doanh nghiệp trong tương lai gần; phải linh hoạt, có tính khả thi đồng thời phải đảm bảo được tính thống nhất. 3. Đề xuất hoàn thiện phương pháp lựa chọn chiến lược sản phẩm Trong quá trình hoạch định, lựa chọn và quyết định một phương án chiến lược sản phẩm tốt nhất để đưa vào thực hiện công ty cổ phần May 10 đã tiến hành lựa chọn chủ yếu theo phương pháp lựa chọn dựa vào kinh nghiệm. Mặc dù công ty đã phần nào đề cập đến phương pháp lựa chọn dựa vào nghiên cứu và phân tích nhưng vẫn chưa được tiến hành thực hiện mặc dù đây là phương pháp đem lại hiệu quả cao và chính xác nhất. Phương pháp này tiếp cận khá cặn kẽ các mối quan hệ giữa các biến số, các ràng buộc và các tiền đề thiết yếu liên quan đến mục tiêu cần hướng tới của doanh nghiệp. Em xin đề xuất 2 phương pháp lựa chọn dựa vào nghiên cứu và phân tích là phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn và phương pháp xét tính hiệu quả kinh tế của phương án sản phẩm. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Công ty có thể áp dụng phương pháp này để lựa chọn các phương án chiến lược sản phẩm. Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và có thể áp dụng trong trường hợp công ty thu thập được ít thông tin. Đối với các phương án chiến lược lựa chọn sản phẩm mũi nhọn công ty cổ phần May 10 nên áp dụng phương pháp này. Cách thức thực hiện thông qua việc lựa chọn, cho điểm một số tiêu chuẩn của các phương án chiến lược sản phẩm (theo thứ tự tăng dần từ thấp đến cao). Những tiêu chuẩn này đặc trưng cho mục tiêu chủ yếu của công ty và phương án được lựa chọn phải là phương án có số điểm cao nhất. Căn cứ vào những phương án có số điểm được đánh giá là cao nhất và khả quan nhất Công ty có thể áp dụng đưa phương án vào áp dụng tại Công ty. Phương pháp xét tính hiệu quả kinh tế Thực chất của việc xét hiệu quả kinh tế các phương án sản phẩm là sự so sánh mức độ hiệu quả của chúng để chọn lấy một phương án tối ưu. Để tiến hành được phương pháp này phải thực hiện theo 3 bước sau: * Bước 1: Xét điều kiện so sánh đối với các phương án sản phẩm Một là, có khối lượng sản phẩm giống nhau. Bởi lẽ sự khác nhau về khối lượng sản phẩm, dung lượng thị trường sẽ kéo theo sự khác biệt về vốn đầu tư, thời gian thực hiện, chi phí sản xuất. Trước khi so sánh phải tiến hành điều chỉnh khối lượng sản phẩm bằng nhau. Hai là, giữa các phương án phải có cùng phương pháp tính toán các chỉ tiêu so sánh như thời gian hoàn vốn, lợi nhuận, giá thành ,.... Ba là, các tiêu chuẩn để so sánh giữa các phương án sản phẩm phải thống nhất với nhau. * Bước 2: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các phương án sản phẩm Khi tiến hành so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các phương án sản phẩm cần phải tính toán và so sánh không những các chỉ tiêu trực tiếp biểu hiện hiệu quả kinh tế với nhau như năng suất lao động, tỷ suất vốn, thời hạn hồi vốn, lợi nhuận,... mà còn phải so sánh tương ứng các chỉ tiêu biểu hiện chi phí hoặc kết quả với nhau, bao gồm: giá thành, vốn đầu tư, mức hao phí nguyên vật liệu,... bảng 4: so sánh các chỉ tiêu của các phương án sản phẩm: Các chỉ tiêu so sánh Năng suất lao động Tỷ suất vốn đầu tư Thời hạn thu hồi vốn Lợi nhuận Giá thành * Phương án 1 W1 V1 T1 P1 Z1 * Phương án 2 W2 V2 T2 P2 Z2 * Phương án 3 W3 V3 T3 P3 Z3 * Bước 3: Lựa chọn phương án chiến lược sản phẩm Phương án được coi là có hiệu quả kinh tế cao nhất là phương án có tất cả chỉ tiêu so sánh trội hơn so với các chỉ tiêu tương ứng của các phương án khác. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bao giờ cũng đạt được kết quả này mà thường không có một phương án sản phẩm nào có tất cả các ưu điểm cần thiết. Lúc này tuỳ thuộc vào mục tiêu mũi nhọn của công ty mà lựa chọn phương án tối ưu. III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 1. Đề xuất để hoàn thiện quyết định về chủng loại sản phẩm Để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng thì việc đa dạng hoá danh mục mặt hàng cũng như chủng loại sản phẩm là một xu thế tất yếu. Đây là vấn đề đang đặt ra đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần được giải quyết. Ngoài ra sự đa dạng về chủng loại sản phẩm giúp doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu đầy đủ của khách hàng, khai thác triệt để cơ hội kinh doanh của thị trường nhằm thu lợi nhuận tối đa. Hiện nay công ty cổ phần May 10 cũng đã và đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm cả về bề dài và bề rộng nhằm tạo ra sự phù hợp hơn với những nhóm đối tượng khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng và phát triển thị trường. Tuy nhiên chủng loại hàng hoá vẫn còn ít và đơn điệu sự đa dạng và phong phú mới chỉ tập trung ở sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi nam với các màu sắc kiểu dáng khác nhau. Còn các sản phẩm mới phát triển như áo sơ mi nữ, quần âu nam nữ, thời trang cho trẻ em còn chưa phong phú cả về kiểu dáng, màu sắc cũng mẫu mốt. Sản phẩm sơ mi nam là thế mạnh của Công ty, tuy nhiên giá của sản phẩm vẫn còn cao so với thu nhập của người dân hiện tại. Phần lớn sản phẩm của công ty tập trung chủ yếu phục vụ cho giới văn phòng và những người có thu nhập tương đối ổn định. đây là một hạn chế bất lợi của Công ty, để đáp ứng đày đủ nhu cầu của thị trường Công ty cần khắc phục điểm hạn chế này. Công ty cần đa dạng hoá chủng loại sản phẩm không chỉ với sản phẩm sơ mi nam mà với tất cả chủng loại. Giá bán của sản phẩm cũng là yếu tố cần được quan tâm. Ngoài đa dạng hoá chủng loại sản phẩm Công ty cũng cần đa dạng hoá giá bán của sản phẩm để có thể phục vụ mọi tầng lớp. Em xin đề xuất chủng loại hàng hoá mở rộng của công ty trong thời gian tới như sau: Bảng 5: Đa dạng hoá sản phẩm Loại sản phẩm Áo sơ mi Áo Jacket Trang phục ở nhà Quần áo thể thao Quần âu Bộ Veston Đối tượng sử dụng Nam/ Nữ/ Nam/ Nữ/ Trẻ em / Nam/ Nữ/ Trẻ em/ Nam/ Nữ/ Trẻ em/ Nam/ Nữ/ Nam/ Nữ/ Trong những năm sắp tới công ty nên chủ động thiết kế mẫu mă cho các loại áo sơ mi, áo mùa đông, quần áo thể thao với chất liệu vải và màu sắc khác nhau cũng như đủ kích cỡ để phục vụ người tiêu dùng Việt Nam. Công ty nên phối hợp với các nhà tạo mẫu và viện mẫu để thiết kế những sản phẩm mang lại cho khách hàng không chỉ có tính thẩm mỹ cao, lịch sự mà còn là sự thoải mái. Nước ta có 4 mùa khác nhau trong năm nhất là khu vực phía Bắc, nên cần phong phú về chủng loại mặt hàng. Mùa đông thì áo sơ mi dài tay, áo jacket, bộ đồ thể thao còn mùa hè thì áo sơ mi cộc tay, dài tay, váy, áo phông các loại, Đối với các mặt hàng veston đã có công ty cần đa dạng thêm về màu sắc cũng như chất liệu để phù hợp hơn nữa với thị hiếu của người tiêu dùng thu hút giới trẻ. Tháng 4 tới Công ty sẽ đưa ra thị trường dòng sản phẩm mới dựa trên nền sản phẩm cũ của dòng sản phẩm PHARAON truyền thống với kiểu dáng cũng như giá cả phong phú đa dạng phục vụ mọi tầng lớp nhằm thoả mãn đầy dủ nhất nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng. 2. Giải pháp hoàn thiện về chất lượng sản phẩm Hiện nay, chất lượng sản phẩm của công ty được đánh giá là cao nhưng chưa thực sự thoả đáng đối với mọi đối tượng khách hàng bởi cơ cấu chất lượng sản phẩm chưa tương thích. Mặc dù khu vực thị trường áo sơ mi chất lượng cao chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 20% nhưng sản phẩm cao cấp của công ty cổ phần May 10 lại chiếm tới 50% trong khi đoạn thị trường trung bình chiếm tỷ trọng lớn (80%) song sản phẩm bình dân chỉ chiếm 50% . Mặt khác, mục tiêu mở rộng thị trường của công ty cổ phần May 10 sẽ không chỉ dừng lại ở những thành phố lớn, những người có thu nhập cao mà còn cả một thị trường khổng lồ những dân các tỉnh, các địa phương với thu nhập trung bình. Năm 2005 vừa qua Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ ở một số tỉnh thành như Hưng Yên, Thanh Hoá, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Tuyên Quang, và sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng chấp nhận và tiêu thụ . Phần lớn nguyên phụ liệu của công ty là nhập khẩu nên giá thành sản phẩm là tương đối cao. Điều này phù hợp với việc sản xuất sản phẩm chất lượng cao chứ chưa phù hợp nếu đa dạng hoá sản phẩm theo cấp chất lượng. Do đó đối với sản phẩm chất lượng cao, chi phí gia công chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng nếu thâm nhập vào thị trường cấp thấp hơn thì chi phí gia công may sẽ chiếm một tỷ trọng rất lớn và mất lợi thế cạnh tranh ở thị trường này. Công ty nên tận dụng tối đa những nguyên liệu trong nước nhằm hạ giá thành sản phẩm cung cấp và phục vụ cho mọi tầng lớp những người có thu nhập thấp hay học sinh sinh viên. Đặc biệt là tầng lớp thanh niên hay học sinh sinh viên đây là tập khách hàng tiềm năng của Công ty. Chính vì vậy em đề xuất công ty có thể hình thành các cơ sở sản xuất các cấp chất lượng khác nhau phù hợp với nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Như chúng ta đã biết công ty cổ phần May 10 ngoài 5 xí nghiệp ngay tại trụ sở chính của công ty còn có rất nhiều các xí nghiệp may rải rác ở các tỉnh, huyện khác. Công ty có thể cải tạo và nâng cấp các xí nghiệp này thành các cơ sở sản xuất chuyên sâu cho các sản phẩm có phẩm cấp chất lượng khác nhau. Như vậy, vừa tăng được năng suất lao động và chất lượng sản phẩm do sản xuất chuyên sâu vừa thúc đẩy việc đáp ứng được nhu cầu nhiều mặt của khách hàng. Một vấn đề nữa là về nguồn nguyên liệu của sản phẩm công ty phải cố gắng dần chủ động trong việc mua nguyên phụ liệu đồng thời khắc phục tối đa hạn chế của việc thiếu hụt hay nhập khẩu với giá quá cao. Vải thể hiện chất lượng sản phẩm nên với loại sản phẩm chất lượng cao công ty có thể tìm kiếm nguyên phụ liệu này bằng nguồn khác như đặt các doanh nghiệp dệt trong nước với các thông số kỹ thuật chính xác để có được vải tốt thay vì phải nhập vải có chất lượng từ nước ngoài với khối lượng lớn mà giá thành rất cao. Với sản phẩm cấp chất lượng thấp hơn thì nên sử dụng các loại vải sẵn có trong nước để giá thành sản phẩm không bị đẩy cao. Ngoài ra công ty còn có thể áp dụng các biện pháp khác để quản lý chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp như: * Cung cấp những điều kiện cần thiết cho quy trình quản lý chất lượng như tài chính, kỹ thuật, công nghệ và lao động. * Tập trung vào yếu tố con người, đây là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định tới việc sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Công ty nên hoạch định chương trình đào tạo thích hợp, trang bị kiến thức về chất lượng và nâng cao chất lượng cho người lao động. * Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và toàn diện trong việc quản lý nâng cao chất lượng cho mọi bộ phận thành viên trong công ty chứ không phải riêng bộ phận KCS. * Tập trung quản lý và kiểm soát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng như thương mại hoá sản phẩm. * Tiến hành so sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch. Phân tích những thông tin nhằm tìm kiếm phát hiện những nguyên nhân dẫn tới sai lệch so với chỉ tiêu kế hoạch. 