Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là các dịch vụ Kiểm toán, Kế toán, Tư vấn thuế tài chính, Đào tạo trong lĩnh vực tài chính kế toán kiểm toán, Dịch vụ tư vấn và định giá tài sản. Công ty đã đi sâu và mở rộng thêm vào nhiều dịch vụ. Các dịch vụ kiểm toán, kế toán thuế sẽ được chi tiết hóa hơn và sẽ được trình bày ở phần sau. Phương châm dịch vụ của công ty là nhằm đảo bảo cung cấp những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, mọi hoạt động của công ty luôn tôn trọng nguyên tắc: Độc lâp, trung thực khách quan và bảo mật; Tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Nhà nước ban hành cũng như các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó công ty luôn nhận thức đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình mua hàng - Thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và cách tính toán
Nợ phải trả người bán phải được ghi sổ đầy đủ
-Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm, chứng từ vận chuyển. Kiểm tra việc theo dõi các khoản nợ trên các sổ liên quan
Nợ phải trả được ghi nhận là đúng kỳ
-Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với ngày tháng mua hàng hóa dịch vụ.
-Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ mua hàng như đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua hàng.
Nợ phải trả người bán phải được ghi sổ và phân loại đúng phương pháp
-Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số trường hợp điển hình
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ nghi vấn
Nợ phải trả người bán phải được cộng dồn và trình bày một cách đúng đắn
-Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát
Xác định mức độ trọng yếu:
Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu khách hàng cũng như tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV phân tích và đánh giá mức độ trọng yếu cho các khoản mục phải trả người bán ở cả hai công ty. Việc xác định mức độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV. Cụ thể với khách hàng A mức độ trọng yếu được phân bổ như ở bảng sau :
Bảng 2 :CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐỂ ƯỚC LƯỢNG MỨC ĐỘ TRỌNG YẾU CỦA CÔNG TY A
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu
Số liệu năm 2007
Mức trọng yếu
Tỷ lệ %
Số tiền
Min
Max
Min
Max
LN trước thuế
4.993.311.790
4,00
8,00
199.732.472
399.464.943
Doanh thu
393.393.476.979
0,40
0,80
1.573.573.908
3.147.147.815
Tài sản dài hạn
48.480.535.243
1,50
2,60
727.208.029
1.260.493.916
Nợ ngắn hạn
142.420.068.866
1,50
2,00
2.136.301.032
2.848.401.376
Tổng tài sản
217.211.543.132
0,80
1,00
1.737.692.345
2.172.115.431
Sau đó KTV tiến hành phân bổ mức độ trọng yếu cho các khoản mục theo bảng sau :
Bảng 3 :PHÂN BỔ MỨC TRỌNG YẾU CHO CÁC KHOẢN MỤC
Ở CÔNG TY A
Đơn vị : VNĐ
STT
Khoản mục
Hệ số phân bổ
Sai số có thể chấp nhận được (thừa hoặc thiếu)
1
Tiền
1
3.005.186
2
Các khoản phải thu
3
6.732.412
3
Hàng tồn kho
2
2.959.261
4
Tài sản dài hạn
2
86.912.468
5
TSNH khác
2
21.573
6
Nợ ngắn hạn
3
14.195.524
7
Nợ dài hạn
1
487.228
8
Ước lượng mức độ trọng yếu
114.313.652
Dựa vào mức trọng yếu đã xác định được của khoản mục nợ ngắn hạn và hệ số phân bổ, KTV đã xác định mức trọng yếu đối với khoản phải trả người bán là :9.716.660đ. Dựa vào số liệu đó KTV thấy khoản phải trả người bán sau khi đã kiểm toán mà có sai sót lớn hơn hoặc nhỏ hơn 9,176.660đ thì được coi là trọng yếu và yêu cầu công ty khách hàng phải đưa ra điều chỉnh hợp lý.
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Để đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Có 6 rủi ro tiềm tàng bao gồm các sai sót tiềm tàng liên quan đến các giao dịch (tính đầy đủ, tính hợp lệ, tính ghi chép, tính đúng kỳ) và các sai sót tiềm tàng liên quan đến việc lập các BCTC (đánh giá, trình bày).
Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB và thực hiện phân tich sơ bộ tại công ty A, KTV đã nhận định các sai sót tiềm tàng đều có thể xảy ra đối với các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã được xác định cho chu trình này. Các rủi ro chi tiết đã được xác định liên quan đến tài khoản này cần được chỉ ra thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết được tóm tắt dưới đây.
Ngoài ra khi KTV lập kế hoạch dựa trên các hoạt động kiểm soát nhằm giảm bớt rủi ro được xác định cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản, chúng ta cần phải chắc chắn rằng các thủ tục kiểm soát đó đã được kiểm tra và kết luận trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Dưới đây sẽ là các thông tin đã được soát xét và tổng hợp nhằm đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán chỉ ra được các rủi ro (không bao gồm số liệu):
Bảng 4: ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
Rủi ro chi tiết
Sai sót tiềm tàng
Soát xét
Thủ tục kiểm toán các khoản trọng yếu
Xem xét việc sử dụng ý kiến chuyên gia
Kết luận
Chương trình kiểm toán: Mục tiêu của chương trình kiểm toán nghiệp vụ mua hàng – thanh toán
Tất cả các chi phí mua hàng hay dịch vụ được hạch toán chính xác;
Nguyên tắc hạch toán các chi phí được áp chính xác và phù hợp với chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán;
Chia cắt niên độ được thực hiện chính xác( tính đầy đủ và hiện hữu);
Các khoản phải trả người bán bao gồm giá trị hàng, dịch vụ mua trả chậm và các khoản nợ đối với nhà cung cấp đã thực sự cung cấp hàng hay dịch vụ cho doanh nghiệp ( tính hiện hữu và sở hữu );
Tất cả các khoản tiền đã trả được hạch toán một cách chính xác;
Các phiếu báo có và các bút toán điều chỉnh là có cơ sở.
