Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May 10

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán nói chung, nhằm cung cấp những thông tin quan trọng về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo. Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, phức tạp cả về lý luận và thực tiễn

doc38 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Công ty cổ phần May 10 là một công ty được chuyển đổi từ một doanh nghiệp Nhà nước thuộc tổng công ty Dệt-May Việt Nam vào tháng 1/2005. Với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc công ty đã và đang cố gắng nắm bắt những cơ hội và vượt qua những khó khăn mà xu thế chung của nền kinh tế mang lại để phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh thì mục tiêu của các doanh nghiệp không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý. Do đó, để sản phẩm của doanh nghiệp có được vị trí vững chắc trên thị trường tiêu dùng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm với giá bán phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp nhằm quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm đó là kế toán mà trong đó, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May 10” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp sau này. Tuy nhiên, là một sinh viên nên mức độ hiểu biết và khả năng nhận xét của em trong bản báo cáo này còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các anh chị trong công ty. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Th.s Đỗ Thị Phương, các anh chị trong công ty và đặc biệt là cán bộ, nhân viên Phòng Tài chính - kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bản Báo cáo thực tập này. Kết cấu báo cáo gồm 3 phần chính: Chương I : Giới thiệu khái quát chung về công ty Cổ phần May 10 Chương II: Khái quát thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần May 10 Chương III: Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần May 10 Chương I Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần May 10 I. Quá trình hình thành và phát triển - Tên công ty: Công ty cổ phần May 10 - Tên tiếng Anh: Garment 10 joint stock company - Trụ sở chính: Phường Sài Đồng - Q.Long Biên - Hà Nội - Điện thoại: (84 - 4) 8276923 - (84 - 4) 8276932 - Fax: (84 - 4) 8276925 - (84 - 4) 8750064 - Website: http//www.garco10.com.vn - E-mail: ctymay10@garco10.com.vn - MST: 0100101308 Tiền thân của Công ty May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang, được thành lập ở các chiến khu trong toàn quốc từ năm 1946 để phục vụ bộ đội trong kháng chiến chống Pháp. Từ năm 1954, sau kháng chiến thắng lợi, các xưởng may từ Việt Bắc, khu 3, khu 4, liên khu 5 và Nam Bộ tập hợp về Hà Nội thành xưởng May 10 thuộc Quân nhu Tổng cục Hậu Cần - Bộ Quốc phòng. Với nhiệm vụ chủ yếu là may quân trang cho bộ đội với chất lượng cao và nhiều loại quân trang cho các binh chủng của quân đội. Tháng 2 năm 1961 do yêu cầu phát triển kinh tế đất nước, với kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Xí nghiệp May 10 chuyển từ Bộ Quốc phòng sang Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất theo kế hoạch của Bộ công nghiệp nhẹ giao, nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là may quân trang cho bộ đội (90 - 95%) và sản xuất một số mặt hàng cho xuất khẩu và dân dụng (5-10%). Tháng 11/1992, Bộ công nghiệp nhẹ đã quyết định chuyển Xí nghiệp May 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “Garco10”. Tháng 1 năm 2005, công ty May 10 được chuyển thành Công ty Cổ phần May 10 với 51% vốn của VINATEX (Tổng công ty Dệt may Việt nam) Thời gian qua dù dưới hình thức hay tên gọi nào Công ty Cổ phần May 10 vẫn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, cơ sở vật chất, thiết bị máy móc ngày càng hiện đại. * Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong những năm qua Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu năm 2006 và kế hoạch năm 2007 (Biểu số 01) Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty không những duy trì được tốc độ phát triển, doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước một phần không nhỏ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Công ty đã đảm bảo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, thu nhập bình quân theo đầu người hàng năm tăng. II. Chức năng của công ty: Chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty CP May 10 là sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu, đồng thời sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường nội địa, sản phẩm chính của công ty là áo Sơ mi, Veston, Quần âu, áo khoác nam nữ và trẻ em, ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng như: áo khoác, váy, quần soóc,… III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ( sơ đồ 01) Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần may 10 theo kiểu trực tuyến, chức năng, có 2 cấp quản lý: Cấp Công ty và cấp Xí nghiệp. * Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý - Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và Nhà nước về đời sống cán bộ, công nhân viên trong Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phó tổng giám đốc: Điều hành các công việc ở khối sản xuất, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc (TGĐ) giải quyết các công việc khi TGĐ đi vắng. Chịu trách nhiệm trước TGĐ về công việc được giao. - Giám đốc điều hành: Giúp điều hành các công việc ở khối phục vụ và chịu trách nhiệm trước TGĐ về công việc được giao. - Các phòng