- Tổng giám đốc công ty: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước với những việc kinh doanh của đơn vị đồng thời là người chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty.
- Phó tổng giám đốc: Gồm có 3 phó tổng giảm đốc
+ Phó tổng giám đốc phụ trách hành chính.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách xây dựng
+ Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất.
Nhiệm vụ: Phụ trách công việc hành chính của công ty, chỉ đạo các khâu kế hoạch, kỹ thuật xây dựng, điều hành các đơn vị sản xuất. Các phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổm giám đóc của Công ty và pháp luật những nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* Phòng tài chính kế toán:
83 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00
780.000
156.000
1.092.000
23.448.000
Bằng chữ : Hai mươi ba triệu, bốn trăm bốn mươi tám nghìn đồng chẵn.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Từ bảng thanh toán tiền lương kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK623.1 : 24.540.000
Có TK334 : 24.540.000
Đồng thời kế toán lương trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho thợ lái máy trên tiền lương cơ bản là: 15.600.000 tính vào chi phí nhân viên đội sản xuất (TK627.1)
BHXH : 15.600.000 x 15% = 2.340.000
BHYT : 15.600.000 x 2% = 312.000
KPCĐ : 15.600.000 x 2% = 312.000
Cộng = 2.964.000
Từ biểu trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung .
Nợ TK627.1 : 2.964.000
Có TK338 : 2.964.000
Chi tiết : Có TK338.2 : 312.000
Có TK338.3 : 2.340.000
Có TK338.4 : 312.000
- Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu cho máy thi công kế toán tập hợp chi phí này vào TK623.2 với chi phí bằng tiền khác được hạch toán vào TK623.8
Biểu số : 16
Công ty Cổ Phần
Mẫu số: 02 - VT
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 1130
Ngày 24 tháng 11 năm 2008
Nợ TK623.2
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hoà Bộ phận: Thi công
Lý do xuất kho: Cho máy công trình hoạt động
Xuất tại kho: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (Sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn
gía
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Dầu Diesel
lít
4.800
4.500
11.500
55.200.000
Cộng
55.200.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Năm mươi lăm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất, ngày 24 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản: 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK623.2 : 55.200.000
Có TK152 : 55.200.000
Để tiện cho việc vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết TK623 kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công cho vào cuối mỗi tháng.
Biểu số :17
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân công sử dụng máy
25.568.800
2
Chi phí vật liệu
71.290.760
3
Chi phí khấu hao
6.880.000
4
Chi phí bằng tiền khác
1.580.400
Cộng
105.319.960
Từ bảng tổng hợp trên: Kế toán định khoản và ghi vào sổ cái tài khoản : chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK623 : 105.319.960
Có TK334 : 25.568.800
Có TK152 : 71.290.760
Có TK214 : 6.880.000
Có TK111 : 1.580.400
Biểu số :18
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân công sử dụng máy
24.540.000
2
Chi phí vật liệu
55.200.000
3
Chi phí khấu hao
6.880.000
4
Chi phí bằng tiền khác
2.154.480
Cộng
88.774.480
Từ bảng tổng hợp trên: Kế toán định khoản để ghi sổ:
Nợ TK623 : 88.774.480
Có TK334 : 24.540.000
Có TK152 : 55.200.000
Có TK214 : 6.880.000
Có TK111 : 2.154.480
* Trường hợp đi thuê máy:
Trong trường hợp máy thi công đi thuê ngoài, chứng từ trước tiên lấy làm cơ sở xác định chi phí máy, là hợp đồng thuê máy. Trong trường hợp thuê máy, nêu rõ nội dung, khối lượng công việc, đơn giá thuê khi công việc hoàn thành đội trưởng thi công tập hợp những chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý gửi lên phòng kế toán. Phần lớn máy móc thi công đều do công nhân của đội sử dụng, do đó chi phí nhân công ở đây hạch toán như CPNCTT sau đó, kế toán lập bảng chi phí máy thi công như trường hợp máy móc thuộc quyền quản lý của đội, trên cơ sở đó định khoản vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh sau đó lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK623.
Biểu số : 19
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản 623
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
GS
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
.
.
..
..
30/06
BTTL
30/06
Tính lương cho CN sử dụng máy
334
25.568.800
30/06
0605
10/06
Xuất kho dầu DieZel cho máy CT
152
71.290.760
30/06
BTKH
30/06
Trích khấu hao máy công trình
214
6.880.000
30/06
C612
13/06
Chi phí bằng tiền khác
111
1.580.400
.
.
..
..
