- Phòng kế toán: Hạch toán mọi hoạt động của Công ty theo chế độ hiện hành, theo yêu cầu của Ban giám đốc và Quy chế tổ chức của Công ty. Lập báo cáo hoạt động của Công ty theo biểu mẫu quy định vào cuối tháng, quý, năm để trình Ban giám đốc và các ngành chức năng.
- Phòng kinh doanh: Tiếp nhận và tiêu thụ hàng hoá, đối chiếu thu tiền bán hàng trên địa bàn của các cửa hàng trực thuộc. Làm các công việc khác theo sự phân công của Ban giám đốc Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu về lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp cho Ban giám đốc, thường xuyên nắm bắt những thông tin mới nhằm góp phần vào việc kinh doanh vật tư nông nghiệp đúng hướng, có hiệu quả. Thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ thuật giữa Công ty với các hợp tác xã, cùng hợp tác xã chỉ đạo thực hiện việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Tiến hành thực nghiệm, khảo nghiệm đối với các mặt hàng của Công ty.
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 997 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hoá, đối chiếu thu tiền bán hàng trên địa bàn của các cửa hàng trực thuộc. Làm các công việc khác theo sự phân công của Ban giám đốc Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu về lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp cho Ban giám đốc, thường xuyên nắm bắt những thông tin mới nhằm góp phần vào việc kinh doanh vật tư nông nghiệp đúng hướng, có hiệu quả. Thực hiện các hợp đồng kinh tế kỹ thuật giữa Công ty với các hợp tác xã, cùng hợp tác xã chỉ đạo thực hiện việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Tiến hành thực nghiệm, khảo nghiệm đối với các mặt hàng của Công ty.
- Phòng hành chính: Phục vụ mọi việc hành chính sự vụ cho Công ty.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Hình thức kinh doanh chủ yếu của Công ty là mua bán vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp lại mang tính chất mùa vụ. Do vậy khối lượng công việc không nhiều nên bộ máy kế toán của Công ty hết sức đơn giản, gọn nhẹ và được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện hoàn tất trong phòng kế toán của Công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
* Nhiệm vụ cụ thể của từng người.
- Kế toán trưởng: Điều hành chung hoạt động của phòng. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Ký duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ theo quy định. Cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi tiết. Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết theo quy định. Theo dõi, kiểm kê kho, cửa hàng và ký sổ chi tiết hàng hoá, sổ quỹ cuối mỗi tháng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi vốn bằng tiền các loại. Theo dõi và đối chiếu thanh toán tiền hàng với từng đối tượng mua bán hàng hoá của Công ty. Hàng ngày báo cáo số dư tiền gửi và lập kế hoạch vay, trả nợ ngân hàng cũng như khách hàng.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các nhiệm vụ thu chi theo chế độ quy định. Lập sổ và báo cáo quỹ hàng tháng, kiểm kê và đối chiếu sổ quỹ với kế toán chi tiết vào cuối mỗi tháng.
b. Đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
- Hình thức ghi sổ áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai trường xuyên. Tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được.
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Trị giá
Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
17.933.037
20.298.718
2.365.681
13,19
Các khoản giảm trừ
370.570
439.545
68.975
18,61
Doanh thu thuần
17.562.467
19.859.173
2.296.706
13,08
Giá vốn hàng bán
16.064.165
18.042.624
1.978.459
12,31
Lợi nhuận gộp
1.498.302
1.816.549
318.247
24,24
Chi phí bán hàng
600.385
710.015
109.630
18,26
Chi phí QLDN
676.065
781.115
105.050
15,54
Lợi nhuận thuần
221.852
325.419
103.567
46,68
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường đang trên đà phát triển. Những chỉ tiêu kinh tế của năm 2003, 2004 đã phản ánh được hiệu quả kinh doanh của Công ty. Doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng. Về doanh thu thuần năm 2004 tăng 13,08% so với năm 2003, lợi nhuận thuần cũng tăng 46,68%. Điều này cho thấy công tác bán hàng cũng như công tác quản lý doanh nghiệp đạt tỷ lệ tăng trưởng cao.
2.2. thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty.
Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu là thu từ việc kinh doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật
2.2.2. Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty gồm có:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cửa hàng như sau:
- TK 511.1CT: “DTBH kho Công ty”
- TK 511.1BC: “DTBH cửa hàng Bùi Chu”
- TK 511.1XP: “DTBH cửa hàng Xuân Phú”
- TK 511.1BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ”
c. Trình tự kế toán bán hàng hoá.
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp qua kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng.
* Bán hàng trực tiếp qua kho.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, doanh nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng hoặc khách hàng đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Mẫu hoá đơn bán hàng là 01/GTGT theo Quyết định số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài Chính.
- Bán buôn qua kho:
Theo phương thức này Công ty mua hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và là căn cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do Phòng Kế toán lập gồm 3 liên, liên 1 lưu tại quyển hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
Ví dụ: Ngày 06/ 01/2005 Công ty bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau:
Đạm: 3500kg.
NPK Văn Điển lót: 2000kg.
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg.
Ka-ly CIS: 2500 kg.
Cộng tiền hàng 30.278.000đ, thuế suất GTGT 5% (số tiền1.513.900đ), tổng cộng tiền thanh toán là 31.791.900đ. HTX Giao Hải đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Công ty sử dụng hoá đơn GTGT.
Theo ví dụ trên, tại Phòng Kế toán sau khi nhận được hoá đơn, chứng từ do thủ kho chuyển tới gồm: hoá đơn GTGT số 0030025 và phiếu thu số 18 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 31.791.900
Có TK 511.1CT: 30.278.000
Có TK 333.1: 1.513.900
Từ hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ theo dõi hoá đơn. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 14 cho doanh thu kho Công ty. Căn cứ vào CTGS số 14 kế toán ghi sổ cái TK 511.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2005
Số: 14
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Doanh thu bán hàng cho HTX Giao Hải
111
511
33311
31.791.900
30.278.000
1.513.900
.
