Trong những năm qua công ty công trình thuỷ lợi đã quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới cũng như hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty vãn còn những tồn tại cầm káhc phục.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có diều kiện tòm hiểu thực tế qua trình hạch toán TSCĐ để có thể so sánh với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường. Học được nhiều từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán vào thực tế.
73 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện việc hạch toán tài sản cố định tại công ty công trình đường thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng kế toán quản lý. Đó là toàn bộ các chứng từ có liên quan đến TSCĐ bắt đầu từ khi mua sắm đưa vào sử dụng cho đến khi thanh lý, nhượng bán... khi múăm , thanh lý , nhượng bán phảI lập tờ trình lên Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
Định kỳ công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ. Tuỳ vào từng loại tài sản mà công ty có quy định việc kiểm kê (TSCĐ ding cho khối văn phòng thì kiểm kê một lần vào cuối năm, TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh được kiểm kê định kỳ 6 tháng). khi tiến hành kiểm kê công ty thành lập ban kiểm kê có đại diện các phòng ban có liên quan. Kiểm kê trực tiếp các đối tượng để xác định số lượng, giá trị thừa hay thiếu, tình trạng kỹ thuật từ đó đưa ra kiến nghị và xử lý.
Công ty chỉ thực hiện việc đang giá lại tàI sản trong trường hợp: theo quy dịnh cả nhà nước hoặc tổng giám đốc công ty, góp vốn liên doanh bán hoặc cho thuê (nếu có). Cũng giống như kiểm kê thì việc đánh giá lại TSCĐ công ty cũng thành lập hội đồng đánh giá lại tài sản. sau khi đánh giá lại phải lập biên bản và ghi sổ đầy đủ.
1.2.2. Nhiệm vụ hạch toán.
xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý của TSCĐ. Việc hạch toán TSCĐ tại Công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Kế toán TSCĐ phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm. phối hợp chặt chẽ với phòng thiết bị vật tư xem xét tình trạng của TSCĐ từ công ty đến các xí nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời để kiểm tra, giám sát việc bảo quản sửa chữa và đầu tư mua mới TSCĐ (khi có nhu cầu).
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ và kết quả sửa chữa.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn và theo chế độ quy định.
+ Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép các sổ thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
+ Tính toán kịp thời, chính xác tình hình xây dựng của từng xí nghiệp mà từ đó có thể trang bị thêm, đổi mới hoặc tháo dở bớt, thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không cần thiết
+ Tham gia đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và theo điều lệ của công ty, yêu cầu bảo quản tốt, tiến hành phân tích việc sử dụng TSCĐ tại công ty cũng như tại các xí nghiệp.
2. Hạch toán biến động TSCĐ tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ.
2.1.Hạch toán biến động tăng, giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ của công ty tăng chủ yếu do đầu tư mua sắm mới, được cấp trên cấp; giảm là do nhượng bán, thanh lý. Có thể kháI quát quá trình tăng, giảm theo sơ đồ sau:
Kế toán TSCĐ
Hội đồng giao nhận
Tổng giám đốc Giám đốc công ty
Lưu trữ bảo quản
Nghiệp vụ TSCĐ
Ghi sổ TSCĐ
Giao nhận TSCĐ và lập biên
Quyết định tăng, giảm
2.1.1. Hạch toán biến động tăng TSCĐ hữu hình.
a. Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ. Chứng từ này được công ty sử dụng khi mua ngoài, nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng viện trợ.
- Thẻ TSCĐ nhằm theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị và các chứng từ liên quan khác(biên bản thanh lý hợp đồng, giấy uye nhiệm chi,…).
b. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
+ Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán biến động tăng TSCĐ hữu hình công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, chi tiết:
+ 2112 “Nhà cửa vật kiến trúc”.
+ 2113 “Máy móc, thiết bị”.
+ 2114 “Phương tiện vật tải truyền dẫn”.
+ 2115 “Thiết bị dụng cụ quản lý”.
+ 2117 “Giàn giáo, cốp pha”.
+ 2118 “TSCĐHH khác”.
* Phương pháp hạch toán.
