Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán hàng và hoá đơn bán hàng Kế toán lập Chứng từ ghi sổ cho hàng hoá tiêu thụ. Do có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên Công ty quy định 05 ngày lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó Chứng từ ghi sổ này được lưu bằng cách kèm theo bảng kê TK156 và toàn bộ chứng từ gốc liên quan.
Cụ thể mẫu của Chứng từ ghi sổ số 01315 được lập cho giá vốn của sản phẩm viễn thông được tiêu thụ trong tháng 12/2002 của Công ty được trình bày qua biểu 08 sau đây:
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thanh toán : 63.965.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Sáu mươi sáu triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký và đóng dấu)
Ký hiệu: AA/ 2002
Số: 01311
Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) kế toán vào Bảng kê hoá đơn bán hàng, cuối quý được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Bảng kê hoá đơn bán hàng là sổ tổng hợp tất cả các hoá đơn bán hàng trong ngày, được dùng để đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc.
Mẫu Bảng kê hoá đơn bán hàng được sử dụng tại Vietel: biểu 03
Biểu 04: bảng kê hoá đơn bán hàng
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2009
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số hiệu
NT
01308
01/12
Bán cho Cty lắp máy điện nước: Bộ đàm GP68 VHF
02
3.000.000
6.000.000
Thuế GTGT:
600.000
Tổng:
6.600.000
01309
02/12
Bán cho Taxi Hải Phòng Máy T2040
01
5.250.000
5.250.000
Thuế GTGT:
525.000
Tổng:
5.775.000
01310
04/12
Cung cấp máy T2035II cho báo Hà Nội Mới
03
160.000
480.000
Thuế GTGT:
48.000
Tổng:
528.000
01311
06/12
Bán hàng cho công ty Điện tử Công nghiệp Hà nội:
60.750.000
- Điện thoại vô tuyên Sony TK258
15
3.500.000
52.500.000
- Pin GP 88
10
565.000
5.650.000
Thuế GTGT:
5.815.000
Tổng:
63.965.000
01312
13/12
Bán hàng cho chị Linh – 47 Văn Miếu: Pin 88
01
570.000
570.000
Thuế GTGT:
57.000
Tổng:
627.000
01313
14/12
Bán cho Công ty May 20: Cạc Viba số
01
800.000
800.000
Thuế GTGT
80.000
Tổng:
880.000
…
Tổng cộng
8.775.800.000
Người lập biểu
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
2.1.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp
Hạch toán chi tiết
Thông thường hàng hoá của Công ty được tiêu thụ theo phương thức ký hợp đồng và bán hàng trực tiếp cho khách hàng qua cửa hàng. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và công ty mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà công ty giao.
Với hoá đơn GTGT số 01311, Kế toán phản ánh như sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán .
Nợ TK 632: 49.500.000
Có TK 156: 49.500.000
Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: 63.965.000
Có TK 5111: 58.150.000
Có TK 3331: 5.815.000
Trường hợp bán hàng theo hợp đồng các đợt xuất hàng cho hợp đồng tiếp theo hạch toán tương tự cho tới khi thực hiện xong hợp đồng, lúc đó kế toán mới tập hợp các biên bản giao nhận hàng hoá của các đợt xuất hàng liên quan tới hợp đồng lại thành một tập chứng từ. Chờ khi có bản thanh lý hợp đồng kế toán viết hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) cho khách hàng và hạch toán doanh thu, thuế VAT đầu ra.
Trên đây là trình tự hạch toán cho các hợp đồng nhỏ, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, và trường hợp bán hàng trực tiêp. Còn riêng với hợp đồng quá lớn, thời gian thực hiện hợp đồng kéo dài thì đồng thời kế toán sẽ hạch toán giá vốn và viết hoá đơn GTGT sau mỗi lần xuất hàng. Lúc này có sự khác biệt ở chỗ, sau mỗi lần bán hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho của đợt giao hàng ấy, kế toán hạch toán giá vốn ngay mà không đợi cho tới khi có bản thanh lý hợp đồng.
Công ty tính giá hàng hoá nhập, xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh và hạch toán chi tiết hàng hoá nhập xuất theo phương pháp thẻ song song. Trình tự hạch toán chi tiết nhập, xuất theo sơ đồ sau:
Sổ kế toán
chi tiết hàng hoá
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N,X,T
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú
Sơ đồ 20: Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết nhập xuất hàng hoá
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho hàng hoá để ghi “Thẻ kho”. Kế toán hàng hoá cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất vào “sổ kế toán chi tiết hàng hoá”. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “Sổ kế toán chi tiết hàng hoá” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ kế toán chi tiết hàng hoá”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá”, để đối chiếu với số liệu kế toán tổng nhập, xuất hàng hoá.