Bảng 5: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN
STT
Thủ tục kiểm toán
Người thực hiện
Tham chiếu
I
Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1
Kiểm tra đánh giá hệ thống KSNB ( các quy định) của công ty đối với các khoản phải trả người bán
2
Kiểm tra phương pháp hạch toán và công nhận khoản phải trả người bán
3
Xem xét tính chất hợp lý và hợp pháp của các khoản vay về hình thức, thời hạn thanh toán đối với gốc và lãi
II
Phân tích soát xét
1
Xác định tỉ trọng các khoản phải trả ngắn hạn vơi tổng số công nợ phải trả
2
Phân tích tuổi nợ của từng khoản nợ để có kế hoạch trả nợ
3
Phân tích tỷ suất khả năng thanh toán chung và khả năng thanh toán nhanh
III
Kiểm tra chi tiết đói với mua hàng và chi phí mua hàng
1
Đối chiếu số dư đầu năm, tổng phát sinh và số dư cuối năm trên BCĐKT, sổ chi tiết, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn NVL
2
Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng
3
Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng: chọn ra một số nghiệp vụ nua hàng trong 5 đến 10 ngày trước hoặc sau ngày khoá sổ kế toán để kiểm tra việc chia cắt niên độ có phù hợp không :
Soát xét phiếu nhập, hoá đơn mua trước và sau ngày khoá sổ để kiểm soát đối với “hàng trong kho” và “hàng không ở trong kho”
Đối chiếu lô hàng nhập cuối cùng vơi tài khoản phải trả thương mại và số hàng tồn kho.
IV
Kết luận
1
Hoàn thiện giấy tờ làm việc và giải quyết những vấn đề còn tồn tại
2
Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý
3
Lập bảng tổng hợp nhận xét cho các khoản mục thực hiện
2.1.3. Thực hiện kiểm toán
Các thủ tục phân tích
Để có thể khoanh vùng trọng tâm kiểm toán, tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán, KTV nên sử dụng các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu liên quan đến Nợ phải trả. Các thủ tục phân tích thường được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
-So sánh Nợ phải trả năm nay so với năm trước theo từng người bán, phải so sánh cả số phát sinh và số dư cuối năm để xác định những chênh lệch bất hợp lý, tìm kiếm nợ chưa ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng kỳ.
-So sánh tổng số nợ phải trả cho người bán năm nay với năm trước để phát hiện chênh lệch bất hợp lý. Thông thường các khoản nợ phải trả người bán thường ổn định giữa các năm với nhau, nếu có biến động bất thường thì phải tìm được các bằng chứng chứng minh cho sự bất hợp lý này, cần xem xét các chủ nợ mới hoặc các chứng từ có số tiền lớn để có thể giải tỏa các nghi vấn.
-So sánh danh mục người bán với danh mục Nợ phải trả người bán năm nay so với năm trước để từ đó phát hiện những người bán và những khoản phải trả phát sinh trong năm mới, tiến hành tìm các bằng chứng chứng minh cho những người bán và khoản nợ mới đó.
-So sánh tỷ lệ nợ phải trả cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ của năm nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ biến động tăng giảm bất thường hay những khoản nợ ma chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được thanh toán ngay, qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng kiểm toán.
-So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm này so với năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi sổ nhưng thực tế chưa xảy ra, cách tốt nhất để kiểm tra trường hợp này là thực hiện kiểm tra những nghiệp vụ mới phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
Từ các kết quả thu được sau khi sử dụng thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể đưa ra quyết định thu hẹp phạm vi kiểm toán để tiết kiệm chi phí hay mở rộng phạm vi kiểm toán nếu cần, và có các thủ tục bổ sung cho công việc kiểm toán của mình.
Các thủ tục kiểm toán nợ phải trả cho người bán
Nợ phải trả người bán là một khoản mục nằm trên bảng cân đối kế toán của BCTC, và thuộc chu kỳ Mua hàng- thanh toán, vì thế các thủ tục kiểm toán khoản mục này được thực hiện tương tự như chu kỳ mua hàng- thanh toán bao gồm: Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả cho người bán và kiểm toán số dư nợ phải trả cho người bán và kiểm toán số dư nợ phải trả cho người bán. Kỹ thuật kiểm toán này chỉ được thực hiện khi đã xác định được phạm vi, bộ phận cần thực hiện kiểm toán sau khi thực hiện thủ tục phân tích và thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ.
(a) Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ Nợ phải trả cho người bán
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ liên quan đến khoản Nợ phải trả người bán
So sánh các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng người bán, từng khoản nợ đã được phản ánh trên sổ chi tiết Nợ phải trả người bán của doanh nghiệp với các chứng từ gốc như: hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp đồng mua bán, thuê mượn..Khi kiểm toán cần chú ý đến các khoản nợ có số tiền lớn, các khoản phát sinh ở cuối kỳ, các khách hàng lạ, không bình thường.
Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có thể xác minh tính có thật của khoản nợ đã ghi nhận, sau đó tổng hợp kết quả thu được để có các biện pháp kiểm toán thích hợp, có thể mở rộng phạm vi kiểm toán hoặc đối chiếu qua ngân hàng.
Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình kiểm soát nội bộ được để lại trên các chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải trả người bán và các chứng từ thanh toán nợ cho người bán.
Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có các bằng chứng chứng minh cho tính có thật và đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu sự tính toán và đánh giá
Kiểm toán viên phải tính lại số tiền trên các hóa đơn, chứng từ cần kiểm toán, đặc biệt lưu ý đến những khoản tiền lớn vì có thể trọng yếu rơi vào các nghiệp vụ này
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán
Kiểm toán việc ghi chép đầy đủ nghiệp vụ nợ phải trả người bán bằng cách kiểm tra tính liên tục của các chứng từ hóa đơn nghiệp vụ nợ phải trả người bán đặc biệt là các hóa đơn liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh vào đầu và cuối kỳ, kiểm toán các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ sau, gửi thư công văn cho người bán nhằm xác nhận về số tiềm mua hàng và số dư tài khoản nợ phải trả cho người bán.
Kiểm toán về sự phân loại và hạch toán đúng đắn của nghiệp vụ Nợ phải trả cho người bán. Để thực hiện được công việc này kiểm toán viên phải có sự am hiểu vê từng lại nợ khác nhau để có các phương pháp kiểm tra khác nhau, đồng thời phải tổng hợp nợ phải trả cho người bán theo từng loại nợ trên sổ chi tiết theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công nợ theo từng loại.Ngoài ra kiểm toán viên còn phải kiểm tra chi tiết công nợ và quá trình ghi chép đúng phương pháp bằng cách xem xét đối chiếu quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo theo đúng quy định.
Kiểm toán về việc hạch toán đúng kỳ: kiểm tra việc ghi chép đúng kỳ các nghiệp vụ nợ phát sinh trong kỳ, các nghiệp vụ xảy ra vào đầu kỳ kế toán sau, kiểm tra ngày tháng trên các chứng từ, hóa đơn có liên quan.