30/11
BTTL
30/11
Tính lương cho CN sử dụng máy
334
24.540.000
30/11
1130
24/11
Xuất kho dầu DieZel cho máy CT
152
55.200.000
30/11
BTKH
30/11
Trích khấu hao máy công trình
214
6.880.000
30/11
C1121
25/11
Chi phí bằng tiền khác
111
2.154.480
.
.
..
..
..
31/12
K/C
02/01
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công CT 237C Lạng Sơn
154
1.065.288.480
31/12
Cộng số phát sinh
1.065.288.480
1.065.288.480
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên
Biểu số : 20
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
Số hiệu: TK623
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/06
80
30/06
Tính lương cho CN sử dụng máy T06 cho C.trình 237C Lạng Sơn
334
25.568.800
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/06
81
30/06
Xuất kho NVL cho máy thi công tháng 06 C.trình 237C Lạng Sơn
152
71.290.760
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
01/08
89
01/08
Kết chuyển CP sử dụng MTC công trình kè Hồ Tây.
154
986.423.720
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
114
30/11
Tính lương cho CNSD Máy T11 C.trình 237C Lạng Sơn
334
24.540.000
30/11
114
30/11
Tính lương cho CNSD Máy T11 C.trình Hiệp Thuận.
334
18.320.800
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
115
30/11
Xuất kho NVL cho máy thi công C.trình 237C Lạng Sơn
152
55.200.000
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
116
30/11
Trích K.hao máy CT 237C Lạng Sơn
214
6.880.000
.........
.....
........
......................................................
.....
....................
31/12
135
02/01
Kết chuyển CP sử dụng MTC công trình 237C Lạng Sơn.
154
1.065.288.480
31/12
136
02/01
Kết chuyển CP sử dụng MTC công trình Hiệp Thuận.
154
806.750.152
.........
.....
........
......................................................
.....
....................
31/12
Cộng phát sinh
14.572.374.536
14.572.374.536
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên liệu, vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất, chi phí máy thi công còn cần tiêu hao một số chi phí khác, xuất phát từ thực tế sản xuất như: Chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm, .... Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp cấu thành thực tế sản phẩm xây lắp nhưng lại có vai trò quan trọng để giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng. Đó là chi phí sản xuất chung.
Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - XD Vietracimex Hà Nội chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở cấp độ công trường theo đó chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
+ Lương nhân viên quản lý đội xây dựng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí tiếp khách
+ Đồ dùng văn phòng phẩm phục vụ cho các công trường
+ Chi phí áo, mũ, giầy dép bảo hộ cho công nhân
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán công ty sử dụng TK627 “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng là các công trình, hạng mục công trình. Ví dụ như TK627 - Công Trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn, nhằm phục vụ cho công tác quản lý chặt chẽ khoản mục này chi phí TK627 “chi phí sản xuất chung” còn được mở chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 đó là : + TK627.1 : Chi phí nhân viên quản lý đội
+ TK627.2 : Chi phí vật liệu
+ TK627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ
+ TK627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK627.8 : Chi phí khác bằng tiền
* Chi phí nhân viên quản lý đội:
Bao gồm tiền lương ban quản lý đội: Lương chính, lương phụ, phụ cấp, bảo hiểm (BHXH, BHYT, KPCĐ). Theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của công ty.
Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lương do kế toán công ty thực hiện dựa trên chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Việc tính lương cho từng người thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của nhân viên toàn công ty.
Công ty thanh toán lương thành 1 kỳ là vào ngày cuối mỗi tháng:
Tiền lương
lương
lương trách
phụ
BHXH, BHYT,
phải trả
= chính
+ nhiệm
+ cấp
- KPCĐ mà nhân
trong tháng
(nếu có)
viên phải nộp
Ta có bảng thanh toán lương và phụ cấp của nhân viên bộ phận gián tiếp, tính lương cho nhân viên bộ phận gián tiếp được kế toán tính theo công thức sau:
Mức tiền lương
phải trả cho 1
CNV trong tháng
=
Mức lương tối thiểu x hệ
số lương
22 ngày
x
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
+
phụ cấp, thưởng
(nếu có)
Biểu số : 21
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 11 năm 2008
Đội: Ban quản lý đội công trình 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số
Lương thời gian
Tiền ăn
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản phải trừ
Tổng số
Thực lĩnh
Ký nhận
Công
H
S
Tiền
BHYT
(1%)
BHXH
(5%)
CPCĐ
(1%)
1
Phạm văn Thân
Kỹ thuật
2,34
28
1.292.318
450.000
300.000
2.042.318
12.923
64.616
12.923
90.462
1.951.856
2
Ng. Thanh sơn
Kỹ thuật
2,34
28
1.292.318
450.000
300.000
2.042.318
12.923
64.616
12.923
90.462
1.951.856
3
Ngô Đình Ngọc
Kỹ thuật
2,65
28
1.463.523
450.000
400.000
2.313.523
14.635
73.176
14.635
102.446
2.211.077
4
Đỗ Huy Phách
Kỹ thuật
1,99
28
1.099.023
450.000
200.000
1.749.023
10.990
54.951
10.990
76.931
1.672.092
5
Ng. Duy Đồng
Cán bộ
2,34
28
1.292.318
300.000
1.592.318
12.923
64.616
12.923
90.462
1.501.856
6
Ng. Văn Đoàn
CN bậc 4
2,71
28
1.496.659
450.000
1.946.659
14.966
74.833
14.966
104.765
1.841.894
..