Để rõ hơn em xin lấy mẫu sổ sau:
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá (biểu 04)
Căn cứ vào phiếu xuất kho 01235 ngày 06 tháng 12, xuất theo hoá đơn GTGT số 01311 kế toán ghi vào Sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
Biểu 05: Sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Số: 00124
Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258
Đơn vị tính: chiếc
Kho: 01 công ty
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Tồn đầu kỳ
3.000.000
150
450.000.000
01235
06/12
Xuất hàng
3.000.000
15
45.000.000
…
…
…
Cộng nhập
0
0
Cộng xuất
130
390.000.000
Tồn cuối
20
60.000.000
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hoá (biểu 05)
Biểu 06: Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn hàng hoá
Tháng 12 năm 2002
Tên hàng hoá
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
Số tiền
SL
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Điện thoại vô tuyến Sony TK258
150
450.000.000
130
390.000.000
20
60.000.000
…
…
…
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Hiện tại ở công ty không có hàng bán bị trả lại; giảm giá hàng bán cũng như chiết khấu bán hàng. Do đó kế toán không hạch toán các khoản này.
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) kế toán chi tiết tiến hành ghi vào các sổ chi tiết tài khoản liên quan sau:
Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán (biểu 06)
Đơn giá để ghi sổ chi tiết giá vốn hàng bán là giá thực tế đích danh.
Biểu 07: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Giá vốn
Ngày tháng
Số hiệu
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
06/12
06/12
01311
Bán hàng hoá
156
15
3.000.000
45.000.000
…
….
…
- Phát sinh trong kỳ
390.000.000
- Kết chuyển cuối kỳ
390.000.000
Người lập biểu
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Sổ chi tiết bán hàng (biểu 07)
Biểu 08: Sổ chi tiết bán hàng
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Sổ chi tiết bán hàng
Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
06/12
01311
06/12
Bán hàng hoá
131
15
3.500.000
52.500.000
……
- Cộng phát sinh
455.000.000
- Doanh thu thuần
455.000.000
- Giá vốn hàng bán
390.000.000
- lãi gộp
65.000.000
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Hạch toán tổng hợp
Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán hàng và hoá đơn bán hàng Kế toán lập Chứng từ ghi sổ cho hàng hoá tiêu thụ. Do có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên Công ty quy định 05 ngày lập một chứng từ ghi sổ. Sau đó Chứng từ ghi sổ này được lưu bằng cách kèm theo bảng kê TK156 và toàn bộ chứng từ gốc liên quan.
Cụ thể mẫu của Chứng từ ghi sổ số 01315 được lập cho giá vốn của sản phẩm viễn thông được tiêu thụ trong tháng 12/2002 của Công ty được trình bày qua biểu 08 sau đây:
Biểu 09: Mẫu Chứng từ ghi sổ số 01315 tại Công ty:
Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ
Số: 01315
Ngày 10 tháng 12 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Hạch toán giá vốn bán thiết bị viễn thông
632
156
49.500.000
Cộng
49.500.000
Kèm theo 01 bảng kê và chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (Đã ký)
Tương tự kế toán lập chứng từ ghi sổ cho doanh thu và thuế giá trị gia tăng đầu ra bán thiết bị viễn thông tháng 12/2002 được trình bày qua biểu 09 dưới đây
Biểu số 10: Mẫu CT- GS số 01316 lập tại công ty:
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Chứng từ ghi sổ
Số: 01316
Ngày 10 tháng 12 năm 2002
Giải trình
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng hoá
131
511
58.150.000
Thuế GTGT
131
333
5.815.000
Cộng
63.965.000
Kèm theo 01 Bảng kê và 01 Hoá đơn GTGT
Người lập
(đã ký)
Kế toán trương
(đã ký)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được trình bày ở biểu 10
Biểu 11: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bộ: Quốc phòng
Đơn vị: Điện tử Viễn thông Quân đội
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
01315
10/12
49.500.000
01342
25/12
66.530.000
01316
10/12
63.965.000
01345
30/12
35.120.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
xxx
Cộng tháng
Luỹ kết từ đầu Quý
xxx
xxx
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 10 tháng 12 năm 2002
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào các sổ cái
Sổ cái TK 156 – Hàng hoá
Biểu 12: Sổ cái TK 156
Sổ cái
TK 156 – Hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 – 31/12/2002
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
20.487.673.000
01315
10/12
Xuất bán hàng hoá
632
49.500.000
01299
05/12
Nhập hàng hoá
112
355.000.000
…
Cộng phát sinh
575.000.000
6.738.000.000
Dư cuối kỳ
14.324.673.000
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2002
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Biểu 13: Số cái TK 632
Sổ cái
TK 632: Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Số dư đầu tháng
01315
10/12
Xuất hàng bán cho Công ty Điện tử Công nghiệp
156
49.500.000
01352
31/12
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
49.500.000
………
……
……
Cộng phát sinh tháng
6.738.000.000
6.738.000.000
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu Quý 4
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm2002
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
Sổ cái TK 511 (biểu 12) tại công ty
Biểu 14: Sổ cái TK 5111
Sổ cái
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đâu tháng
01316
10/12
Doanh thu bán hàng hoá
131
58.150.000
01353
31/12
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
58.150.000
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng
7.978.000.000
7.978.000.000
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu Quý 4
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31tháng 12 năm 2002
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
2.2. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của công ty gồm: Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương, chi phí cho tiếp thị, quảng cáo. Chi phí vận chuyển hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bán hàng….
