Công ty không nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào chi phí sản xuất chung vì chi phí khấu hao máy thi công là một khoản chi phí tương đối lớn, nó sẽ làm chi phí sản xuất chung lên tăng lên một cách không bình thường. Công ty nên hạch toán chi phí trên vào TK 623 (6234) “chi phí khấu hao máy thi công”.
Trong tổng số chi phí khấu hao T12/2007 phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh: 48.761.928 VNĐ.
Trong đó:
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý: 14.538.608 VNĐ
- Chi phí khấu hao máy móc thi công xây lắp: 34.223.320 VNĐ
Thực tế, công ty hạch toán khoản chi phí trên nh sau:
Nợ TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) : 48.761.928
Có TK 214 48.761.928
Nếu Công ty thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thì các chí khấu hao được ghi sổ kế toán nh sau:
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý
Nợ TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) 14.538.608
Có TK 214 14.538.608
Chi phí khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623405 (Công Trình Quảng Ninh) 34.223.320
Có TK 214 34.223.320
Trong chi phí bằng tiền khác của khoản mục chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất chung còn lại như chi phí tiếp khách, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, phụ phí sản lượng, lãi vay vốn lưu động, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, lệ phí cầu đường Để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phản ánh một cách trung thực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi phí thì các chi phí: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại nên hạch toán vào TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài".
Theo quy định hiện hành chi phí lãi vay vốn lưu động không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào chi phí hoạt động tài chính. Để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm khi phát sinh chi phí lãi vay vốn lưu động Công ty nên hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 635
Có TK 111,112
Kiến nghị thứ tư: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay, Công ty không sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Theo qui định của Bộ tài chính đối với những đơn vị thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp phải sử dụng TK 623 để hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công, TK 623 được mở các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí như sau:
- TK 6231: chi phí nhân công điều khiển máy thi công
- TK 6232: chi phí nhiên liệu
- TK 6233: chi phí công cụ dụng cụ
- TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty kiểm soát chi phí đã chi ra cho hoạt động của đội máy, kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công, nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị, tiến hành phân bổ hợp lý chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng trong kỳ.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uí, kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, PKCĐ theo tỉ lệ sau:
BHXH: 20% lương cơ bản (trong đó 5% trừ vào lương của công nhân, 15% tính vào giá thành công trình
BHYT: 3% lương cơ bản (trong đó: 1% trừ vào lương công nhân, 2% tính vào giá thành công trình).
KPCĐ: 2% lương thực trả, tính vào giá thành công trình.
Dựa trên tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty trong quý, kế toán lập bảng Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo số công nhân thực tế.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của quí IV được tính toàn bộ vào giá thành tháng 12/2007. Cuối quí, căn cứ vào số tiền phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh trên Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) 18.986.510
Có TK 3382 KPCĐ 1.998.580
Có TK 3383 BHXH 14.989.350
Có TK 3384 BHYT 1.998.580
Số liệu trên được phản ánh trên Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ (Biểu 2.8), Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) (Biểu 2.8), Sổ cái TK 622 (Biểu 2.9).
Biểu: 2.6
Tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công
Quý IV/ 2007 (trích)
Công Trình: Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Tên tổ
đội trưởng
Lao động thuê ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền lương
6% khấu trừ
Còn lại được lĩnh
19% tính vào chi phí
…
…
…
…
…
…
…
…
16
Đội XD số 3
Trần mạnh Tuấn
19.250.000
1.155.000
18.095.000
3.657.500
17
Tổ máy Robex 420
Nguyễn Văn Hà
6.240.000
374.400
5.865.600
11.856.000
18
Lao động thủ công
Nguyễn Văn Hưng
19.080.000
19
Đội quản lý
Hoàng xuân Bính
14.500.000
870.000
13.630.000
2.755.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
xxx
80.740.000
99.929.000
3.997.160
95.931.840
18.986.510
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu: 2.7
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quý IV /2007 (Trích)
Đơn vị tính: VNĐ
Đối tượng sử dụng
Chi tiết công trình
Tổng
Ghi Nợ TK 622
…
CT Quảng Ninh
…
Tháng 10
…
53.459.730
…
738.252.090
Tiền lương CNSX trong biên chế
24.544.730
427.459.240
Tiền lương CNSX thuê ngoài
28.915.000
310.792.850
Tháng 11
…
65.850.870
…
829.288.739
Tiền lương CNSX trong biên chế
34.705.870
482.525.979
Tiền lương CNSX thuê ngoài
31.145.000
346.862.760
Tháng 12
80.344.910
1.262.609.170
Tiền lương CNSX trong biên chế
…
40.678.400
…
550.740.000
Tiền lương CNSX thuê ngoài
…
20.680.000
…
370.125.800
Trích 19% lương LĐ trong biên chế
…
18.986.510
…
341.743.370
Cộng
…
199.655.510
…
2.830.150.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu: 2.8
Sổ chi tiết TK 622 (62205)
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV/2007(Trích)
Công Trình: Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK Đ/Ư
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1
2
3
4
5
6
7
8
…
…
…
…
…
…
…
…
PBTL
31/12
31/12
TLCN trong biên chế
334
40.678.400
PBTL
31/12
31/12
TL CN thuê ngoài
334
20.680.000
PBTL
31/12
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
18.986.510
PBTL
31/12
31/12
K/C CP NCTT
154
199.655.510
Cộng
xxx
199.655.510
199.655.510
Số dư cuối kỳ:0
Ngời ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu: 2.9
Sổ cái tk 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV/2007(Trích) Đơn vị tính: VNĐ
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK Đ/U
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1
2
3
4
5
6
7
8
…
…
…
…
…
…
…
.…
PBTL
31/12
31/12
TLCN trong biên chế - CT QN
334
40.678.400
PBTL
31/12
31/12
TLCN thuê ngoài- CT QN
334
20.680.000
PBTL
31/12
31/12
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ -CT QN
338
18.986.510
…
…
…
…
…
…
…
31/12
31/12
K/C CPNCTT CT Quảng Ninh
154
199.655.510
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
2.830.150.000
2.830.150.000
Số dư cuối kỳ: 0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tại Công Ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí khấu haoTSCĐ, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: tiền bồi dưỡng ca cho công nhân, tiền điện, tiền nước, điện thoại, phân bổ lãi vay vốn lưu động, phụ phí sản lượng. Tất cả các chi phí trên khi phát sinh được hạch toán vào TK 627, được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí:
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Về chi phí khấu hao tài sản cố định ( KHTSCĐ):Tài sản cố định của Công ty bao gồm cả TSCĐ dùng trong quản lý tổ đội, phục vụ sản xuất chung, máy móc thiết bị phục vụ thi công như: nhà xưởng, trạm trộn bê tông, máy bơm bê tông, máy phát điện, cần trục, máy bào quang, .... Tình hình khấu hao TSCĐ được theo dõi qua TK 214 " Hao mòn TSCĐ". Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Số tiền khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm của trong Công ty được tính căn cứ vào tuổi thọ kinh tế và khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ.
