Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội

Trong quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, em đã mạnh dạn đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội” Chuyên đề đã đề cập và giải quyết một số vấn đề về tổ chức bộ máy công tác kế toán và viêc tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Cổ phần Mai Linh Hà nội

doc73 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được khấu trừ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng TK 131 - Phải thu của khách hàng… Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản trị của Công ty các TK còn được ghi chi tiết. Ví dụ: TK 5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" còn được chi tiết như sau: Mã số 01: Doanh thu Taxi 0101 Doanh thu Taxi tiền mặt 0102 Doanh thu Taxi card 2.1.3. Trình tự kế toán Doanh thu 2.1.3.1 Đối với khách hàng không thường xuyên (Thanh toán ngay bằng tiền mặt) Về phương thức bán hàng hiện nay, Công ty chỉ áp dụng một hình thức là tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là: + Hình thức thanh toán ngay: khi công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng, Công ty thu được tiền ngay(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...) Đối với trường hợp này, hàng ngày kế toán doanh thu của ngày hôm trước căn cứ vào các chứng từ như: Phiếu nộp tiền Taxi Bảng báo cáo doanh thu Báo cáo checker Hoá đơn GTGT Cụ thể như: Ngày 29/12/2004, sau một ca kinh doanh (ca đêm), tại thời điểm giao ca, checker kiểm tra các thông số trên đồng hồ tính tiền như: Số km xe chạy thực có khách Tổng số km xe chạy thực tế Số lượt khách đi xe Sau khi kiểm tra xong, nếu thấy có dấu hiệu gian lận, checker lập báo cáo checker cho hai đội VN và M Bảng số 01 Công ty Mai linh Hà nội báo cáo checker Ca ngày ngày 29/12/2004 STT Số xe Mã LX Họ và tên Cuốc KM VD KM CK Doanh thu Thực thu CT %CT 1 30 1276 Lê công Trình 13 106 53 303.000 166.650 55 2 36 1037 Nguyễn v Hùng 10 76 52 291.000 160.050 55 3 49 1344 Trần quý Hiển 7 61 19 117.000 73.710 63 … … … … … … … … … … Tổng số 128 1.309 666 3.689000 2.102.170 Bình quân 8,0 81,8 41,6 230.563 131.386 Ca đêm STT Số xe Mã LX Họ và tên Cuốc KM VD KM CK Doanh thu Thực thuCT CT % 1 26 1291 Nguyễn Quang 14 123 66 373.000 205.150 55 2 27 1307 Đỗ Mạnh Hùng 14 125 64 362.000 209.960 58 3 28 1303 Lê Văn Khá 11 130 72 406.000 223.300 55 … … … … … … … … … … Tổng số 609 6.301 3625 19444000 10922950 Bình quân 12,2 126 72,5 388880 218459 Tổng số ngày 737 7610 4291 23133000 13025120 Bình quân ngày /50 xe 14,7 152,2 85,8 462660 260502 Báo cáo checker sân bay STT Số xe Mã LX Họ và tên Cuốc KM VD KM CK Doanh thu Thực thuCT 1 50 1338 Nguyễn văn Quỹ 1 70 35.5 130.000 65000 2 65 1054 Lã đức Long 1 70 35.5 130.000 65000 Tổng số 2 140 70 260000 130000 Tổng số ngày 2 140 70 260000 130000 Căn cứ vào báo cáo checker, lái xe viết phiếu nộp tiền Taxi cho thu ngân Bảng số 02 Công ty Mai Linh hà nội số: Phiếu nộp tiền Taxi MNV: Tên lái xe: Lê công Trình Xe:30 Ca: Ngày Ngày 29/12/2004 Giờ giao xe: Tổng số tiền nộp: 303000 (Bằng chữ: Ba trăm linh ba nghìn đồng) Trả tiền cho lái xe: 55% Số tiền: 166150 Số tiền phải nộp: 136350(Một trăm ba mươi sáu ngàn ba trăm năm mươi đồng) Checker Lái xe Thu ngân Kế toán (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Các phiếu nộp tiền khác viết tương tự Căn cứ vào báo cáo checker, Phiếu nộp tiền, thu ngân lập bảng Báo cáo doanh thu: Bảng số 03 Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Phòng kế toán Báo cáo tổng hợp doanh thu Tình hình doanh thu: ngày29/12/2004 Chỉ tiêu Đội M Đội VN Tổng cộng Ngày Đêm Xe Jolie Ngày Đêm Doanh thu 1942500 9563000 13576000 2006500 9881000 36969000 Thực thu 1015085 5762485 7554500 1301415 5160465 20793950 TXC,MCC 25260000 9500000 34760000 Coupon 500000 400000 900000 Checker Kế toán Thu ngân (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Thu ngân nộp tiền cho thủ quỹ căn cứ vào bảng báo cáo doanh thu, báo cáo checker, phiếu nộp tiền Taxi. Thủ quỹ sau khi thu tiền chuyển chứng từ cho kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt sau khi kiểm tra lại các thông tin thì lập phiếu thu trong máy tính: Bảng số 04 Công ty CP Mai Linh Hà nội Mẫu số 01 Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Ngày01/12/1995 Phiếu thu Quyển số: 27 Số chứng từ: 1240 Ngày 31/12/2004 TK ghi 3331 990.188 5113 19.803.761 Họ và tên: Đỗ thị Xô Đơn vị: Thu ngân Lý do: Doanh thu Taxi ngày 29/12/2004 Số tiền:20.793.950 Viết bằng chữ:Hai mươi triệu không bảy trăm chín mươi ba ngàn chín trăm chín mươi đồng./. Kèm theo: 02 Chứng từ Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nộp chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Từ các chứng từ, máy tính sẽ tự kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết TK5113, sổ tổng hợp chi tiết TK5113,TK3331 Với số liệu trên(từ phiếu thu), số liệu sẽ chuyển vào sổ chi tiết TK5113, chi tiết cho loại hình Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi thu tiền mặt(Doanh thu Taxi tiền mặt) Bảng số 05 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ chi tiết tài khoản 5113 (chi tiết doanh thu tiền mặt) Đến ngày31/12/04 Phát sinh luỹ kế(từ01/7đến30/09) 2.630.324.961 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 31/12 … … 1240 … Doanh thu Taxi ngày 30/12/03 … 1111 … … … … 20793950 … Tổng 6.354.574.923 3.862.254.945 Ngày tháng năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào sổ tổng hợp chi tiết doanh thu: Bảng số 06 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu Đến ngày 31/12.04 Mã số Tên cấp PS luỹ kế (01/07-30/09) Phát sinh Nợ Có Nợ Có 01 0101 0102 DT Taxi DT Taxi tiền mặt DT Taxi card 2.630.324.961 135.057.185 6.354.574.923 243.871.819 3.862.254.945 98.547.386 Tổng DT Taxi 2.765.382.146 6.598.446.742 3.960.802.331 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) 2.1.3.2 Đối với hình thức thanh toán chậm (Khách thường xuyên) Trước tiên, khách hàng và công ty sẽ ký “Hợp đồng dịch vụ Taxi “. Công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự hợp đồng) và cung cấp