Tài khoản sử dụng:
Hiện tại Công ty đang sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” với nội dung chi tiết theo như chế độ qui định. Tài khoản 641 cũng được chi tiết thành các tài khoản như theo qui định của chế độ hiện hành về tài khoản 641. Tuy nhiên, Công ty chỉ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau :
TK 6411 : Chi phí nhân viên.
TK6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 : Chi phí dụng cụ , đồ dùng.
TK6414 : Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác .
Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng công ty thưc hiện theo chế độ tài chính quy định.
Để khái quát quy trình hạch toán tại công ty em xin lấy ví dụ mẫu sổ cái TK 641 của tháng 12 năm 2002 được sử dụng tại công ty được trình bày ở biểu 13:
Biểu số 15: Sổ cái TK 641.
Sổ cái
TK 641: Chi phí bán hàng
Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
01321
15/12
Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
111
3.250.000
01341
20/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
331
70.423.500
01350
31/12
Chi lương nhân viên bán hàng
334
14.632.580
……..
01354
31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
911
3.250.000
01355
31/12
Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài
911
70.423.500
…………
Cộng phát sinh
170.649.800
170.649.800
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty gồm: Chi phí tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí khác bằng tiền....
Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, Với nội dung như chế độ quy định. Các tiểu khoản được sử dụng chủ yếu ở Công ty như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý .
TK 6422: Chi phí vật liệu , bao bì.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản này được theo dõi cho các chi phí phát sinh thuộc về quản lý hành chính kinh doanh trên toàn doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Công ty hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đúng theo chế độ tài chính qui định.
Để khái quát quy trình hạch toán, xem Sổ cái TK 642 (biểu 14) của công ty:
Biểu 16: Sổ cái TK 642
Sổ cái
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày 01/12/2002 – 31/12/2002.
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
01347
20/12
Chi phí vật liệu quản lý
111
8.700.000
01349
20/12
Chi phí dịch vụ mua ngoài
311
125.650.700
01356
31/12
Chi phí nhân viên quản lý
334
21.600.500
……..
01360
31/12
Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài
911
125.650.700
……
Cộng phát sinh
304.508.850
304.508.580
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Giám đốc
(đã ký và đóng dấu)
2.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel.
2.3.1. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng TK911 để xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh. TK này không chi tiết cho từng mặt hàng.
Cuốí kỳ (cuối quí), trước khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh Kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển sau :
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Nợ TK 511
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn bán hàng
Nợ TK 911
Có TK632
Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
Kết chuyển kết quả
Nếu lãi Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lỗ Nợ TK 421
Có TK 911
2.3.2. Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp.
Hạch toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về tiêu thu và xác định kết qủa kế toán vào Sổ chi tiết kết qủa (biểu 15)
Biểu 17: Sổ chi tiết kết quả
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
Sổ chi tiết kết quả
Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002
Tên hàng hoá: Điện thoại vô tuyến Sony TK258
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK 911, ghi có TK
Ghi có TK 911, ghi nợ TK
Số hiệu
Ngày tháng
632
5111
06/12
01311
06/12
Bán hàng hoá
45.000.000
52.500.000
…
- Tổng số phát sinh
390.000.000
455.000.000
- Chênh lệch (lãi gộp)
65.000.000
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Hạch toán tổng hợp.
Các sổ sách sử dụng để hạch toán tổng hợp:
Chứng từ ghi sổ số 01365 – Kết chuyển doanh thu bán hàng. (biểu 16)
Biểu số 18: Mẫu CT-GS số 01365
Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ
Số: 01365
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Giải trình
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu bán hàng hoá
511
911
58.150.000
Kèm theo bảng kê và các chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Chứng từ ghi sổ 01366 – Kết chuyển giá vốn hàng bán (biểu 17)
Biểu số 19: Mẫu CT-GS số 01366
Công ty điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ
Số: 01396
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ
911
632
49.500.000
Kèm bảng kê và các chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Chứng từ ghi sổ 01366 – Hạch toán kết quả tiêu thụ (biểu 18)
Biểu số 20: Mẫu CT-GS số 01368 tại Công ty
Công ty Điện tử viễn thông quân đội Chứng từ ghi sổ
Số: 01367
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Hạch toán kết quả tiêu thụ
911
421
764.841.350
Kèm theo bảng kê và chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(đã ký) (đã ký)
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 911
Sổ cái TK 911: xác định kết quả kinh doanh ( biểu 19)
Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả được thể hiện trên sổ cái TK 911 được trình bày ở biểu 19
Biểu 21: Sổ cái TK 911 tại công ty
Sổ cái
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu tháng
01365
31/12
Kết chuyển DTBH
511
58.150.000
01369
31/12
Kết chuyển GVHB
632
49.500.000
…
….
….
Kết chuyển CPBH
641
170.649.800
Kết chuyển CPQLDN
642
304.508.850
01367
31/12
Kết chuyển lãi (lỗ)
421
764.841.350
Tổng cộng
7.978.000.000
7.978.000.000
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
phần III:
hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Vietel.
I. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Vietel.