Riêng đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, Công ty trích khấu hao theo thời gian trong khế ước vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Chi phí khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành công trình và nó được chuyển vào giá thành công trình thông qua chi phí sản xuất chung. Chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán vào TK 6274 "Chi phí sản xuất chung - KHTSCĐ". Chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ sản xuất chung của tổ đội và phục vụ thi công đều được hạch toán vào tài khoản này, TK 6274 được mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.
- TK 627401: CT Sóc Sơn
- TK 627405: CT Quảng Ninh
... ...
Nguyên tắc tính khấu hao cho các đối tượng liên quan tại Công ty là TSCĐ sử dụng cho công trình nào thì tính chi phí khấu hao trực tiếp cho công trình đó. Hàng tháng, căn cứ vào các loại TSCĐ thực tế sử dụng tiến hành trích khấu hao cho các công trình hạng mục công trình theo định khoản:
Nợ TK 6274 (Chi tiết theo công trình).
Có TK 214
Trong tháng 12/2007, Công Trình Quảng Ninh có sử dụng 3 xe ôtô Huyndai có nguyên giá 718.798.710 VNĐ. Ô tô được hình thành bằng nguồn vốn tín dụng, thời hạn vay là 6,5 năm. Số tiền trích khấu hao trong tháng được tính như sau:
Số tiền trích khấu 718.798.710
hao một năm = = 110.584.417 VNĐ
6,5
Số tiền trích khấu 110.584.417
hao một tháng = = 9.215.368 VNĐ
12
Số liệu trên được phản ánh trên Bảng chi tiết phân bổ khấu hao (Biểu 2.11), Sổ chi tiết TK 627405, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu 2.11), Sổ chi tiết TK 627 (Biểu 2.12), Sổ cái TK 627 (Biểu 2.13) và Sổ cái TK 214.
Biểu: 2.10
Bảng chi tiết phân bổ khấu hao
Tháng 12 năm 2007
Tài sản
Tài khoản ghi Nợ 6274
TK ghi Có
Tên
Số hiệu
2141
2142
2143
…
…
…
…
…
…
CT Quảng Ninh
Máy ủi D- 6H
2113012-05
12.548.50
ô tô Huyndai
2113013-05
9.215.368
Máy khoan EMC
2113017-05
15.348.966
…
…
…
…
…
...
Cộng
48.761.928
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
368.561.053
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Về chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm chi phí thuê ngoài máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu. Các chi phí trên được hạch toán vào TK 6277 "Chi phí dịch vụ mua ngoài". TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công, căn cứ vào hợp đồng thuê máy giữa Công ty và bên cho thuê, biên bản bàn giao máy thi công đi thuê giữa Công ty và đội trưởng đội xây dựng công trình, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp chi phí thuê ngoài máy thi công cho công trình sử dụng theo định khoản:
Nợ TK 6277 (Chi tiết cho công trình)
Nợ TK 133 (1331-Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 141, 331
Tháng 12, căn cứ hợp đồng thuê máy ủi giữa Công ty và Công ty Long Nam phục vụ Công Trình Quảng Ninh (thời gian thuê 5 ngày, giá thuê 1.200.000 VNĐ/ ngày), kế toán tính được tổng số tiền phải trả cho người bán là: 6.000.000 VNĐ, thuế GTGT 10%. Kế toán định khoản:
Nợ TK 627705 (Công Trình Quảng Ninh) 6.000.000
Nợ TK 1331 600.000
Có TK 111 6.600.000
Kế toán nhập số liệu trên vào máy, chương trình sẽ tự động ghi vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 627705 (Công Trình Quảng Ninh), Sổ chi tiết TK 627 (Biểu 2.12), Sổ cái TK 627 (Biểu 2.14), Sổ cái và Sổ chi tiết TK 331-Phải trả cho người bán.
Về chi phí bằng tiền khác: Ngoài tất cả các khoản chi phí trên những chi phí còn lại phát sinh tại đội xây dựng và công trình đều hạch toán vào TK 6278 ”Chi phí bằng tiền khác” như trích và phân bổ lãi vay, trích và phân bổ phụ phí sản lượng, tiền khen thưởng hoàn thành thi công, chi phí tiếp thị, tiếp khách, chi phí điện nước, điện thoại, phân bổ chi phí CCDC, tiền bồi dưỡng ca cho công nhân. TK 6278 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Để tập hợp những khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hạch toán như sau:
- Hạch toán trích và phân bổ phụ phí sản lượng: Phụ phí sản lượng là khoản chi phí mà hàng tháng các công trình phải trích ra để nộp cho Công ty, Tổng công ty trên cơ sở sản lượng thực hiện trong tháng. Chi phí này được dùng để trang trải những chi phí cho các bộ phận, các phòng ban trong Công ty, Tổng công ty. Theo qui định hàng tháng các công trình phải nộp 4% phụ phí sản lượng.
