Đề tài Hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại xớ nghiệp thăm dũ khảo sỏt thiết kế và dịch vụ kỹ thuật

Máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là việc làm rất cần thiết, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế ở Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, số lượng máy móc thi công rất ít . Trong khi đó số lượng công trình mà xí nghiệp thi công nhiều và phân bổ ở nhiều địa bàn khác nhau trên cả miền Bắc. Vì vậy, chỉ có những công trình chính với điều kiện vận chuyển thuận lợi mới được xí nghiệp giao máy. Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có máy thi công mà xí nghiệp không thể tổ chức được bộ phận máy của mình thì chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng tiến hành thuê máy. Sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí máy thi công của xí nghiệp và chi phí thuê máy thi công thuê ngoài.

doc73 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại xớ nghiệp thăm dũ khảo sỏt thiết kế và dịch vụ kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 25 tháng 07 năm 2006 Số: 24 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Trần Quang Việt - Bộ phận: Tổ xây dựng số 1 Lý do xuất: Tổ chức thi công xưởng thực hành mỏ Xuất tại kho: Xí nghiệp TDKSTK&DVKT – CT: Xây dựng xưởng thực hành mỏ - Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm. TT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 4 Cát vàng Bê tông tươi Sắt gai Xi măng M3 M3 Kg Tấn 75 100 2500 80 75 100 2500 80 433.000 600.000 7.800 760.000 32.475.000 60.000.000 19.500.000 60.800.000 Cộng ´ ´ ´ ´ ´ 172.775.000 Người lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc BiÓu 2: phiÕu xuÊt kho vËt liÖu cho s¶n xuÊt. Tuy nhiªn viÖc nhËp kho mét sè lo¹i nguyªn vËt liÖu chØ mang tÝnh h×nh thøc. Trªn thùc tÕ, nhiÒu lo¹i vËt liÖu mua vÒ ®­îc chuyÓn th¼ng ®Õn ch©n c«ng tr×nh ®Ó phôc vô ngay cho qu¸ tr×nh s¶n xuÊt nh­: cát, xi măng, bê tông tươi...Thñ tôc nhËp – xuÊt kho lµ nh»m phôc vô yªu cÇu qu¶n lý. Trong tr­êng hîp nµy sau khi lËp phiÕu nhËp kho thñ kho tiÕn hµnh ghi phiÕu xuÊt kho. §Ó h¹ch to¸n kho¶n môc chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp, XÝ nghiÖp sö dông tµi kho¶n 621 “Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp” ph¶n ¸nh gi¸ trÞ nguyªn vËt liÖu ph¸t sinh thùc tÕ ®Ó s¶n xuÊt s¶n phÈm x©y l¾p, chi phÝ vËn chuyÓn vËt liÖu, trung chuyÓn vËt liÖu. Tµi kho¶n 621 kh«ng cã sè d­ cuèi kú vµ sæ chi tiÕt ®­îc chi tiÕt cho tõng c«ng tr×nh, h¹ng môc c«ng tr×nh XÝ nghiÖp h¹ch to¸n kho¶n môc chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp nµy nh­ sau: - Khi vËt liÖu xuÊt trùc tiÕp cho thi c«ng c¸c c«ng tr×nh, c¨n cø vµo phiÕu xuÊt kho, kÕ to¸n ghi: Nî TK621- chi tiÕt c«ng tr×nh Cã TK 152. - Tr­êng hîp ®­êng nhá xe lín kh«ng vµo ®­îc ph¶i ®æ vËt liÖu tËp kÕt bªn ngoµi. Khi vËn chuyÓn vËt liÖu, trung chuyÓn vËt liÖu thi c«ng ®Õn ch©n c«ng tr×nh, kÕ to¸n ghi: Nî TK621- chi tiÕt c«ng tr×nh Cã TK 331. - Cuèi quý, kÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp vµo tµi kho¶n 154 Nî TK154- chi tiÕt c«ng tr×nh Cã TK621- chi tiÕt c«ng tr×nh §Þnh kú mçi th¸ng mét lÇn, kÕ to¸n c«ng tr×nh c¨n cø vµo phiÕu nhËp kho vµ phiÕu xuÊt kho ph¸t sinh trong th¸ng ®Ó lËp “b¶ng tæng hîp chøng tõ gèc” riªng cho nghiÖp vô nhËp kho vµ nghiÖp vô xuÊt kho. C¨n cø vµo chøng tõ gèc cïng víi b¶ng tæng hîp chøng tõ gèc, kÕ to¸n lËp chøng tõ ghi sæ, mçi chøng tõ ghi sæ ®­îc më riªng cho nghiÖp vô nhËp kho, nghiÖp vô xuÊt kho (më riªng cho nguyªn vËt liÖu vµ c«ng cô dông cô). Cuèi quý tiÕn hµnh më chøng tõ ghi sæ nghiÖp vô kÕt chuyÓn chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp vµo tµi kho¶n 154. C«ng ty Than Néi §Þa XÝ nghiÖp TDKSTK&DVKT MÉu sè : S02a-DN (ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/03/2006 cña Bé tr­ëng BTC Chứng từ ghi sổ Số: 28 Ngày 30 tháng 07 năm 2006 Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền SH NT Nợ Có 24 26 25/07 26/07 Xuất VL cho thi công công trình xưởng thực hành nghề mỏ Trường Đào tạo Hồng Cẩm Xuất VL cho thi công khảo sát trữ lượng mỏ Núi Hồng 621 621 152 152 172.775.000 88.873.000 Cộng ´ ´ 261.648.000 Kèm 02 bảng tổng hợp chứng từ gốc Ngày 30 tháng 07 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Biểu 3: Chứng từ ghi sổ của nghiệp vụ xuất NVL cho thi công công trình. Chứng từ ghi sổ được làm căn cứ để kế toán ghi “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” sau đó vào “sổ chi tiết tài khoản 621”-chi tiết cho từng công trình. Cũng từ chứng từ ghi sổ, cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi vào “sổ Cái tài khoản 621”. Cuối quý, sổ chi tiết tài khoản 621 là cơ sở để kế toán lập “bảng tổng hợp chi phí sản xuất” làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm. Công ty Than Nội Địa Xí nghiệp TDKSTK&DVKT Mẫu số : S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Số tiền CTGS Số tiền SH NT SH NT 25 .... 28 29 30 .... 30/07 30/07 30/07 30/07 27.335.000 261.648.000 69.416.000 35.200.000 Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý ´ ´ Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ quý 2 (trích các nghiệp vụ tính vào CPNVLTT) Công ty Than Nội Địa Xí nghiệp TDKSTK&DVKT Mẫu số : S36-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản 621 (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ tài khoản 621 SH NT Tổng tiền Chia ra Công trình xưởng thực hành Hồng Cẩm Công trình khảo sát trữ lượng Núi Hồng 28 29 30 30/07 30/07 30/07 Luỹ kế 3 tháng Xuất vật liệu thi công Vận chuyển vật liệu Nhiên liệu, chi phí khác …… 152 153 331 784.800.000 241.648.000 69.416.000 35.200.000 .................... 358.510.500 172.775.000 46.260.000 .................... 426.289.500 88.873.000 23.156.000 35.200.000 ................. 58 30/09 Cộng phát sinh quý 3 Ghi Có tài khoản 621 Lũy kế 06 tháng 154 847.273.000 847.273.000 1.632.073.000 638.350.000 638.350.000 996.860.500 208.923.000 208.923.000 635.212.500 Biểu5: Trích sổ chi tiết tài khoản 621 của quý 3 năm 2006 Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Người ghi sổ Kª to¸n tr­ëng Gi¸m ®èc Sæ c¸i (TrÝch quý 3 n¨m 2006) Tài khoản 621 CTGS Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 28 29 30 30/07 30/07 30/07 Xuất vật liệu thi công Vận chuyển vật liệu`` Nhiên liệu, chi phí khác ....... 