.
.
..
..
.
..
..
..
..
.
..
.
- Bán lẻ hàng hoá tại kho:
Trình tự hạch toán chi tiết tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho, Công ty làm thủ tục nhập - xuất kho Công ty và sử dụng phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi nghiệp vụ bán lẻ tại kho, căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng là phiếu xất kho kiêm hoá đơn bán hàng.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là thanh toán bằng tiền mặt. Hàng ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ, kế toán quỹ vào sổ chi tiết 131 cho kho Công ty và từng cửa hàng.
Ví dụ: Ngày 09/01/2005 Công ty xuất kho bán cho anh Nam (HTX Giao Thiện) một số mặt hàng sau:
Thóc giống Bắc ưu 200kg : 3.584.200đ
Thóc giống Nhị ưu 250kg : 4.065.500đ
NPK Văn Điển thúc 200kg : 299.400đ
Tổng số tiền thanh toán là: 8.346.555đ, anh Nam trả ngay bằng tiền mặt. Cuối ngày cô Khuy nhân viên bán hàng tại kho Công ty nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ với số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho là 8.346.555đ. Cô Khuy đã nộp 7.000.000đ, kế toán quỹ lập phiếu thu số 39 và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết TK 131 cho Công ty.
Theo ví dụ trên, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu 39 và biên bản cam kết thanh toán với nhân viên bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 7.000.000
Nợ TK 131: 1.346.555
Có TK 511.1CT: 7.949.100
Có TK 333.1: 397.455
Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công ty. Kế toán dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh vào bên Nợ TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền đã thanh toán, chưa thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi tháng của mỗi cửa hàng và kho Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho Công ty.
Kế toán kho căn cứ vào các hoá đơn bán hàng tại kho Công ty. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại kho Công ty, bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ, sổ chi tiết TK 131, theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho Công ty để lập CTGS, làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 511 cho doanh thu kho Công ty.
* Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng bán lẻ.
Hiện tại Công ty có 3 cửa hàng: cửa hàng Bùi Chu, cửa hàng Xuân Phú và cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán lẻ sản phẩm, với các loại vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hiện đang có trên thị trường, đáp ứng hầu hết nhu cầu của bà con nông dân tại địa phương.
Ví dụ: Ngày 07/01/2005 cô Liên nhân viên cửa hàng bán lẻ nộp báo cáo bán hàng hàng ngày như sau:
Lân Lâm Thao 300kg : 307.500đ
NPK Văn Điển lót 350kg : 485.100đ
NPK Văn Điển thúc 250kg : 667.000đ
Thóc giống Bắc ưu 100kg : 1.792.100đ
Thóc giống Nhị ưu 150kg : 2.439.300đ
Tổng số tiền bán hàng của cửa hàng bán lẻ là 5.878.600đ, nhân viên cửa hàng đã nộp đủ.
Từ báo cáo bán hàng ngày 07/01/2005, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng. Từ phiếu thu số 23, báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 6.172.530
Có TK 511.1BL: 5.878.600
Có TK 333.1: 293.930
Cuối tháng kế toán cửa hàng lập các báo cáo ( bảng kê nộp tiền, báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh) và gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ tổng hợp số liệu và lập bảng giải thích doanh thu TK 511.
Sau khi đối chiếu chính xác số liệu giữa bảng kê nộp tiền và bảng giải thích doanh thu, bảng báo cáo tổng hợp kinh doanh của các cửa hàng đồng thời căn cứ sổ chi tiết TK 131 theo dõi nộp tiền của các cửa hàng kế toán doanh thu lập chứng từ ghi sổ số 15 về doanh thu của cửa hàng bán lẻ.
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu các số liệu căn cứ váo các chứng từ ghi sổ số 14, 15 vào sổ cái TK 511.
2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường, nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh không nhiều. Thông thường việc giảm giá hàng bán với khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, hàng bán bị trả lại do lỗi của Công ty.
Ví dụ 1: Ngày 08/01/2005 Công ty bán cho HTX Xuân Thượng 1500kg thóc giống Bắc ưu với giá vốn là 25.000.000. Doanh số hàng bán bị trả lại (chưa có thuế GTGT) là 27.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, kế toán xuất hoá đơn GTGT cho HTX Xuân Thượng. Do điều kiện bảo quản không tốt nên số thóc giống giao cho HTX bị mốc, HTX Xuân Thượng đề nghị trả lại. Kế toán lập định khoản và vào sổ như sau:
- Phản ánh doanh số bị trả lại:
Nợ TK 531: 27.000.000
Nợ TK 333.1: 1.350.000
Có TK 131: 28.350.000
- Nhập kho hàng bị trả lại:
Nợ 156: 25.000.000
Có 632: 25.000.000
- Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: 27.000.000
Có TK 531: 27.000.000
Ví dụ 2: Ngày 10/1/2005 theo hợp đồng số 41 công ty giảm giá cho HTX Xuân Tiến là 2% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 59.530.250đ, thuế suất thuế GTGT là 5%.
Số tiền HTX Xuân Tiến được giảm là:
59.530.250 x 2% = 1.190.605đ
Kế toán lập định khoản và vào sổ:
Nợ TK 532: 1.190.605
Nợ TK 333.1: 59.530,25
Có TK 131: 1.250.135,25
Cuối tháng 1/2005, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
Nợ TK 511: 1.190.605
Có TK 532: 1.190.605
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán.
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này được mở chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 632CT: “ Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
TK 632BC: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Bùi Chu”
TK 632XP: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Xuân Phú”
TK 632BL: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng bán lẻ”
Các tài khoản liên quan như TK 156, TK 157 cũng được mở chi tiết cho từng cửa hàng. Hàng hoá sau khi xuất bán được ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán sẽ phản ánh vào giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
b. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền trước khi xuất:
=
= x
Ví dụ: Trích sổ chi tiết hàng hoá tháng 01/2005 tại Công ty. ( Xem ở mục 2.2.2)
Việc tính giá vốn hàng xuất kho được tính như sau:
= = 3.342
Giá xuất bán của đạm ngày 6/1 là: 3.342 x 3.500 = 11.697.000
c. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
* Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho.