3. Đề xuất hoàn thiện quyết định về bao bì sản phẩm tại công ty cổ phần May 10 Bao gói sản phẩm thư thế nào không chỉ là cách bảo vệ sản phẩm mà còn là cách thể hiện chất lượng sản phẩm. Với các cấp chất lượng và giá trị sản phẩm khác nhau em xin đề xuất công ty cổ phần May 10 nên thiết kế nhiều kiểu bao gói sản phẩm. Trong quá trình đóng gói sản phẩm với các khâu như là, gấp, cho vào túi nilông đã được công ty thực hiện đúng quy cách, đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên công ty nên có hướng dẫn đối với khách hàng mua sản phẩm hoặc trên ngay bao bì đối với sự nguy hiểm có thể xảy ra cho trẻ nhỏ khi nghịch phải những chiếc ghim cài áo. Với những sản phẩm thông thường thì cần thêm túi đựng khi bán, túi nilông bên ngoài công ty cũng nên cải tiến về kiểu dáng cho phù hợp hơn khi khách hàng sử dụng, màu sắc đa dạng hơn mới hơn thu hút người tiêu dùng. Nhưng riêng với sản phẩm cao cấp thì ngoài việc bao gói bằng túi nilông công ty đã dùng thêm hộp cứng có lắp hộp bằng nhựa trong vừa giúp khách hàng dễ quan sát, lựa chọn sản phẩm vừa tạo được sự sang trọng của sản phẩm cao cấp. Đây là loại hộp cứng mà công ty đã sử dụng tuy nhiên vẫn còn hạn chế. Bên cạnh loại vỏ hộp này công ty cũng nên thiết kế hộp cứng một màu trên hộp in thương hiệu và biểu tượng của công ty cổ phần May 10 cùng nhãn hiệu sản phẩm để tạo nên sự khác biệt và nổi bật cho sản phẩm. Việc Công ty đưa ra 5 dòng sản phẩm mới với nhãn hiệu cũng như bao gói mới đã phần nào khắc phục được hạn chế về bao gói sản phẩm. Dòng sản phẩm PHARAON EX là dòng sản phẩm có giá bán thấp nhất cũng đã được đựng trong chiếc hộp catton trong rất lịch sự với giá bán từ 100.000 đến 150.000đ. Với 4 dòng sản phẩm còn lại đều được đựng trong hộp và có túi sách cứng bằng catton tạo được sự sang trọng cho sản phẩm mang đẳng cấp cho công ty cổ phần May 10 vừa thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm làm quà tặng. Mặt khác, bao gói sản phẩm công ty phải đặt các cơ sở sản xuất bao bì: hộp bìa cứng lớn, hộp bìa cứng nhỏ, nilông bao gói bên ngoài, túi xách bên ngoài giới thiệu về công ty để đáp ứng yêu cầu của khách hàng nên chi phí còn cao làm cho giá thành sản phẩm tăng. Đây là vấn đề mà công ty cần phải giải quyết và tính toán để giảm giá thành cho sản phẩm mà vẫn đáp ứng được nhu cầu nhiều mặt của khách hàng. Thực tế cho thấy bao gói cho sản phẩm may mặc là cần thiết. Nó góp phần tạo ra hình ảnh của công ty và nhãn hiệu, cung cấp thông tin về chất lượng hàng hoá, bảo vệ sản phẩm, để người tiêu dùng vận chuyển, mang sách dễ dàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc, bao bì nhãn hiệu chất lượng cao là trợ thủ giúp các công ty giữ được thị trường trong nước và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. 4. Giải pháp phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm của công ty cổ phần May 10 Có thể nói rằng công ty cổ phần May 10 đã triển khai việc hoạch định và phát triển nhãn hiệu hàng hoá rất tốt. Công ty đã hoạch định nhãn hiệu cho nhiều tuyến sản phẩm của mình như áo sơ mi nam: Pharon, Bigman, Chambray; áo sơ mi nữ với nhãn hiệu Cleopat; quần áo trẻ em có nhãn hiệu Piochino,... Công ty đã tiến hành khá bài bản việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, truyền thông về thương hiệu, đảm bảo uy tín và hình ảnh thương hiệu. Đồng thời công ty cổ phần May 10 còn triển khai việc truyền thông nhãn hiệu rất hiệu quả thông qua các thông điệp gắn liền với sản phẩm thể hiện được phong cách riêng có của mình như khẩu hiệu" Đẳng cấp - Lịch sự - Chất lượng", hay thông điệp " May 10 - Đẳng cấp đã được khẳng định". Như chúng ta được biết vừa qua Công ty đã có sự thay đổi về nhãn mác sản phẩm cũng như cả về kiểu dáng sản phẩm nhưng vẫn dựa trên dòng sản phẩm cũ PHARAON- đây là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty. Tuy nhiên vấn đề gắn hiệu trên sản phẩm vẫn còn chưa đem lại hiệu quả quảng cáo và kinh tế cao. Bởi vì nhãn dệt của công ty cổ phần May 10 được dệt trên chất liệu Taffta có giá thành rẻ độ bền tương đối cao. Song do vị trí của nó ở cổ nên có nhược điểm là làm cho người tiêu dùng bị ngứa khi sử dụng. Đó là do nhãn dệt được làm bằng công nghệ cắt nhiệt 2 mép nhãn gây cảm giác khó chịu khi mặc. Để đổi mới công ty nên dùng chất liệu Satin để sản xuất nhãn mác thì sẽ khắc phục được nhược điểm này và mang lại hiệu quả cao hơn tuy nhiên giá thành sẽ cao, giá trung bình gấp gần 1,35 lần nhãn cũ. Công ty còn sử dụng nhãn giấy được làm bằng chất liệu Cuche tốt, bóng, bền với màu sắc đẹp, bố cục chặt chẽ, nêu bật được ý tưởng quảng cáo và biểu tượng của công ty cổ phần May 10. Nhãn giấy có kích thước nhãn treo chính có tỉ lệ lớn hơn (so với tỉ lệ các loại nhãn của đối thủ cạnh tranh khác) so với kích thước áo sơ mi khi đã gập gói hoàn chỉnh, tạo cảm giác chú ý nhiều tới hình ảnh và các thông tin trên nhãn. Tuy nhiên nhãn giấy của công ty có màu sắc đơn điệu không phù hợp với màu sắc của nhiều sản phẩm không làm nổi bật được thông tin quảng cáo trên nhãn. 5. Đề xuất hoàn thiện về dịch vụ khách hàng Công ty cổ phần May 10 đã thực hiện được một số dịch vụ khách hàng nhưng cạnh tranh ngày càng gay gắt nên công ty không ngừng đổi mới và nâng cao dịch vụ khách hàng. Cùng với những dịch vụ trước đây công ty cổ phần May 10 có thể đa dạng hoá sự kết hợp các nội dung dịch vụ, thay đổi cách thức trong mỗi nội dung dịch vụ hiện tại hay đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ: đa dạng hoá cách thức giao hàng, hình thức thanh toán có như vậy công ty mới thu hút được nhiều khách hàng hơn. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào thì bán hàng cũng là khâu rất quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trên thị trường. Để thúc đẩy việc bán hàng hóa công ty May 10 phải tăng cường các hoạt động dịch vụ sau : Bảo hành sản phẩm Đối với các sản phẩm may mặc thì việc bảo hành chính là sự đảm bảo hàng hoá sau mua sẽ không bị hỏng lỗi và khả năng đổi lại sản phẩm nếu có hư hỏng. Bảo hành sẽ tạo ra được tâm lý tin tưởng cho khách hàng khi mua hàng. Đây là những cơ sở nảy sinh những nhu cầu về mua hàng. Đối với các tổ chức kinh doanh thì ngoài phần thu nhập tăng khi bảo hành thì có nhiều hứa hẹn ở các nhu cầu phát sinh trong tương lai của khách. Bán hàng có bảo hành là điều kiện thuận lợi để đem lại những hợp đồng trong tương lai của khách hàng. Hướng dẫn sử dụng sản phẩm Đối với khách hàng là người tiêu dùng trong quá trình bán hàng công ty nên có những dịch vụ để tư vấn cho khách hàng như: giúp họ lựa chọn màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ phù hợp với mục đích sử dụng và kích thước của họ. Đồng thời công ty cổ phần May 10 hướng dẫn nhân viên tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc đại lý tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán một cách nhanh chóng thuận tiện. Dịch vụ sau bán của công ty là sự hướng dẫn tận tình cụ thể của nhân viên bán hàng về các sử dụng vải cho bền màu, thao tác đúng trong việc giặt là sản phẩm,... Đối với khách hàng là tổ chức lớn công ty nên cử nhân viên tư vấn và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm sau khi vận chuyển và giao hàng một cách nhanh chóng miễn phí tới tay khách hàng. Công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình nhận hàng thanh toán,...như chấp nhận hình thức thanh toán trả chậm, chuyển khoản,...và có sự giảm giá, ưu đãi và chiết khấu cho những khách hàng lâu năm và khách mua với số lượng lớn. Trong thời gian tới công ty nên vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng. 6. Đề xuất hoàn thiện quá trình phát triển sản phẩm mới tại công ty cổ phần May 10 Phát triển sản phẩm mới Thử nghiệm sản phẩm mới Phân tích chấp nhận của khách hàng Hình thành ý tưởng sản phẩm mới Kiểm tra, đánh giá ý tưởng sản phẩm mới Phân tích kinh doanh Thương mại hoá sản phẩm Bảng 6: Quy trình phát triển sản phẩm mới Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao. Do vậy nhu cầu của người tiêu dùng cũng khắt khe hơn. Để đáp ứng nhu cầu đó là một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh như công ty cổ phần May 10 thì việc nghiên cứu sản phẩm và phát triển sản phẩm mới là việc làm vô cùng quan trọng. Nó sẽ giúp công ty đưa ra thị trường những sản phẩm thoả mãn nhu cầu cao nhất của người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh. Công ty cổ phần May 10 đã đặc biệt quan tâm tới việc phát triển sản phẩm mới. Tuy nhiên hiệu quả của nó còn chưa cao nên em xin đề xuất quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới như sau: * Hình thành ý tưởng sản phẩm mới: Công ty cần nghiên cứu phát triển mặt hàng mới của đối thủ cạnh tranh từ đó hình thành nên những ý tưởng về sản phẩm mới cho công ty mình và khắc phục những nhược điểm của đối thủ cạnh tranh đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. * Kiểm tra, đánh gía ý tưởng sản phẩm mới Công ty phải tiến hành kiểm tra lại sản phẩm mới trước khi tiên hành phân tích kinh doanh để xác định xem sản phẩm mới này thoả mãn những tiêu chí nào của doanh nghiệp và nó có tạo ra sự khác biệt so với các sản phẩm hiện tại không,.... * Phân tích kinh doanh Là bước phân tích các chỉ tiêu kinh tế mà sản phẩm có thể đem lại như: doanh số, lợi nhuận,..... * Phát triển sản phẩm mới, thử nghiệm sản phẩm mới là những bước tiếp theo nhằm thực hiện các ý tưởng về sản phẩm mới và biến nó thành sản phẩm hiện hữu đồng thời tiến hành phân tích sự chấp nhận của khách hàng và thực hiện việc thương mại hoá sản phẩm với việc đưa sản phẩm ra thị trường. 7. Đề xuất hoàn thiện việc xác lập ngân sách cho chiến lược sản phẩm tại công ty cổ phần May 10 Dự toán ngân sách cho chiến lược sản phẩm là một việc rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với sự thành công của chiến lược sản phẩm nói riêng và của chiến lược Marketing nói chung. Các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để quyết định ngân sách cho chiến lược sản phẩm. Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu đề ra và phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay đồng thời xuất phát từ cơ sở vật chất kỹ thuật vốn có cũng như nguồn nội lực của công ty. Em xin đề xuất phương pháp: “ Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ” đối với sản phẩm của công ty. Phương pháp này bao gồm qui trình bốn bước: Xác định mục tiêu cụ thể của chiến lược sản phẩm Xác định nhiệm vụ cần thực hiện Tính toán chi phí cụ thể cho từng nhiệm vụ Xác định chi phí tổng cộng Bảng 7: Đề xuất phương pháp “Căn cứ mục tiêu và nhiệm vụ” + Bước 1: Xác định mục tiêu cụ thể của chiến lược sản phẩm đối với mặt hàng áo sơ mi, nếu công ty xác định được các mục tiêu một cách càng chi tiết và lượng hoá thì càng tốt vì những mục tiêu này sẽ định hướng đi mà công ty cần thực hiện. + Bước 2: Xác định nhiệm vụ cần thiết để đạt được mục tiêu trên. Sau khi công ty xác định được các mục tiêu cụ thể của hoạt động chiến lược sản phẩm trong một thời kỳ thì đồng thời công ty cũng cần xác định các nhiệm vụ và các công việc cần làm để đạt được các mục tiêu đề ra. + Bước 3: Tính toán chi phí cụ thể cho từng nhiệm vụ xác định. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều quan tâm đến lợi nhuận thì cũng phải chú ý đến vấn đề chi phí. Nếu công ty có thể giảm thiểu được những chi phí cho các công cụ thì doanh thu của công ty sẽ tăng và từ đó lợi nhuận mà công ty đạt được sẽ là không nhỏ. + Bước 4: Xác định chi phí tổng cộng. Tóm lại, để áp dụng được phương pháp này một cách có hiệu quả, công ty cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa mục tiêu và các hoạt động hay công tác tương ứng, phương pháp này rất khó và phức tạp. Cụ thể, trong những năm tới công ty dành cho hoạt động chiến lược sản phẩm như sau: Năm 2004 mức chi phí dự kiến của công ty giành cho hoạt động chiến lược sản phẩm là 20% doanh thu. IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KHÁC NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC CHO VẤN ĐỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM. 1. Bổ sung bộ phận marketing chức năng Xuất phát từ yêu cầu kinh doanh và sức ép trên thị trường, trong một thời gian tới công ty cổ phần May 10 nên tổ chức một phòng marketing. Đây là một vấn đề rất quan trọng có liên quan trực tiếp đến bộ phận nhân sự của công ty và nên việc tổ chức phòng marketing ngay trong một thời gian ngắn sẽ vấp phải nhiều khó khăn. Công ty phải phân tích kỹ lưỡng các nội dung sau: Quá trình hình thành phòng marketing Có thể chia quá trình hình thành phòng marketing là hai giai đoạn: * Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn tuyển một số nhân viên ở phòng kinh doanh và các chuyên gia marketing những người có kinh nghiệm, hiểu biết về marketing hiện đại và thị trường hàng may mặc cũng như các đặc điểm của công ty cổ phần May 10 tập hợp lại để hình thành nên phòng marketing. Giai đoạn này thực hiện trong vòng từ 2 - 4 tháng. Trong giai đoạn này phạm vi hoạt động của phòng marketing được giới hạn nhằm thực hiện một số chức năng nhiệm vụ cụ thể như: + Nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài và thu thập ý kiến của khách hàng để đề xuất các biện pháp marketing cho cấp quản trị. + Phối hợp hoạt động với các phòng ban để kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing của doanh nghiệp. * Giai đoạn 2: Tiếp tục tuyển thêm nhân viên marketing chính thức hình thành phòng marketing với những chức năng và nhiệm vụ đầy đủ: + Thu thập thông tin marketing để dự báo tình hình thị trường và xác định kích cỡ, tiềm năng ở từng đoạn thị trường. + Hoạch định chiến lược kinh doanh cho từng khu vực thị trường. + Nghiên cứu chính sách marketing- mix với các biến số như: sản phẩm, giá, phân phối, giao tiếp khuyếch trương. + Tổ chức thực hiện các chính sách marketing. + Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động marketing. + Báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan Tổng giám đốc và các phòng ban liên quan. Mục đích của việc hình thành phòng marketing làm hai giai đoạn vì như vậy sẽ không làm xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời như vậy mới phát huy được hiệu quả công việc. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ Để hoạt động kinh doanh thêm phần hiệu quả và nhất là việc đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước công ty nên có một phòng marketing bao gồm: Trưởng phòng Marketing: Đây là vị trí rất quan trọng vì vậy công ty cần phải lựa chọn người hiểu biết về thị trường hàng may mặc và nắm vững nguyên lý marketing và có kinh nghiệm về thị trường cũng như có khả năng nghiên cứu marketing, tổ chức thực hiện các công việc có liên quan. Bộ phận nghiên cứu: Bộ phận này là một nhóm vài chuyên gia (2- 4 người) có trình độ chuyên môn về lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Trách nhiệm của họ là theo dõi những biến động trên thị trường, tìm các thị trường mới thông qua thông tin marketing, thông tin khách hàng thu thập được, đề ra các biện pháp, chính sách để phản ứng một cách nhạy bén với sự thay đổi của thị trường. Và hàng năm họ phải có kế hoạch nghiên cứu lại những thị trường đang khai thác tìm ra những nhược điểm cần khắc phục hay phát huy những ưu điểm sẵn có. Bộ phận thực hiện: Bộ phận này nên có 3-5 người. Trong giai đoạn đầu do công ty đã có phòng kinh doanh phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật thực hiện các chính sách nên bộ phận này chưa cần thiết. Đến giai đoạn hai phòng marketing dần dần đưa nhân viên của mình vào tham gia thực hiện các chính sách, kế hoạch mà bộ phận nghiên cứu đã đề ra. Bộ phận kiểm tra việc thực hiện: Bộ phận này cần sớm được hình thành vì có như vậy thì hoạt động marketing mới đi vào nề nếp. Trong giai đoạn đầu, bộ phận này phải kiểm tra hệ thống tiêu thụ sản phẩm ở thị trường trong nước, kiểm tra việc thực hiện chính sách sản phẩm, giá, phân phối và giao tiếp khuyếch trương. Trưởng phòng Marketing Bộ phận kiểm tra Bộ phận thực hiện Bộ phận nghiên cứu Thị trường nước ngoài -Các khu kinh tế Tây Âu(EC) Mỹ, Canada -Các đoạn thị trường mục tiêu Thị trường trong nước -Các khu vực miền Bắc, miền Nam, miền Trung -Các đoạn thị trường mục tiêu Nghiên cứu thị trường đề ra các chiến lược : - Chiến lược sản phẩm - Chiến lược giá - Chiến lược xúc tiến - Chiến lược phân phối Bảng 8: Sơ đồ đề xuất phòng Marketing Dưới đây em xin đề xuất sơ đồ phòng Marketing tại công ty cổ phần May 10 trong thời gian tới: Hình thức tổ chức theo chuyên môn và cơ cấu không gian thị trường này của phòng Marketing sẽ rất thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược đặc thù của khu vực riêng. Từ đó công ty có thể xem xet phần thị trường triển vọng nhất với sản phẩm của mình đồng thời công ty có thể nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của khách hàng về sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm của công ty nói riêng. 2. Hoạch định chiến lược marketing Mặc dù yếu tố sản phẩm rất quan trọng là một trong những chiến lược marketing-mix nhưng nó không được nhìn nhận trong sự cô lập của các yếu tố khác. Sản phẩm phải được đánh giá và đặt trong mối quan hệ cùng với các yếu tố khác của marketing- mix. Do đó công ty phải biết kết hợp một cách hài hoà mối quan hệ của chiến lược sản phẩm và các chiến lược còn lại của marketing- mix để đạt được lợi nhuận tối ưu. Chính sách giá Giá cả là một công cụ marketing rất nhạy bén để tác động đến quy luật cung cầu và khả năng chấp nhận của khách hàng. Vì vậy khi xác định giá cho sản phẩm của mình, công ty cần nghiên cứu xem xét giá cả của đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường nội địa công ty cổ phần May 10 với khách hàng tiêu dùng cuối cùng công ty nên áp dụng nhiều mức giá hơn nữa. Công ty nên thực hiện chính sách giá cao đối với những sản phẩm cao cấp để cùng với chính sách chất lượng sản phẩm tạo hình ảnh “Dẫn đầu thị trường về chất lượng” đồng thời khẳng định đẳng cấp vượt trội của mình. Đối với đoạn thị trường cao cấp định giá cao cho sản phẩm không phải là mất đi lợi thế cạnh tranh thậm chí còn ngược lại bởi lẽ người mua không chỉ nhận được giá trị sử dụng của sản phẩm (tốt, mặc bền, đẹp, hợp thời trang) mà còn nhận được những lợi ích khác nhau như sự tôn trọng, tự thể hiện mình. Ngược lại với đoạn thị trường hàng trung