Chi phí thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp trong công tác tuyển mộ lao động. Khi doanh nghiệp nguồn lực tài chính mạnh, sẽ thúc đẩy quảng cáo, thực hiện các chương trình quảng bá hình ảnh của tổ chức trên các kênh thông tin đại chúng, có một chính sách nhân sự hoàn hảo với mức lương cao Như vậy, rõ ràng chi phí ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của công tác tuyển mộ lao động.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động tại Xí nghiệp may Minh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2000 thì hoàn thành đưa vào sản xuất lắp đặt thêm 4 dây chuyền may nữa nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Mỗi một dây chuyền có 45 lao động làm việc ba ca liên tục. Mở rộng nhà ăn và nhà để xe cho cán bộ công nhân viên với tổng số vốn đầu tư là 300 triệu đồng.
Đến năm 2001, Xí nghiệp xây dựng một trung tâm đào tạo nghề may cho những lao động mới vào làm có trình độ may chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Hiện nay Xí nghiệp may Minh Hà vẫn duy trì hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất như cũ trong việc sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp. Hàng năm Xí nghiệp tạo ra được trên 830.000 sản phẩm, đạt doanh thu trên 12 tỷ đồng. Là Xí nghiệp đang ngày càng phát triển, được Tổng công ty Dệt May Việt Nam trao tặng đơn vị sản xuất tiêu biểu của nghành, được sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng, tiến độ sản xuất, sự đa dạng của các mặt hàng may. Xí nghiệp may Minh Hà đã và đang có một chỗ đứng vững chắc trong nghành dệt may nói riêng, trong nền kinh tế thị trường nói chung. Nhờ đó đời sống của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp được cải thiện đáng kể, kích thích tinh thần hăng say làm việc của người lao động đối với Xí nghiệp, hoàn thành được kế hoạch sản xuất, thực hiện được mục tiêu chung của Xí nghiệp.
Có thể nói, khoảng thời gian 14 năm ( từ năm 1994 đến năm 2008) không phải là quá nhiều đối với một xí nghiệp may, nhưng với sự cố gắng của Ban giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp cùng với những hướng đi đúng đắn, từ một Xí nghiệp chỉ trên 100 công nhân, với một dây chuyền sản xuất, thì nay số lượng công nhân đã tăng lên gấp 4 lần, dây chuyền sản xuất cũng tăng lên thành 4, thị trường lúc đầu chủ yếu ở trong nước, nhưng hiện nay 2/3 khách hàng là những Việt kiều đặt hàng để mang sang nước ngoài tiêu thụ. Từ chỗ công nhân chỉ làm việc một ca, đến nay khối lượng công việc rất nhiều và công nhân may phải làm việc ba ca liên tục để kịp tiến độ sản xuất. Với những kết quả và thành tích đã đạt được, tin tưởng rằng Xí nghiệp may Minh Hà sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai.
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Xí nghiệp may Minh Hà.
2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy.
Giám Đốc
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp may Minh Hà.
Phó GĐ
Kỹ Thuật
Phó GĐ
Kinh Tế
Phòng
KH-XNK
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kế Toán
Phòng
TC-HC
Quản đốc
PX
YTế
Nhà Ăn
Bảo Vệ
Tổ
4
Kho
PV
SX
9
Dệt may
9
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
5
Tổ
6
Tổ
9
Tổ
8
Tổ
7
Ghi chú: +TC-HC: Tổ chức - hành chính
+ KH-XNK: Kế hoạch xuất nhập khẩu
+ PVSX: Phục vụ sản xuất
+ PX: Phân xưởng
+ Trực tuyến và trực tuyến tham mưu.
Nhận xét:
Từ sơ đồ 1 có thể thấy, Xí nghiệp may Minh Hà đã vận dụng mô hình quản lý trực tuyến, tức là trong đó cấp trên mà ở đây là Ban giám đốc trực tiếp giao quyền điều hành sản xuất, kế hoạch sản xuất cho Quản đốc phân xưởng, từ đó Quản đốc phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tiến độ sản xuất. Quản đốc điều hành chung tất cả 9 tổ may, quản lý kho, nguyên phụ liệu.
Với mô hình này thì Xí nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lãnh đạo, tránh sự phức tạp trong khâu tổ chức, quản lý. Với hai cấp quản lý, Xí nghiệp may Minh Hà làm gia tăng hiệu quả của lãnh đạo với chế độ một thủ trưởng, thực hiện đúng, tốt kế hoạch đề ra. Nhưng mặt khác, với hai cấp quản lý như hiện nay thì người lãnh đạo mà cụ thể là Giám đốc, Quản đốc cần có một trình độ toàn diện, sâu sắc. Chẳng hạn như Quản đốc cần có những kiến thức về may, cắt, kiểm tra nguyên phụ liệu, đánh giá kết quả thực hiện công việc. như vậy sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót,hạn chế trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp may Minh Hà còn sử dụng linh hoạt mô hình trực tuyến tham mưu, nghĩa là Ban lãnh đạo xây dựng chiến lược, đề ra mục tiêu và tổ chức giao nhiệm vụ cho cấp dưới. Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo. Phòng Tổ chức -hành chính tham mưu trong xây dựng, bố trí sắp xếp lao động sao cho phù hợp với yêu cầu công việc. Phòng Kế hoạch xuất nhập khẩu tham mưu, giúp việc điều chỉnh kế hoạch mua nguyên vật liệu, bán sản phẩm, làm thủ tục hải quan ở Việt Nam để xuất hàng sang nước khác. Các phòng ban khác cũng có những nhiệm vụ riêng biệt được lãnh đạo Xí nghiệp giao cho.
Nhận thấy rằng, áp dụng mô hình trực tuyến tham mưu sẽ tạo điều kiện cho Ban giám đốc tận dụng được tài năng, chuyên môn cao của các phòng ban, giảm bớt mức độ phức tạp trong cơ cấu tổ chức cảu Xí nghiệp, thông tin được truyền tải xuống một cách nhanh chóng và chính xác, không hiểu sai những chủ trương, nhiệm vụ của cấp trên đưa xuống.
Nói tóm lại, Xí nghiệp may Minh Hà đã vận dụng một cách khéo léo, linh hoạt hai mô hình trên trong công tác quản lý, điều hành Xí nghiệp. Không thể nói việc kết hợp hai mô hình trên lại với nhau đạt được sự tối ưu, hiệu qủa lâu dài trong mọi tình huống. Nhưng với những thành tích và kết quả đạt được, cùng với tinh thần hăng say, ham học hỏi, tiếp thu những cái mới, ban lãnh đạo Xí nghiệp may Minh Hà sẽ có một cơ cấu tổ chức tốt hơn nữa, đưa Xí nghiệp phát triển hơn nữa trong thời gian sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban.
* Lãnh đạo Xí nghiệp.
+ Giám đốc.
Lãnh đạo chung toàn bộ Xí nghiệp
Xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuẩt kinh doanh dài hạn.
Chủ động xây dựng kế hoạch và trực tiếp điều hành Xí nghiệp sản xuất kinh doanh hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế đã đề ra.
+ Phó Giám đốc kinh tế.
Chịu trách nhiệm về phát triển thị trường nội địa và quốc tế
Ký kết các hợp đồng về thu mua nguyên vật liệu, máy móc phục vụ sản xuất
Chủ động tìm nguồn hàng bổ sung đầy đủ vào kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp để đảm bảo đủ việc làm thường xuyển cho người lao động.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật.
- Chỉ đạo thiết kế, mẫu mã sản phẩm
- Chỉ đạo nhiệm vụ đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân may.
- Chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
* Khối quản lý, phục vụ sản xuất.
+ Phòng Tổ chức-Hành chính.
Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy, sắp xếp quản lý nhân sự.
