- Trong trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức, thì chủ sở hữu công ty có thể bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền. Trong trường hợp có ít nhất hai người đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Trường hợp một người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì người đó là Chủ tịch công ty, cơ cấu tổ chức quản lý trong trường hợp này gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và kiểm soát viên. (Điều 67 Luật doanh nghiệp).
- Công ty trách nhiệm một thành viên là cá nhân thì cơ cấu tổ chức quản lý gồm có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 74 Luật doanh nghiệp).
1.1.1 Vai trò của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn trong nền kinh tế
Hiện nay, loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty phổ biến nhất ở Việt Nam. Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung, trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Có thể nói, Công ty trách nhiệm hữu hạn ngày càng phát huy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Cụ thể vai trò của loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn thể hiện qua các mặt sau đây:
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của từng công ty thành viên trong nhóm công ty, từ đó thấy được tình trạng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công ty cũng như của cả nhóm công ty.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Công ty còn một số tồn tại sau đây:
- Việc lập và giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính cho các công ty thành viên, phòng ban, xí nghiệp được thực hiện khá đầy đủ và chặt chẽ, song khâu kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch được giao vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Các công ty con, công ty thành viên, xí nghiệp chấp hành công tác kiểm tra của công ty mang tính chất đối phó và gượng ép.
- Công tác phân tích và đánh giá hoạt động kinh tế chưa được Ban lãnh đạo Công ty con và các xí nghiệp quan tâm đúng mức. Vì vậy, việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều khi chưa theo sát kế hoạch cũng như tình hình thực tế.
- Công ty mẹ chưa xây dựng được một hệ thống chỉ tiêu đánh giá, kiểm soát mang tính quản trị nhằm đánh giá toàn diện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thông tin quản lý tài chính hiện nay mặc dù đã được tổng hợp tương đối kịp thời nhưng mới chỉ dừng lại ở chức năng tổng hợp mà chưa thực hiện được chức năng phân tích, đánh giá nhằm đưa ra được các quyết định quản lý phù hợp và kịp thời.
Tóm lại, những tồn tại trong công tác quản lý tài chính trên đây của nhóm Công ty Hoàng Dương một phần là do bộ phận tham mưu giúp việc chưa thực sự rõ ràng, còn chồng chéo, mặt khác do cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập hạn chế. Do đó việc sớm có một cơ chế quản lý tài chính phù hợp và đồng bộ tạo tiền đề cho Công ty phát triển thành một công ty vững mạnh là một việc làm hết sức cấp bách và cần thiết.
Công tác hạch toán kế toán
Một công cụ quan trọng của cơ chế quản lý tài chính là việc áp dụng chế độ hạch toán kế toán trong Công ty. Công tác tổ chức hạch toán kế toán phải thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định quản lý tài chính của nhà nước. Trong thời gian qua, Công ty thường xuyên quan tâm đến công tác này đối với toàn bộ hệ thống như: xây dựng một chương trình phần mềm kế toán chung áp dụng cho từng công ty cũng như cho cả nhóm công ty, thường xuyên tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn về kế toán, học về chế độ kế toán mới. Mặc dù công tác kế toán đã có những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số điểm chưa phù hợp cần sớm được khắc phục:
Thứ nhất, Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh kịp thời dẫn đến số liệu báo cáo tài chính chưa được chính xác và phù hợp. Công tác kiểm tra kiểm soát chứng từ vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ, vẫn còn xảy ra tình trạng chứng từ kế toán chưa hợp lệ, dẫn đến không phát hiện kịp thời các sai sót và gian lận.
Thứ hai, Công tác đối chiếu doanh thu, chi phí, công nợ giữa các công ty thành viên trong nhóm công ty, giữa các phòng ban, bộ phận, xí nghiệp trong nội bộ công ty và với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấpchưa được thực hiện kịp thời. Dẫn đến trường hợp hạch toán phát sinh chênh lệch đối chiếu giữa các công ty, các xí nghiệp, bộ phận, khách hàng, nhà cung cấp, chưa trình bày trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính, đặc biệt là các thời điểm chưa phải là kết thúc năm tài chính. Việc làm này sẽ gây cho lãnh đạo doanh nghiệp không đưa ra được các điều chỉnh kịp thời phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thứ ba, Công tác kiểm kê vật tư tài sản vào các thời điểm cuối kỳ kế toán vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Công tác kiểm kê của các công ty thành viên, bộ phận, xí nghiệp còn mang tính hình thức, đối phó và chưa quan tâm đến kết quả thực của doanh nghiệp.
2.2.6 Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương đã tạo quyền tự chủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty được hoàn toàn tự chủ về tài chính trong phần vốn điều lệ đóng góp và lợi nhuận thu được từ kết quả sản xuất kinh doanh, nguồn vốn huy động ngày càng tăng lên. Tổng Giám đốc được phân quyền quyết định phần lớn công việc điều hành sản xuất kinh doanh, ra quyết định tức thời để đem lại lợi ích cao nhất cho Công ty. Với hình thức Công ty TNHH, Hội đồng thành viên bao gồm các cá nhân có sự tin tưởng và thống nhất cao trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính của Công ty, điều này giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy mặc dù với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 5 tỷ đồng và qua 6 năm hoạt động, Công ty chưa tăng vốn điều lệ lần nào nhưng đến 31/12/2007 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đã đạt đến con số 76.922 triệu đồng, Lợi nhuận bình quân hàng năm tăng trên 30%.
Bên cạnh một số ưu điểm, cơ chế tài chính hiện nay còn nhiều tồn tại, hạn chế:
- Vốn kinh doanh của Công ty còn quá nhỏ bé, khả năng tập trung và tích tụ chưa cao so với nhu cầu đầu tư và phát triển trong giai đoạn sắp tới của Công ty.
- Hình thức huy động vốn kinh doanh chưa đa dạng, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, các nguồn vốn huy động khác chủ yếu vẫn là vốn vay ngân hàng, chưa tranh thủ triệt để các kênh huy động khác như đa dạng hóa hình thức sở hữu để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt trong điều kiện thị trường tài chính của nước ta ngày càng phát triển.
