Từ những thực tế đó, Công ty nên tổ chức thường xuyên khoá bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn cho các nhân viên quản lý đội để cung cấp cho họ những hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa bộ phận quản lý nghiệp vụ của Công ty với bộ phận quản lý tại đơn vị thi công trực thuộc thông qua việc điều động cán bộ kỹ thuật và cán bộ kế toán xuống giám sát tại công trình. Việc làm này vừa thắt chặt được sự quản lý của Công ty với các hoạt động tại công trường, vừa đảm bảo thu thập các thông tin kế toán một cách chính xác, kịp thời phục vụ cho việc quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện nay, tỷ lệ giao khoán cao mà Công ty đang áp dụng có mặt tích cực là tạo ra động lực vật chất lớn cho các đội công trình nhưng mặt khác làm giảm mức lợi nhuận thu được trên mỗi công trình. Thêm vào đó, mức giao khoán cao không cho thấy được một cách rõ nét hiệu quả cũng như khả năng của các đơn vị thi công trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, Công ty nên xây dựng một mức giao khoán hợp lý căn cứ trên các điều kiện cụ thể của từng công trình và mức lợi nhuận mong muốn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C
31/12
Kết chuyển CP NCTT BGa
154
622
86.394.559
3
KC
31/12
Kết chuyển CP SXC BGa
154
627
82.269.301
Cộng
548.643.177
Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết TK 154 để theo dõi giá trị sản phẩm dở dang cho từng công trình. Số liệu từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ để vào sổ chi tiết tài khoản 154. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình để thuận tiện cho việc theo dõi tập hợp chi phí và tính giá thành của từng công trình, từ đó thấy được sự biến động chi phí thực tế so với dự toán, đánh giá được thực trạng quản lý chi phí để có những biện pháp giải quyết phù hợp
Biểu số 19: Sổ chi tiết TK 154
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Sổ chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Công trình: Khu biệt thự Bắc ga
Quí IV Năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
379.797.317
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
86.394.559
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
82.269.301
31/12
Kết chuyển giá vốn
465.952.381
Phát sinh Nợ: 548.461.177
Phát sinh Có: 465.952.381
Số dư cuối kỳ: 82.508.796
Ngày 15 tháng 1 năm 2001
Kế toán trưởng
Kế toán lập biểu
Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh của từng công trình để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong bảng này, chi phí sản xuất của mỗi công trình được ghi trên một dòng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Mặt khác theo yêu cầu quản lý của Công ty, cuối mỗi quý các đội, xí nghiệp còn phải lập “ Báo cáo chi tiết tài khoản 154” cho tất cả các công trình mà đơn vị đó đang đảm nhận thi công. Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá tổng quát khối lượng công việc mà đơn vị đang thi công cũng như đã hoàn thành để từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lý.
Cuối quý, kế toán sau khi xác định giá trị dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành công trình hoàn thành, thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 154 sang bên Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán để làm căn cứ hạch toán tiêu thụ trong quý.
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Biểu số 20: Báo cáo chi tiết tài khoản 154
Báo cáo chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Quí IV Năm 2003
STT
Tên công trình
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Nợ
Có
1
CT CB tinh bột ngô
61.154.342
61.154342
2
CT CB tinh bột sắn
422.269.142
146.732.000
569.028.142
3
Cục dự trữ quốc gia
51.993.610
334.886.882
386.830.492
4
Khu biệt thự Bắc Ga
548.461.177
465.952.381
82.508.796
5
Trường TH Định Hải
412.631.333
363.029.746
775.661.678
Tổng cộng
949.048.427
1.393.109.805
2.197.472.693
143.663.138
Ngày31 tháng 12 năm 2003
Giám đốc xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán lập biểu
6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Vì đặc điểm thi công các công trình xây dựng thường có thời gian kéo dài qua kỳ quyết toán. Do đó, sản phẩm dở dang ở các đơn vị xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc khối lượng sản phẩm dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Với đặc điểm riêng có của mình, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp thường có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ rất lớn. Tuy nhiên, do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm kỹ thuật phức tạp, nên để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là rất khó. Vì vậy, kế toán đơn vị phải kết hợp với cán bộ kỹ thuật để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác nhất .
Tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, việc đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện theo phương pháp kiểm kê và tiến hành vào cuối mỗi quý với sự tham gia của giám đốc, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật và quản lí công trình và các đội trưởng các đội. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán, kế toán tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức sau :
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kì
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kì
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
+
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì
+
x
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kì
Theo công thức trên, trong quý 4 năm 2003, công trình Khu biệt thự Bắc Ga có các số liệu như sau:
-Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ :
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ :
- Dự toán KLXL hoàn thành :
- Dự toán KLXL dở dang cuối quý :
0 đồng
548.461.177 đồng
550.800.000 đồng
97.533.000 đồng
Từ đó ta tính được chi phí khối lượng xây lắp dở dang thực tế cuối kỳ
Chi phí khối lượng 0 + 548.461.177
xây lắp dở dang = X 97.533.000
thực tế cuối kỳ 550.800.000 + 97.533.000
= 82.508.796
Từ đó, kế toán lập bảng kê chi phí dở dang cuối quý như sau :
Biểu số 21: Bảng kê chi chí thực tế dở dang cuối quý
Công ty đầu tư & xây dựng
XNXL 9
Bảng kê chi phí thực tế dở dang cuối quý IV/ 2002
Công trình : Khu biệt thự Bắc Ga
STT
Khoản mục
Số tiền
1
2
3
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
53.630.717
16.501.759
12.376.320
Tổng cộng
82.508.796
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
7.1 Đối tượng, kỳ tính tính giá thành
Đối tượng tính giá thành
Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thực hiện theo hợp đồng nhận thầu nên đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Đó là các công trình, hạng mục công trình hay là khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng và của sản phẩm xây lắp nên để đáp ứng cho công tác quản lý, kỳ tính giá thành của Công ty được xác định
theo quý và khi công trình hoàn thành.
7.2 `Phương pháp tính giá thành
Tính giá thành sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh thực tế cho từng công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của công trình đó.
