Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty LD TNHH Luveco

Hạch toán nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh thật chính xác về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất. Tình hình nhập xuất nguyên vật thế nào để vừa đáp ứng cho sản xuất vừa nhanh nhạy với những biến động của thị trường về nguyên vật liệu. Đề xuất các phương án lâu dài cho sản xuất kinh doanh. Đảm bảo phương pháp hạch toán là chính xác nhất, hợp lý và phải tiết kiệm về chi phí nguyên vật liệu đồng thời phải phù hợp với quy định và quy tắc về chuyên môn đúng với pháp luật của nhà nước đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Kế toán nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong quản lý kinh tế. Thông qua công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bảo quản và sử dụng tốt nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng mất mát hao hụt, lãng phí vật liệu làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp đồng thời góp phần giảm chi phí sản xuất,tăng tốc độ vòng quay của vốn lưu động, từ đó tăng tích luỹ vốn, tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp.

doc64 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 897 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty LD TNHH Luveco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã được duyệt phòng kinh doanh khai thác nguồn hàng,lấy mẫu,lấy báo giá làm thủ tục với khách hàng. Ví dụ: GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ TRONG ĐỊNH MỨC Kính gửi: Ông Tổng giám đốc Công ty LD LUVECO Tên tôi là : Phan Thế hiệp- Quản đốc Phân xưởng I. Đề nghị ông duyệt cho phân xưởng I một số vật tư để phục vụ cho sản xuất Dưa và Ngô vụ Đông năm 2006 STT Danh mục vật liệu ĐVT Số lượng Mục đích sử dụng 1 Đường kg 20.000 Sản xuất dưa và Ngô 2 Axit Axetic “ 5.000 Sản xuất dưa 3 Lọ thuỷ tinh 680 cái 1.000.000 Sản xuất dưa 4 Nắp lọ phi 82 “ 1.000.000 Sản xuất dưa 5 Cần tây kg 8.000 Sản xuất dưa 6 Thì là “ 8.000 Sản xuất dưa 7 Hộp+ nắp 15oz đồng bộ cái 500.000 Sản xuất Ngô 8 Muối tinh kg 13.000 Sản xuất dưa và Ngô 9 Mì chính “ 20 Sản xuất Ngô Người lập Tổng giám đốc Khi có hàng phòng kinh doanh nhận hàng căn cứ vào hoá đơn,lập phiếu nhập kho ghi đầy đủ giữ liệu: Họ tên người giao hàng,nhập tại kho,tên quy cách vật tư,số lượng,nhập theo hoá đơn,đơn giá. Sau đó báo cho phòng KCS,bộ phận sản xuất để kiểm nghiệm vật tư,phòng kinh doanh mang phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm vật tư xuống kho và nhập hàng. Biểu mẫu số: 01 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AC/2006B Liên 2:giao cho khách hàng 0035992 Ngày 14 tháng 11 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại Tần Địa chỉ: 437 Đường Trường Chinh-TP Nam Định. Số tài khoản: Điện thoại: MS: 0600340801 Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Hiên Tên đơn vị: Công ty LD TNHH Luveco Địa chỉ: Số 8 – Thanh Bình – Hạ Long – TP Nam Định. Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM MS: 0600142260-1 STT Tên hàng hoá,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Đường Lam Sơn RS kg 300 7.285,71 2.185.713 2 Đường Sông Con RS “ 4.700 7.285,71 34.242.837 Cộng tiền hàng 36.428.550 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.821.450 Tổng cộng tiền thanh toán: 38.250.000 Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên) Biểu mẫu số: 02 Tổng công ty RQ Nông Sản Công ty LD TNHH Luveco PHIẾU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG (Vật tư,sản phẩm,hàng hoá) Ngày 14 tháng 11 năm 2006 Tên người kiểm tra: Vũ Thị Liên Tên người sản xuất: Công ty đường Lam Sơn. Tên sản phẩm: RS Ký hiệu(mẫu hoặc lô hàng): Khối lượng: 5 tấn Số lượng: Ngày kiểm tra: 14/11/2006 Kết quả: - Dễ hoà tan. - Không lắng cặn. - Đạt 99% → Đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất. TRƯỞNG PHÒNG NGƯỜI KIỂM TRA Biểu mẫu số: 03 Đơn vị: Công ty LD Luveco  Số:34 PHIẾU NHẬP KHO Nợ: TK 152 Ngày 14 tháng 11 năm 2006 Có: TK 111 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hiên Theo HĐ số 0035992 ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Cty Đại Tần Nhập tại kho: Chị Hạnh S T T Tên,nhẫn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đường Lam Sơn RS kg 5.000 5.000 7.285,71 36.428.550 Cộng 36.428.550 Tổng số tiền(viết bằng chữ): (Ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn) PT.cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với những nguyên liệu là hàng nông sản mua trực tiếp của nông dân không có hoá đơn kế toán viết phiếu nhập sau khi đã có phiếu phân tích chất lượng. Biểu mẫu số: 04 Tổng công ty RQ Nông Sản Công ty LD TNHH Luveco PHIẾU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG (Vật tư,sản phẩm,hàng hoá) Ngày 21 tháng 11 năm 2006 Tên người kiểm tra: Vũ Thị Liên Tên người sản xuất: HTX Nghĩa Hồng Tên sản phẩm: Dưa chuột bao tử Ký hiệu(mẫu hoặc lô hàng): Khối lượng: 12 tấn Số lượng: Ngày kiểm tra: 21/11/2006 Kết quả: - Quả không bị sâu thối,dập nát. - Kích thước 3-4cm,màu xanh thẫm. - Đạt 97% → Đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất. TRƯỞNG PHÒNG NGƯỜI KIỂM TRA Biểu mẫu số: 05 Đơn vị: Công ty LD Luveco  Số:45 PHIẾU NHẬP KHO Nợ: TK 152 Ngày 21 tháng 11 năm 2006 Có: TK 331 Họ tên người giao hàng: Đào Đức Hiếu Theo HĐ số ngày tháng năm của Nhập tại kho: Chị Hạnh S T T Tên,nhẫn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Dưa chuột bao tử kg 12.000 12.000 2.800 33.600.000 Cộng 33.600.000 Tổng số tiền(viết bằng chữ): (Ba mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn) PT.cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu nhập kho nguyên vật liệu để lên bảng kê nhập vật liệu Biểu mẫu số: 06 Tổng công ty RQ Nông Sản Công ty LD TNHH Luveco BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU THÁNG 11 NĂM 2006 Từ ngày 01/11/2006 đến 30/11/2006 Số PN Diễn giải ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 34 Đường trắng RS “ 5.000 7.285,71 36.428.550 36 Acid Acetic “ 3.000 16.500 49.500.000 37 Dưa chuột bao tử “ 285.472 2.844 811.832.800 38 Dưa chuột trung tử “ 55.503 1.311 72.773.850 39 Dầu Điêzen “ 400 7.845 3.138.182 40 Muối thô “ 4.000 800 3.200.000 41 Muối tinh “ 11.500 938 10.785.000 42 Lọ thuỷ tinh 680 c 346.645 973 337.161.121 43 Lọ thuỷ tinh 720 “ 35.200 1.255 44.179.560 Tổng cộng 1.368.999.063 Người lập Kế toán trưởng (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) Thủ kho nhập song ghi sổ thực nhập,vào phiếu nhập cùng với người nhập hàng ký nhận vào phiếu nhập,sau đó phân loại chứng từ và ghi thẻ kho. Phòng vật tư sau khi nhập hàng xong chuyển chứng từ gồm: Hoá đơn,phiếu nhập,biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư cho phòng kế toán,kế toán thanh toán làm thủ tục chuyển tiền và trả khách hàng. Ví dụ: Biểu mẫu số: 07 Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số : S12-DN THẺ KHO Ngày lập thẻ: 1/11/2006 Tờ số: 05 Tên nhãn hiệu, quy cách,vật tư: Đường trắng Đơn vị tính: kg Mã số: 00025 ST T N.thán g Số hiệu C.từ Diền giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác n của kế to Nhậ p Xuất Nhập Xuất Tồn 1 14/11 34 Nhập đường của ô.Cảnh 14/11 5.000 2 17/11 47 Nhập đường của ô.Cảnh 17/11 15.000 20.000 Cộng 20.000 20.000 Ngày 2 tháng 12 năm 2006 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên) Cuối tháng thống kê phân xưởng tập hợp tất cả phiếu nhập,phiếu xuất lên báo cáo nhập - xuất - tồn kho vật tư sau đó chuyển qua phòng kế toán,kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào báo cáo và đối chiếu phiếu nhập,phiếu xuất với kế toán thanh toán cả về nội dung,số lượng,giá trị sau đó vào sổ kế toán vật liệu. Biểu mẫu số: 08 Đơn vị báo cáo: Kho vật tư BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 11 NĂM 2006 ST T Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Mua ngoài Nội bộ PXI PXII Kho T.phẩ m Tổng xuất 1 Đường trắng 20.000 20.000 20.000 0 2 Acid Acetic 7.000 5.000 11.500 11.500 500 3 Sắt lá tráng thiếc 18.000 15.000 15.000 3.000 Ngày 3 tháng 12 năm 2006 Người lập biểu + Nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài: Phòng kinh doanh ra Hải quan lập tờ khai nhập khẩu,nhận hàng ở của khẩu nào thì người của phòng kinh doanh mang tờ khai nhập đến của khẩu đó làm thủ tục nhập hàng về. Chứng từ thanh toán của lô hàng là hoá đơn thương mại và tất cả những chi phí hợp lý kể từ khi nhận hàng ở của khẩu. * Quá trình xuất kho nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm với những loại nguyên liệu chính, nhu cầu sử dụng thường xuyên. Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu cầu sản xuất thực tế,ca trưởng sản xuất ghi danh mục nguyên vật liệu chính cần sử dụng,cần lĩnh cụ thể về số lượng quy cách phẩm chất ...tập hợp đưa lên phòng kế toán làm thủ tục lĩnh nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu được ghi vào cột thực lĩnh trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất được lập thành 03 liên: - Liên 1 lưu tại phòng tài vụ. - Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó cuối tháng tập hợp chuyển cho kế toán theo dõi vật liệu. Thủ kho căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư này để ghi vào thẻ kho(chỉ tiêu số lượng). Đầu tháng sau khi đã tính được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho kế toán ghi chỉ tiêu giá trị trên phiếu lĩnh vật tư. Do Công ty tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá đơn vị bình quân nên đầu tháng sau mới có giá thực tế xuất kho. Vì vậy cột thành tiền ở phiếu lĩnh vật tư để trống,cuối kỳ kế toán tập hợp các phiếu lĩnh vật tư vào bảng kê xuất vật tư. Biểu mẫu số: 09 Đơn vị: Công ty LD Luveco  Số: 19 PHIẾU XUẤT KHO Nợ: TK 621.1 Ngày 18 tháng 11 năm 2006 Có: TK 152 Họ tên người nhận hàng: Võ Thị Loan Lý do xuất kho: Xuất sản xuất Xuất tại kho: Chị Hạnh S T T Tên,nhẫn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực Xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đường trắng RS kg 20.000 20.000 Cộng Tổng số tiền(viết bằng chữ): Thủ trưởng ĐV Kế toán trưởng PT.cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2 - Hệ thống sổ chi tiết nguyên vật liệu. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập-xuất-tồn kho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cả về số lượng,chủng loại, chất lượng và giá trị. - Chứng từ sử dụng: + phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho - Phương pháp ghi sổ. Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên thẻ kho( Xem mẫu). Thẻ kho do kế toán lập cho từng loại nguyên vật liệu ở từng kho và mở cho cả năm. Hàng ngày thủ kho phân loại theo từng thứ,loại nguyên vật liệu để ghi vào thẻ kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thủ kho phân loại nguyên vật liệu theo từng thứ, từng loại sau đó ghi vào thẻ kho. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu phát sinh,thủ kho thực hiện việc thu, phát nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho phân loại cho từng thứ nguyên vật liệu tiến hành vào thẻ kho theo từng thứ,từng loại nguyên vật liệu có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho và giao các chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. Căn cứ vào số liệu nhập-xuất-tồn trên thẻ kho, cuối tháng thống kê phân xưởng lập báo cáo tồn kho. Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ gốc về nhập,xuất nguyên vật liệu kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trong quá trình ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào phiếu nhập xuất kho để ghi vào thẻ kho như mẫu công ty đã quy định, đồng thời cuối tháng tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho ghi vào sổ chi tiết tài khoản 152. Biểu mẫu số: 10 Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S10-DN Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ (SẢN PHẨM,HÀNG HOÁ) Năm: 2006 Tài khoản: 152 Tên kho: Hạnh Tên,quy cách nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ: Đường trắng Đơn vị tính: kg Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn S.h iệu Ng.t háng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6 7=1x6 34 14/1 Nhập 111 7.285,71 20.000 145.714.200 1/06 Đường trắng 19 18/1 1/06 Xuất Đường trắng 621.1 7.285,71 20.000 145.714.200 Cộng tháng 145.714.200 145.714.200 Ngày .......tháng........năm....... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên) Công tác kế toán trên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu cũng tương tự như trên sổ chi tiết nguyên vật liệu(cả về số lượng,giá trị). Khái quát phương pháp ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn như sau: Dựa vào số dư đầu kỳ của tháng trước chuyển sang,ta cho số liệu đó là giá trị vật tư còn lại trong kho, đây là cơ sở để ghi vào cột”tồn đầu kỳ”. Căn cứ vào hoá đơn nhập, xuất kho để ghi vào cột nhập trong kỳ-xuất trong kỳ(Giá xuất kho là giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu). Biểu mẫu số: 11 Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S11-DN Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ,SẢN PHẨM,HÀNG HOÁ Tài khoản: 152 Tháng 11 năm 2006 STT Tên,quy cách vật liệu,dụng cụ,sản phẩm,hàng hoá Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ A B 1 2 3 4 1 Đường trắng RS 145.714.200 145.714.200 - 2 Acid Acetic 117.600.000 82.500.000 191.762.500 8.337.500 3 Dưa chuột bao tử 811.832.800 811.832.800 - 4 Dưa chuột trung tử 72.773.850 72.773.850 - 5 Dầu Điêzen 3.138.182 1.569.000 1.569.182 6 Muối thô 3.200.000 1.600.000 1.600.000 7 Muối tinh 10.785.000 6.566.000 4.219.000 8 Lọ thuỷ tinh 680 297.512.153 337.161.121 290.250.000 344.423.274 9 Lọ thuỷ tinh 720 874.258.665 44.179.560 682.571.000 235.867.225 Cộng 1.289.370.818 1.511.284.713 2.204.639.350 596.016.181 Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào số liệu xuất kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho kế toán nguyên vật liệu vào máy vi tính và tính giá thực tế nguyên vật liệu.Cuối tháng căn cứ vào số phiếu xuất kho đã được tập hợp kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu Biểu mẫu số: 12 Tổng công ty RQ Nông Sản Mẫu sổ số: 07 Công ty LD TNHH Luveco BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 11 NĂM 2006 STT Tên vật liệu ĐVT Đ.giá Số lượng Thành tiền Ghi Nợ các TK 621 627 1 Acid Acetic kg 16.675 11.500 191.762.500 191.762.500 Đường trắng RS “ 7.285.71 20.000 145.714.200 145.714.200 Dưa chuột bao tử “ 2.844 285.472 811.832.800 811.832.800 Dưa trung tử “ 1.311 55.503 72.773.850 72.773.850 Dầu Điêzen l 7.845 200 1.569.000 1.569.000 Muối thô “ 800 2.000 1.600.000 1.600.000 Muối tinh ‘ 938 7.000 6.566.000 6.566.000 Lọ thuỷ tinh 680 “ 1.125 258.0000 290.250.000 290.250.000 Lọ thuỷ tinh 720 “ 1.357 503.000 682.571.000 682.571.000 Cộng 2.204.639.350 2.201.470.350 3.169.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) 2.3 - kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty LD TNHH Luveco 2.3.1 - Kế toán thu mua nhập kho,nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được nhập về từ bên ngoài thông qua nhiều nguồn cung cấp khác nhau. - Chứng từ sử dụng: + Phiếu nhập kho + Hoá đơn giá trị gia tăng. - Tk sử dụng: TK 152,111,141,331... - Hệ thống sổ sách: + Sổ chi tiết TK 152 + Sổ cái TK 152 + Sổ tổng hợp TK 152 + Bảng kê 3 Nguyên vật liệu của công ty mua ngoài gồm từ nhiều nguồn khác nhau như từ tiền tạm ứng,mua bằng tiền mặt,mua trả chậm...Việc tạm ứng được theo dõi trên tài khoản 141. Ví dụ: Ngày 10/12/2006 tạm ứng cho ông Năng- phòng kinh doanh đi mua nguyên liệu. Căn cứ vào giấy dề nghị tạm ứng kế toán ghi viết phiếu chi. Nợ TK 141 : 30.000.000 đ Có TK 111.1 : 30.000.000 đ Khi nhập kho nguyên vật liệu mua bằng tiền tạm ứng căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan kế toán lập phiếu chi tạm ứng: Nợ TK 152 : 18.200.000 Nợ TK 133.1 : 1.820.000 Có TK 141 : 20.020.000 Phần chênh lệch giữa số tiền mua nguyên vật liệu và số tiền tạm ứng nếu nhập lại quỹ thì kế to Nợ TK 111 : 9.980.000 Có TK 141: 9.980.000 (*) Trường hợp công ty mua hàng nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán mà để nợ sang tháng sau,kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc các chứng từ khác để ghi vào sổ chi tiết tài khoản” Phải trả cho người bán”, đồng thời cuối tháng đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu cũng vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Nợ TK 152 Có TK 331 Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng rau quả nên nguyên vật liệu nhập vào cũng chủ yếu là hàng nông sản,nguyên liệu này công ty ký trực tiếp với các hợp tác xã nên thường đến hết vụ công ty mới thanh toán cho khách hàng. Còn những nguyên vật liệu phải nhập khẩu công ty cũng thường được trả chậm từ 30- 60 ngày. (*) Trường hợp công ty nhập hàng tại cửa kho rồi thanh toán ngay bằng tiền mặt,kế toán căn cứ vào hoá đơn,chứng từ để ghi lập phiếu chi : Nợ TK 152 Có TK 111 (*) Trường hợp Công ty mua hàng với số lượng nhiều hoặc mua hàng qua mạng,qua điện thoại thì tiền hàng công ty thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản qua ngân hàng,cuối tháng căn cứ vào uỷ nhiệm chi kế toán nguyên vật liệu cũng vào sổ chi tiết nguyên vật liệu: Nợ TK 152 Có TK 112 Sau khi tập hợp tất cả các tài khoản đối ứng ghi nợ cho TK 152 kế toán lên bảng kê số 3 để tính nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu. Biểu mẫu số: 13 Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S04b3-DN Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thành thực tế nguyên liệu,vật liệu và công cụ ,dụng cụ(TK 152,TK 153) Tháng 11 năm 2006 STT Chỉ tiêu TK 152-Nguyên liệu,vật liệu TK 153-Công cụ,dụng cụ Giá hạch toán Giá thực tế Giá hạch toán Giá thực tế A B 1 2 3 4 1 I. Số dư đầu tháng 1.289.370.818 2 II. Số phát sinh trong tháng 1.511.284.713 3 Từ NKCT số 1(Ghi có TK 111) 145.714.200 4 Từ NKCT số 2(Ghi có TK 112) 82.500.000 5 Từ NKCT số 5(Ghi có TK 331) 1.283.070.513 6 Từ NKCT số 6(Ghi có TK 151) 7 Từ NKCT số 7(Ghi có TK 152) 8 Từ NKCT khác 9 III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng(I+II) 2.540.769.881 10 IV. Hệ số chênh lệch 11 V. Xuất dùng trong tháng 2.204.639.350 12 VI. Tồn kho cuối tháng(III-V) 596.016.181 Ngày 4 tháng 12 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng 2.3.2-Kế toán xuất kho nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu ở Công ty Luveco chủ yếu xuất dùng cho mục đích sản xuất và phục vụ sản xuất. - Chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho + Giấy đề nghị cấp vật tư cho sản xuất. - TK Sử dụng: TK 152,TK 621,TK 627... - Hệ thống sổ: + Nhật ký chứng từ số 7 + Bảng phân bổ nguyên vật liệu + Sổ cái TK 152 + Sổ tổng hợp TK 152 + Sổ luân chuyển TK 152 Nguyên vật liệu của công ty được quản lý theo kho, ở từng kho căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu( Biểu mẫu số 10) và đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu xuất ra mà kế toán hạch toán vào từng tài khoản cho phù hợp. Ví dụ xuất Acid Acetic cho sản xuất dưa chuột đóng lọ hạch toán vào TK 621.1. Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất theo nhu cầu của từng tổ sản xuất và được ghi theo giá thực tế bình quân cố định cả tháng. Trong quy trình xuất kho nguyên vật liệu,với bất kỳ nguyên liệu nào trước hết phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất của phân xưởng và nhu cầu thực tế của từng tổ sản xuất, kế toán viết phiếu xuất kho được lập cho từng loại nguyên vật liệu hoặc theo ngày cho một số nguyên vật liệu trong định mức. Về số lượng phòng kế toán sẽ lập phiếu xuất kho thành nhiều đợt khác nhau, căn cứ vào tổng số phiếu xuất để vào sổ chi tiết TK 152 và căn cứ vào báo cáo kho kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu. Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu để vào nhật ký chứng từ số 7 và căn cứ vào nhật ký kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 152. Cuối kỳ kế toán khoá sổ cộng tổng số phát sinh nợ,phát sinh có,tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. Biểu mẫu số: 14 Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S04a7-DN Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Phần I. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Ghi có các TK: 142,152,153,154,214,241,242,334,335,338,351,352,611,621,622,627,623,631. Tháng 11 năm 2006 STT 142 152 153 154 241 Tổng cộng chi phí A B 1 2 3 4 5 6 621.1 2.201.470.350 1.942.636.490 627 3.169.000 3.169.000 Cộng A 2.204.639.350 2.204.639.350 Cộng B Tổng cộng Đã ghi sổ cái ngày 10 tháng 12 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh LUVECO được thực hiện theo hình thức Nhật ký - Chứng từ,cụ thể như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn bán hàng của bên bán và biên bản kiểm nghiệm(nếu có) trong trường hợp mua nguyên vật liệu,giấy đề nghị cấp vật tư cho sản xuất(trường hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất) kế toán lập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho.Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập,phiếu xuất đã được đối chiếu kế toán vào số chi tiết TK 152,sau đó từ sổ chi tiết TK 152 kế toán vào sổ tổng hợp TK 152. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và báo cáo kho do thống kê phân xưởng lập kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, sau đó căn cứ vào các phiếu nhập kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán lập bảng kê 3, từ bảng kê 3 kế toán lên nhật ký chứng từ số 7,từ sổ tổng hợp nguyên vật liệu và bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán vào sổ luân chuyển nguyên vật liệu. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 152. Số liệu ghi trên sổ cái là căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản và cuối cùng trên cơ sở bảng cân đối tài khoản,kế toán lập báo cáo kế toán cho từng kỳ hạch toán. Để đảm bảo độ chính xác của số liệu kế toán phải thường xuyên đối chiếu giữa sổ cái và sổ tổng hợp. Trường hợp phát hiện sai sót,nhầm lẫn phải điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó thủ kho cũng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà kế toán lập để vào thẻ kho cho từng thứ, từng loại nguyên vật liệu. Việc ghi thẻ kho được thực hiện hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh,trên thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nguyên vật liệu nhập-xuất-tồn ở một thời điểm nào đó,chứ không theo dõi giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập-xuất-tồn. Đây cũng là nguồn số liệu gốc để đối chiếu về mặt số lượng nguyên vật liệu với số liệu kế toán ở một thời điểm nhất định. Biểu mẫu số: 15 Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S05-DN Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản: 152 Số dư đầu năm Nợ Có 1.113.278.105 Ghi có các TK,đối ứng nợ với TK này Tháng 1 ......... ... Tháng 10 Tháng 11 Cộng 111 145.714.200 331 1.283.070.513 112 82.500.000 338.3 141 338.8 Cộng số phát sinh Nợ 1.511.284.713 Cộng số phát sinh Có 2.204.639.350 Số dư cuối Nợ tháng Có 1.289.370.818 596.016.181 Ngày 10 tháng 12 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3.3- Kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu. Trong công tác kế toán nguyên vật liệu thì khâu kiểm kê là một khâu tối cần thiết không thể bỏ qua được vì có kiểm kê thì mới phát hiện kịp thời những mất mát,thiếu hụt hoặc vật tư còn thừa trong kho. Đồng thời với công tác kiểm kê về số lượng vật tư Công ty còn kiểm tra đánh giá cả về mặt chất lượng vì nhờ đó kịp thời phát hiện những vật tư,nguyên vật liệu bị mất phẩm chất,hư hỏng,ứ đọng và tìm cách giải quyết một cách có hiệu quả nhất,nhanh nhất đối với số vật tư hỏng đó. Nếu trong quá trình kiểm kê phát hiện số lượng vật tư thực tế không trùng với số vật tư trên sổ sách thì kế toán phải tìm ra nguyên nhân. Nếu thiếu hụt do nguyên nhân chủ quan thì bắt những người có trách nhiệm liên quan phải bồi thường,nếu do nguyên nhân khách quan mà giá trị nguyên vật liệu hao hụt nằm trong định mức cho phép thì kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán,nếu hao hụt do nhầm lẫn thì kế toán phải chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán. Nếu kiểm kê thấy số nguyên vật liệu thực tế lớn hơn số nguyên vật liệu trên sổ sách thì kế toán cũng phải xác định nguyên nhân thừa để ghi sổ,nếu chưa xác định được nguyên nhân thì vẫn ghi tăng nguyên vật liệu và đồng thời ghi tăng khoản phải trả phải nộp khác. Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên có TK 338.1 mà ghi vào bên Nợ Tk 002”vật tư hàng hoá nhận giữ hộ,nhận gia công”. Khi trả lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên có TK 002. Tại công ty Liên doanh TNHH Luveco mỗi năm nguyên vật liệu,vật tư, hàng hoá được tiến hành kiểm kê hai lần vào 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm,sau khi kiểm kê song kế toán lập biên bản kiểm kê nêu rõ nguyên nhân,số lượng nguyên vật liệu thừa thiếu,những nguyên vật liệu không còn đủ chất lượng cần sử lý. Biên bản lập thành 02 bản được thủ kho,kế toán nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật, kế toán trưởng,giám đốc ký duyệt. TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ NÔNG SẢN Công ty Liên doanh TNHH LUVECO ************** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------o0o---------- Nam định, ngày 31 tháng 12 năm 2006 BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2006 Hôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2006, tại phòng tài vụ Công ty Liên doanh TNHH Luveco chúng tôi gồm có: S T T Tên vật tư ĐV T Đơn giá Theo sổ sách Theo thực tế Thừa Thiếu Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1 Van cái 15.000 7 105.000 7 105.000 2 Cút “ 7.000 4 28.000 4 28.000 1. Ông Phan Thế Hiệp – Trưởng ban 2. Bà Trần Mai Hương – Uỷ viên 3. Bà Nguyễn Thị Hạnh – Uỷ viên Cùng nhau thống nhất một số nội dung sau: Đến hết ngày 31.12.2006 chúng tôi đã cùng nhau kiểm kê xong toàn bộ vật tư trong kho vật tư do bà Hạnh quản lý và kết quả như sau: Biên bản được lập thành 02 bản, phòng kế toán lưu 01 và thủ kho lưu 01 bản. Trưởng ban kiểm kê Thủ kho Kế toán trưởng CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH LUVECO . 3.1- Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty liên doanh TNHH Luveco. Trong các doanh nghiệp sản xuất,chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm. Việc tăng cường công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng, góp phần phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tại Công ty Liên doanh TNHH Luveco đây cũng là vấn đề đã và đang được công ty quan tâm. 3.1.1- Ưu điểm. Qua thời gian thực tập tại Công ty Luveco, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu,tìm hiểu công tác quản lý và phần hành kế toán nguyên vật liệu em nhận thấy công ty có những ưu điểm cần phát huy sau đây: - Về hệ thống chứng từ: Việc sử dụng chứng từ,trình độ luân chuyển chứng từ và trình tự ghi chép đảm bảo chứng từ lập là có cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý giúp cho công tác giám sát tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu được kịp thời,cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho từng bộ phận có liên quan. - Về khâu thu mua: Công ty đã tổ chức được đội ngũ thu mua tương đối am hiểu về chất lượng và nhanh nhạy với thị trường,có tinh thần trách nhiệm cao về những nguyên vật liệu mà mình mua về. Với đặc thù nguyên liệu của công ty là hàng nông sản nên nguyên liệu tươi Công ty thường xuyên ký hợp đồng trực tiếp với các hợp tác xã đảm bảo đúng được tiêu chuẩn chất lượng mà công ty yêu cầu,cung cấp đầy đủ cho công ty cả về số lượng lẫn chất lượng giúp công ty đáp ứng được các hợp đồng đầu ra. - Khâu dự trữ: Công ty dự trữ nguyên vật liệu ở mức cần thiết,hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn,không gây ứ đọng vốn và giải phóng được một số vốn lưu động đáng kể và giảm bớt số lượng nguyên vật liệu tồn kho không cần thiết. hệ thống kho tàng của công ty tương đối tốt, nguyên vật liệu được sắp xếp khoa học , hợp lý tuỳ theo đặc điểm tính chất vật lý, hoá học của từng loại nên đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất và chất lượng sản phẩm được đảm bảo. - Khâu sử dụng nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu mua về sử dụng đúng mục đích sản xuất và phục vụ quản lý sản xuất. Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu thì cán bộ ở tổ,phân xưởng sản xuất làm giấy đề nghị cấp nguyên liệu gửi lên phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lý và dựa vào tiến độ cần thiết cần sử dụng nguyên vật liệu đó, bộ phận quản lý trình giám đốc ký xét duyệt đồng ý nhằm đáp ứng kịp thời nguyên liệu cho sản xuất,tránh lãng phí. Riêng về nguyên liệu là rau quả tươi thì bao giờ số lượng nhập về cũng phải sử dụng hết trong ngày để đảm bảo chất lượng của nguyên liệu và hạn chế tối đa sự hao hụt. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu: Hệ thống sổ kế toán,tài khoản kế toán Công ty sử dụng đúng theo chế độ và mẫu biểu quy định của nhà nước. Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ,theo dõi thường xuyên liên tục,kịp thời,có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu. - Bộ máy kế toán Công ty: Đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán và phản ánh được tình hình sử dụng,quản lý nguyên vật liệu tương đối chính xác cho ban lãnh đạo Công ty. Hiện nay đội ngũ nhân viên trong trong phòng kế toán của Công ty đều có trình độ cao,có kinh nghiệm lâu năm trong công tác vì vậy công việc tiến hành khẩn trương, nhịp nhàng, đều đặn, có sự liên kết mật thiết với nhau từ trên xuống dưới cũng như có sự tác động qua lại tương trợ lẫn nhau giữa các cá nhân ,bộ phận cùng chức năng với nhau. - Về công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu: Về mặt giá cả nguyên vật liệu thì trên thực tế đa số nguyên vật liệu công ty mua với số lượng lớn và có ký kết hợp đồng mua bán nên tránh được tình trạng năng giá nguyên vật liệu. Mặt khác đa số nguyên vật liệu đã được giao khoán đến tận tay người lao động nên người lao động đã có ý thức tiết kiệm tối đa giúp cho việc giảm giá thành sản phẩm được thực hiện tốt. Tóm lại: Nhìn chung công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh Luveco được tiến hành khá chặt chẽ,đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty,đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý, tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, tính toán phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng, cung cấp số liệu cho công tác tập hợp chi phí sản xuất kịp thời và đầy đủ. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty vẫn tồn tại một số hạn chế sau: 3.1.2- Tồn tại. - Về mặt thủ tục xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất: Do điều kiện công việc ở xưởng rất cần kíp nên nhiều khi thủ tục xuất kho vẫn chưa được thực hiện đầy đủ vì viết phiếu xuất kho song kế toán phải đi ký phụ trách cung tiêu,ký giám đốc mất rất nhiều thời gian nên nhiều khi vật tư lĩnh song vẫn chưa làm phiếu xuất mà thủ kho chỉ cho ký sổ và trả phiếu sau vì vậy dẫn đến việc làm phiếu xuất kho chậm ảnh hưởng đến việc làm báo cáo của phân xưởng. - Về việc vận dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Mặc dù công ty đã vận dụng đúng hệ thống sổ chi tiết chi tiết của phương pháp này nhưng việc vận dụng lại chưa chặt chẽ và chưa khoa học. Chẳng hạn việc tổng hợp số liệu cuối tháng vào bảng tổng hợp nhập-xuất- tồn còn chưa hợp lý,kế toán đã không chia sổ này theo nhóm nguyên vật liệu mà chỉ căn cứ vào mã vật tư để ghi vào bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn. Việc ghi chép này tạo ra những khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiểutên sổ sách. Hiện nay việc đánh mã nguyên vật liệu tại công ty chưa mang tính khoa học cao,loại nguyên vật liệu mà công ty thường xuyên sử dụng chỉ đánh mã theo thứ tự A,B,C theo chữ cái đầu tiên của nguyên vật liệu. Nếu nguyên vật liệu cùng chủng loại thì theo loại nguyên vật liệu đã đánh mã. Việc đánh mã này tương đối dễ nhớ nhưng gặp khó khăn khi muốn phân biệt nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... - Về việc vận dụng phương pháp kế toán tổng hợp: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên, thời gian kỳ hạch toán là một tháng, như vậy thời gian kỳ hạch toán là chưa đáp ứng, cung cấp thông tin kịp thời về số liệu, thời gian quay vòng vốn về nguyên liệu chưa hợp lý. do đó công ty phải tổ chức lại kỳ hạch toán có thể là 10-15 ngày thì lượng thông tin sẽ nhanh hơn, việc sử dụng nguyên vật liệu sẽ có hiệu quả hơn. - Về việc bảo quản nguyên vật liệu: Đa số nguyên vật liệu đã được bảo quản tốt nhưng riêng về loại vật liệu là lọ thuỷ tinh thì việc bảo quản vẫn còn nhiều bất cập, do kho tàng không đủ chỗ mà hàng hoá lại nhiều nên lọ thuỷ tinh vẫn còn phải để ngoài lán,chỉ được che chắn tạm thời nên vào mùa mưa những bao bì đựng lọ gặp nước bị rách dẫn đến lọ bị đổ vỡ nhiều. 3.2- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh TNHH Luveco. Trong xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên thế giới như hiện nay thì Việt Nam cũng có nhiều thay đổi tích cực trong quá trình hội nhập. Các doanh nghiệp sản xuất càng có nhiều điều kiện để tiếp cận,áp dụng những thiết bị, công nghệ tiên tiến,phương pháp kỹ thuật hiện đại,nguyên vật liệu mới đa tính năng,điều này cũng có nghĩa là các nhà quản lý phải biết được khả năng khai thác của mình,biết ứng sử linh hoạt, không ngừng đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh củng cố được vị thế của mình trên thị trường. Mà để đạt được mục tiêu đó thì việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là một yêu cầu bắt buộc, mà để hạ được giá thành thì việc quản lý tốt nguyên vật liệu là một khâu rất quan trọng vì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về nguyên vật liệu thì hạch toán nguyên vật liệu cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc tiết kiệm Nguyên tắc kịp thời Trong hai nguyên tắc trên thì doanh nghiệp thường chú trọng đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất nhưng trong thực tế do nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan mà nguyên tắc này chưa được thực hiện tốt. Chỉ khi doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc này thì mới góp phần giảm chi phí, hạ giá thành và năng cao được lợi nhuận, có như thế doanh nghiệp mới có thể ngày càng phát triển. Với ý nghĩa trên các doanh nghiệp cần phải thường xuyên nghiên cứu, mạnh dạn đổi mới trong công tác kế toán một cách khoa học và phù hợp với các căn cứ sau. Chế độ tài chính kế toán hiện hành Tính đặc thù của ngành,lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý. Trình độ của bộ máy kế toán. Tại Công ty Liên doanh Luveco việc hoàn thiện công tác kế toán là rất cần thiết vì khâu kế toán rất quan trọng, kế toán là người tham mưu cho nhà quản lý của công ty giúp nhà quản lý nắm bắt được thông tin nhanh nhạy và chính xác giúp cho nhà quản trị có những quyết sách, hướng đi đúng đắn. 3.3- Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán là hoàn thiện mô hình kế toán, nâng cao trình độ nghề nghiệp, đổi mới trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầy quản lý. Việc hoàn thiện không thể tiến hành tuỳ tiện mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Khi tiến hành đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cần chú ý các nguyên tắc cơ bản sau: - Nắm vững chức năng nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, các chức năng này đã được nhà nước ban hành thành pháp lệnh kế toán thống kê và cúng đã được bộ tài chính hướng dẫn, sửa đổi, bổ xung cho phù hợp. - Việc hoàn thiện phải xuất phát từ đặc trưng của kế toán nguyên vật liệu, việc mua bán, sử dụng nguyên vật liệu phải đảm bảo được nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. - Hoàn thiện cũnh có nghĩa là là sửa chữa, khắc phục những hạn chế để dẫn tới những cái đúng hơn, hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Đó là một quá trình nhận thức làm thay đổi thực tế và từ thực tế phát huy thêm, bổ xung cho nhận thức. Như vậy việc hoàn thiện công tác kế toán phải căn cứ vào thực tế hạch toán, những quy định về ghi chép sổ sách,luân chuyển chứng từ của bản thân đơn vị để thực hiện. 3.4- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh TNHH Luveco. Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các đơn vị,các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan. Hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục,toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn, và mọi hoạt động kinh tế, sử dụng cả ba thước đo trong đó thước đo tiền tệ là chủ yếu và bắt buộc. Sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa học như chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp-cân đối kế toán. Chính vì vậy hạch toán kế toán cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính, đảm bảo độ chính xác và có cơ sở pháp lý chính xác. Quá trình sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Nguyên vật liệu là một nhân tố cơ bản của đối tượng lao động,mặt khác nguyên vật liẹu và công cụ đều là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động. đặc điểm chung của vật liệu và công cụ dụng cụ là thời gian luân chuyển ngắn,thường là một vòng của chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tuy nhiên mỗi loại lại