Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại Hà Nội

Hoạt động kinh doanh của công ty thương mại hà nội trong những năm qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Một phần là do nguồn gốn của công ty còn hạn hẹp ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu của công ty mặt khác là do là sự biến động phức tạp của cơ chế thị trường gây nhiều trở ngạI đã làm giảm đáng kể hiệu quả của công tác nhập khẩu. Sonng bằng tất cả sự nỗ lực cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh, kim nghạch nhập khẩu không ngừng tăng lên lợi nhuận và thu nhập cho người lao động ngày càng được cải thiện, góp phần nâng cao ngân sách nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá đất nước . đề tài : “ hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mạI hà nội” được xây dựng trên cơ sở lý luận đến áp dụng lý luận để nghiên cứu thực tế công tác nhập khẩu tại công ty. Với đề tàI này em mong muốn đóng góp một số ý kiến nhỏ bé nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty

doc46 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oả thuận trao đổi những vấn đề liên quan đến quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng ngoạI thương. --Đàm phán qua thư tín: ngày nay giao dịch qua thư từ, đIện tín ..là phương pháp chủ yếu trong giao dịch quốc tế trong cuộc tiếp ban đầu và mối quan hệ sau này đối với những đối tác ở xa nhau. - Đàm phán qua điện thoại : các bên trao đổi thoả thuận với nhau thông qua đàm thoại trực tiếp tạo đIều kiện cho người giao dịch tiến hành các công việc kinh doanh kịp thời đúng tiến độ. C) Ký kết hợp đồng ngoại thương: Việc giao dịch đàm phán có kết quả thì hai bên sẽ tiến tới ký kết hợp đồng ngoại thương Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. Theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu) nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua(bên nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá . bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu: Chủ thể của hợp đồng phảI là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một trong hai bên ký kết hợp đồng Nội dung của hợp đồng nhập khẩu Số hợp đồng nhập khẩu Ngày tháng và nơI ký kết hợp đồng Tên địa chỉ các bên ký kết hợp Các đIều khoản chính bao gồm Tên hàng Số lượng và cách xác định (tuỳ từng loạI hàng hoá để xác định số lượng chuẩn xác) Quy cách phẩm chất và cách xác định Đóng gói bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá Thời gian phương tiện và địa đIểm giao hàng Giá cả, giá trị và đIều kiện giao hàng Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán bảo hiểm Phạt và bồi thường thiệt hại Tranh chấp và giảI quyết tranh chấp Bảo hành và khiếu nạI Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu Trường hợp bất khả kháng Các đIều khoản khác 3. Tổ chức thực hiện hợp đồng Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Trong quá trình đảm bảo thực hiên hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phảI cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ hoạt động giao dịch . Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm các bước sau: 1. xin giấy phép nhập khẩu : theo nghị định số 57/1998/NĐ-CP qui đinh thương nhân là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo qui định của pháp luật được phép xuất nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vì vậy sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp nhập khẩu phảI tiến hành xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Hai cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu là bộ thương mại và tổng cục hảI quan. 2. Mở l/c: Trong thương mạI quốc tế hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như: tín dụng chứng từ, phương thức nhờ thu, phương thức đIện chuyển tiền. Nhưng sử dụng rộng rãi nhất và an toàn nhất vẫn là phương thức tín dụng chứng từ. Do vậy nếu trong hợp đồng ngoại thương qui định phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ thì việc đầu tiên là phảI mở l/c theo đúng qui định của hợp đồng. Thông thường l/c được mở trước 20 tới 25 ngày trước thời gian giao hàng. L/c là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở l/c cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ trình được chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của l/c. đơn xin mở l/c kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được gửi tới ngân hàng cùng hai uỷ nhiệm chi : uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định mở l/c và uỷ nhiệm chi để trả thủ tục phí mở l/c. 3.Thuê tàu trở hàng: Trong các đIều khoản của hợp đồng ai có nghiã vụ thuê tàu và thuê theo hình thức nào thường dựa vào 3 căn cứ sau: Những đIều khoản trong hợp đồng Đặc điểm của hợp đồng Điều kiện của vận tảI nếu đIều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu sẽ phảI thuê tàu để trở hàng. Nếu đIều kiện là CIF thì bên xuất khẩu sẽ phảI thuê tàu. 4. Mua bảo hiểm hàng hóa: Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm ba, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu kỳ, mỗi khi giao hàng xuống vận chuyển chỉ cần gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Khi mua bảo hiểm chuyến, doanh nghiệp gửi tới công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở đó doanh nghiệp và công ty bảo hiểm đàm phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm. 5. Làm thủ tục hải quan: Quy trình thủ tục hảI quan gồm 3 bước chủ yếu sau. Khai báo hảI quan : chủ hàng phảI khai báo chi tiết về hàng hoá vào tờ khai hảI quan một cách trung thực và chính xác bao gồm : tên hàng, số lượng, mã hàng, mã số thuế của doanh nghiệp, xuất nhập khẩu theo đường tiểu ngạch hay chính nghạch, thuế xuất của đường nhập khẩu đó, số tiền phải nộp). Tờ khai phải được xuất trình cùng với một số chứng từ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp Giấy đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp Hợp đồng ngoại thương (1bản) Giấy phép nhập khẩu(nếu là hàng hoá nhà nước quản lý) INVOICE(2bản) PACKING LIST(2bản) Một số chứng từ khác như: vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, bảng kê chi tiết hàng hoá. Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra : hải quan đối chiếu tờ khai hải quan với thực tế về chủng loại, số lượng, chất lượng để quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không. Thực hiện quyết định hải quan Sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ đưa ra các quyết định cho phép qua biên giới hoặc cho phép hàng hoá qua biên giới kèm theo đIều kiện hoặc hàng hoá không được phép qua biên giới. 6. Kiểm tra hàng hoá khi nhận hàng nhập khẩu công ty phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt tổn thất để kịp thời khiếu nại đòi bồi thường trong thời hạn quy định trong hợp đồng. Công ty phải lập thư dự kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thấy có tổn thất sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi tổn thất đã được mua bảo hiểm. 7. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu Với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ(thanh toán bằng thư tín dụng L/C) là phương thức hay được sử dung nhất vì nó đảm bảo an toàn cho cả hai bên. Ngoài ra phương thức chuyển tiền cũng được sử dụng phổ biến vì nó nhanh và gọn hơn l/c thường được sử dụng giữa công ty đa quốc gia hay giữa các đối tác hiểu nhau và làm ăn lâu dài. 4. Một số vấn đề lưu ý khi có thất về rủi ro hàng hoá Hàng về đến đIểm quy định, nếu chủ hàng thấy hàng hoá nhập khẩu bị tổn thất, đổt vỡ thiếu hụt mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại. đối tượng có thể là bên bán, người vận tải cơ quan bảo hiểm tuỳ theo nguyên nhân của từng tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời gian quy định. đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về tổn thất như : biên bản giám định hàng hoá, hoá đơn thương mại vận đơn đường biển, đơn đường biển(nếu khiếu nạI công ty bảo hiểm). Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà các bên giải quyết với nhau. Nếu không giảI quyết được thì làm đơn gửi lên trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế xét xử theo pháp luật hiện hành. Thường thì cơ quan xét xử và pháp luật quy định đã được ghi rõ trong hợp đồng. 5 Đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu Sau khi quá trình giao nhận hàng hoá được triển khai xong thì doanh nghiệp phải đánh giá lại những sai xót trong quá trình nhập khẩu để rút kinh nghiệm cho lần nhập khẩu lần sau. Chương II Quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty Thương Mại Hà Nội trong những năm gần đây I Tổng quan về công ty Thương Mại Hà Nội 1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty thương mại hà nội Chức năng của công ty thương mại hà nội Công ty thương mại hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở thương mại hà nội, chịu trách nhiệm trước sở thương mại về những hoạt động kinh doanh của mình. Sau thời kỳ đổi mới chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ở hà nội và các tỉnh lân cận. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty thương mại hà nội + Tổ chức kinh doanh theo chức năng, bao gồm bán buôn và bán lẻ hàng hoá, xuất nhập khẩu tổ chức liên kết hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoàI nước. +Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Quyền hạn của công ty thương mại hà nội Trong hoạt động của mình công ty tmhn có các quyền sau: +Được ký kết và thức hiện hợp đồng với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. +Được quản lý và sử dụng vốn, tàI sản của công ty theo qui định của nhà nước. +Được chủ động xác định giá cả và khối lượng hàng hoá theo thị trường và không trái với qui định của nhà nước. +Được tham gia các hội trợ triển lãm quảng cáo phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. +Được mở tài khoản và vay vốn tại ngân hàng theo qui định. 2. Kết quả kinh doanh của năm gần đây Tổng doanh thu toàn công ty ta ước đạt 28.4/ 22 tỷ đồng, vượt 29% so với kế hoạch Sở giao và bằng 139,2% so với năm 2001. Tuy nhiên, doanh thu bán lẻ đạt thấp 4,5 tỷ đồng; phần còn lại là doanh thu từ kinh doanh XNK, bán buôn, liên kết kinh doanh với các đơn vị khác mang lại. Tổng nộp thuế GTGT 169 triệu đồng. Số thuế GTGT thực nộp chỉ bằng 80,5% số thuế GTGT Sở giao. Nếu tính cả phần khấu trừ đầu vào hàng xuất khẩu 71 triệu đồng thì tổng nộp thuế GTGT phát sinh ước đạt 240 triệu đồng, vượt 9,1% kế hoạch Sở giao. Nhìn chung, nhiều đơn vị trong công ty không đồng thời đạt cả 2 chỉ tiêu công ty giao là: doanh thu và thuế GTGT. Có đơn vị đạt hoặc vượt chỉ tiêu doanh thu nhưng lại không đạt chỉ tiêu nộp thuế GTGT; có đơn vị lại đạt chỉ tiêu nộp thuế GTGT nhưng không đạt chỉ tiêu doanh thu. Tuy chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu hướng dẫn, nhưng chúng ta đã xác định rằng nếu không có doanh thu thì không có lợi nhuận và sẽ không còn giữ được quy mô doanh nghiệp như hiện nay. Sau đây là bảng tổng hợp 2 chỉ tiêu của các đơn vị thuộc công ty: TT TÊN ĐƠN VỊ DOANH SỐ THUẾ GTGT Thực hiện % so với KH Thực hiện % so với KH 1 CH 18 Hàng Bài 10.994.542.564 109,95 52.339.075 65,4 2 CH Nam Thành Công 1.569.408.700 78,47 45.294.329 100,7 3 T2 T/mại Cát Linh 4.265.202.290 77,55 55.335.267 69,2 4 CH 191 Hàng Bông 337.469.670 67,49 7.199.529 100 5 P.XNK (trừ khấu trừ XK) 11.235.021.957 102,14 20.347.289 145,3 6 Các loại thuế GTGT khác 29.306.362 Cộng 28.401.645.181 129,09 209,821,851 100 Ghi chú:Thuế GTGT thực nộp trong năm 2002 là: 169 triệu đồng Về hoạt động Xuất nhập khẩu: Thực hiện chủ trương chung của Sở về đẩy mạnh hoạt động XNK. Phòng xuất nhập khẩu đã mạnh dạn xây dựng phương án đề nghị công ty khoán hiệu quả cho phòng. Trước tình hình đội ngũ hiện có mỏng, phòng đã tập trung mọi nguồn lực, chú trọng vào khâu tiếp thị, tiếp cận với các nguồn thông tin điện tử, các buổi giao lưu gặp gỡ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở rộng bạn hàng, bước đầu tạo được quan hệ tốt với bạn hàng và khách hàng. Đối với các thương vụ lớn, thiếu vốn, phòng đã chủ động đề xuất phương án vay vốn và chủ động giao dịch với ngân hàng và các nguồn vốn khác để kinh doanh. Trong năm, toàn công ty đạt được tổng kim ngạch XNK gần 500.000USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 52.000USD. Kết quả này khẳng định chủ trương thành lập phòng XNK là đúng đắn; khẳng định cơ cấu XNK của công ty trong kế hoạch phát triển 5 năm (2001 - 2005) là có căn cứ. II.Thực hiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất tại công ty thương mại hà nội 1. Tìm hiểu nghiên cứu trị trường: Nhập khẩu hàng nguyên liệu sản xuất chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Ta có thể tìm hiểu qua bảng dưới đây : Bảng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm: Đơn vị : USD Chỉ tiêu Năm 2000 Năm2001 Năm2002 Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Tổng kim ngạch Xuất nhập khẩu 237.400 308.200 500.000 Kim ngạch xuất khẩu 45200 50.000 52.000 Kim ngạch nhập khẩu Nhập khẩu nguyên liệu 192200 80,9% 258200 83,7% 448.000 89,6% 140800 73,2% 200100 77,4% 387.200 86,4% Nguồn : báo cáo tổng kết công tác hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy trong ba năm từ 2000 đến 2002 kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đều tăng. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu đạt 192200 USD chiếm 80,9% tổng kim ngạch xuất nhập khâủ trong đó nhập khẩu nguyên liệu chiếm 73,2% kim ngạch nhập khẩu. đến năm 2001 kim ngạch nhập khẩu đạt 258200 USD chiếm 83,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập khẩu nguyên liệu đạt 77,4% kim ngạch nhập khẩu. Tiến đến năm 2002 kim ngạch nhập khẩu đạt tới 448000 USD với tỉ trọng là 89,6% nhập khẩu nguyên tăng tới 86,4%. Có thể thấy rằng trong năm 2002 nhu cầu nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất khá cao mới có thể đáp ứng được yêu cầu trong nước. Trên cơ sở đó công ty đã đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu và đã kí kết được nhiều hợp đồng trong và ngoài nước với tỉ trọng nhập khẩu khá cao. Từ những kết quả khả quan bước đầu cho thấy công tác ngiên cứu thị trường xuất nhập khẩu của công ty bắt đầu được quan tâm hơn. thực tế đã chứng tỏ vai trò của công tác nghiên cứu thị trường cos ý nghĩa quan trọng như thế nào trong kinh doanh quốc tế của công ty. *Nghiên cứu thị trường trong nước: Nhu cầu nhập khẩu hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thường do những đơn đặt hàng của các nhà sản xuất điều này chứng tỏ uy tín của công ty trên thị trường nên có nhiều doang nghiệp sản xuất trong nước biết đến, tin tưởng và đặt quan hệ làm ăn. ngoài ra giá cả hàng hoá của công ty có tính cạnh tranh hơn các đơn vị nhập khẩu hàng nguyên liệu khác, đặc biệt là chế độ ưu đãi về giá cả đối với khách hàng quen thuộc, nên được các nhà sản xuất trong nước tin cậy và đặt hàng. Trong tiến trình phát triển của đất nước ta hiện nay nhu cầu xây dựng sản xuất trong nước ngày càng cao tất yếu sẽ đòi hỏi những mặt hàng nguyên liệu đặc chủng mà trong nước chưa sản xuất được như : thép không gỉ , thép tấm, thép cấu tạo, nhôm thỏi, hạt nhựa.nếu chỉ dựa vào đơn đặt hàng của các nhà sản xuất mà không tự chủ động tìm kiếm thì việc mở rộng bạn hàng sẽ rất hạn chế, nguồn tiêu thụ hàng nguyên liệu nhập khẩu không nhiều, từ đó sẽ không thể mở rộng và gia tăng khối lượng nhập khẩu hàng nguyên liệu sản xuất, như vậy qui mô kinh doanh về mặt hàng này sẽ không lớn. Ngoài ra nhà nước lại luôn khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không thể sản xuất được (hàng đặc chủng) để phục vụ cho sản xuất bằng các chính sách thông thoáng. Hiện tại các doanh nghiệp nhập khẩu ngày càng nhiều, tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nếu công ty chỉ trông đợi vào đơn đặt hàng và tự hài lòng về ưu thế của mình như vậy thì rất dễ bị đối thủ cạnh tranh giành giật mất khách hàng, vì vậy công việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ vẻ mọi mặt như thị phần, khả năng tài chính, trình độ nhân lực, bạn hàng , các điểm mạnh điểm yếu của họ là việc nên làm của công ty trong thời gian tới nếu không sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của mình, có thể bị mất thị phần và bạn hàng bất cứ lúc nào. * Nghiên cứu thị trường quốc tế: Thông thường công ty tìm hiểu nguồn cung cấp và phân loại các nhà cung cấp nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu từ các nước như : trung quốc, mỹ, hàn quốc, singapore.chủ yếu công ty thu thập giá cả, chủng loại trên mạng internet và dựa vào những đơn đặt hàng, các tạp chí giới thiệu, quảng cáo của các nhà cung cấp gửi cho mà quyết định nhà nhập khẩu và mặt hàng nhập khẩu cụ thể. 2. Đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu Trong kinh doanh quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu nói chung đặc biệt nhập khẩu nguyên liệu nói riêng là một hoạt động kinh doanh hấp dẫn nhưng cũng đầy mạo hiểm và rủi ro. Mặc dù trên thế giới đã có nhiều bộ luật điều chỉnh song vẫn còn nhiều kẽ hở mà các thương gia lão luyện có thể lợi dụng nếu đối tác thiếu hiểu biết trong nghiệp vụ kinh doanh. Hợp đồng ngoại thương tập hợp tất cả quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, do đó trong đó quan hệ với bạn hàng nước ngoài nếu không cẩn thận và có nghiệp vụ chắc chắn thì khi đàm phán và ký kết hợp đồng rất dễ gặp rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình đàm phán trong việc hình thành hợp đồng và những mục đích cần đạt được, công ty đã cử những cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn cao, có kinh nghiệm về thị trường, hiểu biết pháp luật và các thông lệ quốc tế để thực hiện đàm phán và ký kết hợp đồng. Thông thường công ty chỉ nhập khẩu hàng nguyên liệu với số lượng nhỏ, giá trị dưới 500.000 USD nên việc đàm phán chủ yếu thực hiện qua Fax, điện thoại Qui trình đàm phán và ký hợp đồng của công ty qua những bước sau : Sau khi giao dịch và giao kết mua hàng, người xuất khẩu sẽ gửi cho công ty một bản hợp đồng qua Fax trong đó ghi rõ các điều khoản vơi nội dung chủ qui định về tên hàng, số lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán Nhận được hợp đồng của người xuất khẩu, người chịu trách nhiệm thuộc phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ xem xét và sửa đổi một số điều khoản để trình lên giám đốc công ty duyệt. Nhưng điều khoản chủ yếu quan tâm là: Tên hàng : Qui định đúng tên hàng hoá được qui định theo thông lệ quốc tế để không gây phát sinh tranh chấp về điều khoản tên hàng, hầu như công ty không xảy ra tranh chấp về điều khoản tên hàng ở các hợp đồng nhập khẩu. Chất lượng : Qui định rõ chất lượng và thông số kỹ thuật, kích cỡ, thanh phần cấu tạo của nguyên liệu, ký hiệu điều khoản này thường rất chặt chẽ vì chi nhánh nhập khẩu hàng nguyên liệu cho sản xuất nên đây là vấn đề rất quan trọng phải lưu tâm. Cơ sở giao hàng : Cũng giống như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác, công ty thường nhập khẩu theo điều kiện CIF( tên hàng + bảo hiểm + cước phí) qui định tên cảng đến là Hải Phòng hoặc TPHCM và qui định rõ người bán phải ký hợp đồng bảo hiểm trị giá 110% giá CIF. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu theo điều kiện CFR( tên hàng + cước phí) và tự mình mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nhập khẩu theo điều kiện CFR có nhiều ưu điểm hơn điều kiện CIF ở công ty có thể tự mua bảo hiểm hàng hoá ở những nơi tin tưởng tại Việt Nam, do đó luôn chủ động trong bất kỳ tình huống nào xảy ra đối với vấn đề liên quan đến bảo hiểm. Còn khi nhập khẩu theo điều kiện CIF, bảo hiểm hàng hoá sẽ do người bán mua và thường họ chỉ mua loại bảo hiểm tối thiểu, mặt khác nếu trong hợp đồng không qui định cụ thể thì bảo hiểm sẽ bị mua ở những công ty không đáng tin cậy và không chuyển nhượng được. Vì vậy, tốt nhất công ty nên sử dụng điều kiện CFR để nhập khẩu. Giá cả : giá cả cố định trong hợp đồng là kết quả của quá trình giao dịch và hoàn giá giữa hai bên, nên rất dễ thảo thuận và thường không gây tranh chấp. Nhưng điều đáng chú ý là chi nhánh chỉ sử dụng đồng USD làm đồng tiền thanh toán nên phải quan tâm đến biến động của tỷ giá đồng USD, như vậy mới có thể dự báo được mức giá thích hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó khăn không chỉ đối với chi nhánh mà cả các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong việc dự báo xu hướng biến động của tỷ giá và giá cả thị trường. Điều khoản giao hàng và thông báo giao hàng: chi nhánh nhập khẩu theo điều kiện CIF và CFR nên nhường quyền thuê tàu cho người xuất khẩu và qui định rõ cảng bốc dỡ hàng, không cho phép chuyển tải hay giao hàng trung gian Trong hợp đồng thường qui định rõ là: Phương tiện chuyên chở phải phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá trong hợp đồng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng nguyên liệu sản xuất. Tuổi của tàu chở hàng phải dưới 15 tuổi, người bán phải thông báo bằng Fax chậm nhất là 5 ngày về việc bốc hàng và những đặc điểm chính của tàu như quốc tịch, tuổi, kích cỡ của tàu, hối phiếu bốc hàng số lượng và trọng lượng hàng, cảng bốc hàng, ngày tàu khởi hành, số vận đơn và những thông tin khác có liên quan. Nếu để người bán thuê tàu thì người nhập khẩu sẽ bị bất lợi, đặc biệt nếu họ thuê tàu mà tàu không tốt thì rủi ro dễ dàng xảy ra. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp là việc làm không thể tránh khỏi. Vì vậy nếu có thể thuê tàu thì công ty nên tự mình thực hiện. Một thực tế đáng mừng là hiện nay ở Việt Nam đã có rất nhiều hãng tàu lớn có tên tuổi tàu có tỷ trọng lớn chuyên chơ bằng đường biển an toàn như VINA LINES, VINASHIN, VOSCO, VIETFRACHT Điều khoản thanh toán: Công ty không sử dụng đồng tiền ở nước ngoài xuất khẩu hay ở nước người nhập khẩu mà chỉ sử dụng USD là đồng tiền thanh toán và việc thanh toán chỉ sử dụng thư tín dụng:L/C at sight không huỷ ngang. Đây là phương thức thanh toán an toàn nhất mà hai bên đều tin tưởng. Người xuất khẩu thường yêu cầu công ty mở L/C tại ngân hàng công thương Việt Nam và ngân hàng thụ hưởng tịa nước của người xuất khẩu. Thời gian thanh toán thường là sau khi công ty nhập hàng mới thanh toán tiền cho ngân hàng. Tuỳ theo từng hợp đồng mà chi nhánh nên sử dụng các phương pháp khác nhau như chuyển tiền bằng điện D/A, D/P vì không phải hợp đồng nào công ty cũng quan hệ với đối tác mới mà có cả bạn hàng thân quen đã hiểu biết về nhau thì sử dụng những phương pháp trên cho thuận tiện và phù hợp với điều kiện hợp đồng. * Điều khoản trường hợp bất khả kháng: Trong các hợp đồng đều qui định các trường hợp bất khả kháng được công nhận theo thông lệ quốc tế như lửa cháy, bão lụt, động đất, chiến tranh, nội chiến, đình công và phải được thông báo chậm nhất là 2 tháng. Nói chung đây là điều khoản bắt buộc trong các hợp đồng. Nhưng vì công ty không nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh của nước người xuất khẩu nên đôi khi cũng là điều kiện đem lại nhiều phiền toái cho công ty. * Điều khoản khiếu nại trọng tài: Trong các hợp đồng công ty thường để điều khoản này cho người xuất khẩu tự chọn nên khi có vấn đề như không giao hàng, thiếu hàng, giao không đúng phẩm chất, hàng chở đến không đúng qui định giấy tờ của hàng háo không hợp lệ như trong hợp đồng, thì việc khiếu nại và giải quyết tranh chấp rất khó khăn vì công ty sẽ phải đến cơ quan xét xử theo luật mà toà án qui định trong hợp đồng, vậy sẽ rất bất lợi cho công ty. Mặt khác trọng tài và nguồn luật mỗi nước lại khác nhau, có nước nguồn luật đứng về phía người bán, có nước nguồn luật đứng về phía người mua. Như vậy, nếu người bán chọn trung tâm trọng tài và nguồn luật có lợi cho họ thì càng khó khăn hơn cho công ty. Một số nước có nguồn luật đứng về phía người mua như: Pháp, Mĩ công ty nên qui định trong hợp đồng về điều khoản khiếu nại trọng tài là: “ Mọi tranh chấp phát sinh hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết tại trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam(VIAC) bên cạnh phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam theo nguyên tắc tố tụng trọng tài của VIAC ”. Sẽ thuận tiện hơn nếu phát sinh khiếu nại tranh chấp được giải quyết tại Việt Nam theo nguồn luật của Việt Nam. Khi thay đổi các điều khoản trong hợp đồng, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ lập các điều khoản cần sửa đổi thành một văn bản trình lên giám đốc công ty để ký duyệt, sau đó gửi cho người xuất khẩu, nếu họ chấp nhận thay đổi sẽ lập lại một hợp đồng khác hoặc ký xác nhận vào bản sửa đổi và gửi cho công ty. Như vậy, hợp đồng đồng được chính thức kí kết xong. Nếu người xuất khẩu không chấp nhận sửa đổi thì sẽ phải đàm phán lại qua Fax, điện thoại cho đến khi hợp đồng chính thức được ký kết. Mỗi hợp đồng nhập khẩu được ký kết xong, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ lập một bản phương án kinh doanh gồm những nội dung chính sau: Ngày tháng năm lập phương án kinh doanh Tên hàng, kích cỡ, tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của hàng hóa, đơn vị tinh theo đồng tiền thanh toán hàng hoá. Số lượng, giá thành, tổng trị giá theo điều kiện giao hàng của hàng hoá giá bán của hàng hoá. Chi phí tiếp nhận hàng. Thuế nhập khẩu, thuế VAT, lãi vay ngân hàng. Thời gian tiêu thụ tối đa của hàng. Lãi gộp, lãi ròng và tỷ lệ của hàng. Hệ số an toàn của phương án kinh doanh. Bản phương án kinh doanh được trưởng phòng xuất nhập khẩu ký nhận, giám đốc công ty ký nhận,. Vì nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Do đó, mỗi hợp đồng ký kết phòng xuất nhập khẩu sẽ phải lập phương án kinh doanh với hệ số an toàn đảm bảo, có sự chịu trách nhiệm của giám đốc công ty và của trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu xem xét thấy phương án kinh doanh an toàn thì giám đốc công ty sẽ phê duyệt cho vay vốn ngân hàng để nhập khẩu. 3. Thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu Trong ba năm qua công đã tổ chức thực hiện thành công nhiều hợp đồng nhập khẩu bao gồm các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu hàng nguyên liệu sản xuất theo cơ cấu mặt hàng Đơn vị tính : USD Chỉ tiêu Năm 200 Năm 2001 Năm 2002 Tấn Đơn giá Giá trị Tấn Đơn giá Giá trị Tấn Đơn giá Giá trị Thép 200 250 50000 220 230 50600 310 300 93000 Kẽm 100 650 65000 