ban chức năng: Là trung tâm điều khiển tất cả các hoạt động của Công ty, phục vụ cho sản xuất chính. Tham mưu cho TGĐ những thông tin cần thiết và sự phản hồi kịp thời để xử lý mọi công việc có hiệu quả hơn. + Phòng kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tham mưu cho TGĐ về kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. + Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm. + Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất. + Ban đầu tư phát triển: Có chức năng tham mưu cho TGĐ về qui hoạch, đầu tư phát triển Công ty. + Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. + Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty. + Phòng chất lượng (QA): Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất. + Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất. - Các Xí nghiệp may thành viên: Là các đơn vị sản xuất chính của Công ty. IV. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty (sơ đồ 02) Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng với nhiều loại sản phẩm khác nhau như áo sơ mi,jacket, veston, quần âu, quần áo bảo hộ lao động... Chu kì sản phẩm rất ngắn và kế tiếp nhau. Mỗi ngày đều có một khối lượng lớn thành phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là một quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục. Toàn bộ quy trình được chuyên môn hoá cao. Sau mỗi công đoạn tạo ra bán thành phẩm đều có bộ phận thâu hoá kiểm tra các thông số kỹ thuật thì mới được chuyển qua công đoạn sau. Đến công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, sản phẩm phải qua sự kiểm tra của các nhân viên phòng kiểm tra chất lượng (Phòng QA). Nếu sản phẩm đạt đầy đủ tiêu chuẩn của Công ty thì mới được coi là thành phẩm và được nhập kho. Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần May 10 có thể khái quát qua sơ đồ (sơ đồ 03) V. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty 1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Do đặc điểm về tổ chức và điều kiện sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung (sơ đồ 04). Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty bao gồm: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty như công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh, lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính. - Phó phòng kế toán:chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về phần tổng hợp tài sản cố định,làm kế toán tài sản cố định vào sổ cái & lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu quản lý. - Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa: theo dõi công nợ &thanh toán công nợ của các cửa hàng đại lý.Hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và tình hình xuất nhập của các kho thành phẩm nội địa & các cửa hàng đại lý. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, chứng từ tiền lương, lập bảng phân bổ tiền lương, bảng kê nợ 334 + 338 và bảng cân đối tiền lương, hàng ngày tính lãi, kết chuyển và rút tiết kiệm. - Kế toán NVL: theo dõi hạch toán nhập xuất tồn NVL, CCDC tính toán phân bổ chi phí NVL. Lập bảng phân bổ NVL sử dụng. lập bảng kê số. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ. - Kế toán thanh toán: Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trước khi thanh toán. Theo dõi nguồn thu, chi để cân đối nguồn vốn thanh toán hàng ngày. - Kế toán thanh toán XNK: theo dõi quá trình thực hiện L/C của khách hàng đối với hàng nhập. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm, xuất kho tính doanh thu lãi lỗ. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : tính giá thành nguyên phụ liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý xí nghiệp cho sản phẩm nhập kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ, hạch toán các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước. - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt vào sổ quỹ hàng tháng. 2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty áp dụng niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm. Kỳ kế toán được quy định là 1 tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ & yêu cầu quản lý mà công ty cổ phần May 10 đã áp dụng hình thức kế toán " Nhật Ký Chung " (sơ đồ 05) Chương II KháI quát thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Tại công ty Cổ phần May 10 I. Kế toán chi phí sản xuất 1. Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty Đối tượng tập hợp CPSX được xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất. 2. Phân loại chi phí sản xuất Để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán phân loại chi phí sản xuất như sau: - Chi phí NVL trực tiếp: Được chia thành 2 loại là chi phí NVL chính và chi phí vật liệu phụ. +Chi phí nguyên vật liệu chính: là vải, bông các loại có tác dụng tạo nên thực thể của sản phẩm. +Chi phí vật liệu phụ bao gồm: các loại cúc, chỉ, nhãn, mác, bao bì đóng gói... các phụ liệu này chủ yếu đi kèm NVL chính để hoàn thành sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp, đội sản xuất bao gồm: chi phí nhân viên xí nghiệp; chi phí vật liệu,CCDC; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài & chi phí khác bằng tiền. 3. Phương pháp kế toán tập hợp & phân bổ CPSX tại công ty 3.1. Phương pháp kế toán tập hợp & phân bổ chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên vật liệu chính và phụ liệu nội dung đã được trình bày ở phần phân loại chi phí sản xuất. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán CPNVLTT,Công ty sử dụng các tài khoản: - TK 152: Nguyên liệu,vật liệu: được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của Công ty. - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng xí nghiệp thành viên. Hoạt động SXKD của Công ty được tiến hành theo phương thức: Nhận gia công theo đơn đặt hàng và sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo hai phương thức trên cũng được hạch toán theo hai cách phù hợp với đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty. 3.1.1. Theo phương thức gia công theo đơn đặt hàng Khi xuất NVL dùng vào sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho do các nhân viên kinh tế ở kho lập theo số lượng chủng loại NVL xuất dùng, đối tượng sử dụng và địa điểm phát sinh chi phí, kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê xuất NVL (Biểu số 02). Kế toán không phản ánh phần giá trị của NVL do khách hàng mang đến mà chỉ tiến hành phân bổ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ theo số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó được coi là giá trị của NVL xuất dùng. Công việc tính toán và phân bổ chi phí được thực hiện theo công thức: Hệ số phân bổ chi phí cho 1 mét NVL Tổng số chi phí phát sinh trong tháng Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang + = Tổng số (mét) NVL nhập trong tháng Tổng số (mét) NVL tồn đầu tháng + = Hệ số phân bổ x Số lượng (mét) NVL xuất dùng CP vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng Theo số liệu của Công ty May 10, trong tháng 03/2007, xuất 79.045,28 mét vải Kaneta cho Xí nghiệp May 1 để sản xuất áo sơ mi Kaneta: - Tổng số nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng: 187.500 mét - Tổng số nguyên vật liệu nhập kho trong tháng: 25.000 mét - Tổng số chi phí chưa phân bổ tháng trước chuyển sang: 33.750.000 đ - Tổng số chi phí phát sinh trong tháng: 3.437.500 đ Như vậy, số chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng để sản xuất sản phẩm sơ mi Kaneta là: Hệ số phân bổ chi phí 33.750.000 + 3.437.500 = = 175 đồng cho 1 mét NVL 187.500 + 25.000 Chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL = 79.045,28 x 175 = 13.832.924 đồng xuất dùng Trị giá vốn của NVL dùng vào sản xuất sơ mi Kaneta là: 13.832.924 đồng 3.1.2. Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa Kế toán xác định trị giá vốn của NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền của hàng hiện có. Đơn giá bình quân Tổng trị giá của NVL hiện có trong kho = của 1 mét NVL Tổng số (mét) NVL hiện có Trị giá vốn của Số lượng (mét) = x Đơn giá bình quân NVL xuất dùng NVL xuất kho Theo số liệu tháng 03/2007 tại Công ty CP May 10: Xuất 5.568 mét vải loại PTE57 cho xí nghiệp 1 để sản xuất sơ mi nội địa. Số lượng Trị giá Vải tồn đầu tháng 7.813 mét 206.934.000 Vải nhập trong tháng 2.650 mét 71.028.600 Đơn giá bình quân 206.934.000 + 71.028.600 = = 26.565,24 đồng của 1 mét NVL 7.813 + 2.650 Trị giá vốn của = 5.568 x 26.565,24 = 147.915.256 đồng NVL xuất dùng Sau khi xác định được trị giá của NVL xuất dùng trong tháng, dựa trên các phiếu xuất kho, bộ phận kế toán NVL tiến hành phân loại, tổng hợp và lập bảng kê chi tiết xuất NVL theo giá thực tế bằng giá hạch toán cộng chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng .(Biểu số 02) Cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê xuất, bảng tính giá NVL, CCDC, kế toán tiến hành tập hợp, tính toán phân bổ giá trị NVL xuất dùng cho từng xí nghiệp thành viên theo từng khoản mục chi phí NVL chi tiết, và lập Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu số 03). Căn cứ vào bảng Phân bổ NVL, CCDC trong tháng, kế toán hạch toán chi phí NVL trực tiếp vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621: Chi phí NVLTT: 2.537.637.455 (Chi tiết: Nợ TK 6211: XN 1: 364.184.646 Nợ TK 621..: XN ... .....) Có TK 152: Nguyên vật liệu: 2.537.637.455 Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê nhập kho NVL chưa sử dụng đến ở khâu cắt nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: NVL 28.711.782 Có TK 621: CP NVLTT 28.711.782 (Chi tiết: Có TK 6212: XN 2 854.685 Có TK 6214: XN 4 5.407.350 ......) Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí NVL trong tháng, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo bút toán trên Nhật ký chung: Nợ TK 154: CP SXKD DD 2.508.925.673 Có TK 621: CP NVL TT 2.508.925.673 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh ..., Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương như sau: * Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp. * Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ: Công ty thực hiện trả lương theo cấp bậc công việc căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Để hạch toán chi phí nhân công kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả khác Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 08) kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo bút toán vào Nhật ký chung: Nợ TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347 (Nợ TK 6221: XN 1: 553.773.400 Nợ TK 622...: XN ...: .......) Có TK 334: Phải trả CNVC 5.032.960.918 Có TK 338: Phải trả khác 181.999.429 (Chi tiết: TK 3382: KPCĐ 56.264.312 TK 3383: BHXH 110.942.750 TK 3384: BHYT 14.792.367) Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp CPSX theo bút toán kết chuyển vào Nhật ký chung. Nợ TK 154: Chi phí SXKD DD 5.214.960.347 Có TK 622: Chi phí NCTT 5.214.960.347 3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung Toàn bộ CPSXC được phản