Phụ phí sản lượng phân bổ Sản lượng thực hiện trong kỳ
Cho công trình A trong kỳ = 4% * của công trình A
Trong 4% phụ phí sản lượng này, 2,8% để lại Công ty và 1,2% nộp lên Tổng công ty. Kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 6278 (Chi tiết theo công trình) 2,8%/sản lượng
Nợ TK 6428: 1,2%/sản lượng
Có TK 3388 4%/ sản lượng
Căn cứ phiếu giá tháng 12/2007 Công Trình Quảng Ninh: xác nhận giá trị khối lượng công việc thực hiện: 342.254.000 VNĐ
Phụ phí sản lượng tính vào giá thành công trình:
2,8% * 342.254.000 = 9.583.112 (VNĐ)
Khi trích phụ phí sản lượng kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627805 (Công Trình Quảng Ninh) 9.583.112
Có TK 3388 9.583.112
Số liệu trên được kế toán nhập vào máy để ghi vào các sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 627805 (Công Trình Quảng Ninh), Sổ cái TK 6278, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 3388, ...
Hạch toán chi phí vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu: Khi phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình mua nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu, Hoá đơn GTGT của người vận chuyển nhập định khoản và các dữ liệu khác vào chứng từ mã hoá trên máy:
Nợ TK 6278 (chi tiết theo công trình)
Nợ TK 133 (1331- thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 331, ...
Ngày 21/12/2007 Công ty mua 100 tạ Xi măng phục vụ Công Trình Quảng Ninh, theo hoá đơn vận chuyển số 1124, Công ty vận tải Thanh Hưng, cước phí vận chuyển 180.000 VNĐ, thuế GTGT(10%) 18000 VNĐ, tổng giá thanh toán 198.000 VNĐ Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 627805 (Công Trình Quảng Ninh) 180.000
Nợ TK 1331 18.000
Có TK 111 198.000
Số liệu trên được ghi vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 627805 (Công Trình Quảng Ninh), Sổ cái TK 6278.
Căn cứ vào hoá đơn số tiền điện thoại tháng 12/2007, Công Trình Quảng Ninh, phiếu chi tiền mặt số 175, kế toán nhập số liệu vào máy:
Nợ TK 627805 (Công Trình Quảng Ninh) 494.600
Nợ TK 1331 49.460 Có TK 1111 544.060
Sau khi nhập vào máy, số liệu trên tự động ghi vào Sổ nhật ký chung, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu 2.12), Sổ chi tiết 62705 (Công Trình Quảng Ninh), Sổ chi tiết TK 627 (Biểu 2.13), Sổ cái TK 627 (Biểu 2.14), Sổ chi tiết TK 1111 "Tiền mặt- tiền Việt Nam".
Biểu: 2.11
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý IV/2007
Công Trình: Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Loại chi phí
Số tiền
Thuế GTGT được khấu trừ
Số có thuế
Số không thuế
1
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ
146.283.411
146.283.411
0
2
Chi phí dịch vụ mua ngoài
84.418.600
77.685.400
6.733.200
Trong đó: Thuê máy
38.058.000
3.805.800
Sửa chữa lớn TSCĐ
29.627.400
2.927.400
3
Chi phí khác bằng tiền
82.035.500
76.352.000
5.683.500
Cộng
312.737.511
300.320.811
12.416.700
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.12
Sổ chi tiết TK 627
Chi phí sản xuất chung
Quý IV/2007
Công Trình: Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
Tokyo
Đ/Ư
Số tiền
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
THCPC
31/12
31/12
CP KH TSCĐ
214
146.283.411
THCPC
31/12
31/12
CP thuê máy
331
38.058.000
THCPC
31/12
31/12
CP sửa chữa lớn TSCĐ
2413
29.627.400
THCPC
31/12
31/12
CP thuê ngoài
331
10.000.000
THCPC
31/12
31/12
CP khác bằng tiền
111
76.352.000
31/12
31/12
K/C CPSXC - CTQN
1541
300.320.811
Cộng
300.320.811
300.320.811
Số dư cuối kỳ: 0
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu: 2.13
Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Quý IV/ 2007
Đơn vị tính: VNĐ
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK Đ/Ư
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số
dư
1
2
3
4
5
6
7
8
…
…
…
…
…
…
…
…
CT Quảng Ninh
THCPC
31/12
31/12
CP KHTSCĐ - CT QN
214
146.283.411
THCPC
31/12
31/12
CP DV mua ngoài- CT QN
331
77.685.400
THCPC
31/12
31/12
CP # bằng tiền - CT QN
111
76.352.000
THCPC
31/12
31/12
K/C CP SXC vào Z sp CT- QN
154
300.320.811
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
xxx
3.586.900.500
3.586.900.500
Số dư cuối kỳ: 0
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Công ty Xây lắp và Sản xuất thiết bị công nghiệp áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất (sử dụng TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí phí).
Cuối quý, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tập hợp trên các sổ chi tiết các TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp", TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp", TK 627 "chi phí sản xuất chung" được phân bổ, kết chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển
Ví dụ: Kết chuyển chi phí quý IV/2007 Công Trình Quảng Ninh:
Máy tính sẽ tự động kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ Sổ chi tiết TK 62105 (chi tiết Công Trình Quảng Ninh) sang Sổ chi tiết TK 15405 (chi tiết Công Trình Quảng Ninh) theo định khoản:
Nợ TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) : 938.158.000
Có TK 62105 (Công Trình Quảng Ninh) : 938.158.000
Máy tính tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ Sổ chi tiết TK62205 (chi tiết Công Trình Quảng Ninh) sang Sổ chi tiết TK15405 (chi tiết Công Trình Quảng Ninh) theo định khoản:
Nợ TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) : 199.655.510
Có TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) : 199.655.510
Máy tính tự động kết chuyển từ Sổ chi tiết TK 627405 (chi phí khấu hao TSCĐ- chi tiết Công Trình Quảng Ninh), từ Sổ chi tiết TK 627705 (chi phí dịch vụ mua ngoài- chi tiết Công Trình Quảng Ninh), từ Sổ chi tiết TK 627805 (chi phí khác bằng tiền- chi tiết Công Trình Quảng Ninh) sang Sổ chi tiết TK 15405 (chi tiết Công Trình Quảng Ninh) theo định khoản sau:
Nợ TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) : 300.320811
Có TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) : 146.283.411
Có TK 627705 (Công Trình Quảng Ninh) : 77.685.400
Có TK 627805 (Công Trình Quảng Ninh) : 76.352.000
Như vậy khi kết chuyển chi phí, số liệu được phản ánh trên Sổ nhật ký chung (Biểu 2.3), Sổ chi tiết TK 621(Biểu 2.4), Sổ cái TK 621 (Biểu 2.5), Sổ chi tiết TK 622 (Biểu 2.8), Sổ cái TK 622 (Biểu 2.9), Sổ chi tiết TK 627 (Biểu 2.12), Sổ cái TK 627 (Biểu 2.13), Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Biểu 2.14), Sổ chi tiết TK 154(Biểu 2.16), Sổ cái TK 154 (Biểu 2.18).