Tuy nhiên, ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý Công ty phải tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công trình xây lắp trong kỳ báo cáo được xác định theo công thức
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
= + -
Theo cách tính trên, giá thành sản xuất quý 4 năm 2003 công trình Khu biẹt thực Bắc Ga được tính như sau:
- Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ :
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ :
- Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ :
0 đồng
548.461.177 đồng
82.508.796 đồng
Giá thành KLXL hoàn thành = 0 + 548.461.177- 82.508.796
= 465.952.381 đồng
Tính giá thành toàn bộ
Do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, tách biệt về hoạt động thi công, có giá thành sản xuất và doanh thu riêng nên việc theo dõi tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ được thực hiện trên giác độ tổng hợp mà còn cần được tách riêng cho từng công trình để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng bình quân hoá hiệu quả sử dụng chi phí của các công trình riêng biệt. Do đó, trong hoạt động xây dựng cơ bản, chỉ tiêu giá thành toàn bộ được sử dụng để làm căn cứ đánh giá khả năng thu lợi nhuận trên từng công trình so với dự toán.
Giá thành toàn bộ được tính như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CPQL phân bổ cho từng công trình
Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà tiêu thức phân bổ chi phí quản lý được lựa chọn khác nhau. Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá quy ước thống nhất thu 5% giá trị công trình ( theo doanh thu) là chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho từng công trình. Từ đó kế toán tính được giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp trong kỳ
Cuối quý , kế toán đơn vị lập bảng tính giá thành cho tất cả các công trình mà đơn vị thi công, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách cho phòng Tài vụ Công ty .
Căn cứ vào các tài liệu do kế toán đơn vị chuyển về, cuối quý( hoặc khi công trình quyết toán), kế toán công ty tiến hành kiểm tra, tổng hợp chi phí trên Báo cáo chi tiết TK 154 (Biểu số 20) và lập bảng tính giá thành sản phẩm của tất cả các công trình (Biểu số 23)
Biểu số 22 : Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2003
STT
Tên công trình
DD Đkỳ
Phát sinh trong kỳ
DD Ckỳ
Giá thành SPXL
Vật liệu
Nhân công
SXC
1
CTy CB TBột Ngô
31.154.342
61.154.342
2
CTy CB TB Sắn
422.269.142
95.375.800
29.346.400
22.009.800
569.001.142
3
Chi cục dự trữ
51.993.610
234.420.817
66.977.376
33.488.689
386.880.492
4
Trường TH Định Hải
412.631.333
254.121.241
72.303.069
36.303.035
775.661.678
5
Khu biệt thự Bắc Ga
379.797.317
86.394.559
82.269.301
82.508.796
465.952.381
Tổng cộng
949.048.427
963.715.175
255.324.404
174.070.825
143.663.138
2.197.495.693
Biểu số 23 : Bảng tính giá thành
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
Số 5, Phan Chu Trinh, Điện Biên
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2003
STT
Tên công trình
Giá trị HĐ
Doanh thu
Vật liệu
Nhân công
SXC
Giá thành SX
CP QL
Giá thành toàn bộ
2
CTy CB TB Sắn
630.560.626
369.850.742
113.800.228
85.350.172
569.001.142
28.450.057
597.451.199
3
Chi cục dự trữ
428.733.000
270.816.344
77.376.098
38.688.050
386.880.492
19.344.024
406.224.516
4
Trường Định Hải
859.572.308
522.331.608
155.132.336
98.197.734
775.661.678
38.783.083
814.444.761
5
Khu biệt thự Bắc Ga
575.000.000
379.797.317
86.394.559
82.269.301
465.952.381
23.297.619
489.250.000
......
.........................
.........
.................
....................
.......................
...............
...................
..................
..............
chương III
Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đàu tư và xây dựng Thanh Hoá
1 Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
1.1. Những điều đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1961, trong quá trình phát triển Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá đã không ngừng mở rộng cả về quy mô và địa bàn hạt động. Trong suốt hơn 40 năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhất là từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, song Công ty đã dần dần ổn định và duy trì được sản xuất, tạo đủ việc làm, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên. Đến nay đã trở thành Công ty lớn mạnh hàng đầu trong tỉnh. Có được thành tựu đó là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các lĩnh vực sau:
Về tổ chức quản lý
Nhìn chung Công ty đã xây dựng được một bộ máy quản lý tương đối phù hợp với quy mô hoạt động. Các phòng ban nghiệp vụ không quá cồng kềnh nhưng vẫn đảm bảo thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao và duy trì thường xuyên việc cung cấp, trao đổi thông tin đã đảm nhận khá tốt vai trò tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Bộ máy tổ chức của công ty được triển khai theo mô hình phân cấp quản lý, cùng với việc áp dụng cơ chế khoán gọn công trình đến các đơn vị trực thuộc đã tỏ ra khá linh hoạt, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Mặt khác, nó cũng tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc có tính tự chủ ở mức độ nhất định trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, tiến độ quy định, gắn trách nhiệm với quyền lợi của ngời lao động. Do đó, các chi phí gián tiếp phát sinh để truyền đạt mệnh lệnh từ trung tâm có thể được giảm bớt. Mặc dù được giao quyền tự quản nhưng Công ty vẫn nắm quyền chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các đơn vị trực thuộc để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình cũng như thực hiện quản lý vốn chặt chẽ. Nhờ đó, các công trình do Công ty đảm nhận luôn đáp ứng được yêu cầu về kỹ - mỹ thuật, góp phần lớn trong công cuộc tạo cảnh quan đô thị.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình. Công tác kế toán giữa đơn vị và Công ty được tách biệt một cách hợp lý theo từng phần hành kế toán đã đảm bảo được sự không chồng chéo, thống nhất trong quản lý kế toán tài chính. Nhờ đó đã đảm bảo được tính chính xác kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Công ty
Về chứng từ và sổ sách áp dụng
Hệ thống chứng từ, sổ sách được tổ chức khá đầy đủ. Chứng từ được phân loại tương đối rõ ràng và được sử dụng, lưu giữ một cách khoa học, tuân thủ các quy định tài chính về sử dụng, luân chuyển và bảo quản chứng từ. Tất cả các khoản chi phí phát sinh đều có chứng từ hợp lệ. Do đó, các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trưòng
Hiện nay, ở phòng kế toán công ty và ở các đơn vị trực thuộc đều áp dụng hình thức ghi sổ thống nhất là Chứng từ ghi sổ . Đây là hình thức sổ tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, thuận tiện cho việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
Hệ thống sổ sách được xây dựng trên cơ sở chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Ngoài ra Công ty còn có một số sổ sách kế toán đặc thù tương đối phù hợp và thuận lợi với quy mô, cường độ phát sinh các nghiệp vụ kế toán của Công ty. Sổ kế toán bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết cho phép theo dõi tình hình quản lý, sử dụng vốn ở từng công trình cũng như trong toàn doanh nghiệp.