ánh ở TK 627 và được mở chi tiết theo quy định của Bộ Tài chính và theo yêu cầu quản lý, theo dõi ở từng Xí nghiệp sản xuất. Sau khi tập hợp được CPSXC phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ CPSXC (Biểu số 14) cho từng loại sản phẩm sản xuất theo tiêu thức phân bổ là CPNCTT sản xuất loại sản phẩm đó. Việc tính toán, phân bổ CPSXC được thực hiện như sau: x Tổng số CPSXC cần phân bổ CPNCTT sản xuất SP (i) = Chi phí SXC phân bổ cho loại sản phẩm (i) CPNCTT của từng XN Ví dụ: Theo tài liệu Tháng 03/2007 Chi phí nhân công trực tiếp của XN 1: 553.773.400 Chi phí SXC cần phân bổ: 181.884.439 Chi phí NCTT sản xuất sơ mi Kaneta tập hợp được là : 326.490.594 Như vậy, phần chi phí SXC phân bổ cho sơ mi Kaneta là: x 326.490.594 181.884.439 = Chi phí SXC phân bổ cho sơ mi Kaneta 553.773.400 = 107.234.400 - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 08), kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6271: CP nhân viên: 200.758.386 (Nợ TK 62711: XN 1: 27.185.692 Nợ TK 6271...: XN ..: ...... ) Có TK 334: Phải trả CBCNV 186.959.800 Có TK 338: Phải trả khác 13.798.586 - Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL, CCDC (Biểu số 03), kế toán tập hợp chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6272: Chi phí vật liệu: 277.107.659 (Nợ TK 62721: XN 1: 15.406.087 Nợ TK 6272... ... ) Có TK 152: NVL: 252.305.045 Có TK 153: CCDC: 24.802.614 - Căn cứ vào kết quả tính toán mức trích khấu hao, kế toán phân bổ khấu hao TSCĐ cho CPSXC và được phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6274: CP KHTSCĐ: 439.741.383 (Nợ TK 62741: XN 1: 58.940.660 Nợ TK 6274... ... ) Có TK 214: Hao mòn TSCĐ: 439.741.383 - Kế toán căn cứ vào các hoá đơn về tiền điện, điện thoại, nước và các khoản chi bằng tiền khác để lập "Tờ chi tiết phát sinh" các TK 111, 112 và "Bảng tổng hợp thanh toán công nợ", trên cơ sở đó tiến hành tập hợp CPSXC trong tháng vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6278: CPSXC khác: 511.556.236 (Nợ TK 62781: XN 1: 80.352.000 Nợ TK 6278... ... ) Có TK 112: TGNH: 120.220.836 Có TK 331: PTNB: 391.335.400 - Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển CPSXC sang TK 154 để tập hợp CPSX trong kỳ vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 154: 1.429.163.664 Có TK 627: 1.429.163.664 4. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác liên quan đến sản xuất sản phẩm vào TK 154 "CPSX kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (Biểu số 09). II. Đánh giá sản phẩm làm dở Phương pháp đánh giá SPDD đang được áp dụng tại Công ty CP May 10 là phương pháp đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp. Cụ thể là : - Những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng không được hạch toán phần giá trị nguyên liệu của khách hàng. Phần giá trị của một số phụ liệu mua trong nước thì được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm và được phân bổ toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, giá trị của sản phẩm dở dang chỉ có phần chi phí vận chuyển phân bổ cho NVL xuất dùng. - Công ty thực hiện trả lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm hoàn thành nhập kho. - Việc phân bổ CPSXC cũng được phân bổ cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho theo CPNCTT. Căn cứ vào kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang trên dây chuyền do các Xí nghiệp thành viên cung cấp, bộ phận kế toán giá thành sẽ xác định giá trị của sản phẩm dở dang vào cuối tháng theo công thức: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ x = Chi phí SPDD đầu kỳ + Khối lượng SPDD Khối lượng thành phẩm nhập kho + Khối lượng SPDD Theo số liệu tháng 03/2007 tại Công ty CP May 10: - Chi phí sản xuất dở dang của SP Kaneta đầu tháng: 1.712.987 đồng - Chi phí NVL phát sinh trong tháng cho SP Kaneta: 13.832.924 đồng - Khối lượng SP chưa hoàn thành vào cuối tháng: 7.525 chiếc - Khối lượng SP hoàn thành nhập kho: 43.528 chiếc Như vậy: Chi phí SXDD 1.712.987 + 13.832.924 của sản phẩm = x 7.525 Kaneta 7.525 + 43.528 = 2.291.402 đồng. Các loại sản phẩm khác được xác định tương tự. Số chi phí sản xuất dở dang của sản phẩm này sẽ được phản ánh ở "Sổ theo dõi thành phẩm" và phản ánh ở số dư Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang. III. Kế toán giá thành sản phẩm 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ của công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều bước quy trình công nghệ cấu thành, chu kỳ sản xuất sản phẩm rất ngắn, sản phẩm sản xuất bao gồm rất nhiều loại khác nhau, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng mới coi là thành phẩm . Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. 2. Kỳ tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm công ty đã xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán và kiểm tra tính chính xác để khoá sổ, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí trong tháng đã tập hợp được cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. 3. Phương pháp tính giá thành ở Công ty CP May 10 Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để xác định giá thành của sản phẩm sản xuất. Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm được cấu thành bởi 3 khoản mục chi phí sau: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. VD: Xí nghiệp May 1 với 3 loại sản phẩm: sơ mi Kaneta, sơ mi Primo, sơ mi Chemo. Sau khi tập hợp được chi phí phát sinh tại Xí nghiệp May 1, kế toán tiến hành tập hợp CP NVLTT và CP NCTT cho từng loại sản phẩm để tính giá thành của sản phẩm đó như: Vải Kaneta chỉ dùng để sản xuất sơ mi Kaneta, vải Primo dùng để sản xuất sơ mi Primo, vải Chemo dùng để may áo sơ mi Chemo. Cuối tháng, các Xí nghiệp tiến hành lập các "Sổ theo dõi thành phẩm" và gửi lên Phòng Kế toán để làm căn cứ tính giá thành thành phẩm hoàn thành nhập kho (Biểu số 11) Những loại vật liệu phụ như: cúc, kim, chỉ, mex, bao bì ... được theo dõi cho từng loại sản phẩm trên "Sổ theo dõi chi phí phụ liệu bao bì" (Biểu số 12) Căn cứ "Bảng tính lương" theo từng mã sản phẩm cho từng Xí nghiệp kế toán tiến hành tập hợp CP NCTT cho từng loại sản phẩm (Biểu số 13) Với khoản mục CPSXC, căn cứ vào CPSXC tập hợp được trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ CPSXC (Biểu số 14) cho từng loại sản phẩm sản xuất theo tiêu thức phân bổ là CP NCTT sản xuất loại sản phẩm đó. Sau khi tập hợp, phân bổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí cho từng loại sản phẩm (Biểu số 15) Trên cơ sở số liệu chi tiết CPSX đã tập hợp được cho từng loại sản phẩm theo 3 khoản mục giá thành và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng được xác định theo công thức: Tổng giá thành thực tế Trị giá Chi phí sản xuất Trị giá của sản phẩm sản = SPDD + thực tế phát sinh - SPDD xuất được trong tháng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm được tính như sau: = Giá thành đơn vị Tổng giá thành của sản phẩm sản xuất của sản phẩm sản xuất Số lượng sản phẩm sản xuất Căn cứ vào báo cáo theo dõi thành phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và kết quả tập hợp chi phí trong tháng, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành cho sản phẩm. Việc tính toán giá thành sản phẩm được thể hiện trên Bảng tính giá thành sản phẩm. (Biểu số 16) Chương III Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần May 10 I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10 Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có lợi nhuận hay là kinh doanh phải có lãi. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt được mục đích này cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty May 10 đã thực thi đồng bộ nhiều biện pháp như: Tổ chức quản lý kinh doanh, tổ chức kỹ thuật, lập kế hoạch sản xuất cũng như bán hàng. Xong một trong những biện pháp quan trọng nhất mà Công ty quan tâm hơn cả đó là bộ phận kế toán đặc biệt đó là việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong sự phát triển chung của Công ty bộ phận kế toán thực sự là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Phòng kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh và có tổ chức chặt chẽ, với hầu hết đội ngũ cán bộ và nhân viên có trình độ đại học và trẻ tuổi, sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công việc kế toán nhanh gọn, chính xác và hiệu quả. Do vậy mà công việc tổ chức hạch toán kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng và kịp thời thích ứng với điều kiện của Công ty và sự phát triển chung của kế toán Việt Nam hiện nay. Hiện nay, Công ty May 10 đang áp dụng hình thức nhật ký chung. Đây là phương thức kế toán tiên tiến hiện đại, thuân tiện cho công tác kế toán tại Công ty và tổ chức hệ thống kế toán trên máy vi tính. Nó giúp cho hệ thống quản lý tập trung hơn, đơn giản hơn và dễ hiểu hơn. Với hệ thống sổ sách chi tiết và sổ tổng hợp tương đối đầy đủ, đã tuân thủ theo quy định mẫu sổ sách của chế độ kế toán hiện nay, một số thiết kế khác biệt so với hệ thống sổ sách của mẫu tuy nhiên đó cũng chỉ phục vụ cho quản lý, hạch toán kế toán của công ty được tốt hơn. Để thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất công ty đã thực hiện hàng loạt các biện pháp như: thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và thưởng cho việc thực hiện tiết kiệm đã có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái lao động, đồng thời cũng sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Các chứng từ sử dụng của Công ty tương đối đầy đủ hợp lý, hợp pháp, đúng với nội dung kinh tế phát sinh. Công ty đã tổ chức tốt công tác hạch toán với hệ thống sổ sách và cách thức hạch toán tương đối đầy đủ và tuân theo chế độ. Đối với việc tính giá thành Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho từng xí nghiệp trong tháng và cuối tháng tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Cách tính này giúp công ty có thể so sánh giữa các kỳ của từng loại sản phẩm với nhau. Việc thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã giúp Công ty đề ra những biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, nó cũng giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ được rõ ràng. Từ đó nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cả trong nước và nước ngoài, góp phần xây dựng hướng quản lý giá thành một cách tốt hơn. II. Một số ý kiến đề xuất Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại mà Công ty có khả năng cải tiến và thực hiện hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác kế toán cũng như quản lý của Công ty. Với kiến thức thu thập trong quá trình học tập kết hợp với việc thực tập một thời gian ngắn tại Công ty qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần May 10. Nội dung hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May 10 gồm những phần sau: Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu nhận gia công. Hoàn thiện hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại. Hoàn thiện tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Hoàn