Biểu 2.14
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV- 2007
Công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Tên công trình
CPNVLTT
CP NCTT
CPSXC
Cộng
1
CT Hoàng Mai – Nghệ An
1.114.520.483
286.489.300
380.958.300
1.782.254.572
2
Đường quốc lộ 1A
725.923.562
190.905.860
241.529.157
1.156.358.579
3
CT QN
938.158.000
199.655.510
300.320.811
1.438.134.321
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
9.231.853.000
2.830.150.000
3.586.900.500
15.648.903.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3. Kiểm kê, Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
2.3.1 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã ký giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao thầu.
Công ty Xây lắp và Sản xuất thiết bị công nghiệp thanh toán với bên giao thầu theo giai đoạn công việc. Vì vậy, sản phẩm dở dang là những giai đoạn công việc xây lắp chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được sự xác nhận của bên giao thầu hay chưa bàn giao cuối kỳ.
Trên cơ sở phiếu giá và biên bản kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán sẽ xác định giá trị sản phẩm dở dang theo giá thành dự toán của khối lượng công tác xây lắp.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
*
Giá thành dự toán của khối lượng công tác xây lắp
Căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ do phòng Kinh tế kế hoạch: xác nhận mức độ hoàn thành khu nhà C - Công Trình Quảng Ninh là 30%. Khu nhà C có giá thành dự toán là 381.695.000 VNĐ, kế toán tính được giá trị khối lượng công việc dở dang cuối kỳ:
Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ = 30% * 381.695.000 = 114.508.500 VNĐ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được phản ánh trên Bảng kê chi phí dở dang (Biểu 2.15), Sổ chi tiết TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) (Biểu 2.16), Sổ cái TK 154 (Biểu 2.18).
Biểu 2.15
Bảng kê chi phí dở Dang cuối quý IV/ 2007
Công Trình Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị dở dang
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
73.285.440
2
Chi phí nhân công trực tiếp
16.031.190
3
Chi phí sản xuất chung
25.191.870
Cộng
114.508.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.3.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành phải tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành ở công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành qui ước.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây lắp, để đáp ứng cho công tác quản lí Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp tính giá thành sản phẩm xây lắp của mình theo quý. Cuối mỗi tháng dựa trên tờ kê chi tiết chi phí của tất cả các công trình, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng. Cuối quý, kế toán căn cứ các tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý vào bảng tổng hợp chi phí theo quý từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí, báo cáo giá thành.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho kế toán xác định chính xác giá thành của từng đối tượng tính giá thành.
Để phù hợp với chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp:
Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX- KD phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SX-KD dở dang cuối kỳ
Căn cứ biên bản kiểm kê:
Khối lượng công việc dở dang tháng cuối kỳ Công Trình Quảng Ninh là 114.508.500 VNĐ.
- Chi phí phát sinh trong quý: 1.438.134.321 VNĐ
- Chi phí dở dang đầu kỳ: 535.810.000 VNĐ.
- Giá thành thực tế của Công Trình Quảng Ninh là:
535.810.000 + 1.438.134.321 - 114.508.500 = 1.859.435.821VNĐ
Căn cứ vào số liệu trên, Kế toán nhập vào chứng từ mã hoá trên máy vi tính để ghi vào Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) (Biểu 2.17), Thẻ ính giá thành sản phẩm (Biểu 2.18), Sổ cái TK 154 (Biểu 2.19), Sổ cái, Sổ chi tiết TK 632 theo định khoản:
Nợ TK 63205 (Công Trình Quảng Ninh) 1.859.435.821
Có TK 15405 (Công Trình Quảng Ninh) 1.859.435.821
Biểu 2.16
Sổ chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV/2007
Công Trình Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
Số dư đầu kỳ: 535.810.000
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số Dư
THCP
31/12
31/12
CPNVLTT
621
938.158.000
73.285.440
THCP
31/12
31/12
CPNCTT
622
199.655.510
16.031.190
THCP
31/12
31/12
CPSXC
627
300.320.811
25.191.870
THCP
31/12
31/12
K/C Zsp
632
1.859.435.821
Cộng
xxx
1.438.134.321
1.859.435.821
114.508.500
Số dư cuối kỳ: 114.508.500
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Biểu 2.17
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV/2007
Tên công trình: Công trình Quảng Ninh
Đơn vị tính: VNĐ
chỉ tiêu
Tổng số
Theo khoản mục chi phí
CPNVLTT
CPNCTT
CP SXC
1.CPSXKD DD đầu kỳ
535.810.000
342.918.400
75.013.400
117.878.200
2.CP SX-KD PS trong kỳ
1.438.134.321
938.158.000
199.655.510
300.320.811
CP SX-KD DD cuối kỳ
114.508.500
73.285.440
16.031.190
25.191.870
4. Giá thành SP hoàn thành
1.859.435.821
1.207.790.960
258.637.720
393.007.141
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Biểu 2.18
Sổ cái TK154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV/2007
Công ty Xây Lắp và Sản Xuất Thiết Bị Công Nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Số dư đầu kỳ: 2.058.450.750
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đ/
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
1
2
3
4
5
6
7
8
THCP
31/12
31/12
CPNVLTT
621
9.231.853.000
650.379.022
THCP
31/12
31/12
CPNCTT
622
2.830.150.000
149.285.210
THCP
31/12
31/12
CPSXC
627
3.5856.900.500
276.916.168
THCP
31/12
31/12
K/C Zsp
632
16.630.773.850
Cộng
15.648.903.500
16.630.773.850
1.076.580.400
Số dư cuối kỳ: 1.076.580.400
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Phần 3
Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Sản xuất thiết bị công nghiệp
3.1. Đánh giá kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Từ khi thành lập Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp không ngừng mở rộng cả về qui mô cũng như địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập, địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty đã mở rộng sang cả các tỉnh miền Trung và các tỉnh miền Nam. Đó là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Trong thời gian tới, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty vẫn là hoạt động xây lắp với mục tiêu đề ra đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để thực hiện mục tiêu này, Công ty khuyến khích các chi nhánh, xí nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thi công đồng thời cũng tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp, em xin trình bày một số ý kiến nhận xét và đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Công ty Xây lắp và Sản xuất thiết bị công nghiệp thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cả trong và ngoài Công ty. Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán quản trị giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh chính xác, chi tiết, đầy đủ kịp thời, phục vụ lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều hành kế hoạch sản xuất và tổ chức hoạt động tài chính trong nội bộ Công ty.