Bố trí thời gian làm việc cho Ban giám đốc và các Phòng ban của Xí nghiệp
Quản lý toàn bộ hồ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân trong Xí nghiệp
Quản lý công việc hành chính của Xí nghiệp
Hướng dẫn chế độ, chính sách đối với người lao động về BHYT,BHXH.
Bảo vệ an ninh, quốc phòng cho Xí nghiệp, quản lý đất đai, nơi làm việc của Xí nghiệp
Ghi chép các văn bản trong các cuộc họp giao ban, lên lịch làm việc cho Ban giám đốc.
+ Phòng kế toán.
Quản lý chặt chẽ tiền vốn, tài sản được giao theo quy định của nhà nước.
Thực hiện công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo quý, năm.
Hạch toán chi phí sản xuất, ghi kết toán các phát sinh trong kỳ.
Cung cấp thông tin tài chính và số liệu liên quan đến công tác hạch toán.
+ Phòng kỹ thuật.
Nghiên cứu, tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc đầu tư dây chuyền máy móc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Thực hiện công tác định mức sản xuất, tổ chức điều hành sản xuất.
Đảm bảo quy trình làm việc của máy móc trang thiết bị
+ Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu.
Tham mưu cho cấp trên công tác kế hoạch sản xuất.
Thực hiện nhiệm vụ xuất hàng sang nước ngoài.
Báo cáo số lượng nguyên phụ liệu cần nhập và thực hiện thủ tục hải quan để nhập nguyên vật liệu về.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của Xí nghiệp may Minh Hà.
Sự phát triển mạnh mẽ của Xí nghiệp may Minh Hà trong thời gian vừa qua được thể hiện rõ nét qua kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
(Giai đoạn:2005-2007)
Stt
Chỉ tiêu
Năm
2005/2006
2006/2007
2005
2006
2007
+/-
%
+/-
%
1
Tổng sản phẩm đạt được(SP)
356.160
668.155
847.757
311.995
87.6
180
26.9
2
Doanh thu
(Triệu đồng)
7.183,98
10.242
12.297
3.058
43
2.055
20.06
3
Lợi nhuận trước thuế(Triệu đồng)
730
1.100
1.246
370
50.7
146
13.27
4
Lương bình quân (1000đồng/tháng)
900
1.050
1.299
150
16.7
249
23.7
5
Thu nhập bình quân(1000đồng/tháng)
900
1.278
1.499
378
42
221
17.3
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp)
Nhìn vảo bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp may Minh Hà trong giai đoạn từ năm 2005-2007, các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là giai đoạn 2005 - 2006 : tổng số sản phẩm đạt được tăng 87.6%, trong khi đó giai đoạn 2006-2007 tốc độ này là 26,9%. Nhờ vậy chỉ tiêu Doanh thu ở giai đoạn 2005-2006 tăng lên 10.242 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 43%, trong khi giai đoạn 2006-2007 tốc độ tăng là 20.06%.
Doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận trước thuế cũng tăng theo, giai đoạn 2005 - 2006, tốc độ tăng là 50.7%, giai đoạn 2006-2007 tốc độ tăng của chỉ tiêu này là 13.27%. Lợi nhuận tăng qua các năm, sẽ kéo theo lương bình quân của cán bộ cônh nhân viên cũng tăng theo, giai đoạn 2005-2006,tốc độ tăng là 16.7%, giai đoạn 2006-2007 tốc độ tăng của chỉ tiêu này là 23.7%. Cuối cùng là thu nhập bình quân, khi lương bình quân đều tăng qua các năm, làm cho thu nhập bình quân cũng tăng tương ứng, giai đoạn 2005- 2006 tốc độ tăng là 42%, còn giai đoạn 2006-2007 là 17.3%. Tất cả con số trên đã minh chứng cho quá trình đi lên, phát triển của Xí nghiệp may Minh Hà. Đời sống của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp được nâng cao dần lên qua các năm, nhờ đó tạo ra tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong công việc và niềm tin của họ đối với Xí nghiệp.
4. Đặc điểm sản phẩm của Xí nghiệp may Minh Hà.
Có thể thấy, đặc điểm sản phẩm nghành may nói chung, của Xí nghiệp may Minh Hà nói riêng thường có:
Quá trình sản xuất thường trải qua rất nhiều công đoạn, kéo dài.
Mẫu mã sản phẩm thì rất phong phú, nhiều chủng loại, luôn thay đổi theo nhu cầu của thị trường.
Sản phẩm có khối lượng nhẹ nhưng dễ cháy.
5. Đặc điểm và cơ cấu lao động Xí nghiệp may Minh Hà.
5.1. Đặc điểm lao động của Xí nghiệp.
Là một Xí nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nghành dệt may, với đặc thù của mình, lao động ở đây cũng mang những đặc điểm riêng biệt. Từ khi mới thành lập với số lao động là 112 người, trong đó đội ngũ quản lý chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, gần 6% so với tổng số lao động đã cho thấy lao động chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất. Sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp là hàng may mặc, mức độ yêu cầu về chuyên môn trình độ không cao, thông thường thì mỗi một công nhân may chỉ cần học nghề trong khoảng thời gian 3 tháng là có thể may được một cách dễ dàng. Không cần đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp vụ cao mà vẫn dễ dàng thực hiện công việc. Ngoài ra phần đông lao động ở đây là nữ giới, họ đều là những người khéo léo, tỷ mỷ, kiên nhẫn làm việc. Nhờ đó mà sản phẩm được tạo ra rất phong phú, đa dạng, đạt yêu cầu như thiết kế ban đầu của mẫu mã sản phẩm. Hoạt động trong lĩnh vực dệt may, cho nên lao động làm việc trong lĩnh vực này cũng thường xuyên có sư xáo trộn, thay đổi trong quá trình sản xuất. Có thể thấy, trong quá trình xây dựng, tồn tại và phát triển của mình Xí nghiệp may Minh Hà đã gặp không ít khó khăn, trong đó không thể không có những khó khăn trong công tác quản lý nguồn nhân lực. Tuy nhiên với sự nỗ lực không mệt mỏi, Xí nghiệp đã biết cách vượt qua những khó khăn, trở ngại, dần dần khẳng định vị thế của Xí nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nghành dệt may.
5.2. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp.
Nguồn nhân lực là yếu tố sống còn của mọi tổ chức trong tương lai, những phương pháp, nghệ thuật sử dụng nguồn nhân lực hiện có, những chương trình bồi dưỡng làm phong phú thêm nguồn nhân lực. Chương trình tuyển chọn, bồi dưỡng thế hệ tiếp theo là những điều mấu chốt trong sự phát triển của tổ chức.
Với một cơ cấu lao động hợp lý, đầy đủ cả về mặt số lượng và chất lượng, sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng như kế hoạch, hoàn thành mục tiêu đề ra. Qua tìm hiểu cơ cấu lao động của Xí nghiệp may Minh Hà được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Xí nghiệp may Minh Hà
Đơn vị:Người
Stt
Chỉ tiêu
Năm
2005/2006
2006/2007
2005
2006
2007
+/-
%
+/-
%
Tổng số lao động
295
380
418
85
28.8
38
10
1
Phân loại lao động
1.1
Lao động gián tiếp
45
46
46
1
2.2
0
0
1.2
Lao động trực tiếp
250
354
372
104
41.6
18
5.1
2
Theo trình độ
2.1
Đại học
10
11
11
1
10
0
0
2.2
Cao đẳng, Trung cấp
29
30
33
1
3.4
3
10
2.3
Phổ thông trung học
200
220
208
20
10
-12
-5.5
2.4
Phổ thông cơ sở
56
119
166
63
113
47
39.5
2.5
Tiểu học
0
0
0
0
0
0
0
3
Theo giới tính
3.1
Nam
35
40
46
5
14.3
6
15
3.2
Nữ
260
340
372
80
30.8
32
9.4
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Qua bảng 2, nhìn nhận một cách tổng quát thì quy mô lao động của Xí nghiệp may Minh Hà qua các năm đều tăng, cụ thể là tăng lên 123 người, tương ứng với tốc độ tăng: 41.6%. Điều này cho thấy Xí nghiệp may Minh Hà đã và đang mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Số lượng và chất lượng lao động tại Xí nghiệp có sự thay đổi qua các năm 2005, 2006, 2007:
+ Cơ cấu lao động theo Phân loại lao động.