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
(Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần, yếu tố đầu vào được đo bằng vốn chủ sở hữu)
Hiệu quả kinh doanh
(Quý 3/2002)
=
3.796.200.000
=
0,28
13.580.000.000
Hiệu quả kinh doanh
(Quý 4/2002)
=
5.203.565.800
=
0,244
21.354.000.000
Như vậy hiệu quả kinh doanh của vốn chủ hữu quí 4/2002 giảm từ 0,244 xuống còn 0,28 so với quí 3/2002 mặc dù lợi nhuận có tăng.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSCĐ
=
Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ (Quý 3/2002)
=
23.639.040.000
=
1.152
20.520.000.000
Sức sản xuất của TSCĐ (Quý 4/2002)
=
32.326.062.400
=
1.112
29.070.200.000
Vào quí 3/2002 cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 1,152đ doanh thu thuần. Nhưng quí 4/2002 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ chỉ đem lại 1,112đ doanh thu thuần. Chứng tỏ sức sản xuất của TSCĐ đã giảm.
Phân tích sức sinh lợi tài sản cố định:
Sức sinh lợi của TSCĐ
=
Lợi nhận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức sinh lợi của TSCĐ (Quý 3/2002)
=
3.796.200.000
=
0,185
20.520.000.000
Sức sinh lợi của TSCĐ (Quý 4/2002)
=
5.203.565.800
=
0,179
29.070.200.000
Cứ 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ quý 3/2002 đem lại 0,185đ lợi nhuận thuần. Nhưng 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ qyys 4/2002 chỉ đem lại 0,179đ lợi nhuận thuần. Vậy mặc dù lợi nhuận thuần có tăng nhưng sức sinh lợi của TSCĐ đã giảm.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
Hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ) được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của vốn LĐ
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất của vốn LĐ (Quý 3/2002)
=
23.639.040.000
=
0,379
62.372.137.000
Sức sản xuất của vốn LĐ (Quý 4/2002)
=
32.326.062.400
=
0.400
80.815.156.000
Nhận xét:1đ vốn lưu động quí 3/2002 đem lại 0,379 đồng doanh thu thuần. Nhưng 1đồng vốn lưu động quí 4/2002 đem lại 0,4 đồng doanh thu thuần. Chứng tỏ sức sản xuất của vốn lưu động đã tăng. Hay công ty sử dụng tốt vốn lưu động đã có.
Sức sinh lợi của vốn LĐ
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sinh lợi của vốn LĐ (Quý 3/2002)
=
3.796.200.000
=
0.061
62.372.137.000
Sức sinh lợi của vốn LĐ (quý 4/2002)
=
5.203.565.800
=
0.064
80.815.156.000
Nhận xét: 1 đồng vốn lưu động quí 3/2002 đem lại 0,061đ lợi nhuận thuần. Nhưng 1đ vốn lưu động quí 4/2002 đem lại 0,069 đồng lợi nhuận thuần. Chứng tỏ sức sinh lợi của vốn lưu động đã tăng. Hay công ty sử dụng tốt vốn lưu động đã có.
5. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động (VLĐ) vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động qua các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm VLĐ.
Hệ số đảm nhiệm V LĐ
=
VLĐ bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm VLĐ (quý 3/2002)
=
62.372.137.000
=
2,639
23.639.040.000
Hệ số đảm nhiệm VLĐ (quý 4/2002)
=
80.815.156.000
=
2,500
32.326.062.400
Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm VLĐ quí 4/2002 giảm xuống chỉ còn 2,5 so với quý 3/2002 là 2,639 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao, số vốn tiết kiệm được nhiều.
6. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:
Để phân tích khả năng sinh lợi của vốn dựa vào các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (quý 3/2002)
=
3.796.040.000
=
0,28
13.580.000.000
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (quý 4/2002)
=
5.203.565.800
=
0,244
21.354.000.000
Nhận xét: 1 đồng vốn chủ sở hữu quý 3/2002 mang lại 0,28 đồng lợi nhuận. Trong khi đó 1 đồng vốn chủ sở hữu quý 4/2002 mang lại 0,244 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty chưa đạt hiệu quả cao.
II. Đánh giá khái quát về công ty Điện tử Viễn thông Quân đội .
Những thuận lợi đạt được.
Là một đơn vị kinh doanh của Quân đội Nhân dân Việt Nam nên có ấn tượng tốt và nhanh chóng tạo được niền tin đối với khách hàng và dân chúng.
Có ban lãnh đạo đầy nhiệt huyết vì sự phát triển của Công ty và đất nước. Đồng thời quan tâm sâu sát đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Có đội ngũ nhân viên trẻ khoẻ, có năng lực, làm việc nhiện tình và năng đông.
Là doanh nghiệp mới nên có thể đi tắt đón đầu tiếp nhận công nghệ mới, hiện đại của thế giới. Là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng giao thức Internet đầu tiên tại Việt Nam.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hạch toán độc lập. Trải qua hơn 10 năm hình thành, với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế nói chung và ngành điện tử viễn thông nói riêng.
Để tồn tại và phát triển, Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường, tăng cường các mối quan hệ ngoại giao với các bạn hàng để tăng chất lượng hàng hoá dịch vụ, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng với phương châm là “Vươn tới sự hoàn thiện của chất lượng phục vụ”. Mặt khác, do đặc điểm ngành kinh doanh là điện tử viễn thông mà ngày nay do nhu cầu công tác, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nên kết quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, đảm bảo có lãi, mở rộng quy mô kinh doanh.
Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty đã không ngừng kiệm toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn vị, tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ tốt nhất, tạo uy tín cho khách hàng.
Có được những thành tích đó là do:
Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ, ngành về giải quyết các thủ tục, chính sách, nhất là giải quyết vốn kinh doanh, cấp giấy ưu đãi đầu tư dự án VOIP cho công ty.
Vietel là đơn vị trực thuộc bộ Quốc Phòng nên được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của bộ Quốc Phòng vì vậy nên có điều kiện thu hút được nhiều hợp đồng, dự án cho công ty. Đây là điều kiện thuận lợi vô cùng to lớn mà Vietel có được mà các đơn vị khác không có.
VIETEL có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành ,có tác phong và kỷ luật quân sự, đôi ngũ kỹ thuật viên lành nghề, được đào tạo chuyên sâu trong và ngoài nước.
Vietel luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, từng bước mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xứng đáng là một doanh nghiệp tiêu biểu.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện. Đội ngũ kế toán của Công ty cũng được trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong quản lí kinh doanh của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý. Các ưu điểm cụ thể của Kế toán nói chung và công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thể hiện trên những mặt sau đây:
Về tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty đã xây dựng bô máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán tại Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của Công ty.
Về sổ sách kế toán.
Phần lớn công tác kế toán được thực hiện bằng máy tính cho nên gần như toàn bộ sổ sách của Công ty được lưu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lượng tính toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xảy ra, cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lưu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lưu giữ sổ sách theo đúng như chế độ ban hành.
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau chế độ quy định để phục vụ cho việc hạch toán được rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ được lưu trữ một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Phòng Tài Chính – Kế toán có từng hòm dùng để lưu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ được lưu trữ theo từng thời hạn khác nhau theo như chế độ qui định.
Về hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng như chế độ nhà nước ban hành. Kế toán hạch toán đúng theo như nội dung của tài khoản. Công ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công ty là cả bán hàng, cung cấp dịch vụ…. Để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ.
Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel:
Công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty đảm bảo được ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác hạch toán tiêu thụ được tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng được tiến hành thường xuyên và đầy đủ, cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.
2. Những khó khăn của Công ty:
Cơ sở vật chất còn phải thuê mướn, thiếu thốn, nhân lực còn mỏng.
Bị hạn chế và thụ động trong việc triển khai kinh doanh do phải thuê lại nội hạt của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông. Việc thuê luồng nội hạt bị gây khó khăn và còn hạn chế về số lượng luồng. Dịch vụ của Công ty hiện nay phải nói là vẫn chưa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.
Thị trường dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ngày càng sôi động, cùng với dịch vụ của Vietel tổng cục Bưu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh doanh các dịch vụ viễn thông nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường.
Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết bị và công nghệ phần mềm hỗ trợ, cũng như các yếu tố khác (con người, thị trường…).Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu, vì nếu nhà cung cấp không theo kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trường. Rủi ro trong thị trường này chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị công nghệ.
Các tỉnh, thành công ty dự định mở dịch vụ thì đều được VNPT triển khai thực hiện trước. Nên khi 178 được triển khai thì khách hàng đã biết và quen sử dụng 171 nên công ty rất tốn kém để tạo được thói sử dụng 178 cho khách hàng.
Dịch vụ và hàng hoá của Công ty hiện nay phải nói là vẫn chưa có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.
III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại vietel.
Trong thời gian thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty, với mục đích là:
Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết qủa bán hàng nói riêng.
Tính toán chính xác, chi tiết kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận để cung cấp cho nhà quản trị.
Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá về số lượng cũng như giá trị, theo dõi giá vốn, doanh thu của từng bộ phận, từng loại hình kinh doanh như bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ…
Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu của quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
1. Về công tác kế toán.
Hiện nay doanh nghiệp chưa áp dụng 04 chuẩn mực mới của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31-12-2001. Điều này có thể sẽ làm cho doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc giao dịch với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công ty như: ngân hàng, khách hàng và các nhà đầu tư khác. vì vậy theo em doanh nghiệp nên sớn đưa 04 chuẩn mực mới áp dụng vào hệ thống kế toán của Công ty.
Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ.
Để thuận tiện cho công tác theo dõi chi tiết từng mảng doanh thu các hoạt động, và để phù hợp với chế độ quy định. Doanh nghiệp nên chi tiết TK 512 thành các tài khoản cấp 2 là:
TK 5121 – doanh thu tiêu thụ hàng hoá nội bộ.
TK 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.
Hoàn thiện hạch toán giá vốn hàng bán:
Để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán đã chi tiết TK511 “Doanh thu bán hàng” thành các tiểu khoản:
TK5111- doanh thu cung cấp hàng hoá.
TK5112- Doanh thu xây lắp công trình.
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Do đó TK 632 cũng nên được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK6321 – Giá vốn hàng bán.
TK6322 – Giá vốn sản phẩm xây lắp.
TK 6323 – Giá vốn dịch vụ cung cấp.
Khi đó việc xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng sẽ dễ dàng hơn.
Hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ:
Việc xác định kết quả kinh doanh tại Vietel được thực hiện trên sổ cái TK911 và xác định chung cho cả bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và xây lắp công trình trong kỳ. Việc xác định như vậy có ưu điểm là đơn giản, tuy nhiên người sử dụng thông tin sẽ không biết được mặt hàng nào có lãi hoặc không có lãi. Vậy Công ty có thể chi tiết TK911 thành các tiểu khoản để theo dõi kết quả kinh doanh của từng mặt hàng như sau:
TK 9111: Theo dõi doanh thu bán hàng hóa.
TK 9112: Theo dõi doanh thu của sản phẩm xây lắp.
TK 9113: Theo dõi doanh thu của việc cung cấp dịch vụ.
Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước quan hệ giữa các thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú trong đó quan hệ chiếm dụng vốn cũng khá phổ biến như mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn bằng tiền...Việc chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc gây khó khăn về tiềm lực tài chính cho nhà cung cấp, do vậy kinh doanh trên lĩnh vực nào mà cho phép nhà cung cấp thu tiền mặt trực tiếp cũng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Thời gian cũng như số vốn bị chiếm dụng càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn, từ đó kéo theo nhiều rủi ro khác như: Chi phí cơ hội tái đầu tư, rủi ro về thanh toán (không có khả năng thanh toán cho khách hàng), rủi ro tiền tệ (đồng tiền bị mất giá)..., nhà đầu tư chỉ yên tâm khi nào họ thu tiền được về mà không chịu sự tác động của các yếu tố trên thì còn hy vọng có lãi. Vietel có các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá phong phú: Bán thiết bị viễn thông, xây lắp công trình, cung cấp dịch vụ... nên qui trình thanh toán cũng khá phức tạp cần thiết phải có phương pháp theo dõi, hạch toán khoa học, hợp lý, đảm bảo nắm bắt chặt chẽ chi tiết mọi khoản công nợ, phân tích, nêu ra trọng tâm quản lý để giải quyết dứt điểm những tồn đọng về vốn phải thu.
Vậy để giảm bớt khoản phải thu này Vietel cần phải có những biện pháp sau:
Với các hoạt động như xây lắp công trình cần phải thúc đẩy hơn nữa thanh toán khi các bên đã tiến hành thanh lí hợp đồng. Trong giai đoạn soạn thảo kí kết hợp đồng, cần phải chú trọng các điều khoản thanh toán, thanh toán ngay. Mặt khác giá trị công trình, hạng mục công trình thường rất lớn và việc quyết toán giá trị xây lắp rất phức tạp, vì số lượng chứmg từ phát sinh liên quan nhiều. Khi tiến hành quyết toán giá trị xây lắp công trình kế toán thanh toán yêu cầu các đơn vị nhận khoán phải nộp đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ và phải giải trình cụ thể nội dung theo yêu cầu, đồng thời tiến hành đối soát công nợ đã cấp phát để thi công công trình đó, theo dõi, thúc giục các đơn vị đó thanh toán nộp về cho công ty, tránh để các đơn vị nội bộ lưu giữ doanh thu bằng tiền của công ty để thanh toán bù trừ cho các hợp đồng khác. Có như vậy, việc kiểm soát hoạt động thanh toán chi phí và công nợ nội bộ được chặt chẽ và khoa học.
Các hoạt động bán hàng, kinh doanh ở Vietel thường phát sinh với số tiền lớn nên cần thiết đưa vào hợp đồng điều khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng công nợ kéo dài làm giảm tính hiệu quả kinh doanh. Cần định ra các biện pháp kiên quyết thúc đẩy việc thu hồi công nợ, nhất là công nợ kéo dài và các khoản có giá trị nhỏ. Việc này cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán công nợ ở công ty và bộ phận thực hiện hợp đồng (các trung tâm, xí nghiệp), đôn đốc khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán nợ.
Công ty cần qui định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng bán hàng. Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm.
Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng. Khi phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu tính vào chi phí tài chính
Có TK liên quan (111,112,131…): Số phải thanh toán
Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi được thì kế toán cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công ty cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này.Vì :
Số nợ khó đòi của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các khoản khách hàng nợ công ty. Năm 2000 số nợ khó đòi là 6.312.350.000đ trong đó tổng số khách hàng nợ là 20.738.864.000đ. Quí 3/2001 số nợ khó đòi là 2.321.200.000đ
Khi trích lập dự phòng có các ưu điểm sau: Đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ, xác định giá trị thực của một khoản tiền nợ phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính.
Để trích lập phòng giảm giá Phương pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế toán liên quan đến loại dự phòng Nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp có thể sử dụng 1 trong 2 phương pháp sau:
Số dự phòng phải lập
=
Doanh số phải thu
x
Tỷ lệ ước tính
Cách 1: Có thể ước tính một tỷ lệ nhất định (theo kinh nghiệm) trên tổng doanh số thực hiện bán chịu.
Cách 2: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quả hạn được xếp loại khách hàng nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh, để xác định số dự phòng cần lập theo % khó thu.
Dự phòng cần lập
=
% mất nợ có thể
x
Nợ phải thu khách hàng nghi ngờ
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK139 “dự phòng phải thu khó đòi"
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa vào thu bất thường.