Công tác kế toán của Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp được sự trợ giúp của phần mềm kế toán SLS. Nhờ có phần mềm kế toán này, khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng giảm đáng kể trong khi vẫn đảm bảo tính đầy đủ, tính chính xác của số liệu kế toán. Công việc của phòng kế toán được tập trung vào khâu thu thập, xử lý chứng từ, nhập số liệu và nội dung các nghiệp vụ kinh tế trên các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại vào máy, phân tích các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị... Sau khi nhập số liệu vào các chứng từ mã hoá trên máy, chương trình sẽ tự động chuyển các số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán. Hình thức kế toán này có ưu điểm đơn giản, dễ áp dụng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh rõ ràng trên sổ nhật ký chung, các sổ cái và sổ chi tiết theo trình tự thời gian và định khoản, tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là khối lượng công việc ghi chép lớn do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc phải ghi vào nhiều loại sổ khác nhau.Việc sử dụng phần mềm kế toán SLS giúp hạn chế khối lượng công việc ghi chép do đó khắc phục được nhược điểm của hình thức kế toán Nhật ký chung. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là hoàn toàn phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật trong công tác tính toán, xử lý thông tin, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của Công ty.
Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp thực hiện kế toán chi phí sản xuất kinh và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. phương pháp này cho phép Công ty có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hàng hoá hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài. Hơn nữa trong một kỳ kế toán Công ty thực hiện nhiều công trình, mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình. Do đó tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác từ đó có những quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty được mở theo đúng chế độ kế toán. Ngoài ra, các sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty cũng như yêu cầu của công tác tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm được chính xác và chi tiết (vì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chính là chi phí sản xuất của các công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành). Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định chi tiết theo từng khoản mục giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch với kế hoạch đề ra. Từ đó thấy được những ưu điểm cũng nh những hạn chế trong quá trình thực hiện công tác xây lắp và có biện pháp khắc phục hạn chế đó trong kỳ sau.
Những ưu điểm trong công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng có những tồn tại và những khó khăn nhất định.
3.1.2. Một số tồn tại
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp có một số vấn đề chưa thật hợp lý, cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với những nguyên tắc hạch toán do Bộ Tài Chính quy định, cụ thể là:
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho bộ phận quản lý tổ đội sản xuất cũng được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không được tách riêng để hạch toán vào TK 6272 “chi phí vật liệu” và TK 6273 "chi phí dụng cụ quản lý", làm ảnh hưởng tới tính chính xác của từng khoản mục chi phí.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một số chứng từ phản ánh tình hình nhập xuất với số lượng nhỏ kế toán tổng hợp lại ghi sổ Nhật ký chung một lần, do đó, không phản ánh chính xác số lượng thực tế của từng lần nhập xuất, gây khó khăn cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu khi có sai sót xảy ra.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong khoản mục chi phí này Công ty hạch toán cả tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội mà không hạch toán vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” và TK 6271 "chi phí nhân viên quản lý".
Các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội như: BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được hạch toán vào tài khoản 622 "chi phí nhân công trực tiếp" thay cho hạch toán vào TK 627 (6271) “chi phí sản xuất chung” theo qui định của Bộ tài chính. Việc hạch toán này làm cho tỉ trọng của các khoản mục chi phí trong giá thành có sự thay đổi: tăng tỉ trọng của khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, giảm tỉ trọng của khoản mục chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quí và tính vào chi phí nhân công của tháng cuối, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng đột biến về cuối quí, không phản ánh chính xác giá thành công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Khoản chi phí tiền lơng nhân viên quản lý tổ đội không được hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, do đó làm giảm chi phí chung tăng chi phí trực tiếp.
Như đã trình bày trên chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý tổ đội sản xuất, các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp và công nhân điều khiển máy thi công không được hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung mà hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu được hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà không tính vào giá trị nguyên vật liệu mua về nhập kho, gây ảnh hưởng tới tính chính xác của giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho cũng như tính chính xác của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong giá thành.
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung ngoài chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho hoạt động xây lắp còn có chi phí khấu hao máy thi công, do Công ty không mở riêng TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công” để hạch toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công.
TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài " phản ánh các chi phí: Chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, chi phí thuê ngoài máy thi công… là không phù hợp
Lãi vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán vào chi phí bằng tiền khác trong khoản mục chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán này làm tăng chi phí sản xuất (tăng giá thành sản phẩm).
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty không hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công mặc dù Công ty tổ chức thi công theo phương thức hỗn hợp (kết hợp lao động thủ công và máy móc).