Kiểm toán về nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nợ phải trả cho người bán (trách nhiệm pháp lý): các khoản nợ phải trả cho người bán luôn phản ánh nghĩa vụ của DN đối với người bán, người cung cấp. Tuy nhiên có những khoản nợ được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại không có trên thực tế hoặc có chủ nợ thực nhưng chủ nợ không đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách pháp nhân nhưng không đủ cơ sở để chứng minh cho tính có thật của nghiệp vụ vì thế cần phải xác minh về tính có thật của nghiệp vụ và sự tồn tại thực tế đủ tư cách pháp nhân của chủ nợ để chứng minh được cơ sở dẫn liệu của nghiệp vụ này.
Với các kỹ thuật kiểm tra trên sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện ra những bất thường trong việc ghi chép, theo dõi nợ phải trả và có các bằng chứng cụ thể cho cơ sở dẫn liệu về sự phân loại và hạch toán.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố” nợ phải trả cho người bán trên báo cáo tài chính
Sau khi đã kiểm tra các cơ sở dẫn liệu trên kiểm toán viên có thể kết luận về sự phù hợp giữa số liệu sổ kiểm tra của doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy hợp lý về các khoản nợ phải trả người bán. Để kiểm tra việc trình bày và công khai Nợ phải trả người bán trên BCTC thì kiểm toán viên phải nắm được quy định và phương pháp lập các chỉ tiêu nợ phải trả người bán trên BCTC theo chuẩn mực và thông lệ chung.
(b) Kiểm toán chi tiết số dư Nợ phải trả cho người bán.
Kiểm toán chi tiết nợ phải trả người bán ta thường phải tiến hành xem xét các tài khoản liên quan có số dư như: tài khoản “Phải trả cho người bán”, tài khoản “Tiền mặt”, tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” và một số tài khoản khác xuất hiện trong từng nghiệp vụ cụ thể.
- Trước tiên ta đi kiểm toán chi tiết số dư tài khoản “Nợ phải trả cho người bán”. Đối với số dư tài khoản Nợ phải trả người bán thì phương pháp tốt nhất là xin xác nhận số dư từ người bán. Nhưng để thực hiện được công việc này có thể rất tốn kém vì kiểm toán viên sẽ phải trực tiếp đi xin xác nhận, còn nếu gửi thư xin xác nhận qua bưu điện thì khả năng hồi âm là không cao. Vì thế, mặc dù là phương pháp cho kết quả tin cậy nhưng KTV vẫn phải sử dụng các phương pháp khác đi kèm nhằm đảm bảo đúng tiến độ kiểm toán và tiết kiệm được chi phí. Các kỹ thuật khác được sử dụng để thay thế bao gồm:
+ Kiểm tra tính có thật của khách hàng như sự tồn tại, tính pháp lý. Nếu khách hàng là thật thì phải kiểm tra các bước tiếp theo.
+ Dựa trên kết quả kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh, KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của DN, tìm bằng chứng chứng minh cho chênh lệch nếu có.
+ Nhờ ngân hàng xác nhận về số tiền trên tài khoản công nợ phải trả người bán.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu các chứng từ hóa đơn, số dư tài khoản trong sổ kế toán của doanh nghiệp với bảng kê chứng từ hóa đơn số dư tài khoản của người bán gửi cho doanh nghiệp và bảng kê đối chiếu số liệu định kỳ của DN với ngân hàng.
+ Ngoài ra còn tùy thuộc vào mức độ rủi ro kiểm soát và mức thỏa mãn về kiểm soát để cân nhắc lựa chọn thêm các nghiệp vụ khác để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Khi tiến hành các thủ tục kiểm toán số dư tài khoản Nợ phải trả người bán ta tiếp tục đi khảo sát chi tiết số dư tài khoản thanh toán tiền nợ phải trả cho người bán. Khi mua hàng thanh toán có thể DN nợ lại người bán, nhưng thông thường là phải chi trả một khoản tiền, tiền có thể được trả bằng tiền mặt hoặc qua tiền gửi ngân hàng, lúc này ta phải đi tiến hành các thủ tục để kiểm toán các tài khoản liên quan như tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng.
2.1.4. Kết thúc kiểm toán
Khi kết thúc kiểm toán một chu kỳ, một khoản mục hay toàn bộ báo cáo tài chính thì KTV cần lập ra một biên bản kiểm toán. Biên bản này sẽ là kết quả của phần kiểm toán vừa thực hiện đồng thời cũng là căn cứ để kiểm toán viên lập ra báo cáo kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán.
Đối với khoản mục Nợ phải trả người bán, khi kiểm toán xong cũng cần phải lập một biên bản kiểm toán. Trước tiên KTV phải so sánh các kết quả kiểm toán về sai sót thực tế đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ để xem có thể chấp nhận được kết quả kiểm toán này hay không? Có cần thực hiện các khoản mục bổ sung không? Trước khi đưa ra kết luận cụ thể KTV còn phải thực hiện các thủ tục phân tích để đánh giá về độ tin cậy của kết quả kiểm toán, của các bằng chứng kiểm toán. Nếu đảm bảo tin cậy thì KTV có thể đưa ra kết luận cho khoản mục này. Kết luận của KTV sẽ có ý nghĩa quan trọng phục vụ cho các khoản mục có liên quan và cho cả hệ thống báo cáo tài chính đang được kiểm toán.
Kết luận của Kiểm toán viên sau khi thực hiện kiểm toán Nợ phải trả người bán có thể được tổng hợp lại và trình bày trong trang giấy tờ làm việc sau:
Trang tổng hợp kết quả kiểm toán
Công ty kiểm toán :
Khách hàng:
Niên độ kế toán:
Công việc : Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trên BCTC
* Công việc kiểm toán viên đã thực hiện
- Khảo sát về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục Nợ phải trả người bán
- Thực hiện các thủ tục phân tích các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục Nợ phải trả người bán
- Thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra chi tiết số dư, kiểm tra các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong Nợ phải trả người bán.
* Giới hạn kiểm toán:
* Ý kiến nhận xét của KTV:
* Ý kiến của doanh nghiệp được kiểm toán:
Ngàythángnăm
Người soát xét Người thực hiện
KTV chính_ trưởng đoàn KTV
2.2. Thực tế kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại khách hàng B
2.1.1. Giới thiệu về khách hàng B
Công ty B là khách hàng năm đầu tiên của ASNAF. Công ty được thành lập theo Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 27 tháng 04 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần hai ngày 14 tháng 05 năm 2007.
+ Trụ sở chính của công ty tại số 9 Đinh Lễ - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
+ Hoạt động kinh doanh của công ty :
- Quảng cáo và hội trợ triển lãm thương mại.
- Du lịch, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thiết bị máy văn phòng, hàng điện tử, nông sản thực phẩm, hàng dệt may, sản phẩm mỹ nghệ.
- Tư vấn và thiết kế thi công mỹ nghệ ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình).
- Dịch vụ in ấn.