- Chưa đảm bảo phát huy đầy đủ quyền tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm cho các công ty thành viên, các xí nghiệp trong công ty. Mức độ phân cấp trong công tác quản lý tài chính chưa thực sự mở rộng và gắn với một mức cố định mang nhiều tính áp đặt chủ quan, nhất là trong việc đầu tư, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản, xử lý công nợ. Trên thực tế có nhiều công việc mang tính sự vụ, cần thiết phải đưa ra quyết định ngay tại các công ty con, xí nghiệp thì phải thông qua nhiều phòng ban trong công ty mới được phê duyệt. Điều này gây ách tắc, chậm trễ trong điều hành sản xuất kinh doanh.
Ngoài những tồn tại nêu trên, trong công tác quản lý doanh thu, chi phí, phân phối lợi nhuận, kiểm tra, kiểm soátcủa Công ty TNHH Hoàng Dương cũng còn có nhiều hạn chế cần khắc phục như đã chỉ ra tại các phần trước gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động và quá trình phát triển của Công ty. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp tích cực nhằm thay đổi, hoàn thiện cơ chế tài chính của nhóm Công ty Hoàng Dương.
Chương 3: một số giảI pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
của công ty tnhh hoàng dương
3.1 Định hướng phát triển và phương hướng hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động của Công ty TNHH Hoàng Dương
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 vào năm 1986 của Đảng cộng sản Việt Nam, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển khá toàn diện: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 7%/năm, GDP bình quân đầu người ngày càng tăng, hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới (gia nhập ASEAN, AFTA, WTO) Yêu cầu phát triển trong điều kiện ngày càng cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các công ty có sở hữu tư nhân phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện cơ chế quản lý điều hành để đáp ứng yêu cầu với tình hình mới.
Đối với các công ty có nguồn vốn sở hữu của các tư nhân, do hoàn cảnh lịch sử nên loại hình công ty TNHH mới chỉ phát triển ở Việt Nam trong khoảng 20 năm trở lại đây. Đa số các công ty TNHH tư nhân ở Việt Nam đều có vốn vừa và nhỏ, lịch sử hình thành và bề dày hoạt động chưa nhiều, điều kiện tích lũy, tập trung và tiếp cận nguồn vốn hết sức khó khăn. Chính vì vậy, nhu cầu tổ chức lại, thay đổi mô hình hoạt động và cơ chế quản lý tài chính đang được đặt ra hết sức cấp thiết.
Trong quá trình hoạt động, rất nhiều công ty có sự tăng trưởng và phát triển liên tục, nhưng cũng không ít công ty đã thua lỗ, phá sản và giải thể. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Không có kinh nghiệm kinh doanh, gặp phải thiên tai, không cạnh tranh được về công nghệ...Nhưng có thể nói một nguyên nhân cực kỳ quan trọng đó là không đủ khả năng về vốn. Chính vì vậy các công ty vừa và nhỏ phải tìm cách liên kết với nhau thông qua nhiều hình thức để cùng tồn tại và phát triển. Những công ty nào có khả năng tài chính, khả năng huy động vốn tốt thì tìm đến những công ty có định hướng kinh doanh tốt, đội ngũ lãnh đạo có khả năng...để đầu tư.
Đối với Công ty TNHH Hoàng Dương, với khả năng định hướng kinh doanh tốt, điều hành nhạy bén nên công ty đã tích lũy được nguồn vốn nhàn rỗi. Nguồn vốn nhàn rỗi này đã được công ty dùng để đầu tư, góp vốn vào các công ty khác dưới hình thức các công ty con và công ty liên kết. Trong thời gian sắp tới, Công ty TNHH Hoàng Dương sẽ tiếp tục đầu tư vào các công ty này để chiếm cổ phần chi phối, trở thành công ty mẹ của các công ty liên kết này. Điều này sẽ giúp công ty TNHH Hoàng Dương xây dựng chiến lược kinh doanh, tăng khả năng tài chính, tập trung, điều hòa vốn cho toàn tổ hợp các công ty, tiến tới trở thành một công ty mẹ đầu tư tài chính vào các công ty con.
Với tính chất đa sở hữu và đa dạng hóa sản phẩm, ngành nghề, hoạt động trong phạm vi rộng, nhóm công ty Hoàng Dương sẽ trở thành một tổ hợp kinh tế bao gồm nhiều pháp nhân là doanh nghiệp độc lập, liên kết với nhau thông qua hình thức đầu tư vốn của Công ty mẹ vào các công ty con. Trong đó, công ty mẹ tồn tại dưới hình thức là một công ty có vốn góp chi phí, có tài sản riêng, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty mẹ thực hiện chức năng kinh doanh độc lập, đầu tư vốn vào Công ty con, Công ty liên doanh, Công ty liên kết.
Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của nhóm Công ty Hoàng Dương sau khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con như sau:
Công ty mẹ
(A)
Công ty con
(B4)
Công ty con
(B3)
Công ty con
(B2)
Công ty con
(B1)
- Công ty mẹ bao gồm văn phòng công ty mẹ và các phòng ban chức năng.
+ Công ty mẹ vừa thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, vừa thực hiện chức năng đầu tư tài chính. Thông qua quá trình đầu tư tài chính, Công ty mẹ làm chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ tại các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết.
+ Công ty mẹ có quyền chi phối các hoạt động kinh doanh quan trọng trong các công ty con bao gồm định hướng chiến lược, quyết định đầu tư, hỗ trợ tài chính, tín dụng, kiểm tra, kiểm soát
+ Công ty mẹ giữ vai trò chỉ đạo, định hướng các Công ty con và các công ty liên kết về đầu tư tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh
Các công ty con là những pháp nhân độc lập với công ty mẹ, bao gồm:
+ Công ty TNHH một thành viên do Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
+ Các công ty cổ phần, công ty TNHH từ 2 thành viên có vốn góp chi phối của Công ty mẹ.
+ Các công ty liên doanh, liên kết, công ty cổ phần có vốn góp không chi phối của công ty mẹ.
Công ty con chịu sự chi phối của Công ty mẹ về định hướng phát triển, chiến lược đầu tư, cơ chế hỗ trợ tài chính, tín dụngđược chủ động và độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty liên kết là thành viên của nhóm công ty có vốn góp không chi phối của Công ty mẹ, có mối quan hệ với công ty mẹ trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoạt động tuân thủ theo điều lệ được các bên đối tác thông qua. Công ty liên kết bao gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH có vốn góp không chi phối của Công ty mẹ, công ty liên doanh với đối tác nước ngoài, công ty không có vốn góp của công ty mẹ nhưng tự nguyện gia nhập tổ hợp.