Công tác tổ chức tập hợp chứng từ:
Do phòng kế toán của Công ty ở xa công trờng nên các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng ở các tổ đội xây dựng được các nhân viên kinh tế thu thập và xử lý ban đầu, cuối tháng chuyển về phòng kế toán Công ty để nhập số liệu vào các sổ kế toán liên quan. Vì vậy, khối lợng công việc của phòng kế toán thường dồn dập vào một số ngày cuối tháng.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp, trên cơ sở những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty như sau:
Kiến nghi thứ nhất: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để đảm bảo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công được phản ánh chính xác, Công ty không nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý tổ đội xây dựng vào khoản mục chi phí này.
Công ty nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý tổ đội vào TK 627(6272) “ chi phí sản xuất chung - chi phí nguyên vật liệu” để đảm bảo tính chính xác hợp lý của các khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Theo số liệu phòng kế toán cung cấp: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp T12/2007 của (Công Trình Quảng Ninh) là 415.286.000VNĐ, trong đó:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động xây lắp: 295.198.000 VNĐ
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý tổ đội: 52.180.000VNĐ
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội: 67.908.000 VNĐ
Tổng các chi phí trên được kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan theo định khoản sau:
Nợ TK 62105 (Công Trình Quảng Ninh) 415.286.000
Có T K 152, 153,112,… 415.286.000
Nếu được hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì các chi phí trên được ghi sổ kế toán theo định khoản sau:
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 62105 (Công Trình Quảng Ninh) 295.198.000
Có TK 152,112,… 295.198.000
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý tổ đội
Nợ TK 627205 (Công Trình Quảng Ninh) 52.180.000
Có TK 152 52.180.000
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội
Nợ TK 627308 (Công Trình Quảng Ninh) 67.908.000
Có TK 153 67.908.000
Công ty nên mở các sổ cái, sổ chi tiết của các TK: TK 6271 "chi phí nhân viên phân xưởng", TK 6272 "chi phí vật liệu", TK 6273 "chi phí dụng cụ sản xuất" để hạch toán các yếu tố chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ (chi tiết theo từng công trình). Việc mở sổ chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán cũng như bộ phận lập dự toán chi phí trong công tác theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí theo từng công trình.
Kiến nghị thứ hai: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Theo em khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của đơn vị xây dựng cơ bản chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp. Hiện nay, Công ty hạch toán cả chi phí nhân công điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý là chưa phù hợp với qui định của Bộ tài chính. Việc hạch toán này làm tăng khoản mục chi phí trực tiếp giảm khoản mục chi phí sản xuất chung dẫn đến tỷ trọng chi phí thay đổi.
Khắc phục tồn tại trên, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí, Công ty nên hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào TK 623 (6231) “chi phí nhân công điều khiển máy thi công”, chi phí nhân viên tổ đội vào TK 6271 "chi phí nhân viên" và hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển máy thi công vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”.
Cụ thể nh sau: Trong tổng số chi phí nhân công trực tiếp T12/2007 (Công Trình Quảng Ninh): 76.722.513VNĐ có:
- Lương thực tế của công nhân xây lắp: 39.779.200 VNĐ.
- Lương nhân viên tổ đội: 9.500.000 VNĐ
- Lương công nhân điều khiển máy thi công 15.193.500 VNĐ
- Các khoản trích trên lương: 12.249.813 VNĐ
Kế toán ghi sổ kế toán theo định khoản:
Nợ TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) 76.722.513
Có TK 334 64.472.700
Có TK 338 12.249.813
Nếu hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì các khoản chi phí trên sẽ được ghi sổ kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 62205 (Công Trình Quảng Ninh) 39.779.200
Có TK 334 39.779.200
Nợ TK 623105 (Công Trình Quảng Ninh) 15.193.500
Có TK 334 15.193.500
Nợ TK 627105 (Công Trình Quảng Ninh) 21.749.813
Có TK 334 9.500.000
Có TK 338 12.249.813
Công ty thực hiện trích các khoản BHYT, KPCĐ, BHXH theo quí và tính vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình vào tháng cuối cùng của quí. Vì vậy, làm tăng chi phí của công trình trong tháng cuối. Công ty có thể lập kế hoạch trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quí sau đó hàng tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, đảm bảo tính chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp.
Theo số liệu trên Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12/2007: số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của quí IV phân bổ cho công trình Công Trình Quảng Ninh là 18.986.510 VNĐ. Nếu Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ hàng tháng tính vào chi phí thì tổng số tiền trích phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh tháng 12 khoảng:
18.986.510
= 6.328.836 VNĐ
3
Chi phí phải trích về các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh nhỏ hơn so với số Công ty thực trích:
18.986.510 – 6.328.836 = 12.657.674 VNĐ
Công ty hiện tại không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khi nào chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của các đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau, thường nghỉ tập trung vào những tháng cuối năm. Hơn nữa, số lượng công nhân trực tiếp xây lắp trong công ty là rất lớn: 668 công nhân. Vì vậy, chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỉ lệ khá cao trong giá thành vào những dịp lễ tết. Để khắc phục tình trạng trên Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp đảm bảo tính hợp lý của giá thành trong các thời kỳ.
Khi thực hiện trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí tiền lương nghỉ phép:
Nợ TK 335
Có TK 334
Kiến nghị thứ ba: Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Đối với chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu Công ty nên hạch toán trực tiếp vào TK 152 “nguyên vật liệu” sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế nguyên vật liệu khi nhập kho cũng nh xuất kho, đảm bảo tính hợp lý của khoản mục chi phí sản xuất chung.
Hiện tại, do không sử dụng TK 623 "chi phí sử dụng máy thi công" nên khi phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công, sửa chữa máy thi công Công ty hạch toán vào TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài". Công ty nên hạch toán riêng chi phí này vào TK 6237 "chi phí dịch vụ mua ngoài" trong khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, đảm bảo tính chính xác của các khoản mục chi phí trong giá thành.