152 142 331 241.648.000 69.416.000 35.200.000 58 30/09 Cộng phát sinh tháng 09 ... Kết chuyển CPNVLTT ´ 154 346.264.000 847.273.000 Biểu 6: Trích sổ cái tài khoản 621 của quý 3 năm 2006 2.2.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Trong điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm một tỷ lệ không nhỏ, từ 12-17% giá thành công trình, chỉ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do vậy, việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán chính xác, hợp lý giá thành công trình xây dựng cơ bản. Đồng thời, nó giúp cho việc tính và thanh toán tiền lương, tiền công kịp thời, thoả đáng cho người lao động góp phần khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Trong quá trình thi công nếu cần tiến độ gấp các tổ, đội có thể sẽ phải ký hợp đồng giao khoán thuê đơn vị khác làm và có thể thuê lao động thời vụ đảm nhận một công việc giản đơn nào đó như xây tường bao, đặt sắt … Có thể thấy ở Xí nghiệp TDKSTK&DVKT hiện nay, lao động sử dụng ở các tổ, đội địa chất công trình được chia làm 2 bộ phận: Thứ nhất, là lao động trực tiếp tham gia sản xuất bao gồm công nhân trực tiếp tham dự các công trình và cả công nhân điều khiển máy thi công. Công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là ký hợp đồng dài hạn với xí nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động hiện có của xí nghiệp. Bộ phận lao động trực tiếp này thường được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu kỹ thuật cụ thể như chia ra các tổ chuyển đi làm các công trình. Đối với lực lượng lao động này, Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Thứ hai, là lao động gián tiếp hay chính là bộ phận quản lý của đội. Đối tượng lao động này bao gồm cả lao động trong biến chế và lao động ký hợp đồng dài hạn. Lực lượng lao động này thường chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi phải có trình độ cao. Xí nghiệp áp dụng hình thức khoán quỹ lương để trả đối tượng lao động này. Thực chất của hình thức này là Xí nghiệp xây dựng mức lương chung cho cán bộ quản lý ở các phòng, đội theo tháng bao gồm đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, kế toán, thủ kho, thủ quỹ. Định mức tiền lương dựa vào chức vụ, trình độ chuyên môn và giá trị sản lượng kế hoạch Xí nghiệp giao cho từng đội. Tuy nhiên nếu giá trị sản lượng thực hiện đạt 100% so với kế hoạch thì mới được hưởng 100% lương; hay nói cách khác mức lương được hưởng phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch giá trị sản lượng. Ngoài bộ phận lao động trong danh sách như trên, Xí nghiệp còn có bộ phận lao động ngoài danh sách (lao động ký hợp đồng ngắn hạn). Với đối tượng lao động này, lương tháng được tính theo phần khối lượng công việc mà đội đã khoán cho họ và đội sẽ trả lương theo tổ khoán. Căn cứ tính lương là bảng tính lương trực tiếp thi công do kế toán đội lập hàng tháng chi tiết cho từng công trình. Như vậy, chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp bao gồm: lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong xí nghiệp và lương khoán sản phẩm của bộ phận sản xuất thuê ngoài. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả chi phí bồi dưỡng ăn giữa ca cũng đưa vào khoản mục này. Cụ thể của hình thức tiền lương theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất và lương khoán đối với lao động thuê ngoài được tính như sau: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất của xí nghiệp, tiêu thức để xây dựng mức lương là số ngày làm việc thực tế trong tháng có tính tới hệ số bậc thợ, hệ số đóng góp và đơn giá tiền lương bình quân ngày. Tiền lương một công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng được tính theo công thức: Tiền lương một công nhân sản xuất trong tháng Tổng ngày công quy đổi trong tháng của 1 CN Đơn giá tiền lương bình quân ngày = ´ Tổng ngày công quy đổi trong tháng của một CN K ´ G ´ N = Trong đó: K: hệ số bậc thợ G: hệ số đóng góp (thời gian đóng góp thực tế tại đơn vị) N: tổng ngày công (dựa vào bảng chấm công tại công trường) Đơn giá tiền lương bình quân một ngày Tổng CP nhân công trực tiếp Tổng ngày công quy đổi = Tổng chi phí nhân công trực tiếp được tính dựa vào giá trị sản lượng thực hiện trong tháng. Hàng tháng, bộ phận kỹ thuật công trình căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành để làm báo cáo sản lượngvề khối lượng công việc đã hoàn thành- chi tiết cho từng phần công việc. Kế toán đội căn cứ vào báo cáo sản lượng và đơn giá tiền lương lập bảng tính lương trực tiếp thi công- chi tiết cho từng công trình. Nhìn chung, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm khoảng 12-17% tổng giá trị sản lượng. Bảng tính lương trực tiếp thi công cho một phần khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng 06 của công trình “Xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm” được lập như sau: Bảng tính lương trực tiếp thi công Công trình: xưởng thực hành nghề mỏ Trường Đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm Tháng 07 năm 2006 TT Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 San ủi cát nền m2 1116 900 ´ 1,2 1.205.300 2 Xây tường bao m2 3000 4000 x1,2 14.400.000 3 Đặt khung hố máy ...... m2 1000 5500´ 1,2 6.600.000 Cộng đội tự làm 22.205.300 Công thuê ngoài Xây tường bao, đặt sắt, ép ván cọc. 25.720.000 25.720.000 Biểu 7: Bảng tính lương công nhân trực tiếp thi công của công trình xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ. Trong bảng tính lương trên, đơn giá tiền lương cho từng công việc do Nhà nước quy định. Riêng đối với phần công việc do đội tự làm, đơn giá tiền lương được nhân với hệ số 1,2 là hệ số ưu đãi do xí nghiệp quy định để khuyến khích người lao động trong xí nghiệp. Dựa vào bảng tính lương trực tiếp thi công (phần việc xí nghiệp tự làm) ta tính được chi phí nhân công trực tiếp của công trình là 22.205.300. Cộng các công trình thi công trong tháng 07 ta sẽ có tổng chi phí nhân công trực tiếp của đội trong tháng 07 năm 2006 là: 38.250.000 đồng Tổng ngày công quy đổi được tính bằng cách lấy ngày công quy đổi của tất cả các công nhân cộng lại. Trong tháng 07, tổng ngày công quy đổi của