Về hạch toán chi phí và tính giá thành
Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, Công ty đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của hạch toán chi phí và giá thành. Việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình cho phép cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về chi phí sản xuất của từng công trình trong mỗi kỳ hạch toán cũng như cả năm tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Ngoài ra công tác đánh giá kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cũng được tổ chức một cách khoa học, đúng theo quy định.
1.2. Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, xét trên một số khía cạnh cụ thể trong quản lý và kế toán, vẫn còn những tồn tại cần được tiếp tục hoàn thiện.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán, em đã được nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc và đã nắm bắt được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty. Với trình độ lý luận và sự hiểu biết còn hạn chế, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dưng Thanh Hoá
1.2.1. Trong công tác quản lý
Cơ chế quản lý
Khoán là mô hình quản lý mới đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp xây lắp có các đơn vị thi công trực thuộc có người trực tiếp quản lý dưới sự giám sát của Công ty, thi công trên các địa bàn ở xa trung tâm do tính linh hoạt và chủ động của nó. Tuy nhiên, hạn chế của mô hình khoán, đặc biệt là khoán gọn là làm giảm vai trò của kế toán trong việc kiểm soát các chứng từ chi phí phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. Do đó dễ tạo ra khe hở trong quản lý tài chính, có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn.
Mặt khác, việc bố trí cán bộ quản lý theo dõi, giám sát công trình còn ít, đặc biệt là cán bộ kế toán làm cho công tác kế toán phụ thuộc nhiều hơn vào trách nhiệm của đội trưởng, giám đốc xí nghiệp đối với tính trung thực của các chứng từ, sổ sách chuyển chuyển về. Vì thế tạo ra sự khó khăn trong công tác kiểm tra đối chiếu kế toán.
Từ những thực tế đó, Công ty nên tổ chức thường xuyên khoá bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý ngắn hạn cho các nhân viên quản lý đội để cung cấp cho họ những hiểu biết cần thiết phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời, tăng cường sự phối hợp giữa bộ phận quản lý nghiệp vụ của Công ty với bộ phận quản lý tại đơn vị thi công trực thuộc thông qua việc điều động cán bộ kỹ thuật và cán bộ kế toán xuống giám sát tại công trình. Việc làm này vừa thắt chặt được sự quản lý của Công ty với các hoạt động tại công trường, vừa đảm bảo thu thập các thông tin kế toán một cách chính xác, kịp thời phục vụ cho việc quản lý, sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
Hiện nay, tỷ lệ giao khoán cao mà Công ty đang áp dụng có mặt tích cực là tạo ra động lực vật chất lớn cho các đội công trình nhưng mặt khác làm giảm mức lợi nhuận thu được trên mỗi công trình. Thêm vào đó, mức giao khoán cao không cho thấy được một cách rõ nét hiệu quả cũng như khả năng của các đơn vị thi công trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất. Do đó, Công ty nên xây dựng một mức giao khoán hợp lý căn cứ trên các điều kiện cụ thể của từng công trình và mức lợi nhuận mong muốn.
Phân cấp quản lý
Theo mô hình phân cấp quản lý ở Công ty thì các đội và xí nghiệp đều có chức năng và thẩm quyền ngang nhau và đều đặt dưới sự quản trực tiếp của lãnh đạo công ty. Hiện nay, Công ty có 16 xí nghiệp và 25 đội xây dựng trực thuộc. Với việc phân quyền như vậy sẽ tạo ra sự cồng kềnh trong việc quản lý các đơn vị trực thuộc cũng như tạo ra gánh nặng khá lớn lên phòng tài vụ trong việc tổng hợp số liệu.
Theo em, Công ty nên tổ chức lại các đội xây dựng trở thành các đội trực thuộc xí nghiệp và xí nghiệp sẽ là những đơn vị trực thuộc Công ty. Như thế, kế toán ở đội xây dựng sẽ chỉ tập hợp chứng từ phát sinh và chuyển lên cho kế toán xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp thực hiện hạch toán tổng kết quả hoạt động của đơn vị vị mình và hạch toán phụ thuộc với Công ty thông qua tài khoản " Phải thu nội bộ" và 'Phải trả nội bộ". Với cách phân quyền như vậy việc tổng hợp số liệu toàn Công ty sẽ được thực hiện gọn nhẹ hơn và nhanh hơn tránh tình trạng số liệu quý 4 đến quý 1 năm sau chưa thực hiện xong.
1.2.2 Trong công tác kế toán
Về hệ thống tài khoản áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998. Tuy nhiên, hầu hết các tài khoản công ty sử dụng đều ở dạng tài khoản tổng hợp cấp một. Một số tài khoản được chi tiết thành tài khoản cấp 2 lại được chi tiết theo yêu cầu quản lý của công ty chứ chưa có tài khoản được mở theo quy định của bộ Tài chính đối với ngành xây lắp ( trừ TK 642). Đặc biệt chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của ngành và được hạch toán trên tài khoản 623, song công ty lại sử dụng TK 627 để hạch toán. Từ đó có thể thấy rằng: hệ thống tài khoản của Công ty chưa thể hiện được đặc trưng của doanh nghiệp xây lắp.