có công dụng mục đích sử dụng và đặc điểm khác nhau. Sau mỗi chu kỳ sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch hoàn toàn vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu là một trong các loại chi phí cơ bản hình thành nên chi phí sản xuất,giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, thực hiện tốt việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng có ý nghĩa quan trọng đến việc quản lý chi phí,giá thành sản phẩm sản xuất , đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trạng công ty, với mục đích hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu, bảo đảm tuân thủ đúng chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và phù hợp với yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty. Trong quá trình thực tập tại công ty,trên cơ sở lý luận đã được học trong nhà trường kết hợp với thực tế, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và giải pháp sau đây: - Về việc lập sổ danh điểm nguyên vật liệu ở công ty: Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu được chặt chẽ thống nhất,đối chiếu kiểm tra một cách dễ dàng và dễ phát hiện khi có sai sót,thuận tiện sử dụng trên máy vi tính,trợ giúp cho công tác kế toán của công ty. Tên các nguyên vật liệu được mã hoá,đảm bảo tính thống nhất trong lập trình cũng như sử dụng máy vi tinh trợ giúp công tác kế toán. Việc mã hoá nguyên vật liệu là việc gắn cho mỗi thứ nguyên vật liệu một mã số. Để dễ dàng nhận biết thì việc sử dụng mã số bắt đầu từ số hiệu tài khoản phản ánh đối tượng, tuỳ thuộc vào số lượng nguyên vật liệu trong từng tài khoản để mã hoá số nguyên vật liệu nhiều hay ít chữ số. Trong điều kiện cụ thể của công ty,sổ danh điểm có thể xây dụng theo biều mẫu sau: Số ký hiệu Tên nhãn hiệu,quy cách NVL ĐVT Đơn giá Ghi chú Nhóm NVL Danh điểm NVL I 0001 Acid citric kg - Về thủ tục xuất kho nguyên vật liệu: Để việc xuất kho nguyên vật liệu được đơn giản và thuận tiện cho công tác quản lý và sản xuất, việc xuất kho nguyên vật liệu nêú ở trong định mức khoán thì nên để cho thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ ghi chép và phản ánh. Khi cần nguyên vật liệu tổ trưởng chỉ cần gặp thống kê phân xưởng và yêu cầu xuất nguyên vật liệu đã được sự đồng ý ký duyệt của phụ trách cung tiêu. Còn nếu lĩnh nguyên vật liệu ngoài định mức khoán thì kế toán mới căn cứ vào phiếu đề nghị lĩnh vật tư ngoài định mức đã được giám đốc ký duyệt để viết phiếu. Cuối tháng định kỳ nhân thống kê phân xưởng tập hợp tất cả các phiếu nhập xuất kho trong tháng và lập báo cáo gửi lên phòng kế toán. - Về công tác quản lý ,sử dụng nguyên vật liệu ở công ty: ở khâu thu mua nguyên vật liệu thì để đảm bảo nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất,nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất ra các loaị sản phẩm là những nguyên vật liệu có nhiều nguồn gốc khác nhau nên công ty phải tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm mà có chiến lược thu mua cho phù hợp. Ví dụ như nguyên vật liệu tươi thì nhân viên thu mua phải trực tiếp đi thu mua, kiểm tra thực tế để nắm bắt được tình hình nguyên vật liệu trong ngày vì loại vật liệu liệu này có rất nhiều biến động. Còn đối với những loại vật liệu khác thì công ty nên lựa chọn nhiều bạn hàng khác nhau để nắm bắt giá cả sát với thực tế nhất,đồng thời cũng phải tạo mối làm ăn lâu dài đối với những nguồn cung cấp có uy tín để tận dụng sự ưu đãi của các đối tác. Mặt khác công ty cần giáo dục ý thức trách nhiệm của công nhân trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng xuất lao động thông qua chế độ trách nhiệm vật chất(hình thức thưởng phạt) và tạo được không khí làm việc bình đẳng,gắn lợi ích của công ty với lợi ích của cá nhân từng công nhân,quan tâm hơn nữa đến đời sống tinh thần và vật chất của công nhân viên. - Về phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty nên sử dụng phương pháp sổ số dư vì công ty sử dụng khối lượng nhập-xuất nhiều trong tháng và chủng loại cũng đa dạng. Tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp này nhằm xây dựng hệ thống danh điểm vật tư và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán được vững vàng...ngoài ra phương pháp này còn có ưu điểm tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán,giảm bớt khối lượng ghi chép,công việc tiến hành đều trong tháng. Nếu áp dụng phương pháp sổ số dư trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành như sau: (*) ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng loại nguyên vật liệu về số lượng, hiện vật. Thẻ kho ghi hàng ngày, mỗi chứng từ nhập xuất ghi 1 dòng trên thẻ khom Định kỳ sau khi chứng từ nhập- xuất đã vào thẻ kho, thủ kho tập hợp chứng từ nhập-xuất để lấy phiếu giao nhận chứng từ nhập-xuất sau đó chuyển về phòng kế toán,kế toán kiểm tra tính tiền. Cuối tháng thủ kho cộng thẻ kho ghi số tồn cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệuvào sổ số dư bằng chỉ tiêu hiện vật. (*) ở phòng kế toán: Mở sổ số dư đẻ theo dõi số tồn kho của nguyên vật liệu cả bằng hiện vật lẫn giá trị. Sổ số dư được mở cho cả năm,định kỳ nhân viên kế toán xuống kho hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho vào thẻ kho sau đó thu nhận chứng từ nhập xuất về tính tiền để lập bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối tháng cộng bảng luỹ kế nhập xuất tồn để đối chiếu với sổ số dư về số tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về chỉ tiêu giá trị. - Về phương pháp sổ kế toán nhật ký chứng từ đang áp dụng tại công ty theo em cũng nên chuyển đổi sang hình thức chứng từ ghi sổ vì hình thức này tiện sử dụng trên máy, phù hợp với mọi quy mô, loại hình hoạt động. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: (1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiển tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổốau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. 