150 780 117000 250 700 175000 Hạt nhựa 55 450 24750 60 525 31500 185 630 116550 Tổng số 355 139750 430 199100 745 384500 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh nhập khẩu. Năm 2000 tổng lượng hàng nhập khẩu của công ty đạt 355 tấn và năm 2001 tổng lượng hàng nhập là 430 tấn tăng 75 tấn so với năm 2000. đến năm 2002 tổng lượng hàng nhập khẩu đạt là 745 tấn, cả lượng hàng nhập khẩu lẫn mức giá chung đều tăng nên tổng giá trị là 384500 USD . có thể thấy nhu cầu sản xuất và xây dựng của nước ta không hề giảm mà trái lại ngày càng tăng, tuy chỉ nhận đơn đặt hàng của các doanh nghiệp sản xuất trong nước thôi mà lượng hàng công ty nhập ngày càng cao. Nếu mở rộng tìm kiếm và thu hút thêm khách hàng trong nước đặt hàng và mua hàng của mình thì sẽ rất có triển vọng cho sự phát triển của công ty. Theo bảng số liệu trên ta thấy năm 2002 là năm mà công ty có lượng hàng nhập khẩu cao nhất trong ba năm và doanh thu từ nhập khẩu đã tăng lên được 185400 USD so với năm 2001. Mặt khác ta thấy nhu cầu về hàng hoá trong nước ngày càng tăng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải có một nguồn nguyên liệu khá lớn thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá trong nước. Khi công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu công ty thương mại hà nội sẽ làm đơn xin mở L/C tại ngân theo các nội dung sau: +Loại thư tín dụng (L/C) : không huỷ ngang +Người mở: công ty thương mại hà nội , địa chỉ, điện thoại. +Người hưởng thụ: ngân hàng chỉ định ở nước người nhập khẩu, địa chỉ, trị giá L/c theo điều kiện cơ sở giao hàng CFR, cảng bốc dỡ, ngày đến. +Mô tả về hàng hoá: tên gọi chất lượng chủng loại , thành phần, kích cỡ. +Nhà máy sản xuất . +Những thông tin khác. +Những tài liệu yêu cầu phải xuất trình: Vận đơn: Chứng nhận xuất xứ hàng hoá Hoá đơn thương mại Phiếu đóng gói Chứng nhận chất lượng và số lượng Những giấy tờ có liên quan khác + Những điều khoản khác trong các hợp đồng nhập khẩu ký kết với nước ngoài công ty luôn chọn điều kiện giao hàng là CIF hay CFR nên không phải thuê tàu. Khi hàng về đến cảng, có giấy báo nhận hàng thì cán bộ thuộc phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp xuống cảng làm thủ tục hải quan để nhận hàng hoặc uỷ quyền cho các hãng đại lý nhận hộ, khi đi nhận hàng phải mang theo các giấy tờ sau: Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu Hợp đồng nhập khẩu ngoại thương có kèm theo bản dịch tiếng việt Vận đơn gốc (có ký hiệu của ngân hàng mở L/c) Hoá đơn thương mại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá T ờ khai hải quan Khi nhận hàng tại cảng nếu thấy tổn thất hoặc giao hàng không đúng số lượng và chất lượng như trong hợp đồng qui định thì công ty phải lấy xác nhận của thuyền trưởng tàu chở hàng thông báo với công ty bảo hiểm và công ty kiểm định đến giám định hàng ngay tại cảng để giải quyết. Tổ chức thực hiện hợp đồng là bộ phận quan trọng trong qui trình nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất của công ty thương mại hà nội. Nó ảnh hưởng đến hiệu quả của cả qui trình và mức độ ổn định nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Có hai khả năng thường xảy ra khi công ty thực hiện hợp đồng nhập khẩu là: -Thứ nhất : hàng về đến cảng nhưng giấy tờ nhận hàng chưa về đến nơi. Trường hợp này công ty sẽ nhận được bản Fax các giấy tờ liên quan do nhà xuất khẩu gửi đến, làm một bản cam kết với ngân hàng chấp nhận thanh toán và các điều khoản trong bản Fax là đúng. Ngân hàng sẽ kí xác nhận cho công ty nhận hàng tại cảng. Công ty sẽ gặp rủi ro và không thể khiếu kiện người xuất khẩu được nếu có sai sót trong giấy tờ chính hoặc hoặc hàng nhận không đúng như trong hợp đồng . nếu có thể khiếu kiện được thì cũng rất rắc rối. --Thứ hai: hàng chưa về đến cảng nhưng giấy tờ đã về trước. Vì trong hợp đồng thường qui định rõ sau bao nhiêu ngày (thường là 6 ngày) kể từ khi giấy tờ đến, ngân hàng của người nhập khẩu sẽ thanh toán tiền cho ngân hàng của người xuất khẩu nên công ty phải chịu thêm lãi xuất của một thời gian không cần thiết vì hàng chưa nhận được . Hai trường hợp này cũng thường gặp đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác và nó đòi hỏi khả năng dự đoán chính xác của các cán bộ nghiệp vụ về thời gian đi, đến của hàng hoá cũng như giấy tờ của công tác nhập khẩu. Thêm vào đó, tuy là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng vốn của chi nhánh phần lớn là vốn vay ngân hàng, vì vậy việc nhập khẩu nhiều khi không chủ động. Do thủ tục hành chính ở khâu vay tiền của ngân hàng việt nam còn rườm rà nên công ty phải mất khá nhiều thời gian và đoi khi cơ hội kinh doanh thuận lợi đã bị bỏ lỡ. đây là một hạn chế của công týo với các đối thủ cạnh tranh cùng nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất. 4.Đánh giá thực trạng hiệu quả của qui trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty Thương Mại Hà Nội. Là một công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã nhiều năm công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, nhiều khách hàng trong nước và quốc tế biết đến thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. Thành quả của công ty đạt được như ngày nay là nhờ sự nỗ lực tổng hợp của toàn thể cán bộ công nhân viên góp phần vào sự phát triển chung của toàn công ty. Tuy còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, vốn kinh doanh cũng như trình độ chuyên môn nhưng các cán bộ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu đã có những nỗ lực đáng khen ngợi để luôn hoàn thành nhiệm vụ mà công ty giao phó. Với sự chủ động sáng tạo, không ngừng học hỏi biết phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận chức năng, cùng với tinh thần đoàn kết của mọi thành viên trong công ty khiến công viêc chung luôn được tiến hành nhanh chóng. Họ đã tìm tòi và tiến hành được những phương thức nhập khẩu có hiệu quả , phù hợp với điều kiện của mình. Công ty đã thiết lập được một hệ thống bạn hàng khách hàng khá rộng rãi, tận dụng được những công nghệ mới như mạng thông tin toàn cầu internet vào hoạt động tìm kiếm bạn hàng và thông tin. Cùng với sự năng nổ nhiệt tình của các cán bộ kinh doanh trẻ xông xáo với công việc. Có thể nói dù còn nhiều khó khăn thiếu thốn nhưng công ty đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả cao, biết tổ chức quản lý đúng đắn trong mua bán hàng hoá phục vụ tiêu dùng và sản xuất, là một đối tác tin cậy đối với người sản xuất trong nước và với cả đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó không thể phủ nhận còn nhiều vấn đề làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty cần phải khắc phục, chính là những hạn chế trong qui trình nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất của công ty. Cụ thể là những vấn đề sau: 1 Chưa quan tâm nghiên cứu và lựa chọn thị trường chi nhánh còn chưa quan tâm chú ý đến việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu và lựa chọn đối tác giao dịch lên hiện tại công ty chỉ có các thị trường chính như nhật bản, hàn quốc, đài loan, ấn độ, singapore, mà chưa mở rộng sang các thị trường khác. them vào đóviẹc nghiên cứu môi trường kinh doanh trong nước của công ty cũng chưa chặt chẽ lượng hàng nhập khẩu còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng trong nước nên không có sự chủ động, việc dự báo về tỷ giá lãi suất , biến động của nhu cầu, sản xuất trong nước không sát thực dẫn đến nhiều khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. 2. Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng khâu đàm phán và ký kết hợp đồng chưa chú trọng quan tâm đúng mức. Tất cả các hợp đồng nhập khẩu đều giao cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện lại chủ quan cho rằng đối tác quen thuộc và tin tưởng lẫn nhau nên nhiều khi bước vào đàm phán lại không chuẩn bị tốt các thông tin về văn hoá và về đối tác nên gặp nhiều bất lợi. Mặt khác hầu hết các hợp đồng đều do phía nước ngoài soạn thảo hết đưa cho công ty xem xét và sửa đổi vì vậy phía công ty thiếu sự chủ động không đủ thời gian nghiên cứu kỹ tất cả các khía cạnh của hợp đồng mà chỉ kiểm tra một số điều khoản chủ yếu đến khi ký xong hợp đồng rồi mới phát hiện ra những điêmr bất lợi thì đã muộn. 3. Cần chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác nhập khẩu Công tác nhập khẩu đòi hỏi rất khắt khe về con người , không những tinh thông về nghiệp vụ mà phải có kinh nghiệm tốt, giỏi ngoại ngữ , có khả năng tiếp cận tốt với các thông tin thị trường, giá cả, luật pháp trong nước và quốc tế, đặc biệt trong thương mại quốc tế xuất hiện nhiều phương thức giao dịch mới. Vì vậy nếu không chú trọng học hỏi thì rất dễ bị tụt hậu và gặp nhiều khó khăn trong quá trình tác nghiệp. Chương III Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất tại công ty thương mại hà nội I. Phương hướng hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mạI hà nội 1.Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao quy trình nhập khẩu của Công Ty Thương Mại Hà Nội Bước đầu tiên mà công ty cần phải quan tâm đến là hoàn thiện phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty chiếm một tỉ trọng khá lớn và đòi hỏi hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lại hết sức phức tạp, cần có sự hiểu biết về thị trường quốc, nắm chắc nghiệp vụ ngoại thương, có bản lĩnh nghề nghiệp và đầu tư nhiều công sức. Ngoài ra, mọi công việc để thực hiện cho quy trình nhập khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường đến khi kết thúc một hợp đồng nhập khẩu đều do phòng xuất nhập khẩu làm nên đôi khi là quá sức đối với các nhân viên của phòng. Do đó cần thiết lập ở phòng kinh doanh xuất nhập khẩu bộ phận nghiên cứu thị trường và bộ phận thực hiện hợp đồng nhập khẩu để có thể dàn trải công việc giảm bớt gánh nặng cho các cán bộ xuất nhập khẩu. a. Bộ phận nghiên cứu thị trường: Đây là công việc hết sức quan trọng, nội dung của công tác thị trường là quá trình thu thập những dữ liệu cần thiết tuỳ thuộc vào mục đích của công ty trong từng giai đoạn cụ thể như: thông tin về giá cả, cung cầu và các nhân tố ảnh hưởng đến nó , các cơ chế chính sách của nhà nước, các quan hệ kinh tế quốc, nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu thị trường trong nước: là phải giám sát toàn bộ các diễn biến về tình hình tiêu thụ , giá cả trong nước, tình hình sản xuất trong nước. Tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng trong nước về mặt hàng ưa chuộng và mặt hàng nào không được ưa thích từ đó thông qua các công cụ phân tích thống kê đưa ra những dự báo về kế hoạch nhập khẩu của từng giai đoạn. Nghiên cứu thị trường quốc tế: ở mảng này, các nhân viên nghiên cứu phải có trách nhiệm tìm kiếm thông tin kinh doanh từ những thị trường đã có quan hệ, mở rộng tìm kiếm sang các thị trường khác ngoài những những thị trường quen thuộc sẵn có, các thông tin được cần phải cập nhật được và xử lý liên tục, chính xác để sử dụng một cách có hiệu qủa nhất. Thông tin nghiên cứu có thể thu thập qua các phương tiện truyền thông như báo chí, mạng internet qua các ấn phẩm của tổ chức quốc tế như: phòng thương mại và công nghiệp việt nam, ngân hàng thế giới (WB) , quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)kết quả của quá trình nghiên cứu phải đưa ra những báo cáo đầy đủ chính xác. b. Bộ phận thực hiện hợp đồng nhập khẩu: Sau khi nhận được báo cáo từ bộ phận nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước . bộ phận thực hiện hợp đồng nhập khẩu có nghĩa vụ phân tích đánh giá các số liệu từ việc nghiên cứu thị trường xác định xem kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, mặt hàng đó được nhập từ nước nào, sau đó sẽ vạch ra phương án kinh doanh cho từng thương vụ nhất định. Phương án kinh doanh phải chỉ ra được những điểm sau: Tên hàng nhập khẩu (chủng loại, mẫu mã) Số lượng dự dịnh nhập khẩu là bao nhiêu Giá cả đầu vào, đầu ra là bao nhiêu Thuế nhập khẩu, thuế VAT và các loại thuế lệ phí phải nộp khác Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, giao dịch Lợi nhuận của thương vụ đó Những người chịu trách nhiệm thực hiện thương vụ đó Sau khi lập phương án kinh doanh và trình lên giám đốc công ty duyệt, tiếp theo đó là công việc của phòng xuất nhập khẩu phải phân công từng công việc cụ thể cho nhân viên trong phòng để cùng nhau thực hiên hợp đồng. Ngoài ra công ty cần phẩi chú trọng vào việc nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên làm công tác nhập khẩu để có thể hoà nhập với nền kinh tế thị trường đang phát triển như hiện nay. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong thời kỳ quá độ hội nhập với thị trường thế giới sẽ bắt gặp nhiều vấn đề mới lạ. phải cạnh tranh với các hãng đầy kinh nghiệm nên điều đó càng cần thiết. Do vậy để đảm bảo không bị thua thiệt trong quan hệ quốc tế, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế thị trường thì mỗi doanh nghiệp đều phải tự tổ chức đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của mình theo hướng mỗi người phải thông thạo một nghề nhưng biết nhiều nghề. Trong cơ chế thị trường thời mở cửa, sản phẩm hàng hoá của việt nam đã bắt đầu vươn ra thị trường thế giới vì thế sự đòi hỏi về chủng loại mặt hàng phải đa dạng phong phú, chất lượng cao, chính vì vậy tiêu thụ về hàng nguyên liệu sản xuất để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá ngày càng cao, và đòi hỏi chất lượng khắt khe hơn. do vậy ngoài việc duy trì quan hệ với bạn hàng cũ có năng lực và thiện chí, có khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu tốt và lâu dài như đài loan hàn quốc, singapore, nhật bảncông ty còn mở rộng tìm kiếm bạn hàng ở các nước khác như: đức, pháp, thuỵ điển bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu thị trường thông qua khai thác thông tin trên mạng internet, các báo tạp chí của nước ngoài dựa vào sự giới thiệu của bạn bè, các mối quan hệ làm ăn, uy tín đã có của họtừ đó nghiên cứu lựa chọn nhiều nhà cung cấp mới, có mặt hàng phù hợp với tiêu chí của công ty. Công ty cần phải tăng cường tài chính quản lý chặt chẽ nguồn vốn kinh doanh kiện toàn công tác tài chính kế toán, áp dụng các biện pháp huy động vốn. nguồn vốn kinh doanh doanh xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên đôi khi khó linh hoạt trong việc quay vòng vốn kinh doanh. Cần có sự quản lý về thu chi tiền tệ thúc đẩy các hợp đồng có hiệu quả tiết kiệm, phù hợp với quy chế hiện hành kiện toàn công tác tài chính kế toán, hoàn thành tốt các nhiệm vụ kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch thống kê, phân tích hợp đồng sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra trực hiện kế hoạch của chi nhánh. 2. Kế hoạch hoạt động trong năm 2003 của công ty thương mại hà nội để tăng cường hoạt động nhập khẩu Năm 2003, nước ta trong lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế, thị trường trong nước sẽ có nhiều biến động liên quan trực tiếp và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty ta, đòi hỏi mỗi chúng ta phải linh hoạt hơn vươn lên nắm lấy cơ hội để kinh doanh có hiệu quả. Chúng ta cần xác định đây là thời cơ tốt nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thử thách cam go với mỗi chúng ta. Năm 2003, chúng ta cần tập trung làm tốt các công tác sau: Đẩy mạnh kinh doanh thương mại - dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác tốt thị trường trong nước; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thường mại, chuẩn bị các điều kiện để mở thêm siêu thị tại Trung tâm thương mại Lạc Trung vào đầu năm 2004; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thực hiện văn minh, hiện đại trong kinh doanh bán lẻ; nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường, chuẩn bị tốt các điều kiện để chủ động tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một số chỉ tiêu chính Căn cứ vào chủ trương phát triển của Ngành Thương mại Hà Nội năm 2003, công ty ta dự kiến phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản sau: - Tổng doanh thu bán ra và dịch vụ đạt 27 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2002. - Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 600.000USD tăng 20% so với năm 2002. - Nộp ngân sách Địa phương khoảng 125 triệu, trong đó thuế GTGT đạt 100 triệu đồng tăng 10% so với năm 2002. (Năm 2003 công ty đẩy mạnh xuất khẩu, thuế khấu trừ hàng xuất khẩu khoảng 100triệu đến 120 triệu đồng., nên sau khi khấu trừ khoản thuế này thì phần thuế GTGT địa phương sẽ còn khoảng 100 triệu đồng). - Trước mắt tổ chức phục vụ tốt Tết nguyên đán với tổng doanh thu đạt 4,5 tỷ đồng. - Hoàn thành dự án Trung tâm TM và nhà ở cao tầng 27 Lạc Trung với vốn đầu tư vào trung tâm thương mại khoảng 6 đến 7 tỷ đồng. II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mại hà nội 1.Giải pháp từ phía công ty: Giải pháp về nguồn vốn Ngoài nguồn vốn tự có là 18696 000000 bao gồm vốn cố định là 17523000000 và vốn lưu động là 1173 000 000 công ty còn huy động thêm nguồn vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty để có thể đủ vốn buôn bán với các doanh nghiệp trong và ngoàI nước. Thêm vào đó công ty thường xuyên chủ động vay vốn ngân hàng để nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất thu về một lợi nhuận khá cao. Ngoài ra doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty cũng là một nguồn vốn đáng kể phục vụ cho công việc làm ăn của công ty. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu *Đối với công tác đàm phán và ký kết hợp đồng Hiện tại do công ty chỉ nhập khẩu những hợp đồng có giá trị nhỏ dưới 50000 USD nên chỉ đàm phán chủ yếu qua fax, telex và cũng có nhiều bất cập. Tuy nhiên khi mở rộng kinh doanh hơn đặc biệt là những hợp đồng có giá trị lớn thì công tác đàm phán phải được đặc biệt chú trọng. Thành viên đàm phán phải là người có kinh nghiệm có trình độ nghiệp vụ đàm phán kinh doanh quốc tế, nắm vững luật pháp quốc gia và luật quốc tế. Có hiểu biết về kỹ thuật chuyên nghành ngoài ra phải có khả năng xử lý nhanh các tình huống đề ra, có bản lĩnh vững vàng trước mọi sức ép của đối tác, thêm vào đó, đoàn đàm phán phải có các cố vấn về kinh tế pháp luật và kỹ thuật. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên làm công tác nhập khẩu. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên là việc làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp. đặc biệt là nền kinh tế thị trường đang phát triển không ngừng như hiện nay. Các doanh nghiệp nước ta đang kinh doanh trong thời kỳ quá độ , hội nhập với thị trường thế giới sẽ bắt gặp nhiều vấn đề mới lạ, phải cạnh tranh với các hãng đầy kinh nghiệm nên điều đó càng cần thiết. Do vậy để đảm bảo không bị thua thiệt trong quan hệ quốc tế, đáp ứng mọi đòi hỏi của cơ chế thị trường thì mỗi doanh nghiệp đều phải tự tổ chức đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên của mình theo hướng mỗi người phải thông thạo một nghề nhưng biết nhiều nghề. Vì vậy công ty cần mở các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu , mở các cuộc hội thảo trao đổi về kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu giữa các cán bộ , từ đó họ có thể rút ra được các kinh nghiệm và thấy được những hạn chế của mình. 2. Một số kiến nghị của công ty với các cơ quan quản lý nhà nước Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều phảI kinh doanh trong môI trường kinh doanh nhất định do đó không thể tránh được những tác động từ môI trường đó. Cho dù doanh nghiệp có cố gắng hoạt động phấn đấu thế nào chăng nữa nhưng môI trường kinh doanh luôn thay đổi, gây bất lợi thì những cố gắng đó cũng vô ích mà thôI. Vì vậy nghiên cứu tìm cách cảI thiện chính mình theo môI trường đó là một yêu cầu đầu tiên. ở đây chúng ta phải kể đến sự tác động của môi trường vĩ mô mà trực tiếp là các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật, các nghị định quy định mà nhà nước dùng để quản lý nền kinh tế. Trong quá trình đổi mới hiện nay, nhà nước ta đang không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo ra một hành lang pháp lý an toàn và hấp dẫn, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Tuy nhiên trong thực tế cơ chế chính sách về hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng vẫn còn nhiều bất cập. để tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâu trong thời gian tới em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ trong việc thi hành pháp luật. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hàng lậu bằng cách này hay cách khác nhập vào việt nam gây nên sự hỗn loạn trên thị trường. Sự cạnh tranh không bình đẳng này tất yếu dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp làm ăn hợp pháp như công ty hiện nay. đối với vấn đề thuế nhập khẩu nhìn chung biểu thuế nhập khẩu hiện nay còn quá cao gây ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ hàng hoá. Thuế thu nhập của các doanh nghiệp cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận thực tế của công ty. đặc biệt là biểu giá tối thiểu của nhà nước ta hiện nay gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu của việt nam. Hệ thống thuế phải đồng bộ tránh trùng lặp và mâu thuẫn nhau giữa các cơ quan ban hành như bộ tài chính và tổng cục hảI quan Về cơ chế chính sách của nhà nước cũng thay đổi liên tục làm thiệt hạI cho các doanh nghiệp, có khi lô hàng này về đến cảng, cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và lợi nhuận của công ty . chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước cần có những chiến lược kinh tế đối ngoại ổn định, cần có sự định hướng trước cho các doanh nghiệp nếu có sự thay đổi. Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống giao thông vận tải, cung cấp những thông tin cần thiết về thị trường về các cơ chế chính sách, cung cấp thông tin liên lạc và tàI chính ngân hàng để phục vụ nhập khẩu, đẩy nhanh tốc độ thực hiện hợp đồng và giảm bớt chi phí cho các doanh nghiệp . đối với hệ thống giao thông vận tảI, nhà kho bến cảng, nhà nước nên tập trung vào đầu tư phát triển hệ thống tầu biển việt nam để các doanh nghiệp có thể tự chủ thuê tàu mà không phải thuê tàu nước ngoài hoặc để cho nước ngoài thuê tàu để giảm bớt chi phí của họ. Hệ thống bến cảng và phương tiện bốc dỡ của chúng ta còn lạc hậu lãng phí thời gian và tiền bạc cho các doanh nghiệp khi nhận hàng. Chính vì vậy chúng ta phảI đầu tư toàn diện phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất nhập khẩu . Nhà nước cần quan tâm phân định rõ ràng đối với nghĩa vụ của các tham tán thương mại của việt nam tại các nước ngoài để họ có thể giúp đỡ triệt để cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu về thông tin thị trường, cơ chế chính sáchcủa các nước đó. Từ đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động kinh doanh quốc tế của mình. Lý do là hiện nay các tham tán thương mại của việt nam ở nước ngoài chưa thực hiện được hết trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà nước giao cho mà những thông tin các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ở việt nam cần có đều là đi mua hoặc tìm hiểu ở nhiều nguồn khác nhau, đIều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp. Thêm vào đó khi các doanh nghiệp tham gia vào kinh doanh quốc tế thì đòi hỏi phảI có nguồn vốn lớn, nhưng hầu hết hiện nay công ty chỉ có lượng vốn từ vay ngân hàng. Thực tế là ở nước ta thủ tục vay vốn rất phiền hà, thời gian và chi phí tốn kém. Do vậy nhà nước cần thay đổi lại cơ chế vay của các ngân hàng thương mại việt nam theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, giảm chi phí tối thiểu cho người vay. Mặt khác bên hải quan phải tăng cường chống buôn lậu, sắp xếp lại các biểu thuế sao cho phù hợp với từng mặt hàng tránh thất thu cho nhà nước nhưng phải có lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh quốc tế. Các thủ tục hải quan cần được đơn giản hoá một cách tối ưu nhất tránh gây phiền nhiễu mất thời gian cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thương mại quốc tế. Tóm lại công ty thương mại hà nội là một công ty nhà nước kinh doanh đa lĩnh vực, nhiều ngành nghề, vừa kinh doanh bán lẻ vừa nhập khẩu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. Trong những năm vừa qua, nhờ sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn cán bộ công nhân viên cũng như sự chỉ đạo của công ty, của sở thương mại, công ty đã có những kết quả đáng khích lệ, tăng trưởng khá, góp phần vào tăng trưởng chung của toàn công ty trong mục tiêu mở rộng thị trường tìm kiếm lợi nhuận. Kết Luận Hoạt động kinh doanh của công ty thương mại hà nội trong những năm qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Một phần là do nguồn gốn của công ty còn hạn hẹp ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu của công ty mặt khác là do là sự biến động phức tạp của cơ chế thị trường gây nhiều trở ngạI đã làm giảm đáng kể hiệu quả của công tác nhập khẩu. Sonng bằng tất cả sự nỗ lực cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh, kim nghạch nhập khẩu không ngừng tăng lên lợi nhuận và thu nhập cho người lao động ngày càng được cải thiện, góp phần nâng cao ngân sách nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá đất nước . đề tài : “ hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu sản xuất của công ty thương mạI hà nội” được xây dựng trên cơ sở lý luận đến áp dụng lý luận để nghiên cứu thực tế công tác nhập khẩu tại công ty. Với đề tàI này em mong muốn đóng góp một số ý kiến nhỏ bé nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại công ty. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, của các cán bộ công nhân viên trong công ty cùng toàn thể các bạn quan tâm đến đề tàI này. Những lời góp ý của thầy cô, của các cán bộ và các bạn là cơ sở quí giá để em hoàn thành tốt hơn bản chuyên đề và cho công việc của em sau này. Tài liệu tham khảo Giáo trình kỹ thuật thương mại quốc tế của trường đại học thương mại Giáo trình marketing thương mại quốc tế của trường đại học thương mại Giáo trình quản trị tàI chính quốc tế của trường đaih học thương mại Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty thương mại hà nội Incoterm 2000 Báo công nghiệp và thương mại việt nam Một số tài liệu tham khảo khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9471.doc
Tài liệu liên quan