thiện việc tính giá thành. Hoàn thiện hệ thống sổ sách. Xây dựng mô hình kế toán quản trị. Kết luận Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán nói chung, nhằm cung cấp những thông tin quan trọng về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo. Chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải chú trọng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Qua quá trình thực tập tại Công ty May 10, nhờ sự giúp đỡ của các cán bộ và nhân viên phòng Tài chính – Kế toán cùng với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã có sự hiểu biết về thực tế công tác kế toán tại Công ty đặc biệt là công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và thấy được việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính, bộc lộ những mặt ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán tài chính của Công ty. Được sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số vấn đề hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty, em mong rằng với phương hướng nhỏ này sẽ góp phần nhỏ vào để hoàn thiện công tác kế toán của Công ty. Với thời gian thực tập không dài kinh nghiệm thực tế chưa có, do vậy không thể tránh được những sai sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cán bộ, nhân viên phòng Tài chính – Kế toán và những ý kiến đóng góp của thầy cô để em có hiểu biết hơn về thực tiễn. Phụ lục Sơ đồ 01: bộ máy quản lý công ty cổ phần may 10 Ban giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng kinh doanh Phòngchất lượng (QA) Phòng tài chính kế toán Văn phòng công ty Phòng kho vận Ban đầu tư phát triển Ban tổ chức hành chính Ban quản trị đời sống Ban an ninh bảo vệ Ban y tế nhà trẻ Ban kế hoạch Ban xuất nhập khẩu XN Veston 1,2 XN May Vị Hoàng XN May Hoa Phượng XN May Đông Hưng XN May 1,2 Phân xưởng thêu in Phân xưởng bao bì Các XN liên doanh Ban tổ chức hành chính Sơ đồ 02: tổ chức sản xuất của Công ty Ban giám đốc Các phòng nghiệp vụ XN May 1,2 Các XN Thành Viên PX Cơ Điện PX Thêu In PX Bao Bì Tổ Cắt Tổ may Tổ Là Tổ Cắt Tổ may Tổ Là Tổ Cắt XN Veston 1,2 Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên liệu Thiết kế-Giác mẫu Công đoạn cắt Công đoạn thêu Công đoạn in Công đoạn giặt Công đoạn may Thùa - Đính; Là - Gấp; Đóng gói - Đóng hộp KCS - QA Thành phẩm - Nhập kho Sơ đồ 04: sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán phó phòng kế toán Kế toán thanh toán xuất nhập khẩu Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nội địa Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Kế toán NVL Kế toán công nợ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Thủ quỹ Kế toán thanh toán Sơ đồ 05: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ gốc (Bảng Tổng hợp chứng từ gốc cùng loại) Nhật Ký Chung Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản Các báo cáo tài chính Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp số chi tiết Báo cáo quỹ hàng ngày Chú thích: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu,kiểm tra Biểu số 01: Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt được trong những năm qua Chỉ tiêu ĐVT TH 2005 2006 So sánh % Kế hoạch 2007 KH TH KH năm TH/05 1.Giá trị SX CN Tỷ đồng 132,72 160 162 101,25 122,05 190,43 2.Doanh thu Tỷ đồng 555 650 630 96,92 113,51 475,00 3.Lợi nhuận Tỷ đồng 13,84 15,385 15,830 102,89 114,38 17,90 4.Nộp ngân sách Tỷ đồng 2,29 2,68 2,40 89,55 104,80 5,87 5.Giá trị XK 1000USD 86,068 98,200 98,200 100,00 114,09 103,100 6.Giá trị NK 1000USD 46,472 46,000 54,500 118,48 117,27 57,00 7.Lao động bình quân Người 5,890 7,000 6,800 97,10 115,45 8,045 8.Thu nhập bình quân 1000đ 1,502 1,500 1,520 101,33 101,20 1,550 9.Đầu tư Tỷ đồng 12,12 52,25 52,25 100,00 431,10 48,08 Biểu số 04 Nhật ký chung (Tháng 03\2007) Chứng từ Diễn giải TK Số tiền Số Ngày Nợ Có 02/03 05/03 31/03 Xuất NVL sản xuất sản phẩm Nhập kho NVL chưa sử dụng ở khâu cắt Tiền lương phải trả CNV Trích các khoản theo quy định CP vật liệu, CCDC xuất dùng cho sản xuất Trích KH TSCĐ CP điện, nước & CP bằng tiền khác dùng cho SXC Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển CPSXC Chi phí thuê ngoài gia công Nh.kho thành phẩm .......... 621 152 152 621 622 6271 334 622 6271 338 6272 152 153 6274 214 6278 112 331 154 621 154 622 154 627 154 331 155 154 2.537.637.455 28.711.782 5.032.960.918 186.959.800 181.999.429 13.798.586 277.107.659 439.741.383 511.556.236 2.058.925.637 5.214.960.347 1.429.163.664 127.407.700 9.370.996.154 2.537.637.455 28.711.782 5.219.920.718 195.798.015 252.305.045 24.802.614 439.741.383 120.220.836 391.335.400 2.508.925.637 5.214.960.347 1.429.163.664 127.407.700 9.370.996.154 Biểu số 05 Sổ cái tài khoản 621 Tháng 03\2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 02/3/07 Xuất vật tư vào sản xuất 152 2.537.637.455 10/3/07 Vật tư chưa sử dụng nhập kho 152 28.711.782 31/3/07 Kết chuyển CP NVLTT 154 2.508.925.673 Cộng tháng 03/2007 2.537.637.455 2.537.637.455 Biểu số 06 Sổ cái tài khoản 622 Tháng 03\2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/3/07 Tính lương phải trả CNSX 334 5.032.960.918 31/3/07 Trích các khoản theo lương 338 181.999.429 31/3/07 Kết chuyển CP NCTT 154 5.214.960.347 Cộng tháng 03/2007 5.214.960.347 5.214.960.347 Biểu số 07 Sổ cái tài khoản 627 Tháng 03\2007 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 31/3/07 Tính lương phải trả NVPX 334 186.959.800 31/3/07 Trích các khoản theo lương 338 13.798.586 31/3/07 Chi phí vật tư dùng cho PX 152,153 277.107.659 31/3/07 Trích KHTSCĐ của PX 214 439.741.383 31/3/07 Chi phí SXC khác p.vụ PX 112,331 511.556.236 31/3/07 Kết chuyển chi phí SXC 154 1.429.163.664 Cộng tháng 03/2007 1.429.163.664 1.429.163.664 Biểu số 09 Bảng kê chi tiết phát sinh và các tài khoản đối ứng Tài khoản 154 từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007 Dư Nợ đầu kỳ: 1.849.489.378 TT Nội dung TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 1 Chi phí thuê ngoài gia công 331 127.407.700 2 Chi phí NVL trực tiếp 621 2.508.925.673 - XN May1 6211 364.184.646 - XN May 2 6212 293.589.431 - XN May ... ... 