Bên có: Lập dự phòng Nợ phải thu đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho năm báo cáo.
Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK004 "Nợ khó đòi đã xử lý"
Đối với những tài khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi vào bên Có TK004 "Nợ khó đòi đã xử lý".
Quy trình hạch toán tổng hợp và chi tiết.
- Sơ đồ quy trình hạch toán
Sơ đồ 21: Sơ đồ quy trình hạch toán
Sổ cái tài khoản 139
Chứng từ gốc (bảng kê) về các khoản phải thu khó đòi
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết chi theo dõi phải thu kho đòi, và hàng tồng kho
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng này
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Quy trình hạch toán được thực hiện như sau:
Khi phát sinh các khoản phải thu khó đòi, Kế toán căn cứ vào bảng kê và chứng từ phản ánh các khoản phải thu khó đòi được lập trên cở sở số phải thu của Công ty. kế toán tiến hành ghi vào các sổ thẻ chi tiết liên quan sau đó chứng, từ bảng kê được sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ. Sau đó, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số tiền của chứng từ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái tài khoản 139.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối số phát sinh được đối chiếu với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái tài khoản 139 và Bảng tổng hợp chi tiết về nguồn vốn chủ sở hữu được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Hoàn thiện việc sử dụng chi phí bảo hành phục vụ tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường uy tín của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu, để phát triển và đứng vững trên thị trương thì không còn cách nào khác doanh nghiệp phải tạo uy tín của mình vì vậy để nâng cao uy tín cũng như chất lượng hàng hoá và sản phẩm, phòng Tài chính Kế toán nên kiến nghị với lãnh đạo công ty thành lập trung tâm bảo hành sản phẩm với nhiệm vụ chính là bảo hành miễn phí các sản phẩm đã bán hoặc đã bàn giao cho khách hàng trong thời gian thoả thuận đã ghi trong hợp đồng hoặc giấy bảo hành. Các khoản chi phí bảo hành và sửa chữa sản phẩm kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 641(6415): Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đượckhấu trừ
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
...
Hoàn thiện về chứng từ sử dụng tại công ty.
Một số chứng từ ban đầu (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho) nhiều khi chưa được ghi chép và kí nhận đầy đủ. Bên cạnh đó do mối quan hệ đặc thù trong ngành mà nhiều trường hợp các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh với các đối tượng này chưa được lập theo đúng thủ tục và nội dung chưa được ghi chép đầy đủ....Việc lập chứng từ ban đầu rất quan trọng, nó liên quan đến tính hợp pháp, hợp lệ, tính chính xác và kịp thời phục vụ cho việc hạch toán kế toán. Do đó, phòng Tài chính Kế toán nên có các biện pháp quản lý và kiểm tra chặt chẽ để việc ghi chép các chứng từ ban đầu theo đúng qui trình, đầy đủ về nội dung để tạo điều kiện thuận lợi cho các bước hạch toán tiếp theo của công tác kế toán.
2. Một số ý kiến đóng góp về công tác quản lý.
Thứ nhất: Viễn thông là lĩnh vực công nghệ cao vì vậy có tốc độ phát triển cao nhưng nguy cơ tụt hậu lại không nhỏ. Do vậy Công ty cần phải phối hợp và kết hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hết hiệu quả của nguồn lực, cụ thể như sau:
Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng không có yếu kém, tránh ách tắc trong bất cứ mắt xích nào của dây truyền hoạt động, xác định nhân tố con người là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và là nhân tố quyết định đến sự thành công của Vietel. Vì thế cần xây dựng chính sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu: nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư tưởng, bản lĩnh chính trị.
Khai thác hết công suất của dây truyền công nghệ, lập kế hoạch hoạt động cho dây truyền trong từng thời kì, chú trọng đến công suất tối đa và tình trạng hoạt động.
Trên phương diện tài chính phải tăng khả năng thu hồi vốn và vòng quay vốn, quản lý chặt chẽ các nguồn lực tài chính, ưu tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ và tái đầu tư chiều sâu. Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay, lập quý hoàn trả nợ vay, mua bảo hiểm tài sản cố định nhằm giảm thiểu rủi ro.
Thực hiện các dự án tái đầu tư cho tài sản cố định, sửa chữa lớn, duy tu tương ứng, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản, bởi qui trình hoạt động của TSCĐ có hoàn hảo hay không là xương sống cho mọi kế hoạch kinh doanh trong kì thậm chí nhiều kì của doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, Vietel cần xây dựng chuẩn hoạt động theo tiêu chuẩn ISO của ngành viễn thông, việc triển khai thực hiện ở thời điểm hiện tại là rất phù hợp với đơn vị vì qui mô hiện nay của đơn vị còn nhỏ và có thể áp dụng ISO cho một qui trình sản xuất, cung ứng dịch vụ như cho hoạt động của bộ phận VOIP, xây lắp…. Với chứng chỉ ISO thì Vietel có thể thuận lợi trong kinh doanh cũng như tham gia các gói thầu trong nước và quốc tế.