Do đó để phù hợp với chế độ kế toán và việc tổ chức hạch toán được khoa học hơn đáp ứng được yêu cầu của quản ký kinh tế tài chính, Công ty nên đưa các tài khoản cấp 2 và tài khoản 623 vào hạch toán. Việc chuyển đổi sang hệ thống tài khoản mới bước đầu có thể gắp rất nhiều khó khăn và cần thời gian song đây là việc làm cần thiết
Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/12/1998. Tuy nhiên một số mẫu chứng từ của Công ty đang sử dụng lại theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC ngày 1/1/1995 như Thẻ kho, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho… Mặc dù những chứng từ này theo hai quyết định trên không có sự khác biệt nhưng Công ty nên thống nhất sử dụng theo mẫu in ghi rõ theo quyết định nào. Bên cạnh đó, việc ghi chép sổ kế toán chưa được thực hiện một cách khoa học. Công ty sử dụng hình thức sổ Chứng từ ghi sổ , các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian và phải có chứng từ chứng minh sự hiện hữu của các nghiệp vụ đó. Trên thực tế, có rất nhiều nghiệp vụ được ghi sổ mà không rõ dựa trên chứng từ nào. Điều này không đúng với quy định về ghi sổ kế toán. Do đó Công ty nên có quy định chặt chẽ hơn nữa việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh như buộc loại bỏ ra khỏi chi phí mà không có chứng từ hợp lệ
Trong hạch toán tổng hợp Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là chứng từ ghi sổ, song lại không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời cũng dùng để quản lý Chứng từ ghi sổ. Mặt khác công ty không mở sổ cái tài khoản theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Thay vào đó Công ty sử dụng Bảng kê phát sinh bên có TK để tổng hợp số liệu trước khi chuyển sang sổ cái. Việc làm này xuất phát từ thực tế hoạt động của công ty song việc không sử dụng và ghi chép sổ cái theo quy định đã làm cho công tác kiểm tra đối chiếu phức tạp hơn và không phù hợp với chế độ
Vì vậy, theo em, Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát đồng thời để quản lý chứng từ ghi sổ. Sau khi vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ tiền tổng cộng trên chứng từ ghi sổ vào cột số tiền và ghi số hiệu chứng từ ghi sổ vào cột số hiệu trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Kết cấu Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ như sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
Cộng
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu tháng
Công ty nên mở thêm sổ cái tài khoản và ghi theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính giúp việc tổng hợp số liệu và đối chiếu với sổ chi tiết được thực hiện dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, khi có điều kiện Công ty chuyển toàn bộ công tác kế toán được thực hiện bằng máy vi tính, em công ty nên sử dụng và ghi chép Sổ cái theo đúng mẫu quy định và bỏ luôn Bảng kê phát sinh bên có tài khoản. Vì việc sử dụng Bảng kê phát sinh bên có là rất phức tạp và khó khăn trong việc đối chiếu, hơn nữa theo đúng quy định thì từ Chứng từ ghi sổ kế toán phải vào sổ cái.
Về thời gian ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để cập nhật chứng từ kế toán là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Theo phương pháp này thì Công ty phải tiến hành cập nhật chứng từ vào sổ sách khi có nghiệp vụ phát sinh để có thể tính được ngay số lượng nhập xuất tồn. Tuy nhiên công tác này ở Công ty lại được cập nhật vào cuối tháng. Hơn nữa, là doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên tình hình nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên nên việc cập nhập chứng từ thực hiện vào cuối tháng sẽ dễ làm chậm công tác lên báo cáo sổ sách cuối quý.
Do đó, đối với chứng từ vật tư Công ty nên quy định việc cập nhật được thực hiện định kỳ một tuần khi kế toán nhận được các chứng từ gốc. Việc làm này góp phần phản ánh đúng tình hình nhập xuất tồn vậ tư và đồng thời còn làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán vào cuối tháng
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi hạch toán vào khoản mục chi phí này, Công ty phản ánh một cách chưa chính xác. Ví dụ như các loại công cụ như giàn giáo, côp pha, ván ... khi xuất ra sử dụng Công ty đã hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tất nhiên việc làm này không làm thay đổi tổng chi phí sản xuất phát sinh song nó không phản ánh đúng bản chất của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vì theo lý thuyết, được coi là nguyên vật liệu chi khi nó tham gia vào một chu kỳ sản xuất và dưới tác dụng của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc một phần hình thái ban đầu để tạo thành hình thái vật chất mới. Trong khi đó các loại công cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và trong quá trình sử dụng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Vì vậy Công ty hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí nguyên vâtl iệu trực tiếp là không chính xác.
Do đó, để chính xác hơn và đúng với quy định, Công ty nên tách chi phí công cụ xuất sử dụng trong kỳ ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bằng cách căn cứ vào hoá đơn xuất kho và căn cứ vào loại công cụ xuất dùng, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí sản chung cho công trình sử dụng công cụ đó. Tiêu thức phân bổ dựa vào đặc điểm của công cụ đó. Ví dụ giàn giáo bằng sắt có thể tiến hành phân bổ nhiều lần còn côp pha, ván.. chỉ phân bổ hai lần
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách thức tính lương của Công ty, tiền lương công nhân trực tiếp được tính theo phương pháp khoán gọn và được đưa vào chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên trong đơn giá khoán tiền lương của công nhân đã bao gồm cả khoản trích theo lương. Do đó trong chi phí nhân công trực tiếp sẽ bao gồm cả khoản trích theo lương, mà theo cách phân loại chi phí trong ngành xây lắp thì khoản trích này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc làm như vậy đã làm tăng một phần chi phí nhân công trực tiếp so với dự toán và tạo ra sai số trong phân tích khoản mục chi phí này cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Để khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được chính xác hơn , công ty nên tách riêng các khoản trích theo lương ra khỏi khoản mục này. Bằng cách căn cứ vào bảng thanh toán BHXH Công ty báo xuống, kế toán lấy tổng số tiền lương phải trả trừ đi tổng số BHXH phải nộp của công nhân trực tiếp để tính chi phí nhân công trực tiếp
Khi nhận được các chứng từ về thanh toán lương, và BHXH kế toán định khoản
BT 1 Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Khoản trích 19% theo lương
Có TK 334: Số tiền phải trả theo bảng lương .