.......................
............
......
......
...............
.............
.............
..............
..........
.............
..........
............
..............
Cộng
12.720.340
4.950.000
3.300.000
20.970.340
127.203
636.017
127.203
890.423
20.079.917
Bằng chữ: Hai mươi triệu không trăm bảy mươi chín nghìn chín trăm mười bảy đồng.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Kế toán Giám Đốc
(Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương tháng 11 năm 2007. Kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước (tính trên tiền lương cơ bản) cho nhân viên ban quản lý đội là: Tổng số tiền lương cấp bậc phải tính BHXH, BHYT, KPCĐ là : 12.720.340 đ
Trích : BHXH : 12.720.340 x 15% = 1.908.051
Trích : BHYT : 12.720.340 x 2% = 254.406,8
Trích : KPCĐ : 12.720.340 x 2% = 254.406,8
Cộng = 2.416.864,6
Căn cứ vào biểu trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp và công nhân lái máy công trình ta có:
Bảo hiểm của CNLĐTT : 8.379.760
Bảo hiểm của CN lái máy công trình : 2.964.000
Bảo hiểm của nhân viên quản lý đội : 2.416.865
Tổng cộng = 13.760.625
Trong TK627.1 “Chi phí nhân viên quản lý đội” bao gồm: toàn bộ bảo hiểm của công nhân lao động trực tiếp, công nhân lái máy công trình và nhân viên quản lý đội. Vậy 19% bảo hiểm của công nhân lao động trực tiếp, công nhân lái máy công trình và nhân viên quản lý đội là: 13.760.625đ
Từ bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý đội và biểu trích 19% bảo hiểm của công nhân lao động trực tiếp, công nhân lái máy công trình và nhân viên quản lý đội kế toán định khoản ghi sổ chi tiết tài khoản 627 : chi phi sản xuất chung
Nợ TK627.1 : 34.730.965
Có TK334 : 20.970.340
Có TK338 : 13.760.625
Chi tiết : Có TK338 Công nhân SXTT : 8.379.760
Có TK338 CN lái máy công trình : 2.964.000
Có TK338 Nhân viên quản lý đội :2.416.865
* Kế toán chi phí NVL (TK627.2), công cụ dụng cụ sản xuất (TK627.3):
Bao gồm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công công trình như: quần áo bảo hộ lao động, ủng, mũ, đồ dùng văn phòng phục vụ ban quản lý công trình.
Đối với dụng cụ sản xuất nhỏ và bảo hộ lao động của công nhân sản xuất ở công trình được phân bổ một lần (xuất dùng 100% công cụ dụng cụ mua về) vào chi phí sản xuất. Cuối tháng kế toán xác định chi phí công cụ dụng cụ dùng cho thi công.
Muốn xác định được chi phí công cụ dụng cụ sản xuất kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ cho sản xuất trong tháng
Biểu số : 22
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
Số tiền khấu hao
1
Máy vi tính
14.475.500
342.610
2
Máy in
5.420.200
132.420
Cộng
19.895.700
475.030
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ bảng trích khấu hao tháng 11 năm 2008 kế toán định khoản ghi sổ chi tiết TK:627 Chi Phí sản xuất chung
Nợ TK627.4 : 475.030
Có TK214 : 475.030
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những chi phí thuê ngoài như tiền điện, nước, ... phục vụ thi công. Chi phí phát sinh trực tiếp của đội nào, công trình nào, được hạch toán riêng cho đội đó, công trình đó. Xác định các chi phí này căn cứ vào các hoá đơn
Căn cứ vào các hoá đơn tiền điện thoại, điện nước, ... của từng công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài vào cuối mỗi tháng.
Căn cứ vào hoá đơn điện thoại, .. của công trình Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn tháng 11 năm 2007 kế toán tổng hợp được:
Biểu số : 23
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Hoá đơn
Loại chi phí
Số tiền
1
040491
Chi phí điện thoại
368.951
2
040492
Chi phí điện thoại
470.869
3
Hợp đồng thuê
Chi phí thuê nhà kho
5.400.000
4
008723
Chi phí nước
611.380
Tổng cộng
6.851.200
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán định khoản ghi sổ chi tiết tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK627.7 : 6.851.200
Có TK111 : 6.851.200
*Kế toán chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí về giao dịch, tiếp khách, in ấn, ... các chi phí này thuộc công trình nào thì tập hợp vào công trình đó, số liệu được phản ánh trên cơ sở kế toán tổng hợp chi phí và được căn cứ từ các hoá đơn.