Việc hoạch định những chiến lược phát triển cụ thể trong đơn vị là hết sức cần thiết. Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, chiến lược phát triển của quốc gia, xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực, xu hướng toàn cầu hoá, Vietel có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lược, nhờ đó việc chiếm lĩnh thị trường, làm chủ về công nghệ, nguồn nhân lực sẽ là những yếu tố đem lại thành công rất lớn cho Vietel.
Thứ hai: Hiện tại công việc kinh doanh của Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội phụ thuộc rất nhiều vào Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông nên hiệu quả kinh doanh chưa thật sự cao. Vì vậy, để giảm bớt sự phụ thuộc này tiến tới kinh doanh tự chủ Vietel cần nhanh chóng tạo được cơ sở hạ tầng như đường truyền cáp quang, các thiết bị viễn thông tân kỳ, hệ thống khách hàng riêng nhất là mạng viễn thông, truyền số liệu di động GMS, xây dựng mối quan hệ bền vững với mọi đối tác, đặc biệt các đối tác chiến lược.
Thứ ba: Để không ngừng nâng cao mức lợi nhuận, cần phải tăng doanh thu và giảm chi phí. Để tăng doanh thu cần thực hiện các biện pháp sau:
Việc xây dựng kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn cũng như các mục tiêu dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quản trị chiến lược, bao trùm lên các lĩnh vực khác như: chiến lược kịnh doanh, chương trình sản xuất và Maketing, mức sử dụng nợ cần đạt tới…, góp phần làm ổn định sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình lập kế hoạch doanh thu, một phần rất trọng tâm là xác định được các giải pháp làm tăng mức doanh lợi trong ngắn hạn và dài hạn, đề ra được các giải pháp và quán triệt thực hiện, thực hiện thành công cũng có nghĩa là đơn vị đã làm tăng mức luân chuyển vốn, chiếm lĩnh thị trường, gia tăng lợi nhuận, có điều kiện về nguồn lực tài chính để tái đầu tư vào các dự án khác, nâng cao mức sống cán bộ công nhân viên. Có thể nói việc gia tăng doanh thu cũng như là một mũi tên trúng nhiều mục đích, và mục đích nào cũng quan trọng, cũng cần thiết cả.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc thù như ở Việt Nam, các doanh nghiệp thường căn cứ theo loại hình, lĩnh vực kinh doanh mà tiến hành các giải pháp làm tăng doanh lợi cụ thể, phù hợp hơn.
Đối với dịch vụ:
Tăng cường các chiến dịch quảng cáo: với dịch vụ VOIP việc tiến hành quảng cáo đã được thực hiện qua chiến dịch Marketing cùng với danh tiếng cũng như công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam của Vietel, Thì số lượng cuộc gọi thực hiện giữa hai đầu Thành phố Hà Nội –Thành phố Hồ Chí Minh đã ngày càng tăng. Tuy nhiên, từ 01/07/2001 Chính Phủ đã cho phép các công ty viễn thông trong nước cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài, chuyền số liệu sử dụng công nghệ IP với mức cước thống nhất thì thị trường đã có thay đổi, Vietel cần tiếp tục triển khai chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp tục củng cố vị thế trong lòng khách hàng đã sử dụng dịch vụ trong trong thời thử nghiệm, đồng thời hướng đến thị trường tiềm năng (là bộ phận rất quan trọng trong hoạch định chiến lược).
Tổ chức các chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt: các hình thức này cũng đã được một số nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tiến hành nhằm quảng bá danh tiếng trên thương trường và cũng hoàn toàn có thể tiến hành với các dịch vụ gọi đường dài của Vietel như tổ chức thưởng (tháng, quí) cho đơn vị và cá nhân nào đã sử dụng dịch vụ nhiều nhất .
Nghiên cứu các đề án tác động vào thị trường khách hàng tiềm năng nhằm sớm chiếm lĩnh thị trường, đánh thức thị trường, Vietel có thể triển khai thêm việc cung cấp dịch vụ tại các vùng trọng điểm kinh tế (Khu chế xuất, khu công nghiệp, vùng du lịch) của cả nước và chia thành 3 khu vực:
Miền Bắc: khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương.
Miền Trung: tỉnh Nghệ an, Quảng nam, Đà nẵng, Huế.
Miền Nam: Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai….
Đối với hàng hoá:
Do Công ty không trực tiếp sản xuất các mặt hàng này, do đó để nâng cao chất lượng hàng hoá Công ty cần tìm kiếm trên thị trường các mặt hàng với chất lượng cao nhất. Công ty có thể hướng dẫn đơn vị sản xuất trực tiếp cho đơn đặt hàng của mình để từ đó mua được những mặt hàng tốt.
Đối với sản phẩm xây lắp:
Loại sản phẩm này do xí nghiệp xây lắp công trình trực tiếp sản xuất. Do vậy Công ty cần chỉ đạo trực tiếp đối với xí nghiệp xây lắp công trình để sản phẩm xây lắp ngày càng đa dạng với chất lượng cao, từ đó có thể cạnh tranh tốt với các công ty khác.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu mà các doanh nghiệp đều muốn đạt được.
Với đề tài “Hoàn thiện hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị”, qua thời gian thực tập tại Công ty em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu thực tế về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty để từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về tình hình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác nói chung.
Trang
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1176.doc