Khi nộp lại BHXH cho Công ty
BT 2 Nợ TK 334: khoản trừ 23% theo lương
Có TK 336
Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Thứ nhất: Việc sử dụng máy thi công đối với Công ty là nhu cầu tất yếu và quan trọng, tuy nhiên việc hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của Công ty lại chưa hợp lý. Do việc không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí máy thi công mà toàn bộ chi phí này được hạch toán vào tài khoản 627 bao gồm cả chi phí máy thi công thuê ngoài, của Công ty và cả chi phí nhiên liệu chạy máy, nên làm cho công ty không tách được chi phí sử dụng máy thi công ra khỏi chi phí sản xuất chung.
Thứ hai: Việc quy định các đơn vị trực thuộc không được phép tự mua TSCĐ đưa vào sử dụng nên một số máy thi công có giá trị nhỏ Công ty cho phép hạch toán vào chi phí công cụ dụng cụ phân bổ trong kỳ. Tuy nhiên với tiêu thức phân bổ mà công ty đang áp dụng hiện nay là không chính xác và phụ thuộc nhiều hơn vào chủ quan của người làm kế toán. Thực tế cho thấy có rất nhiều máy thi công đã phân bổ hết nguyên giá nhưng đến kỳ sau vẫn đang sử dụng được. Mặt khác cũng có những trường hợp máy thi công xuất dùng trong kỳ nhưng đén cuối kỳ chưa phân bổ hết kế toán lại để số dư trên TK 153 Cách thức hạch toán như vậy là chưa đúng với chế độ và đã phản ánh không chính xác chi phí sử dụng máy thi công và giá thành công trình.
Do đó, theo em cùng với việc đưa tài khoản 623 vào sử dụng Công ty cũng nên thay đổi lại cách thức hạch toán khoản mục chi phí này như sau
+ Đối với máy máy thi công của Công ty: Thay vì hình thức cho thuê như hiện nay, Công ty nên để cho các đội, xí nghiệp tự hạch toán chi phí phí máy thi công bao gồm các khoản mục : Chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí dich vụ mua ngoài khác. Trong đó : Chi phí khấu hao, Công ty căn cứ vào tình hình sử dụng hàng tháng sẽ báo nợ xuống cho đơn vị. Do đó để theo dõi được sát sao hơn kế toán đơn vị nên chi tiết tài khoản 623 thành các tiểu khoản : 6231 chi phí nhân công, 6232 chi phí nhiên liệu chạy máy, 6234 chi phí khấu hao máy, 6238 chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Đồng thời kế toán nên mở sổ chi tiết TK 623 cho tất cả các công trình và theo kỳ quyết toán. Trong đó mỗi công trình được ghi trên một hoặc mộtvài trang sổ.
Sổ chi tiết TK 623
Quý …..
Công trình
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
Chia ra
6231-
nhân công
6232-
vật liệu
6233
công cụ
.............
Cuối kỳ, tổng hợp số liệu từ các trang sổ này để tính ra tổng chi phí phát sinh. Việc này có thể được thực hiện dễ dàng với sự trợ giúp của máy tính và như thế khối lượng công việc tăng nhưng không làm gia tăng áp lực lên kế toán chi phí và giá thành. Nhờ đó, việc ghi chép, đối chiếu sổ trở nên đơn giản và chính xác hơn.
+ Đối với máy thi công thuê ngoài theo chế độ thì chi phí thuê máy phải hạch toán vào tài khoản 627 (7)- chi phí dịch vụ mua ngoài. Song theo em, để tiện trong việc theo dõi và ghi chép, Công ty vẫn nên hạch toán trên TK 623(7)- chi tiết theo công trình sử dụng. Việc hạch toán như thế sẽ phản ánh chính xác hơn của các khoản mục chi phí và đảm bảo tính so sánh giữa dự toán và thực tế
+ Đối với máy thi công có giá trị nhỏ: Theo quy định mới về tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cốđịnh là những tài sản có giá trên 10 triệu đồng , vì thế những máy thi công có giá trị dưới 10 triệu đồng có thể được coi là công cụ dụng cụ. Và như thế thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất. Tuy nhiên, theo em Công ty nên phân bổ vào chi phí theo phương pháp phân bổ nhiều lần. Cùng với việc làm này, Công ty phải đưa tài khoản 142 “ Chi phí trả trước ngắn hạn” và tài khoản 242 “chi phí trả trước dài hạn “vào hạch toán. Cách thức hạch toán như sau:
Khi đưa máy mới vào sử dụng, căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng, kế toán định khoản
Nợ TK 142, 242 : giá trị máy xuất dùng
Có TK 153
Hàng quý, căn cứ vào ssố lượng công trình thi công sử dụng, kế toán phân bổ vào chi phí máy
Nợ TK 623 (3) : giá trị phân bổ mỗi lần mỗi
Có TK 142,242
Khi báo hỏng, báo mất, hết hạn sử dụng … sau khi trừ số thu hồi, bồi thường.. giá trị còn lại được phân bổ vào chi phí như bút toán trên.
Đồng thời khi xuất nhiên liệu cho hoạt động máy, kế toán hạch toán vào chi phí máy thi công chi tiết TK 623(2)- chi phí vật liệu và định khoản
Nợ TK 623 (2) : Giá trị nhiện liệu dùng chạy máy
Có TK 152,111
Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Thứ nhất Công ty không hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ vào khoản mục chi phí này. Nguyên nhân là vì theo quy định các đơn vị trực thuộc không được phép tự mua sắm TSCĐ, song khi Công ty mua và giao cho các đơn cị sử dụng thì lại dưới dạng cho thuê. Thường thì giá cho thuê bao giờ cũng lớn hơn giá trị khấu hao TSCĐ. Như vậy khi các đơn vị hạch toán chi phí này vào chi phí sản xuất chung đã làm tăng chi phí sản xuất.
Thứ hai Do quy định về phân cấp quản lý cũng đã làm tăng chi phí sản xuất chung của sản phẩm. Đó là việc Công ty tính chi phí lãi vay theo phương pháp lãi gộp và tính theo ngày, trong khi đó ngân hàng chỉ lãi suất 0.8%/ tháng cho khoản tiền vay. Như vậy theo cách tính của công ty đã làm cho chi phí sản xuất chung tăng lên một phần
Từ thực thị trườngế đó theo em công ty nên thay đổi một số diếmau khi hạch toán chi phí sản xuất chung:
Thứ nhất Để việc hạch toán được chính xác và dễ dàng hơn trong phân tích, đối chiếu Công ty nên chi tiết TK 627 đồng thời với việc mở lại sổ chi tiết theo từng yếu tố chi phí
Sổ chi tiết TK 627
Stt
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
Chia ra
6271-
nhân công
6272-
vật liệu
6273
công cụ
.............