Lao động trực tiếp trong giai đoạn 2005-2006, tăng 41.6%, và giai đoạn 2006-2007 tốc độ này là 5.1%. Trong khi đó, lao động gián tiếp tăng rất ít, năm 2006 so với năm 2005, tốc độ tăng số lao động gián tiếp là 2.2%, năm 2007 so với năm 2006 thì không tăng. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi Xí nghiệp may Minh Hà là một đơn vị sản xuất trực tiếp, ngoài ra trong quá trình phát triển của mình, Xí nghiệp luôn mở rộng quy mô sản xuất, lắp đặt thêm máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất . Do vậy đòi hỏi có thêm lao động trực tiếp vào sản xuất. Lao động gián tiếp ở đây chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất, thường thì các phòng ban của Xí nghiệp có từ 3 đến 5 cán bộ.
+ Cơ cấu lao động theo trình độ.
Tỷ lệ lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp còn thấp, khoảng trên 3% và ít có sự biến đổi. Mặt khác cũng phải nhìn nhận chung một điều là tốc độ tăng trong giai đoạn 2005-2006 là 10%, trong khi giai đoạn 2006-2007 là 0%. Điều này cũng dễ hiểu vì theo yêu cầu mở rộng của sản xuất cần một số lượng lao động trực tiếp hơn so với lao động quản lý.
Với lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp thì cũng có sự biến động mạnh hơn so với lao động có trình độ Đại học. Năm 2006 so với năm 2005 số lao động có trình độ này tăng 1 lao động, tương ứng với tốc độ tăng 3.4%. Năm 2007 so với năm 2006 số lao động này tăng 3 người, tương ứng với tốc độ tăng 10%. Đây là lao động có chức năng quản lý và phụ trách kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Cuối cùng là biến động của lao động có trình độ PTTH, THCS và Tiểu học. Đây là lực lượng lao động chủ yếu của Xí nghiệp, trong đó lao động có trình độ THCS tăng mạnh hơn so với lao động có trình độ PTTH. Năm 2006 so với năm 2005 lao động có trình độ PTTH tăng 20 người, tương ứng tốc độ tăng 10%, THCS tăng 63 người, tương ứng với tốc độ tăng 113%, điều này được lý giải bởi trong năm 2006, Xí nghiệp may Minh Hà lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Giai đoạn 2006-2007, lao động PTTH giảm xuống 5.5%, còn lao động THCS tăng lên 39.5%. Ngoài ra lao động có trình độ Tiểu học tại Xí nghiệp may Minh Hà không có. Điều này cho thấy trình độ văn hoá của công nhân lao động ở đây là tương đối cao.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính.
Nhìn vào bảng 2 có thể thấy rằng số lượng lao động nữ tại Xí nghiệp may Minh Hà chiếm một tỷ lệ lớn so với nam giới: Năm 2005 là 88.2%, năm 2006 là 89.5%, năm 2007 là 89%. Sự biến động của lao động nữ giới được thể hiện qua các năm như sau: Năm 2006 so với năm 2005, số lượng lao động nữ đã tăng lên 80 người, tương ứng với tốc độ tăng 30.8%, năm 2007 tuy lao động nữ có tăng nhưng chậm hơn năm 2006, tốc độ tăng là 9.4%. Nguyên nhân chính vẫn là lao động nữ do yếu tố sinh lý: sinh đẻ, ốm đau.cho nên thường có sự biến động về số lượng trong quá trình sản xuất. Lao động là nam giới tuy chiếm tỷ trọng thấp, nhưng cũng có xu hướng tăng lên qua các năm, chiếm trên 11% so với tổng số lao động của toàn Xí nghiệp.
6. Các nhân tố tác động tới công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động tại Xí nghiệp may Minh Hà.
6.1. Nhân tố bên trong Xí nghiệp.
6.1.1. Hình ảnh, uy tín của Xí nghiệp.
So với một số công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng dệt may khác, Ví dụ: Công ty may 10, Công ty may Thăng Long, Công ty may Việt Tiến.thì quy mô, và số lượng lao động của Xí nghiệp là nhỏ. Những người lao động có trình độ từ xã hội còn biết quá ít thông tin về Xí nghiệp trên quy mô rộng. Trong khoảng thời gian 14 năm, Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng thị trường nội địa, và quốc tế, xây dựng thương hiệu, hình ảnh của mình trên thị trường nhờ vậy đã ít nhiều tạo ra chỗ đứng của mình trong nền kinh tế. Vì vậy, số lao động trong các năm qua đã tăng lên của Xí nghiệp không chỉ ở trong một địa phương của tỉnh Hà Tây nữa, mà là đến từ rất nhiều nơi khác nhau.
6.1.2. Bản thân công viêc không hấp dẫn.
Có thể thấy, công nhân nghề may thường là những lao động có trình độ phổ thông, ít có cơ hội thăng tiến, những công việc này thường bị đánh giá là nhàm chán, tuy mức lương ở đây cũng là khá cao so với các đơn vị kinh tế khác đóng trên địa phương nhưng vẫn không đủ hấp dẫn để thu hút được nhiều lao động đến với Xí nghiệp. Như vậy, bản chất công việc là lao động nghề may đã ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của người lao động.
6.1.3. Chính sách nhân sự của Xí nghiệp.
Xí nghiệp may Minh Hà đã đưa ra nhiều chính sách nhân sự, chính sách thăng tiến, đề bạt tổ trưởng, tổ phó trong quá trình sản xuất. Thực hiện đầy đủ những chính sách về phúc lợi xã hội đối với người lao động, quan tâm tới đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ công nhân viên Xí nghiệp. Hàng năm, đều có những đợt thi đua khen thưởng trong toàn thể Xí nghiệp, tăng tinh thần hăng say thi đua làm việc của cán bộ công nhân viên. Nhờ đó mà nhiều lao động rất muốn đến với Xí nghiệp, được làm việc tại đây.
6.1.4. Khả năng tài chính của Xí nghiệp.
Xí nghiệp may Minh Hà không phải là một đơn vị kinh tế có tiềm lực lớn về tài chính, doanh thu hàng năm đều tăng, nhưng chỉ mức trên 15 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế cũng không cao, trên 1.5 tỷ đồng. Như vậy đây cũng là hạn chế trong việc nâng cao nguồn thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp, cho dù không tương xứng mức đóng góp của họ. Điều này đã làm giảm số lượng lao động đang làm việc trong Xí nghiệp, khó khăn trong công tác thu hút người lao động đến với Xí nghiệp.
6.1.5. Quan điểm của Xí nghiệp về vấn đề tuyển mộ, tuyển chọn lao động.
Đối với một Xí nghiệp may như Xí nghiệp may Minh Hà thì con người luôn là yếu tố hàng đầu, quyết định đến sự tồn tại của Xí nghiệp. Ban giám đốc hiểu sâu sắc tầm quan trọng của con người, một Xí nghiệp cho dù có một khối tài sản lớn, máy móc thiết bị hiện đại, có chiến lược kinh doanh năng động, sáng tạo, nhưng những con người lại được bố trí vào những công việc không phù hợp với khả năng, kiến thức và chuyên môn của họ, chắc chắn Xí nghiệp sẽ thất bại. Do đó, vì vậy, Xí nghiệp may Minh Hà đặc biệt coi trọng công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động, làm sao có thể tuyển được những lao động có đủ phẩm chất, và năng lực vào làm việc tại đây.
