Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ

Do đội ngũ cán bộ kế toán còn bị hạn chế về số lượng, công tác kế toán chưa được tin học hoá toàn bộ, phòng kế toán của phân xưởng sản xuất đảm nhận nhiều công việc khác nhau, khối lượng công việc kế toán của phân xưởng lại rất lớn nên dẫn đến tình trạng một số công việc kế toán còn làm tắt để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu của công tác hạch toán kế toán. Về việc thanh toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thường gắn với chế độ khoán sản phẩm, còn lương phụ gắn với lương thời gian và trong đó chủ yếu là tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Do công nhân nghỉ phép thường tập trung vào đầu năm và cuối năm nên hiện tại Công ty không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép mà vẫn thực hiện thanh toán tiền lương phát sinh. Do vậy không tránh khỏi có tháng chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép phân bổ cho các sản phẩm hoàn thành nhập kho nhiều và ngược lại cho nên việc tính giá thành sản phẩm sẽ không được chính xác. Về phương pháp tình và phân bồ khấu hao tài sản cố định: Thực tế hiện nay Công ty chưa sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo quy định của chế độ kế toán tài chính mà số liệu này được lấy trực tiếp từ sổ theo dõi tài khoản cố định của doanh nghiệp do đó số liêu không được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định dẫn đến dễ có sự bỏ sót hoặc nhầm lẫn về số liệu. Do đó khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác.

doc85 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ trong Công ty ngoài ra còn có nhiệm vụ thống kê báo cáo công tác hoạt động của Công ty, thực hiện các quyết định và giải quyết các chế độ thanh toán với cán bộ công nhân viên quản lý tài sản và tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực hoạt động của Công ty. - Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc về định hướng sản xuất kinh doanh, hạch toán sản xuất kinh doanh giúp cho Ban Giám đốc nắm rõ kết quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị theo từng chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ hạch toán theo đúng chế độ Nhà nước ban hành và đúng pháp luật. - Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc về lập kế hoạch kinh doanh cho đến chu kỳ hạch toán, giúp cho Giám đốc đề ra chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh cho Công ty, lập kế hoạch ngắn và dài hạn. - Phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm: Nghiên cứu sản xuất về tình hình sản xuất tân dược, biệt dược về chất lượng và kỹ thuật và sản phẩm của mình sản xuất ra phải đảm bảo. - Phòng Thị trường: Là một phòng mới được thành lập, có nhiệm vụ tìm kiếm mở rộng thị trường, tiếp thị chào hàng và cung ứng thuốc cho tất cả các đối tượng. - Bộ phận đào tạo: Bao gồm đội ngũ giáo viên và quản lý có trình độ chịu trách nhiệm đào tạo cho học sinh chuyên môn về dược sơ cấp. - Bộ phận kiểm toán nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra kiểm toán các đơn vị trong nội bộ Công ty từ đó tìm ra những thiếu sót để điều chỉnh và xử lý kịp thời. - Tổng kho: Là nơi dự trữ và nhập xuất thuốc đảm bảo đáp ứng kịp thời số lượng thuốc phục vụ cho khách hàng. - Trạm vật tư: Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư thiết bị y tế cho các đơn vị khám chữa bệnh trong tỉnh. - 12 hiệu thuốc huyện, thành thị: Nhiệm vụ của cơ sở là mạng thuốc đến tận tay người tiêu dùng về sản phẩm của Công ty đã sản xuất bào chế ra và cung cấp thuốc chữa bệnh các loại thuốc của Bộ Y tế cho phép sử dụng mà Công ty đã giao cho phòng kinh doanh tiếp cận với Công ty Dược TW các loại thuốc và Công ty không có. - Phân xưởng sản xuất: Bao gồm hai tổ sản xuất chính. + Tổ sản xuất thuốc đông dược: Chuyên sản xuất chè thanh nhiệt, thuốc bắc, thuốc vệ sinh phụ nữ. + Tổ sản xuất thuốc nước: Chuyên sản xuất thuốc bôi ngoài da: dung dịch DEP 2,5%, dung dịch oxy già 3%, dung dịch Cloroxít 40/00. 3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Dựa vào qui mô sản xuất và đặc điểm sản xuất của sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là qui trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục. Để có sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến vì vậy việc sản xuất ra một sản phẩm nằm trọn vẹn trong một phân xưởng. Sản xuất thuốc nước và thuốc đông dược là hai mặt hàng chủ yếu của Công ty với quy trình sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Qui trình công nghệ sản xuất thuốc dẹp, oxy già Nguyên liệu Dung môi Cân Đong Chai lọ, nắp, nút Pha chế Xử lý sạch KN bán thành phẩm Đóng lọ Dán nhãn Đóng hộp thùng Nhãn Hộp thùng Kiểm nghiệm thành phẩm Nhập kho - Nguyên liệu: Bao gồm nước cất, hoá chất dựa vào công thức pha chế. Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất để làm phiếu đề xuất xem phải lĩnh nguyên vật liệu gì, chuẩn bị dụng cụ pha chế, cân đong và thùng pha chế. - Pha chế: Dược liệu lĩnh từ kho về được tiến hành pha chế bằng phương pháp hoà tan sau đó lọc dung dịch và được kiểm nghiệm trước khi đưa vào lọ. - Xử lý sạch: Chai, lọ, nắp, nút sau khi lĩnh về được rửa sạch cả trong lẫn ngoài sau đó đem soi xem đã đạt tiêu chuẩn chưa nếu đạt đem qua bộ phận đóng lọ. - Đóng lọ: Bộ phận này có nhiệm vụ bơm thuốc vào lọ theo qui định. - Dán nhãn: Sau khi đóng lọ thuốc được đưa vào dán nhãn qua khâu này biểu hiện loại thuốc, công dụng của loại thuốc đó trong nhãn, trong nhãn cũng nói rõ cách dùng cho người sử dụng. Đóng hộp, thùng: Bộ phận này có nhiệm vụ đóng gói thuốc để tiện cho việc đóng hòm kiện sau khi qua bộ phận kiểm nghiệm tiến hành nhập kho thành phẩm. Sơ đồ 11: Qui trình công nghệ sản xuất chè thanh nhiệt, thuốc bắc Nguyên liệu Xử lý Bao gói Xử lý sạch Sơ chế Cân đong Làm sạch Pha chế KN bán thành phẩm Đóng gói Kiểm nghiệm thành phẩm Nhập kho (1) (1) (4) (2) (3) (5) (6) (7) (8) (9) (1) Nguyên liệu qua xử lý được đưa vào rửa sạch. (2) Sau khi xử lý sạch nguyên liệu được chuyển sang bộ phận sơ chế tiến hành làm thô rồi chuyển sang bộ phận cân đo. (3) Sau khi cân đo dược liệu được chuyển vào pha chế (4) Bao gói sau khi nhận về được chuyển sang bộ phận làm sạch. (5) Sau khi làm sạch bao gói được chuyển vào bộ phận pha chế. (6) Căn cứ vào công thức qui định dược liệu được tiến hành pha chế sau đó được sang bộ phận kiểm nghiệm chất lượng. (7) Sau khi kiểm nghiệm chất lượng đạt yêu cầu đưa sang bộ phận đóng gói. (8) Sau khi đóng gói, sản phẩm được kiểm nghiệm lần 2, nếu đạt yêu cầu sẽ làm thủ tục nhập kho. (9) Nhập kho thành phẩm II. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán: 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Là một công ty có qui mô lớn, hạch toán kinh tế độc lập trong điều kiện kinh tế thị trường, do vậy Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập trung xử lý tại phòng kế toán và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Sơ đồ 12: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm TSCĐ CCDC, nguồn vốn Kế toán ngân hàng công nợ Phó phòng kiêm K.toán T.hợp, T.mặt Thủ quĩ Kế toán hàng tồn kho Kế toán trưởng kiêm TSCĐ CCDC, nguồn vốn Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Quản lý chỉ đạo chung mọi hoạt động của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của Công ty. + Theo dõi các nguồn hình thành của Công ty. + Đôn đốc thanh toán các hợp đồng kinh tế, đề xuất các kế hoạch cụ thể về tài chính cho các dự án. + Theo dõi tình hình biến động tăng, giảm của tài sản cố định và công cụ dụng cụ. - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, tiền mặt: + Thực hiện kế hoạch tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh của Công ty. + Lập và tổng hợp báo cáo hàng tháng và theo dõi định kỳ. + Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt + Lập báo cáo quĩ: Tháng, quí, năm - Kế toán Ngân hàng và công nợ: + Theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả của Công ty như phải thu, phải trả nội bộ phải trả tiền vay, thanh toán tạm ứng. - Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá trên các bảng kê tổng hợp. - Kế toán các đơn vị trực thuộc: Kế toán của các hiệu thuốc hàng tháng báo sổ về phòng kế toán của Công ty tình hình tiêu thụ sản phẩm trong tháng. Để từ đó Phòng kế toán tổng hợp lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. 2. Hình thức kế toán áp dụng: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh nên hình thức kế toán hiện nay mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ" và thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng áp dụng theo Quyết định số 1141/TC-CDKT ngày 01 - 11 - 1995 đã sửa đổi bổ sung và Thông tư số 120/TT-BTC ngày 07 - 10 - 1999; Quyết định số 167/QĐ-TC ngày 25 - 10 - 2000. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ tập hợp toàn bộ các chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí, các khoản mục chi phí này cũng chính là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Kế toán mở sổ chi tiết để hạch toán chi phí sản xuất. Cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau: Các tài khoản 621, 622, 627, 154 được phản ánh ở bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí sản xuất" cơ sở số liệu để lập bảng kê số 4 căn cứ vào các bảng phân bổ như: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ kết quả số liệu ở bảng kê số 4 được làm căn cứ để tính giá thành cho từng sản phẩm của phân xưởng. Tổng chi phí sản xuất ở bảng kê số 4 được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Cơ sở số liệu để vào Nhật ký chứng từ số 7 còn căn cứ vào bảng kê số 5 và bảng kê số 6, bảng kê nhập kho thành phẩm và các chứng từ có liên quan, phần phát sinh có của các tài khoản 142, 152, 153, 154, 214, 334, 335, 338, 611, 621, 627, 631 và các tài khoản liên quan. Để xác định chi phí sản xuất kế toán cần chú ý: - Chi phí vật liệu: Phải từ vật liệu thu hồi, vật liệu còn lại không dùng trả lại kho hoặc để lại phân xưởng. - Chi phí nhân công: Lấy phát sinh có tài khoản 334, 338 ở nhật ký chứng từ số 1 đối ứng nợ ở các tài khoản liên quan. - Chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào phát sinh có của tài khoản 214 đối ứng với nợ các tài khoản 641, 642, 627 và nhật ký chứng từ số 1, số 2 đối ứng với nợ tài khoản 641, 642, 627 và có các tài khoản 111, 112, 331. Trong quá trình làm, đối chiếu chi phí sản xuất theo khoản mục với tổng chi phí. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ theo hình thức chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 13: Trình tự hạch toán kế toán tại Công ty Dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ chi phí (Bảng phân bổ số 1,2,3 nhật ký chứng từ số 1,2...) Bảng tính giá thành Báo cáo Sổ cái tài khoản Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê số 4 (662,627,154) Bảng kê số 5 (241,641,642) Bảng kê số 6 (142,335) III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ tỉnh Phú Thọ: 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Dược Vật tư y tế Phú Thọ có qui trình sản xuất liên tục khép kín, sản phẩm sản xuất trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trên cùng một dây truyền công nghệ. Công ty thường sản xuất theo từng lô mẻ, chu kỳ sản xuất thường ngắn, mỗi loại sản phẩm được sản xuất từ một loại hoá chất khác nhau, theo những tiêu chuẩn khác nhau. Xuất phát từ những đặc điểm trên Công ty đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng tổ sản xuất và chi tiết cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" - Tài khoản 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" - Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" - Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" 3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: - Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất: Bột cloroxít, axidboric, Natriclorit... - Nguyên vật liệu phụ: Nhãn, mác, bao bì, băng keo. - Nhiên liệu: Củi đốt dùng để sao nguyên liệu. Kế toán sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Hàng tháng khi có kế hoạch sản lượng được giao cho từng tổ sản xuất bộ phận quản lý điều hành sản xuất căn cứ vào sản lượng kế hoạch của từng mặt hàng để đề xuất nguyên vật liệu cần lĩnh dựa trên phiếu định mức vật tư sản xuất phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho sau đó chuyển sang cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng được áp dụng theo phương pháp giá đích danh. Trên mỗi "Phiếu xuất kho" kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho mỗi sản phẩm theo từng lô, mẻ riêng biệt làm căn cứ để ghi vào sổ giá thành sản phẩm. Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kế toán tập hợp vào tài khoản 621 "Nguyên vật liệu trực tiếp" Cuối tháng phòng điều hành sản xuất giữ hồ sơ gồm phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tư sản xuất, phiếu luân chuyển sản phẩm và kiểm nghiệm lên phòng kế toán, kế toán xác định số nguyên liệu xuất dùng cho sản phẩm nhập kho. Nếu như trong tháng các lô, mẻ sản xuất đều hoàn thành nhập kho thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang tồn đầu kỳ. Biểu 1 Công ty dược vật tư y tế phú thọ phiếu định mức vật tư sản xuất (Kiêm giá thành sản phẩm) Số KS: 07-0400 Ngày 25 tháng 6 Đơn vị nhận : Tổ thuốc nước Kế hoạch của tháng Mặt hàng sản xuất : Nước súc miệng PT Số lượng định mức :3000 lít Số TT Tên vật và quy cách Đơn vị tính Số lượng vật tư định mức Số lượng vật tư kho thực cấp Giá đơn vị Thành tiền Định khoản Vật tư thừa nộp kho Lần 1 Lần 2 BX Cộng Số lượng Thành tiền 1 A xít bo ric Gam 90.000 15.52 1.396.800 2 Natriclorua Gam 12.000 17.46 209.000 3 Menton Gam 750 388 291.000 4 Glycerin Gam 9.000 36.98 332.820 5 Tinh dầu quế Gam 300 335.39 100.617 6 Cồn 90 Lít 3 4.000 12.000 7 Chai pép Cái 2.850 679 1.935.150 8 Màng co Cái 7.000 30 210 9 Hộp giấy Cái 120 1.200 144.000 10 Nhãn PT Cái 2.950 170 501.500 11 Dây thép Gam 400 11 4.400 12 Bông hút Gam 200 45 9.000 13 Keo dán Hộp 10 20.000 200.000 Cộng 5.346.807 Biểu 2: Công ty dược vật tư y tế phú thọ phiếu xuất kho Ngày 26 tháng 6 năm 2001 Số: 11 Nợ TK: 621 Có TK: 152 Mẫu số: 02 - VT QĐ số: 1411 - TC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Họ tên người nhận hàng : Cô Phương - Địa chỉ: (bộ phận) Tổ thuốc nước Lý do xuất kho : Sản xuất 3000 lít nước súc miệng PT Xuất tại kho : Xưởng sản xuất Số TT Tên vật tư và quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực xuất 1 A xít bo ric Gam 90.000 15.52 1.396.800 2 Natriclorua Gam 12.000 17.46 209.000 3 Menton Gam 750 388 291.000 ....... ....... ....... ....... ....... ....... ....... 9 Hộp giấy Cái 120 1.200 144.000 10 Nhãn PT Cái 2.950 170 501.500 11 Dây thép Gam 400 11 4.400 12 Bông hút Gam 200 45 9.000 13 Keo dán Hộp 10 20.000 200.000 Cộng 5.346.807 Người nhận Thủ kho PT cung tiêu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Trường hợp trong tháng có mẻ sản xuất chưa hoàn thành có nghĩa là phát sinh sản phẩm dở dang chuyển sang tháng sau, kế toán xác định số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở gánh chịu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVL trực tiếp cho SP hoàn thành trong kỳ = Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng + Trị giá NVL dở đầu kỳ - Trị giá NVL dở cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi Trong kỳ: Khi phát sinh về chi phí nguyên vật liệu - Căn cứ vào phiếu xuất kho số 11 kế toán ghi: Nợ TK 621: 5 346 807 (đ) Có TK 152: 5 346 807 (đ) Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành kế toán ghi: Nợ TK 154: 5 346 807 (đ) Có TK 621: 5 346 807 (đ) Cuối tháng kế toán tổng hợp các Phiếu định mức vật tư sản xuất được ghi trên Số giá thành của từng sản phẩm. Sau đó phản ánh lên Bảng kê số 4 rồi tổng hợp số liệu từ Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là số tiền mà Công ty phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ dịch vụ như: Lương chính, lương phụ, phụ cấp... để bù đắp và tái sản xuất sức lao động. Tiền lương (Tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện. ở Công ty áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian Lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng x Đơn giá tiền lương sản phảm Như vậy tiền lương thực tế của công nhân sản xuất sẽ được tính như sau: Tiền lương của một công nhân sản xuất = Lương thời gian (nếu có) + Lương sản phẩm + Phụ cấp Sau đó tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn như sau: Trích BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương cơ bản x 15% Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương cơ bản x 2% Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh = Lương cơ bản x 2% Lương cơ bản được quy định theo chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành. Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí tiền lương sử dụng tài khoản 622 “Chi phí công trực tiếp” để tập hợp chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. * Trình tự hạch toán: - Hàng tháng, tổ trưởng tổ sản xuất tính số ngày công của mỗi công nhân trên cơ sở Bảng chấm công của tổ, sau đó chuyển cho kế toán tiền lương. Kế toán lương căn cứ vào Bảng chấm công, số lượng sản phẩm nhập kho đơn giá lương cho một sản phẩm để lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sản xuất. Cuối tháng kế toán lương gửi Bảng thanh toán lương cho kế toán chi phí. Kế toán chi phí tiến hành tổng hợp tiền lương của từng tổ sản xuất từ các Bảng thanh toán lương để lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 334: (Tổng tiền lương phải trả). Cụ thể: Căn cứ vào Bảng thanh toán lương T6/2001 của các tổ sản xuất như : Tổ thuốc nước, tổ đông dược, tổ bán hàng... kế toán tập hợp lại để lập Bảng phân bố tiền lương và BHXH. Biểu 3 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 6/ 2001 Đơn vị tính: đồng Số TT Ghi có các tài khoản Ghi nợ các tài khoản Lương Cơ bản TK 334 - PT CNV TK 338 - PTPN khác Tổng cộng chi phí Lương thực tế Phụ cấp Cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 1 TK 622 - CF NCNT 8.555.400 14.416.600 171.108 1.283.310 171.108 1.625.526 16.042.126 - Tổ thuốc nước 2.842.200 7.409.600 56.844 426.330 56.844 540.018 7.949.618 - Tổ đông dược 5.713.200 7.007.000 114.264 856.980 114.264 1.085.508 8.092.508 2 TK 627 CFSXC 67.576 506.370 67.516 641.402 5.776.302 - Tổ thuốc nước 1.746.000 2.372.400 34.920 261.900 34.920 331.740 2.704.140 - Tổ đông dược 1.629.800 2.762.500 32.596 244.470 32.596 309.662 3.072.162 3 TK 642 - CFQLDN 8.484.300 10.132.100 169.686 1.272.645 169.686 1.612.017 11.744.117 Tổng cộng 20.415.500 29.683.600 408.310 3.062.325 408.310 3.878.945 33.562.545 Ngày ........ tháng ........ năm ........ Người lập bảng Kế toán trưởng Theo số liệu tính toán tại Công ty tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất là: 14.416.600đ Các khoản trích theo lường là: 1.625.526đ Trong dó: Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh: 8.555.400 x 2% = 171.108 Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh: 8.555.400 x 15% = 1.283.310 Trích BH YT vào chi phí sản xuất kinh doanh: 8.555.400 x 2% = 171.108 Như vậy chi phí nhân công trực tiếp là: 16.042.126đ Từ số liệu tính toán được kế toán phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi: Nợ TK 622 : 16.042.126 (đ) Có TK 334 : 14.416.600 Có TK 338 : 1.625.526 (đ) Sau khi vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Kế toán phản ánh khoản chi phí này vào Bảng kê số 4 sau đó tổng hợp lại để phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 7. Từ Bảng kê số 4 kế toán tiến hành tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Cuối kỳ kết chuyển chi phí đó để tính giá thành sản phẩm theo định khoản: Nợ TK 154: 16.042.126 (đ) Có TK 622: 16. 042.126 (đ) 3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: - Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung ở Công ty là các khoản chi phí có liên quan đến quản lý và phục vụ ở phạm vi phân xưởng, tổ sản xuất. Bao gồm các chi phí sau: + Chi phí về công cụ phục vụ sản xuất + Chi phí về tiền lương của nhân viên phân xưởng + Chi phí bằng tiền khác phụ vụ phân xưởng + Chi phí về nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng + Chi phí khấu hao tài sản cố định - Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung để tập hợp các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng và sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK 152, TK 153, TK 338, TK 334, ... -Trình tự kế toán Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê xuất vật liệu, công cụ vào giá thành Bảng thanh toán lương của phòng điều hành sản xuất, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, NKCT số 1, NKCT số 2... để tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất vào Nhật ký chứng từ số 7 Biểu 4: Trích bảng kê tổng hợp NVL, CCDC vào giá thành (Tháng 6 năm 2001) Đơn vị tính: Đồng Ghi có các TK Ghi nợ các TK Đơn vị tính TK 152 TK 153 Cộng 1. TK 627 CPSXC - Tổ thuốc nước Đồng 12.453.094 12.453.094 - Tổ đông dược Đồng 243.500 243.500 Cộng 12.696.594 12.696.594 Bảng kê này được tập hợp cho tất cả các loại NVL được lập trên cơ sở Bảng kê chi tiết căn cứ vào số liệu Bảng kê kế toán tiến hành tập hợp cho phí NVL phục vụ cho việc quản lý phân xưởng vào Nhật ký chứng từ số 7 Kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 627 : 12.696.594 (đ) - TN : 12.453.094 (đ) - ĐD : 243.500 (đ) Có TK 152: 12.696.594 (đ) Từ Bảng thanh toán lương và Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của nhân viên quản lý phân xưởng kế tóan ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản Nợ TK 627 : 5 776 302 (đ) Có TK 334 : 5 134 900 (đ) Có TK 338 : 641 402 (đ) Căn cứ vào số liệu tập hợp được trên Nhật ký chứng từ số 7 kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại thuốc theo tiêu thức “Ngày công của công nhân sản xuất” Số liệu phân bổ cho từng loại sản phẩm được ghi vào Sổ chi tiết giá thành . Chi phí khấu hao tài sản cố định hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo Quyết định số 1062 TC/ QĐ - TSCĐ ngày 14/1/1996 tỷ lệ khấu hao được tính cho từng loại sản phẩm trong từng nhóm TSCĐ Số khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng = Số khấu hao TSCĐ trong năm 12 Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm và kỳ tính giá thành là hàng tháng nên kế toán trích khấu hao trong tháng Để tập hợp khấu hao TSCĐ công ty sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Đối với khoản chi phí khấu hao tài sản cố định là một trong những nội dung của chi phí sản xuất chung. Do đó chi phí khấu hao được phản ánh vào TK 627 và mở tiểu khoản 6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” để theo dõi khoản chi phí này. Trình tự kế toán: Hàng tháng kế toán không sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao mà căn cứ vào số liệu từng Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và chuyển sang. Trong đó tổng số tiền khấu hao dùng cho bộ phận nào thì tính cho bộ phận đó. Theo tính toán tại Công ty số khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh tháng 6/2001 là: 39.715.321 (đ) kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 627: 39.715.321 (đ) Có TK214: 39.715.321 (đ) Tiến hành tổng hợp số liệu chi phí sản xuất chung từ Bảng kê số 4 để ghi vào Nhật ký số 7 IV. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 1. Đánh giá sản phẩm dở dang: ở Công ty khối lượng sản phẩm làm dở đến cuối kỳ không nhiều chiếm tỷ lệ thấp so với khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất nên Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo chi phí “Nguyên vật liệu trực tiếp” Theo phương pháp này sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn những chi phí khác đều tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hoàn thành việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ tính giá thành không chỉ dựa vào số liệu hạch toán trên sổ sách mà phải kết hợp với việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang thực tế tại đơn vị. Với quy trình sản xuất khép kín liên tục, sản xuất theo lô, mẻ sản xuất hoàn thành mẻ này mới chuyển sang mẻ khác. Vì vậy sản phẩm làm dở chỉ có ở một số mẻ sản xuất chưa hoàn thành. Cuối tháng sau khi có sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán dựa vào phiếu nhập kho, phiếu định mức vật tư sản xuất của mỗi sản phẩm được thể hiện trên Sổ giá thành. Kế toán xác định được số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo công thức: Qd = Số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch - Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho Xác định được khối lượng sản phẩm làm dở, kế toán sẽ xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 2. Đối tượng tính giá thành: Vì việc chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm nên sẽ giúp cho việc xác định đối tượng tính giá thành cũng là từng loại thuốc khác nhau, chỉ có những loại thuốc hoàn thành ở giai đoạn cuối của qui trình công nghệ thì mới được tính giá thành. Để phủ hợp với đặc điểm sản phẩm của Công ty là các loại thuốc khác nhau, với khối lượng đơn vị sản phẩm nhỏ nên để tiện cho việc hạch toán thì đơn vị tính giá thành của phân xưởng là: Lọ thuốc với tổ sản xuất thuốc nước, là gói đối với tổ sản xuất thuốc đông dược. Mặt khác với đặc điểm của Công ty là sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nên kỳ tính giá thành của Công ty là hàng tháng và vào cuối tháng. 