1
2
Thứ hai Nếu các đơn vị trực thuộc có sử dụng các TSCĐ của công ty ngoài máy thi công, Công ty chỉ nên báo nợ khấu hao thay vì cho thuê như hiện nay. Làm như vậy sẽ giảm được một phần chi phí sản xuất chung
Thứ ba Thay vì việc tính lãi suất cho vay như hiện nay, Công ty chỉ nên thực hiện tính lãi vay vào cuối tháng theo ngân hàng
Về công tác tính giá thành
Thứ nhất Công ty thực hiện việc phân bổ chi phí quản lý theo cách trích 5% trên doanh thu là không chính xác với chi phí thực tế phát sinh. Việc làm như vậy đã phản ánh sai giá thành toàn bộ của công trình xây lắp. Do đó để việc tính giá thành toàn bộ được chính xác hơn, công ty nên tổng hợp toán bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh sau đó phân bổ theo giá thành sản phẩm xây lắp của từng công trình hạng mục công trình theo công thức sau
Chi phí quản lý phân bổ
=
Tổng chi phí quản lý cần phân bổ
x
Giá trị sản lượng thực hiện của công trình cần phân bổ
Tổng giá trị sản lượng thực hiện trong kỳ
Thứ hai Công ty không lập thẻ tính giá thành cho từng công trình. Các chi phí sản xuất phát sinh cũng như giá trị dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và giá thành của các công trình được tập hợp và phản ánh trên bảng tính giá thành (mỗi công trình ghi một dòng). Xét về mục đích phản ánh tổng hợp thông tin, bảng này có tính năng như thẻ tính giá thành, hơn nữa cho kế toán thấy được tình hình thực hiện chi phí, giá thành của tất cả các công trình trong kỳ. Tuy nhiên, bảng tính giá thành không thể thay thế cho thẻ tính giá thành vì thông tin trong bảng không thể hiện rõ sự tham gia của các khoản mục chi phí vào giá thành công trình, do đó không đáp ứng được yêu cầu của việc phân tích, quản trị chi phí. Vì thế Công ty nên lập thẻ tính giá thành để theo dõi giá thành riêng cho mỗi công trình
Tăng cường phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất
Việc làm này cần được thực hiện thường xuyên để duy trì sự kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh, đánh giá mức độ phù hợp của dự toán chi phí xây dựng, thấy được những biến động bất thường hoặc những yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá thành công trình.
Tuy nhiên, Công ty chỉ tiến hành phân tích giá thành khi công trình hoàn thành điều này làm ảnh hưởng đến yêu cầu quản lý trong việc phân tích chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào và khắc phục những những nhân tố tiêu cực. Do đó Công ty nên tiến hành phân tích giá thành thường xuyên vào cuối mỗi quý để có được thông tin cập nhật hơn từ đó có kế hoạch quản lý giá thành cho hợp lý
3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương hướng giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
3.1 Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp , cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố. Dưới đây là một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận/Vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn. Công thức tính như sau:
Lợi nhuận
Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh bỏ ra càng cao.
Chi phí cho 1000 dồng doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Công thức tính
Chi phí cho 1000
dồng doanh thu
Tổng chi phí
= X 1000
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là chi phí bỏ ra cho 1000 đồng doanh thu càng thấp, đó chính là dấu hiệu tốt và cũng chinh số lượngà mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tổng lợi nhuận
= X 100
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu nàyđạt được càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành : Chỉtiêunàycho biếtcứ 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ thuvề đượcbao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tổng lợi nhuận
= X 100
Tổng giá thành
Chỉ tiêu này đạt được càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Các chỉ tiêu trên tại Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá trong 3 năm 2001, 2002, 2003
Bảng số 24: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Tưyệt đối
Tương đối
Vốn KD
6172523
10.713.852
9.878.389
-835,463
-7,8%
Doanh thu
62.121.897
92.050.816
128.155.292
Tổng chi phí
61.510284
91.267.964
126.326.022
-Giá thành
60.996.564
90.369.065
125.714.012
Lợi nhuận
601.613
778.955
1.829.270
177.342
+134,9%
LN/ VKD
9,75
7,27
18,85
+11,17%
Chi phí / 1000đ doanh thu
990
991
986
-5
99,5%
LN/ Dthu
0,97
0,86
1,43
+0,57
LN/ giá thành
0,99
0,87
1,46
+0,59
(Nguồn báo cáo tài chính công ty năm 2001, 2002, 2003)
Năm 2002 là công ty triển khai nhiều dự án mới như triển khai như công ty chế biến tinh bột sắn, xí nghiệp sản xuất gạch … do đó vốn kinh doanh của Công ty tăng lên khá cao. Đến đầunăm 2003 theo quyết định mới của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá được tổ chức lại theo mô hình công ty “mẹ-con” theo đó tất cả các công tỷtựcthuộcvà một số xí nghiệp sản xuất được tách ra thành các công tycổ phần độc lập. Do đó vốn kinh doanh của Công ty giảm đi đáng kể đặc biệt là giảm tài sản cố định. Để thấy rõ hơn sự thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động kinh dónh của công ty ta đi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên.
Qua bảng trên ta thấy năm 2002 lợi nhuận của Công ty có tăng lên so với năm 2002 là 117 342 000 đồng hay đạt tăng 29,5%. So 2002, năm 2003 lợi nhuận của Công ty đã tăng lên đến 1.050.35.000 nghìn đồng hay đạt 134,9%. Điều đó sơ bộ cho thấy doanh nghiệp đã có sự nỗ lực rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả cũng như tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Xét về chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh thì năm 2002 lại giảm 2,4% cũng. Cụ thể năm 2002 cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ vào kinh doanh thì tạo ra 9,75 đồng lợi nhuận, nhưng đến 2002 con số này chỉ là 7,27 đồng tức là giảm 2,4 đồng, sang đến năm 2003 con số này đã tăng lên đến 18,52 đồng tức là so với năm 2002 tăng lên 11,17 đồng lợi nhuận tính trên 100 đồng vốn bỏ vào kinh doanh. Như vậy chúng ta thấy rằng cùng với việc tổ chức lại công ty , hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể.
