Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung

Để hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, xí nghiệp nên mở rộng bộ máy nhân sự của phòng kế toán. Nhờ vậy, các kế toán viên có thể chia sẻ nhiệm vụ của mình, giảm gánh nặng cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng có thể tập trung vào điều hành hoạt động của phòng một cách hiệu quả nhất, quản lý công tác tài chính của xí nghiệp chặt chẽ hơn; các kế toán viên sẽ có thời gian thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất; hoạt động trong cả phòng sẽ nhịp nhàng và phối hợp hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc phân công một kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm riêng sẽ tạo điều kiện cho kế toán viên đó tập trung thời gian và công sức vào hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đây chính là điều kiện cơ bản để hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp.

doc106 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp trên TK 1421 và hàng tháng phân bổ cho chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp trên phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, kế toán chi phí tập hợp vào Sổ tập hợp chi phí của TK 627. Kế toán tổng hợp lên NKCT số 7 làm cơ sở vào sổ Cái TK 6277. ỉ Chi phí sản xuất chung khác. Ngoài các chi phí trên, có một số chi phí phát sinh ở các phân xưởng như: tiền mài kéo, chè... được tập hợp trên TK 6278. Phần lớn các chi phí này được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Kế toán chi phí từ các phiếu chi tiền mặt vào sổ tập hợp chi phí của TK6278. Kế toán tổng hợp dựa vào NKCT số 1, số 2 vào NKCT số 7, làm cơ sở lên sổ Cái TK 6278. 1.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. a. Tổng hợp chi phí sản xuất. Từ các sổ tập hợp chi phí, kế toán chi phí sử dụng phiếu kế toán (biểu số 17) để kết chuyển số phát sinh từ các TK chi phí sản xuất vào TK 154. Từ các phiếu kế toán, kế toán tổng hợp lên NKCT số7 (biểu số 18: trích phần NKCT số 7 cho tập hợp chi phí sản xuất). Từ NKCT số 7 và bảng kê số 3, kế toán vào sổ Cái các TK chi phí sản xuất và TK 154 (biểu số 19). Ghi chú: Biểu số 17: trang 74 Biểu số 18: trang 73 Biểu số 19: trang 74 Biểu số 18 Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 1 năm 2004 Đơn vị: Đồng Diễn giải TK Nợ TK Có 3341 3342 3344 3382 3383 3384 242 1421 2141 CPSX (621, 622…) TK Số tiền BK số 3 152 6212 54.423 PKT 1004 6212 6212 (54.423) PKT 1007 6221 267.287.435 6222 48.190.272 55.046.000 64211 39.705.424 223.949.300 5.565.000 PKT 1008 6277 36.040.817 6427 10.223.283 PKT 1009 6274 57.677.324 6424 15.050.702 PKT1010 62733 2.245.403 6428 5.809.686 PKT 1011 6413 2.000.000 62733 5.455.811 PKT 1002 6222 6.363.007 44.566.185 5.942.158 64211 844.522 6.611.565 881.542 PKT 1006 3341 17.059.250 3.411.850 PKT 1014 154 6211 92.063.092 6212 249.588.685 6221 627.287.435 6222 160.107.622 62731 8.850.000 62732 9.419.685 62733 7.701.214 6274 57.677.324 6277 36.040.817 6278 2.851.500 Cộng 355.183.131 223.949.300 60.611.000 7.207.529 68.237.000 10.235.550 7.455.811 54.319.189 72.728.026 Biểu số 17 Phiếu kế toán Số phiếu: 1014 Ngày 31/01/2004 Đơn vị: Đồng Nội dung TK Vụ việc Phát sinh Nợ Phát sinh Có Kết chuyển chi phí sản xuất T1/04 154 891.587.374 6211 92.063.092 6212 249.588.685 6221 267.287.435 6222 160.107.622 62731 8.850.000 7  62732 9.419.685 62733 7.701.214 6274 57.677.324 6277 36.040.817 6278 2.851.500 Cộng 891.587.374 891.587.374 Biểu số 19 Số dư đầu năm Sổ Cái Nợ Có 111.830.670 Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất dở dang Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 … Cộng TK 6211 92.063.092 TK 6212 249.588.685 TK 6221 267.287.435 TK 6222 160.107.622 TK 62731 8.850.000 TK 62732 9.419.685 TK 62733 7.701.214 TK 6274 57.677.324 TK 6277 36.040.817 TK 6278 2.851.500 Cộng số phát sinh Nợ 891.587.374 Tổng số phát sinh Có 731.158.941 Số dư cuối tháng Nợ 272.259.103 Có Số dư đầu năm Sổ Cái Nợ Có Tài khoản 6212 - Chi phí phụ liệu Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 … Cộng Bảng kê số 3, TK 1522 249.643.108 Theo NKCT số 7, TK 6212 (54.423) Cộng số phát sinh Nợ 249.588.685 Tổng số phát sinh Có 249.588.685 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có 0 Số dư đầu năm Sổ Cái Nợ Có Tài khoản 6221 – Lương sản phẩm trực tiếp Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 … Cộng Theo NKCT số 7, TK 3341 267.287.435 Cộng số phát sinh Nợ 267.287.435 Tổng số phát sinh Có 267.287.435 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có 0 Số dư đầu năm Sổ Cái Nợ Có Tài khoản 62731 - Chi phí nhiên liệu Đơn vị: Đồng Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 … Cộng Theo NKCT số 7, TK 1523 8.850.000 Cộng số phát sinh Nợ 8.850.000 Tổng số phát sinh Có 8.850.000 Số dư cuối tháng Nợ 0 Có 0 (Sổ Cái các tài khoản khác được mở tương tự) b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang tại xí nghiệp là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, đang nằm trong quá trình sản xuất vào thời điểm cuối tháng. Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất tập trung một mã hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Các phân xưởng chỉ tiến hành nhập kho thành phẩm khi hoàn thành toàn bộ kế hoạch sản xuất của mã hàng đó. Xí nghiệp thực hiện trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo số lượng sản phẩm nhập kho, tức là chỉ khi sản phẩm hoàn thành đến khâu cuối cùng và làm các thủ tục nhập kho thì mới được tính chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy, giá trị dở dang cuối kỳ của một mã hàng chưa hoàn thành nhập kho chỉ bao gồm chi phí nguyên phụ liệu của mã hàng đó và chi phí sản xuất chung và các khoản khác của tiền lương được phân bổ. Do đó, giá trị dở dang của một mã hàng được xác định như sau: ỉ Chi phí nguyên phụ liệu. Chi phí này được tập hợp chi tiết vào từng mã hàng căn cứ vào Sổ chi tiết sử dụng nguyên phụ liệu (biểu số 5). Giá trị phụ liệu dở dang cuối kỳ của mã hàng chưa hoàn thành nhập kho là chi phí phụ liệu(của mã hàng) xuất cho phân xưởng chưa hoàn thành sản xuất mã hàng đó. ỉ Chi phí sản xuất chung và các khoản khác của tiền lương. Kế toán