Tại kho, số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Vì thế khi xuất bán hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK 632CT: “Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
Có TK 156CT: “Xuất kho hàng hoá”
Ví dụ: Ngày 06/01/2005 bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau:
Đạm: 3500kg
NPK Văn Điển lót: 2000kg
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg
Ka-ly CIS: 2500kg
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 01 năm 2005
Số: 75
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Giá vốn hàng xuất bán cho HTX Giao Hải
632CT
156
27.627.000
27.627.000
.
.
.
..
..
.
..
..
..
..
.
..
.
* Đối với nghiệp vụ bán lẻ tại các cửa hàng.
Khi xuất kho Công ty để giao cho các cửa hàng, hàng hoá vẫn chưa được coi là tiêu thụ thì phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu này phản ánh hàng hoá xuất theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Ví dụ: Ngày 10/01/2005 Công ty xuất cho cửa hàng Xuân Phú một số mặt hàng như sau:
NPK Lâm Thao 3000kg : 3.867.000đ
NPK Văn Điển lót 3000kg : 3.840.000đ
Thóc giống Bắc ưu 1500kg : 24.375.000đ
Tổng số tiền là: 32.082.000đ
Từ phiếu xuất kho số 45, kế toán định khoản:
Nợ TK 157XP: 32.082.000
Có TK 156: 32.082.000
Khi cửa hàng Xuân Phú gửi báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh lên Phòng kế toán thông báo về số hàng đã bán được thì kế toán định khoản:
Nợ TK 632 XP: 32.082.000
Có TK 157XP: 32.082.000
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 632
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH).
a. Nội dung CPBH tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí liên quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH. CPBH tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường bao gồm:
- Chi phí về lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan.
c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: “ Chi phí bán hàng” và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, Tk 334,Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH đều được theo dõi, ghi chép. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển tổng hợp vào sổ cái TK 641, cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911.
Ví dụ: Trích số liệu trong quý I năm 2005, kế toán tập hợp CPBH như sau:
Nợ TK 641: 230.120.000
Có TK 334: 108.510.000
Có TK 111: 100.409.000
Có TK 214.1: 9.645.000
Có TK 152.3: 4.950.000
Có TK 153.1: 6.606.000
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
a. Nội dung CPQLDN.
Nội dung CPQLDN tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường bao gồm:
- Tiền lương trả cho nhân viên QLDN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: công cụ dụng cụ, đồ dùng ở bộ phận quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Chứng từ liên quan khác.
c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để hạch toán CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 153, TK 333.7, TK 334, TK 331, TK 214
CPQLDN phát sinh trong kỳ được phản ánh vào TK 642. Cuối kỳ kế toán tập hợp CPQLDN và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642.
Ví dụ: Trong quý I năm 2005, kế toán tập hợp được CPQLDN như sau:
Nợ TK 642: 195.460.000
Có TK 334: 93.240.000
Có TK 111: 71.227.000
Có TK 214.1: 14.069.000
Có TK 333.7: 3.668.000
Có TK 152.3: 8.803.000
Có TK 153.1: 4.453.000
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK511, TK 632, TK641, TK 642, TK 421 để xác định kết quả lãi, lỗ của công ty.
b. Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường được xác định theo công thức sau:
= – – –
= 5.898.000.000 - 5.352.000.000 - 230.120.000 - 195.460.000
= 120.420.000đ.
c. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911, kết chuyển doanh thu bán hàng vào bên Có TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động bán hàng.
Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được chuyển sang TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Ví dụ: Trích số liệu quý I năm 2005 tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Trình tự kế toán kết chuyển xác định kết quả bán hàng.
- Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 5.898.000.000
Có TK 911: 5.898.000.000
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 5.352.000.000
Có TK 632: 5.352.000.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 230.120.000
Có TK 641: 230.120.000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 195.460.000
Có TK 642: 195.460.000
- Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ:
Nợ TK 911: 120.420.000
Có TK 421: 120.420.000
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp xuân trường
3.1. nhận xét về tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp xuân trường.
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường em xin đưa ra một số nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng như tổ chức công tác kế toán tại Công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm về công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Qua 26 năm đi vào hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường ngày càng phát triển và cũng đã đạt được một số thành tích đáng kể. Có được như vậy là nhờ những đóng góp không nhỏ của công tác kế toán trong các khía cạnh sau:
- Việc phân công lao động kế toán được đẩy mạnh và hoạt động đi dần vào hiệu quả. Kế toán các phần hành và kế toán tổng hợp phối hợp nhịp nhàng và hỗ trợ lẫn nhau trong công tác kế toán. Kế toán luôn đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác cho Ban giám đốc. Đối với bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng, chi tiết về giá trị hàng xuất kho, phản ánh kịp thời chính xác về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, xác định kết quả bán hàng.
- Công ty sử dụng và chấp hành nghiêm chỉnh hoá đơn chứng từ theo đúng mẫu và quy định của Bộ tài chính. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hoá đơn, chứng từ phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như các yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Các chứng từ là những cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán, do vậy chứng từ được đánh giá theo trình tự thời gian và được kiểm tra thường xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ gốc kèm theo. Việc kiểm tra này giúp phân loại, tổng hợp thông tin tài chính để ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
- Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên chính xác về tình hình biến động của hàng hoá trong Công ty tại mọi thời điểm. Số hàng tồn kho được phản ánh trung thực để Phòng Kế toán nắm được và báo cáo lên Ban giám đốc và Phòng Kinh doanh để có kế hoạch nhập hàng hoặc tìm cách tiêu thụ hàng nhanh chóng hơn.