Với mô hình cấu trúc như trên có lợi thế là Công ty mẹ và các công ty thành viên có mối quan hệ phụ thuộc hỗ trợ về mặt chiến lược, tài chính, tín dụng. Giữa các công ty thành viên có mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ với nhau và ở mức độ lớn đều phụ thuộc vào công ty mẹ nhằm phục vụ mục tiêu chung của cả tổ hợp. Mục tiêu của các công ty thành viên thường trùng với mục tiêu của Công ty mẹ. Toàn tổ hợp chỉ tồn tại và phát triển vững mạnh khi xây dựng được cơ chế hoạt động dựa trên sự thông nhất lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả tổ hợp và được thực hiện chủ yếu thông qua các hợp đồng kinh tế.
Trước mắt, Công ty TNHH Hoàng Dương đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con với Công ty mẹ là Văn phòng công ty, 02 văn phòng đại diện trong và ngoài nước, 03 công ty con và 01 công ty liên kết.
Khi hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con thì quan hệ giữa công ty mẹ với mỗi công ty con cũng như giữa các công ty con với nhau sẽ được thực hiện qua các hợp đồng kinh tế. Mức độ chi phối của Công ty mẹ đối với công ty con phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của Công ty mẹ vào công ty con.
Mục tiêu chiến lược của Công ty TNHH Hoàng Dương đến 2010 và định hướng đến 2015
Trở thành một nhóm công ty theo mô hình công ty mẹ – công ty con kinh doanh đa ngành nghề, đa sở hữu, đa dạng hóa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển toàn tổ hợp một cách bền vững. Tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô các sản phẩm công nghiệp như sắt thép, vỏ chai nhựa, dệt may, phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng uy tín và thương hiệu, sản phẩm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Để thực hiện được các mục tiêu trên Công ty TNHH Hoàng Dương sẽ phát triển theo các định hướng sau:
- Chuyển đổi cơ cấu tổ chức của tổ hợp doanh nghiệp, thành lập công ty mẹ có pháp nhân độc lập. Công ty mẹ sẽ tiếp nhận toàn bộ tỷ lệ sở hữu vốn góp tại các công ty con mà hiện tại do Công ty TNHH Hoàng Dương đang nắm giữ. Khi đó công ty mẹ sẽ tập trung vào các công việc sau:
+ Định hướng chiến lược kinh doanh cho toàn tổ hợp công ty, từ chiến lược kinh doanh đó thì công ty mẹ sẽ cùng với từng công ty thành viên xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng công ty thành viên đó.
+ Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, triết lý kinh doanh và phổ biến, đào tạo cho toàn tổ hợp công ty.
+ Tập trung các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính, sau đó phân bổ, điều hòa cho các công ty thành viên, các dự án trên cơ sở tính toán để thu lại hiệu quả cao nhất.
- Phát triển các xí nghiệp dệt len và xí nghiệp may mặc thành các công ty độc lập, tự hạch toán kinh doanh, chủ động trong việc sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, tập trung vốn để đầu tư nắm giữ cổ phần chi phối tại các công ty liên kết, trở thành công ty mẹ của các công ty này.
- Tiếp tục kinh doanh đa ngành, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng, kết hợp với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh khác mà thị trường có nhu cầu.
- Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của Công ty TNHH Hoàng Dương mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới. Xây dựng chiến lược đào tạo và quy hoạch đội ngũ lãnh đạo kế cận. Coi con người là trung tâm, là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững.
- Tăng cường đầu tư vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới nhằm tự động hóa các dây chuyền máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động của các xí nghiệp và công ty con, công ty liên kết.
- Tăng cường công tác hạch toán sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ chi phí, giá thành, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tích lũy được vốn.
- Tăng cường liên kết với các đơn vị trong ngành, tham gia các hiệp hội ngành như hiệp hội dệt may Việt Nam, hiệp hội thépThông qua hiệp hội để tìm kiếm khách hàng, xây dựng thương hiệu, liên doanh liên kết, tập trung tích lũy vốn.
- Mở rộng các hoạt động đầu tư tài chính sang nhiều lĩnh vực có hiệu quả cao, tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức tài chính, tín dụng, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài tổ hợp. Định hướng chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm động lực thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Một số nội dung của hoạt động đầu tư tài chính trong chiến lược của Công ty đến 2010 và định hướng đến 2015 là:
+ Công ty mẹ sẽ tiến hành điều tiết lại và quản lý nguồn lực tài chính của các công ty con cho phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển chung của tổ hợp thông qua việc mua – bán lại, tăng giảm phần vốn mà công ty đang nắm giữ. Từ đó tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phát huy tính năng động sáng tạo của từng đơn vị. Từng bước lành mạnh hóa tình hình tài chính của các công ty con cũng như công ty mẹ trong quá trình phát triển chung.
+ Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính tín dụng, áp dụng biện pháp quản lý rủi ro và các công cụ đầu tư tài chính tiên tiến trên thế giới.
- Không ngừng nâng cao giá trị thương hiệu Hoàng Dương trên thị trường. Xây dựng và phát triển thị trường phù hợp với định hướng phát triển chung của cả tổ hợp.
- Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn tổ hợp. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc riêng, thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương nơi công ty và các đơn vị thành viên đóng trụ sở cũng như nơi có cửa hàng, đại lý.
3.2 Một số quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương
Tăng cường nguồn lực cho công ty mẹ, đảm bảo sự phát triển bền vững và lớn mạnh của công ty mẹ
Công ty mẹ phải có tiềm lực tài chính lớn mạnh, đủ sức để đầu tư vào các công ty con nhằm có chỗ đứng trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh mà nhóm công ty tham gia, đảm bảo thực hiện được chiến lược phát triển chung của toàn tổ hợp. Các nguồn lực tập trung, tăng cường cho công ty mẹ bao gồm vốn, tài nguyên, đất đai, nhân lực và các nguồn lực khác. Công ty mẹ thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chính công ty mẹ và đầu tư vào các công ty con. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, vốn kinh doanh của công ty mẹ còn được huy động từ các nguồn hợp pháp khác như: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếuChính sách, cơ chế tài chính phải xác định rõ trách nhiệm đầu tư và phương thức đầu tư của vốn chủ sở hữu với công ty mẹ, đồng thời phải có chính sách, cơ chế để công ty mẹ có thể tự bổ sung vốn kinh doanh bằng các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước thông qua các phương thức huy động phù hợp.
Phát huy cao tính độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh của công ty con, đồng thời xác định rõ ràng, đầy đủ trách nhiệm của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
Giải quyết vấn đề quản lý tài chính chính là giải quyết những mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực tài chính nhằm tạo điều kiện cho toàn tổ hợp phát triển một cách có hiệu quả. Công ty mẹ tham gia góp vốn, xây dựng chiến lược kinh doanh, còn việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì do các công ty con tự chủ.
Đảm bảo tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của công ty mẹ với từng công ty thành viên
Đối với các công ty con trong tổ hợp công ty mẹ, công ty con thì công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu đối với số vốn công ty mẹ đã đầu tư vào công ty con. Chính sách và cơ chế tài chính phải thể hiện các quyền hạn, trách nhiệm, nội dung và các phương thức giám sát của công ty mẹ đối với công ty con. Nội dung kiểm tra giám sát tài chính bao gồm:
- Kiểm tra giám sát của chủ sở hữu số vốn đã đầu tư vào công ty mẹ. Thông qua kiểm tra, giám sát việc đầu tư vốn của công ty mẹ, các thành viên góp vốn có thể giám sát một cách gián tiếp đối với các công ty con thành viên.
- Kiểm tra giám sát của công ty mẹ với tư cách là đại diện chủ sở hữu số vốn đã đầu tư vào các công ty thành viên.
- Kiểm tra, giám sát trong nội bộ các công ty thành viên, qua đó các công ty tự điều chỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tạo dựng môi trường tài chính lành mạnh, bình đẳng cho mọi công ty thành viên trong nhóm công ty
Trong nhóm công ty, công ty mẹ và các công ty con đều là các pháp nhân độc lập, bình đẳng, có quyền và nghĩa vụ như nhau trước pháp luật. Vì vậy, cơ chế tài chính không nên tạo ra bất cứ một sự ưu đãi nào cho công ty mẹ hoặc công ty con, kể cả trong các hoạt động tạo lập vốn, đầu tư sử dụng vốn, phân phối kết quả kinh doanh nhằm tạo ra sự bình đẳng và xóa bỏ tâm lý ỷ lại làm mất đi động lực cạnh tranh cho quá trình phát triển của các doanh nghiệp.
Trên cơ sở đảm bảo sự bình đẳng, ổn định và minh bạch về môi trường tài chính mà thúc đẩy sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nhóm, tạo điều kiện cho từng doanh nghiệp thành viên cũng như toàn tổ hợp phát triển.
Kết hợp hài hòa giữa tự chủ tài chính và kiểm soát tài chính theo hướng mở rộng quyền tự chủ cho các công ty thành viên
Việc hoàn thiện cơ chế tài chính phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, thực tiễn quản lý tài chính nhằm giải phóng sức sản xuất, đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn mô hình. Đồng thời cơ chế tài chính phải đảm bảo tính tiên tiến, có tác dụng định hướng phát triển cho công ty mẹ và các công ty thành viên.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước và xu thế hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vận động theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Cơ chế tài chính của mô hình phải tiếp cận với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, thúc đẩy nâng cao tính cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương
Một cơ chế tài chính phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động cùng phát triển, đảm bảo các nguồn lực cho sản xuất, tham gia điều phối sản xuất khuyến khích doanh nghiệp phát triển, ngược lại một cơ chế tài chính không phù hợp sẽ có tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp. Với mỗi loại hình doanh nghệp khác nhau, quy mô và điều kiện khác nhau thì cơ chế quản lý tài chính cũng phải thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển sản xuất. Do vậy, việc xây dựng một quy chế quản lý tài chính phù hợp cho Công ty TNHH Hoàng Dương đang trở thành một vấn đề cần được nghiên cứu đầy đủ dưới góc độ khoa học và thực tiễn. Xuất phát từ yêu cầu đó, cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương phải được xây dựng trên nguyên tắc :
Công ty mẹ là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có nguồn vốn là vốn điều lệ ban đầu và nguồn vốn bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty mẹ trực tiếp đầu tư vốn và có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người chủ sở hữu tại các công ty thành viên. Công ty mẹ chi phối hoạt động của các công ty con theo tỷ lệ vốn góp, theo luật định và các điều khoản cam kết trong các hợp đồng.
Các công ty thành viên nhận vốn đầu tư của công ty mẹ, có quyền tự chủ kinh doanh, có quyền đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Đồng thời có nghĩa vụ hoàn trả cổ tức (lợi nhuận) sinh ra từ số vốn đầu tư của công ty mẹ theo đúng các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương trước hết phải tạo điều kiện cho công ty mẹ tập trung và tích tụ được vốn và tài sản, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động của mình đặc biệt là trong các hoạt động tài chính như: huy động vốn, sử dụng vốn và tài sản; tạo lập và phân phối sử dụng các quỹ. Cơ chế giám sát phải kịp thời, cụ thể, có giá trị pháp lý trong toàn tổ hợp và tự chịu trách nhiệm trước các cơ quan pháp luật.
Xuất phát từ những thực tế về cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương đã được phân tích và trình bày ở chương 2, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Công ty TNHH Hoàng Dương.
3.3.1 Hoàn thiện cơ chế tạo lập và huy động vốn kinh doanh
Đa dạng hóa các kênh huy động vốn của công ty mẹ và các đơn vị thành viên trong mô hình
Trong cơ cấu ngồn vốn của Công ty TNHH Hoàng Dương hiện nay, nguồn vốn điều lệ và nguồn vốn vay ngân hàng thương mại là các nguồn tài trợ quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn mô hình. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh như vậy đã phần nào kìm hãm quá trình mở rộng thị trường, phát triển hoạt dộng sản xuất kinh doanh của toàn mô hình và không phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Công ty TNHH Hoàng Dương chưa triệt để khai thác khả năng huy động các nguồn vốn có chi phí thấp, tính linh hoạt cao thông qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá, thuê mua tài chínhDo vậy, Công ty TNHH Hoàng Dương cần nghiên cứu khả năng đa dạng hóa các kênh huy động vốn theo hướng:
- Đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu thương mại. Để thực hiện được hình thức huy động vốn này, Công ty TNHH Hoàng Dương cần nghiên cứu khả năng niêm yết và thực hiện giao dịch cổ phiếu của một số công ty con đã cổ phần có tiềm lực và đủ điều kiện trên các sàn giao dịch chứng khoán. Qua đó, tạo cơ hội cho các công ty con có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán. Sau khi các công ty này đã tạo được uy tín và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, công ty mẹ có thể thực hiện cổ phần hóa và tham gia niêm yết. Khi đó khả năng huy động vốn với chi phí thấp của cả tổ hợp thông qua thị trường chứng khoán là rất lớn.