- Dịch vụ tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo hợp tác đầu tư xúc tiến thương mại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là trường hợp kiểm toán năm đầu tiên cho khách hàng B, kiểm toán
viên phải mở rộng qui trình lập kế hoạch kiểm toán dựa trên những nội dung
được qui định trong chuẩn mực Số 300: Lập kế hoạch kiểm toán.
Khách hàng B là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, công ty có quy mô
vừa phải nên sau khi tìm hiểu về thông tin khách hàng, người phụ trách cuộc kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán gồm có Kế hoạch kiểm toán tổng thể và Chương trình kiểm toán. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với nhận định ban đầu của Ban giám đốc thì phải báo cáo kịp thời cho Ban giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trong giai đoạn này KTV tiến hành thu thập các thông tin về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tuỳ theo từng khách hàng cụ thể mà KTV sẽ thu thập những lượng thông tin khác nhau. Cụ thể với những khách hàng thường xuyên như công ty A đã giới thiệu ở trên, các thông tin đã được lưu trong hồ sơ từ các cuộc kiểm toán năm trước, KTV chỉ cần bổ sung những thông tin mới phát sinh từ phía khách hàng. Còn đối với khách hàng kiểm toán lần đầu tiên như tại công ty B, KTV cần thu thập đầy đủ tất cả các thông tin từ phía khách hàng.
Cụ thể các thông tin cần thu thập bao gồm: Giấy phép đăng ký hoạt động kinh doanh, các hoạt động kinh doanh của công ty, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và một số đánh giá sơ bộ về HTKSNB của công ty khách hàng.
Tìm hiểu về hệ thống kế toán và môi trường kiểm soát.
Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm toán nói chung và trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nói riêng.Việc tìm hiểu hệ thống kế toán cho phép KTV xác định rủi ro tiềm tàng trong các chu trình khoản mục kế toán từ đó triển khai một kế hoạch kiểm toán tối ưu.
- Chế độ kế toán áp dụng : công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hình thức ghi sổ : áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán : từ 01/01 đến hết 31/12
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho : phương pháp bình quân gia quyền
- Những thay đổi về hệ thống kế toán so với các cuộc kiểm toán trước : không có gì thay đổi.Hệ thống kế toán vẫn giữ nguyên như các cuộc kiểm toán trước.
- Đánh giá về môi trường kiểm soát : nhìn chung môi trường kiểm soát của công ty B tương đối mạnh và hệ thống KSNB là đáng tin cậy
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Công ty B đã thiết lập và vận hành trên thực tế một Hệ thống kiểm soát nôi bộ khá hoàn chính. Với môi trường kiểm soát tốt với HTKSNB được thiết kế phù hợp với thực tế hoạt động của công ty. Công ty kiểm toán ASNAF đã đưa ra các câu hỏi nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của từng khoản mục, trong đó có khoản mục mua hàng giúp kiểm toán viên xác định mức độ trọng yếu khi kiểm toán Báo cáo tài chính. Đồng thời những câu hỏi này k những cung cấp cho kiểm toán viên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mà còn giúp cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán. Trước tiên kiểm toán viên thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các qui định của khách hàng. Mỗi câu hỏi cần được trả lời bằng cách điền vào các cột, dòng tương ứng.
Có = có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = Thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng không được áp dụng
Không áp dụng = Thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nôi bộ
Câu hỏi
Có
Không
Không
áp dụng
1. Công ty có văn bản quy định về thủ tục mua sắm không?
2. Công ty có quy định phân cấp trong việc quyết định mua sắm k?
3. Các hóa đơn mua hàng có được giao cho một người chịu trách nhiệm đối chiếu lại với đơn đặt hàng ban đầu không?
4. Chủng loại, số lượng và chất lượng hàng có được kiểm tra lại với các thỏa thuận trên hợp đồng không?
5. Công ty có quy định việc nhận hàng phải được lập biên bản giao nhận không?
.
..
Đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán được thực hiện tương tự như với công ty A.
Chương trình kiểm toán thực hiện ở Công ty A và B nhìn chung là giống nhau.
2.1.3. Thực hiện kiểm toán
Công ty B là công ty chuyên về cung cấp dịch vụ nên các nghiệp vụ mua hàng – thanh toán không trọng yếu nhưng số lượng các nghiệp vụ cũng nhiều.Tại công ty B KTV kiểm tra nghiệp vụ mua hàng theo dõi trên tài khoản 156 – hàng hoá.Sự khác biệt giữa kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại công ty B là tập trung vào việc kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng có đúng thủ tục quy định, có sự phê duyệt đầy đủ và được ghi nhận kịp thời hay không.
Kiểm tra tổng hợp nghiệp vụ mua hàng.
KTV thu thập các số liệu tổng hợp về hàng hoá mua vào từ bảng tổng hợp và bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá.Cụ thể trích giấy tờ làm việc của KTV như sau:
Bảng 6 : TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
Tham chiếu : FA1/2
Người thực hiện: PTH
Ngày thực hiện : 07/03/2008..
Tên khách hàng :..Công ty B.............................................
Niên độ :.2007...........................................................
Khoản mục :.hàng hoá.....................................................
Bước công việc.:.kiểm tra tài khoản 156............................
Đơn vị : VNĐ
KHOẢN MỤC
SỐ KH 31/12/2007
ĐIỀU CHỈNH
SỐ KIỂM TOÁN 31/12/2007
Hàng công ty
96.324.561
-
96.324.561
Hàng tự doanh
12.638.182
-
12.638.182
Chi nhánh LC
54.191.146
-
54.191.146
Chi nhánh QN
58.251.108
-
58.251.108
Cộng
221.404.997
221.404.997
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Ta có : - Hàng hoá tại trụ sở chính: (1) + (2) = 108.962.743
Kết luận : số liệu khớp đúng giữa Sổ chi tiết với Sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng tại công ty B.
Kiểm tra tính đầy đủ của nghiệp vụ mua hàng.
Bảng 7 : TRÍCH GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA KTV
Tên khách hàng : ...Công ty B.................................................
Niên độ : .....2007........................................................
Khoản mục : ... Hàng mua.................................................
Bước công việc : .Kiểm tra việc ghi nhận giá trị vật tư............
Tham chiếu : FA1/3
Người thực hiện: PTH
Ngày thực hiện :02/04/08
Đơn vị : VNĐ
VẬT TƯ
KTV kiểm tra
Số phản ánh trên sổ kho
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Mua vật tư
2
13.200.000
2
13.200.000
Mua vật tư
1
6.600.000
1
6.600.000
Mua vật tư
2
14.000.000
2
14.000.000
Mua vật tư
3
21.000.000
3
21.000.000
Mua vật tư
1
6.550.000
1
6.550.000
Mua vật tư
3
19.500.000
3
19.500.000
Mua vật tư
2
13.000.000
2
13.000.000
Mua vật tư
4
28.000.000
4
28.000.000
Cộng
18
121.850.000
18
121.850.000
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Kết luận : đã khớp đúng giữa số liệu trên Sổ kho và số liệu KTV tính toán được.
Kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng.
Các sai phạm có thể xảy ra đối với tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng cũng tương tự như ở các khoản phải trả.Có hai khả năng có thể xảy ra :một là hàng mua ở kỳ này nhưng đến kỳ sau mới được ghi sổ, hai là ghi sổ nhầm các nghiệp vụ phát sinh ở kỳ kế toán sau. Trong đó khả năng thứ nhất dễ xảy ra hơn.Chính vì vậy để kiểm tra mục tiêu này KTV cũng tiến hành tương tự như khoản phải trả.KTV chọn ra một số nghiệp vụ có số phát sinh lớn hay bất thường trong khoảng 5 đến 10 ngày trước và sau thời điểm khoá sổ, ngoài ra phải thu thập hoá đơn của người bán, phiếu nhập kho, báo cáo nhận hàng, sổ Nhật ký mua hàng và Sổ chi tiết thanh toán với người bán liên quan đến các nghiệp vụ này.Cần tiến hành so sánh , đối chiếu ngày trên các chứng từ sổ sách để xác minh các nghiệp vụ có được ghi sổ đúng kỳ hay không.
Để kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ mua hàng KTV đã tiến hành chọn mẫu ra 3 nghiệp vụ mua hàng cuối cùng của năm 2007 và 3 nghiệp vụ mua hàng đầu năm 2008 từ Sổ Nhật ký mua hàng , đối chiếu ngày mua trên sổ với ngày nhập trên phiếu nhập kho và ngày trên hoá đơn của người bán.Cụ thể kết quả được trình bày trên giấy làm việc như sau :
Bảng 8 :TRÍCH GIẤY LÀM VIỆC CỦA KTV
Tham chiếu : FA1/4
Người thực hiện: PTH
Ngày thực hiện :02/04/08
Tên khách hàng : .Công ty B....................................................
Niên độ : ...2007..........................................................
Khoản mục : ..hàng mua....................................................
Bước công việc :Kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng
Đơn vị : VNĐ
NGÀY GHI SỔ
NỘI DUNG
PHIẾU NHẬP KHO
SỐ TIỀN
GHI CHÚ
SH
NT
25/12/2007
Mua thiết bị tại hội chợ Quảng Ninh
1312
25/12/07
13.240.365
ü
26/12/2007
Mua vé máy bay của hãng hàng không Việt Nam
1316
26/12/07
72.404.256
ü
31/12/2007
Mua vật tư của công ty Hanover
1350
31/12/07
149.500.000
ü
02/01/2008
Mua thiết bị tại Hội chợ expo
01
02/01/08
25.500.000
ü
03/01/2008
Mua vật tư của công ty sản xuất thiết bị gian hàng
03
03/01/08
34.902.250
ü
04/01/2008
Mua thiết bị của công ty viễn thông
06
04/01/08
12.028.954
ü
Người kiểm tra:
Ngày kiểm tra :
Kết luận :
Số liệu đối chiếu khớp đúng trên phiếu nhập kho, hoá đơn của người bán, sổ chi tiết phải trả người bán. Hàng nhập mua được phản ánh đầy đủ và kịp thời.
2.2.4. Kết thúc kiểm toán.
Đây là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán.Trong giai đoạn này KTV của AVA sẽ thực hiện các bước công việc sau :
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC.
- Đánh giá soát xét lại kết quả.
- Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán và lập báo cáo dự thảo.
- Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
2.3. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của công ty TNHH kiểm toán ASNAF Việt Nam
2.3.1. So sánh việc thực hiện kiểm toán giữa hai khách hàng A và B.
Nhìn chung công việc kiểm toán thực hiện tại hai khách hàng A và B đèu tuân theo quy trình kiểm toán chung về mua hàng – thanh toán tại ASNAF. Nhưng do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hai công ty là khác nhau nên vẫn có sự khác nhau trong quá trình áp dụng các thủ tục kiểm toán cho từng khoản mục. Ngay trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán KTV đã đánh giá hệ thống KSNB ở cả hai công ty là đáng tin cậy. Chính vì vậy quá trình thực hiện kiểm toán của KTV được tiến hành dễ dàng hơn và bằng chứng thu thập cũng ít hơn giúp công ty tiết kiệm được các chi phí kiểm toán.
Cụ thể ở công ty A, KTV tập trung vào kiểm toán khoản phải trả người bán – là một khoản mục có giá trị lớn và số nghiệp vụ phát sinh nhiều. Tuy nhiên các khoản mục hàng mua cũng được phản ánh và xem xét về tính đúng kỳ và các khoản hàng mua trả lại. Ngược lại ở công ty B, KTV chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ mua hàng. Ngoài ra do đặc điểm hạch toán tại từng công ty là khác nhau nên có những ảnh hưởng khác nhau trong việc thực hiện kiểm toán của KTV. Tại công ty A, KTV thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận khá tốt còn tại công ty B việc xác định chính xác giá trị hàng mua cũng được thực hiện một cách hiệu quả.
Ở cả hai công ty KTV đều đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, nhưng tại công ty A sau khi thống nhất điều chỉnh một khoản công nợ KTV mới đưa ra ys kiến chấp nhận toàn phần, còn tại công ty B không có nghiệp vụ nào cần pahỉ điều chỉnh.
2.5.2.Khái quát trình tự thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại công ty ASNAF Việt Nam.
Tại hai công ty khách hàng A và B đều được thực hiện theo quy trình kiểm toán mua hàng – thanh toán chung theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Quy trình kiểm toán chung đó có thể được khái quát lại theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:Qui trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán .
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thực hiện thủ tục phân tích
Lập
kế
hoạch
kiểm
toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Lập và công bố Báo cáo kiểm toán
Soát xét bằng chứng thu thập được và các bút toán điều chỉnh
Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
Kết thúc kiểm toán
PHẦN III
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG – THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASNAF VIỆT NAM
3.1.Nhận xét và bài học kinh nghiệm từ thực tiễn qui trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong kiểm toán BCTC do ASNAF thực hiện.