6.2. Dự báo những tác động của môi trường đến nguồn tuyển mộ, tuyển chọn lao động.
6.2.1. Thị trường lao động.
Ở Việt Nam, từ khi quá trình đổi mới kinh tế được thúc đẩy mạnh mẽ, khu vực kinh tế phi quốc doanh phát triển rất mạnh mẽ và là nguồn thu hút lao động chủ yếu. Tổng số người bước vào độ tuổi lao động ở nước ta là rất lớn, đặc biệt là lao động phổ thông. Là một Xí nghiệp may đóng tại Hà tây, gần với Thủ đô Hà Nội, nơi mà lượng lao động có trình độ thấp tập trung với số lượng lớn, sẽ là điều kiện để Xí nghiệp tuyển dụng lao động cho mình. Mặt khác, khi xu hướng di chuyển vào miền nam làm việc của những người lao động có trình độ thấp giảm xuống và họ muốn có một công việc ổn định tại quê nhà cũng là điều kiện gia tăng số lao động đến với Xí nghiệp hơn.
6.2.2. Thị trường sức lao động của địa phương.
Hà Tây là một địa phương có nhiều làng nghề thủ công tryền thống, tạo ra nhiều việc làm cho những lao động tại địa phương. Chính vì vậy đã thu hút một số lượng lao động ở đây vào khu vực này. Ảnh hưởng đến nguồn cung cấp ứng viên cho Xí nghiệp.
6.2.3.Tình trạng nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, thì một làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam là rất lớn. Tạo ra hàng trăm công ăn việc làm cho người lao động. Điều này đã thu hút một số lượng lớn lao động vào làm việc tại các nơi đó. Làm hạn chế số lao động đến với nghành may nói chung, Xí nghiệp may Minh Hà nói riêng.
6.2.4. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển một cách chóng mặt, những trang thiết bị hiện đại không ngừng được phát minh ra. Đặc biệt là khi sản phẩm của Xí nghiệp may Minh Hà chủ yếu là xuất sang nước ngoài, trước những đòi hỏi khắt khe của khách hàng, cũng như sự canh tranh khốc liệt giữa các đối thủ. Bắt buộc Xí nghiệp phải đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại, những lao động kỹ thuật có chuyên môn,nghiệp vụ cao.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN MỘ, TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ.
1. Yêu cầu trong công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động của Xí nghiệp.
Thứ nhất là nếu Xí nghiệp xảy ra trường hợp thiếu lao động trong sản xuất, thì Phòng tổ chức- hành chính phải tính đến các phương án khác nhau, tối ưu hơn trước khi đề xuất lên Ban giám đốc các yêu cầu về tuyển dụng lao động, chẳng hạn như tăng ca, thay đổi vị trí công việc, thuê mướn tạm thời lao động ngoài Xí nghiệp trong thời gian ngắnKhi tuyển dụng là sách lược tối ưu nhất thì trực tiếp Trưởng phòng tổ chức sẽ xin đề nghị của cấp trên xét duyệt tuyển dụng lao động trên dựa trên các yêu cầu về sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Thứ hai, công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động chú trọng hơn đến chất lượng nguồn tuyển dụng, đặc biệt là những vị trí thuộc lao động quản lý, điều hành sản xuất. Tìm kiếm các nguồn lao động khác nhau với các hình thức quảng cáo khác nhau.
Thứ ba, chịu trách nhiệm chung trong công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động là Phòng tổ chức-hành chính, cụ thể là Trưởng phòng tổ chức: bác Trần Văn Phúc. Nhân viên trong phòng: chú Nguyễn Văn Thịnh, chị Nguyễn Hồng Thư. Bộ phận này sẽ thực hiện lập quy trình tuyển mộ, tuyển chọn hướng dẫn thực hiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn, ra thông báo tuyển mộ lao động.
Thứ tư, công tác tuyển mộ phải được thực hiện một cách công khai, minh bạch, bình đẳng cho mỗi ứng viên. Không dựa trên các mối quan hệ, thân quen để tuyển chọn họ mà không thông qua quy trình tuyển dụng lao động của Xí nghiệp.
Thứ năm, Xu hướng hiện nay có rất nhiều lao động không thật sự muốn làm việc lâu dài tại đây, đặc biệt là những lao động có trình độ lành nghề cao, chuyên môn nghiệp vụ tốt. Điều này gây thiệt hại không nhỏ đối với Xí nghiệp. Thể hiện sức hấp dẫn của Xí nghiệp là tương đối kém đối với người lao động.
2. Nguồn tuyển mộ lao động của Xí nghiệp may Minh Hà.
2.1. Nguồn tuyển mộ từ bên trong Xí nghiệp.
Đó là những người đang làm việc tại Xí nghiệp, khi có thông báo tuyển dụng lao động thường họ là những người biết đầu tiên, và nếu có nhu cầu làm việc tại một vị trí mới nào đó thì những lao động này trực tiếp sẽ đến phòng Tổ chức- Hành chính để xin tuyển. Thông qua quá trình làm việc, thái độ, khả năng thực hiện công việc, những phẩm chất khác nhau. Phòng tổ chức-hành chính sẽ nghiên cứu, xem xét để lựa chọn những người lao động này. Với cách tuyển dụng này, Xí nghiệp sẽ làm tăng động lực làm việc và thúc đẩy họ làm việc tích cực hơn, tăng năng suất lao động. Vì bản thân mỗi lao động đều mong muốn mình được thăng tiến trong công việc, giúp cho họ nâng cao được thu nhập, vị thế của mình trong Xí nghiệp. Ngoài ra với nguồn tuyển mộ này thì Xí nghiệp có thể giảm bớt được chi phí, đặc biệt là đối với công nhân sản xuất, phần lớn họ là những lao động phổ thông, khi vào làm việc họ thường được đào tạo trong thời gian 3 tháng. Khi tuyển chọn những người lao động này lên vị trí cao hơn thì những người này chắc chắn sẽ có kinh nghiệm hơn, thích nghi tốt hơn so với người tuyển từ bên ngoài.
2.2. Tuyển lao động từ bên ngoài Xí nghiệp.
Đây là nguồn tuyển mộ chính của Xí nghiệp, nguồn lao động này thường được tuyển từ: thị trường lao động, bạn bè người thân trong Xí nghiệp, các học sinh - sinh viên mới tốt nghiệp ra trường.
Thông qua các hình thức thông báo trước cổng Xí nghiệp, thông báo trên đài phát thanh của Huyện Hoài Đức. Thông qua các hội chợ việc làm và mới đây nhất là thông qua “ Sàn giao dịch việc làm” của tỉnh Hà Nam đã giới thiệu nhu cầu tuyển dụng lao động của Xí nghiệp trong thời gian sắp tới đến với lao động trên địa bàn tỉnh.
Phòng tổ chức - hành chính còn trực tiếp liên hệ với các địa phương, xuống tận Xã để đưa thông tin tuyển dụng của Xí nghiệp đến gần hơn với người lao động.
Có thể thấy, việc tuyển thêm lao động từ bên ngoài Xí nghiệp đã giúp cho Xí nghiệp có một đội ngũ lao động phong phú, đa dạng, đổi mới chất lượng nguồn nhân lực trong Xí nghiệp, đồng thời tạo động lực cho những người trong Xí nghiệp. Vì nếu họ không cố gắng thì sẽ có nguy cơ bị mất việc làm. Tuyển lao động từ bên ngoài, sẽ là nguồn tuyển mộ quan trọng khi Xí nghiệp cần một số lao động lớn, qua đó cũng có thể quảng bá được hình ảnh của Xí nghiệp một cách rộng rãi hơn.