3 Chi phí nhân công trực tiếp 622 5.214.960.347 - XN May 1 6221 553.773.400 - XN May 2 6222 485.862.400 - XN May ... ... 4 Chi phí sản xuất chung 627 1.429.163.664 * CP nhân viên phân xưởng 6271 200.758.386 - XN May 1 62711 27.185.692 - XN May 2 62712 25.677.034 - XN May ... ... * CP vật liệu 6272 277.107.659 - XN May 1 62721 15.406.087 - XN May 2 62722 22.737.005 - XN May ... ... * CP khấu hao TSCĐ 6274 439.741.383 - XN May 1 62741 58.940.660 - XN May 2 62742 47.120.542 - XN May ... ... * Chi phí sản xuất chung khác 6278 511.556.236 - XN May 1 62781 80.352.000 - XN May 2 62782 74.975.200 - XN May ... ... 5 Nhập kho thành phẩm 155 9.370.996.154 Cộng 9.280.457.384 9.370.996.154 Dư Nợ cuối kỳ: 1.758.950.608 Biểu số 10 bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 03/2007 STT Các xnSX Nội dung các khoản CPSX chung Tổng số Chi phí nhân viên Chi phí vật liệu Chi phí KHTSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài 1 XN May 1 27.185.692 15.406.087 58.940.660 80.352.000 181.884.439 2 XN May 2 25.677.034 22.737.005 47.120.542 74.975.200 170.509.781 3 Xí nghiệp ... .... .... .... .... .... Cộng 200.758.386 277.107.659 439.741.383 511.556.236 1.429.163.664 (Nguồn: Công ty Cổ phần May 10) Biểu số 11 Sổ theo dõi thành phẩm Tháng 03/2007 Tên thành phẩm SPDD đầu kỳ Nhận bán thành phẩm cắt Thành phẩm nhập kho SPDD cuối kỳ S lượng (chiếc) Thành tiền Slượng (chiếc) Thành tiền Slượng (chiếc) Thành tiền Slượng (chiếc) Thành tiền XN May 1 10.469.956 172.000.926 176.060.149 3.709.763 1. Sơ mi Kaneta 5.625 1.712.987 45.428 13.832.924 43.528 13.254.509 7.525 2.291.402 2. Sơ mi Primo 6.433 1.961.894 24.785 7.547.032 26.570 8.090.565 4658 1.418.361 3. Sơ mi Chemo 147 6.795.075 3.200 150.620.970 3.347 154.715.075 0 0 Biểu số 12 Sổ theo dõi chi phí phụ liệu bao bì Tháng 03/2007 Tên sản phẩm Phụ liệu Bao bì PE Hòm hộp Cộng XN May 1 127.454.022 10.359.726 54.369.972 192.183.720 1.Sơ mi Kaneta 82.761.634 5.861.876 31.785.472 120.408.982 2.Sơ mi Primo 39.575.025 3.985.500 22.584.500 66.145.025 3.Sơ mi Chemo 5.117.363 512.350 5.629.713 (Nguồn: Công ty cổ phần May 10) Biểu số 13 Bảng phân bổ chi phí nhân công theo mã hàng Xí nghiệp May 1 Tháng 03/2007 Tên sản phẩm Số lượng (chiếc) Tổng giây SX Đơn giá 1 giây SX Thành tiền 1. Sơ mi Kaneta 2. Sơ mi Primo 3. Sơ mi Chemo 43.528 26.570 3.347 5.441.509,90 3.578.859,27 209.187,50 60 60 60 326.490.594 214.731.556 12.551.250 Cộng 73.445 9.229.556.67 553.773.400 Biểu số 14: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo mã hàng Xí nghiệp May 1 Tháng 03/2007 Tên sản phẩm Số lượng Chi phí NCTT Chi phí SXC 1. Sơ mi Kaneta 43.528 326.940.594 107.234.400 2. Sơ mi Primo 26.570 214.731.556 70.527.636 3. Sơ mi Chemo 3.347 12.551.250 4.122.403 Tổng 73.445 553.773.400 181.884.439 Biểu số 15 Bảng tổng hợp chi phí theo mã hàng Xí nghiệp May 1 Tháng 03/2007 Sản phẩm Số lượng Nguyên liệu Phụ liệu Tiền lương CPSXC Tổng CP 1. Sơ mi Kaneta 2. Sơ mi Primo 3. Sơ mi Chemo 45.428 24.785 3.200 13.832.924 7.547.032 150.620.970 120.408.982 66.145.025 5.629.713 326.490.594 214.731.556 12.551.250 107.234.400 70.527.636 4.122.403 567.966.900 358.951.249 172.924.336 Tổng 172.000.926 192.183.720 553.773.400 181.884.439 1.099.842.485 Biểu số 16 Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 03/2007 Sản phẩm: Sơ mi gia công Kaneta Sản lượng nhập kho: 43.528 chiếc Khoản mục chi phí CP SPDD đầu tháng Chi phí phát sinh trong tháng CP SPDD cuối tháng Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. Chi phí NVLTT 1.712.987 134.241.906 2.291.402 133.663.491 3.071 2. Chi phí NCTT 326.490.594 326.490.594 7.501 3. Chi phí SXC 107.234.400 107.234.400 2.463 Cộng 1.712.987 567.966.900 2.291.402 567.388.485 13.035 Biểu số 02: Bảng kê xuất NVL tháng 03\2007 Loại vật tư: Nguyên liệu chính stt Tên vật tư Đvt Tổng cộng Ghi Nợ TK6211-XN 1 Ghi Nợ TK6212-XN2 Ghi Nợ TK6213-XN 3 Ghi Nợ TK... S.lượng Thành tiền S.lượng Thành tiền S.lượng Thành tiền S.lượng Thành tiền ... ... * Nguyên liệu Katena 1 Vải Mét 79.045,28 13.832.924 79.045,28 13.832.924 2 Dựng PE Mét 4.383,40 4.383,40 * Nguyên liệu Primo 1 Vải Mét 43.125,90 7.547.032 43.125,90 7.547.032 2 Dựng TN Mét 2.762,27 2.762,27 * Nguyên liệu Chemo 1 Vải PTE-57 Mét 5.568,00 147.920.000 5.568,00 147.915.256 2 Vải NĐ-PS Mét 17.135,00 505.144.941 6.970,58 205.494.871 3 Dựng TN Mét 2.154,15 26.754.543 378,50 2.705.714 1.775,65 24.048.829 .... .... * Nguyên liệu SMXK 1 Vải HAN Mét 2.115,30 66.763.099 2.115,30 66.763.099 2 Vải NHAT Mét 3.906,88 136.654.162 3.906,88 136.654.162 3 Dựng Peter Mét 1.087,20 13.486.052 1.087,20 13.486.052 .... .... Tổng cộng 1.487.966.278 175.245.632 355.414.137 383.812.598 (Nguồn: Công ty cổ phần May 10) Biểu số 03 Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 03/2007 STT Tài khoản ghi Nợ Tổng số Ghi có TK1521 Ghi có TK1522 Ghi có TK1524 ... Ghi có TK153 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT 1 TK621:CPNVLTT 2.374.873.517 2.537.637.455 1.402.740.562 1.487.966.278 928.671.357 939.038.127 86.815.329 872.941.137 TK6211: XN 1 341.958.755 364.184.646 179.985.143 172.000.926 180.100.572 192.183.720 TK6212: XN 2 680.742.563 693.589.431 319.782.156 361.890.313 187.388.734 205.714.629 7.496.481 8.482.134 ..... 