Như đã trình bày ở trên, TSCĐ của công ty chủ yếu là mua sắm. việc trang bị TSCĐ phải có kế hoạch cụ thể, nhu cầu thực tế và được phê duyệt của Tổng Giám đốc Công ty Xây Dựng Đường Thuỷ hoặc của Giám đốc Công ty.
Khi có nhu cầu mua sắm TSCĐ để thi công, nâng cao năng suất lao động thì Công ty phải viết tờ trình lên Hội đồng quản trị của Tổng công ty xin được phép đầu tư TSCĐ. Khi được Tổng công ty phê duyệt Công ty tiến hành lập dự án đầu tư TSCĐ. Trong dự án phải nêu lý do đầu tư, khả năng khai thác của TSCĐ, nguồc vốn đầu tư, khả năng sinh lời và hiệu quả của dự án.
Khi được Tổng công ty phê duyệt Công ty tiến hành gửi thư mời chào đến các nhà cung cấp có đủ khả năng cung cấp TSCĐ. Sau khi đã tìm được nhà cung cấp Công ty lập tờ trình lên Tổng công ty ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
Sau đó công ty tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp. Nhà cung cấp sẽ giao TSCĐ mà công ty cần mua trong khoảng một thời gian nhất định, chuyển giao công nghệ, lắp đặt chạy thử. Sau khi đã kiểm tra hai bên tiến hành nghiệm thu, lập các chứng từ và viết hoá đơn. Khi đã hoàn thành việc lập chứng từ và hoá đơn xong hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và thanh toán tiền mua TSCĐ, đồng thời làm thủ tục theo dõi TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng.
Các tài sản của Công ty được theo từng bộ hồ sơ. Hồ sơ tài sản cố định bao gồm: hồ sơ kỹ thuật ( gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến tài sản cố định được lập, lưu trữ và quản lý tại phòng thiếtt bị vật tư của Công ty), hồ sơ kế toán( gồm các chứng từ như: quyết định đầu tư, quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty, Hoá đơn GTGT, Uỷ nhiệm chi, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản tahnh lý hợp đồng,..)
ví dụ
Ngày 11/10/2004 căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ cho việc thi công của xí nghiệp 4, được sự cho phép của Tổng Giám đốc công ty. Giám đốc công ty đã quyết định thành lập ban mua quả búa (dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư). Sau đay là quyết định:
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
-------------------------------------------------
Số: 390 QĐ/CT - QLTB - VT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------------------------------------
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2004
Quyết định của gián đốc công ty
V/v thành lập Ban mua quả búa
giám đốc
công ty công trình đường thuỷ
- Căn cứ quyết định số 601/QĐ/TCCB - LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải v/v thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức “ Công ty Công trình Đường thuỷ ".
- Căn cứ vào nhu cầu phục vụ sản xuất.
- Theo đề nghị của ông Trưởng phòng QL TB - VT.
Quyết định
Điều 1: Nay thành lập Ban mua Quả búa của Công ty gồm các ông có tên sau:
1. Ông Vũ Nguyên Toàn T.P. thiết bị vật tư Trưởng ban
2. Ông Trần Duy Tĩnh P.P. thiết bị vật tư Uỷ viên
3. Ông Thái Minh Hải T.P. tài chính kế toán Uỷ viên
4. Ông Trần Văn Công Giám đốc xí nghiệp 4 Uỷ viên
Điều 2: Ban mua quả búa có nhiêm vụ:
- Khảo sát thị trường, mua quả búa đảm bảo chất lượng và các thông số kỹ thuật phục vụ thi công công trình.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, các thủ tục đưa quả búa vào phục vụ thi công các dự án đản bảo đúng tiến độ.
- Thường xuyên báo cáo và thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Công ty.