bình thì giá thấp nhưng ngang bằng với sản phẩm của các cng ty cạnh tranh sẽ làm hài lòng khách hàng bởi chất lượng tốt và kiểu dáng mẫu mã phù hợp . Trong thời gian tới công ty cổ phần May 10 nên tìm biện pháp để hạ giá thành bằng cách đầu tư đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị ở những công đoạn cần thiết, quản lý chặt chẽ nguồn cung cấp nguyên vật liệu, tìm kiếm những nhà cung ứng mới với giá cả hợp lý hơn, quản lý lưu kho hiệu quả, tận dụng tốt các nguyên phụ liệu còn lại khi thực hiện hợp đồng gia công cho khách hàng nước ngoài. Việc hạ giá thành giúp công ty có khả năng hạ giá bán sản phẩm, củng cố lợi thế cạnh tranh, tăng số lượng tiêu thụ, tăng thị phần song vẫn đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Công ty cần áp dụng có hiệu quả hơn nữa chính sách chiết giá thương mại cho khách hàng và có phương thức thanh toán linh hoạt bằng chuyển khoản hoặc sử dụng thư tín dụng cho khách hàng trong nước và quốc tế. Điều này cho phép công ty có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn và đặc biệt là khách hàng mua với số lượng lớn. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính thời vụ, hơn nữa công ty có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, đó là những khách hàng nội địa, quốc tế, công ty, các trung gian thương mại, người bán buôn và người bán lẻ,....Vì vậy chính sách giá mà công ty phải thực sự linh hoạt và mềm dẻo, đảm bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của các yếu tố, phù hợp với mục tiêu chiến lược của các công ty. Chính sách phân phối Chính sách phân phối của công ty cổ phần May 10 được thể hiện nhiều nhất ở thị trường nội địa. Với những bạn hàng quen thuộc, mua hàng với số lượng lớn và thường xuyên thì công ty nên sử dụng kênh phân phối trực tiếp. Việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp giúp công ty giảm chi phí trung gian và công ty có thể tiếp cận trực tiếp với khách hàng, nhờ vậy công ty có thể nắm được các nhu cầu và biến động có thể xảy ra một cách kịp thời. Công ty đạt được một số thành công ở thị trường Hà Nội, nhưng đây là giai đoạn May 10 thâm nhập vào nhiều tỉnh thành trên cả nước. Để đạt được mục tiêu này công ty cổ phần May 10 phải hình thành hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm với mạng lưới các đại lý bán lẻ tại trung tâm các thành phố như: Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,... Một vấn đề trong chính sách phân phối mà công ty cổ phần May 10 đang phải đối mặt là quản lý tiêu thụ. Hiện nay có nhiều đại lý của công ty hoạt động không hiệu quả thậm chí còn làm ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của công ty như bán sản phẩm không phải của công ty cổ phần May 10, bán những sản phẩm kém phẩm chất,...Vì vậy công ty nên xem xét đại lý có hiệu quả thì tiếp tục kí hợp đồng với công ty còn những đại lý không hiệu quả thì công ty nên dần loại bỏ và thay thế bằng những đại lý mới. Tích cực trong việc hoạch định kho bãi cho các thị trường trọng điểm để giảm chi phí thuê kho bãi, phương tiện vận chuyển cũng như những dịch vụ thuê ngoài. Ngoài ra, công ty phải đào tạo một đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, khéo léo và có trình độ vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, có khả năng dự đoán và hiểu được tâm lý cũng như nhu cầu mong muốn của khách hàng. Chính sách xúc tiến Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc nâng cao hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Nó góp phần quyết định sự tăng trưởng, thậm chí sự tồn tại hay phá sản của một doanh nghiệp. Đối với công ty may mặc thì các hoạt động quảng cáo và xúc tiến thương mại cần được chú ý quan tâm. Thực hiện chính sách này nhằm làm cho người tiêu dùng hiểu biết được lợi ích sản phẩm, tạo nên hình ảnh tích cực cho công ty, kích thích tiêu thụ, Đối với thị trường khàng hàng công nghiệp công ty nên sử dụng các biện pháp quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng hoặc hội chợ triển lãm còn nên sử dụng các biện pháp kích thích tiêu thụ khác như phiếu thưởng, tặng quà. * Kiến nghị về quảng cáo. Trên thị trường may mặc, cạnh tranh rất quyết liệt vì vậy phải tăng cường quảng cáo trên các phương tiện truyền hình ở những thời điểm chuyển mùa vì đây là thời kỳ nhu cầu về mặt hàng thay đổi tức là nhu cầu sản xuất hiện nhiều hơn. Đối tượng công chúng tiếp nhận thông tin ở quảng cáo qua truyền hình là khách hàng tiêu dùng vì vậy thông điệp quảng cáo nên chú ý vào sản phẩm và những lợi ích mà sản phẩm May 10 mang lại. Ngoài phương tiện quảng cáo là truyền hình thì công ty nên quảng cáo qua các phương tiện in ấn. Đối tượng người tiêu dùng là nam giới, đoạn thị trường mục tiêu là nhóm người có thu nhập cao nên quảng cáo trên các tạp chí thế giới đàn ông, tạp chí văn hoá là rất phù hợp. Tại các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm cũng như đại lý bán hàng cho công ty, các biểu hiện quảng cáo nên được bố trí đẹp, ấn tượng vừa gây thu hút được khách hàng vừa tạo được hình ảnh cho công ty. * Kiến nghị về tuyên truyền Công ty nên thiết lập mối quan hệ tốt với các cơ quan báo chí, tích cực hoạt động xã hội như tài trợ, xây nhà tình nghĩa,... Đồng thời nên có định hướng cho thông tin tuyên truyền để hoạt động tuyên truyền có hiệu quả hơn. Đối với các báo đại chúng thông thường, định hướng thông tin vào chất lượng sản phẩm danh tiếng của công ty. Ngược lại đối với các tạp chí chuyên ngành, định hướng thông tin tuyên truyền vào uy tín kinh doanh, khả năng sản xuất, thành tích đạt được, của công ty. Bởi vì đối tượng đọc tạp chí này là những người thuộc ngành may mặc nên để trở thành khách hàng công nghiệp và uy tín là cái họ quan tâm nhất. * Kiến nghị về xúc tiến bán và kích thích tiêu thụ. Công ty cũng nên thực hiện các biện pháp kích thích tiêu thụ như giảm giá, khuyến mãi cuối vụ, tỉ lệ phần % hoa hồng hợp lý,... V. NHỮNG KIẾN NGHỊ VĨ MÔ 1. Kiến nghị những biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước đối với việc phát triển chiến lược sản phẩm. Kiến nghị hoàn thiện môi trường pháp lý Trong những năm qua do hoạt động quản lý thị trường chưa tốt do đó đã gây nên những bất lợi cho ngành may Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động một cách nghiêm chỉnh. Trước hết là vấn đề buôn lậu, các sản phẩm được buôn lậu lan tràn đã từng đẩy các doanh nghiệp may trong nước vào thế không cạnh tranh nổi với các sản phẩm nhập lậu. Nguyên nhân là hàng nhập lậu không chịu thuế nên bán giá thấp. Chính vì vậy hàng nhập lậu đã chiếm lĩnh thị trường nước ta. Để bảo vệ sản phẩm trong nước và bảo vệ người tiêu dùng Nhà nước phải chấn chỉnh kịp thời tệ nạn này để ngành may tiếp tục phát triển. Vấn đề tiếp theo là sự vi phạm về bản quyền, mẫu mã. Trên thị trường hàng may mặc nói riêng và cụ thể là áo sơ mi thì hiện tượng sử dụng nhãn mác của các Công ty may lớn là rất phổ biến và khó kiểm soát. Các cơ sở may tư nhân đã lợi dụng danh tiếng của các doanh nghiệp may lớn để tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch. Chất lượng may của họ thấp và giá thành may lại thấp vì không chịu nhiều chi phí gián tiếp như chi phí quản lý, thuếBất cứ mẫu mã nào trên thị trường tiêu thụ được họ đều có thể sản xuất theo. Vì vậy các doanh nghiệp không muốn mất thêm chi phí thiết kế và hoạt động thiết kế mẫu mã không phát triển. Để đảm bảo công bằng cho các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp, chính phủ nên thực hiện luật về bản quyền và chấm dứt tình trạnh nhái nhãn mác. Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp lý hiện tại để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhà nước cần có chính sách hoàn thiện khung pháp lý cho các hoạt động kinh doanh. Nội dung này bao gồm: + Nghiên cứu và hoạch định chiến lược tổng thể và phát triển kinh doanh trên cơ sở đó phát triển các kế hoạch triển khai và thực hiện. Hoạt động này cần được thể chế hoá bằng các quyết định, nghị định và hướng dẫn thực hiện bởi các thông tư của Bộ, ngành, các tổ chức hữu quan nhằm tạo hành lang pháp lý bình đẳng cho các công ty. + Hoạch định một số văn bản pháp quy cho tính liên ngành nhằm điều hoà và phát triển hoạt động kinh doanh trong cả nước + Hoạch định và hoàn thiện các bộ luật liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh như: luật cạnh tranh, luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá. + Có chính sách thuế phù hợp áp dụng cho tất cả các công ty tránh tình trạng trốn thuế, lậu thuế tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các công ty. Kiến nghị về cơ chế chính sách của nhà nước Đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định dự án đầu tư, tiến hành thẩm định nhanh các dự án đầu tư để triển khai thực hiện. Hiện tại thủ tục thẩm định cho các dự án đầu tư tiến hành khá chậm. dự án phải chờ từ 2-3 tháng do đó ảnh hưởng tới tiến độ đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối cao do nguyên vật liệu nhập khẩu là chính khi tiêu thụ nội địa chiếm 70% và chịu VAT 10%. Đề nghị nhà nước giảm thuế VAT cho các sản phẩm sợi, dệt xuống còn 5% và cho phép áp dụng VAT = 0% đối với loại vải và nguyên phụ liệu sản xuất trong nước nằm trong sản phẩm may xuất khẩu. Hiện nay vấn đề mua bông Việt Nam phải chịu thuế VAT 5% đã không khuyến khích các doanh nghiêp tiêu thụ trong nước chưa tạo điều kiện hỗ trợ phát triển cây bông vải. Đề nghị nhà nước cho phép áp dụng thuế 0%. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực để ngành dệt may, phục hồi hệ thống đào tạo kỹ sư công nghệ sợi, dệt, nhuộm tại các trường đại học thuộc khối nghành kỹ thuật. Cấp kinh phí cho các trường đào tạo và trung tâm nghiên cứu sớm có thông tư hướng dẫn để hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm cây bông vải theo QD/68/1999/QD-TTg ngày 1/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ, cho phép duy trì mức khấu trừ VAT 5% như trước đây với bông thu mua trong dân (hiện nay 3% khi có hoá đơn đặt hàng và 2% khi không có hoá đơn). Nhà nước nghiên cứu tăng mức khống chế số giờ tăng ca trong một năm từ 200 giờ hiện nay lên 400 giờ/năm (bằng các nước trong khu vực). 2. Kiến nghị với tổng công ty dệt may Vinatex Tổng công ty dệt phải xác định phương hướng phát triển trong giai đoạn sắp tới bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong thời gian tới em xin đề xuất với Tổng công ty dệt may Vinatex một số giải pháp sau: Tăng cường phát triển công nghệ phụ trợ Đặc biệt Tổng công ty phải đầu tư nhiều hơn cho ngành dệt, nguyên phụ liệu khác. Trong những năm qua ngành may đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, ngược lại ngành dệt gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp may chủ yếu sử dụng vải, nguyên phụ liệu từ nước ngoài nên xảy ra hiện tượng giá thành sản phẩm cao, có lúc thiếu vải để mayĐể ngành may phát triển ổn định thì ngành dệt cũng phải phát triển theo. Chúng phải bổ xung cho nhau tương lai ngành dệt phải đảm bảo nguyên liệu cho ngành may. Có thể hỗ trợ phát triển ngành dệt cũng như các ngành công nghệ phụ trợ khác bằng cách đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị kỹ thuật và vốn hơn nữa. Đào tạo cán bộ. Đối với ngành may mặc thì đội ngũ công nhân có vị trí rất quan trọng. Nó là yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt nó tạo ra lợi thế cạnh tranh. Ví dụ các doanh nghiệp nước ngoài khi ký hợp đồng may gia công hoặc xuất khẩu thì đã so sánh rất kỹ yếu tố này ở các thị trường khác nhau.Điều đó cho thấy nếu muốn phát triển ngành này thì Tổng công ty phải đào tạo đội ngũ người lao động. Tổng công ty tổ chức một số trường dạy nghề may cho công nhân. Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật thay đổi từng ngày từng giờ, nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển theo hướng toàn cầu hoá. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu lại phải giao dịch với các bạn hàng nước ngoài, điều này đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải giỏi trên nhiều mặt. Có như vậy mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đứng trước thực tế đó, Tổng công ty cần cử cán bộ đi học để nâng cao nghiệp vụ, tiếp xúc và lĩnh hội được những kiến thức mới. Muốn làm được việc này, trước hết hàng năm Tổng công ty cần phải trích ra một khoản tiền để phục vụ cho việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên nhưng vẫn phải bố trí, sắp xếp nhân sự một cách hợp lý, khoa học để đảm bảo công việc. Bên cạnh đó, việc phổ biến những thông tin cập nhật được về tình hình xuất nhập khẩu của nước ta và các nước trên thế giới cũng rất quan trọng. Huy động và sử dụng vốn. Đối với Tổng công ty VINATEX cũng như hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khác, vốn đang là một vấn đề khó khăn chung. Để khắc phục phần nào khó khăn này, Tổng công ty có thể huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn theo các giải pháp sau: *Giải pháp huy động vốn dài hạn: Vốn dài hạn ở Tổng công ty có thể do Nhà nước cấp vốn nội bộ (vốn khấu hao cơ bản, phần lợi nhuận không chia, phần nhượng bán thanh lý tài sản,...). Trong trường hợp có nhiều nhu cầu về vốn lớn mà nguồn vốn bên trong vẫn chưa đáp ứng được, Tổng công ty có thể khai thác các nguồn bên ngoài thông qua các hình thức sau đây: phát hành cổ phiếu, chứng khoán có thể chuyển đổi,....v..v. Hoặc Tổng công ty có thể vay ngắn hạn và trung hạn từ ngân hàng, hình thức này rất có hiệu quả đối với các công ty nói riêng và Tổng công ty nói chung. *Các biện pháp huy động vốn ngắn hạn: Vay ngắn hạn ngân hàng và các đối tượng khác, hưởng tín dụng của các nhà cung ứng, chiết phiếu thương mại,...,.... * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để giải quyết vấn đề này, Tổng công ty nên thực hiện một số biện pháp sau đây: chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng, hối đoái của Nhà nước; tính toán khả năng lỗ lãi, thời gian thu hồi vốn trong kinh doanh cũng như dự tính trước những rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa; kết hợp chặt chẽ sự vận động của vốn và hàng hoá lưu thông và phải sử dụng thực sự hiệu quả nguồn vốn cố định. Ngoài ra, chúng ta không thể tự nghiên cứu chế tạo các loại máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho ngành may. Trong khi đó trên thị trường quốc tế lại rất nhiều và thay đổi thường xuyên. Nếu để các doanh nghiệp tự tìm mua thiết bị công nghệ sẽ rất dễ bị lừa hoặc mua với giá cao. Để có thể đảm bảo mua đúng, mua đủ và không bị lãng phí Tổng công ty phải thành lập nhóm kỹ thuật để tư vấn nhập máy móc thiết bị mới. Bằng cách này công ty có thể kiểm soát hoạt động nhập máy móc thiết bị của các doanh nghiệp. Thường xuyên phân tích đánh giá hiêu quả sử dụng vốn. - Nghiên cứu các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn để kịp thời ra các phương án kinh doanh thích hợp. Thực hiện trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, chỉ có những doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường và thích ứng với cơ chế hoạt động của nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu. Sớm nắm bắt được vai trò của Marketing với chính sách sản phẩm sắc bén của mình, công ty cổ phần May 10 đã phối hợp với các nguồn lực một cách hiệu quả giành được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong những thời gian tới, mục tiêu của công ty là không ngừng tăng cường đầu tư nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh tối ưu. Để xây dựng được chiến lược kinh doanh có hiệu quả thì không thể thiếu được việc hoạch định chiến lược sản phẩm. Chiến lược là tiền để và xương sống của chiến lược kinh doanh. Với truyền thống và các thế mạnh sẵn có với các chủ trương chính sách đúng đắn hi vọng rằng công ty cổ phần May 10 sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong quá trình phát triển đi lên để khẳng định đẳng cấp của mình trong ngành dệt may Việt Nam nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói chung. Em hy vọng rằng với Chuyên đề tốt nghiệp này, em sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa chiến lược sản phẩm của công ty cổ phần May 10. Nhưng do điều kiện về thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú, các anh chị ở phòng kinh doanh cũng như trong công ty để giúp cho bài chuyên đề của em đạt được kết quả tốt. Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới: Thầy Nguyễn Ngọc Huyền đã hướng dẫn em rất tận tình cùng sự giúp đỡ của Phòng kinh doanh công ty cổ phần May 10, Khoa Quản trị Kinh Doanh – trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Philip Kotler - Quản trị Marketing - NXB Thống Kê - 2003 2. PGS.TS Nguyễn Bách Khoa - Giáo trình Marketing quốc tế - NXB Thống Kê - 2003 3. PGS. Nguyễn Viết Lâm - Giáo trình nghiên cứu Marketing - NXB Giáo Dục - 1999 4. PGS.TS Nguyễn Bách Khoa - Giáo trình Marketing Thương Mại - NXB Giáo Dục - 1999 5. Tạp chí thương mại - Bộ thương mại - Các số năm - 2004 6. Tạp chí công nghiệp - Bộ công nghiệp - Các số năm 2004 7. Tạp chí dệt may - Tổng công ty Dệt May - các số năm 2004 8. Báo diễn đàn doanh nghiệp - các số năm 2004 9. Có một May 10 ở Việt Nam - Nhà xuất bản chính trị quốc gia - 1998 10. Niên giám thống kê - 2004 - NXB Thống kê. 11. Tổng công ty Dệt may Việt Nam - Tài liệu báo cáo tổng hợp - Ban kế hoạch thị trường - 2002 12. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và thông tin thương mại hàng năm của Công ty May 10 13. Tổng công ty dệt may Việt Nam - Quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt may đến năm 2010 - 1997 14. Các báo và tạp chí khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8450.doc
Tài liệu liên quan