Biểu số : 24
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BẰNG TIỀN KHÁC
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
STT
HOÁ ĐƠN
LOẠI CHI PHÍ
SỐ TIỀN
1
0016978
Tiếp khách ăn
1.221.000
2
0019783
Tiếp khách ăn
1.467.000
3
0047641
Thuê nhà nghỉ
148.420
4
0019789
Tiếp khách ăn
870.426
5
..................
.......................................................................
...........................
.....
..................
.......................................................................
...........................
Cộng
14.296.271
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn và bảng kê tổng hợp chi phí bằng tiền khác kế toán định khoản và tổng hợp ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627: chi phí sản xuất chung.
Nợ TK627.8 : 14.296.271
Có TK111 : 6.720.430
Có TK112 : 7.575.841
Căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp chi phí các khoản như dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, số trích khấu hao kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung là căn cứ để kế toán tổng hợp ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết TK627. Đồng thời là căn cứ để lập chứng từ ghi sổ vào sổ cái
Biểu số : 25
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
THÁNG 11 NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
STT
LOẠI CHI PHÍ
SỐ TIỀN
1
Chi phí nhân viên quản lý đội
20.970.340
2
19% BHYT , BHXH ,KPCĐ
13.760.625
3
Chi phí công cụ , dụng cụ
2.880.000
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
475.030
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6.851.200
6
Chi phí bằng tiền khác
14.296.271
Cộng
59.233.466
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số : 26
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản 627
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
GS
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
..
.
..
.
.
..
30/11
BTTL
30/11
Chi phí nhân viên quản lý đội
334
20.970.340
30/11
BTBH
30/11
Trích 19% BHXH, BHYT ,KPCĐ
338
13.760.625
30/11
1101
30/11
Chi phí công cụ dụng cụ
153
2.880.000
30/11
BTKH
30/11
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
475.030
30/11
BTHCP
30/11
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
6.851.200
30/11
BPHCP
30/11
Chi phí bằng tiền khác
111,112
14.296.271
..
.
..
.
.
..
31/12
K/C
02/01
K.chuyển CP sản xuất chung
154
705.996.466
31/12
Cộng phát sinh
705.996.466
705.996.466
Ngày31 tháng 12 năm 2009
Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên
Biểu số : 27
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008 Số: 83
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
BTTL
30/11
Tính lương cho nhân viên quản lý đội công trình 237C Lạng Sơn
627
334
20.970.340
BTTL
30/11
Trích 19% BHXH,BHYT , KPCĐ cho công trình Lạng Sơn
627
338
13.760.625
......
.......
......................................................................
.....
.....
..................
Cộng
75.680.450
Kèm theo 08 Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số : 28
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: TK627
Đơn vị tính: Việt nam đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
117
30/11
Tính lương cho nhân viên quản lý đội công trình 237C Lạng Sơn
334
20.970.340
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
118
30/11
Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình 237C Lạng Sơn
338
13.760.625
.........
......
.......
.......................................................
........
.....................
30/11
119
30/11
Xuất kho công cụ dụng cụ cho công trình 237C Lạng Sơn
153
2.880.000
30/11
119
30/11
Xuất kho công cụ dụng cụ cho công trình Hiệp Thuận
153
582.000
.........
.....
........
........................................................
.....
.....................
31/12
135
02/01
Kết chuyển CP sản xuất chung cho công trình kè Hồ Tây
154
705.996.466
31/12
136
02/01
Kết chuyển CP sản xuất chung cho công trình kè Hồ Tây
154
504.725.430
.........
.....
........
........................................................
.....
.....................
31/12
Cộng phát sinh
4.602.080.240
4.602.080.240
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
3.5- Tổng hợp chi phí sản xuất
Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - XD Vietracimex Hà Nội việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản sử dụng để kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ là TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh được theo dõi chi tiết cho từng công trình trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh kế toán lập được bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp của từng công trình.
Cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp năm 2007 của công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn như sau:
Biểu số : 29
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
SỐ TIỀN
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.307.222.293
Chi phí nhân công trực tiếp
742.620.800
Chi phí sử dụng máy thi công
1.065.288.480
Chi phí sản xuất chung
705.996.466
Cộng
5.821.128.039
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phát sinh trong tháng kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng cho từng công trình vào sổ chi phí sản xuất TK154 chi tiết cho từng công trình, lập chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí này sang bên Nợ sổ chi tiết TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” tập hợp chi phí sản xuất cho các công trình của công ty. từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán định khoản .