Theo số liệu kế toán T12/2007, trong tổng số 104.713.620 VNĐ chi phí dịch vụ mua ngoài Công Trình Quảng Ninh:
- Chi phí vận chuyển: 9.141.200 VNĐ
- Chi phí sửa chữa máy thi công: 30.572.620 VNĐ
Toàn bộ chi phí trên đợc hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627705(Công Trình Quảng Ninh) 39.713.820
Có TK 331,111 39.713.820
Nếu Công ty hạch toán theo đúng chế độ kế toán:
Chi phí vận chuyển được hạch toán:
Nợ TK 152 9.141.200
Có TK 331 9.141.200
Chi phí sửa chữa máy thi công:
Nợ TK 623705 (Công Trình Quảng Ninh) 30.572.620
Có TK 331,111 30.572.620
Công ty không nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào chi phí sản xuất chung vì chi phí khấu hao máy thi công là một khoản chi phí tương đối lớn, nó sẽ làm chi phí sản xuất chung lên tăng lên một cách không bình thường. Công ty nên hạch toán chi phí trên vào TK 623 (6234) “chi phí khấu hao máy thi công”.
Trong tổng số chi phí khấu hao T12/2007 phân bổ cho Công Trình Quảng Ninh: 48.761.928 VNĐ.
Trong đó:
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý: 14.538.608 VNĐ
- Chi phí khấu hao máy móc thi công xây lắp: 34.223.320 VNĐ
Thực tế, công ty hạch toán khoản chi phí trên nh sau:
Nợ TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) : 48.761.928
Có TK 214 48.761.928
Nếu Công ty thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thì các chí khấu hao được ghi sổ kế toán nh sau:
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý
Nợ TK 627405 (Công Trình Quảng Ninh) 14.538.608
Có TK 214 14.538.608
Chi phí khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623405 (Công Trình Quảng Ninh) 34.223.320
Có TK 214 34.223.320
Trong chi phí bằng tiền khác của khoản mục chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất chung còn lại như chi phí tiếp khách, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, phụ phí sản lượng, lãi vay vốn lưu động, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, lệ phí cầu đường… Để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phản ánh một cách trung thực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi phí thì các chi phí: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại nên hạch toán vào TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài".
Theo quy định hiện hành chi phí lãi vay vốn lưu động không được tính vào giá thành sản phẩm mà tính vào chi phí hoạt động tài chính. Để đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm khi phát sinh chi phí lãi vay vốn lưu động Công ty nên hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 635
Có TK 111,112
Kiến nghị thứ tư: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay, Công ty không sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Theo qui định của Bộ tài chính đối với những đơn vị thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp phải sử dụng TK 623 để hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công, TK 623 được mở các tài khoản cấp hai theo các yếu tố chi phí như sau:
- TK 6231: chi phí nhân công điều khiển máy thi công
- TK 6232: chi phí nhiên liệu
- TK 6233: chi phí công cụ dụng cụ
- TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238: chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty kiểm soát chi phí đã chi ra cho hoạt động của đội máy, kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công, nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị, tiến hành phân bổ hợp lý chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng trong kỳ.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại công ty Xây lắp và sản xuất thiết bị công nghiệp và dược sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo trần văn thuận và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công ty em đã hoàn thanh song bài báo cáo chuyên đề “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”do chưa có kinh nghiêm nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập chuyên đề của em còn có nhiều những sai sót từ nội dung của báo cáo đên phương thức trình bày báo cáo. Vì thế em mong được sự giúp đỡ của các thầy các cô. Em xin chân thành cám ơn
Phụ lục
Danh mục hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng
Tên tài khoản
Số hiệu
Tên tài khoản
Số hiệu
Loại 1: Tài sản lưu động
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Tiền mặt
111
Nguồn vốn kinh doanh
411
Tiền gửi ngân hàng
112
Quỹ đầu tư phát triển
414
Phải thu khách hàng
131
Quỹ dự phòng tài chính
415
Phải thu nội bộ
136
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
416
Phải thu khác
138
Lợi nhuận cha phân phối
421
Dự phòng phải thu khó đòi
139
Quỹ khen thưởng
431
Tạm ứng
141
Loại 5: Doanh thu
Chi phí trả trớc
142
Doanh thu
511
Ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
144
Hàng bán bị trả lại
531
Nguyên vật liệu
152
Loại 6: CP SX- KD
Công cụ dụng cụ
153
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
Chi phí nhân công trực tiếp
622
Thành phẩm
155
Chi phí sản xuất chung
627
Hàng hoá
156
Giá vốn hàng bán
632
Loại 2: Tài sản cố định
Chi phí bán hàng
641
Tài sản cố định hữu hình
211
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
Hao mòn tài sản cố định
214
Loại 7: Thu nhập hoạt động khác
Góp vốn kiên doanh
222
Thu nhập hoạt động tài chính
711
Đầu t dài hạn