công nhân sản xuất tổ 1 là 456,25 công. Do đó ta tính được đơn giá tiền lương bình quân một ngày và là cơ sở để lập bảng thanh toán lương trực tiếp thi công Đơn giá tiền lương bình quân một ngày 38.250.000 956,25 = = 40.000 (đồng) Từ đó lập bảng thanh toán lương trực tiếp trong bảng thanh toán tiền lương trực tiếp , khoản trừ 6% bảo hiểm là do kế toán bảo hiểm xã hội báo xuống và được tính theo lương chế độ của từng người lao động. Căn cứ vào bảng thanh toán lương trực tiếp thi công công trình xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm ta cũng tính được lương khoán của lao động thuê ngoài là 25.720.000 đồng. Bảng thanh toán lương được chuyển lên phòng kế toán Xí nghiệp xin duyệt, sau khi được duyệt Kế toán căn cứ ghi sổ và thanh toán lương cho người lao động. Định kỳ mỗi tháng một lần căn cứ vào bảng tính lương trực tiếp thi công kế toán tiến hành mở chứng từ ghi sổ. Công ty Than Nội Địa Xí nghiệp TDKSTK&DVKT Mẫu số : S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 07 năm 2006 Số: 24 Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền SH NT Nợ Có CPNCTT phát sinh do đội tự làm - Công trình Trường Hồng Cẩm - Công trình khảo sát mỏ Núi Hồng Tiền lương của nhân viên quản lý CPNCTT phần giao khoán công trình Trường Hồng Cẩm Bồi dưỡng ăn giữa ca CBCVN 622 627 622 622 334 334 334 338 38.250.000 22.205.300 16.044.700 11.879.000 25.720.000 5.661.000 Cộng ´ ´ 81.510.000 Kèm 05 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 07 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Biểu 8: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ phát sinh chi phí nhân công trực tiếp Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 622- chi tiết cho từng công trình và sổ Cái tài khoản 622 Công ty Than Nội Địa Xí nghiệp TDKSTK&DVKT Mẫu số : S36-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản 622 (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ tài khoản 622 SH NT Tổng tiền Chia ra Trường Hồng Cẩm Mỏ than Núi Hồng 24 25 26 30/07 30/07 30/07 Luỹ kế 3 tháng Chi phí NCTT Phân bổ CPNC giao khoán Bồi dưỡng ăn giữa ca …… 334 331 338 186.952.000 65.320.000 24.650.000 5.661.000 98.321.000 49.275.300 3.962.700 88.631.000 16.044.700 24.650.000 1.698.300 56 30/09 Cộng phát sinh quý 3/06 Ghi Có tài khoản 622 Lũy kế 06 tháng 154 171.858.000 171.858.000 358.810.000 129.465.000 129.465.000 227.786.000 42.393.000 42.393.000 131.024.000 Biểu 9 : Trích sổ chi tiết tài khoản 622 của quý 3 năm 2006 Sổ cái Tài khoản 622 (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Diễn giải SHTK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 24 25 26 30/07 30/07 30/07 CPNCTT phát sinh Phân bổ CPNC giao khoán Bồi dưỡng ăn giữa ca 334 331 338 65.320.000 24.650.000 5.661.000 58 30/09 Cộng phát sinh tháng 07 Kết chuyển CPNCTT ´ 154 95.631.000 171.858.000 Biểu 10: Trích sổ Cái tài khoản 622- quý3 năm 2006 2.2.3. Hạch toán khoản mục sử dụng máy thi công. Máy móc thiết bị là một yếu tố rất quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng công trình. Như vậy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là việc làm rất cần thiết, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế ở Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, số lượng máy móc thi công rất ít . Trong khi đó số lượng công trình mà xí nghiệp thi công nhiều và phân bổ ở nhiều địa bàn khác nhau trên cả miền Bắc. Vì vậy, chỉ có những công trình chính với điều kiện vận chuyển thuận lợi mới được xí nghiệp giao máy. Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có máy thi công mà xí nghiệp không thể tổ chức được bộ phận máy của mình thì chủ nhiệm công trình hoặc đội trưởng tiến hành thuê máy. Sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí máy thi công của xí nghiệp và chi phí thuê máy thi công thuê ngoài. Đối với máy thi công của xí nghiệp: Khi phục vụ cho các công trình sẽ được theo dõi, giám sát chặt chẽ bởi Phòng kế hoạch vật tư, cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp. Chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao, sửa chữa, kiểm định máy thi công và một số khoản chi phí khác bằng tiền . Hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Chi phí này bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho việc vận hành máy như: xăng, dầu…Giá trị của khoản chi phí này là giá mua không có thuế. Căn cứ để hạch toán khoản chi phí này là hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho…Hàng tháng, kế toán đội căn cứ vào chứng từ gốc này để lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sau: (số liệu là của T07/2006) Nợ TK623- Hồng Cẩm: 2.310.000 Có TK331: 1.380.000 Có TK152: 930.000 Hạch toán chi phí khấu hao máy: khoản chi phí này bao gồm chi phí khấu hao trang thiết bị do xí nghiệp tự mua sắm không đưa qua tài khoản 142 phân bổ dần mà xuất thẳng trực tiếp vào giá thành công trình và phân bổ khấu hao TSCĐ do Phòng kế toán Công ty Than Nội Địa thông báo báo xuống Xí nghiệp hàng tháng theo số TSCĐ có ở Xí nghiệp (với những TSCĐ này các đội không hạch toán khi nhận TSCĐ mà có quyền sử dụng và hàng tháng tính khấu hao vào CPSXKD theo số mà xí nghiệp báo xuống). Hàng tháng, kế toán ghi chứng từ ghi sổ nghiệp vụ trích khấu hao theo định khoản như sau: (số liệu của T07/2006) - Xí nghiệp tự mua sắm trang thiết bị : máy xúc Nợ TK623- Hồng Cẩm: 20.700.000 Có TK331: 20.700.000 - Phân bổ khấu hao TSCĐ sang chi phí máy. Nợ TK623- Hồng Cẩm: 9.522.000 Có TK214: 9.522.000 Các loại chi phí khác bằng tiền phục vụ cho máy thi công như chi phí sửa chữa, kiểm định máy căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tính trực tiếp cho chi phí máy của công trình đó. - Đối với xe, máy thi công thuê ngoài: Đây là bộ phận tạo nên chi phí máy thi công chủ yếu của Xí nghiệp bởi vì đa số máy thi công của xí nghiệp là do thuê ngoài. Tại các công trình khi nhận thấy cần thiết phải sử dụng máy thi công thì đội tiến hành thuê máy. Phương thức thuê thường là thuê toàn bộ bao gồm cả công nhân vận hành máy và nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động của máy. Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và số tiền bên đi thuê phải thanh toán. Cũng như máy thi công của xí nghiệp, máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì hạch toán chi phí thuê máy trực tiếp vào công trình đó. Căn cứ để theo dõi máy thi công thuê ngoài là: “Nhật trình theo dõi giờ hoạt động máy thi công” và “Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy”. CÔNG TY THAN NỘI ĐỊA XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT SỐ: 22/HĐTM CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC -------------------------- Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2006 (Trích mẫu Hợp Đồng) HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY “ V/v thuê máy thi công” - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng BT công bố ngày 25/9/1989 - Căn cứ vào nghị định số 17/HĐBT ngày 16/ 01/1990 của hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết ban hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên. ĐẠI DIỆN BÊN A ( Bên đi thuê): Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. Địa chỉ : 30 Đoàn Thị Điểm – Đống Đa - Hà Nội Tài khoản : 10102000006349 Tại ngân hàng : Ngân hàng công thương - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại : 04.8482320 - Fax : 04.8444345 Mã số thuế : 0100125031 Đại diện là ông : Đặng Văn Tất Chức vụ : Giám đốc Xí nghiệp Chỉ định người trực tiếp giao dịch thực hiện hợp đồng là: Ông : Nguyễn Hữu Toàn Chức vụ : Chủ nhiệm công trình xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm – Thái Nguyên. Điện thoại : 0912445566 §¹i diÖn bªn B ( Bên cho thuê) CÔNG TY Xây Dựng Số 4 Địa chỉ : 243 Đê La Thành – Hà Nội Tài khoản : 22010000008724 Tại ngân hàng : Đầu tư & PT Thăng Long Mã số thuế : 0700220723 Đại diện là ông : Phạm Hồng Huân Chức vụ : Giám đốc công ty Đã cùng nhau thoả thuận và ký kết hợp đồng thuê máy với các nội dung sau: ( Phục vụ xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm ) Điều 1: Nội dung hợp đồng: Bên B đồng ý cho bên A thuê máy với số lượng sau: TT Loại xe máy, thiết bị Đơn vị Khối lượng Đơngiá (đồng) Thànhtiền (đồng) 1 Máy ép cọc cừ Ca 30 800.000 24.000.000 Thuế VAT 10 % 2.400.000 Tổng cộng 26.400.000 Bằng chữ : (Hai mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng) Điều 2: Thời gian thực hiện hợp đồng Bắt đầu : Ngày 06 tháng 07 năm 2006. Kết thúc : Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Địa điểm : xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Điều 3: Trách nhiệm các bên 1/ Bên B Bố trí máy cho thuê đúng theo thời gian bên A yêu cầu. Bố trí máy hợp đồng cho tốt, công nhân vận hành máy phải làm việc tất cả các ngày trong tuần ( trừ chủ nhật). Chấp hành nghiêm chỉnh theo nội quy của công trường ( trong thời gian làm việc). Tự chịu trách nhiệm về an toàn lao động. Trả lương lái máy và cung cấp nhiên liệu cho máy hoạt động. 2/ Bên A: - Bảo vệ an toàn cho máy, nếu xảy ra mất mát phải bồi thường ( trong thời gian hiệu lực của hợp đồng). Hướng dẫn biện pháp, kỹ thuật thi công cho máy ( trừ kỹ thuật sử dụng máy). - Nếu có nhu cầu phát sinh phải báo trước cho bên B 01 ngày và chỉ được kéo dài thời gian sử dụng máy khi bên B đồng ý. - Bên A chịu chi phí ăn, ở đầy đủ cho lái máy trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Bố trí cho máy đảm bảo hoạt động tối thiểu 12 ca/tháng. ( 01 ca = 8 giờ). Điều 4: Hình thức thanh toán: - Tiền mặt, chuyển khoản. - Sau khi ký hợp đồng bên A tạm ứng cho bên B 50% giá trị hợp đồng trước khi nhận máy. - Sau khi hoàn thành và trả máy, Bên A gặp bên B đối chiếu làm thanh lý hợp đồng chậm nhất là 10 ngày và thanh toán số tiền còn lại theo thanh lý hợp đồng cho bên B. Điều 5: Điều khoản chung: - Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Nếu có gì vướng mắc phải thông báo cho nhau để cùng bàn bạc giải quyết. Trường hợp vướng mắc không tự giải quyết được, hai bên thống nhất đưa ra toà án kinh tế Hà Nội để xét xử, phán quyết của toà án sẽ là quyết định cuối cùng mà hai bên phải thi hành, bên nào sai sẽ phải chịu án phí. - Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản . - Hiệu lực của hợp đồng có giá trị từ ngày ký đến khi hai bên thực hiện xong biên bản bản thanh lý hợp đồng. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B CÔNG TY THAN NỘI ĐỊA NHẬT TRÌNH XE MÁY THI CÔNG XÍ NGHIỆP TDKSTK & DVKT Loại máy thi công: Máy ép cọc cừ Họ tên lái máy: Nguyễn Văn Hoành I/ Theo dõi: Tháng 7 năm 2006 Ngày Tháng Hạng mục công trình Sáng Chiều Cộng giờ làm việc KL công việc Ký xác nhận Từ giờ Đến giờ Từ giờ Đến giờ 1  Ép cọc nền  8h 2  ......  ..... 26 Ép cọc hố máy  8h Cộng giờ 208h ĐẠI DIỆN BÊN CHO THUÊ ĐẠI DIỆN BÊN ĐI THUÊ CÔNG TY THAN NỘI ĐỊA XÍ NGHIỆP TDKSTK & DVKT SỐ /TLHĐ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC -------------------------- BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY THI CÔNG. - Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 22 /HĐTM ngày 06 tháng 07 năm 2006 - Căn cứ nhật trình ca xe máy - Hôm nay, ngày 30 tháng 09 năm 2006 I. ĐẠI DIỆN BÊN THUÊ MÁY ( BÊN A): Xí nghiệp TDKSTK & DVKT. Ông: Đặng Văn Tất Chức vụ : Giám đốc Xí nghiệp. Ông: Nguyễn Hữu Toàn Chức vụ : Chủ nhiệm công trình xưởng Hồng Cẩm II. ĐẠI DIỆN BÊN CHO THUÊ MÁY(BÊN B): Công ty Xây dựng số 4. Ông : Phạm Hồng Huân Chức vụ: Giám đốc Công ty Sau khi xem xét, trao đổi hai bên nhất trí thanh lý hợp đồng số: 22 /HĐTM ngày 06 tháng 07 năm 2006 với nội dụng sau: III Khối lượng, giá trị: TT Loại xe máy, thiết bị Đơn vị Khối lượng Đơngiá (đồng) Thànhtiền (đồng) Máy ép cọc cừ Ca 26 800.000 20.800.000 Thuế VAT 10 % 2.080.000 Tổng cộng 22.880.000 IV. Thanh toán - Giá trị hợp đồng là : 26.400.000đ - Giá trị thanh lý là : 22.880.000đ - Giá trị tạm ứng là 13.200.000đ - Giá trị còn lại là : 9.600.000đ (Bằng chữ : Chín triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn) - Hai bên nhất trí theo thanh lý hợp đồng theo các điều khoản trên. - Bên A thanh toán toàn bộ số tiền cho bên B trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày lập biên bản thanh lý. nếu quá thời hạn bên A phải chịu lãi suất theo quy định của ngân hàng. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Biểu 12: Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy thi công. Với tài liệu kế toán như trên, kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ với định khoản như sau: Nợ TK 623- Hồng Cẩm: 20.800.000 Nợ TK 133: 2.080.000 Có TK 112: 13.200.000 Có TK 331: 9.600.000 Từ chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ chi tiết và sổ Cái tài khoản 623. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 623 (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ tài khoản 623 SH NT Tổng tiền Chia ra Hồng Cẩm Núi Hồng 21 22 23 24 25 30/07 30/07 30/07 30/07 30/07 Lũy kế 3 tháng NVL phục vụ MTC Xuất trang thiết bị KHTSCĐ XN báo nợ Thuê máy ép cọc Lương lái máy ............................... 152,331 331 214 331 334 143.495.000 2.310.000 20.700.000 9.522.000 20.800.000 3.000.000 67.860.000 2.310.000 20.700.000 9.522.000 20.800.000 3.000.000 75.635.000 56 30/09 Cộng phát sinh quý 3/06 Ghi Có tài khoản 623 Lũy kế 06 tháng 154 84.325.000 84.325.000 227.820.000 84.325.000 84.325.000 152.185.000 0 0 75.635.000 Biểu 11: Trích sổ chi tiết tài khoản 623 của quý 3 năm 2006 SỔ CÁI Tài khoản 623 (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Diễn giải SHTK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 21 22 23 24 25 30/07 30/07 30/07 30/07 30/07 NVL phục vụ máy thi công Xuất trang thiết bị KHTSCĐ XN báo Nợ Thuê máy lu Lương lái xe, lái máy 152,331 331 214 331 334 2.310.000 20.700.000 9.522.000 20.800.000 3.000.000 56 30/09 Cộng phát sinh tháng 04 ….. Kết chuyển CPSDMTC 154 56.332.000 84.325.000 Biểu 12: Trích sổ Cái tài khoản 623- quý 3 năm 2006. 2.2.4 . Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra ở đội công trình nhưng không được tính vào chi phí vật liệu, chi phí nhân công. Khoản mục chi phí này gồm các yếu tố chi phí sau: - Lương và khoản trích 19% quỹ lương chế độ để nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của khối quản lý. - Chi phí lãi tiền vay. - Chi phí văn phòng phẩm phục vụ quản lý. - Chi phí lán trại tạm thời, chi phí bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn cho công nhân, chi phí bảo vệ công trình… - Chi phí tàu xe công tác của nhân viên quản lý, chi phí thí nghiệm vật liệu nghiệm thu sản phẩm… - Các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, điện thoại, nước, chi phí tiếp khách, hội nghị, thuế môn bài, thuế nhà đất và một số chi phí khác bằng tiền. - Chi phí vật liệu, CCDC cho quản lý - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí thuê ngoài. Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức điều hành sản xuất và nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh các khoản chi phí là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu trong quá trình quản lý cũng như hạch toán. Để phản ánh khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”. Chi phí nhân viên quản lý công trình: Khoản chi phí này bao gồm tiền lương khoán, phụ cấp trách nhiệm và khoản trích 19% lương chế độ của bộ phận lao động, trực tiếp, gián tiếp. Như đã nói ở phần hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, tiền lương của đối tượng này được hưởng theo tỷ lệ % hoàn thành kế toán giá trị sản lượng. Cuối tháng căn cứ vào % hoàn thành kế hoạch giá trị sản lượng, kế toán đội tiến hành lập bảng thanh lương gián tiếp sau đó gửi lên Kế toán tiền lương của Xí nghiệp xin duyệt lương. Bảng thanh toán lương được duyệt dùng làm căn cứ ghi chứng từ ghi sổ theo định khoản: (CTGS số 24 ngày 30/07) Nợ TK 627: 11.879.000 Có TK 334: 11.879.000 Ngoài ra, khoản trích 19% lương chế độ của lao động trực tiếp, gián tiếp cũng được ghi chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627: 10.410.800 Có TK 338: 10.410.800 Chi phí lãi tiền vay: Khoản chi phí này các đội trực tiếp xây dựng công trình phải trả là 0,8% tháng trên tổng số vốn được công ty cấp xuống bằng tiền vay (chủ yếu là vay ngân hàng). Chi phí lãi tiền vay cụ thể của xí nghiệp sẽ do kế toán vốn bằng tiền của Công ty Than Nội Địa tính và báo hàng tháng xuống cho Xí nghiệp. Tổng chi phí lãi vay của quý 3 năm 2006 Xí nghiệp TDKSTK & DVKT phải tính vào chi phí sản xuất chung là 18.300.000 đồng. Lãi tiền vay tháng 7 được định khoản như sau: Nợ TK 627: 6.100.000 Có TK 112: 6.100.000 Ngoài ra, một số các khoản chi phí khác như chi phí lán trại, dụng cụ sinh hoạt, tiếp khách hội họp, chi phí điện thoại, điện, nước và một số khoản chi phí khác bằng tiền hàng tháng cũng được kế toán đội căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí hợp lý, hợp lệ để ghi chứng từ ghi sổ của các nghiệp vụ tính vào chi phí sản xuất chung. Cuối quý tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung vào các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình theo công thức: Mức CPSXC phân bổ cho công trình A Tổng CPSXC Tổng CPNCTT Chi phí NCTT của công trình A = ´ Theo công thức này, chi phí sản xuất chung quý 3 năm 2006 của Xí nghiệp được phân bổ cho công trình xây dựng xưởng thực hành mỏ Hồng Cẩm là : CPSXC phân bổ cho CT Hồng Cẩm 81.563.000 171.858.000 129.465.000 = ´ = 61.443.481 Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và sổ Cái tài khoản 627. Công ty Than Nội Địa Xí nghiệp TDKSTK&DVKT Mẫu số : S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 07 năm 2006 Số: 28 Chứng từ Trích yếu SHTK Số tiền SH NT Nợ Có Trích bảo hiểm XH , KPCĐ, y tế 19% theo tỷ lệ quy định Trả lãi tiền vay ngân hàng 627 627 338 112 10.410.800 6.100.000 Cộng ´ ´ 16.510.800 Kèm 02 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 07 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng Biểu 13: Chứng từ ghi sổ nghiệp vụ phát sinh chi phí sản xuất chung. Công ty Than Nội Địa Xí nghiệp TDKSTK&DVKT Mẫu số : S02b-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Số tiền CTGS Số tiền SH NT SH NT 28 .... 30/07 16.510.800 Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý ´ ´ Biểu 14:Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nghiệp vụ phát sinh chi phí sản xuất chung. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản 627 (Trích quý 3 năm 2006) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Tổng tiền Ghi Nợ tài khoản627 SH NT Chia ra CPNC Lãi vay ….. 