2 TK627:CPSXC 265.916.854 277.107.659 5.802.105 5.802.105 1.089.788 1.089.788 220.602.521 228.276.521 24.802.614 24.802.614 TK62721:NVLXN1 14.194.358 15.406.087 825.980 825.980 187.532 187.532 10.728.502 11.849.827 2.015.344 2.015.344 TK62722:NVLXN2 21.236.754 22.737.005 874.521 874.521 198..256 198..256 16.051.346 17.948.912 3.978.832 3.978.832 .... 3 TK641: CPBH 25.887.355 27.726.709 9.720.713 9.854.365 950.350 950.350 714.085 714.085 14.467.053 16.564.068 4 TK642: CPQLDN 102.790.075 104.938.336 10.826.575 11.074.217 1.782.047 1.782.047 12.816.651 12.816.651 70.674.340 72.035.538 Cộng 2.553.366.235 2.932.482.156 1.429.125.955 932.493.542 942.905.312 931.548.615 320.948.586 329.101.394 109.944.007 133.492.702 (Nguồn: Công ty cổ phần May 10) Biểu số 08 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng 03/2007 STT Đối tượng sử dụng Ghi Có TK334: Phải trả công nhân viên Ghi Có TK338: Phải trả khác Tổng cộng Tiền lương Tiền thưởng Phụ cấp Cộng Có TK3341 TK 3343 Tiền ăn ca TK3382: KPCĐ TK3383: BHXH TK3384: BHYT Cộng Có TK338 1 TK1521: NVLC 8..269.000 3.521.700 1.400.500 13.218.200 242.480 140.100 18.680 13.619.460 2 TK622: CPNCTT 2.862.525.762 1.574.389.169 406.259.987 4.843.174.918 189.786.000 56.264.312 110.942.750 14.792.367 181.999.429 5.214.960.347 TK6221:XN 1 290.816.174 159.948.896 41.273.681 492.038.751 29.907.000 9.839.376 19.401.418 2.586.855 31.827.649 553.773.400 TK6222:XN 2 253.487.933 139.418.363 35.975.923 428.882.219 28.920.000 8.674.680 17.104.854 2.280.647 28.060.181 485.862.400 .... 3 TK6271: CP NV PX 104.797.966 57.638.881 14.873.307 177.310.154 8.178.000 4.114.515 9.903.250 1.252.467 15.270.232 200.758.386 TK62711: XN 1 14.240.898 7.832.494 2.021.121 24.094.513 1.671.000 484.842 787.750 147.587 1.420.179 27.185.692 TK62712: XN 2 13.448.224 7.396.522 1.908.620 22.753.366 1.584.000 465.458 732.500 141.686 1.339.671 25.6770.037 .... 4 TK6411: CP NV bán hàng 35.550.400 16.819.800 6.470.500 58.840.700 2.397.000 834.272 1.321.250 176.257 2.331.779 63.569.479 5 TK6421: CP NV quản lí 551.605.700 266.279.700 145.885.000 963.770.400 35.343.000 14.688.670 26.847.150 3.381.100 44.916.920 1.044.030..320 6 BHXH công nhân đóng 49.883.128 9.744.900 59.628.028 59.628.028 Cộng 3.562.775.828 1.918.649.250 574.889.294 6.056.314.372 253.704.000 76.144.249 199.037.628 29.365.771 304.146.388 6.596.566.020 (Nguồn: Công ty cổ phần May 10) Danh mục tài liệu tham khảo {1} Có một May 10 ở Việt Nam, NXB Chính Trị {2} Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về kế toán doanh nghiệp, NXB Chính Trị Quốc gia {3} Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài Chính {4} Kế toán doanh nghiệp sản xuất, NXB Tài Chính, PGS. TS. Vương Đình Huệ, PTS. Nguyễn Đình Đỗ {5} Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Tài Chính, TS. Nguyễn Văn Công {5} Sách, báo, tạp chí Tài Chính {7} Tài liệu do Công ty Cổ phần May 10 cung cấp {8} Tổ chức công tác kế toán, NXB Tài Chính Danh mục những chữ viết tắt Bhxh Bảo hiểm xã hội Bhyt Bảo hiểm y tế Cbcnv cán bộ công nhân viên Ccdc công cụ dụng cụ Cp khtscđ chi phí khấu hao tài sản cố định Cpnctt chi phí nhân công trực tiếp Cpnvltt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cpsx chi phí sản xuất Cpsxc chi phí sản xuất chung Cp sxkd dd chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Gtgt giá trị gia tăng Kpcđ kinh phí công đoàn Nvl nguyên vật liệu Sp sản phẩm Spdd sản phẩm dở dang Sxkd sản xuất kinh doanh Tgđ tổng giám đốc Tscđ tài sản cố định Xnk xuất nhập khẩu Mục lục Lời mở đầu Chương I Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần May 10 I. Quá trình hình thành và phát triển 1 II. Chức năng của công ty 2 III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2 IV. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty 3 V. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty 4 1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty 4 2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty 5 Chương ii KháI quát thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Tại công ty Cổ phần May 10 I. Kế toán chi phí sản xuất 6 1. Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty 6 2. Phân loại chi phí sản xuất 6 3. Phương pháp kế toán tập hợp & phân bổ CPSX tại công ty 6 3.1. Phương pháp kế toán tập hợp & phân bổ chi phí NVL trực tiếp 6 3.1.1. Theo phương thức gia công theo đơn đặt hàng 7 3.1.2. Đối với những NVL Công ty phải mua để sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa 8 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 9 3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung 10 4. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp 11 II. Đánh giá sản phẩm làm dở 12 III. Kế toán giá thành sản phẩm 13 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 13 2. Kỳ tính giá thành 13 3. Phương pháp tính giá thành ở Công ty CP May 10 13 Chương iii Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần May 10 I. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May 10 15 II. Một số ý kiến đề xuất 16 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0746.doc
Tài liệu liên quan