Taxi Card cho khách hàng Thẻ Card Taxi có mẫu như sau: Công ty CP Mai Linh Hà nội Taxi card Hạn sử dụng 31/08/06 Ngày…tháng …năm… số: Số xe M36 Mã số LX 1037 Mã khách hàng 01567 Từ: 31 Trung tự Đến: Bệnh viện BM Cước Taxi: Lệ phí khác Tổng số tiền: 28.000đ Bằng chữ: Hai mươi tám ngàn đồng chẵn Khách hàng (chữ ký,họ tên) Lái xe (chữ ký,họ tên) Khi khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty, Sau khi nhận được card từ các đội xe kế toán sẽ tổng hợp và chuyển số liệu từ card vào Bảng kê chi tiết sử dụng đối với Taxi card đối với từng khách hàng (Thông qua mă khách hàng) Bảng số 07 Công ty CP Mai Linh Hà nội Bảng kê chi tiết sử dụng taxi card Tháng 12 năm 2004 Tên khách hàng: Bà Nguyễn Thị Cúc – Kế toán Mã số:49 Đơn vị: Công ty TNHH An Phát Địa chỉ: số201 – Chùa Bộc – Hà nội Điện thoại: STT Ngày Số Card Số tiền Ghi chú 1 01/12/2004 16988 27.000 … … … … 25 30/12/2004 17462 50.000 … … … … Tổng cộng 862.000 5% Chiết khấu 43.100 Khách hàng phải thanh toán 818.900 Bằng chữ:( Chín trăm linh năm ngàn một trăm đồng ) Người lập Kế toán trưởng Phòng kinh doanh chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Cuối tháng căn cứ vào thẻ Taxi card, bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, kế toán tiến hành viết hoá đơn cho từng khách hàng ( Hoá đơn GTGT) Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên: Liên 1: màu tím, lưu tại gốc Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán công nợ. Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn như: - Ngày, tháng, năm. - Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế. - Họ tên người mua, địa chỉ, số tài khoản - Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng. Đơn giá ghi trong hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT. Hoá đơn ghi rõ tiền hàng, thuế xuất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. Cụ thể, ngày 22/12/2004 Công ty cung cấp dịch vụ taxi cho công ty TNHH Manulife ra sân. Kế toán lập hoá đơn GTGT. Bảng số 08 hoá đơn (gtgt) Liên 1(lưu) Mẫu số: 01 GTKT - 3L-01 Kí hiệu: AA/2004T Ngày 22 tháng 12 năm 2004 N0: 0004906 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Địachỉ: Số 370 trần khát chân -q.hai bà trưng- hà nội Mã Số THUế : 0101149623 Tên khách hàng: Công ty TNHH Manulife Việt Nam Địa chỉ : 34 Lê Duẩn - Q1- TP.HCM Mã Số THUế: 0301774984 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x2 Cước Taxi tháng 12/2004 Chiết khấu 5% 862.000 43100 Thuế GTGT Cộng tiền hàng: Tiền thuế GTGT: Tổng cộng tiền thanh toán 818.900 40.945 859.845 Số tiền bằng chữ: Một triệu bốn trăm ngàn đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn, kế toán viết phiếu kế toán khác (KH 49): Bảng số 09 Công ty CP Mai Linh Hà nội Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm2004 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Phải thu khách hàng doanh thu Taxi mã 49, tháng 12/2004 131 131 5113 3331 818.900 40.945 Tổng 859.845 Viêt bằng chữ: Chín trăm linh năm ngàn một trăm đồng./. Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Từ các chứng từ liên quan trên, kế toán sẽ chuyển các số liệu vào sổ chi tiết tài khoản 5113(doanh thu Taxi card) Bảng số 10 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ chi tiết tài khoản 5113 (chi tiết doanh thu card) Từ ngày01/07/04 Đến ngày31/12/04 Phát sinh luỹ kế (từ 01/7 đến 30/09 ): 135.057.185 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Nợ Có … 31/12 … … 1240 … Doanh thu Taxi ngày 30/12/03 … 1111 … … 0 … … 859.845 … Tổng 243.871.819 98.547.386 Ngày tháng năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Cuối kỳ, số liệu được tổng hợp vào Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu( Bảng số 06) Căn cứ vào vào các hoá đơn, phiếu kế toán kế toán vào Chứng từ ghi sổ và chuyển số liệu từ CTGS vào sổ cái TK 5113: Bảng số 11 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ cái tài khoản 5113 Từ ngày01/0704 đến ngày 31/12/04 Phát sinh luỹ kế (từ 01/07 đến 30/09) Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ NT SH Nợ Có … 31/12 31/12 31/12 31/12 … 1240 KH49 KCCK KCDT … Doanh thu ngày 29/12/2004 Doanh thu Taxi card T12 Mã49 KC chiết khấu thương mại KC doanh thu sang tài khoản XĐKQ … 1111 131 5213 911 … 5.355.800 6.593.090.942 … 19.803.761 820.952 Tổng cộng 6.598.446.742 3.960.802.331 Ngày tháng năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) 2.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu. Với chính sách bán hàng cởi mở để khuyến khích người tiêu dùng, tạo sự tín nhiệm, Công ty cho phép khách hàng kiến nghị về chất lượng dịch vụ của mình và giảm tiền cho khách hàng nếu lái xe không đảm bảo về chất lượng dịch vụ của mình...Tuy nhiên ở Công ty trong những năm gần đây chưa phát sinh nghiệp vụ này. 2.3. Kế toán thuế GTGT Hàng ngày đồng thời với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Công ty đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sử dụng các mẫu hoá đơn bảng kê chứng từ hoàng hoá dịch vụ mua vào bán ra theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính quy định Tất cả các dịch vụ mà công ty cung cấp chịu thuế GTGT với mức thuế suất 5%. Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Bảng số 12 Mẫu số: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam 01/GTGT Độc lập – Tự do – Hạch phúc [01] Kỳ kê khai: tháng 11 năm 2004 Tờ khai thuế giá trị gia tăng [02] Mã số thuế: 0 1 0 1 1 4 9 6 2 3 [03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần mai linh hà nội [04] Địa chỉ trụ sở: 370 trần khát chân [05] Quận: Hai Bà Trưng [06] Thành phố: Hà Nội [07] Điện thoại: 8222555 [08] Fax: 942455 [09] E-mail STT CHỉ TIÊU Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT A Không phát sinh nghiệp vụ mua, bán trong kỳ(đánh dấu”X” [10] B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [11] C Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước I HHDV mua vào 1 HHDV mua vào trong kỳ([12]=[14]+[16];[13]=[15]+[17] [12] 979338511 [13] 87240557 A HHDV mua vào trong nước [14] 979338511 [15] x B HHDV nhập khẩu [16] x [17] 2 Điều chỉnh giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước A Điều chỉnh tăng [18] x [19] B Điều chỉnh giảm [20] x [21] 3 Tổng số thuế GTGTcủa HHDV mua vào([22]=[13]+[19]-[21] [22] 4 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [23] x II HHDV bán ra 1 HHDV bán ra trong kỳ([24]=[26]+[27];[25]=[28] [24] x [25] 1.1 HHDV không chịu thuế GTGT [26] x 1.2 HHDVbán ra chịu thuế GTGT([27]=[29]+[30]+[32];[28]=[31]+[33] [27]3665403366 [28] 95762167 A HHDV bán ra chịu thuế suất 0% [29]22550000 B HHDV bán ra chịu thuế suất 5% [30]3370463366 [31] 68523167 C HHDV bán ra chịu thuế suất 10% [32] 272390000 [33] 27239000 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước A Điều chỉnh tăng [34] x [35] B Điều chỉnh giảm [36] x [37] 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra [38]3665403366 [39] 95762167 III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ([40]=[39]-[23]+[11] [40] 08521610 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này([41]=[39]-[23]-[11] [41] x 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này [42] x 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau([43]=[41]-[42] [43] x Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai Hà nội ngày 10 tháng 11 năm 2004 Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh 2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. Tổ chức hạch toán giá vốn hàng toán: Khi cung cấp dịch vụ căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, các chứng từ khác…) kế toán vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154) được chi tiết từng khoản mục chi phí, cuối kỳ, số liệu được kết chuyển vào TK632. Cụ thể TK154 được chi tiết theo khoản mục chi phí như sau: - Lương lái xe Taxi - Xăng phục vụ kinh doanh - Khấu hao TSCĐ thuê tài chính - Khấu hao TSCĐ hữu hình - Chi phí vật tư sửa chữa - Chi phí đồng phục, bảo hiểm lao động - Chi phí bến bãi điểm dỗ - Chi phí bảo hiểm tài sản - Chi phí công cụ dụng cụ - Chi phí dịch vụ thuê ngoài - Phí và lệ phí giao thông - Quảng cáo và khuyến mại. Sau mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, số liệu được tổng hợp lại và cuối kỳ kết chuyển sang TK632: Giá vốn hàng bán. Cuối kỳ, dựa vào tỷ trọng của từng loại doanh thu mà phân bổ giá vốn hàng bán cho từng loại doanh thu cụ thể. Ví dụ khoản mục lương lái xe Taxi: Ngày 15/12/2004 phát sinh nghiệp vụ mà lương phải trả cho lái xe là 25.933.600 đ Kế toán ghi: Nợ 141 :25.933.600 Có 111 :25.933.600 Kế toán vào phiếu chi số tiền lương khoán phải trả cho lái xe: Bảng số13 Công ty CP Mai Linh Hà nội Mẫu Số 02 Ban hành theo QĐsố 1441TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 của bộ tài chính Phiếu chi Quyển số:23 Số chứng từ:1068 ngày15/12/2004 TK ghi Số tiền 141 25.933.600 Họ và tên : Đỗ thị Xô Đơn vị: Thu ngân Lý do: Tạm ứng lương lái xe ngày15/12/2004 Số tiền: 25.933.600 Viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu chín trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm đồng./. Kèm theo 02 Chứng từ Thủ trưởng Kế toán trưởng Ngưòi lập Thủ quỹ Người nhận (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Kế toán căn cứ vào Phiếu chi hoàn ứng tiền lương lái xe vào sổ chi tiết TK154( Chi tiết lương lái xe) Nợ TK154 :25.933.600 Có TK141 :25.933.600 Sau đó, cuối kỳ, toàn bộ phát sinh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sẽ được kết chuyển vào TK 632 Căn cứ vào Phiếu kế toán khác: Bảng số 14 Công ty CP Mai Linh Hà nội Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm2004 Số CT: KCCPSX STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Kết chuyển chi phí sản xuát kinh doanh 632 154 5.123.851.376 Tổng 5.123.851.376 Viêt bằng chữ: năm tỷ một trăm hai mươi ba triệu tám trăm năm mươi mốt ngàn ba trăm bảy mươi sáu đồng Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Số liệu được chuyển vào Sổ chi tiết TK632: Bảng số 15 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ chi tiết tài khoản 632 Từ ngày 01/07/04 Đến ngày31/12/04 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Nợ Có 31/12 … KCCPSX … Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh … 154 … 5.123.851.376 … … Tổng 5.123.851.376 5.123.851.376 Ngày tháng năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Ví dụ khoản mục chi phí vật tư sửa chữa: Ngày 28/12/2004 phát sinh nghiệp vụ sau: Mua vậy tư (lốp ôtô) theo hoá đơn số21652, kế toán viết “phiếu kế toán khác”: Nợ 1521 : 18.400.000 Nợ 1331 : 1.840.000 Có 331 : 20240000 Căn cứ vào phiếu kế toán , số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK154( chi tiết vật tư sửa chữa): Nợ TK 154 :18.400.000 Có TK 1521 : 18.400.000 Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số liệu trên (đã được tổng hợp trong chi phí SXKD dở dang) vào sổ chi tiết TK 632,kế toán lập sổ tổng hợp chi tiết TK632(chưa phân bổ): Bảng số 16 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 632 ( Chưa phân bổ) Từ ngày01/07/04 Đến ngày 31/12/04 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ SH NT Nợ Có KCCPSX 31/12 KC chi phí SXKD 154 5.123.851.376 KCGV 31/12 KC GVHB sang TK xác định kết quả 911 5.123.851.376 Tổng 5.123.851.376 5.123.851.376 Ngày31 tháng 12 năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Sau đó căn cứ vào tỷ trọng của từng loại doanh thu, kế toán tiến hành phân bổ giá vốn cho từng loại doanh thu Bảng số 17 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp Tài khoản 632 (Đã phân bổ) Từ ngày 01/07/04 Đến ngày 31/12.04 Mã số Tên cấp PS luỹ kế (01/07-30/09) Phát sinh Nợ Có Nợ Có 01 0101 0102 DT Taxi DT Taxi tiền mặt DT Taxi card 4.822.541.053 301.310.323 4.822.541.053 301.310.323 Tổng DT Taxi 5.123.851.376 5.123.851.376 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Song song với kế toán chi tiết kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho từng nghiệp vụ kế toán diễn ra trong ngày Ví dụ: Bảng số 18 Công ty CP Mai Linh Hà nội Chứng từ ghi sổ Số: 123 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 CT gốc Nội dung Số hiệu TK Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có … KCCPSX KCGV … … 31/12 31/12 … KC chi phí SXKD KC Gía vốn hàng bán … 632 911 … … 154 632 … … 103.658.963 103.658.963 … Tổng 1.435.638.965 Ngày 31 tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng chữ ký, họ tên) (chữ ký, họ tên) Bảng số 19 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Năm2004 CTGS Số tiền CTGS Số tiền SH NT SH NT 1 2 3 1 2 3 06 … 31/06 … 5.849.328.465 1.635.568.984 … … 12 … … 31/12 … … 1.435.638.965 … Cộng 19.365.587.365 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Căn cứ vào các sổ sách trên kế toán vào sổ cái TK632: Bảng số 20 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ cái tài khoản 632 Năm 2004 CTGS DIễN Giải SH TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có KCCPSX KCGV 31/12 31/12 KC CPSXKD KCGV 154 911 5.123.851.376 5.123.851.376 Tổng 5.123.851.376 5.123.851.376 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) 2.5. Hạch toán chi phí quản lý Do công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh không nhiều, do vậy, tuy hạch toán theo quyết định 1141/1995 nhưng Công ty chỉ sử dụng TK642 để hạch toán cả hai loại chi phí này. TK 642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp" được chi tiết theo quy dịnh: TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425 Thuế, phí và lệ phí TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra, theo yêu cầu quản trị của Công ty khoản chi phí này còn được chi tiết để tiện cho việc quản lý. Ví dụ: Mã số 01: 0101 Lương cán bộ nhân viên quản lý 0102 Chi phí đi công tác. 0103 Nhóm chi tiết nội thất 0104 Khấu hao TSCĐ hữu hình 0105 Chi phí sử dụng điện thoại 0106 Chi phí tiếp khách, hội nghị Mã số 02: 0201 BHXH của cán bộ công nhân viên quản lý 0202 Mực in, máy photo 0203 Nhóm thiết bị máy móc văn phòng 0204 Phí kiểm định 0205 Chi phí sử dụng điện nước 0206 Chi phí quảng cáo, tiếp thị Mã số 03 0301 Phụ cấp lương thôi việc 0302 Giấy bút, văn phòng phẩm khác 0303 Chi phí sửa chữa tài sản quản lý 0304 Chi phí tài liệu, sách báo Mã số 04 0401 Thuế môn bài 0402 Chi phí nhà, xưởng 0403 Chi phí tập huấn, đào tạo Mã số 05 0501 Chi phí dịch vụ mua ngoài Mã số 08 0801 Chi phí khác cho nhân viên 0802 Chi phí khác 0803 Chi phí công cụ dụng cụ khác Tổ chức hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Khi phát sinh các chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào những chứng từ liên quan như: + Phiếu chi + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu kế toán khác… Ví dụ: Chi phí nhân viên quản lý Khi phát sinh chi phí, căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2004, kế toán viết Phiếu kế toán khác: Bảng số 21 Công ty CP Mai Linh Hà nội Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm2004 Số CT:TLT12 STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Tính lương nhân viên phải trả tháng 12 năm2004 6421 334 34.300.000 Tổng 34.300.000 Viêt bằng chữ: ba mươi năm triệu hai trăm ngàn đồng chẵn./. Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Sau đó, số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK6421: Bảng số 22 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ chi tiết tài khoản 642 ( Chi tiết : chi phí nhân viên quản lý –TK 6421) Từ ngày01/07/04 Đến ngày31/12/04 Phát sinh luỹ kế (từ 01/07/2004 đến 30/09/2004): 214.736.000 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Nợ Có … 31/12 … 31/12 … TLT12 … … Tính lương nhân viên … KC chi phí NV QL … 334 … 911 … … 34.300.000 … … … 436.532.000 … Tổng 356.365.000 436.532.000 Ngày31 tháng 12 năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Tương tự với các chi phí quản lý khác… Cuối kỳ, số liệu sẽ được chuyển vào Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 632: Bảng số 23 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 642 ( Chưa phân bổ) Từ ngày01/07/04 Đến ngày31/12/04 TKCT Tên cấp PS luỹ kế (01/07-30/09) Phát sinh trong kỳ Nợ Có Nợ Có 6421 … Chi phí nhân viên quản lý … 214.736.000 … 356.365.000 … 436.532.000 … Tổng cộng 316.356.360 432.683.654 761.365.978 Ngày31 tháng 12 năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Sau đó căn cứ vào tỷ trọng của từng loại doanh thu, kế toán tiến hành phân bổ giá vốn cho từng loại doanh thu Bảng số 24 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp TK642 (Đã phân bổ) Từ ngày 01/07/04 Đến ngày 31/12.04 Mã số Tên cấp PS luỹ kế (01/07-30/09) Phát sinh Nợ Có Nợ Có 01 0101 0102 DT Taxi DT Taxi tiền mặt DT Taxi card 281.621.664 11.365.654 381.635.984 51.047.670 657.639.874 103.726.104 Tổng DT Taxi 292.987.318 432.683.654 761.365.978 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Song song với kế toán chi tiết kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho từng nghiệp vụ kế toán diên ra trong ngày.Sau đó số liệu sẽ được vào sổ cái TK642: Bảng kê số 25 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ cái tài khoản 642 Từ ngày 01/07/04 đến ngày 31/12/04 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có … 31/12 31/12 … … TLT12 KCCPNV … … Trích lương tháng 12 KCCP nhân viên … … 334 911 … … 34.300.000 … … 436.532.000 … 432.683.654 761.365.978 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) 2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Việc xác định kết quả tiêu thụ tại công ty được tiến hành nửa năm một lần (6 tháng), dựa trên số liệu này , kế toán tổng hợp số liệu để lên Báo cáo kết quả kinh doanh năm của toàn công ty Tài khoản sử dụng : TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối” Kế toán căn cứ vào số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, bằng bút toán kết chuyển sau: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 5113 : 6.593.090.942 Có 911 : 6.593.090.942 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK911 : 5.123.851.376 Có TK632 : 5.123.851.376 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK911 : 761.365.978 Có TK642 : 761.365.978 Kết quả tiêu thụ dịch vụ = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán - CPQLDN = 6.593.090.942 - 5.123.851.376 - 761.365.978 = 707.873.588 Đồng thời kế toán kết chuyển kết quả cung cấp dịch vụ về tài khoản lợi nhuận chưa phân phối Nợ TK 911 : 707.873.588 Có TK 421: 707.873.588 Căn cứ vào các Phiếu kế toán kết chuyển như phiếu kế toán kết chuyển doanh thu KCDT, Phiếu kết chuyển giá vốn KCGV… Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả kinh doanh vào các tài khoản liên quan: Sổ chi tiết, Sổ cái TK911,421 Bảng số 26 Công ty CP Mai Linh Hà nội Phiếu kế toán khác Ngày 31 tháng 12 năm2004 Số CT:KCDT STT Nội dung TK Nợ TK Có Số tiền 1 Kết chuyển doanh thu 5113 911 6.593.090.942 Tổng 6.593.090.942 Viêt bằng chữ: Sáu tỷ năm trăm chín mươi ba triệu không trăm chín mươi ngàn chín trăm bốn mươi hai đồng chẵn./. Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Sau đó, số liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK6421: Bảng số 26 : Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ chi tiết tài khoản 911 ( Chi tiết : Hoạt động sản xuất kinh doanh- TK9111) Từ ngày01/07/04 Đến ngày31/12/04 Ngày Số CT Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Nợ Có 31/12 31/12 31/12 … 31/12 KCDT KCGV KCCPNV … KCLN KC doanh thu KC giá vốn KC chi phí NV QL … KC lợi nhuận 5113 632 6421 … 421 5.123.851.376 761.365.978 … 707.873.588 6.593.090.942 Tổng 6.593.090.942 6.593.090.942 Ngày31 tháng 12 năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Các phiếu khác tương tự. Bảng số 27 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 911 ( Chưa phân bổ) Từ ngày01/07/04 Đến ngày31/12/04 TKCT Tên cấp Phát sinh trong kỳ Nợ Có 9111 9112 9113 Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động tài chính Hoạt động khác 6.593.090.942 698.652.353 1.365.684 6.593.090.942 698.652.353 1.365.684 7.293.108.979 7.293.108.979 Ngày31 tháng 12 năm 2004 Ngưòi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Bảng số 28 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ tổng hợp TK911 (Đã phân bổ) Từ ngày 01/07/04 Đến ngày 31/12.04 Mã số Tên cấp Phát sinh Nợ Có 01 0101 0102 Tổng DT Taxi DT Taxi tiền mặt DT Taxi card DT Taxi Kết quả hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác 6.354.574.923 2.385.160.019 6.593.090.942 698.652.353 1.365.684 6.354.574.923 2.385.160.019 6.593.090.942 698.652.353 1.365.684 Tổng DT Taxi 7.293.108.979 7.293.108.979 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Song song với kế toán chi tiết kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho từng nghiệp vụ kế toán diên ra trong ngày.Sau đó số liệu sẽ được vào sổ cái TK911: Bảng số 29 Công ty CP Mai Linh Hà nội Sổ cái tài khoản 911 Từ ngày 01/07/04 đến ngày 31/12/04 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có … 31/12 31/12 31/12 … 31/12 31/12 31/12 … … KCDT KCGV KCCPQL … KCLN KCCPTC KCDTTC … … KC doanh thu KC giá vốn KC CPNV quản lý … KC lợi nhuận KC CP tài chính KC doanh thu tài chính … 5113 632 6421 … 421 635 515 … … 5.123.851.376 761.365.978 … 707.873.588 698.652.353 … 6.593.090.942 959.338 … 7.293.108.979 7.293.108.979 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Sau đó, từ các sổ này lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán sau khi tổng hợp số liệu tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo chi tiết lãi, lỗ Bảng số 30 Công ty CP Mai Linh Hà nội Báo cáo chi tiết lãi – lỗ Từ ngày 01/07/04 Đến ngày 31/12/04 Hoạt động SXKD DT cung cấp dịch vụ Chiết khấu TM Doanh thu thuần Chi phí Lãi (+) Lỗ (-) GVHB CPQLDN Tổng cộng DT taxi TM DT taxi card 6.354.574.923 243.871.819 5.355.800 6.354.574.923 238.516.019 4.822.541.053 301.310.323 657.639.874 103.726.104 5.480.180.927 405.036.427 8.743.93.996 -166.520.408 Tổng 6.594.446.742 5.355.800 6593090942 5123851376 761.365.978 5.556.535.030 707.873.588 Ngày 31tháng12 năm 2004 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) (chữ ký,họ tên) Phần 3 Hoàn thiện hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội 2.1 Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra rất gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy đòi hỏi bộ máy kế toán phải đáp ứng được các nhu cầu, điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp. Nói cách khác, sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Công việc kế toán có hầu hết ở các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra tại doanh nghiệp. Về thực chất hạch toán kế toán nghiên cứu tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành và quá trình vận động của tài sản trong các tổ chức, doanh nghiệp; nhưng nó khác các loại hạch toán khác là thực hiện chức năng hạch toán toàn diện và liên tục. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp, lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán là: Chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối. Các phương pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được sử dụng một cách tổng hợp và đồng bộ. Thông qua việc kết hợp các phương pháp này, kế toán có thể cung cấp những thông tin về sự vận động và tuần hoàn của vốn trước, trong và sau quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời cho nhà nước quản lý để có những quyết định kinh doanh phù hợp nhất. Ngoài ra, các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm (khách hàng, các nhà đầu tư, các cơ quan nhà nước…) về tình hình tài chính, triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định hợp lý như hỗ trợ, đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Với tầm quan trọng như vậy, việc phải hoàn thiện và không ngừng cập nhật, đổi mới công tác kế toán là rất cần thiết, hoàn thiện sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong thị trường hiện nay là một bài toán khá nan giải. Trong hoạt động kinh doanh nói chung phần hành kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là phần hành rất quan trọng, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng phần hành này là quan trọng nhất. Từ đặc điểm của hoạt động cung cấp dịch vụ cho thấy, quá trình cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng cũng chính là quá trình tiêu thụ dịch vụ đó, sản phẩm của quá trình này không có hình thái vật chất vì thế việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ càng cần phải chú trọng. Đây chính là khâu cuối cùng trong quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp để chuyển sang hình thái tiền tệ, thể hiện được kết quả và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Hoàn thiện kế hoạch này là một vấn đề thực sự cần thiết trong tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, vì: - Khi quá trình tiêu thụ và hạch toán tiêu thụ được hoàn thiện điều đó có nghĩa và việc sử dụng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát công tác kế toán toàn công ty. Việc hạch toán tiêu thụ đúng đắn sẽ phản ánh được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy bộ máy kế toán cung cấp thông tin, số liệu chính xác cho nhà quản trong doanh nghiệp trong việc ra quyết định cũng như các cơ quan Nhà nước trong việc giám sát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoàn thiện quá trình này giúp cho việc hoàn thiện sổ sách của doanh nghiệp. Ngoài hệ thống sổ sách theo quy định, doanh nghiệp cần bổ sung những loại sổ sách chi tiết cần thiết nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác và cụ thể nhất tạo điều kiện cho các nhà quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh hợp lý cũng như những thông tin bổ ích cho các đối tượng quan tâm. Việc ghi chép chi tiết theo tháng, quý…tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, xác định chíh xác tình hình thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu và một số đặc điểm riêng khác của hoạt động kinh doanh dịch vụ, kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính cho mọi đối tượng quan tâm. - Để công tác tổ chức hạch toán kế toán ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam thì công tác tổ chức hạch toán kế toán cần phải hoàn thiện hơn nữa. Mục tiêu hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là biện pháp mang tính khả thi, có hiệu quả cao đòi hỏi một khoản chi phí thấp, hợp lý. Vì vậy, quan điểm cơ bản của việc hoàn thiện là phải dựa vào nguồn nhân lực, vật lực hiện có cũng như dựa vào bộ máy quản lý hiện có phù hợp với quy mô của Công ty. Xuất phát từ mục tiêu và quan điểm như trên, để hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Mai Linh Hà Nội cần phải đáp ứng yêu cầu sau: + Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải hoàn thiện trên cơ sở tôn trong cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, chính sách về quản lý kinh tế tài chính của nhà nước trong việc hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả… + Hoàn thiện công tác kế toán trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hạch toán phải tôn trọng nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, theo pháp lệnh kế toán cũng như Luật kế toán mới ban hành và chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam . + Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích đạt được, phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty hoạt động đều và có hiệu quả vì mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả công tác, đồng thời nâng cao lợi nhuận của Công ty. + Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải hướng tới hiện đại hoá, chuyên môn hoá và bảo đảm tính chính xác, kịp thời và cần thiết của các thông tin kế toán cho ra việc quyết định. 2.2 Đánh giá hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội 2.2.1. Nhận xét chung Kể từ khi thành lập Công ty đã trưởng thành và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt trong quản lý sản xuất nói chung cũng như trong công tác kế toán nói riêng. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong Công ty, tập thể phòng kế toán không ngừng trau dồi nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình trở thành công cụ đắc lực trong công tác hạch toán của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách buộc Công ty phải tự mình kinh doanh có lãi, tự chủ về tài chính. Lãnh đạo của Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn của Công ty để hoà nhịp với cơ chế thị trường. Kế toán doanh thu của Công ty đã phản ánh, chặt chẽ, toàn diện về tài sản, tiền vốn của Công ty, cung cấp mọi thông tin một cách chính xác và kịp thời phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích, lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. 2.2.2. Nhận xét cụ thể Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty được dựa trên căn cứ khoa học, dựa trên đặc điểm, tình hình thực tế của Công ty và vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã tiến hành quản lý và đánh giá doanh thu, hoạch toán chính xác kết quả bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán của từng khách hàng, tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó mà xác định kết quả kinh doanh ở từng thời điểm. 2.2.3. Về hình kế toán thức Hiện tại Công ty tiến hành đăng ký và ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức này có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ làm. dễ đối chiếu, kiểm tra, thuận tiện cho phân công công việc trong phòng kế toán. Nhưng bên cạnh đó nó có nhược điểm là ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều, việc kiểm tra đối chiếu dồn vào cuối tháng nên thông tin cung cấp thường bị chậm. 2.2.4 Kế toán doanh thu Trên cơ sở đặc điểánhản xuất kinh doanh ở Công ty kế toán bán hàng đã áp dụng linh hoạt lý luận vào thực tiễn để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ và xác định chính xác doanh thu từng tháng. Kế toán tiêu thụ sản phẩm bên cạnh việc cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng như: Thuế, Ngân hàng còn cung cấp đầy đủ thông tin cho Ban lãnh đạo Công ty vì vậy kế toán tiêu thụ cần phải theo dõi chi tiết quá trình tiêu thụ, phải lập các sổ chi tiết quá trình sản xuất kinh doanh 2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Để theo dõi một cách chính xác từng nội dung chi phí, kế toán nên mở sổ chi tiết chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.6. Về việc áp dụng phần mềm kế toán Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phần mềm kế