thực hiện tập hợp các chi phí sản xuất chung và các khoản trích theo lương (NKCT số7, TK 627, 6222), rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức tiền lương sản phẩm (cho cả số sản phẩm hoàn thành nhập kho và số sản phẩm chưa nhập kho (tiền lương sản phẩm của các sản phẩm chưa nhập kho được tính toán dựa vào đơn giá tiền lương) (biểu số 20). Tổng quỹ tiền lương các mã hàng X Phân bổ chi phí cho mã hàng i Tổng số CP phát sinh Tổng tiền lương sản phẩm mã hàng i = Các sản phẩm chưa nhập kho mà được phân bổ chi phí sản xuất chung là các sản phẩm đã hoàn thành cơ bản quá trình sản xuất, tuy nhiên vì một số nguyên nhân như thiếu một chi tiết nhỏ, chưa hoàn thành giai đoạn hoàn chỉnh sản phẩm... nên chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. ỉ Ví dụ: Mã hàng G13A451 - Chi phí phụ liệu phát sinh trong tháng là:10.148.988 đ. Trong tháng 1, mã hàng G13A451 do 3 phân xưởng may thực hiện các công đoạn chế biến. Phân xưởng may số 2 chưa hoàn thành nhập kho thành phẩm (dở dang 6.030 chiếc), do đó chi phí phụ liệu dở dang cuối kỳ mã hàng này là chi phí phụ liệu xuất cho phân xưởng 2 (5.621.590 đ), (biểu số 5) - Chi phí sản xuất chung và các khoản khác của lương được phân bổ cho 6030 sản phẩm mã G13A451 chưa nhập kho như sau: = 27.431.978 X Phân bổ chi phí sản xuất chung và các khoản khác của lương cho sản phẩm chưa nhập kho G13A451 ma mamã hàng G13A451 365.842.097 282.648.162 21.193.838 = Vâygiá trị dở dang cuối kỳ của mã hàng G13A451 gồm: + Chi phí phụ liệu dở dang: 5.621.590 đ +Chi phí sản xuất chung và các khoản khác của lương được phân bổ: 21.193.838 2. Tính giá thành sản phẩm. 2.1. Đặc điểm tính giá thành tại xí nghiệp. Do quy trình sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, bao gồm các công đoạn nhỏ cấu thành, chu kỳ sản xuất ngắn, chỉ có sản phẩm sản xuất ra ở công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Ngoài ra, mặc dù mỗi mã hàng bao gồm nhiều loại kích cỡ khác nhau, nhưng do đặc điểm gia công không phân biệt đơn giá giá công của các kích cỡ khác nhau. Bởi vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng mã hàng. Đơn vị tính giá thành là chiếc hoặc bộ (tuỳ thuộc vào tính chất của mã hàng). Xí nghiệp không quản lý giá thành sản phẩm theo kế hoạch hay giá thành định mức mà chỉ xác định tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm cho từng mã hàng hoàn thành nhập kho trong kỳ. Kỳ tính giá thành theo tháng. 2.2. Phương pháp và trình tự tính giá thành áp dụng tại xí nghiệp. a. Phương pháp tính giá thành. Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với đối tượng tính giá thành, xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Cụ thể: - Đối với chi phí nguyên liệu phụ trực tiếp và chi phí lương sản phẩm, chi phí được tập hợp trực tiếp vào từng mã hàng Tổng quỹ tiền lương các mã hàng X Phân bổ chi phí cho mã hàng i Tổng số CP phát sinh Tổng tiền lương sản phẩm mã hàng i = - Với các khoản chi phí khác trong chi phí nhân công sản xuất và chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng mã hàng theo tiêu thức tiền lương sản phẩm theo công thức sau: Kế toán xác định giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm cho từng mã hàng theo công thức: + = - Giá thành sản xuất sản phẩm Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Sản lượng sản phẩm hoàn thành Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm b. Trình tự tính giá thành. Kế toán mở sổ tính giá thành cho tháng mới, kết chuyển toàn bộ giá trị sản phẩm dở dang của các mã hàng vào cuối tháng trước sang tháng mới. Sổ tính giá thành được mở chung cho các mã hàng thuộc 3 phương thức sản xuất khác nhau của xí nghiệp. ỉ Chi phí nguyên liệu phụ. Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí phụ liệu cho các mã hàng trên Sổ chi tiết sử dụng nguyên phụ liệu (biểu số 5), kế toán chuyển chi phí phụ liệu cho các mã hàng trên sổ tính giá thành. Ví dụ, mã hàng G13A541, chi phí phụ liệu phát sinh trong tháng 1 là: 10.148.998 đ. Trong tháng 1, mã hàng G13A541 do 3 phân xưởng may thực hiện các công đoạn chế biến. Phân xưởng may số 1 và phân xưởng may số 4 đã hoàn thành kế hoạch sản xuất và thực hiện nhập kho 4.690 thành phẩm. Phân xưởng may số 2 chưa hoàn thành nhập kho thành phẩm (dở dang 6.030 chiếc), do đó chi phí phụ liệu dở dang cuối kỳ mã hàng này là chi phí phụ liệu xuất cho phân xưởng 2 (5.621.590 đ) ỉ Chi phí tiền lương sản phẩm. Chi phí tiền lương sản phẩm trực tiếp được tính với những sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Căn cứ vào số lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá tiền lương, kế toán vào chi phí tiền lương sản phẩm cho các mã hàng. Ví dụ: Chi phí tiền lương sản phẩm của mã hàng G13A541 cho 4.690 sản phẩm nhập kho là: 4.690 x 4.549,25 = 21.335.983 đ ỉ Chi phí sản xuất chung và các khoản khác của tiền lương. Kế toán thực hiện tập hợp các chi phí sản xuất chung và các khoản trích theo lương, rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức tiền lương sản phẩm (biểu số 20) cho cả số sản phẩm hoàn thành nhập kho và số sản phẩm chưa nhập kho (tiền lương sản phẩm của các sản phẩm chưa nhập kho được tính toán dựa vào đơn giá tiền lương). = 21.355.983 X Phân bổ chi phí sản xuất chung và các khoản khác của lương cho sản phẩm đã nhập kho G13A451 ma mamã hàng G13A451 365.842.097 282.648.162 16.499.548 = Chẳng hạn đối với mã hàng G13A451, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho 4690 sản phẩm đã nhập kho như sau: Sau khi tập hợp chi phí cho từng khoản mục, số chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán xác định được tổng giá thành cho toàn bộ sản phẩm nhập kho và giá thành đơn vị trên sổ tính giá thành (biểu số 21). Biểu số 20 Bảng tính phân bổ chi phí cho các mã hàng Tháng 1 năm 2004 Đơn vị: Đồng Mã hàng Số lượng (chiếc) Đơn giá tiền lương Tiền lương sản phẩm Phân bổ chi phí SXC, các khoản khác của lương cho các mã hàng 1. Đã nhập kho 267.287.434 206.505.218 GDR11 3.399 3.343,09 11.363.163 8.779.135 GDR05 20.292 2.957,76 60.018.866 46.370.339 J13EK2Q 18.632 4.234,75 78.901.862 60.959.268 AT09 (TK) 246 7.469,79 1.837.568 1.419.698 J19LV41 13.557 5.603,45 75.965.972 