- Tiếp tục tranh thủ hình thức tín dụng thương mại và các hình thức chiếm dụng vốn khác trên cơ sở thắt chặt công tác quản lý công nợ.
- Tăng cường huy động vốn của cán bộ công nhân viên, thu hút các nguồn vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, hình thức liên doanh.
Ngoài ra, Công ty TNHH Hoàng Dương cần chú trọng hơn nữa việc khai thác các nguồn vốn nước ngoài thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp, kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính và kinh nghiệm quản lý, các tổ chức cá nhân đủ điều kiện và khả năng cùng tham gia đầu tư vốn để triển khai các dự án trọng điểm, giảm bớt gánh nặng về vốn cho mỗi dự án.
Tiếp tục mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các công ty con, các đơn vị thành viên trong việc khai thác, huy động vốn kinh doanh
Là một tổ hợp của nhiều loại hình công ty khác nhau, do đó cơ chế huy động vốn của từng loại hình công ty có những điểm khác biệt. Theo quy chế tài chính nội bộ của Công ty TNHH Hoàng Dương quy định như sau:
+ Đối với công ty con TNHH một thành viên 100% vốn đầu tư của công ty mẹ, ngoài số vốn được công ty mẹ giao, công ty được huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp.
+ Đối với công ty con là TNHH từ 2 thành viên trở lên và công ty cổ phẩn thì công ty có quyền huy động vốn của mình theo điều lệ công ty đó quy định.
+ Đối với các công ty con phụ thuộc, xí nghiệp được công ty mẹ đầu tư vốn ban đầu. Nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh đơn vị được công ty mẹ đáp ứng dưới hình thức: cấp, cho vay có hoàn trả hay tạm ứng. Khi được giám đốc ủy quyền hoặc đồng ý doanh nghiệp được quyền chủ động vay vốn lưu động ngắn hạn tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác theo nhiệm vụ và kế hoạch được công ty mẹ phê duyệt. Mọi khoản vốn trên đơn vị phải quản lý, sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế và phải chịu trách nhiệm về tổn thất đối với từng loại vốn (nếu có) trước công ty mẹ và pháp luật.
Những quy định trên đã phần nào tạo ra sự thông thoáng nhất định cho các công ty con trong việc tạo lập, huy động vốn kinh doanh. Tuy nhiên, để nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm, khai thác tối đa khả năng huy động vốn của các đơn vị thành viên, công ty cần phải cải tiến cơ chế quản lý tài chính theo hướng mở rộng quyền hạn và trách nhiệm hơn nữa cho các công ty con trong quá trình huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Cơ sở để đưa ra giải pháp này là dựa trên những căn cứ sau:
- Xét về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc quản lý theo mô hình công ty mẹ – công ty con bao gồm nhiều tổ chức kinh doanh liên kết chặt chẽ với nhau về tài chính, công nghệ, sản phẩm, thị trường. Các mối liên hệ giữa các thành viên của tổ chức dựa trên cơ sở kinh tế vững chắc chứ không phải là liên kết hành chính. Hơn nữa, cơ chế quản lý của mô hình phải nhằm đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả, tăng cường sức mạnh trong cạnh tranh.. Các công ty con lớn mạnh tạo ra sức mạnh cho tổ hợp, hoạt động của tổ hợp có tính chất định hướng, thúc đẩy và hỗ trợ cho các thành viên. Vận hành của các đơn vị thành viên bao giờ cũng linh hoạt, nhạy bén hơn so với sự vận động của cả tập đoàn như một chỉnh thể.
Quản lý của các tập đoàn quốc tế hiện nay vận động theo xu hướng ngày càng phát huy năng lực của tất cả các doanh nghiệp thành viên trên tất cả các lĩnh vực. Để các công ty con thành viên phát triển thì các công ty này phải hoàn toàn chủ động được nguồn vốn của mình. Quá trình huy động vốn phải ngày càng năng động hơn, đơn giản và giảm bớt các giấy tờ quản lý hành chính. Với tư cách độc lập của pháp nhân kinh tế, các công ty con cần được chủ động quyết định trong việc huy động vốn. Nếu công ty mẹ quyết định quá nhiều, kiểm soát phê duyệt các khoản vay, nắm giữ quyền quyết định về huy động vốn thì đó là biểu hiện sự làm thay bao cấp của cấp trên với cấp dưới. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rõ ràng cơ chế quản lý như vậy không mang lại hiệu quả cao và kìm hãm sự phát triển lực lượng sản xuất.
- Công ty mẹ hiện nay khống chế tỷ lệ huy động vốn của công ty con nhằm mục tiêu chính là kiểm soát quá trình hoạt động của công ty con. Cách làm này thực chất mới mang tính bề nổi, chi tiết hành chính nhiều hơn mà chưa chú trọng đến mục tiêu thực chất là hiệu quả kinh tế. Do đó, sự kiểm soát của công ty mẹ đối với các công ty con phải thông qua công cụ kiểm soát quản trị với những chỉ tiêu hiệu quả, thay vì kiểm soát các nghiệp vụ chi tiết. Công ty mẹ nên xác định những giới hạn tín dụng và mức độ kiểm soát phù hợp với từng công ty con cụ thể căn cứ vào quá trình hoạt động của công ty con hơn là đưa ra giới hạn chung, và không nên làm thay vai trò của công ty con trong quá trình huy động vốn.