Xét về chỉ tiêu chi chi cho 1000 đồng doanh thu thì năm 2001 để tạo ra 1000 đồng doanh thu chỉ cần 990 đồng nhưng đến năm 2002 lại cần đến 991 đồng như vậy chi phí của đã tăng lên 1 đồng trên 1000 đồng doanh thu. Đến năm 2003 chi phí trên 1000 đồng doanh thu chỉ còn 986 đồng tức là so với năm 2002 đã tiết kiệm được 5 đồng trên . Điều này chứng tỏ đoanh nghiệp đã quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn so với năm 2002 và làm cho chi phí trên 1000 đồng doanh thu chỉ bằng 99,5 % so với năm 2002 hay là giảm 0,5 đồng. Song ta thấy mức chi phí trên 1000 đồng doanh thu của Công ty còn khá cao . Như vậy Công ty còn phải nỗ lực nhiều trong việc hạ thấp chi phí sản xuất
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành năm 2003 cũng tăng so với năm 2002. Năm 2003 cứ 100 đồng giá thành sản xuất thì tạo ra 1,46 đồng lợi nhuận trong khi năm 2002 con số đó là 0,87 đồng, như vậy là thể để tạo ra một đồng lợi tăng lên được 0,59 đồng. Tuy tỷ suất lợi nhuân giá thành có tăng lên song không đáng kể và nhìn chung tỷ suất này của công ty còn khá thấp chưa thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty được. Song với kêt quả trên, ta có thể thấy Công ty đã có nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công trình đồng thời với việc hạ thấp chi phí, giá thành sản phẩm. Đây là một thành tích mà Công ty phải duy trì và cần phấn đấu hơn nữa nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2003 cũng tăng lên so với năm 2002,song năm 2002 lại giảm so với năm 2001 do có những biến động trên. Sới năm 2001 đạt 0,97% và năm 2003 đạt 1,43%. Tức là cứ 100 đồng doanh thu thì năm 2001 có 0,97 đồng tiền lãi, năm 2002 chỉ có 0,86 và năm 2003 là 1,43 đồng. Tức là so với năm 2002, năm 2003 trong 100 đồngddoanh thu đã tăng 0,57 đồng tiền lãi. Như vậy năm 2003 cùng với sự thay đổi trong tổ chức, Công ty đã có nhiều cố gắng hơn trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm song chỉ tiêu này còn quá thấp ( trong 100 đông doanhg thu mà chỉ có 1,43 đồng tiền lãi. Như vậy Công ty cần phải có những phương hướng , biện pháp cụ thể và thiết thực hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
3.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của Công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào từ góc độ quản trị nội bộ cũng coi việc sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành là một trong những giải pháp hàng đầu để đạt và duy trì một suất lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng chi phí phản ánh rõ nét khả năng sinh lời của vốn hay hiệu quả sử dụng một đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu và phương thức huy động vốn.
Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của các khoản mục chi phí tới tổng chi phí, giá thành sản phẩm toàn Công ty ta đi phân tích chi phí giá thành qua bảng sau:
Bảng số 25 : Bảng phân tích chi phí giá thành quý IV năm 2003
Chỉ tiêu
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền (1000đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (1000đ)
Tỷ trọng (%)
±
( 1000 đ)
%
CP NVL TT
25.654.881
69,97
25.398.332
69,86
- 256.549
99
CP NCTT
6.970.865
19
5.923.693
16,29
-1.047.172
85,98
CP SXC
4.039.509
11,03
5.036.886
13,85
+997.377
124,69
Tổng
36.665.255
100
36.358.911
100
-306.344
99,16
Qua bảng trên ta thấy Công ty đã thực hiện được mục tiêu tiết kiệm chi phí song còn thấp. Tổng chi phí thực tế quý IV năm 2003 giảm so với dự toán một lượng là 305.344.000 đồng hay đạt 99,16 %. Bước đầu có thêt đánh giá được Công ty đã có sự có gắng trong việc quản lý chi phí , hạ giá thành sản phẩm
Cụ thể nguyên vật liệu thực tế chỉ bằng 99% so với dự toán hay giảm 1% so với dự toán bằng 256.549 nghìn đồng. Bên cạnh đó tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí có giảm hơn so với dự toán.Sự chênh lệch nhỏ giữa thực tế và dự toán một mặt cho thấy doanh nghiệp đã xây dựng được một mức đơn giá dự toán vật liệu tương đối hợp lý nhưng mặt khác phản ánh một thực tế là việc sử dụng chi phí vật liệu đạt hiệu quả tiết kiệm chưa cao. Song với việc giảm được 256.549 nghìn đồng so với dự toán cho thấy Công ty đã cố gắng trong tiết kiệm chi phí và đã có sự quản lý NVL tương đối chặt chẽ.