58.691.010 G13A451 4.690 4.549,25 21.335.983 16.499548 L13A541 3.426 5.214,25 17.864.021 13.801.672 2. Chưa nhập kho 98.554.663 76.142.944 MSH02 4.784 5.499,73 26.310.708 20.327.550 G13A451 6.030 4.549,25 27.431.978 21.193.838 YY93001 6.467 6.929,33 44.811.977 34.621.557 Cộng (1+2) 365.842.097 282.648.162 Biểu số 21 Sổ tính giá thành sản phẩm Tháng 1 năm 2004 Đơn vị: Đồng Mã hàng Dư đầu kỳ Số phát sinh Dư cuối kỳ Tổng CPSX đã trừ dư cuối kỳ Số lượng SP nhập kho GT đơn vị SP Nguyên liệu Phụ liệu CPSXC Nguyên liệu Phụ liệu Lương sản phẩm trực tiếp CPSXC, các khoản khác của lương Nguyên liệu Phụ liệu CPSXC, các khoản khác của lương J519LV41 12.694.789 75.965.972 58.691.010 0 0 0 147.351.771 13.557 10.869 G13A451 10.148.998 21.335.983 37.677.934 5.621.590 21.193.838 42.347.486 4.690 9.029 AT09TK 96.900 1.310.691 1.837.568 1.419.698 4.664.857 246 18.963 GDR05 20.941.344 126.842.671 60.018.866 46.370.339 0 0 0 254.173.220 20.292 12.526 J13EK2Q 15.532.679 39.837.097 76.607 78.901.862 60.959.268 0 0 0 195.307.513 18.632 10.482 YY93001 4.390.854 44.811.977 34.621.557 4.390.854 34.621.557 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 15.532.679 96.297.991 92.063.092 249.588.685 267.287.435 282.648.162 91.966.192 104.149.967 76.142.944 731.158.941  Chương 3 Một số Giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung I. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Mặc dù là một đơn vị trực thuộc Công ty vải sợi may mặc miền Bắc, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung luôn chủ động trong việc ra các quyết định kinh doanh. Trong gần 15 năm xây dựng và phát triển, xí nghiệp đã tạo ra được hàng trăm việc làm cho người lao động, đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của xí nghiệp, góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam. Trong những bước phát triển vững chắc của xí nghiệp, công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là một trong những khâu của hệ thống quản lý được xí nghiệp đặc biệt coi trọng. 1. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp. Chi phí là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của mọi doanh nghiệp. Chi phí sản xuất càng thấp, giá vốn hàng bán sẽ thấp và lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sẽ cao. Do đó, các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm chi phí, hạ thấp giá thành nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Để tiết kiệm chi phí sản xuất, công tác quản lý chi phí đóng một vai trò hết sức quan trọng. 1.1. Những thành tựu đạt được về công tác quản lý chi phí. Tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung công tác quản lý chi phí được thực hiện khá chặt chẽ, thể hiện trên các mặt sau: ỉ Về công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu chính. Nhằm mục đích quản lý chặt chẽ số lượng vải được trải và cắt thành bán thành phẩm, xí nghiệp đã thực hiện việc hạch toán trên bàn cắt. Theo đó, dựa trên các Phiếu theo dõi bàn cắt, nhân viên kế toán có thể theo dõi được số lượng nguyên liệu tiêu hao cho mỗi lần trải vải và số bán thành phẩm được cắt ra. Với mỗi mã hàng, từ các Phiếu theo dõi bàn cắt, kế toán tổng hợp vào Phiếu tổng hợp bàn cắt và Sổ theo dõi bàn cắt. Qua đó, kế toán sẽ xác định được toàn bộ nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, cũng như số lượng nguyên vật liệu tiết kiệm nhập kho, số nguyên vật liệu bị hỏng phải đổi, số bàn thành phẩm cắt ra… Việc quản lý chi phí nguyên liệu chính tiêu hao trên các bàn cắt tại xí nghiệp phù hợp với đặc điểm của ngành may, giúp cho kế toán quản lý được chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu chính cho từng mã hàng tại phân xưởng cắt, đối chiếu, so sánh với định mức mà phòng kỹ thuật xây dựng. Bên cạnh đó, để theo dõi số bán thành phẩm cắt luân chuyển giữa phân xưởng may và phân xưởng cắt, xí nghiệp còn sử dụng phiếu nhập - xuất bán thành phẩm. Phân xưởng cắt giao bán thành phẩm cho phân xưởng may bằng phiếu xuất bán thành phẩm, đồng thời phân xưởng may sẽ viết phiếu nhập bán thành phẩm. Quá trình nhập thành phẩm vào kho cũng được tổ chức rất chặt chẽ và quy củ. Khi nhập kho thành phẩm, bên cạnh phiếu nhập kho thành phẩm của kho, các phân xưởng may còn lập phiếu xuất thành phẩm. Từ các phiếu nhập xuất này, kế toán phản ánh lên sổ theo dõi bán thành phẩm cắt. Qua sổ này, kế toán sẽ theo dõi được sự luân chuyển bán thành phẩm và thành phẩm giữa các phân xưởng và kho, nhờ đó sẽ quản lý chặt chẽ việc sử dụng bán thành phẩm ở các phân xưởng may. ỉ Về nguyên vật liệu phụ Với đặc điểm của sản phẩm may mặc, nguyên vật liệu phụ được định mức cho một sản phẩm khá chính xác. Nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho các phân xưởng được căn cứ trên số lượng sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch sản xuất và định mức cho mỗi loại sản phẩm. Vì vậy, chi phí nguyên vật liệu phụ của xí nghiệp được phản ánh chính xác phù hợp với chi phí thực tế phát sinh. ỉ Về chi phí nhân công sản xuất . Xí nghiệp đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho tất cả công nhân trực tiếp sản xuất. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp là hợp lý, tác động đến lợi ích vật chất trực tiếp của người lao động. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái lao động, nâng cao năng suất, làm giảm chi phí nhân công. Lương sản phẩm được trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm. Đơn giá tiền lương được phòng kỹ thuật xây dựng chi tiết, qua việc định mức thời gian làm việc từng công đoạn, cấp bậc thợ cần sử dụng ở công đoạn đó. Tại phòng kỹ thuật, nhân viên xây dựng định mức sử dụng phương pháp bấm giờ làm việc cho từng khâu sản xuất. Nhờ đó, định mức thời gian làm việc phản ánh đúng thời gian thực tế mà công nhân trực tiếp sản xuất sử dụng, khuyến khích họ đạt và vượt định mức, hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao. Việc thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được xí nghiệp thực hiện trích theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. ỉ Về chi phí sản xuất chung. Mọi chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất chung tại các phân xưởng đều được ký duyệt chặt chẽ, nhằm đảm bảo các chi phí phát sinh là hợp lý và tiết kiệm. 1.2. Hạn chế về công tác quản lý chi phí. Trong quá trình sản xuất, tại xí nghiệp luôn phát sinh các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng gây ra. Tuy nhiên, việc xác định chi phí của những loại sản phẩm này chưa được coi trọng đúng mức. Phần lớn xí nghiệp coi đó là phế liệu nhập kho. Xí nghiệp chưa xây dựng định mức cho sản phẩm hỏng, xây dựng các quy chế về bồi thường thiệt hại do sản phẩm hỏng gây ra. Điều này ảnh hưởng lớn tới công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp, không quy kết trách nhiệm sản xuất sản phẩm hỏng cho công nhân trực tiếp sản xuất, ý thức của công nhân trong sản xuất sẽ không cao, sẽ góp phần làm tăng chi phí của xí nghiệp. 