3.1.1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì kiểm toán đã trở thành một ngành không thể thiếu. Công ty hoạt động trong khoảng thời gian cũng không phải là ngắn nên ASNAF đã có một vị thế nhất định trong ngành.Số lượng khách hàng mà công ty phục vụ rất đa dạng và rộng lớn trên nhiều lĩnh vực.Những thành công đó là do sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể nhân viên công ty cũng như công ty có một đội ngũ KTV với nhiều kinh nghiệm. Do là công ty mới thành lập nên đội ngũ nhân viên của công ty còn khá trẻ, đều rất năng động, sáng tạo,ham học hỏi và đã được đào tạo bài bản trong các lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán tại các trường đại học trong nước và quốc tế.Công ty còn tổ chức các khoá học đào tạo cho nhân viên khi kết thúc mùa kiểm toán để cập nhật kịp thờì các thay đổi của nhà nước.Bên cạnh đó các kiểm toán viên của công ty ASNAF luôn sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cần thiết giúp cho hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như công tác kế toán của công ty khách hàng ngày càng hoàn thiện hơn và hoạt động một cách hữu hiệu nhất.Chính sự nhiệt tình và hiểu biết của kiểm toán viên tại ASNAF đã tạo ra một khồng khí làm việc thoải mái hiệu quả và chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng.Ngoài ra để giúp đỡ các sinh viên mới ra trường còn có nhiều bỡ ngỡ hoặc các trợ lý kiểm toán chưa có nhiều kinh nghiệm công ty thường tổ chức cho nhân viên mới được đi cùng những kiểm toán viên đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nhóm kiểm toán tạo cơ hội cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.Do vậy được học tập tìm hiểu tại ASNAF là một cơ hội tốt cho em.
Công ty kiểm toán ASNAF có được những thành công nhất định đó bởi công ty đã xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán từ việc thiết lập kế hoạch đến tiến hành kiểm toán là rất khoa học, hợp lý dựa trên các nguyên tắc kế toán, kiểm toán cũng như các chuẩn mực đã được ban hành. Hơn nữa sự linh hoạt sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu cho từng khoản mục là điểm nổi bật của ASNAF. Kiểm toán viên căn cứ vào từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán để cân nhắc, lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp từ các thủ tục có sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu,sửa đổi các thủ tục đó nếu cần thiết.Trưởng nhóm kiểm toán cũng có thể thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung theo đánh giá của nhóm kiểm toán,các thủ tục kiểm toán được đưa ra trong chương trình kiểm toán mẫu là chưa bao quát được hết các sai sót tiềm tàng có liên quan hoặc chưa đủ các hướng dẫn cần thiết cho việc kiểm tra tài khoản.Tuy nhiên cần thấy vai trò của chương trình kiểm toán mẫu chỉ mang tính hỗ trợ. Để chương trình kiểm toán mẫu mang tính khả thi cho từng cuộc kiểm toán ở từng công ty khác nhau thì đòi hỏi phải có sự linh hoạt sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn và thiết kế các thủ tục phù hợp. Để làm được điều này kiểm toán viên phải thực sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng.Việc nắm bắt các rủi ro có thể xảy ra với các chu trình kiểm toán giúp kiểm toán viên tập trung vào hướng kiểm tra thích hợp,lựa chọn những thủ tục kiểm tra hiệu quả,giảm thiểu chi phí và thưòi gian kiểm tra chi tiết.Việc cập nhật và vận dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong thực hiện công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các kiểm toán viên của ASNAF và cũng như những người trong nghề kiểm toán nói chung.Việc nắm bắt vận dụng kịp thời các chuẩn mực sẽ đảm bảo cho công việc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu chung.
Bên cạnh những thành tựu nổi bật trên công ty còn gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động.Là một công ty thành lập được chưa lâu nên số lượng khách hàng của công ty còn chưa nhiều, công ty còn phải chịu một sức ép cạnh tranh khá lớn từ những công ty đã có tên tuổi như : KPMG, AASC, Deloitte, E & YDo kiểm toán là một lĩnh vực còn khá mới và có vai trò rất quan trọng nên số lượng các công ty kiểm toán ngày càng nhiều, đòi hỏi chất lượng dịch vụ kiểm toán ngày càng cao.Các công ty có xu hướng giảm thiểu chi phí kiểm toán để thu hút số lượng khách hàng. Đây chính là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và làm giảm số lượng khách hàng.
Không những thế ASNAF là một công ty còn khá non trẻ trên thị trường cung cấp dịch vụ chất xám chất lượng cao này, còn thiếu kinh nghiệm và nguồn lực, các chương trình kiểm toán do công ty xây dựng còn đang trong quá trình hoàn thiện.
Ngoài ra công ty còn chịu áp lực từ phía các doanh nghiệp được kiểm toán.Họ chưa nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà dịch vụ kiểm toán đem lại.Nhiều doanh nghiệp kiểm toán chỉ với mục đích đối phó hoặc theo yêu cầu của cấp trên mà không có sự hợp tác hay giúp đỡ kiểm toán viên trong quá trình thực hiện dẫn đến kết quả kiểm toán còn hạn chế.
3.1.2.Nhận xét trong từng giai đoạn kiểm toán.
Có thể nói các quy trình kiểm toán được xây dựng tại công ty ASNAF đã phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế được thừa nhận. Có thể nhận xét về chương trình kiểm toán của công ty như sau :
Giai đoạn tiếp cận và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Tiếp cận với khách hàng là bước thực hiện đầu tiên trong quy trình kiểm toán BCTC của ASNAF. Việc thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận với khách hàng sẽ đảm bảo cho việc lập kế hoạch kiểm toán của công ty đạt hiệu quả cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của cuộc kiểm toán. Do đó công ty thường cử các lãnh đạo cao cấp của mình tham gia vào giai đoạn này như: trưởng phòng, chủ nhiệm kiểm toán.Thực tế cho thấy công tác tiếp cận với khách hàng được tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho khách hàng, đưa ra các yêu cầu phù hợp do đó việc ký kết hợp đồng được diễn ra một cách nhanh chóng.Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy định hiện hành của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Công việc lập kế hoạch kiểm toán được công ty tiến hành một cách nhanh chóng, khoa học và hiệu quả, tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong bước này, KTV đã rất chú trọng thu thập, tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng thông qua việc quan sát, phỏng vấn, gặp gỡ trực tiếp với BGĐ khách hàng.
Đối với chu trình mua hàng – thanh toán việc lập kế hoạch đã tuân thủ qua các bước:
Chuẩn bị kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán.
Thu thập thông tin cơ sở về chu trình mua hàng – thanh toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện thủ tục phân tích đối với chu trình mua hàng – thanh toán.
Đánh giá về trọng yếu và rủi ro trong chu trình.
Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu trình.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và lập chương trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV phân phối công việc một cách hiệu quả với nhau, theo đúng chương trình kiểm toán, tạo căn cứ thích hợp cho ASNAF đưa ra kết luận tránh được những bất đồng với khách hàng.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch đã được lập, các KTV đã được thực hiện một cách toàn diện. Mặc dù thời gian thực hiện cho cuộc kiểm toán là hạn chế nhưng các KTV đã thực hiện một cách linh hoạt các phương pháp kỹ thuật để thu thập bằng chứng một cách đầy đủ. Công việc này luôn đảm bảo 3 bước:
Thực hiện các thủ tục kiểm soát.
Thực hiện các thủ tục phân tích.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán, các KTV của ASNAF luôn thực hiện đầy đủ các bước nêu trên. Việc thực hiện đầy đủ các bước cơ bản này là sự đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán, do đi chệch hướng kiểm toán hay do vội vàng đưa ra kết luận mà thiếu đi các thủ tục kiểm tra chi tiết cần thiết. Chu trình mua hàng – thanh toán là một chu trình quan trọng và kết quả kiểm toán chu trình này có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, các bước kiểm toán nêu trên sẽ giúp cho KTV thu thập các bằng chứng thích hợp, đầy đủ và có hiệu lực làm cơ sở cho việc đưa ra kết luận sau này.
Trong quá trình kiểm toán các KTV của công ty ASNAF đã vận dụng linh hoạt lý thuyết vào thực tế, cụ thể KTV sắp xếp thực hiện các thủ tục kiểm toán một cách khoa học, tối thiểu hoá sự kiểm tra chồng chéo. Bên cạnh đó KTV còn sử dụng triệt để kết quả của các bước kiểm tra trước trong việc thiết kế các thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Các thủ tục phân tích, đánh giá tổng quát cũng luôn được các KTV sử dụng trong quá trình kiểm toán bởi tính hiệu quả của nó. Thực tế đã chứng minh “phân tích” là một biện pháp nhanh chóng, ít tốn kém về thời gian, công sức nhưng bằng chứng thu được lại có tính hiệu lực cao. Việc sủ dụng hiệu quả các thủ tục phân tích cũng làm giảm bớt công việc kiểm tra chi tiết vốn, tốn ít thời gian và chi phí, nhờ đó đẩy nhanh tiến độ công việc và giảm thiểu chi phí kiểm toán.
Chu trình mua hàng – thanh toán có liên quan đến nhiều chu trình khác như chu trình Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, TSCĐcho nên khi tiến hành kiểm toán cần có sự phối hợp giữa các chu trình. Điều này sẽ giúp cho KTV có được sự lập lại trong các thủ tục kiểm toán, tiết kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả công việc. Cụ thể trong quá trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán các KTV của ASNAF đã liên hệ với kết quả kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, TSCĐ để khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ mua vào cũng như các nghiệp vụ thanh toán. Thêm vào đó các thủ tục kiểm toán đối với chu trình mua hàng – thanh toán luôn bám sát các mục tiêu đề ra, điều này sẽ tránh cho việc thực hiện các thủ tục không có tính hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Đồng thời khi phát hiện những sai sót, gian lận KTV luôn thận trọng xem xét bằng chứng, trao đổi với khách hàng để tìm ra nguyên nhân của những sai sót đó. Tất cả những biện pháp nêu trên sẽ giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc phát hiện và xử lý các gian lận, sai sót.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Thông qua các bằng chứng thu thập được ASNAF đã phát hành Báo cáo kiểm toán căn cứ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Sau khi đưa ra Báo cáo kiểm toán ASNAF thường xem xét việc phát hành báo cáo có ảnh hưởng trọng yếu gì không. Nếu phát hiện ra các khía cạnh trọng yếu thì công ty xem xét một cách cẩn thận và thông báo lãnh đạo công ty khách hàng. Các công việc này được thực hiện để Báo cáo kiểm toán được phát hành là đầy đủ và phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán.
Chất lượng kiểm toán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và là một vấn đề đang được bàn tán sôi động, nhất là khi hiện nay thị trường kiểm toán độc lập đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty kiểm toán trong nước và quốc tế như KPMG, E & Y, Deloitte,
Với phương châm đặt chất lượng cuộc kiểm toán lên hàng đầu do đó trong gia đoạn kết thúc kiểm toán, công ty luôn thực hiện việc soát xét lại toán bộ công việc kiểm toán của các giai đoạn trước đó. Việc soát xét này trước hết được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán (chủ nhiệm kiểm toán) và sau đó là BGĐ công ty trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức. Công việc này đã giúp cho công ty có thể phát hiện ra được các điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Thực tế công tác kiểm toán tại ASNAF cho thấy, công ty đã xây dựng được cơ chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán như yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Công việc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại ASNAF thực sự có hiệu quả cao vì có một chương trình kiểm toán khoa học và chi tiết.Việc soát xét chất lượng này trải qua các bước rất chặt chẽ :
Soát xét của một kiểm toán viên cao cấp hoặc chủ nhiệm kiểm toán đối với giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.
Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước khi trình BGĐ soát xét lần cuối.
Soát xét lần cuối của BGĐ đối với hồ sơ kiểm toán trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.
Báo cáo kiểm toán do ASNAF phát hành luôn tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong đó các kết luận kiểm toán được đưa ra độc lập, khách quan, chính xác với thực tế, mang tính xây dựng cao và tạo được sự tin cậy của những người quan tâm.
3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán.
Chu trình mua hàng – thanh toán có vai trò quan trọng với hầu hết các doanh nghiệp. Kết quả của chu trình này ảnh hưởng trực tiếp tới giai đoạn sản xuất và chi phí cho hoạt động mua hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do đó dưới góc độ quản lý chu trình này có một vai trò hết sức quan trọng.
Theo quan điểm của KTV chu trình mua hàng – thanh toán là đối tượng của kiểm toán khi kiểm toán BCTC. Kết quả kiểm toán của chu trình ảnh hưởng tới kết quả chung của cuộc kiểm toán. Do đó đòi hỏi công tác kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán không chỉ dừng lại ở việc phát hiện sai sót mà phải đưa ra được các ý kiến mang tính chất tư vấn cho doanh nghiệp trên giác độ quản lý. Đây là mục tiêu mà các nhà quản lý mong muốn từ các KTV. Với vai trò quan trọng như vậy có thể thấy việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là không thể bỏ qua. Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính do ASNAF thực hiện là khá hữu hiệu, cung cấp một phương pháp làm việc hiệu quả cao đây chính là một thế mạnh của công ty.