toán mà Công ty có thể lựa chọn để đem vào sử dụng. Việc áp dụng kế toán máy đảm bảo thống nhất đồng bộ hệ thống không chỉ riêng ở bộ phận kế toán. Bên cạnh đó việc áp dụng kế toán máy sẽ tiết kiệm được thời gian và tăng năng suất lao động 2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào cách tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Tổ chức bộ máy tốt có ý nghĩa thiết thực không chỉ đối với Công ty mà còn cần thiết cho các cơ quan Nhà nước liên quan. Do vậy, việc không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng bộ máy kế toán là vấn đề Công ty luôn phải quan tâm. Từ thực tế xem xét tổ chức bộ máy kế toán cho thấy, Công ty nên: Xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của Công ty, xác định số lượng nhân viên kế toán cần thiết dựa trên khối lượng công việc kế toán của công ty, các yêu cầu về trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phù hợp với từng phần hành cụ thể. Trên cơ sở khối lượng tính chất nghiệp vụ cụ thể mà bố trí các cán bộ kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tránh để tình trạng kiêm nhiệm không đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau. Với số lượng kế toán như hiện nay, phải bố trí kiêm nhiệm những công việc có tính chất độc lập tương đối cho các nhân viên kế toán. Xuất phát từ ý nghĩa vô cùng quan trọng của vấn đề kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin kế toán một cách chính xác, trung thực, công khai, hợp lý, Công ty cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị mình( đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô, loại hình kinh doanh…) để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải thực hiện ngay từ đầu năm. Trong kế hoạch cũng phải quy định rõ ràng tất cả các công việc cần phải làm cũng như nội dung, phương pháp hay nhân viên phụ trách công tác kiểm tra…Công việc kiểm tra sẽ giúp hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, cung cấp và phản ánh được chính xác và kịp thời nhất cho mọi đối tượng quan tâm. Trên đây là những giải pháp nhằm mục đích làm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán của Công ty nói chung, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty Mai Linh Hà Nội. Tuy nhiên để thực hiện được những giải pháp đó thì Công ty mà cụ thể là phòng kế toán nên có những việc làm sau: Công ty nên có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ nhân viên trong toàn Công ty, bồi dưỡng và bố trí nguồn nhân lực một cách hợp lý, khoa học. Có phương thức quản lý hoạt động kinh doanh một cách khoa học, tạo mọi điều kiện cho bộ máy kế toán hoàn thành công việc. Bộ máy kế toán phải thực hiện đúng chính sách, chế độ, quy định về quản lý kinh tế tài chính của Việt Nam. Nghiên cứu các chuẩn mực, các văn bản như Pháp lệnh kế toán, Luật kế toán…để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty, từ đó có sự vận dụng phù hợp và linh hoạt.Tham gia các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm nhằm hạn chế những sai sót nếu có trong quá trình tổ chức công tác hạch toán kế toán. Thêm nữa, để công tác kế toán ngày một hoàn thiện thì các cơ quan chức năng của Nhà nước cần ban hành đồng bộ hệ thống các văn bản và tổ chức các lớp hướng dẫn các thông tin kế toán một cách cập nhật nhất nhằm làm cho công tác kế toán trong các đơn vị ngày càng hoàn thiện hơn. Phương hướng nâng cao lợi nhuận tại công ty Mai Linh Hà Nội: Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh: Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh ra những thị trường mới, đầu tư thêm nhiều xe hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng được nhu cầu đi lại ngày càng nhiều của người dân thủ đô. * Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty: + Mở rộng thị trường phục vụ: Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải chính xác định cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý với điều kiện của mình, trong đó chiến lược về thị trường mục tiêu đóng vai trò không nhỏ. Thị trường là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả tiêu thụ nói riêng Công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường một cách phù hợp. Trước hết, Công ty cần phải phục vụ tốt các khách hàng thường xuyên và có những biện pháp để mở rộng thị trường phục vụ như: Tăng cường các biện pháp quảng cáo, Marketing thể hiện được rõ chất lượng phục vụ và uy tín của Công ty. Tăng cường các chính sách khuyến mại, thực hiện chiết khấu thương mại cho những khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty. Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, có những chính sách quan tâm đến nguồn nhân lực như chính sách lương, thưởng…tạo điều kiện cho nhân viên phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. +Quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí là khoản bỏ ra để thực hiện doanh thu nhưng nó lại là các khoản chi phí của doanh nghiệp. Do đó, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các khoản chi phí của doanh nghiệp này sẽ có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tiết kiệm chi phí là làm giảm lượng tiêu hao vật chất trên một đơn vị sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra và giảm giá thành của hàng đã cung cấp. Với ý nghĩa đó tiết kiệm chi phí đã và đang là mục tiêu phấn đấu của các Công ty, các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Đối với Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bên cạnh việc tăng doanh thu thì Công ty cần phải có những biết pháp tiết kiệm các khoản chi phí kinh doanh. Để thực hiện tiết kiệm chi phí, em xin đưa ra một số biện pháp sau: Mua vật tư, phụ tùng cần thiết cho quá trình sửa chữa và làm mới xe ô tô phải mua ở những nguồn tin cậy, đảm bảo, không mua hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, chất lượng không đảm bảo, chống lãng phí khi mua nguyên liệu, hạn chế mua hàng nhiều nguồn sẽ khó khăn trong việc quản lý giá cả và nguồn gốc vật tư. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm hai khoản chi là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nhưng do đặc thù hoạt động kinh doanh của mình( hoạt động kinh doanh dịch vụ) mà chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí( Hai loại chi phí này được tập hợp trong tài khoản 642). Do đó, giải pháp chủ yếu cần tập trung làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Trước hết , Công ty cần có những giải pháp giảm chi phí không cần thiết như: chi phí điện thoại chi phí điện…tránh tình trạng sử dụng tràn lan. Đối với chi phí hội họp, tiếp khách Công ty cần có quy định cụ thể về số tiền được chi cho từng cuộc họp…Ngoài ra, Công ty nên phổ biến những chính sách thực hiện tiết kiệm đến từng cán bộ công nhân viên, yêu cầu mọi người cùng phối hợp thực hiện. Cuối năm có những chính sách khen thưởng, xử phạt đối với những cá nhân, bộ phận làm chưa tốt. Quản lý tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm. Tiết kiệm được chi phí đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên. Đây là hai chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Quy mô hai loại chi phí này lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty. Để tiết kiệm được hai loại chi phí này, Công ty phải quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh, có kế hoạch, sắp xếp công việc kinh doanh một cách khoa học, hợp lý. Có kế hoạch và dự kiến cho từng khoản chi phí sử dụng, tránh tình tràng chi phí vượt nhiều so với kế hoạch. Để có thể thực hiện được hai điều này, Công ty phải tiến hành phân công công việc, giám sát quá trình thực hiện công việc một cách nghiêm túc, đối với những công việc phải tiêu tốn một khoản chi phí lớn thì nên đưa ra nhiều phương án để lựa chọn, phương án nào tiết kiệm được chi phí, đem lại hiệu quả tối ưu thì lựa chọn, điều đó giúp Công ty giảm thiểu rủi ro và tránh được sự bị động khi gặp sự cố. + Nâng cao chất lượng phục vụ: Như chúng ta đã biết chất lượng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng là vấn đề rất quan trọng đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ. Nếu chất lượng phục vụ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì dịch vụ đó sẽ không tồn tại lâu dài được. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tăng cường sự tham gia của khách hàng: Trong ngành dịch vụ khách hàng là người quan trọng nhất, khách hàng thể hiện ý kiến của mình về chất lượng dịch vụ sử dụng thông qua thông tin phản hồi và sự tham gia của khách hàng trong việc thực hiện dịch vụ. Chính vì thế mà sự tham gia của khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cung cấp và tăng cường sự tham gia của khách hàng cũng là một biện pháp quan trọng để tăng chất lượng phục vụ thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của Công ty. Bộ phận tổng đài sau khi thu nhập thông tin phản hồi từ khách hàng phải báo ngay cho bộ phận chuyên trách xử lý ngay và báo lại với khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lái xe: Đội ngũ lái xe là nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên thái độ phụcvụ khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cung cấp dịch vụ. Do vậy, nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ lái xe cũng là biện pháp hay để tăng lượng khách cho Công ty. Công ty luôn mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ cũng như thái độ phục vụ khach hàng cho đội ngũ lái xe, có những mức thưởng, phạt hợp lý để các lái xe chuyên tâm phục vụ khách hàng tăng doanh thu cho Công ty. Mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh: Trong gần 3 năm hoạt động, Công ty đã có những thành tựu nhất định trong hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi, sắp tới do công việc đã ổn định và đi vào nề nếp. Công ty nên đầu tư hoạt động thêm hoạt động mà công ty đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh. Cụ thể, Công ty nên lập kế hoạch cung cấp dịch vụ mới đó là dịch vụ sửa chữa ngoài và dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch. Công ty nên đầu tư nhà xưởng, dụng cụ để có thể đáp ứng được nhu cầu sửa chữa của khách hàng. Thêm nữa, ngoài dàn xe hiện có, Công ty nên đầu tư thêm loại xe khách mới, đảm bảo cho việc vận chuyển khách du lịch được thuận tiện. Khi đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh mới, Công ty nên tập hợp riêng chi phí sản xuất kinh doanh cho từng loại dịch vụ như: Dịch vụ kinh doanh Taxi, dịch vụ sửa chữa ngoài, dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch. Như vậy. Giá vốn hàng bán của từng dịch vụ được xác định chính xác hơn, không phải phân bổ dựa vào tỷ lệ doanh thu như hiện nay. Ngoài ra, để tăng hiệu quả kinh doanh cần phải phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các phòng ban trong Công ty mà trong đó công tác kế toán là một công cụ tài chính đắc lực nhất. kết luận Trong quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn, em đã mạnh dạn đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán Doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mai Linh Hà Nội” Chuyên đề đã đề cập và giải quyết một số vấn đề về tổ chức bộ máy công tác kế toán và viêc tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Cổ phần Mai Linh Hà nội Trên cơ sở thực tế đã nêu, chuyên đề đã đi vào phân tích những ưu điểm cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục của hệ thống kế toán tại Công ty. Từ đó, đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả nói riêng. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong được sự chỉ bảo, góp ý cũng như phê bình của các Thầy Cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trương Anh Dũng và các cô chú trong phòng kế toán của công ty Mai Linh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này. mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập Sinh viên : Đỗ Quang Dũng Lớp : Kế toán 43B Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân Đề tài : Hoàn thiện hạch toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Hà Nội, ngày tháng năm 2005 Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội Phòng Kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0825.doc
Tài liệu liên quan