2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp. Trong 15 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp, bộ phận kế toán đã thực sự là một trong những bộ phận cốt lõi của hệ thống quản lý, đã góp phần không nhỏ cho sự đi lên của xí nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản lý, hệ thống kế toán tại xí nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và đang không ngừng tự hoàn thiện cả về tổ chức bộ máy và phương pháp hạch toán để đáp ứng với yêu cầu của quản lý. ỉ Về tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của xí nghiệp khá gọn nhẹ, các nhân viên trong phòng kế toán được phân công công việc một cách cụ thể, khoa học, không bị chồng chéo công việc với nhau, đảm bảo tính độc lập, cũng như khả năng phối kết hợp giữa các kế toán viên. Bên cạnh đó, việc phân công lao động kế toán cũng phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của từng cá nhân, tận dụng được kinh nghiệm của các kế toán viên lâu năm cũng như sự nhiệt tình, sáng tạo của lớp trẻ. Và điều quan trọng hơn cả là các nhân viên trong phòng kế toán đều rất nhiệt tình trong công việc, luôn cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. ỉ Về tổ chức công tác hạch toán kế toán. Nhìn chung, hệ thống chứng từ mà xí nghiệp đang sử dụng đều phù hợp với biểu mẫu do Bộ Tài Chính ban hành. Bên cạnh những chứng từ bắt buộc, xí nghiệp còn tổ chức luân chuyển một số chứng từ hướng dẫn nhằm đảm bảo công tác quản lý một cách chặt chẽ. Trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ đều được lập với số lượng cần thiết, đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp. Quy trình luân chuyển chứng từ tại xí nghiệp được kiểm soát khá chặt chẽ, giúp cho ban giám đốc xí nghiệp và trưởng phòng tài chính – kế toán theo dõi sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chứng từ sau khi được ghi sổ đều được lưu trữ ngăn nắp, đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra khi cần thiết. Hệ thống tài khoản của xí nghiệp được mở chi tiết đến tài khoản cấp 4, đáp ứng được công tác hạch toán chi tiết tài sản và nguồn vốn tại xí nghiệp. Hệ thống sổ sách kế toán tại xí nghiệp cũng được mở và ghi chép một các linh hoạt so với chế độ kế toán. Các báo cáo quyết toán của xí nghiệp được lập theo đúng nguyên tắc và thời gian quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, bộ máy kế toán của xí nghiệp vẫn còn điểm bất cập. Hiện nay, bộ máy kế toán tại xí nghiệp chỉ có 05 lao động kế toán, lại phải thực hiện một khối lượng công việc kế toán khá lớn của một doanh nghiệp sản xuất. Do đó, mỗi kế toán viên phải đảm nhận một lúc nhiều phần hành. Sự kiêm nhiệm nhiều phần hành một lúc khiến cho các kế toán viên khá bận rộn trong công việc, thường xuyên phải làm thêm giờ. Riêng kế toán trưởng lại quá đi sâu vào giải quyết các công việc sự vụ nên không có thời gian đầu tư vào những vấn đề của công tác quản trị kế toán, như quản lý tình hình tài chính của xí nghiệp, tham mưu với giám đốc trong công tác tài chính... 2.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 2.2.1. Những thành tựu đạt được. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành hợp lý phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp là từng mã hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn chỉnh của mỗi mã hàng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành như trên là phù hợp với đặc điểm sản phẩm của ngành may mặc. Điều này cho phép xí nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất từng mã hàng, từ đó có biện pháp điều chỉnh kế hoạch sản xuất kịp thời, phù hợp, tăng cường công tác quản lý chi phí nhằm đạt được mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành của xí nghiệp là hàng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành của xí nghiệp là đúng đắn, phát huy khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với các yếu tố chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trường hợp gây thất thoát, lãng phí chi phí để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, đảm bảo việc cung cấp số liệu kịp thời cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp . Công tác quản lý nguyên vật liệu nhận gia công của xí nghiệp cũng rất chặt chẽ. Xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi tình hình biến động về số lượng của hàng không trị giá: hàng tháng sẽ đối chiếu giữa kế toán và thủ kho, định kỳ thực hiện kiểm kê tại kho. Do đó kế toán có thể quản lý được chặt chẽ lượng nguyên liệu tồn tại kho, lượng nguyên liệu được sử dụng và lượng nguyên liệu tiết kiệm được của từng mã hàng. 2.