228
Thu nhập hoạt động bất thờng
721
Chi phí XDCB dở dang
241
Loại 8: Chi phí hoạt động khác
Loại 3:
Chi phí hoạt động tài chính
811
Vay ngắn hạn
311
Chi phí hoạt động bất thờng
821
Phải trả ngời bán
331
Loại 9: Xác định kêt quả kinh doanh
911
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
333
Xác định kết quả kinh doan
Phải trả công nhân viên
334
Loại 0 : Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
Chi phí phải trả
335
Tài sản thuê ngoài
001
Phải trả nội bộ
336
Vật t nhận giữ hộ, gia công
002
Phải trả, phải nộp khác
338
Nợ khó đòi đã xử lý
004
Vay dài hạn
341
Nguyên tệ
007
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
009
Trích báo cáo tài chính ngày 31/12/2007
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
đơn vị tính :đồng
TT
Diễn giải
mã số
số đầu năm
số cuối năm
A
TSLĐ và ĐTNH
100
25.297.958.091
19.994.684.666
I
vốn bằng tiền
110
968.459.422
950.315.181
1
tiền mặt
111
205.511.341
347.830.951
2
tiền gửi ngân hàng
112
762.948.081
602.484.230
3
tiền đang chuyển
113
II
đầu t ngắn hạn
120
1
đầu t chứng khoán NH
121
2
đầu t ngắn hạn khác
128
3
dự phòng giảm giá ĐTNH
129
III
các khoản phai thu
130
11.618.318.306
12.325.108.586
1
phải thu khách hàng
131
4.787.758.416
7.395.217.440
2
trả trớc cho ngời bán
132
5.261.121.214
3.068.808.043
3
phải thu nội bộ
133
868.445.232
981.351.918
4
phải thu khác
138
1.100.993.417
879.731.185
5
dự phòng phải thu kho đòi
139
(400.000.000)
( - )
IV
hàng tồn kho
140
10.808.723.944
5.222.533.666
1
hàng mua dang đi đường
141
2
NVL
142
464.896.182
82.632.919
3
CCDC
143
16.966.400
14.983.847
4
chi phí SXKDDD
144
10.326.618.362
5.124.916.847
5
thành phẩm
145
6
hàng hoá
146
7
hàng gửi bán
147
8
dự phòng giảm giá HTK
149
V
TSLĐ khác
150
1.902.456.419
1.497.180.233
1
tạm ứng
151
847.116.936
805.280.378
2
chi phi trả trước
152
795.893.483
677.376.855
3
chi phi chờ kết chuyển
153
4
tài sản thiếu chờ sử lý
154
5
thế chấp ký quỹ ngắn hạn
155
259.446.000
14.253.000
IV
chi sự nghiệp
160
-453000
chi sự nghiệp năm trớc
161
-453000
chi sự nghiệp năm sau
162
B
TSCĐ và ĐTDH
200
14.140.869.959
14.283.901.118
I
TSCĐ
210
10.505.317.959
10.684.924.118
1
TSCĐHH
211
10.505.317.959
10.684.924.118
_nguyên giá
212
13.882.124.068
14.084.653.827
_giá trị hao mòn luỹ kế
213
-3376806109
-3399729709
2
TSCĐ thuê tài chính
214
_nguyên giá
215
_giá trị hao mòn luỹ kế
216
3
TSCĐ vô hình
217
_nguyên giá
218
_giá trị hao mòn luỹ kế
219
II
đầu tư TC dài hạn
220
3.635.552.000
3.598.977.000
1
đầu tư chứng khoán DH
221
2
góp vốn liên doanh
222
3.635.552.000
3.598.977.000
3
Đầu tư dài hạn khác
228
4
dự phòng giảm giá ĐTDH
229
III
XDCBDD
230
VI
ký quỹ ký cợc dài hạn
240
tổng cộng tài sản
250
39.438.828.050
34.278.585.784
Nguồn Vốn
A
nợ phải trả
300
26.877.932.928
20.116.684.323
I
nợ ngắn hạn
310
18.392.525.693
12.446.822.062
1
vay ngắn hạn
311
1.870.572.500
1.122.594.138
2
nợ dài hạn đến hạn trả
312
3
phải trả cho người bán
313
1.157.731.342
2.607.251.086
4
ngời mua trả tiền trớc
314
12.244.176.290
4.812.647.387
5
thuế và các khoản phai nộp
315
859.857.654
1.326.847.911
6
phải trả công nhân viên
316
854.007.090
505.591.223
7
phải trả nội bộ
317
734.162.691
1.409.474.791
8
phải trả và phải nộp khác
318
672.018.126
662.615.526
II
nợ dài hạn
320
7.700.242.720
7.652.740.000
vay dài hạn
321
7.700.242.720
7.650.740.000
nợ dài hạn
322
III
nợ khác
330
785.164.515
17.122.261
CP phải trả
331
785.164.515
17.122.261
tài sản thừa chờ sử lý
332
nhận ký quỹ ký cược DH
333
B
nguồn vốn CSH
400
12.560.895.122
14.161.901.461
I
nguồn vốn quỹ
410
12.553.032.055
14.161.803.656
1
NVKD
411
8.345.623.244
8.345.623.344
2
chênh lệch đánh giá lại TS
412
3
chênh lệch tỷ giá
413
-11093440
4
quỹ phát triển kinh doanh
414
-197766951
177.632.097
5
quỹ dự chữ
415
42.700.000
6
lãi cha phân phối
416
543.751.124
1.139.718.586
7
quỹ khen thưởng pl
417
-530609922
-438347853
8
NV ĐTXDCB
418
4.403.128.000
4.894.477.600
II
nguồn kinh phí
420
7.863.067
1
quỹ quản lý của cấp trên
421
2
nguôn kinh phí SN
422
nguôn kinh phí SNnăm trước
423
1.072.930
952.93
nguồn kinh phí sn năm nay
424
6.790.137
-855125
Tổng cộng nguồn vốn
430
39.438.828.050
34.278.585.784
Báo cáo kết quả kinh doanh
quí VI năm 2007
đơn vị : đồng
STT
chỉ tiêu
mã số
kỳ trớc
kỳ này
luỹ kế
1
tổng doanh thu
1
27.314.062.682
doanh thu bán hàng hoá
2
2
các khoản giảm trừ doanh thu
3
chiết khấu
4
giảm giá
5
hàng bán bị trả lại
6
thuế doanh thu,thuế xk
7
1.557.483.107
3
doanh thu thuần(01-03)
10
25.756.579.575
4
giá vốn hàng bán
11
22.608.456.672
5
lợi tức gộp(10-11)
20
3.148.122.903
6
chi phí bán hàng
21
7
chi phí QLDN
22
1.908.870.836
8
LN thuần từ hđkd(20-21-22)
30
1.239.252.067
9
lợi tức hđtc(31-32)
40
chi phí tài chính
32
thu hoạt động tài chính
31
10
lợi tức bất thờng(41-42)
50
9.837.049
chi phí bất thường
42
185.148.885
thu bất thường
41
194.985.934
11
tổng LN trước thuế(30+40+50)
60
1.249.089.116
12
thuế lợi tức phải nộp
70
335.425.270
13
lợi nhuận sau thuế(60-70)
80
913.663.846
Danh mục tài liệu tham khảo:
Chuẩn mực kế toán mới và các văn bản hướng dẫn- nhà xuất bản lao động xã hội năm 2007
Tài liệu nội bộ công ty
Giáo trình kế toán tài chính DN trường đại học Kinh tế Quốc dân – PGS -TS Đặng Thị Loan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11122.doc