2.3. Nhận xét về công tác tuyển mộ của Xí nghiệp.
Thực tế trong quá trình thực hiện công tác tuyển mộ của Xí nghiệp, Phòng tổ chức-hành chính đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu hút được nhiều lao động đến với Xí nghiệp, trực tiếp đi liên hệ với người lao động, đưa ra nhiều quyền lợi cho người lao động trong bảng thông báo, tạo cơ hội việc làm cho họ. Đối với lao động là công nhân may, Xí nghiệp tổ chức công tác đào tạo trong thời gian ngắn cho những người lao động chưa có trình độ tay nghề, và chi trả một phần thù lao cho những người lao động này, để kích thích họ liên lạc với Xí nghiệpTuy vậy công tác tuyển mộ cũng có những hạn chế: nguồn tuyển mộ thường hạn hẹp, sử dụng chưa tối đa các hình thức tuyển mộ khác nhau, chi phí cho quảng cáo, thông báo tuyển mộ còn ít, sức hấp dẫn của người lao động đối với tổ chức là không cao. Với những chức danh cho các vị trí công việc của lao động quản lý trong thông báo tuyển mộ còn đơn điệu, chưa giúp cho những người lao động hiểu được công việc mà mình sẽ làm trong tương lai như thế nào. Chính những lý do đó cho nên công tác tuyển mộ lao động hiện nay vẫn chưa đạt được yêu cầu như mong muốn, trong đó số lao động thuộc công nhân sản xuất thì hiện nay đang thiếu khoảng 130 lao động.
Những nguyên nhân trên xuất phát từ quy mô không lớn của Xí nghiệp cũng như khả năng tài chính có hạn, trình độ tổ chức tuyển mộ còn hạn chế. Dưới đây là thông báo được Xí nghiệp sử dụng trong công tác tuyển mộ lao động:
Công ty cổ phần may Bình Minh
Xí nghiệp may Minh Hà
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG.
Hiện nay Xí nghiệp may Minh Hà có nhu cầu tuyển dụng ngay một số vị trí như sau:
QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG, TRƯỞNG CÁC PHÒNG BAN: KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT.
Yêu cầu:
Có kinh nghiệm làm công tác kế hoạch, kỹ thuật ở các vị trí tương đương trong nghành may từ 3 năm trở lên.
Lương thoả thuận
NHÂN VIÊN CÁC PHÒNG BAN: KẾ HOẠCH, KẾ TOÁN, KỸ THUẬT
Yêu cầu:
Có kinh nghiệm làm công tác kế hoạch, kế toán, kỹ thuật trong nghành may từ 1 năm trở lên.
Lương thoả thuận.
* HỒ SƠ GỒM:
- Sơ yếu lý lịch
- Đơn xin việc( viết tay)
- Giấy khai sinh
- Giấy khám sức khoẻ
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp
- Sổ hộ khẩu
- 4 ảnh (4x6)
* Địa chỉ liên hệ: PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ, XÃ DI TRẠCH, HUYỆN HOÀI ĐỨC, TỈNH HÀ TÂY.
Điện thoại: 04.8573229.- fax: 04.639743.
Hoài Đức, ngày 05 tháng 03 năm 2000.
Giám đốc Xí nghiệp may Minh Hà
( Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính)
Công ty cổ phần may Bình Minh
Xí nghiệp may Minh Hà
THÔNG BÁO TUYỂN LAO ĐỘNG
Cần tuyển các vị trí sau:
TỔ TRƯỞNG, TỔ PHÓ TỔ SẢN XUẤT: 25 NGƯỜI.
Yêu cầu:
Có kinh nghiệm làm tổ trưởng, tổ phó trong nghành may từ 1 năm trở lên.
Mức lương: 1.800.000 – 2.500.000 đồng/tháng.
CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP: 250 NGƯỜI.
Đối tượng tuyển dụng: NỮ
Độ tuổi: 18-35 tuổi
Mức lương: 1.200.000 – 1.500.000 đồng/tháng
Biết sử dụng máy may công nghiệp
Thời gian làm việc ổn định, buổi sáng từ 7h đến 11h30, buổi chiều từ 12h30 đến 17 h.
Tất cả các vị trí trên đều được hưởng theo chế độ BHYT,BHXH theo quy định của luật lao động.
Đặc biệt: đối với lao động chưa biết nghề may, Xí nghiệp vẫn tiếp nhận và cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn thành nghề và được trợ cấp lương tháng đầu: 400.000 đồng/ tháng.
* HỒ SƠ GỒM:
- Sơ yếu lý lịch
- Đơn xin việc
- Giấy khai sinh
- Giấy khám sức khoẻ
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp
- Sổ hộ khẩu
- 4 ảnh (4x6)
* Địa chỉ liên hệ: PHÒNG TỔ CHỨC-HÀNH CHÍNH XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ, XÃ DI TRẠCH, HUYỆN HOÀI ĐỨC, TỈNH HÀ TÂY.
Điện thoại: 04.8573229.- fax: 04.639743.
Hoài Đức, ngày 20 tháng 05 năm 2006.
Giám đốc Xí nghiệp may Minh Hà
( Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính)
3. Công tác tuyển chọn lao động của Xí nghiệp.
3.1. Phân tích các tiêu thức và phương pháp trong tuyển chọn.
Vì là một đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh cho nên lao động ở đây được chia thành hai loại lao động, lao động quản lý và lao động sản xuất. Với mỗi loại lao động khác nhau đều có tiêu thức riêng để lựa chọn.
3.1.1. Loại lao động quản lý.
+ Với lao động quản lý thì yêu cầu cao hơn nhiều, các tiêu thức dựa trên năng lực, chuyên môn, trình độ để đánh giá khả năng phù hợp với các yêu cầu của công việc.
+ Phương pháp sử dụng trong tuyển chọn đối với lao động quản lý được Xí nghiệp sử dụng là:
Phương pháp tuyển chọn thông qua đơn xin việc.
Đơn xin tuyển chọn lao động đối với lao động quản lý là viết tay, do người xin việc tự soạn thảo, đây cũng là một sự khác biệt rõ rệt so với lao động trực tiếp sản xuất. Phòng tổ chức sẽ đánh giá trên cơ sở trình bày có sạch sẽ, rõ ràng, cẩn thận, lôgíc, cách sử dụng từ,cách hành văn để từ đó cân nhắc việc lựa chọn những ứng viên thích hợp cho mỗi vị trí công việc. Đặc biệt trong nội dung của đơn xin việc của các ứng viên được xem xét, phân tích một cách kỹ lưỡng. Đó là các tiêu chuẩn trình độ học vấn, trình độ chuyên môn hay kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tình trạng gia đình, khen thưởng, kỷ luật. Trên cơ sở thông tin đó, Xí nghiệp chia ứng viên thành những nhóm khác nhau. Nhóm có những ứng viên đạt yêu cầu, nhóm có ứng viên ở mức trung bình, nhóm có ứng viên ở mức yếu.
Phương pháp tuyển chọn Phỏng vấn.
Xí nghiệp thành lập một hội đồng tuyển dụng trong đó bao gồm: Phó giám đốc, trưởng phòng tổ chức-hành chính, trưởng phòng quản lý trực tiếp có liên quan đến công việc cần tuyển và một thư ký. Trước khi phỏng vấn ứng viên, hội đồng chuẩn bị trước những câu hỏi liên quan đến Xí nghiệp, liên quan đến bản thân ứng viên và trong quá trình phỏng vấn có thể các câu hỏi được thay đổi theo nhiều hướng khác nhau. Qua cuộc phỏng vấn, hội đồng sẽ đánh giá ứng viên về các mặt: lý do muốn làm việc tại đây, hiểu biết của bản thân về Xí nghiệp, khả năng thể hiện mình trước đám đông.Song phương pháp tuyển chọn này thường mất nhiều thời gian, mức độ tin cậy và chính xác không cao do chịu ảnh hưởng tính chủ quan của người phỏng vấn.