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục. Bên cạnh những ưu điểm đạt được, trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp vẫn còn một số điểm chưa hợp lý. ỉ Về chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp. Hiện nay, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp (nhận gia công) từ cảng Hải Phòng về được xí nghiệp hạch toán vào TK 641 “Chi phí bán hàng”. Trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành, TK 641 được sử dụng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Do đó, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp không nên hạch toán vào chi phí bán hàng mà nên hạch toán vào chi phí sản xuất bởi chi phí vận chuyển là chi phí thực tế phát sinh cho nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất. Việc tập hợp chi phí như trên của xí nghiệp đã dẫn đến sai lệch nội dung và bản chất phát sinh của chi phí trong phân loại và trình bày trên hệ thống sổ sách kế toán. Điều này dẫn đến giá thành sản phẩm giảm, chi phí thời kỳ của xí nghiệp tăng. ỉ Về chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Theo cách tính chi phí nhân công hiện nay của xí nghiệp, chi phí nhân công hạch toán vào TK 6221 “lương sản phẩm” được xác định trên đơn giá tiền lương cho cả nhân công trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Như vậy, tiền lương sản phẩm, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được hạch toán vào TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”. Theo quy định của Bộ Tài Chính, TK 622 được dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh; không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng. Việc hạch toán như trên của xí nghiệp chưa phù hợp với chế độ tài chính về phân loại các khoản mục chi phí. ỉ Về hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng. Trong công tác quản lý chi phí, xí nghiệp chưa xây dựng định mức sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất. Vì vậy, phần lớn sản phẩm hỏng tại xí nghiệp được nhập kho và chờ thanh lý. Toàn bộ chi phí của sản phẩm hỏng được đưa vào chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu trong một kỳ sản xuất số lượng sản phẩm hỏng quá nhiều, ngoài khả năng kiểm soát của xí nghiệp, việc hạch toán như vậy sẽ ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm của các sản phẩm hoàn chỉnh. ỉ Về thẻ tính tính giá thành sản phẩm. Hiện tại, xí nghiệp chỉ mới tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm của các mã hàng trên Sổ tính giá thành, chưa mở Thẻ tính giá thành sản phẩm cho từng mã hàng để xác định giá thành đơn vị của từng khoản mục chi phí. Do không mở Thẻ tính giá thành, kế toán sẽ không có cơ sở để đánh giá mức biến động về chi phí giữa các kỳ hạch toán cho từng mã hàng nhằm tìm ra các nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí và tìm các biện pháp phù hợp hướng tới mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. ỉ Về các sổ sách sử dụng. Xí nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký – Chứng từ để ghi chép các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, trong hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp có một số loại sổ không phù hợp với hình thức ghi sổ này. - Theo quy định, bảng kê số 3 là bảng kê dùng để tính giá xuất dùng nguyên vật liệu, chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Xí nghiệp áp dụng giá thực tế đích danh để xuất dùng nguyên vật liệu, do đó sẽ không sử dụng bảng kê số 3 này. Về thực chất, bảng kê số 3 của xí nghiệp là sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở cho các tiểu khoản nhằm theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu theo từng kho, không phải sử dụng để tính giá xuất dùng. Việc xí nghiệp đặt tên sổ chi tiết này là Bảng kê số 3 chắc chắn gây ra nhầm lẫn cho các đối tượng sử dụng thông tin của kế toán. - Kế toán ít sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê của hình thức Nhật ký - chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính mà sử dụng các phiếu kế toán để phản ánh lên NKCT số 7. Do đó, NKCT số 7 của xí nghiệp được thiết kế khá phức tạp, không theo dõi được các chi phí phát sinh theo khoản mục chi phí, gây khó khăn trong việc phản ánh lên sổ Cái. II. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay, việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng, có tính chất quyết định đến ưu thế sản phẩm của xí nghiệp trên thị trường tiêu thụ cũng như sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong tương lai. Do đó, việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với xí nghiệp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng thông tin do kế toán cung cấp, tạo điều kiện để các nhà quản lý xí nghiệp ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn. 1. Điều kiện của việc hoàn thiện. Để hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, xí nghiệp nên mở rộng bộ máy nhân sự của phòng kế toán. Nhờ vậy, các kế toán viên có thể chia sẻ nhiệm vụ của mình, giảm gánh nặng cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng có thể tập trung vào điều hành hoạt động của phòng một cách hiệu quả nhất, quản lý công tác tài chính của xí nghiệp chặt chẽ hơn; các kế toán viên sẽ có thời gian thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất; hoạt động trong cả phòng sẽ nhịp nhàng và phối hợp hiệu quả hơn. Ngoài ra, việc phân công một kế toán phần hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm riêng sẽ tạo điều kiện cho kế toán viên đó tập trung thời gian và công sức vào hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đây chính là điều kiện cơ bản để hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 2. Nội dung hoàn thiện. 2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp cho hàng gia công của xí nghiệp nên được hạch toán vào chi phí sản xuất thay vì chi phí bán hàng như hiện nay. Thông thường, chi phí này phát sinh cho việc vận chuyển nguyên vật liệu của một số mã hàng. Do đó, xí nghiệp nên phân bổ chi phí vận chuyển cho từng mã hàng theo số yard vải của từng mã hàng được vận chuyển. Để hạch toán chi phí này, kế toán nên sử dụng TK 1421 “chi phí trả trước” để tập hợp chi phí vận chuyển, sau đó phân bổ chi phí cho từng mã hàng trên TK 6211 “chi phí nguyên vật liệu chính” (chi tiết cho từng mã hàng). Phương pháp hạch toán có thể được thực hiện như sau: - Khi phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 1421: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 331: Tổng số tiền phải trả. x = Tổng số yard vải được vận chuyển Tổng chi phí vận chuyển Chi phí vận chuyển phân bổ cho mã hàng i Số yard vải của mã hàng i - Khi thực hiện gia công một mã hàng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho mã hàng đó theo công thức sau: - Kế toán phản ánh chi phí vận chuyển Nợ TK 6211: chi tiết cho từng mã hàng Có TK 1421. (Ghi chú: xí nghiệp sử dụng đơn vị đo lường chiều dài của vải là yard. 1 yard = 0,9144 m) 1847 2.367.000 Ví dụ, với mã hàng G13A451, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trong tháng 1được phân bổ như sau: 834.665 = 651,3 x Chi phí vận chuyển phân bổ cho G13A541 = Từ sổ chi tiết tài khoản 1421, kế toán phân bổ chi phí vận chuyển của các mã hàng sản xuất trong tháng vào TK 6211 và đưa lên NKCT số 7 để vào sổ Cái TK 621. Khi phân bổ chi phí vận chuyển vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá thành của các sản phẩm hoàn thành sẽ tăng lên so với việc đưa chi phí này vào chi phí bán hàng (biểu số 29). 