3.1.2. Nhược điểm của công tác kế toán bán hàng tại Công ty.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán bán hàng của Công ty cũng còn một số hạn chế cần khắc phục.
Thứ nhất: Về hệ thống sổ sách.
Hiện nay Công ty chưa mở các sổ chi tiết cho các TK 641, TK642 do vậy không theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, nên Công ty sẽ khó đề ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, nhưng kế toán chủ yếu hạch toán tắt, cụ thể tại Công ty không sử dụng đầy đủ trình tự theo hình thức chứng từ ghi sổ. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết, nhưng không lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc này có thể dẫn đến tình trạng không quản lý được chứng từ ghi sổ và không kiểm tra được số liệu kế toán giữa chứng từ ghi sổ và bảng cân đối tài khoản.
Mẫu sổ chi tiết tài khoản 131 mà Công ty đang sử dụng chưa hợp lý.
Thứ hai: Về lập dự phòng phải thu khó đòi.
Hiện nay Công ty có rất nhiều khách hàng, ngoài một số ít khách hàng thanh toán ngay, còn lại đa phần là khách hàng trả chậm, nhận hàng trước rồi mới thanh toán. Chính điều này làm mất vốn hoặc giảm lợi nhuận của Công ty. Vì vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, Công ty nên trích lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi.
Thứ ba: Về xác định doanh thu và kết qủa cho từng mặt hàng.
Công ty kinh doanh rất nhiều loại mặt hàng nhưng vẫn chưa thực hiện xác định kết quả cho từng mặt hàng. Nếu Công ty thực hiện xác định kết quả cho từng loại mặt hàng sẽ giúp cho Công ty có quyết định đúng đắn hơn về quản lý.
Thứ tư: Về áp dụng chế độ nộp bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động.
Hiện nay Công ty vẫn chưa trích lập quỹ BHXH cho người lao động, vì thế quyền lợi của người lao động chưa được đảm bảo.
Thứ năm: Về việc áp dụng tin học vào quản lý.
Hiện nay, tuy Công ty đã trang bị máy tính vào việc quản lý kinh doanh của mình, song trên thực tế chưa phát huy được hiệu quả tích cực mà thiết bị này mang lại. Cụ thể máy tính mới chỉ được sử dụng để soạn thảo văn bản và sao lưu tài liệu, chứng từ sổ sách chứ chưa tự động hạch toán công tác kế toán. Vì vậy Công ty cần cập nhật và trang bị thêm các phần mềm về quản lý, đặc biệt là phần mềm kế toán.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp xuân trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Truờng, trên cơ sở tìm hiểu và nắm vững tình hình thực tế cũng như những kiến thức lý luận đã được học, em nhận thấy trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại. Nếu được khắc phục thì phần hành kế toán này tại Công ty sẽ được hoàn thiện hơn. Vì vậy em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán của Công ty.
Công ty nên mở sổ chi tiết TK 641, TK 642 theo từng tài khoản cấp 2 (641.1, 641.2,. 641.7). Sổ chi tiết có thể được mở cho mỗi quý và mỗi tài khoản cấp 2 có thể mở một tờ. Khi đó kế toán sẽ theo dõi được thường xuyên liên tục các khoản chi phí phát sinh theo khoản mục.
Mẫu sổ chi tiết TK 641, TK 642:
Sổ chi tiết
TK 641.1 , TK 642.1 .
Ngày tháng năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Nợ các TK641.1(642.1), ghi Có các TK
Ghi Có các TK641.1(642.1),
Ghi Nợ các TK
Ghi chú
Số
Ngày
111
214
Cộng Nợ TK 641.1 (642.1)
111
911
Cộng Có TK 641.1 (642.1)
.
.
.
.
..
.
.
.
.
.
.
..
Để có cơ sở kiểm tra số liệu giữa bảng cân đối tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, trước khi lập báo cáo tài chính, Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
.
..
.
..
14
6/1/2005
30.287.000
.
..
.
..
.
17
9/1/2005
7.491.100
.
.
.
.
.
Để đảm bảo thông tin kế toán được đầy đủ và mẫu sổ chi tiết tài khoản 131 được hợp lý thì Công ty nên mở sổ chi tiết tài khoản 131 theo mẫu sau:
Mẫu sổ chi tiết TK 131:
Sổ chi tiết TK 131
Phải thu của HTX Giao Thiện
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phải thu (Nợ)
Số đã thu (Có)
Số còn phải thu (Dư)
Số
Ngày
Dư đầu kỳ
0
HĐ 35
9/1
Mua hàng của C.ty
511.1
33311
7.949.100
397.455
PT 39
9/1
Trả nợ tiền hàng
111
7.000.000
Cộng PS
8.346.555
7.000.000
Dư cuối kỳ
511.1
33311
1.297.227
67.328
Thứ hai: Về lập dự phòng phải thu khó đòi.
Nợ phải thu khó đòi là các khoản phải thu mà vì một lý do nào đó người nợ không có khả năng thanh toán đúng kỳ hạn và đầy đủ trong năm kế hoạch. Do Công ty thực hiện nhiều phương thức thanh toán: thanh toán ngay, thanh toán trả chậm nên rất dễ xảy ra tình trạng thu hồi nợ chậm hoặc vì lý do nào đó mà Công ty không thu hồi được khoản nợ đó. Vì vậy để đảm nguyên tắc trận trọng trong kế toán thì kế toán phải trích trước các khoản dự phòng cho khoản nợ có thể không thu hồi được vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, tránh trường hợp nợ không đòi được trong kỳ lớn sẽ làm ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập các báo cáo tài chính. Mức lập dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi phải tuân theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ vào số dự phòng còn lại trên số dư của TK139 so với số dự phòng cần phải trích lập cho năm tiếp theo.
Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập năm trước, thì Công ty phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch giữa số phải trích lập cho năm sau với số dư dự phòng đã trích lập năm trước, bút toán ghi sổ:
Nợ TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp.”
Có TK 139: “Dự phòng phải thu khó đòi”
Nếu số dự phòng phải trích năm sau thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì Công ty phải hoàn nhập vào thu nhập khác phần chênh lệch giữa số dư khoản dự phòng đã trích lập năm trước với số dư dự phòng phải trích lập cho năm sau.
Nợ TK 139: “Dự phòng phải thu khó đòi”
Có TK 642: “CPQLDN (hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)”
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được, được phép xoá nợ. Công ty hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 139: “Số nợ xoá sổ đã được lập dự phòng”
Nợ TK 642: “Số nợ xoá sổ chưa được lập dự phòng”
Có TK 131: “Số nợ phải thu của khách hàng được xoá”
Có TK 138: “Số nợ phải thu của khách hàng chưa được xoá”
Đồng thời ghi: Nợ TK 004: “Nợ khó đòi đã xử lý”
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xoá nợ, Công ty vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biệp pháp thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, Công ty hạch toán vào thu nhập khác.
Nợ TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Có TK 711: Thu nhập khác.
Đồng thời ghi Có TK 004: Số nợ được thu hồi.
Thứ ba: Về xác định doanh thu và kết quả bán hàng cho từng mặt hàng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và có quyết định chính xác cho các mặt hàng kinh doanh có lãi thì Công ty cần phải hạch toán chi tiết kết quả bán hàng cho từng mặt hàng như sau:
= – –
Cuối tháng kế toán doanh thu của từng mặt hàng sau khi đã tập hợp CPBH và CPQLDN, kế toán tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng theo chỉ tiêu sau:
= x
Ví dụ: Tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường trong tháng 1/2005 tổng doanh thu bán hàng là: 1.950.000.000đ, CPBH là: 76.707.000đ, CPQLDN là: 65.155.000đ. Doanh thu của mặt hàng Đạm là: 916.500.000đ, giá vốn là: 835.500.000đ.
Báo cáo bán hàng
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên hàng hoá
Số lượng
Đơn vị tính
Doanh thu
1
Đạm
250.000
Kg
916.500.000
2
Lân Lâm Thao
90.000
“
92.250.000
3
NPK Lâm Thao
40.000
“
59.880.000
4
NPK Văn Điển lót
50.000
“
69.300.000
..
..
.
Cộng
1.950.000.00
= x 916.500.000 = 36.052.290
= x 916.500.000 = 30.622.850
Kết quả bán hàng cho mặt hàng đạm là:
916.500.000 – 835.500.000 – 36.052.290 – 30.622.850 = 14.324.860
Vậy cuối tháng để biết được cụ thể của từng mặt hàng, kế toán lập báo cáo của từng mặt hàng như sau:
Báo cáo kết quả bán hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Tên hàng
Doanh thu
Giá vốn
CPBH
CPQLDN
KQBH
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)=3-4-5-6
1
Đạm
916,5
835,5
36,05
30,62
14,32
2
Lân Lâm Thao
.
.
..
..
3
NPK Lâm Thao
..
..
..
..
4
NPK Văn Điển lót
..
..
..
..
..
.
..
..
.
Thứ tư: Về áp dụng chế độ nộp BHXH cho người lao động.
Trong hầu hết các doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên đều phải tham gia đóng BHXH cho cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Vì BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động bằng cách thông qua nguồn tài chính được huy động từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm trợ cấp cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc tử vong. Chính vì vậy Công ty cần phải có trách nhiệm thực hiện BHXH cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích người lao động hăng hái làm việc nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Nhằm gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động và giữa người lao động với xã hội.
Về mặt hạch toán khi trích BHXH cho ngưòi lao động kế toán định khoản:
Nợ TK 641: Tiền lương nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương nhân viên bộ phận quản lý
Có TK 338.3: BHXH
Ví dụ: Trích số liệu tháng 1/2005.
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ là: 67.250.000đ
Trong đó: - Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng: 36.170.000đ
- Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý: 31.080.000đ
Tiền trích BHXH theo chế độ hiện hành là 15% trên tiền lương phải trả để tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 641: 5.425.500 (36.170.000 x 15%)
Nợ TK 642: 4.662.000 (31.080.000 x 15%)
Có TK338.3: 10.087.500
Thứ năm: Về việc áp dụng chương trình phần mềm về công tác kế toán.
Việc này làm giảm đáng kể thời gian và công sức cho nhân viên kế toán, hơn nữa tăng thêm sự chính xác, rõ ràng của thông tin kế toán và xử lý sổ sách, chứng từ. Ngoài ra còn tạo điều kiện cho nhân viên kế toán chú trọng vào công tác xử lý thông tin quản trị doanh nghiệp, tham mưu, đề xuất mang tính chiến lược cho sự phát triển của Công ty.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1
1.1. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1
1.1.1. Khái niệm bán hàng 1
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bán hàng 1
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
1.3. Nội dung kế toán bán hàng hoá và dịch vụ 3
1.3.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ 3
1.3.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4
1.3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu 4
1.3.4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng 5
1.3.5. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 6
1.3.6. Trình tự kế toán bán hàng 6
1.4. Kế toán giá vốn hàng bán 8
1.4.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán 8
1.4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho 8
1.4.3. Tài khoản sử dụng và trình tự kế toán giá vốn hàng bán 8
1.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 9
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng 9
1.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 10
1.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng 11
1.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng 11
1.6.2. Tài khoản sử dụng 11
1.6.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng 11
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường 12
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 12
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 12
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 12
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 13
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 14
2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đạt được 16
2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường 16
2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng của Công ty 16
2.2.2. Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường 17
2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại 22
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán 24
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng 28
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 29
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 30
Chương III: một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường 32
3.1. Nhận xét về tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường 32
3.1.1. Ưu điểm về công tác kế toán tại Công ty 32
3.1.2. Nhược điểm về công tác kế toán bán hàng tại Công ty 33
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường 34
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá vốn K/c giá vốn K/c DTT Doanh thu bán hàng
hàng bán về bán hàng chưa có thuế
TK 333.1
Thuế GTGT
Phải nộp
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức giao hàng cho đại lý
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
TK157 K/c giá vốn K/c DTT Doanh thu
Giá trị BH và CCDV hàng
xuất gửi TK 333.1 TK 641
Giá vốn Thuế GTGT Hoa hồng
hàng bán phải nộp trả cho đại
lý
Thuế GTGT
được khấu
trừ của tiền hoahồng
TK133
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp.