3.5- Điều kiện thực hiện. 3.5.1- Về phía nhà nước. Công ty Liên doanh TNHH Luveco là một doanh nghiệp chuyên sản xuất về hàng nông sản nên nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là các loaị rau quả tươi. Để giúp cho Công ty đảm bảo được đầu vào thì đề nghị các cấp lãnh đạo phải đặc biệt quan tâm và chú trọng đến việc hỗ trợ cho sản xuất cây hàng xuất khẩu, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến việc hỗ trợ về tưới tiêu, thuỷ lợi phí và các công trình thuỷ lợi đầu mối, các kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân, chỉ như vậy mới giảm được chi phí sản xuất nông nghiệp và phát triển mạnh được sản xuất, giúp các công ty sản xuất hàng nông sản được ổn định. 3.5.2-về phía công ty. Công ty nên có chính sách đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên kế toán để nâng cao trình độ nhằm thực hiện ttót những phần hành kế toán mà họ được phân công, tránh tình trạng kế toán trưởng phải kiêm luôn cả kế toán tổng hợp như hiện nay. Để nâng cao hiệu quả quản lý ,đảm bảo được việc sử lý cung cấp thông tin về tài chính kế toán một cách nhanh chóng chính xác, nâng cao công tác quản trị kế toán thì công ty nên sử dụng phần mềm kế toán, mặt khác còn giúp cho kế toán tiết kiệm thời gian,nâng cao hiệu quả công việc. KẾT LUẬN Hạch toán nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Kế toán nguyên vật liệu phải phản ánh thật chính xác về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu, cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất. Tình hình nhập xuất nguyên vật thế nào để vừa đáp ứng cho sản xuất vừa nhanh nhạy với những biến động của thị trường về nguyên vật liệu. Đề xuất các phương án lâu dài cho sản xuất kinh doanh. Đảm bảo phương pháp hạch toán là chính xác nhất, hợp lý và phải tiết kiệm về chi phí nguyên vật liệu đồng thời phải phù hợp với quy định và quy tắc về chuyên môn đúng với pháp luật của nhà nước đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Kế toán nguyên vật liệu có tác dụng to lớn trong quản lý kinh tế. Thông qua công tác kế toán nguyên vật liệu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bảo quản và sử dụng tốt nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng mất mát hao hụt, lãng phí vật liệu làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp đồng thời góp phần giảm chi phí sản xuất,tăng tốc độ vòng quay của vốn lưu động, từ đó tăng tích luỹ vốn, tiết kiệm vật tư cho doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại Công ty Liên doanh TNHH Luveco em đã nhận thấy được vai trò của công tác hạch toán kế toán nói chung và đặc biệt là hạch toán nguyên vật liệu nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý vật liệu và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Hạch toán vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm được tình hình sản xuất và chỉ đạo sản xuất. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu phản ánh chính xác đầy đủ tình hình thu mua dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu thì lãnh đạo công ty mới có biện ppháp sử lý, chỉ thị đúng đắn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đúng theo tiến độ và sản xuất đề ra. Do đó kế toán nguyên vật liệu phải không ngừng hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Việc đưa vào áp dụng chính thức hệ thống kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng được theo dõi một cách chặt chẽ hơn, khoa học hơn, những kết quả nghiên cứu được trong thời gian thực tập tại công ty Luveco đã giúp em củng cố được những kiến thức đã học được ở nhà trường và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco, trong báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã nêu một số ý kiến đề xuất phù hợp với đặc điểm tình hi nhf cụ thể ở công ty nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý mới đặt ra với công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong thời gian thực tập công ty đã mang lại cho em những hiểu biết rất thiết thực và giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu học tập môn chuyên ngành kế toán. Qua quá trình thực tập vì thời gian có hạn do vậy chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết . Vậy em rất mong các thầy cô giáo góp ý kiến bổ xung thêm để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân mà đặc biệt là cô giáo hướng dẫn PGS-TS Đặng Thị Loan đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn ông giám đốc công ty Liên doanh TNHH Luveco và các cô,các chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này và hoàn thành tốt chuyên đề. Sinh viên thực hiện Trần Thị Luyến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng của giáo viên khoa kế toán – trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Chuyên đề thực tập khoá trước. 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp của nhà xuất bản tài chính phát hành năm 2006. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I: Khái quát chung về HĐSXKD và tổ chức quản lý 3 của công ty TNHH LUVECO. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3 1.2. Chức năng nhiệm vụ HĐSXKD. 3 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý. 6 1.4. Đặc điểm công tác kế toán trong công ty. 7 Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 15 2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 15 2.1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 15 2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu. 18 2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 18 2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 20 2.2.1. Thủ tục chứng từ. 20 2.2.2. Hệ thống sổ chi tiết nguyên vật liệu. 31 2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 36 2.3.1. Kế toán thu mua nhập kho nguyên vật liệu. 36 2.3.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu. 39 2.3.3. Kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu. 43 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 45 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 45 3.1.1. Ưu điểm. 45 3.1.2. Nhược điểm. 47 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện côngtác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh Luveco. 48 3.3. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 49 3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 50 3.5. Điều kiện thực hiện. 55 3.5.1. Về phía nhà nước. 55 3.5.2. Về phía công ty. 55 Kết luận. 56 Danh mục tài liệu tham khảo 58

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8075.doc
Tài liệu liên quan