3.1.2. Lao động là công nhân may.
+ Lao động là công nhân may khi tuyển chọn, Xí nghiệp thường dựa trên các tiêu thức: sức khoẻ, độ khéo léo, chịu khó, thật thà, tình trạng gia đình.
+ Phương pháp tuyển chọn đối với loại lao động này thường là phương pháp: Nghiên cứu Hồ sơ xin việc và Thi tuyển tay nghề may.
Phương pháp tuyển chọn qua nghiên cứu Hồ sơ xin việc.
Căn cứ trên các thông tin của người lao động được điền đầy đủ trong Hồ sơ xin việc theo mẫu chung của nhà nước. Phòng tổ chức sẽ nghiên cứu, xem xét dựa trên các thông tin về lý lịch, quá trình công tác, tiểu sử bản thân, về khen thưởng sau đó sẽ liên hệ với những lao động đạt yêu cầu.
Phương pháp thi tuyển tay nghề.
Đây là phương pháp được Xí nghiệp sử dụng nhiều trong công tác tuyển chọn lao động nghề may. Phòng kỹ thuật sẽ đưa ra những bài kiểm tra, yêu cầu đối với những lao động là công nhân nghề may. Trên cơ sở đó, những lao động đạt yêu cầu sẽ được tuyển chọn làm việc ngay, còn những lao động tay nghề còn kém, nếu có đủ khả năng vượt qua các khâu khác của công tác tuyển chọn thì sẽ được đào tạo để nâng cao tay nghề, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật may.
3.2. Quy trình tuyển chọn lao động tại Xí nghiệp may Minh Hà.
3.2.1. Quy trình tuyển chọn đối với lao động gián tiếp của Xí nghiệp.
Đối với lao động quản lý thì công tác tuyển chọn của Xí nghiệp được hực hiện chặt chẽ, qua nhiều giai đoạn hơn, như vậy thì việc tuyển chọn lao động đối với loại lao động này mới chính xác, đúng đắn nhất. Quy trình tuyển chọn đối với lao động quản lý được cụ thể hoá trong sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2: Quy trình tuyển chọn lao động gián tiếp của Xí nghiệp may Minh Hà
Tiếp đón ban đầu và nhận hồ sơ.
ỨNG
VIÊN
BỊ
LOẠI
Nghiên cứu hồ sơ xin việc.
Kiểm tra trình độ chuyên môn
Phỏng vấn tổng hợp
Khám sức khoẻ
Thử việc và ra quyết định tuyển chọn
Cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và nhận hồ sơ.
Sau khi thông báo kế hoạch tuyển dụng lao động trên các phương pháp tuyển mộ khác nhau. Xí nghiệp thực hiện công tác nhận hồ sơ trực tiếp tại Phòng tổ chức - hành chính, nhân viên trong phòng trực tiếp nhận hồ sơ và tiếp đón ban đầu. Thông thường, thời gian tiếp đón ban đầu từ 5 đến 10 phút, nhân viên sẽ hỏi một số câu hỏi đơn giản, liên quan đến bản thân người xin việc. Qua đó, nhân viên Phòng tổ chức sẽ biết sơ qua tình hình của người xin việc và rút ra một số nhận xét cơ bản nhằm xác định khả năng lọt vào vòng trong của người xin việc.
Bước 2: Nghiên cứu hồ sơ xin việc.
Trên cơ sở số hồ sơ đã nộp tại Phòng tổ chức - hành chính , các nhân viên nhân sự sẽ chọn lọc, xem xét, nghiên cứu các hồ sơ hợp lệ. Dựa trên các thông tin được ghi trong hồ sơ, đặc biệt là đơn xin việc viết tay của ứng viên tham gia tuyển chọn. Phòng tổ chức -hành chính sẽ tìm hiểu sâu năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, phẩm chấtXem cách trình bày, sử dụng câu từ như thế nào trong đơn xin việc. Qua bước tuyển chọn này, một lần nữa Phòng tổ chức – hành chính loại bớt dần số ứng viên không đạt yêu cầu.
Bước 3: Kiểm tra trình độ chuyên môn.
Đầu tiên Phòng tổ chức sẽ chuẩn bị những chủ đề sẵn cho công tác kiểm tra. Các ứng viên sẽ phải làm bài kiểm tra trình độ học vấn, chuyên môn, một số bài toán về nghề nghiệp. Sau khi hoàn thành bài kiểm tra trên, Phòng tổ chức sẽ đánh giá trình độ năng lực thật sự của từng ứng viên. Đồng thời, giữ lại những ứng viên có điểm kiểm tra cao, khả năng giải quyết các tình huống tốt.
Bước 4: Phỏng vấn tổng hợp.
Trước tiên, thành lập hội đồng phỏng vấn và soạn thảo những câu hỏi mẫu được sử dụng trong quá trình phỏng vấn ứng viên. Các câu hỏi thường được thiết kế trên cơ sở nghiên cứ kĩ lưỡng các yêu cầu của công việc, tiêu chuẩn cần có của ứng viên và thường bao trùm lên tất cả những vấn đề quan trọng nhất cần tìm hiểu về ứng viên: động cơ, thái độ, khả năng giao tiếp
Ví dụ: câu hỏi: “ tại sao anh ( chị) lại nộp đơn vào chức vụ này? ”
“ đối với anh ( chị) thì một mức lương cao có quan trọng hơn sự hài lòng trong thực hiện công việc? ”
Qua việc thiết kế những mẫu câu hỏi có sẵn giúp cho hội đồng phỏng vấn tránh được những sai lầm trong phỏng vấn. Mà còn có thể khai thác tối đa những gì liên quan tới ứng viên, đánh giá những ứng viên có khả năng để lọt vào vòng tiếp theo, loại bỏ những viên không phù hợp.
Bước 5: Kiểm tra sức khoẻ.
Những ứng viên lọt qua các bước trên tiếp tục được sàng lọc qua khâu kiểm tra sức khoẻ. Bước này được các nhân viên y tế thực hiện thông qua các tiêu thức do Phòng tổ chức xác lập, việc đánh giá tình trạng sức khoẻ của mỗi ứng viên có vai trò quan trọng, đánh giá mức độ chịu đựng, duy trì làm việc ở trạng thái cao của mỗi ứng viên. Qua đó, xác lập đựơc những ứng viên đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang bước cuối cùng là thử việc và ra quyết định tuyển chọn.
Bước 6: Thử việc và ra quyết định cuối cùng.
Sau hàng loạt các bước tuyển chọn, những ứng viên đạt tiêu chuẩn tốt nhất sẽ được xí nghiệp cho thủ việc trong thời gian một tháng và khi thời gian thử việc kết thúc. Nếu nhân viên thử việc này hoàn thành tốt công việc, đạt yêu cầu sẽ được Xí nghiệp ký hợp đồng chính thức. Kết thúc quy trình tuyển chọn lao động quản lý của Xí nghiệp may Minh Hà.
3.2.2. Quy trình tuyển chọn đối với lao động trực tiếp sản xuất.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất thì tiến trình tuyển chọn lao động đơn giản hơn. Nó được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 3: Quy trình tuyển chọn lao động là lao động trực tiếp sản xuất Xí nghiệp may Minh Hà.
NHỮNG
NGƯỜI
XIN
VIỆC
BỊ
LOẠI
Nhận hồ sơ xin việc
Lựa chọn hồ sơ xin việc
Thi tuyển tay nghề
Khám sức khoẻ
Ký kết hợp đồng lao động
( Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính)
Bước 1: Nhận hồ sơ xin việc.
Phòng tổ chức – hành chính tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Xí nghiệp hoặc thông qua đường bưu điện, người quen mang đến nộp.
Hồ sơ tối thiểu gồm:
+ Đơn xin việc theo mẫu.
+ Sơ yếu lí lịch.
+ Bằng tốt nghiệp văn hoá.
+ Giấy khám sức khoẻ.