Nợ TK154 : 5.821.128.039
Có TK621 : 3.307.222.293
Có TK622 : 742.620.800
Có TK623 : 1.065.288.480
Có TK627 : 705.996.46
Biểu số: 30
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản : 154
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
GS
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
31/12
02/01
Số dư đầu kỳ
-
31/12
K/C
02/01
Kết chyển chi phi NVLTT
621
3.307.222.293
31/12
K/C
02/01
Kết chuyển chi phí nhân công TT
622
742.620.800
31/12
K/C
02/01
Kết chuyển chi phí sử dụng máy TC
623
1.065.288.480
31/12
K/C
02/01
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
705.996.466
31/12
11
02/01
Bàn giao hạng mục CT hoàn thành
632
5.821.128.039
31/12
02/01
Cộng số phát sinh
5.821.128.039
5.821.128.039
31/12
Dư cuối kỳ
-
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số : 31
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Số : 135
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
7
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình 237C Lạng Sơn
154
621
3.307.222.293
8
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp công trình 237C Lạng Sơn
154
622
742.620.800
9
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng máy công trình công trình 237C Lạng Sơn
154
623
1.065.288.480
10
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình 237C Lạng Sơn
154
627
705.996.466
Cộng
5.821.128.039
Kèm theo 04 Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số : 31
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 02 tháng 11 năm 2008 Số : 141
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
SH
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
11
02/11
Bàn giao hạng mục công trình 237C Lạng Sơn hoàn thành
632
154
5.821.128.039
12
02/11
Bàn giao hạng mục công trình 237C Hiệp Thuận hoàn thành
632
154
3.036.222.422
.
..
.
..
.
..
.
..
Cộng
18.620.751.856
Kèm theo 06 Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số: 32
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu: TK154
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
02/11
Số dư đầu kỳ
12.205.320.452
..
.
.
02/11
135
02/01
Kết chuyển chi phí NVLTT công trình 237C Lạng Sơn.
621
3.307.222.293
02/11
135
02/01
Kết chuyển chi phí NCTT công trình 237C Lạng Sơn.
622
742.620.800
02/11
135
02/01
Kết chuyển chi phí sử dụng máy C.trình 237C Lạng Sơn.
623
1.065.288.480
02/11
135
02/01
Kết chuyển chi phí sản xuất chung C.trình 237C Lạng Sơn
627
705.996.466
..
.
.
..
..
02/11
136
02/01
Kết chuyển chi phí NVLTT công trình Hiệp Thuận.
621
1.201.321.120
02/11
136
02/01
Kết chuyển chi phí NCTT công trình Hiệp Thuận.
622
523.425.720
02/11
136
02/01
Kết chuyển chi phí sử dụng máy C.trình Hiệp Thuận.
623
806.750.152
02/01
136
02/01
Kết chuyển chi phí sản xuất chung C.trình Hiệp Thuận.
627
504.725.430
..
.
.
.
.
02/11
141
02/01
Bàn giao công trình 237C Lạng Sơn hoàn thành
632
5.821.128.039
02/11
141
02/01
Bàn giao công trình Hiệp Thuận hoàn thành
632
3.036.222.422
..
.
.
.
31/12
Cộng phát sinh
173.438.512.482
162.232.124.063
31/12
Số dư cuối kỳ
23.411.708.871
Ngày 02 tháng 11 năm 2008
Người ghi sổ
kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
3.6 Tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội .
3.6.1 Kỳ tính giá thành
Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định.Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng.
Đối với công ty sản phẩm là công trình xây dựng thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán cho bên A do vậy kỳ tính giá là quý .
3.6.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
a. Đối tượng tính giá
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản phẩm phải có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành là hạng mục công trình, toàn bộ công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
b. Phương pháp tính giá
Công ty áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng cho các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra cho các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành.Theo phương pháp này, giá trị công trình được xác định bằng cách tính tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức :
Z = Dđk + C1 + C2 +.. + Cn - Zck
Trong đó :
C1, C2, .. Cn : là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng hạng mục của công trình.