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Vốn và tài sản là sự sống của doanh nghiệp, do vậy việc xây dựng và xác lập một cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Do đó cần phải tìm kiếm những giải pháp thích hợp để hoàn thiện cơ chế tài chính đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển trong từng thời kỳ. Cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Công ty TNHH Hoàng Dương cần hoàn thiện trên cơ sở thực hiện tốt những giải pháp cơ bản sau đây:
- Đảm bảo để các công ty thành viên thực sự tự chủ về tài chính nhưng vẫn đảm bảo theo chiến lược phát triển của cả tổ hợp. Để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất các công ty thành viên phải thực sự tự chủ về tài chính và kinh doanh, chủ động tìm kiếm và thực hiện các dự án đầu tư có khả năng sinh lời cao. Trên cơ sở đó, các công ty thành viên tự cân đối nguồn vốn tài trợ, chủ động tìm kiếm nguồn vốn, tính toán và phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Các công ty thành viên thực sự tự chủ về tài chính và kinh doanh thì công ty mẹ cần mở cho các đơn vị theo hai hướng:
+ Tạo điều kiện cho các công ty thành viên chủ động phát triển thị trường, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn mà không hoàn toàn phụ thuộc vào công ty mẹ tuy nhiên vẫn phải tuân theo các định hướng chung do công ty mẹ hoạch định.
+ Công ty mẹ với sức mạnh tài chính và thương hiệu của mình chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án có hiệu quả, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn tài trợ và kết hợp với các công ty thành viên để thực hiện dự án.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của công ty mẹ tại các công ty thành viên với tư cách là một cổ đông góp vốn và phù hợp với các quy định của pháp luật. Để thực hiện giải pháp này đòi hỏi công ty mẹ phải xây dựng cho mình một cơ chế kiểm tra giám sát cụ thể, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng người có liên quan.
- Thực hiện tốt công tác phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý, hoàn thiện các quy trình, văn bản trong quản lý vốn đầu tư với nội dung thể chế hóa phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm trong việc quyết định đầu tư, trình tự thực hiện và quản lý vốn để dự án đầu tư sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, chông lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
Cùng với quá trình tăng trưởng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư của công ty TNHH Hoàng Dương cũng tăng nhanh cả về quy mô và phạm vi. Các hoạt động đầu tư có ảnh hưởng quyết định đến tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu đầu tư quá mức cần thiết và kém hiệu quả sẽ gây nguy cơ mất khả năng trả nợ. Do đó việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư cần phải tuân thủ nguyên tắc: đảm bảo tính cân đối, đồng bộ và có hiệu quả kinh tế. Cần thiết phải xây dựng quy chế quản lý dự án đầu tư nội bộ, quy chế khoán tài chính cho việc thực hiện dự án, xây dựng chính sách về sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, trong đó công tác đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sau quá trình đầu tư cần phải được quan tâm hơn nữa để đảm bảo cho việc đầu tư thực sự có hiệu quả.
Do nguồn vốn đầu tư có hạn không đủ để trang trải cho các dự án đầu tư nên công ty mẹ phải có kế hoạch, định hướng cho các công ty con sử dụng các quỹ đầu tư theo đúng mục đích và lĩnh vực ưu tiên. Công ty mẹ một mặt phải bảo đảm nguồn vốn cho các dự án đồng thời phải có chiến lược huy động vốn đầu tư cho các dự án không có khả năng cân đối từ nguồn vốn nội bộ. Khi nghiên cứu triển khai các dự án đầu tư nhất thiết phải tính tới nguồn vốn phù hợp với đặc điểm và khả năng thu hút nguồn vốn cho dự án.
- Phân cấp rõ ràng, cụ thể cho từng công ty thành viên, qua đó cho phép các đơn vị được chủ động thanh lý, chuyển nhượng, mua bán, cầm cố, thế chấp tài sản theo nguyên tắc bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Cơ chế điều chuyển tài sản nội bộ giữa các công ty thành viên phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Công ty mẹ không được phép điều chuyển tài sản theo phương thức không thanh toán.
- Cụ thể hóa nội dung cơ chế điều hòa vốn và hình thành Phòng tài chính kế toán chung của nhóm công ty để thực hiện chức năng huy động và điều hòa vốn kinh doanh trong toàn nhóm công ty: Hoạt động điều hòa vốn trong nhóm công ty Hoàng Dương trong thời gian qua tuy đã có những kết quả nhất định, nhưng thực tế cho thấy việc điều hòa vốn thông qua quyết định của hội đồng thành viên công ty mẹ gặp nhiều khó khăn, không theo kịp tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc điều hòa vốn chủ yếu để đáp ứng vốn cho nhu cầu đầu tư tập trung và mới chỉ được thực hiện một chiều mà chưa tạo ra luồng vốn hai chiều giữa công ty mẹ với các công ty con, giữa các công ty con với nhau. Vì vậy cần thiết phải thành lập bộ phận tài chính kế toán chuyên trách cho nhóm công ty, phân tích tình hình nhu cầu vốn của từng công ty thành viên và cả nhóm công ty, thực hiện chức năng điều hòa vốn giữa các công ty thành viên trong nhóm công ty.
Để tăng cường hiệu quả của công tác điều hòa vốn nhằm nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ hợp, việc điều hòa vốn cần được cụ thể hóa trong cơ chế tài chính và cần xác định rõ: Việc điều hòa vốn được thực hiện bằng phương thức nào, khi nào thì điều hòa, khi nào thì điều hòa vốn thông qua các trung gian tài chính, khi nào thì điều hòa vốn bằng các hình thức khác. Điều hòa vốn phải dựa vào quan hệ vay trả trên cơ sở thỏa thuận, đảm bảo lợi ích cho các bên. Tránh việc điều hòa vốn một cách giản đơn từ đơn vị làm ăn có hiệu quả sang đơn vị làm ăn lỗ gây thất thoát vốn, phải điều hòa vốn trên nguyên tắc hợp lý giữa lợi ích chung của nhóm công ty với lợi ích riêng của mỗi đơn vị thành viên.