+ Sổ hộ khẩu.
+ Bản sao giấy khai sinh.
+ Bản phôtô CMND.
+ 4 ảnh 4x6.
Bước 2: Chọn lọc hồ sơ.
Dựa theo yêu cầu tuyển chọn về hồ sơ xin việc được soạn theo mẫu chung của nhà nước, Xí nghiệp sẽ lựa chọn những hồ sơ đầy đủ thông tin đáp ứng yêu cầu của công việc, loại bỏ những hồ sơ sai lệch, thiếu chính xác.
Bước 3: Thi tuyển tay nghề.
Phòng tổ chức sẽ liên hệ với những người xin việc đạt tiêu chuẩn trong bước chọn lọc hồ sơ đến xí nghiệp để thi tuyển tay nghề. Phòng kĩ thuật sẽ bố trí máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu cho quá trình thi tuyển. Phòng tổ chức – hành chính sắp xếp địa điểm và thời gian thi tuyển.
Những người xin việc sau khi hoàn thành bước thi tuyển sẽ được đánh giá kết quả đạt hay không đạt. Từ đó, lựa chọn được những người xin việc bước sang khâu khám sức khoẻ.
Bước 4: Khám sức khoẻ.
Xí nghiệp căn cứ vào giấy khám sức khoẻ trong hồ sơ xin việc và đồng thời khám sức khoẻ kỹ lưỡng đối với từng vị trí công việc của người xin việc. Đây là một lợi thế của Xí nghiệp trong bước khám sức khoẻ, bởi vì trong số nhân viên của Xí nghiệp thì có những chuyên viên y tế từ Viện Điều Dưỡng II trước đây. Bước khám sức khoẻ là rất quan trọng đối với công nhân may, trong tình hình việc tăng ca sản xuất của Xí nghiệp được áp dụng thường xuyên, đòi hỏi cần nhiều sức lực, độ dẻo dai, sức bền bỉ. Đặc biệt là Xí nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thì lao động trực tiếp sản xuất được tuyển chọn chủ yếu là những lao động nữ.
Bước 5: Ký kết hợp đồng lao động.
Những người xin việc khi vượt qua công tác khám sức khoẻ, được phòng tổ chức tổng hợp lại, liên lạc với những người đó để đến Xí nghiệp ký kết hợp đồng lao động. Cũng là lúc quá trình tuyển chọn kết thúc.
4. Đánh giá chung về công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động của Xí nghiệp may Minh Hà.
4.1. Các kết quả về công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động của Xí nghiệp may Minh Hà đạt được trong 3 năm gần đây nhất.
+ Số lượng các đợt tuyển mộ lao động trong thời gian gần đây.
Trong xu hướng mở rộng và phát triển của Xí nghiệp về quy mô sản xuất, với nhiều trang thiết bị máy móc, dây chuyền may được đầu tư tạo ra nhiều việc làm mới cho những lao động ở các vị trí công việc khác nhau. Và để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp đã tổ chức nhiều đợt tuyển mộ, tuyển chọn khác nhau, số lao động qua các năm đều tăng theo yêu cầu của sản xuất.
Cụ thể là trong năm 2000, số lao động của Xí nghiệp là 180 lao động thì đến năm 2005 tổng số lao động là 295 lao động và đến năm 2007 số lao động tăng lên gấp rưỡi, với 418 lao động.
Bảng 3: Kết quả tuyển mộ, tuyển chọn lao động của Xí nghiệp trong thời gian qua.( 2005-2007)
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Nguồn tuyển
2005
2006
2007
Lao động gián tiếp
-Kế toán
-Kỹ thuật
-Xuất nhập khẩu
Lao động
Bên trong
Bên ngoài
4
0
2
1
2
1
0
1
3
0
1
2
Lao động trực tiếp
-Công nhân may
-Công nhân cắt
-Công nhân hoàn thiện, kho
Lao động
Bên ngoài
Bên ngoài
Bên ngoài
120
80
30
10
80
52
21
7
150
130
15
5
Tổng số lao động tuyển được trong ba năm
124
82
153
Tổng các đợt tuyển mộ.
Tổng các đợt tuyển chọn .
Lần
8
2
9
4
11
4
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng 3 trên cũng có thể thấy la mức biến động lao động gián tiếp là thấp hơn lao động trực tiếp rất nhiều. Điều này cũng là hợp lý bởi Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất nên cần nhiều lao động trực tiếp hơn so với lao động gián tiếp.
+ Về nguồn tuyển mộ nội bộ trong những năm qua là quá thấp, chỉ có 3 vị trí được tuyển chọn. Nguyên nhân chính là do chính sách về nhân sự của Xí nghiệp chưa tạo ra được môi trường làm việc tốt, mức độ thăng tiến trong công việc còn ít, mức lương chưa tương xứng với phần đóng góp của họ
+ Về nguồn tuyển mộ bên ngoài, qua bảng trên cũng cho ta biết về số lượng lao động đến với Xí nghiệp chủ yếu thông qua nguồn tuyển mộ này, với tổng số lao động mới được tuyển là 354 lao động, thể hiện về khả năng thông báo rộng rãi đến những người xin việc làm qua nhiều hình thức tuyển mộ khác nhau của Xí nghiệp.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người lao động cũng tăng lên đáng kể.
Thông qua công tác tuyển mộ, tuyển chọn, Xí nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động của mình. Thực tế cho thấy, mức độ hoàn thành công việc của những lao động là công nhân ngày càng tăng lên, sản phẩm đạt tiêu chuẩn gia tăng, số thành phẩm bị sai hỏng giảm đi rõ rệt. Công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cũng được cải thiện, nhờ đó kết quả sản xuất của Xí nghiệp không ngừng tăng lên. Điều đó được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: Tình hình tăng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguời lao động.
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
2005
2006
2007
2005
2006
2007
Trình độ chuyên môn nghiêp vụ
275
336
355
295
325
419
- Đại học
10
12
14
10
11
12
- Cao đẳng, trung cấp
25
29
33
29
30
33
- Chưa qua đào tạo
240
295
308
256
284
374
4.2. Những hạn chế, tồn tại công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động tại Xí nghiệp may Minh Hà.
+ Công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động chưa đa dạng, trong đó nguồn tuyển mộ chủ yếu là bên ngoài, thông qua sự giới thiệu của bạn bè, người quen. Với nguồn tuyển mộ lao động bên ngoài sẽ làm giảm khả năng thích nghi nhanh với điều kiện làm việc mới, không rõ mục tiêu dài hạn của Xí nghiệp.
+ Trong quá trình phỏng vấn, Xí nghiệp thường áp dụng những câu hỏi máng tính có sẵn, không sử dụng những câu hỏi tình huống để đánh giá chính xác hơn năng lực, cách giải quyết tình huống của người xin việc.
+ Công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động của Xí nghiệp còn nhiều thiếu sót, mức độ đánh giá kết quả tuyển chọn chưa chính xác.Lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực sực của công việc.
+ Quá trình đánh giá thực hiện công việc còn sơ sài, chưa đi sâu vào năng lực thực tế của nhân viên về các mặt trình độ, kinh nghiệm, khả năng. Việc đánh giá chỉ với mục đích tính lương cho người lao động chứ chưa phục vụ tốt công tác quản lý nguồn nhân lực.
Tóm lại, công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động của Xí nghiệp may Minh Hà về cơ bản là khoa học, hợp lý, tương đối đầy đủ và đã đạt được những thành tựu đáng kể cho việc tuyển dụng lao động của Xí nghiệp. Tuy nhiên công tác tuyển mộ, tuyển chọn của Xí nghiệp vẫn gặp một số bất cập, khó khăn, tồn tại cần giải quyết để hoàn thiện hơn công tác này.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác tuyển mộ, tuyển chọn thì Xí nghiệp phải biết phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu còn tồn tại trong các khâu của công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN MỘ,TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ
I.PHƯỚNG HƯỚNG,NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG NHỮNG NĂM TỚI CỦA XÍ NGHIÊP.