TK 911 TK 511 TK 111, 112
K/c doanh thu DT theo giá Số tiền người mua trả lần
thuần bán thu tiền đầu tại thời điểm mua
ngay không có
thuế GTGT
TK 333.1 TK 131
Thuế GTGT phải nộp tính Tổng số tiền Tiền thu từ
trên giá bán thu tiền ngay còn phải thu người mua
ở người mua tại các kỳ sau
TK 515 TK 338.7
K/c sang doanh thu DT chưa
hoạt động tài chính thực hiện
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức
hàng đổi hàng
TK156 TK632 TK 911 TK511 TK131 TK152,156
Giá vốn hàng Kết chuyển Kết chuyển Doanh thu
đem trao đổi giá vốn DTT
TK33311 TK1331 Thuế GTGT Thuế
đầu ra phải GTGT
nộp đầu vào
được
kh.trừ
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
TK 334 TK641 TK111,112,1388
Tiền lương nhân Các khoản ghi giảm
viên bán hàng chi phí bán hàng
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC Cuối kỳ k/c CPBH để
(phân bổ 1 lần) xác định kết quả KD
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,331 TK 133.1
Thuế GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 335
Trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK642 TK111,112,1388
Tiền lương nhân Các khoản ghi giảm
viên quản lý chi phí QLDN
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC Cuối kỳ k/c CPQLDN
(phân bổ 1 lần) để xác định kết quả KD
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,331 TK 133.1
Thuế GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 335
Trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ chi phí trả trước
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK911 TK511
Kết chuyển trị giá vốn K/c DTBH vào TK
của hàng hoá đã bán xác định KQBH
TK 641
Kết chuyển CPBH thực tế
phát sinh trong kỳ
TK 642 TK 421
Kết chuyển CPQLDN thực
tế phát sinh trong kỳ
TK142.2
K/c CPBH và CPQLDN còn Lỗ
lại kỳ trước vào KQBH
Lãi
* Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng chi tiết số phát sinh
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng AK/2004B
Liên 2: Giao khách hàng 0030025
Ngày 06 tháng 01 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường.
Địa chỉ: Xuân Ngọc – Xuân Trường – Nam Định.
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thắng.
Tên đơn vị: HTX Giao Hải
Địa chỉ: Giao Hải – Giao Thuỷ – Nam Định.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đạm
Kg
3.500
3.666
12.831.000
2
NPK Văn Điển lót
“
2.000
1.386
2.772.000
3
NPK Văn Điển thúc
“
2.500
2.668
6.670.000
4
Ka – ly CIS
“
2.500
3.202
8.005.000
Cộng tiền hàng: 30.278.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.513.900 Tổng cộng tiền thanh toán 31.791.900
Số tiền viết bằng chữ: Ba mốt triệu bảy trăm chín mốt nghìn chín trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Tại kho khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn. Đến cuối tháng thủ kho tính số tồn kho cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với Phòng Kế toán.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp xuân trường.
Thẻ kho
Tháng 1 năm 2005
Tên sản phẩm, hàng hoá: Đạm
Đơn vị tính: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Số lượng
Số hiệu
Ng.tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho đầu tháng
3.200
30.000
N14
1/1
Nhập của Công ty Hà Anh
3.370,4
150.000
X22
6/1
Xuất bán cho HTX Giao Hải
3.342
3.500
X25
7/1
Xuất bán cho HTX Xuân Ninh
3.342
15.000
.
.
.
.
.
.
..
..
.
..
.
Tại Phòng Kế toán sau khi nhận chứng từ do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý và ký. Kế toán sử dụng sổ theo dõi hoá đơn, sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn để theo dõi hàng hoá.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp xuân trường.
Sổ chi tiết hàng hoá
Tháng 1 năm 2005
Tên sản phẩm, hàng hoá: Đạm (Kg).
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ng.th
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Dư đầu kỳ
3.200
30.000
96
N14
1/1
Nhập của C.ty Hà Anh
3.370,4
150.000
505,56
X22
6/1
Xuất bán cho HTX Giao Hải
3.342
3500
11,697
X25
7/1
Xuất bán cho HTX Xuân Ninh
3.342
15000
50,13
.
.
.
..
..
.
..
.
.
Đơn vị: C.ty Mẫu số 02VT
CPVTTHXT Phiếu thu QĐ số 1141 TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Ngày 06 tháng 01 năm 2005 Số: 18
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 33311
Người nộp tiền: Nguyễn Văn Thắng.
Tên đơn vị: HTX Giao Hải.
Địa chỉ: Giao Hải - Giao Thuỷ – Nam Định.
Lý do thu: Thu tiền bán hàng của HTX Giao Hải.
Số tiền: 31.791.900.
Số tiền bằng chữ: Ba mốt triệu bảy trăm chín mốt nghìn chín trăm đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mốt triệu bảy trăm chín mốt nghìn chín trăm đồng.