3.3.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và phân phối thu nhập
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bởi chỉ tiêu lợi nhuận trên cơ sở lấy doanh thu trừ tất cả các khoản chi phí. Doanh thu của cả tổ hợp được tính dựa trên doanh thu của công ty mẹ và doanh thu của các công ty thành viên. Theo đó, trong cơ chế quản lý doanh thu, công ty mẹ chỉ nên quản lý doanh thu đối với các công ty thành viên mà công ty mẹ sở hữu phần vốn chi phối hoặc nắm quyền chi phối. Việc ghi nhận và hạch toán doanh thu của các công ty thành viên và hợp nhất doanh thu của cả tổ hợp phải được thực hiện theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí, giá thành theo hướng tiết kiệm hiệu quả. Theo đó, Công ty TNHH Hoàng Dương cần phải xây dựng nguyên tắc quản lý chi phí trên cơ sở các định mức đối với từng loại hình doanh nghiệp và từng sản phẩm. Việc xác định các khoản mục chi phí phải gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty mẹ cần hướng dẫn về phân loại, hạch toán chi phí, định mức chi phí chung cho cả tổ hợp. Cơ chế quản lý chi phí phải thống nhất và cụ thể đối với từng khoản mục chi phí để thuận lợi cho công tác hạch toán cũng như công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của công ty. Công ty TNHH Hoàng Dương cần xây dựng một cơ chế quản lý linh hoạt, đảm bảo quyền chủ động chi cho các đơn vị đồng thời phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Định kỳ phải phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm phát hiện những khâu yếu kém trong hoạt động quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
Cơ chế phân phối thu nhập của Công ty TNHH Hoàng Dương trước hết phải tạo điều kiện cho công ty mẹ được quyền quyết định bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển và các quỹ tài chính khác với tỷ lệ thích hợp. Công ty mẹ được phép sử dụng số vốn còn tồn đọng tại các quỹ để phục vụ cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty mẹ sẽ thực hiện việc nộp lợi nhuận sau thế cho các thành viên góp vốn trên cơ sở quyết định phân chia được hội đồng thành viên thông qua. Trường hợp không chi trả lợi nhuận sau thế thì được coi như một khoản góp vốn bổ sung cho công ty mẹ. Phần lợi nhuận còn lại được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của công ty mẹ. Việc phân phối lợi nhuận của các công ty thành viên phải dựa vào mức độ sở hữu về vốn, căn cứ vào mức độ sở hữu của công ty mẹ đối với các công ty thành viên hoặc các đối tượng sở hữu vốn khác với công ty thành viên. Việc quyết định phân phối lợi nhuận do chủ sở hữu quyết định, không phụ thuộc vào các yếu tố điều tiết mang tính chất hành chính của công ty mẹ.
Giải quyết vấn đề phân phối lợi nhuận trong tổ hợp theo hướng coi trọng lợi ích của đơn vị trực tiếp tạo ra lợi nhuận, khuyến khích các đơn vị thành viên nâng cao lợi nhuận đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống của người lao động. Trong quá trình phân phối, phải giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước, công ty mẹ, đơn vị và người lao động nhưng không làm triệt tiêu động lực phấn đấu của các đơn vị và cá nhân.
3.3.4 Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính
Để xây dựng một hệ thống kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính có hiệu quả cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau đây:
Thứ nhất, cần nhận thức đầy đủ vai trò tác dụng của hệ thống kiểm tra, kiểm soát hệ thống quản lý và tính cấp thiết của việc xây dựng hệ thống này trong toàn tổ hợp. Sự thống nhất về nhận thức là một trong những điều kiện quyết định kết quả của công tác tổ chức thực hiện. Theo hướng đó, công ty mẹ cần phải làm tốt các công việc sau đây:
- Tổ chức các chương trình bồi dưỡng cán bộ, trao đổi kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát quản trị và kế hoạch xây dựng hệ thống này cho công ty mẹ và các công ty thành viên.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể cho những cán bộ có liên quan.
- Tổng Giám đốc và Hội đồng thành viên công ty mẹ cần quan tâm chỉ đạo, đánh giá quá trình xây dựng và hoạt động của hệ thống kiểm soát quản trị, làm cho hệ thống này có tác dụng thiết thực trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng phát triển thành tập đoàn kinh tế.
Thứ hai, phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính của công ty mẹ đối với các công ty thành viên, cũng như của từng công ty thành viên. Việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu có vai trò làm thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của từng thành viên trong tổ hợp, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý. Hệ thống chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên nguyên tắc lựa chọn những chỉ tiêu quan trọng nhất của công ty mẹ với từng công ty thành viên. Cụ thể cần tập trung xây dựng và đánh giá đến các nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm các chỉ tiêu sinh lời: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chia cổ tức, thu nhập trên một cổ phần
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ
Thứ ba, hệ thống thông tin quản lý nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên phải được xây dựng và sử dụng một cách đồng bộ để cung cấp thông tin cho Ban giám đốc với chất lượng cao nhất. Mặt khác, những người quản lý cũng phải có đủ năng lực để điều hành và khai thác hệ thống thông tin quản lý một cách tích cực. Hệ thống này bao gồm tất cả những bộ phận như: con người, hệ thống phần mềm, thiết bị và phương tiện truyền thông.
Để thường xuyên có đầy đủ thông tin, dữ liệu phục vụ hệ thống kiểm soát quản trị, công tác thu thập, xử lý và cung cấp dữ liệu phải đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ. Qua thực tế cho thấy, để xây dựng một hệ thống thông tin quản lý có hiệu quả thì điều quyết định là con người chứ không phải là điều kiện trang thiết bị. Do đó, cần chú ý công tác đào tạo, vận động và có quy định chặt chẽ về hệ thống thông tin quản lý.
Thực tế ở cấc tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới có thể thấy rằng, mặc dù các công ty con nằm rải rác ở các quốc gia khác nhau nhưng nhờ xây dựng tố cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong nội bộ, cơ chế thông tin và báo cáo mà công ty mẹ có thể nắm bắt tốt hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty con.
Thứ tư, Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ của công ty mẹ:
Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Tài chính kế toán với các bộ phận khác của công ty mẹ cũng như các công ty thành viên. Để có sự phối hợp chặt chẽ, Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc của công ty mẹ cần có chỉ đạo chi tiết, rõ ràng, có quan tâm thực sự đối với công tác kiểm toán nội bộ.
Chất lượng và năng lực của cán bộ kiểm tra giám sát cần được tăng cường. Phải tính toán nhu cầu về nhân lực đối với bộ phận kiểm tra, giám sát nội bộ. Đây là một lĩnh vực nghiệp vụ mới cần đào tạo để đáp ứng nguồn cán bộ có chất lượng cho hệ thống giám sát.