3.6.3 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty được tiến hành định kỳ là quý
Theo phương pháp này chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình Đường 237 C Lạng Sơn được xác định là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng 12 năm 2007 và bằng tổng số dư Nợ trên TK 154. Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế theo công thức như sau:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp
Chi phí thực dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ Giá thành
tế khối lượng = x khối lượng
xây lắp dở Giá thành khối giá thành khối xây lắp dở
dang cuối kỳ lượng xây lắp + lượng xây lắp dang CK
hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
Trong đó :
- Chi phí dở dang đầu kỳ trên tài khoản 154 công trình đường 237C Lạng Sơn : 0
- Chi phí thực tế phát sinh bằng tổng số dư bên nợ trên tài khoản 154 CT Đường 237C Lạng Sơn : 5.821.128.039
+ Chi phí NVLTT: 3.307.222.293
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 742.620.800
+ Chi phí sử dụng máy thi công : 1.065.288.480
+ Chi phí sản xuất chung : 705.996.466
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao : 5.821.128.039
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của CT Đường 237C Lạng Sơn là : 0
3.6.4 Tính giá thành công trình.
Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định của công việc xây lắp.
Tại công ty Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội, với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thành thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 154 chi tiết theo công trình đó.
Giá thành thực tế
=
Chi phí dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang cuối kỳ
Biểu số : 33
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội Số: 11
BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ THÀNH NĂM 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn
Chi phí trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
CPSXKD dở dang
Giá thành
Công trình
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Cộng
đầu kỳ
Cuối kỳ
3.307.222.293
742.620.800
1.065.288.480
5.115.131.573
705.996.466
5.821.128.039
-
-
5.821.128.039
Ngày 02 tháng 11 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
CHƯƠNG II
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – XÂY DỰNG VIETRACIMEX HÀ NỘI.
I- Nhận xét và đanh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
Công ty Cổ Phần Thương Mại – Xây dựng Vietracimex Hà Nội từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, song với nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan. Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Mặt khác công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước, đã giải quyết được khối lượng lớn việc làm không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên, thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất nghiên cứu và vận dụng biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng. Công ty đã cố gắng đáp ứng nhu cầu giám sát thi công, quản lý kinh tế. Nhìn chung các cán bộ kế toán tại công ty đều là những người có kinh nghiệm, chuyên môn cao trong công tác kế toán, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán mới và vận dụng nó một cách linh hoạt.
Để áp dụng nó với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất, hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ và hạch toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Khi áp dụng hình thức này có nhược điểm, khối lượng ghi chép nhiều và thường cộng dồn vào cuối tháng và đầu tháng sau, luân chuyển chứng từ chậm. Tuy nhiên phương pháp này có sự kết hợp logíc, chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với quy mô sản xuất của công ty hơn nữa nó rất dễ áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.1. Ưu điểm .
Qua quá trình tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của nhà nước. Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong kinh doanh. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ hợp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, kế toán viên lập và luân chuyển chừng từ gốc theo đúng chế độ hiện hành cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán.
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế. Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ của từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của Công ty.
Công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, giải quyết được khối lượng lớn việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động, thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước . Để Có kết quả trên phải kể đến trong công tác quản lý nói chung và công tác tổ chức kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố và hoàn thiện để đáp ứng với sự phát triển của nến kinh tế thị trường
Mặt khác bộ máy kế toán của công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép, phương pháp kế toán một cách phù hợp, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị kế toán tài chính rõ ràng và khoa học.
Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản và phương pháp kế toán: Hệ thống chứng từ ban đầu tại công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ tuân thủ một cách chặt chẽ các nguyên tắc về chứng từ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, phương pháp hạch toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng, khoa học. Cụ thể luôn đảm bảo tốt yêu cầu về tổ chức, hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Báo cáo kế toán Công ty thực hiện đúng theo quy định của luật kế toán , chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành của Bộ tài chính.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên ,công tác kế toán của công ty Cổ Phần Thương Mại – Xây dựng Vietracimex Hà Nội còn một số tồn tại cần giải quyết.
1.2 .Tồn tại về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
+ Công tác luân chuyển và sử lý các chứng từ kế toán còn chậm, hàng tháng chứng từ được tập hợp về phòng kế toán của công ty vào hai ngày 15 và 30 hàng tháng khiến cho khối lượng chứng từ bị ùn tắc.
+ Hệ thống sổ kế toán: Nhìn chung công ty đã sử dụng các tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán phù hợp với quy định của bộ tài chính tuy nhiên lại không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Điều này không bảo đảm việc chấp hành chế độ sổ sách của bộ tài chính và gây mất thời gian khi kiểm tra đối chiếu số liệu.
+ Thực hiện kế toán thủ công: Không áp dụng triệt để thành quả của công nghệ tin học cho kế toán, đã tạo thành một trở ngại cho việc đảm bảo tính nhanh chóng cung cấp thông tin. Mặc dù công ty đang tiến hành ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ một hình thức rất phù hợp cho việc áp dụng phần mềm kế toán vào kế toán của công ty.
II- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý tốt vốn, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vồn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao nguyên nhân là do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm là ký được các hợp đồng xây dựng, Công ty còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh, tất nhiên Công ty phải thông qua công tác kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán .
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao được. Muốn chi phí sản xuất được quản lý chặt chẽ thì không thể thiếu được kế toán chi phí sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ sự biến động của chi phí sản xuất. Qua các kỹ thuật tính toán và phân tích chi phí sản xuất cho phép doanh nghiệp duy trì được bức tranh thực về hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được cho những quyết định và xử lý các yếu tố đầu vào. Từ số liệu phân tích, Công ty phải tìm ra những biện pháp nhằm quản lý, điều hành chi phí theo chiến lược thị trường. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Công ty CP thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
III- Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng và luôn được các nhà quản lý quan tâm chú trọng. Công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng nó cung cấp các số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của nhà nước chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác chi phí sản xuất mang ý nghĩa lớn vì chi phí sản xuất được quản lý chặt chẽ thì mới không bị thất thoát vốn. Muốn chi phí sản xuất được quản lý chặt chẽ thì không thể thiếu được kế toán chi phí sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ sự biến động của chi phí sản xuất.
Vì vậy để bảo đảm kế toán đầy đủ , chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp , kế toán cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải nắm vững nội dung , bản chất kinh tế vì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thu sản phẩm .
Phải phân loại chi phí sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí , để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đòi hỏi nhà quản lý phải xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng .
IV- Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Thương Mại – Xây dựng Vietracimex Hà Nội . Trên cơ sở những kiến thức đã thu được, trong thời gian học tập nghiên cứu tại trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến của mình, nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Xây dựng Vietracimex Hà Nội như sau:
- Về phía Nhà nước cần phải kiểm tra, kiểm soát để hoàn thiện hơn công tác kế toán , Bộ Tài chính cần xem xét lại quy định khấu hao đối với các doanh nghiệp xây dựng. Tại các doanh nghiệp xây dựng khi khối lượng công tác xây lắp lớn hoặc khi Công ty đẩy nhanh tiến độ thi công thì máy thi công phải hoạt động liên tục, làm cho máy móc hao mòn và hư hỏng nhanh. Có khi máy chưa hết thời gian khấu hao đã không thể sử dụng được. Trong số khấu hao chưa đủ khiến doanh nghiệp chưa có vốn để mua, đầu tư máy móc thiết bị mới, làm ảnh hưởng đến sản xuất. Ngược lại, có những năm máy móc hầu như không sử dụng vẫn phải trích khấu hao đều đặn như mọi năm. Điều này làm giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp tăng lên.
Chính vì vậy, nên chăng Bộ Tài chính có quy định mới về việc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp vì việc trích khấu hao theo thời gian sử dụng của máy móc đối với doanh nghiệp xây lắp là không phù hợp.
- Về phía Công ty
+ Luân chuyển chứng từ: Công ty nên quy định chứng từ nộp lên phòng kế toán mỗi tháng làm ba lần vào các ngày mùng 10, 20, 30 hàng tháng, để đảm bảo xử lý nhanh các chứng từ tránh ùn tắc. Nếu các công trình ở xa phòng kế toán có thể cử nhân viên tới tận các công trình để thu thập chứng từ, cập nhật sổ sách kế toán chi tiết đảm bảo phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh.
+ Sổ sách kế toán : Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức (Chứng từ ghi sổ) .theo chế độ kế toán quy định thì các sổ tổng hợp có liên quan tới hình thức ghi sổ này bao gồm :Chứng từ ghi sổ ,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái nhưng bộ phận kế toán có một số thiếu sót đó là không vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo quy định của chế độ kế toán. Từ số liệu tập hợp trong tháng cuối tháng kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ , từ chứng từ ghi sổ kế toán vào thẳng sổ cái không vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .Việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ không những cho phép kế toán đối chiếu ,kiểm tra số liệu được nhanh hơn mà còn đảm bảo tuân thủ chế độ sổ sách kế toán hiện hành . Công ty có thể sử dụng mẫu sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ như sau và cách ghi ta căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 81 vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
1
2
3
81
30/11
181.457.400
.
.
......................
Cộng
..
Ngày tháng năm
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
+ Áp dụng kế toán máy cho công tác kế toán: Xuất phát từ yêu cầu về khối lượng, cũng như chất lượng thông tin hàng ngày phục vụ cho quản lý, đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất. Mặt khác, kế toán công ty đang tiến hành theo hình thức chứng từ ghi sổ - một hình thức rất phù hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính, thì việc vi tính hoá hệ thống tổ chức công tác kế toán là điều hết sức cần thiết. Đây không những là tiền đề để bắt kịp sự phát triển của xã hội hiện tại, mà còn là một giải pháp tối ưu hoá, hoạt động sản xuất và giúp giảm chi phí của doanh nghiệp cho lao động kế toán.