2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng. Chi phí nhân viên phân xưởng là chi phí phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, vì vậy nên đưa vào chi phí sản xuất chung thay vì đưa vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm như hiện nay. Để khắc phục tồn tại này, xí nghiệp cần sử dụng TK 6271 “chi phí nhân viên phân xưởng” để hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Đơn giá tiền lương sản phẩm của nhân viên phân xưởng được tính trên đơn giá tiền lương sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó, kế toán nên theo dõi cả hai loại đơn giá sản phẩm này. Để tách chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp cần thiết kế lại Bảng kê thành phẩm tính lương (biểu số 22), Sổ trích lương (biểu số 23) và sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ (biểu số 24). (Số liệu minh hoạ được trích từ chi phí phát sinh trong tháng 1). Trên Bảng thanh toán tiền lương của các phân xưởng đã tách khoản phải trả cho văn phòng phân xưởng và công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán lấy số liệu từ bảng này để vào sổ trích lương và sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ và xác định được chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng. Phương pháp hạch toán như sau: Biểu số 22 bảng kê thành phẩm tính lương Phân xưởng 1 Tháng 01 năm 2004 Mã hàng Số lượng (chiếc) Đơn giá tiền lương sản phẩm Tiền lương sản phẩm (đ) Tổng Công nhân SX VP phân xưởng Công nhân SX VP phân xưởng ...   ...  ...  ...  ...  ...  ... G13A451  3.430  3.400,08  966,10 11.662.274,40  3.313.726  14.975.997,40 ...  ...  ...  ...  ...  ...  ... Tổng 89.870.969,07 8.377.153,08 98.248.122,15 Biểu số 23 Sổ trích lương Tháng 01 năm 2004 Đơn vị: Đồng Bộ phận Tiền lương sản phẩm Tiền ăn ca BHXH trả thay lương Tổng thu nhập 1. Công nhân SX  244.541.940  52.180.000 11.481.400 345.959.772 PX1  89.870.969  14.304.000  4.180.300  108.355.269 PX2  78.374.095  17.577.000 5.206.720 101.157.815 PX4  66.454.937  16.730.000 4.069.900 121.497.880 PX Cắt  9.841.939  3.539.000 51.400  14.948.808 2. VP phân xưởng  22.745.495  2.866.000 1.160.400 27.236.574 PX1  8.377.153  977.000  0  9.354.153 PX2  7.280.654  998.000 1.160.400  7.677.244 PX4  6.173.409  818.000 0 9.190.379 PX Cắt  914.279  100.000 0 1.014.798 3. Qlý và p.vụ 39.705.424 5.565.000 2.740.500 53.871.885 Cộng (1+2+3) 306.992.859 60.611.000 15.082.300 427.068.231 Biểu số 24 Sổ trích BHXH, KPCĐ, BHYT Tháng 01 năm 2004 Đơn vị: Đồng Đơn vị Quỹ lương tính BHXH Quỹ lương tính BHYT Tổng thu nhập (trừ ăn ca) tính KPCĐ 5%BHXH trừ lương 1%BHYT trừ lương Trích 15%BHXH Trích 2%BHYT Trích 2%KPCĐ 1. Công nhân SX   274.685.400  274.685.400  292.833.749  13.731.170 2.746.853  41.202.810  5.493.708  5.856.675 PX1  83.841.900  83.841.900  93.075.246  4.192.095  838.419 PX2  93.903.100  93.903.067  83.580.815  4.695.155  939.031 PX4  83.164.200  83.164.153  104.767.880  4.155.115  831.642 PX Cắt  13.776.200  13.776.102 11.409.808 688.805 137.761 2. VP phân xưởng 22.422.500 22.422.500 25.316.597 1.124.225 224.226 3.363.375 448.450 506.332 PX1  7.171.700  7.171.700  9.353.176  358.585  71.717 PX2  7.504.100  7.504.133  6.679.244  375.205  75.041 PX4  6.645.900  6.645.947  8.372.379  335.390  66.459 PX Cắt  1.100.800  1.100.898  911.798 55.045 11.009 3. Qlý và p.vụ 44.077.100 44.077.100 42.226.079 2.203.855 440.771 6.611.565 881.542 844.522 Cộng (1+2+3) 341.185.000 341.185.000 360.376.425 17.059.250 3.411.850 51.177.750 6.823.700 7.207.529 – Căn cứ trên sổ trích lương, kế toán xác định tiền lương sản phẩm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 6221: tiền lương sản phẩm côngnhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 6271: tiền lương sản phẩm nhân viên phân xưởng. Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX – Từ sổ trích lương, kế toán xác định các khoản thu nhập có tính chất lương phải trích vào chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 6222: các khoản thu nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 6271: các khoản thu nhập khác của nhân viên phân xưởng. Có TK 334 – Từ sổ trích BHXH, BHYT và KPCĐ, kế toán xác định các khoản trích theo lương, kế toán ghi: Nợ TK 6222: các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp SX. Nợ TK 6271: các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. Có TK 338. – Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng. Nợ TK 154 Có TK 6221, TK 6222 Có TK 6271 2.3. Hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng. Theo lí luận thì mọi khoản thiệt hại trong sản xuất cần được theo dõi một cách chặt chẽ theo nguyên tắc: Những khoản thiệt hại trong định mức thì được tính vào giá thành sản phẩm, còn những khoản thiệt hại ngoài định mức thì không được phép tính vào giá thành sản phẩm mà coi chúng là chi phí thời kì hoặc quy trách nhiệm bồi thường với những người gây ra. Nhằm mục đích nâng cao công tác quản lý chi phí, phòng kỹ thuật của xí nghiệp nên xây dựng định mức sản phẩm hỏng cho phép ở mỗi khâu sản xuất, tuỳ thuộc vào tính chất phức tạp của công việc ở khâu đó. Nếu sản phẩm hỏng ở khâu nào trong dây chuyền sản xuất vượt quá định mức, xí nghiệp cần xem xét nguyên nhân rõ ràng để có biện pháp xử lý thích hợp và quy trách nhiệm bồi thường. Để hạch toán các thiệt hại do sản phẩm hỏng gây ra, kế toán cần dựa vào định mức sản phẩm hỏng để xác định số lượng sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức, từ đó xác định giá trị của sản phẩm hỏng. Giá trị của sản phẩm hỏng có thể xác định căn cứ trên chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công tiêu hao cho lượng sản phẩm đó, hoặc tính toán trên giá thành của sản phẩm hoàn chỉnh... Phương pháp hạch toán như sau: + Khi phát sinh sản phẩm hỏng ngoài định mức: Nợ TK 1381 Có TK 154: Giá trị sản phẩm hỏng + Khi xác định các biện pháp xử lý sản phẩm hỏng: Nợ TK 111, 334, 1388: Giá trị nhận bồi thường. Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi. Nợ TK 811, 415, 632: số thiệt hại thực. Có TK 1381 2.4. Hoàn thiện hệ thống sổ sách. - Theo phân tích như trên, để tránh sự nhầm lẫn không đáng có, xí nghiệp nên chuyển tên của Bảng kê số 3 thành Sổ chi tiết các tài khoản nguyên vật liệu. Sổ chi tiết này được mở cho từng tiểu khoản hàng tồn kho, theo dõi biến động nguyên vật liệu ở từng kho, được lập từ báo cáo kho. - Xí nghiệp nên thay thế các phiếu kế toán bằng các bảng phân bổ và bảng kê, từ đó thiết kế lại NKCT số 7 nhằm mục đích phản ánh các chi phí phát sinh một cách rõ ràng hơn. Các bảng phân bổ, bảng kê và NKCT số 7 có thể được thiết kế như sau: Bảng kê sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (biểu số 26) được lập từ các báo cáo kho hàng tháng của xí nghiệp. Việc mở bảng kê này sẽ giúp kế toán tổng hợp được chi phí nguyên vật liệu sử dụng, làm cơ sở vào NKCT số 7. Bảng kê tiền lương và các khoản trích theo lương (biểu số 27) được lập từ sổ trích lương và sổ trích BHXH, BHYT, KPCĐ của xí nghiệp. Việc mở bảng kê này sẽ giúp kế toán dễ dàng quản lý tổng chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp phát sinh, làm cơ sở vào NKCT số 7 (biểu số 28). Biểu số 26 Bảng kê sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Tháng 01 năm 2004 Đơn vị: Đồng STT Ghi Nợ các TK Ghi Có các TK TK 152 TK 153 1521 1522 1523 1524 1525 Cộng 1 621 92.063.092   249.643.108 -  -  -  341.706.200  -  6211 92.063.092  -  - -  -  92.063.092 -  6212  -  249.643.108 -  -  -  249.643.108  -  2 627  - -   8.850.000   9.419.685 -  18.268.685  -  62731  - -  8.850.000  -   - 8.850.000   -  62732  -  - -  9.419.685   - 9.419.685   -  62733  -  - -   -  - -  -  3 641 ...  ...  ... ..  ...  ...   ... 4 642 ...  ...  ... ..  ...  ...   ... 6428 ... 51.620 ... ... ... ... ... 5 142  - -  -   -  - ...  ...  6 242  - -  -   -  - ...  ...  Cộng Biểu số 27 Bảng kê tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng ... năm 200... Đơn vị: Đồng STT Ghi Nợ các TK Ghi Có các TK Tổng cộng TK 334 TK 338 Lương SP Lương TG Tiền ăn ca Các khoản khác Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 622 244.541.940   48.190.272  52.180.000  - 344.912.212  5.856.675   41.202.810 5.493.708  52.553.193  397.465.405  6221  244.541.940 - - - 244.541.940  - - - - 244.541.940  6222 - 48.190.272   52.180.000 - 100.370.272  5.856.675   41.202.810 5.493.708  52.553.193  152.923.465  2 627   22.745.495 - 2.869.000  - 25.614.495  506.332  3.363.375  448.450  4.318.157  29.932.652  3 642  39.705.424 - 5.565.000 - 45.270.424  844.522 6.611.565 881.542 8.337.629  53.608.053  Cộng 306.992.859   48.190.272 60.611.000 - 415.797.131  7.207.529 51.177.750 6.823.700 65.208.979  481.006.110  2.5. Hoàn thiện việc mở thẻ tính giá thành. Bên cạnh việc mở sổ tính giá thành cho tất cả các mã hàng, kế toán nên mở Thẻ tính giá thành cho từng mã hàng (biểu số 29) để xác định giá thành đơn vị cho từng khoản mục chi phí. Thẻ tính giá thành sẽ giúp kế toán nhanh chóng nắm bắt được khoản mục chi phí nào tăng so với kỳ trước, để tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý kịp thời. Biểu số 29 Thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 1 năm 2004 Mã hàng G13A541 Số lượng sản phẩm tính giá thành: 4.690 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Tổng Chia ra theo khoản mục Chi phí nguyên liệu trực tiếp Chi phí phụ liệu Tiền lương sp CP SXC và các khoản khác của lương 1. Chi phí SX dở dang đầu kỳ 0 0 0 0 0 2. Chi phí SX phát sinh trong kỳ 69.162.915 0 10.148.998 21.335.983 37.677.934 3. Chi phí SX dở dang cuối kỳ 26.815.428 0 5.621.590 0 21.193.838 4. Giá thành sản phẩm trong kỳ 42.347.487 0 4.527.408 21.335.983 16.484.096 5. Giá thành đơn vị sản phẩm. 9.029 0 965 4.549 3.515 Thẻ tính giá thành sản phẩm Tháng 12 năm 2003 Mã hàng G13A541 Số lượng sản phẩm tính giá thành: 8.813 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Tổng Chia ra theo khoản mục Chi phí nguyên liệu trực tiếp Chi phí phụ liệu Tiền lương sp CP SXC và các khoản khác của lương 1. Chi phí SX dở dang đầu kỳ  0 0 0 0 0 2. Chi phí SX phát sinh trong kỳ 79.151.756 0 8.337.098 40.092.540 30.722.118 3. Chi phí SX dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 0 4. Giá thành sản phẩm trong kỳ 79.151.756 0 8.337.098 40.092.540 30.722.118 5. Giá thành đơn vị sản phẩm. 8.981 0 946 4.549 3.486 Bảng so sánh Chỉ tiêu 12/2003 1/2004 Chênh lệch Tỷ lệ % Giá thành đơn vị sản phẩm 8.981 9.029 48 100,54 Chi phí phụ liệu /1 đ.vị sp 946 965 19 102,04 Chi phí tiền lương sản phẩm/1 đ.vị sp 4.549 4.549 0 100,00 Chi phí SXC và các khoản khác/1đ.vị sp 3.486 3.515 29 100,82 Kết luận Hoạt động trong ngành may mặc, Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung đang tự hoàn thiện để vững bước trên con đường phát triển, tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Với tư cách là một “ngôn ngữ kinh doanh”, bộ máy kế toán của xí nghiệp cũng không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới. Phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành có vai trò quan trọng chủ yếu, cung cấp nhiều thông tin cho các quyết định liên quan tới quản lý chi phí của xí nghiệp. Qua luận văn với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung”, em đã trình bày một số nội dung cơ bản sau: - Trình bày những lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi phí và giá thành, các phương pháp phân loại chi phí sản xuất. Đồng thời cũng làm rõ đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Khái quát nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp. Đồng thời nêu ra hệ thống sổ sách sử dụng trong phần hành này ứng với từng phương pháp ghi sổ. - Trình bày một số đặc điểm tình hình chung về Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung có ảnh hưởng tới công tác kế toán của phần hành chi phí – giá thành. - Trình bày thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. - Đánh giá về công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. - Trên cơ sở các đánh giá và yêu cầu của việc hoàn thiện, luận văn đã đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 2000. 2. Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 10/ 2002. 3. PGS. TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ, giáo trình: Kế toán doanh nghiệp , Học viện Tài Chính, NXB Thống Kê - Hà Nội/ 2003. 4. PGS. TS. Nguyễn Văn Công, giáo trình: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính , NXB Tài chính, Hà Nội, 10/ 2003. 5. TS. Nguyễn Thị Đông, giáo trình: Lý thuyết hạch toán kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội, 11/ 2004. 6. Tham khảo thêm một số luận văn tốt nghiệp khác. Các ký hiệu viết tắt BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPSXC: Chi phí sản xuất chung ĐĐH: Đơn đặt hàng GTGT: Giá trị gia tăng KKTX: Kê khai thường xuyên KKĐK: Kiểm kê định kỳ KH: Khấu hao KPCĐ: Kinh phí công đoàn NKCT: Nhật ký chứng từ TSCĐ: Tài sản cố định SP: Sản phẩm SPLD: Sản phẩm làm dở Mục lục Các ký hiệu viết tắt Lời mở đầu 1 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. I.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất . 3 1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất. . 3 2. Phân loại chi phí sản xuất ..4 2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố . 4 2. 2. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng .5 2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với chi tiêu 5 2. 4. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với đối tượng chịu chi phí 6 2. 5. Phân loại theo quan hệ với công nghệ sản xuất 6 2. 6. Phân loại theo quan hệ với công nghệ sản xuất 6 3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cư xác định 7 4. Phương pháp tập chi phí sản xuất 8 5. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9 6. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 10 7. Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung 12 8. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 14 8. 1. Hạch toán thiệt hại do sản phẩm hỏng 14 8. 2. Hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất 16 9. Tập hợp chi phí sản xuât toàn doanh nghiệp 17 9. 1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 17 9. 2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 20 10. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 21 10.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22 10. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương 23 10. 3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 23 II. Các phương pháp tính giá thành 24 1. Giá thành và các loại giá thành 24 1. 1. Khái niệm giá thành 24 1. 2. Các loại giá thành sản phẩm 24 2. Đối tượng tính giá thành 25 3. Kỳ tính giá thành 26 4. Các phương pháp tính giá thành 27 4. 1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 28 4. 2. Phương pháp tính giá thành phân bước 29 4. 3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 31 4. 4. Phương pháp tính giá thành có loại trừ chi phí 32 4. 5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. 33 4. 6. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. 34 4. 7. Phương pháp tính giá thành theo định mức 35 III. Tổ chức hệ thống sổ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 35 1. Các chứng từ hạch toán ban đầu 35 2. Tổ chức hạch toán tổng hợp 36 2.1. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. 37 2.2. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – sổ Cái. 38 2.3.. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. 39 2.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ. 40 Chương 2. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. I. Đặc điểm và tình hình chung của Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung 41 1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 41 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp 43 2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 43 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp. 43 2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ. 46 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp. 47 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp. 47 3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại xí nghiệp. 49 II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 52 1. Hạch toán chi phí sản xuất. 52 1.1. Phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 52 1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 54 1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 54 1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp. 55 1.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 55 1.4.2. Chi phí nhân công trực tiếp. 60 1.4.3. Chi phí sản xuất chung. 65 1.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. 71 2. Tính giá thành sản phẩm. 77 2.1. Đặc điểm tính giá thành tại xí nghiệp. 77 2.2. Phương pháp và trình tự tính giá thành áp dụng tại xí nghiệp. 78 Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. I. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 82 1. Đánh giá về công tác quản lý chi phí tại xí nghiệp. 82 1.1. Những thành tựu đạt được về công tác quản lý chi phí. 82 1.2. Hạn chế về công tác quản lý chi phí. 84 2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 85 2.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp. 85 2.2. Đánh giá về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp. 86 2.2.1. Những thành tựu đạt được. 86 2.2.2. Một số hạn chế cần khắc phục. 87 II. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may xuất khẩu Lạc Trung. 89 1. Điều kiện của việc hoàn thiện. 89 2. Nội dung hoàn thiện. 90 2.1. Hoàn thiện hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu trực tiếp. 90 2.2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng. 91 2.3. Hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng. 94 2. 4. Hoàn thiện hệ thống sổ sách. 95 2.5. Hoàn thiện việc mở thẻ tính giá thành. 98 Kết luận ………………………………………………………………… 100 Danh mục tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0415.doc
Tài liệu liên quan