29 30 31 32 33 34 30/07 30/07 30/07 30/07 30/07 30/07 Chi trả tiền điện Khấu hao TSCĐ Lương gián tiếp Bảo hiểm 19% Lán trại …… 111 112 211 338 111 4.102.300 6.100.000 11.879.000 10.410.800 5.434.000 11.879.000 10.410.800 6.100.000 56 30/09 Cộng phát sinh quý 3/06 Ghi Có tài khoản 627 154 81.563.000 81.563.000 63.263.000 63.263.000 18.300.000 18.300.000 … BiÓu 15: TrÝch sæ chi tiÕt tµi kho¶n 627 cña quý 3 n¨m 2006 2.3. Tập hîp chi phÝ s¶n xuÊt, ®¸nh gi¸ chi phÝ x©y dựng dë dang vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm. 2.3.1.TËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt. TÊt c¶ c¸c nghiÖp vô ph¸t sinh trong quý ®Òu ®­îc kÕ to¸n c«ng tr×nh tËp hîp vµo chøng tõ ghi sæ, sau ®ã tõ chøng tõ ghi sæ kÕ to¸n vµo sæ chi tiÕt chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh vµ sæ C¸i c¸c tµi kho¶n chi phÝ. §Õn cuèi quý c¨n cø vµo c¸c sæ chi tiÕt chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh, kÕ to¸n ghi vµo sæ tæng hîp chi phÝ s¶n xuÊt- chi tiÕt cho tõng c«ng tr×nh (BiÓu 16). Sæ tæng hîp chi phÝ s¶n xuÊt Tµi kho¶n 154 C«ng tr×nh: xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm (Quý 3 n¨m 2006) CTGS DiÔn gi¶i TK§¦ Sè ph¸t sinh SH NT Nî Cã CPSXKDDD ®Çu kú Chi phÝ NVL trùc tiÕp Chi phÝ NC trùc tiÕp Chi phí máy thi công Chi phÝ s¶n xuÊt chung 621 622 623 627 176.521.000 638.350.000 129.465.000 84325.000 61.443.481 Céng ph¸t sinh quý CPSXKDDD cuèi kú Ghi Cã TK 154 632 913.583.481 138.460.612 951.643.869 BiÓu 16: Sæ tæng hîp chi phÝ s¶n xuÊt c«ng tr×nh xưởng thực hành nghề mỏHồng Cẩm – Thái Nguyên quý 2 năm 2006.. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Công trình: xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm. Có thể khái quát sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo sơ đồ sau: TK621 TK154 TK632 TK622 TK623 K/c CPMTC Kết chuyển giá trị K/c CPNVLTT K/c CPNCTT TK627 Kc CPSXC sản phẩm hoàn thành 2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang. Vì đặc điểm thi công các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công kéo dài, khối lượng lớn nên việc thanh toán khối lượng hoàn thành bàn giao được xác định theo quý. Để phù hợp với đặc điểm của ngành, của sản phẩm xây dựng cơ bản để phù hợp với hình thức thanh toán khối lượng công việc hoàn thành quyết toán cho bên chủ đầu tư là theo quý (được xác định theo điểm dừng kỹ thuật có thể tính được giá dự toán phần khối lượng công việc hoàn thành). Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê cuối quý và được tính theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí này cho khối lượng công việc đã hoàn thành bàn giao theo dự toán (cũng chính là giá tạm quyết toán với bên chủ đầu tư) và giá trị khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ theo dự toán. Công thức tính như sau: Giá trị của KLXDDD cuối kỳ CPSXKD dở dang đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ + Giá trị dự toán KLXL hoàn thành GT dự toán KLXDDD cuối quý + = ´ GT dự toán KLXDDD cuối quý Theo công thức trên, trong quý 3 năm 2006, công trình xây dựng xưởng thực hành nghề mỏ Hồng Cẩm có các số liệu như sau: - Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ: 176.521.000 - Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ: 913.583.481 - Giá trị dự toán KLXL hoàn thành: 1.200.700.000 - Giá trị dự toán KLXLDD cuối quý: 183.612.000 Giá trị của KLCVDD cuối kỳ = ´ 176.521.000 + + 913.583.481 183.612.000 1.200.700000 183.612.000 = 138.460.612 Từ đó ta tính được giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 2.3.3. Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. 2.3.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành Trong mỗi doanh nghiệp, việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp...cũng như việc xác định đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, đối tượng để tính giá thành là các công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và được thanh quyết toán. Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Xí nghiệp là phương pháp trực tiếp. Theo đó, quá trình tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Xí nghiệp được tiến hành như sau: Cuối quý, căn cứ vào chi phí phát sinh hàng tháng, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong cả quý cho từng công trình. Sau đó, lập các chứng từ kết chuyển chi phí này sang bên nợ TK154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành thực tế của công trình và kết chuyển qua TK 632-Giá vốn hàng bán. Đồng thời, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết các TK 154. 9.2. Phương pháp tính giá thành Giá thành công tác thăm dò, khảo sát trong kỳ báo cáo được tính theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành Chi phí thực tế KLCV dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế KLCV phát sinh trong kỳ Chi phí thực tế KLCVdở dang cuối kỳ = + - Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của mỗi công trình theo công thức trên, kế toán đội lập thẻ tính giá thành sản phẩm - chi tiết cho từng công trình sau đó chuyển cho ban tài chính xí nghiệp làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của tất cả các công trình. Thẻ tính giá thành công trình có mẫu như sau: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH: xưởng thực hành nghề mỏ - Trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm - Thái Nguyên. Quý 3 năm 2006 Chỉ tiêu Số tiền 1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ 2.Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung 3. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 4. Giá thành KLXL hoàn thành 176.521.000 913.583.481 638.350.000 129.465.000 84.325.000 61.443.481 138.460.612 951.643.869 Biểu 17: thẻ tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành quý 3/2006 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT. 3.1. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. 3.1.1. Về hạch toán chi phí sản xuất Ưu điểm: - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong tổng giá trị công trình thăm dò, khai thác và xây dựng cơ bản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn từ 60% - 75%. Chất lượng nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công trình xây dựng. Do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí này trên cả hai mặt số lượng và chất lượng sao cho vật tư được cung cấp đủ về số lượng, đồng bộ về chủng loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Tại Xí nghiệp, việc giao khoán cho các đội thi công chủ động mua và tập kết nguyên vật liệu trực tiếp tạo điều kiện hạch toán kinh tế ngay từ cơ sở, năng cao tính độc lập và ý thức tiết kiệm. Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn tồn tại những mặt sau: Nhược điểm - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + Mặc dù các đội mua vật tư theo định mức nhưng đến cuối kỳ khi phát sinh nguyên vật liệu thừa thì việc ghi chép nguyên vật liệu thừa lại không được tiến hành. Vì vậy đã đẩy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng so với thực tế và chi phí toàn bộ công trình bị tăng lên là tất yếu. + Việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp chỉ thông qua các hoá đơn thanh toán với nhà cung cấp. Do vậy sự kiểm soát đối với việc sử dụng nguyên vật liệu tại công trình là hầu như không có. Mặc dù việc thanh toán cho các đội theo giá trị khoán buộc các đội có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí, nhưng cũng dễ xảy ra tiêu cực trong việc sử dụng các hoá đơn, chứng từ khai tăng chi phí về nguyên vật liệu. Do đó để tăng cường tính kiểm tra, Xí nghiệp cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí nguyên vật liệu tại các công trình và có biện pháp xử lý thích hợp với các trường hợp vi phạm. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Tại Xí nghiệp việc thuê mướn lao động do các đội công trình chủ động dựa trên yêu cầu thực tế và tiến độ thi công của mình. Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích tăng năng suất lao động. Tuy nhiên kế toán không tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này khiến khoản chi phí nhân công trực tiếp bị tăng hoặc giảm đột biến do lao động xây lắp có tính mùa vụ và không đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành. Xí nghiệp đưa khoản mục bồi dưỡng ăn giữa vào chi phí nhân công trực tiếp là chưa đúng chế độ khoản mục này phải đưa sang chi phí sản xuất chung. 3.1.2. Về phương pháp tính giá thành. Xét trên phương diện công tác quản lý hạch toán chi phí giá thành, có thể thấy công tác này được thực hiện khá chặt chẽ và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp. Trước hết, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp là công trình - hạng mục công trình (đây đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành), điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. Thêm vào đó, việc áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trực tiếp vào công trình - hạng mục công trình là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Về công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, có thể đánh giá công tác này được tổ chức khoa học, đều đặn và cung cấp được nguồn số liệu chính xác nhằm phục vụ kịp thời việc tính giá thành sản phẩm theo yêu cầu quản lý. Việc tổ chức ghi chép chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm thăm dò, khảo sát và xây dựng tại phòng kế toán Xí nghiệp là hoàn toàn tuân thủ chế độ kế toán - tài chính hiện hành. Các sổ kế toán chi tiết tài khoản chi phí - giá thành không chỉ được chi tiết tới tài khoản cấp hai mà còn chi tiết cho từng hạng mục công trình, công trình xây lắp. Nhân viên kế toán phụ trách chi phí - giá thành tổ chức ghi chép và đối chiếu số liệu cùng nhân viên kế toán tổng hợp đã tạo dựng một môi trường làm việc khoa học và giúp công tác kiểm soát nội bộ diễn ra thuận lợi. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật nói riêng còn một số tồn tại cần phải giải quyết. Bởi vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm sẽ được trình bày ở phần sau đây là cần thiết nhằm đảm bảo hạch toán đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng yêu cầu quản lý của Xí nghiệp. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. 3.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Xuất phát từ phương thức khoán công việc, dựa trên cơ sở dự toán được lập cho mỗi công trình - hạng mục công trình và cho từng tổ địa chất và xây dựng, tổ đội nhận tạm ứng từ Xí nghiệp để tự đảm bảo cung ứng vật liệu cũng như các yếu tố khác cho thi công. Xí nghiệp thực hiện quản lý đối với các tổ đội địa chất và xây dựng dựa trên các hóa đơn - chứng từ là chủ yếu. Như vậy có thể thấy Xí nghiệp ít có sự kiểm soát đối với việc sử dụng vật liệu thực tế tại công trình. Để hạn chế những tiêu cực có thể có trong quá trình sử dụng vật liệu, Xí nghiệp có thể quy định các định mức trần và mức sàn sử dụng vật liệu phục vụ cho thi công và tăng cường công tác giám sát thực tế thi công đồng thời cho phép các tổ đội địa chất và xây dựng được phép quản lý những khoản tiết kiệm chi phí vật liệu vào quỹ khen thưởng để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật liệu tránh những hao phí không đáng có. Nếu có nguyên vật liệu thừa phát sinh dưới các công trường thi công thì kế toán phải ghi chép nghiệp vụ thu hồi nguyên vật liệu thừa nhằm phản ánh trung thực chi phí thực tế phát sinh. Nguyên vật liệu thừa có thể giải quyết theo cách sau: Chuyển cho một công trình khác mà Xí nghiệp đang tham gia thi công. Biện pháp lưu chuyển này có tác dụng tiết kiệm chi phí thu mua nguyên vật liệu trên toàn Xí nghiệp vì giá nguyên vật liệu xây dựng trong năm thường có những biến đổi lớn. Nhưng biện pháp này chỉ thực sự có hiệu quả nếu Xí nghiệp thực hiện thi công công trình của cùng một chủ đầu tư cũng như đảm bảo được tính đồng bộ-chất lượng vật liệu theo yêu cầu của chủ đầu tư. Khi đó, kế toán có thể tổ chức ghi chép như sau: Nợ TK152: Chi tiết cho công trình tiếp nhận vật liệu thừa. Có TK621: Chi tiết cho công trình có vật liệu thừa. Hoặc: Có thể đem bán số vật liệu thừa nếu việc vận chuyển chúng đến công trình mới chịu chi phí lớn không đảm bảo hiệu quả kinh tế. Theo đó, kế toán có thể ghi sổ nghiệp vụ này như sau: Nợ TK111,112,131…Số tiền thu được từ bán vật liệu thừa. Có TK621: Chi tiết bán vật liệu thừa. 3.2.2.Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK622 Có TK335 Để hạn chế biến động chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho lao động trực tiếp sản xuất Trích trước tiền lương nghỉ phép được tính như sau: Tổng số tiền lương phép theo kế hoạch Tỷ lệ trích trước Tổng số tiền lương chính theo kế hoạch 100 x = Tiền lương thực tế phải trả trong tháng Mức trích trước lương phép kế hoạch Tỷ lệ trích trước = x Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lương phép phải trả cho công nhân và ghi chép như sau: Nợ TK335 Có TK334 Việc trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép nhằm đảm bảo đúng chế độ Kế toán-Tài chính hiện hành; không làm chi phí thay đổi đột biến trong một kỳ sản xuất và tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong hạch toán kế toán. Việc Xí nghiệp đưa khoản mục bồi dưỡng ăn giữa ca vào chi phí nhân công là chưa đúng chế độ khoản mục này theo chế độ hiện hành công ty nên chuyển sang chi phí sản xuất chung mới đúng. 3.2.3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí mua trang thiết bị do Xí nghiệp tự mua, kế toán đã hạch toán thẳng một lần vào chi phí sử dụng máy thi công là chưa hợp lý và nên đưa sang Tài khoản 142 và phân bổ dần vào giá trị công trình. 3.2.4. Hoàn thiện quản lý chi phí sản xuất chung Đối với Xí nghiệp, yếu tố chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí cho lắp điện, điện thoại, xây dựng lán trại cho các tổ đội thi công…các khoản chi phí này thường rất khó kiểm soát và dễ nảy sinh ra tiêu cực. Bởi thế, Xí nghiệp cần yêu cầu các đội chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn, chứng từ đồng thời có thể tăng cường công tác giám sát các chi phí này. Thêm vào đó, Xí nghiệp cần xây dựng các quy chế cụ thể để giảm bớt các khoản chi phí này như: các khoản chi đều phải có chứng từ để xác minh, chỉ ký duyệt đối với các khoản chi hợp lý - hợp lệ. Xí nghiệp cũng nên có quy định một mức chi phí định mức một cách chi tiết và thường xuyên kiểm tra - kiểm soát đối với khoản mục chi phí sản xuất chung. 3.2.5.Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Do địa bàn hoạt động của Xí nghiệp chủ yếu là ở các tỉnh phụ cận như Thái Nguyên, Quảng Ninh, Lạng Sơn do vậy Xí nghiệp nên quy định chứng từ nộp lên phòng kế toán mỗi tháng 3 lần vào các ngày 10, 20, 30 (hoặc ngày cuối tháng) để đảm bảo xử lý nhanh các chứng từ tránh ùn tắc. Một biện pháp khác để thực hiện việc luân chuyển chứng từ theo quy định là: Phòng kế toán yêu cầu các trưởng phòng, đội trưởng đội xây dựng phải cam kết thực hiện nguyên tắc không làm thủ tục tạm ứng tiền khi chưa có đầy đủ hoá đơn - chứng từ thanh quyết toán số tạm ứng lần trước. Nếu có công trình ở xa, phòng kế toán có thể cử nhân viên tới tận công trình để thu thập chứng từ, cập nhật sổ sách chi tiết, đảm bảo phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh 3. 2.6. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất. Hiện nay, tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, công tác kế toán tài chính thực hiện rất hiêụ quả, thông tin kế toán cung cấp đáp ứng được nhu cầu quản lý. Nhưng bên cạnh đó công tác kế toán quản trị tại Xí nghiệp chưa được thực hiện triệt để, công tác kế toán quản trị chỉ được tiến hành một cách đơn giản chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác quản trị, trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công việc kế toán quản trị chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo phân tích tổng hợp chi phí sản xuất vào cuối kỳ tính giá. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, việc cung cấp thông tin kế toán cho quản trị doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc cung cấp chính xác, kịp thời mà một yêu cầu nữa cần phải có là các thông tin đó phải được phân tích và trình bầy sao cho bộ phận quản trị có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định nhanh chóng, phù hợp và hiệu quả. Yêu cầu này chỉ có thể được đáp ứng khi mà công tác kế toán quản trị được thực hiện triệt để. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung thì cần đẩy mạnh hơn nữa công tác kế toán quản trị. Với việc đẩy mạnh công tác kế toán quản trị, bộ phận quản trị sẽ biết được các thông tin về cơ cấu các khoản mục cũng như các yếu tố chi phí thăm dò, khảo sát và xây dựng, các biến động trong các khoản mục hay của các yếu tố chi phí,…từ đó sẽ có được các quyết định nhanh chóng, phù hợp với việc tích cực vào việc giảm chi phí hạ giá thành. Sử dụng kế toán máy cho công tác kế toán : Xuất phát từ yêu cầu về khối lượng cũng như chất lượng thông tin hàng ngày phục vụ cho quản lý, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kế toán Xí nghiệp đang tiến hành hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ - một hình thức rất phù hợp với việc áp dụng kế toán bằng máy vi tính thì việc vi tính hoá hệ thống tổ chức công tác kế toán là điều hết sức cần thiết. Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển như hiện tại thì việc mua sắm và ứng dụng cả phần cứng và phần mềm kế toán là rất thuận lợi chỉ với một mức phí không cao. Có thể đánh giá việc sử dụng phần mềm kế toán vừa thoả mãn tính cấp thiết, tính hiệu quả kinh tế; nó không những là tiền đề để bắt kịp sự phát triển của xã hội hiện tại mà còn là một giải pháp tối ưu hoá hoạt động sản xuất và giúp giảm chi phí doanh nghiệp dành cho lao động kế toán. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế cạnh tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phải thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp thăm dò, khảo sát, thiết kế và xây dựng hạ được giá thành là vấn đề sống còn nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như tính thẩm mỹ của công trình vốn rất khắt khe. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế phù hợp, nhà quản trị phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoàn thiện công tác này không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý ra các quyết định tối ưu mà còn có vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn. Nhận thức được vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán Xí nghiệp, em đã được tìm hiểu về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp; kết hợp với những kiến thức được học tại trường, em mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp. Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy giáo – Ths.Trương Anh Dũng - Giảng viên khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các cán bộ, nhân viên trong phòng Kế toán của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0035.doc
Tài liệu liên quan