1. Mục tiêu tổng quát.
Với tinh thần cố gắng không ngừng, không ngại khó khăn trong lao động của toàn bộ cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, trong những năm qua đã giành được những kết quả đáng biểu dương. Trên cơ sở đó, toàn bộ cán bộ công nhân viên Xí nghiệp tiếp tục phấn đấu, thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch đưa Xí nghiệp đi lên và trở thành đơn vị đứng đầu trong công ty Cổ phần may Bình Minh.
2. Mục tiêu cụ thể.
Trong những năm sắp tới, đặc biệt là trong năm 2008 Xí nghiệp may Minh Hà tiếp tục đề ra những mục tiêu cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn khác nhau.
+ Quy mô sản xuất của Xí nghiệp mở rộng hơn nữa, xây dựng thêm một nhà xưởng với tổng diện tích là 800 m2 vào năm 2009. Đầu tư thêm máy móc, dây chuyền công nghệ, đặc biệt là dây chuyền may ước tính khoảng 2 tỷ đồng. Tổng sản phẩm sản xuất đạt 900.000 sản phẩm năm. Tăng số lao động của toàn bộ Xí nghiệp lên trên 800 lao động vào năm 2010.
+ Doanh thu: tiếp tục tăng lên không ngừng, mục tiêu vào năm 2010 , doanh thu của Xí nghiệp đạt trên 30 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận trước thuế: đạt 1.6 tỷ đồng vào năm 2008, 2.2 tỷ vào năm 2009, và tiếp tục tăng trong nhữn năm tiếp theo.
+ Thu nhập bình quân hàng năm của công nhân tăng lên trên 1,5 triệu đồng
+ Năng suất lao động bình quân tăng lên: từ 160nghìn đồng/người/ca lên 300 nghìn đồng/người/ca năm 2009.
.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN MỘ,TUYỂN CHỌN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ
Mục đích.
+ Xây dựng được một kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong tương lai
+ Tìm kiếm được nhiều nguồn tuyển mộ lao động.
+ Lựa chọn được những người lao động có tay nghề, trung thành với tổ chức
+ Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí trong sản xuất..
+ Xây dưng uy tín, cũng như hình ảnh đẹp cho Xí nghiệp.
..
2.Những giải pháp cụ thể.
2.1. Có chiến lược nguồn nhân lực cụ thể và lâu dài.
Con người luôn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Xí nghiệp. Quy mô sản xuất luôn thay đổi theo chiều hướng mở rộng, do đó nhu cầu về nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng, Xí nghiệp cần có một chiến lược nhân lực lâu dài, đánh giá nhu cầu về nguồn lao động trong những năm sắp tới. không nên theo mùa vụ để tìm kiếm, tuyển dụng lao động.
2.2.Cải tổ quy trình tuyển mộ, tuyển chọn.
Hiện nay, Xí nghiệp chưa coi trọng công tác tuyển mộ, tuyển chọn, không nghiên cứu, tìm tòi thêm những khâu quan trọng trong quá trình trên, quá trình tuyển mộ, tuyển chọn chỉ mang tính kinh nghiệm, ít mang tính khoa học cho nên chất lượng tuyển dụng lao động chưa cao.
Do đó cần xây dựng một quá trình tuyển chọn trong Xí nghiệp mang tính khoa học là rất cần thiết.
2.2.1.Thực hiện phương pháp trắc nghiệm, trong công tác tuyển chọn đối với lao động gián tiếp.
Có thể thấy rằng hiện nay Xí nghiệp chưa áp dụng phương pháp trắc nghiệm trong công tác tuyển chọn, đây là một phương pháp đang trở thành phổ biến do những kết quả chính xác, khách quan và hiệu quả của phương pháp này mang lại. Với những vị trí công việc như Quản đốc phân xưởng, trưởng phòng thì phương pháp tuyển chọn thông qua trắc nghiệm Xí nghiệp sẽ đánh giá năng lực thực sự của những ứng viên tham gia tuyển chọn. Nhờ đó kết quả tuyển chọn sẽ chính xác hơn, tin cậy hơn.
2.2.2.Khám sức khoẻ đạt độ chính xác cao
Đây là một lợi thế cũng là một khó khăn của xí nghiệp, bởi vì khi tiếp quản từ Viện điều dưỡng II của Bộ công nghiệp nhẹ, có một số cán bộ chuyên nghành điều dưỡng được cử sang phụ trách phòng y tế của xí nghiệp. Trong công tác khám sức khoẻ đối với những người mới vào làm thì do những cán bộ này đảm nhiệm do đó công tác này còn mang tính sơ qua, mức độ chính xác chưa cao
3. Đa dạng hoá trong công tác tuyển mộ,tuyển chọn lao động.
Hiện nay nguồn tuyển dụng lao động thông qua những cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp giới thiệu, chưa đi sâu tìm kiếm nguồn lao động tại các nơi khác nhau, những người xin việc thường biết quá ít thông tin về xí nghiệp.
Các cán bộ phòng tổ chức hành chính không đi liên hệ, tìm kiếm nguồn lao động ở những thị trường lao động khác mà thường ở tại nơi làm việc
Sau khi nhận hồ sơ xin việc phòng tổ chức hành chính thường tiến hành công tác tuyển chọn hết sức giản đơn, kém tính khoa học
4. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực bổ sung.
Thực trạng cho thấy lao động nghề may có xu hướng biến động rất mạnh. Lao động nghề may thông thường thời gian làm việc, cống hiến cho xí nghiệp thấp, mặt khác đại đa số công nhân viên trong xí nghiệp lại là nữ giới với những đặc điểm sinh lý phức tạp do đó số lao động này lúc thiếu, lúc thừa
Để đảm bảo kế hoạch sản xuất, xí nghiệp cần chuẩn bị tốt nguồn nhân lực thay thế khi cần thiết
5. Kiến nghị với Ban giám đốc xí nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp đang thiếu lao động khoảng 150 người cho công việc nghề may và với những lao động hiện có mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu sản xuất. Số lao động cần đào tạo lại nâng cao tay nghề chiếm tỉ trọng lớn hàng nămVới những thực trạng đó, bản thân là một sinh viên chuyên nghành quản trị nhân lực xin đưa ra một số kiến nghị với ban Giám đốc như sau:
5.1. Tạo ra sự hấp dẫn cao,thu hút người lao động đến với xí nghiệp.
Đây là một yếu tố lâu dài, bền vững, việc tạo ra một hình ảnh đẹp về xí nghiệp đối với người lao động sẽ góp phần thu hút được thêm những lao động mới đến xin việc. Nhờ đó xí nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn nữa trong công tác tuyển dụng lao động
5.2. Tạo ra tính công bằng trong công tác tuyển mộ, tuyển chọn lao động.
Để thực hiện được những mục tiêu quan trọng của tuyển mộ, tuyển chọn lao động thì cần phải đánh giá một cách khách quan về những thông tin, cũng như năng lực thật sự của người lao động, tránh thái độ chủ quan, dựa trên mối quan hệ để ra quyết định tuyển chọn dẫn đến việc lựa chọn những lao động không đạt yêu cầu của công việc
.
.
KẾT LUẬN
Hoàn thiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn đối với Xí nghiệp là một yêu cầu mang tính bức thiết đối với Xí nghiệp trong thời đại hội nhập quốc tế như hiện nay. Để có thể xuất khẩu được những mặt hàng đạt chuẩn quốc tế, thì bên cạnh yếu tố công nghệ, thì yếu tố con người có chất lượng thực sự càng quan trọng, để đảm bảo sự tồn tại cũng như đi lên của Xí nghiệp, việc tuyển dụng lao động không thể mang tính kinh nghiêm, đơn giản được nữa
Tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7490.doc