Qua những bài học kinh nghiệm ở trên có thể thấy rằng đây là một quy trình kiểm toán tốt mà các công ty kiểm toán khác nên tham khảo và học hỏi. Song bên cạnh những ưu điểm đáng chú ý ở trên quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán tại ASNAF vẫn còn những điểm lưu ý sau :
Thứ nhất là tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng chưa được kỹ càng.
Thứ hai là vấn đề KTV không kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức.
Thứ ba là việc nên áp dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công việc kiểm toán được tốt hơn.
3.2.1.Vấn đề tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
Đây là một vấn đề quan trọng liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm soát, lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán. Cụ thể khi mà các KTV thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực tức là rủi ro kiểm soát cao thì phương pháp tiếp cận kiểm toán sẽ chủ yếu là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ngược lại khi rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì phương pháp tiếp cận kiểm toán thì phương pháp kiểm toán là áp dụng một số lượng lớn các thủ tục kiểm soát.
Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát của công ty khách hàng, các KTV của ASNAF thường sử dụng bảng tường thuật và bảng phân tích soát xét hệ thống KSNB. Bảng tường thuật là một văn bản mô tả về cơ cấu KSNB của khách hàng. Việc sử dụng bảng này đôi khi gây khó khăn cho người đọc trong việc hình dung một cách chi tiết các công đoạn và các thủ tục kiểm soát sử dụng trong các công đoạn đó. Theo ý kiến của em cần có các lưu đồ kèm theo trong việc mô tả hệ thống KSNB bởi vì việc sử dụng các lưu đồ kèm theo sẽ giúp cho người xem dễ dàng hình dung hơn nếu chỉ có sự mô tả bằng từ ngữ. Bảng phân tích soát xét là hệ thống các câu hỏi được soan thảo theo mấu căn cứ theo các mục tiêu của hệ thống KSNB. Việc sử dụng bảng này sẽ giúp KTV có thể tiến hành nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng nhược điểm là do thiết kế chung chung nên không phù hợp với mọi loại hình công ty do đó nên kết hợp việc sử dụng cả bảng mô tả tường thuật, bản phân tích soát xét, lưu đồ và các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
3.2.2.Kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức.
Đối với các đơn vị khách hàng, hàng mua ngoài có thể có giá trị cao hơn so với thực tế dẫn tới hiện tượng có sự gian lận trong công tác mua hàng. Đó là sự thông đồng của bộ phận mua hàng và nhà cung cấp. Việc phát hiện các gian lận này không thuộc trách nhiệm trực tiếp của KTV bởi căn cứ để KTV đưa ra kết luận là các chứng từ gốc, KTV không chịu trách nhiệm phát hiện những gian lận nằm ngoài phạm vi kiểm toán. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của khách hàng cũng như đối với việc tư vấn cho khách hàng về điều này.
Để đánh giá trung thực giá trị của hàng hoá mua vào KTV có thể tham khảo các mặt hàng cùng loại trên thị trường hoặc nhờ các chuyên gia về lĩnh vực này xác minh.
Cụ thể KTV cần tham khảo giá trị hàng mua trên thị trường trước khi thực hiện kiểm toán mà không phải chỉ đơn thuần kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trên hoá đơn. Như vậy sẽ giúp KTV phát hiện được các sai phạm về tính đúng đắn của giá trị hàng mua vào, hạn chế được việc phản ánh không chính xác giá trị hàng mua. Bên cạnh đó KTV cũng có thể xem xét đến việc sử dụng ý kiến chuyên gia. Điều này giúp KTV có thể tiết kiệm được thời gian tìm hiểu hàng mua trên thị trường.
3.2.3.Việc áp dụng công nghệ thông tin tại công ty ASNAF Việt Nam
Để thực hiện tốt hơn nữa công việc kiểm toán cũng như đẩy mạnh tiến độ thời gian trong các cuộc kiểm toán thì công ty ASNAF nên có một phần mềm kiểm toán chuyên dụng. Việc này giúp cho KTV hoàn thành tốt hơn công việc của mình và cho chất lượng cuộc kiểm toán được tốt hơn. Bên cạnh đó nó còn tạo sự cạnh tranh cho ASNAF với các công ty kiểm toán khác.
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện chu trình kiểm toán mua hàng – thanh toán. Tuy nhiên những kiến nghị này chỉ xuất phát từ việc đánh giá công tác kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán ASNAF Việt Nam tại khách hàng cụ thể là tại hai công ty A và B nên có thể chưa bao quát toàn bộ các cuộc kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của công ty. Hơn nữa việc thực hiện các giải pháp này còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan, khách quan trong các cuộc kiểm toán mà AVA thực hiện. Em hy vọng những kiến nghị và giải pháp đưa ra trong bài sẽ phần nào giúp cho Công ty ASNAF hoàn thiện hơn chu trình kiểm toán này.
KẾT LUẬN
Em được may mắn thực tập trong Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam vì ASNAF ra đời cũng khá lâu, tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Hơn nữa các anh chị trong công ty rất hòa đồng và nhiệt tình giúp đỡ bọn em trong quá trình thực tập. Ngoài tìm hiểu về tình hình chung của công ty, ngành nghề dịch vụ của công ty để viết báo cáo em còn nhận thấy mình có cơ hội được phát triển kĩ năng mềm, được tiếp xúc với mọi người trong công ty, phong cách làm việc nơi công sở, cách giao tiếp cũng như cách giải quyết công việc của họ.
Được đi thực tập bọn em càng hiểu thêm về nghề của mình trong tương lai. Và càng xác định rõ là mình có thích hợp với công việc đó không. Đồng thời bọn em cũng vận dụng và so sánh các kiến thức đã được học trên lớp với thực tiễn. Sau đợt thực tập này em có một bản thu hoạch báo cáo chuyên đề thực tập. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Quí công ty, các anh chị trong phòng Kiểm toán 1 và sự hướng dẫn rât tận tình của cô Ths Nguyễn Thị Mỹ em đã hoàn thành xong bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn trường Kinh tế Quốc dân, khoa kế toán kiểm toán, quý Công ty Kiểm toán ASNAF Việt Nam và đặc biệt là Giáo viên hướng dẫn Ths Nguyễn Thị Mỹ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bản Báo cáo thực tập chuyên đề này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Sinh viên
VŨ THỊ HÀ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kiểm toán căn bản
2. Giáo trình Kiểm toán tài chính
3. Kiểm toán nội bộ hiện đại
4. Các tài liệu của Công ty TNHH Kiểm toán ASNAF Việt Nam
5. Chuyên đề, luận văn của các anh chị khóa trước
6. Các chuẩn mực kế toán, kiểm toán của Việt Nam và quốc tế
7. Trang web : kiemtoan.com và một số trang web khác.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1987.doc