Việc xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra nội bộ và hệ thống kiểm soát quản trị sẽ có tác động tích cực đối với quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ - công ty con. Với tính chất là một bộ phận cấu thành đặc biệt của hệ thống quản lý, hệ thống kiểm soát quản trị phải luôn luôn thích ứng với cấu trúc của công ty mẹ trong quá trình phát triển trở thành một tập đoàn kinh tế.
3.4 Những điều kiện để thực hiện giải pháp
Về phía Nhà nước
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của nền kinh tế, sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới, sự hình thành tập đoàn kinh tế là nhu cầu tất yếu để tập trung các nguồn lực cho phát triển. ở các quốc gia phát triển, ví dụ như Nhật Bản, khi một công ty nắm trên 50% cổ phần của công ty khác thì mối quan hệ công ty mẹ – công ty con được hình thành. ở Việt Nam, theo nghị định số 111/2007/NĐ - CP có quy định về mô hình công ty mẹ – công ty con. Tuy nhiên đối tượng áp dụng cho mô hình này mới chỉ giới hạn ở các Tổng công ty nhà nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, hàng năm có thêm hàng chục nghìn doanh nghiệp mới mở ra, phần lớn trong số đó có nguồn gốc sở hữu tư nhân. Quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp có sở hữu tư nhân dẫn đến sự liên kết, sáp nhập một cách tự nhiên do yêu cầu của nền kinh tế. Công ty TNHH Hoàng Dương đã tham gia góp vốn, liên kết với một số công ty khác để tập trung nguồn lực phát triển cho cả nhóm công ty và từng công ty riêng lẻ. Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, phần nguồn vốn tích lũy được công ty dùng để đầu tư vào các công ty khác, cho đến nay Công ty TNHH Hoàng Dương đã nắm giữ tỷ lệ vốn chi phối tại một số công ty khác. Thông qua đó, Công ty TNHH Hoàng Dương đã tham gia vào việc lập mục tiêu chiến lược, định hướng kinh doanh cho cả nhóm công ty. Hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp mạnh, liên kết, tích hợp được các thế mạnh để hoạt động dưới sự điều hành chung, một thương hiệu chung để tạo ra sự phát triển vượt bậc. Đây chính là sự hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân, tiêu biểu như FPT, Hòa Phát, Kinh Đô, Vincom, Hoàng Anh Gia Lai, Trung Nguyên
Thực tế về mặt pháp lý, mô hình công ty mẹ – công ty con đối với hình thức sở hữu tư nhân hiện nay chưa được quy định và hướng dẫn chi tiết. Trong luật doanh nghiệp 2005 hiện hành có quy định về nhóm công ty, tuy nhiên chưa có các văn bản hướng dẫn tạo được hành lang pháp lý cho việc hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Vì vậy trước mắt Nhà nước cần sớm ban hành các quy định, các nguyên tắc, các mô hình về việc hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân theo mô hình công ty mẹ – công ty con. Nhà nước cũng nên có các nghiên cứu cụ thể từ các nước phát triển, đặc biệt là các nước có điều kiện tương tự Việt Nam để có những hoạch định về chiến lược này.
Về phía Công ty TNHH Hoàng Dương
Công ty TNHH Hoàng Dương cần đào tạo phát triển đội ngũ nhân lực quản trị có đủ trình độ và chuyên môn đáp ứng được yêu cầu quản lý của cả tổ hợp với mục tiêu hoạt động sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực, trên địa bàn rộng lớn. Đây được nhìn nhận như là một chiến lược lâu dài của cả tổ hợp. Để thực hiện tốt giải pháp này, Công ty TNHH Hoàng Dương cần thực hiện một số điểm cơ bản sau đây:
- Quy hoạch đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất quản trị để đưa vào các vị trí tương ứng của công ty mẹ và các công ty thành viên trong tổ hợp.
- Cử một số cán bộ trẻ, có năng lực, có nguyện vọng công hiến lâu dài đi ra nước ngoài học tập nâng cao trình độ quản trị.
- Tuyển dụng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề có nguyện vọng làm việc lâu dài cho tổ hợp.
- Xây dựng triết lý kinh doanh, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp và kiên quyết cho thôi việc những lao động không làm việc theo triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi của tổ hợp.
- Xây dựng lại cơ chế quản lý tài chính của tổ hợp theo mô hình công ty mẹ – công ty con thay thế cho cơ chế tài chính hiện hành, cơ chế tài chính mới phải đồng bộ và phù hợp với các cơ chế quản lý khác của tổ hợp như: cơ chế đào tạo và tuyển dụng nhân lực, cơ chế quản lý thông tin và truyền thông, cơ chế quản lý hệ thống chất lượng ISO
Kết luận
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO đã dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như năng lực quản trị. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới vừa đem đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đưa đến nguy cơ bị thải loại đối với các doanh nghiệp yếu kém, không thích nghi được với cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt với các doanh nghiệp tư nhân, nếu không tìm cách đổi mới doanh nghiệp để nâng cao năng lực quản trị, liên kết lại với nhau để tập trung các nguồn lực thì rất dễ rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản do không cạnh tranh được với các đối thủ mạnh hơn mình về tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm kinh doanh. Trong đó, việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương đã thu được những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định, từng bước có tích lũy để tái đầu tư và đầu tư ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận. Cơ chế quản lý tài chính hiện tại của công ty đã đem lại hiệu quả trong việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, huy động và sử dụng vốn khá thành công. Tuy nhiên, trước những cơ hội và thách thức mới nảy sinh, việc hoàn thiện một cơ chế quản lý tài chính phù hợp với mô hình quản trị mới là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách, có tác dụng tập trung tối đa nội lực, huy động hiệu quả các nguồn lực để phát triển.
Luận văn: “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương” đã có những kết quả và đóng góp như sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Làm rõ những nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp, trong đó nêu bật những đặc trưng riêng về cơ chế tài chính của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty. Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu, luận văn đã chỉ ra những hạn chế của cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
- Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính hiện hành, kết hợp với những định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương và nhóm công ty, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cơ bản và một số giải pháp đồng bộ khác để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Dương hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.
Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp nói chung, của các công ty trách nhiệm hữu hạn nói riêng là một vấn đề lớn, phức tạp, đòi hỏi có những bước thử nghiệm. Đặc biệt trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, điều này đòi hỏi có một quá trình nghiên cứu, phân tích một cách nghiêm túc và cần thời gian để kiểm nghiệm. Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực, nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các nhà khoa học cũng như các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1978.doc