Ngày 06 tháng 01 năm 2005
Thủ quỹ Người nộp tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
Sổ chi tiết bán hàng
Tại kho Công ty
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
Ng.th
Tên đơn vị mua
Tên hàng hóa
Số lượng(Kg)
Doanh thu
3/1
HTX Xuân Bắc
Thóc giống Bắc ưu
NPK Lâm Thao
NPK Lào Cai
Cộng
Thuế GTGT 5%
Tổng cộng
500
4.200
3.300
8.960.500
6.287.000
4.752.500
20.000.000
1.000.000
21.000.000
.
.
.
.
.
6/1
HTX Giao Hải
Đạm
NPK Văn Điển lót
NPK Văn Điển thúc
Ka-ly CIS
Cộng
Thuế GTGT 5%
Tổng cộng
3.500
2.000
2.500
2.500
12.831.000
2.772.000
6.670.000
8.005.000
30.278.000
1.513.900
31.791.900
.
.
9/1
HTX Giao Thiện
Thóc giống Bắc ưu
Thóc giống Nhị ưu
NPK Lâm Thao
Cộng
Thuế GTGT 5%
Tổng cộng
200
250
200
3.584.200 4.065.500
229.400
7.949.100
397.455
8.346.555
.
..
.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
Sổ chi tiết TK 131
Tại kho Công ty
Tháng 1 năm 2005
Đơn vị tính:Đồng
Hoá đơn
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
9/1/05
HTX Giao Thiện
511.1
33311
1.279.227
67.328
12/1/05
HTX An Cư
511.1
33311
4.987.500
262.500
15/1/05
HTX Hồng Thắng trả tiền
111
10.000.000
18/1/05
HTX Xuân Thiện
511.1
33311
19.000.000
1.000.000
21/1/05
HTX Giao Tiến
511.1
33311
33.250.000
1.750.000
22/1/05
HTX Trực Phương trả tiền
111
22.000.000
25/1/05
HTX Xuân Phong trả tiền
111
2.520.000
27/1/05
HTX Trực Cát
511.1
33311
1.425.000
75.000
28/1/05
HTX Xuân Thuỷ trả tiền
111
7.500.000
29/1/05
HTX Việt Hùng trả tiền
111
1.353.000
30/1/05
HTX Giao Long trả tiền
111
5.270.555
Cộng số PS trong kỳ
63.096.555
48.648.555
SDCK:
14.448.000
Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại
TK 131 TK 531 TK 511
Hàng bán bị trả lại K/c hàng bán bị trả lại 27.000.000 27.000.000
TK 333.1
Giảm thuế GTGT
1.350.000
TK 632 TK 156
Nhập kho hàng bị trả lại
25.000.000
TK 131 TK 532 TK 511
Giảm giá hàng bán K/c giảm giá hàng bán 1.190.605 1.190.605
TK 333.1
Giảm thuế GTGT
59.530,25
sơ đồ kế toán doanh thu trong kỳ
tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp xuân trường
TK 531 TK 511 TK 131
K/c DT hàng bán bị trả Phải thu HTX Giao Thiện lại 27.000.000 1.279.227
TK 532 TK 111
K/c giảm giá hàng bán Cô Liên cửa hàng bán lẻ
1.190.605 5.878.600
TK 911 TK 111, 131
K/c DT để xác định KQ DT của các cửa hàng, khách
5.898.000.000 hàng khác 5.919.032.778
Sổ cái TK 511
Quý I năm 2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ng.th
Nợ
Có
11
3/1
Doanh thu bán hàng cho HTX Xuân Bắc
111
20.000
13
5/1
Doanh thu bán hàng cho HTX Xuân Hồng
111
35.000
14
6/1
Doanh thu bán hàng cho HTX Giao Hải
111
30.278
15
7/1
Doanh thu bán hàng của cửa hàng bán lẻ
111
5.878,6
16
8/1
D.thu hàng bán bị trả lại của HTX Xuân Thượng
531
27.000
17
9/1
Doanh thu bán hàng cho HTX Giao Thiện
111
7.949,1
18
10/1
Doanh thu giảm giá hàng bán cho HTX Xuân Tiến
532
1.190,605
..
..
.
..
28/2
.
..
..
.
..
.
70
31/3
Kết chuyển doanh thu
911
5.898.000
Cộng PS
5.898.000
5.898.000
Đơn vị: C.ty Mẫu số 02VT
CPVT TH XT Phiếu xuất kho QĐ số 1141 TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Ngày 06 tháng 01 năm 2005 Số: 22
Nợ TK 632CT
Có TK 156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thắng.
Địa chỉ (bộ phận): HTX Giao Hải.
Lý do xuất kho: Bán hàng hoá cho HTX Giao Hải
Xuất tại kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sp, h.hoá)
Mã số
Đ.V tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đạm
Kg
3.500
3.500
3.342
11.697.000
2
NPK Văn Điển lót
“
2.000
2.000
1.280
2.650.000
3
NPK Văn Điển thúc
“
2.500
2.500
2.462
6.155.000
4
Ka – ly CIS
“
2.500
2.500
2.886
7.215.000
Cộng
27.627.000
Từ phiếu xuất kho số 22 kế toán định khoản:
Nợ TK 632CT: 27.627.000
Có TK 156: 27.627.000
Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối kho Công ty, kèm theo các phiếu xuất kho, kế toán kho lập chứng từ ghi sổ số 75 về xuất kho Công ty. Từ CTGS số 75, kế toán vào sổ cái TK 632.
Đơn vị: C.ty Mẫu số 02VT
CPVTTHXT Phiếu xuất kho QĐ số 1141 TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 của BTC
Ngày 10 tháng 01 năm 2005 Số: 45
Nợ TK 157XP
Có TK 156
Họ tên người nhận hàng: Trần Huy Bình.
Địa chỉ (bộ phận): Cửa hàng Xuân Phú.
Lý do xuất kho: Xuất hàng hoá cho cửa hàng Xuân Phú.