+ Kiểm tra chất lượng NVL, CCDC trước khi nhập kho hay đưa ra chân công trình phục vụ cho xây lắp: Có thể nói NVL, CCDC được mua với chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu sản xuất, sẽ có tác động tích cực đến chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần vào việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên qua thực tế cho thấy, hiện nay công ty chưa lập riêng một phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. Do vậy từ thực tế trên em nhận thấy: Công ty cần có một đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra chất lượng của NVL, CCDC trước khi nhập kho hay đưa ra chân công trình phục vụ cho xây lắp cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Khi NVL, CCDC mua về tới công ty hay tới chân công trình sẽ được kiểm tra về chủng loại, các chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu của sản xuất trước khi nhập kho và xuất kho. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào biên lai bán hàng của người bán và biên bản kiểm tra chất lượng, số lượng thực tế để nhập kho và xuất kho.
Đối với NVL, CCDC mua về xuất sử dụng, những NVL, CCDC xuất một lần trong tháng mà dùng không hết, còn tồn lại các tháng sau. Kế toán cần lập bảng phân bổ NVL, CCDC để xác định được giá trị NVL, CCDC dùng trong một tháng là bao nhiêu. Tránh tình trạng ùn tắc NVL, CCDC ở công trình quá nhiều. Đồng thời đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác, tránh được trường hợp tăng giảm chi phí trong kỳ. Ta có mẫu bảng phân bổ NVL, CCDC như sau:
VD: Cách ghi ta dựa vào phiếu xuất kho CCDC cho sản xuất:
Công ty Cổ Phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ
NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng năm..
Đơn vị tính : Việt Nam Đồng
STT
Ghi có tài khoản
Đối tượng
Sử dụng (Ghi Nợ các TK)
Tài khoản 152
Tài khoản 153 (142, 242)
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
2
3
4
5
6
01
TK627
2.880.000
2.880.000
Cộng
Ngày tháng năm .
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Khi phân bổ NVL, CCDC kế toán có thể sử dụng tiêu thức phân bổ sau:
Giá trị NVL, CCDC cần phân bổ
Giá trị một lần phân bổ
=
Số lần sử dụng ước tính
VD: Khi kế toán viết phiếu xuất kho CCDC (Bảo hộ lao động) cho sản xuất với giá trị 2.880.000 đồng và ước tính thời gian sử dụng số CCDC (Bảo hộ lao động) này trong vòng 02 tháng, khi xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK142 : 2.880.000
Có TK153 : 2.880.000
Đồng thời kế toán tiến hành phân bổ giá trị CCDC xuất dùng trong 01 tháng là:
2.880.000
Giá trị một lần phân bổ = = 1.440.000 đồng/tháng
02 tháng
Sau đó kế toán định khoản và ghi vào bảng phân bổ CCDC:
Nợ TK627 : 1.440.000
Có TK 142 : 1.440.000
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đợn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi Nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ, tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay, yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phải thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Đối với doanh nghiệp xây lắp hạ được giá thành là vấn đề sống còn nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như tính thẩm mỹ của công trình, vốn rất khắt khe. Để có được những thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế phù hợp với các công ty (doanh nghiệp), phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoàn thiện công tác này, không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý ra các quyết định tối ưu, mà còn có vai trò quan trọng, trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Nhận thức được vấn đề trên em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội” làm chuyên đê thực tập của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty. Em đã được tìm hiểu về thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất, kết hợp với kiến thức đã được học tại trường. Em mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình, với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa có nhiều, nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô, các cán bộ phòng kế toán Công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng Vietracimex Hà Nội và các bạn để kiến thức của em ngày một hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các quý thầy, cô giáo khoa kế toán trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Năng Phúc, cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 10 tháng 3 năm 2009
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp.
CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công.
CPSXC : Chi phí sản xuất chung.
GTGT : Thuế giá trị gia tăng.
TK : Tài khoản.
KC : Kết chuyển
NVL : Nguyên vật liệu
NTGS : Ngày tháng ghi sổ
SH : Số hiệu
NT : Ngày tháng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*Sách
1.Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(NXB Tài Chính 2005 - TS Nguyễn Văn Bảo )
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính theo QĐ số 15/TC/QĐ ngày 20
tháng 03/2006 của Bộ Tài Chính
(Chủ biên: TS :Nguyễn Văn Công- Đại học KTQD)
*Tài liệu của công ty:
1. Tài liệu phòng dự án
2. Tài liệu phòng kế toán
3. Tài liệu phòng hành chính tổng hợp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG VIETRACIMEX HÀ NỘI
Hà nội, ngày tháng năm 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6592.doc