Chi phí nhân công trực tiếp giảm so với dự toán một lượng tương đói lớn là 1.047.172 nghìn đồng chỉ bằng 85,98 % so với dự toán tức là giảm được 14,2%, bên cạnh đó tỷ trọng chi phí nhân công trong tổng chi phí có sự giảm đáng kể. Có được kết quả này là do việc Công ty áp dụng cơ khoán đến tận từng tổ thi công, việc làm này đã tăng đáng kể năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm tương đối chi phí nhân công. Song bên cạnh đó Công ty đã áp dụng máy móc nhiều hơn trong quá trình thi công cũng đã làm giảm được chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung tăng so với dự toán 997.377 nghìn đồng tức tăng lên so với dự toán 24,69 %. Điều này tuy vượt so với dự toán song cần phải xem xét nếu sự tăng lên đây là do chi phí sử dụng máy thi công tăng thì vẫn được coi là hợp lý. Tuy nhiên nếu việc gia tăng này là do chi phí sản xuất chung khác tăng lên thì công ty cần phải phân tích kỹ hơn và đưa ra biện pháp phù hợp, hiệu quả trong quản lý chi phí sản xuất chung
2.3 Phương hướng hạ thấp giá thành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để tăng lợi nhuận, điều mà các doang nghiệp luôn luôn cần quan tâm đến là phải tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và trên cơ sở đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
Do đó, quản trị chi phí với mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả có một tầm quan trọng đặc biệt với sự phát triển của Công ty. Với tầm nhìn của một sinh viên thực tập tại Công ty trong hời gian qua em xin có mộ số ý kiến đề xuấ việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tại Công ty như sau
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Tại Công ty phương thức sản xuất kinh doanh là khoán gọn công trình cho các đội, xí nghiệp. Các đội, xí nghiệp tự đảm bảo cung ứng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy. Công ty thực hiện quản lý đối với các đội xây dựng dựa trên các hoá đơn thanh toán với người bán và các chứng từ sổ sách do đơn vị chuyển lên . Như vậy, có thể thấy Công ty hầu như không có sự kiểm soát đối với việc sử dụng vật liệu thực tế tại công trình. Tất nhiên việc Công ty thanh toán cho các đội theo trị giá khoán đã buộc các đội, xí nghiệp có ý thức hơn trong việc kiểm soát chi phí sao cho tổng giá thành công trình không vượt quá trị giá khoán ghi trong hợp đồng. Để hạn chế những tiêu cực này, Công ty có thể quy định các định mức sử dụng vật liệu cho thi công, nhiên liệu cho chạy máy sao cho sát với thực tế thi công tại công trình, tăng cường công tác giám sát thực tế thi công đồng thời cho phép các đội, xí nghiệp được phép kết chuyển những khoản tiết kiệm chi phí vật liệu vào quỹ khen thưởng của đơn vị để khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm vật liệu tránh những hao phí mất mát không đáng có.
Bên cạnh đó, ở Công ty cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, một trong những nguyên nhân hao hụt vật tư là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên (mưa, bão lụt…). Đây là nguyên nhân khác quan nên để giảm hao hụt vật liệu cần phải chú ý đến các biện pháp bảo quản nguyên vật liệu ngoaig trời mặt khác cũng cần phải có các kho bãi bảo quản tốt tránh mất mát hư hỏng và tổ chức đội bảo vệ có trách nhiệm đối với công việc được giao.
Tiết kiệm chi phí nhân công
Việc quản lý sử dụng tiết kiệm chi phí nhân công không có nghĩa là cắt giảm các khoản thu nhập của người lao động. Sử dụng tiết kiệm chi phí lao động ở đây có nghĩa là với một lượng chi phí nhân công cố định phải thực hiện được một khối lượng công việc lớn nhất. Để thực hiện được điều này, công ty cần nghiên cứu tổ chức quá trình thi công một cách khoa học hợp lý, phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện lao động cần thiết như công cụ, dụng cụ, bảo hộ lao động, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời.
Như vậy tổ chức sử dụng tốt các nguồn lao động sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được thu nhập cho đội ngũ lao động thường xuyên của doanh nghiệp
Tăng công suất sử dụng TSCĐ
Nâng cao công suất sử dụng TSCĐ nói chung và máy thi công nói riêng sẽ góp phần tiết kiệm chi phí và sử dụng có hiệu quả tài sản của Công ty. Thực tế cho thấy số lượng máy thi công của Công ty không nhiều và đã quá cũ. Thêm vào đó là việc Công ty quy định cho thuê máy thay vì hình thức báo nợ khấu hao cho các đội xí nghiệp sử dụng nên hầu như máy móc của công ty được sử dụng rất ít. Như vậy mặc dù không sử dụng đến nhưng hàng tháng kế toán vẫn phải trích khấu hao cho số máy móc này. Do đó nâng cao công suất sử dụng máy trước hết Công ty phải thay đổi lại phương pháp quản lý, sử dụng máy thi công. Sau đó trong điều kiện cụ thể, Công ty nên đầu tư mua sắm hoặc thuê ngoài các loại máy thi công ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, mặc dù giá mua hoặc thuê hơi cao song công suất sử dụng máy sẽ rất lớn, tiết kiệm được chi phí nhiên liệu chạy máy, giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy. Bên cạnh đó, Công ty có thể tiến hành cho thuê máy thi công những khi các đơn vị trực thuộc không sử dụng đén. Làm như vậy sẽ tận dụng được tối đa công suất và nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công. Mặt khác đối với những máy thi công đã quá lác hậu, Công ty nên thanh lý để đầu tư mới tránh ứ đọng và giảm chi phí bảo dưỡng.
Tiết kiệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại và rất dễ xảy ra tình trạng chi dùng sai mục đích. Chính vì vậy Công ty nên có quy định cụ thể giảm bớt các khoản chi phí này nhw các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh hợp lý, hợp lệ, xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi lạm chi, chi sai mục đích ..
Tóm lại có thể thấy rằng, để có thể nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty phải sử dụng đồng thời rất nhiều biện pháp. Và để chính sách của Công ty thực sự phát huy tác dụng thì Công ty cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sao cho khi thực hiện biện pháp này có tác dụng tích cực đến biện pháp kia
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững khi biết sử dụng kết hợp đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành tạo cơ sở cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh về giá, đem lại những cơ hội lớn để tham gia thị trường và phát triển.
Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về giá nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp pháp và sử dụng vốn. Chính vì
tầm quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài về vấn đề này.
Trong thời gian thực tập, em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học để đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và giá thành tại Công ty và đã cố gắng đưa những điều thu được vào bài viết. Song do trình độ còn nhiều hạn chế, bài viết khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô cùng các cán bộ phòng kế toán công ty để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS..TS. Phạm Thị Gái và các cô chú , anh chị tại phòng kế toán Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
NXB Tài chính - 2001
2. Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
NXB Tài chính - 2000
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
NXB Tài chính - 1995
4. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
NXB Thống kê - 2001
5. Kế toán xây dựng cơ bản
NXB Đại học Quốc Gia - 2000
6. Kế toán tài chính (áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam)
NXB Thống kê - 2000
7. Các tài liệu, báo cáo tài chính, các mẫu bảng biểu của Công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hoá
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0048.doc