Xuất tại kho: Công ty.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sp, h.hoá)
Mã số
Đ.V tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
NPK Lâm Thao
Kg
3.000
3.000
1.289
3.867.000
2
NPK Văn Điển lót
“
3.000
3.000
1.280
3.840.000
3
Thóc giống Bắc ưu
“
1.500
1.500
16.250
24.375.000
Cộng
32.082.000
Sổ cái tài khoản 632
Quý I năm 2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ng.th
Nợ
Có
73
3/1
Giá vốn hàng xuất bán cho HTX Xuân Bắc
156
18.170
74
5/1
Giá vốn hàng xuất bán cho HTX Xuân Hồng
156
31.798
75
6/1
Giá vốn hàng xuất bán cho HTX Giao Hải
156
27.627
76
7/1
Giá vốn hàng xuất cho cửa hàng bán lẻ
157BL
5.113,7
77
8/1
Giá vốn hàng bán bị trả lại của HTX Xuân Thượng
156
25.000
78
9/1
Giá vốn hàng bán cho HTX Giao Thiện
156
7.259,3
79
10/1
Giá vốn hàng xuất cho cửa hàng Xuân Phú
157XP
32.082
.
.
..
.
.
.
28/2
.
.
..
.
..
..
..
.
140
31/3
Kết chuyển giá vốn
911
5.352.000
Cộng PS
5.352.000
5.352.000
Sơ đồ tập hợp và kết chuyển CPBH
TK 334 TK 641 TK911
Tiền lương nhân viên BH K/c CPBH để xác định
108.510.000 KQKD 230.120.000
TK 111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác 100.409.000
TK 214.1
Khấu hao TSCĐ
9.645.000
TK 153.1
Chi phí đồ dùng, dụng cụ
6.606.000
TK 152.3
Chi phí nhiên liệu vận chuyển
hàng hoá 4.950.000
Sổ cái tài khoản 641
Quý I năm 2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ng.th
Nợ
Có
146
31/1
Trả lương cho CBCNV
334
36.170
147
31/1
Trả tiền điện, nước, điện thoại....
111
553
148
31/1
Chi phí hội ghị, tiếp khách
111
7.987
149
31/1
Chi phí dồ dùng, dụng cụ
153.1
1.400
150
31/1
Khấu hao TSCĐ
214.1
3.125
151
31/1
Chi phí nhiên liệu phục vụ vận chuyển hàng hoá
152.3
1.479
152
31/1
Trả tiền công vận chuyển bốc xếp hàng bán
111
5.550
..
.
.
.
.
.
.
28/2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
200
31/3
Kết chuyển CPBH
911
230.120
Cộng PS
230.120
230.120
Sơ đồ tập hợp và kết chuyển CPQLDN
TK 334 TK 642 TK911
Tiền lương nhân viên QL K/c CPQLDN để xác định
93.240.000 KQKD 195.460.000
TK 111
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí khác 71.227.000
TK 214.1
Khấu hao TSCĐ
14.069.000
TK 333.7
Tiền thuế nhà đất
3.668.000
TK 153.1
Chi phí đồ dùng, dụng cụ
quản lý 4.453.000
TK 152.3
Chi phí nhiên liệu phục vụ
quản lý 8.803.000
Sổ cái tài khoản 642
Quý I năm 2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ng.th
Nợ
Có
206
31/1
Trả lương cho CBCNV
334
31.080
207
31/1
Thanh toán tiền điện, nước, điện thoại...
111
4.500
208
31/1
Chi phí hội ghị, tiếp khách
111
4.000
209
31/1
Chi phí dồ dùng, dụng cụ
153
1.484
210
31/1
Khấu hao TSCĐ
214
4.690
211
31/1
Chi phí nhiên liệu
152
2.950
212
31/1
Thuế, phí, lệ phí nhà đất
333.7
1.223
..
.
.
.
.
.
.
28/2
.
.
.
.
.
.
.
.
.
268
31/3
Kết chuyển CPQLDN
911
195.460
Cộng PS
195.460
195.460
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng trong kỳ tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Xuân trường
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần
5.352.000.000 5.898.000.000
TK 641
K/c chi phí bán hàng
230.120.000
TK 642
K/c chi phí QLDN
195.460.000
TK 421
K/c lãi
120.420.000
Sổ cái tài khoản 911
Quý I năm 2005
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ng. th
Nợ
Có
270
31/3
K/c doanh thu
511
5.898.000
271
31/3
K/c giá vốn
632
5.352.000
272
31/3
K/c CPBH
641
230.120
273
31/3
K/c CPQLDN
642
195.460
274
31/3
Lợi nhuận quý I
421
120.420
Sơ đồ kế toán giá vốn trong kỳ tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường
TK 157BC TK 632 TK 911
Xuất hàng cho cửa hàng K/c giá vốn để xác định
Bùi Chu 1.730.960.000 kết quả 5.352.000.000
TK 157XP
Xuất hàng cho cửa hàng
Xuân Phú 1.050.582.000
TK 157BL
Xuất hàng cho cửa hàng
bán lẻ 750.720.000
TK 156
Xuất hàng bán cho khách
1.819.738.000
Kết luận
Có thể nói công tác hạch toán kế toán là hết sức quan trọng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong đó công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc phân tích tình hình hoạt động bán hàng, phản ánh một cách chính xác đầy đủ kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban giám đốc để hoạch định những chiến lược kinh doanh mới.
Đối với Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường thì công tác hạch toán kế toán bán hàng về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu về quản lý trong điều kiện mới. Bộ phận kế toán đã nhanh chóng nắm bắt được những chế độ quy định về công tác kế toán của Nhà nước, vận dụng chúng một cách hợp lý với điều kiện thực tế tại Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo - Th.S Đỗ Thị Phương và các cán bộ Phòng Kế toán của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Xuân Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Tài liệu tham khảo
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (Đinh Quốc Khánh)
2. Kế toán đại cương (Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội)
3. Kế toán doanh nghiệp II (Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội)
4. 400 sơ đồ kế toán (Nguyễn Văn Công)
5. Một số luận văn khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5241.doc