3. Phương pháp tính giá thành: Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm hoàn thành và đối tượng tính giá thành là từng loại thuốc khác nhau cho nên khi tính giá thành sản phẩm cho mỗi loại thuốc hoàn thành nhập kho kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp). Cuối tháng căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên sổ giá thành theo từng mẻ sản xuất các chi phí tập hợp trên Nhật ký chứng từ số 7 và các chi phí đã được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Sổ chi tiết giá thành của Công ty được lập bằng cách lấy số liệu tổng hợp từ các “ phiếu định mức vật tư sản xuất” được ghi vào cột TK 152, cột ngày công, cột số lượng sản phẩm kế hoạch. Từ phiếu nhập kho để ghi vào cột số lượng sản phẩm thực tế còn các khoản chi phí khác được phản ánh vào sổ này từ các số liệu đã được phân bổ cho từng loại sản phẩm. Sổ này giúp cho việc theo dõi một cách cụ thể thường xuyên và liên tục các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. So sánh giá thành tháng này với giá thành tháng trước của từng loại sản phẩm. Sổ này là căn cứ để ghi vào sổ tổng hợp giá thành của Công ty Công thức tính giá thành ồ Z = CPSXDDĐK + CPSXPSTK - CPSXDDCK Zđv = ồ Z Số lượng sản phẩm nhập kho Ví dụ: Z công xưởng của sản phẩm nước súc miệng PT được tính như sau: Biểu 5 Trích bảng kê số 4 Tháng 6 năm 2001 TK ghi nợ TK ghi có TK152 TK 153 TK 334 TK 338 TK 214 TK 621 TK 622 TK 627 Các khoản phản ánh có Tổng cộng NKCT số 1 NKCT số 2 1. TK 154 325.452.783 16.042.126 256.768.217 598..263.126 Tổ thuốc nước 47.982.000 7.949.618 67.570.184 123.501.784 Tổ đông dược 277.470.783 8.092.508 189.187.993 474.751.284 2. TK 621 325.452.783 325.452.783 Tổ thuốc nước 47.982.000 47.982.000 Tổ đông dược 277.470.783 277.470.786 3. TK 622 14.416.600 1.625.526 16.042.126 Tổ thuốc nước 7.409.600 540.018 7.949.618 Tổ đông dược 7.007.000 1.085.508 8.092.508 4. TK 627 12.696.594 5.134.900 641.402 39.715.321 128770000 69.800.000 256.758.217 Tổ thuốc nước 12.453.094 2.372.400 331.740 2.842.950 26.770.000 22.800.000 67.570.184 Tổ đông dược 243.500 2.762.500 309.662 36.872.371 102000000 47.000.000 189.187.993 Cộng 338.149.377 19.551.500 2.266.928 39.715.321 325.452.783 16.042.126 256.768.217 128770000 69.800.000 1196506.252 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 6 Trích nhật ký chứng từ số 7 Tháng 6 năm 2001 Đơn vị tính: Đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 TK 334 TK 338 TK 214 TK 621 TK 622 TK 627 Nhật ký chứng từ Tổng cộng chi phí Số 1 Số 2 1. TK 154 325452.783 16042126 256758217 598.253.126 2. TK 612 325.452.783 325.452.783 3. TK 622 14.416.600 1.625.526 16.042.126 4. TK 627 12.696.594 5.134.900 641.402 39715321 128.770.000 69.800.000 256.758.217 5. TK 641 50.000.000 50.000.000 6. TK 642 10.132.100 1.612.017 30.000.000 45.000.000 86.744.117 Tổng cộng 338.149.377 29.683.600 3.878.945 39715321 325.452.783 16042126 256758217 208.770.000 114800000 1333250.369 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 5.346.800 + Chi phí tiền lương công nhân SX 3.616.200 + Chi phí sản xuất chung 4.416.900 Tổng cộng 13.379.900 Vậy giá thành cho 01 lít nước súc miệng PT là: Trong đó: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phiếu xuất kho phiếu 11 ngày 26/6/2001. để sản xuất 300 lít nước súc miệng PT. Chi phí nhân công trực tiếp: Được xác định theo đơn giá lương của sản phẩm nước súc miệng PT và thời gian trưc tiếp sản xuất sản phẩm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm khấu hao tài sản cố định, tiền điện nước phục vụ sản xuất và các chi phí khác có liên quan. Các khoản chi phí trên được tập hợp trên sổ giá thành của nước súc miệng PT như sau (trang bên). Từ sổ giá thành của dung dịch nước súc miệng PT kế toán vào sổ tổng hợp giá thành tháng 6/2001 và ghi sổ cái tài khoản 154. Biểu 7 Trích sổ giá thành Dung dịch nước súc miệng pt Tháng 6/2001 Đơn vị tính: đồng Số định mức Số lượng sản phẩm Ngày công TK 152 TK 338 TK 334 TK 627 TK 214 Giá thành công xưởng Giá thành đơn vị KH TH Dư đầu kỳ ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... DM 05 3000 3000 65 5.346.800 524.500 3.091.700 3.216.400 1.200.500 13.379.900 4.460 ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... Cộng phát sinh 3000 3000 65 5.346.800 524.500 3.091.700 3.216.400 1.200.500 13.379.900 4.460 Dư cuối kỳ Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 8 Trích sổ tổng hợp giá thành Tháng 6 năm 2001 Danh mục ĐVT Ngày công Số lượng nhập kho TK 621 TK 622 TK 627 S Giá thành Giá thành đơn vị 1. Tổ thuốc nước lít ........ ......... ........ ........ ........ ........ ...... Nước súc miệng PT lọ 6 3.000 5.346.800 3.616.200 4.416.900 13.379.900 4.460 2. Tổ đông dược ..... ....... ........ ....... ......... ......... ..... Tổng cộng ..... ......... ........ ......... ........ ......... ....... Biểu 9: Trích sổ cái TK154 (Tháng 6/2001) Dung dịch nước súc miệng PT Nợ Có Các TK ghi có đối ứng với nợ TK này Tháng 1 ....... Tháng 6 ....... Tháng 12 Cộng năm TK 621 5.346.800 TK 622 3.616.200 TK 627 4.416.900 Cộng phát sinh nợ 13.379.900 Tổng phát sinh có 13.379.900 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Tóm lại: Trong thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty dược vật tư y tế Phú Thọ với hình thức kế toán Nhật Ký chứng từ ta thấy công tác kế toán ở đây được kế toán viên thực hiện một cách tuần tự từ việc các chứng từ được ghi sổ như thế nào cho đến công việc cuối cùng là lập Báo cáo giá thành (Sổ tổng hợp giá thành). Cụ thể các chứng từ được lập và ghi sổ như sau: Cuối mỗi tháng căn cứ vào Phiếu xuất kho nguyên vật liệu do kế toán nguyên vật liệu chuyển sang đính kèm Phiếu định mức vật tư sản xuất kế toán tiến hành tập hợp sản xuất chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho từng loại sản phẩm sau đó ghi trực tiếp vào Sổ chi tiết giá thành sản phẩm của từng loại thuốc. Về khoản chi phí tiền lương cuối tháng khi kế toán lương tính toán xong các Bảng thanh toán lương của từng phân xưởng, tổ sản xuất và lập Bảng tổng hợp thanh toán lương gửi lên cho kế toán tập hợp chi phí. Căn cứ vào số liệu Bảng này kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội sau đó ghi vào Nhật Ký chứng từ số 7 với số liệu trên Nhật Ký chứng từ số 7 kế toán tiến hành phân bổ chi phí tiền lương cho từng loại sản phẩm và ghi vào Sổ chi tiết giá thành. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ cuối tháng kế toán TSCĐ gửi Bảng khấu hao TSCĐ lên cho kế toán chi phí, kế toán tập hợp lại và ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 và cũng tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm. Cuối cùng ghi vào Sổ chi tiết giá thành. Về khoản chi phí sản xuất chung dựa vào Bảng kê tổng hợp xuất nguyên vật liêụ vào giá thành trong tháng do kế toán nguyên vật liệu lập, kế toán chi phí tiến hành tập hợp và ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Sau đó tiến hành phân bổ khoản chi phí này ghi vào Sổ chi tiết giá thành. Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán chi phí tổng hợp từ các Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5 do kế toán, thủ quỹ gửi lên sau đó ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Sau khi hoàn thành việc ghi vào Sổ chi tiết giá thành. Kế toán căn cứ vào sổ này để lập Báo cáo giá thành (Sổ tổng hợp giá thành) theo tháng. Phần thứ III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá Thành sản phẩm tại công ty dược - vật tư y tế Phú Thọ I. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược - vật tư y tế tỉnh Phú Thọ: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược vật tư y tế Phú Thọ Trải qua 30 năm thành lập và phát triển ở Công ty dược vật tư y tế Phú Thọ gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhất là những năm đầu của việc thay đổi cơ chế quản lý.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý ở Công ty không ngừng lớn mạnh và ngày càng hoàn thiện hơn. Đạt được kết quả đó là nhờ sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và Ban lãnh đạo Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt, sự nhanh nhậy hoạt bát trong công tác quản lý là vấn đề thiết thực và có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của Công ty. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty đã thực hiện các chủ chương cải tiến công tác quản lý, đổi mới quy trình công nghệ. Do vậy trong thời gian qua Công ty dược đã đạt được một số thành tích đáng kể, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhu cầu phòng chữa bệnh cho nhân dân và luôn hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao . Phòng kế toán của Công ty được kế toàn trưởng phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên. Tuy khối lượng công việc nhiều nhưng do sự tìm tòi, học hỏi và sự phấn đấu của đội ngũ kế toán nên hình thức kế toán mới được vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo.Các nghiệp vụ kế toán nói chung đã được thực hiện có nề nếp và đi vào ổn định. Công tác hạch toán kế toán của Công ty đúng theo chế độ do Nhà nước qui định phù hợp với điều kiện sản xuất. Việc tổ chức quá trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán rất hợp lý đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính toán các chỉ tiêu giữa các phần hạch toán. Việc chọn đối tượng tập hợp chi phí từng phân xưởng chi tiết cho từng sản phẩm đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm thuốc hoàn thành. Kỳ tính giá thành là hàng tháng thực hiện tính giá thành theo phương pháp giản đơn là hợp lý, phù hợp với đặc điểm của Công ty. Về tài khoản sử dụng: Nhìn chung Công ty sử dụng các tài khoản đúng với qui định và hợp lý với việc hạch toán nên đã phản ánh chính xác nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Bên cạnh những ưu điểm đó, trong quá trình thực hiện hạch toán và đặc biệt là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty còn có những mặt hạn chế nhất định như: Do đội ngũ cán bộ kế toán còn bị hạn chế về số lượng, công tác kế toán chưa được tin học hoá toàn bộ, phòng kế toán của phân xưởng sản xuất đảm nhận nhiều công việc khác nhau, khối lượng công việc kế toán của phân xưởng lại rất lớn nên dẫn đến tình trạng một số công việc kế toán còn làm tắt để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu của công tác hạch toán kế toán. Về việc thanh toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thường gắn với chế độ khoán sản phẩm, còn lương phụ gắn với lương thời gian và trong đó chủ yếu là tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Do công nhân nghỉ phép thường tập trung vào đầu năm và cuối năm nên hiện tại Công ty không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép mà vẫn thực hiện thanh toán tiền lương phát sinh. Do vậy không tránh khỏi có tháng chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép phân bổ cho các sản phẩm hoàn thành nhập kho nhiều và ngược lại cho nên việc tính giá thành sản phẩm sẽ không được chính xác. Về phương pháp tình và phân bồ khấu hao tài sản cố định: Thực tế hiện nay Công ty chưa sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo quy định của chế độ kế toán tài chính mà số liệu này được lấy trực tiếp từ sổ theo dõi tài khoản cố định của doanh nghiệp do đó số liêu không được phản ánh trên Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định dẫn đến dễ có sự bỏ sót hoặc nhầm lẫn về số liệu. Do đó khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. Về các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn) được tính dựa trên cơ sở của tiền lương cơ bản là sai quy định ban hành bởi vì khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán phải trích theo số tiền lương thực tế phát sinh. II. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược - Vật tư y tế Phú Thọ: Quá trình tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ. Em nhận thấy rằng: Nhìn chung công tác này đã được tiến hành theo đúng trình tự hạch toán của pháp lệnh kế toán thống kê đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tạo điều kiện để tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm trên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện. Kiến nghị 1: Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế Công ty không trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì khoản chi phí tiền lương sẽ tăng lên ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy Công ty nên thực hiện kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất với một tỷ lệ nhất định theo kế hoạch. Khi trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân sản xuất kế toán ghi Nợ TK 335 Có TK 334 Trường hợp chi phí tiền lương thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi tăng bổ sung chi phí. Nợ TK 622 Có TK 335 - Trường hợp chi phí trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường. Nợ TK 335 Có TK 721 Việc trích trước tiền lương nghỉ phép tránh được tình trạng tăng đột biến chi phí ở một kỳ nào đó từ đó giúp cho nhà quản lý kiểm soát được giá thành và ổn định giá thành sản phẩm. Kiến nghị 2: Về phương pháp tính và phân bổ khấu hao Công ty cần tiến hành tính và phân bổ khâu hao tài sản cố định cho hàng tháng một cách cụ thể và chính xác để trích và phân bổ khấu hao một cách chính xác Công ty cần sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao theo mẫu sau (trang bên). Kiến nghị 3: Về phương pháp tính các khoản trích theo lương: Việc hạch toán chi phí này chưa hợp lý, chưa chính xác, không đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ của kế toán chi phí. Để hạch toán chi phí và tính giá thành của sản phẩm được chính xác kế toán cần điều chỉnh lại cho đúng với chế độ. Cụ thể: Trích BHXH = Lương thực tế x 15% Trích KPCĐ = Lương thực tế x 2% Trích BHYT = Lương thực tế x 2% Sau đó lập lại bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi tập hợp vào Bảng kê số 4 sau đó vào Nhật ký chứng từ số 7 theo bảng kiến nghị (trang sau). Biểu 9 bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ Tháng ........ năm ........ Đơn vị tính Số TT Chỉ tiêu Nguyên giá (đ) Tỷ lệ khấu hao (thời gian sử dụng) Mức khấu hao (đ) Ghi có TK214, nợ các TK liên quan TK 627 TK641 TK641 ... PX PX ... Cộng 1 I. Mức khấu hao đã trích trong tháng trước 2 II. Mức khấu hao tăng trong tháng III. Mức khấu hao giảm trong tháng IV. Mức khấu hao phải trích tháng này (I+II-III) Biểu 10 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 6/2001 (Kiến nghị) Đơn vị tính: đồng Số TT Ghi có các tài khoản Ghi nợ các tài khoản Lương cơ bản TK 334 - PT CNV TK 338 - PTPN khác TK 335 CP PT Tổng cộng chi phí Lương thực tế Lương phụ Cộng có TK 334 KPCĐ (3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng có TK 338 1 TK 622 - CF NCNT 8.555.400 14.416.600 14.416.600 288.332 2.162.490 288.332 2.739.154 17.155.754 - Tổ thuốc nước 2.842.200 7.409.600 7.409.600 148.192 1.111.440 148.192 1.407.824 8.817.424 - Tổ đông dược 5.713.200 7.007.000 7.007.000 140.140 1.051.050 140.140 1.331.330 8.338.330 2 TK 627 CFSXC 3.375.800 5.134.900 5.134.900 102.698 770.235 102.698 975.631 6.110.531 - Tổ thuốc nước 1.746.000 2.372.400 2.372.400 47.448 355.860 47.448 450.756 2.823.156 - Tổ đông dược 1.629.800 2.762.500 2.762.500 55.250 414.375 55.250 524.875 3.287.375 3 TK 642 - CFQLDN 8.484.300 10.132.100 10.132.100 202.642 1.519.815 202.642 1.925.099 12.057.199 Tổng cộng 20.415.500 29.683.600 29.683.600 593.672 4.452.540 593.672 5.639.884 35.323.484 Biểu 11 Trích bảng kê số 4 Tháng 6 năm 2001 (Kiến nghị) Đơn vị tính: đồng TK ghi nợ TK ghi có TK 152 TK 153 TK 334 TK 338 TK 214 TK 621 TK 622 TK 627 Các khoản phản ánh có Tổng cộng NKCT số 1 NKCT số 2 1. TK 154 325.452.783 17.155.754 257.092.446 599.700.983 Tổ thuốc nước 47.982.000 8.817.424 67.689.200 124.488.624 Tổ đông dược 277.470.783 8.338.330 189.403.246 475.212.359 2. TK 621 325.452.783 325.452.783 Tổ thuốc nước 47.982.000 47.982.000 Tổ đông dược 277.470.783 277.470.786 3. TK 622 14.416.600 2.739.154 17.155.754 Tổ thuốc nước 7.409.600 1.407.824 8.817.424 Tổ đông dược 7.007.000 1.331.330 8.338.330 4. TK 627 12.696.594 5.134.900 975.631 39.715.321 128.770.00 69.800.000 257.092.446 Tổ thuốc nước 12.453.094 2.372.400 450.756 2.842.950 26.770.000 22.800.000 67.689.200 Tổ đông dược 243.500 2.762.500 524.875 36.872.371 102.000.000 47.000.000 189.403.246 Cộng 338.149.377 19.551.500 3.714.785 39.715.321 325.452.783 17.155.754 257.092.446 128.770.000 69.800.000 1.199.401.966 Biểu 12 Trích nhật ký chứng từ số 7 Tháng 6 năm 2001 (Kiến nghị) Đơn giá: đồng Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 TK 153 TK 334 TK 338 TK 214 TK 621 TK 622 TK 627 Nhật ký chứng từ Tổng cộng chi phí Số 1 Số 2 1. TK 154 325.452.783 17.155.754 257.092.446 599.700.983 2. TK 612 325.452.783 325.452.783 3. TK 622 14.416.600 2.739.154 17.155.754 4. TK 627 12.696.594 5.134.900 975.631 39.715.321 128.770.000 69.800.000 257.092.446 5. TK 641 50.000.000 50.000.000 6. TK 642 10.132.100 1.925.099 30.000.000 45.000.000 87.057.199 Tổng cộng 338.149.377 29.683.600 5.639.884 39.715.321 325.452.783 17.155.754 257.092.446 208.770.000 114.800.000 1.336.459.165 Biểu 13: Sổ cái Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Kiến nghị) Ghi có các tài khoản đối ứng nợ với tài khoản này Tháng 1 ... Tháng 6 ... Tháng 12 Cộng năm TK 334 29.683.600 TK 338 5.639.884 Cộng P/S nợ 35.323.484 ồ P/S có 35.323.484 Số dư Nợ Cuối tháng Có Qua các bảng kiến nghị ta thấy việc lập Bảng phân bố tiền lương bảo hiểm xã hội không đúng theo chế độ quy định đã làm cho công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có sự chênh lệch đáng kể sau: CPNCTT: 17.155.754 - 16.042.126 = 1.113.628 CPSXC: 8.338.330 - 5.776.302 = 2.562.028 CPQLDN: 12.057.199 - 11.744.117 = 313.082 Cộng 3.988.738 Sự sai lệch này dẫn đến sự thiếu chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm của Công ty đòi hỏi trong thời gian tới Công ty cần điều chỉnh lại cho hợp lý. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác quản lý ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Bởi nhiệm vụ của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là phải luôn đổi mới và hoàn thiện, đó cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh phát triển Đặc biệt là công tác sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh gay gắt, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Doanh nghiệp là không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành cũng đồng nghĩa với sự tăng lên về lợi nhuận, cơ hội giảm giá nhiều hơn và khả năng chiếm lĩnh thị trường được mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý đặc biệt là phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bằng những kiến thức thu được ở trường và qua thời gian tìm hiểu ở công ty, em đã đề cập đến những vấn đề cơ bản cả về lý luận và thực tiễn việc hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược vật tư y tế Phú Thọ. Từ đó đã đưa ra một số ý kiến để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của Công ty. Xong vì thời gian tìm hiểu thực tế còn ngắn, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên những vấn đề nêu ra không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý xây dựng của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán Công ty để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và bản luận văn của em nói riêng được hoàn thiện hơn Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trường Đại học kinh tế quốc dân, các cán bộ phòng kế toán Công ty và đặc biệt là Thầy giáo Tô Văn Nhật đã giúp em hoàn thành luận văn này. Việt Trì, ngày 03 tháng 12 năm 2001 Sinh viên Tạ Mai Phương Danh mục tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính T.S Nguyễn Văn Công - NXB tài chính 2000 2. 400 sơ đồ kế toán tài chính - T.S Nguyễn Văn Công - NXB tài chính 2000 3. Kế toán quản trị - Th.S Huỳnh Lợi - Th.S Nguyễn Khắc Tâm - NXB thống kê 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.TS Phạm Thị Gái - NXB giáo dục 1997 5. Lý thuyết hạch toán kế toán - T.S Nguyễn Thị Đông - NXB tài chính 1997 6. Quá trình kế toán quản trị - T.S Nguyễn Minh Phương - NXB tài chính 1998 7. Quá trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - T.S Đặng Thị Loan - NXB tài chính 1998 8. Các tạp chí tài chính 9. Luận văn của các khoá trước 10. Tài liệu tham khảo của Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ Mục lục Nội dung Trang Phần mở đầu 1 Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 3 I Chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất 3 1 Chi phí sản xuất 3 1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất 3 1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí 3 2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh 4 2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế 4 2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 5 2.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí 5 2.4 Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành 5 3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 6 3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 6 3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 7 4 Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công nghệ hạch toán chi phí sản xuất 8 II Giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm 8 1 Giá thành sản phẩm 9 1.1 Khái niệm giá thành 9 1.2 Bản chất và nội dung kinh tế 9 2 Phân loại giá thành 9 2.1 Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành 9 2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí 10 3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 10 4 Kỳ tính giá thành sản phẩm 11 5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 11 5.1 Phương pháp trực tiếp 12 5.2 Phương pháp trực tiếp 12 5.3 Phương pháp hệ số 12 5.4 Phương pháp tỷ lệ 13 5.5 Phương pháp trừ giá trị sản phẩm phụ 14 5.6 Phương pháp liên hợp 14 6 Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm đối với công tác quản trị doanh nghiệp 15 III Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 16 IV Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 17 1 Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 17 1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 20 1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 22 1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 24 1.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 24 1.4.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 26 2 Hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 28 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 29 2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 30 2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 30 2.4 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 31 2.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 31 2.4.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 32 V Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ 33 1 Yêu cầu 33 2 Nội dung 33 3 Trình tự ghi sổ 33 Phần II: Tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược Vật t - Y tế tỉnh Phú Thọ. 33 I Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược - Vậy tư y tế Phú Thọ 33 1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 33 2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty Dược - Vật tư y tế Phú Thọ 3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 42 II Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán 45 1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 45 2 Hình thức kế toán áp dụng 46 III Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty dược Vật tư - Y tế Phú Thọ 48 1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 48 2 Tài khoản sử dụng 48 3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 49 3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49 3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 53 3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung 57 VI Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 60 1 Đánh giá sản phẩm dở dang 60 2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 60 Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty dược - Vật tư y tế tỉnh Phú Thọ 70 I Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược Vật tư - Y tế Phú Thọ 70 II Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược Vật tư - Y tế tỉnh Phú Thọ 72 Kết luận 79 Danh mục tài liệu tham khảo 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0256.doc
Tài liệu liên quan