Giám đốc
Mai Văn Hoạt
Điều 3: Các ông (bà) trưởng phòng nghiệp vụ, Giám đốc các xí nghiệp có liên quan và các ông có tên trên căn cứ phạm vi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như nói điều 3
- Lưu QLTB - VT
Khi nhận được quyết định trên, ban mua quả búa khảo sát thị trường tìm nhà cung cấp đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và có giá cả phù hợp. Sau khi đã tìm được nhà cung cấp hai bên sẽ thoả thuận thống nhất để ký hợp đồng kinh tế cung cấp thiết bị. Đến ngày 18/10/2004, Công ty cổ phần XNK Vinaconex tiến hành bàn giao quả búa cho công ty kèm hoá đơn bán hàng và biên bản bàn giao quả búa cho Công ty Công trình Đường thuỷ.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01/GTGT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng số: 010156
Ngày 18 tháng 10 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần XNK Vinaconex
Địa chỉ : Toà nhà số 2 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Số tài khoản :711A 001181. Ngân hàng Công thương Ba Đình
Mã số thuế: 0100857409 - 1
Họ tên người mua hàng: Công ty Công trình Đường Thuỷ
Địa chỉ: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản 710A 00183- Ngân hàng Công thương Đống Đa. mã số thuế 0100109593 - 1
Hình thức thanh toán: Uỷ nhiệm chi
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Quả búa 4.5tấn
Quả
01
391.250.000
391.250.000
Cộng tiền hàng
391.250.000
Tiền thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
39.125.000
Tổng cộng tiền thanh toán
430.375.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăn ba mươi triệu, ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Sau đó công ty tiến hành thanh toán cho bên bán
Uỷ nhiệm chi Số: 780
Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 18 tháng 10 năm 2004
Tên đơn vị trả tiền : Công ty công trình đường thuỷ
Phần do NH ghi
Số tài khoản : 710A 00183.
Tài Khoản nợ
Tại Ngân Hàng : Ngân hàng công thương Đống Đa
1122
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty cổ phần XNK Vinaconex
Tài khoản có
Số tài khoản : 711A 001181
1122
Tại Ngân Hàng : Ngân hàng công thương Ba Đình
Số tiền bằng chữ : Bốn trăm ba mươi triệu, ba trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn
Số tiền bằng số
Nội dung thanh toán: thanh toán tiền mua quả búa Q 4.5tấn
430.375.000
Đơn vị trả tiền
Ngân hàng công thương Đống Đa
Ngân hàng công thương Ba Đình
Kế toán trưởng Chủ tài khoản
Ghi sổ ngày 18 tháng 10 năm 2004
Ghi sổ ngày 18 tháng 10 năm 2004
Kế toán Trưởng phòng kế toán
Kế toán Trưởng phòng kế toán
Thái Minh Hải WACO
Sau khi công việc thanh toán đã hoàn thành công ty cổ phần XNK Vinaconex tiến bàn giáo quả búa cho công ty và tiến hành thanh lý hợp đồng mua bán giữa hai bên
Biên bản bàn giao TSCĐ
Ngày 18 tháng 10 năm 2004
Hôm nay, tại Công ty Cổ phần XNK Vinaconex, chúng tôi gồm:
Bên giao
Ông : Vũ Minh Tâm Chức vụ Giám đốc
Đại diện cho : Công ty cổ phần XNK Vinaconex
Địa chỉ: toà nhà số 2 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội
Bên nhân:
Ông: Vũ Nguyên Toàn Chức vụ Trưởng phòng thiết bị vật tư
Ông : Trần Văn Công Chức vụ Giám đốc xí nghiệp 4
Đại diện cho: Công ty Công Trình Đường Thuỷ
Địa chỉ: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Cùng nhau tiến hành bàn giao quả búa và ký vào biên bản bàn giao TSCđ
Stt
Tên TSCĐ
Số hiệu
Nguyên giá
Tài liệu kèm theo
1
2
3
4
5
01
Quả búa 4.5tấn
Q 4.5t
391.250.000
Tổng cộng
391.250.000
Các giấy tờ kèm theo:
1. Biên bản nghiệm thu.
2. Hoá đơn GTGT xuất cho khách hàng.
3. Sổ bảo hành.
Sau khi kiểm tra, hai bên cùng thống nhất bàn giao quả búa trên với đầy đủ tính năng kỹ thuật, chất lượng và các giấy tờ như trong biên bản.
Biên bản này được ký vào ngày 18 tháng 10 năm 2004 và được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên giao
Vũ Minh Tâm
Bên người nhận sử dụng
Trần Văn Công
Đại diện bên nhận
Vũ Nguyên Toàn
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------------------------------------
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2004
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
-------------------------------------------------
Số: 915/TLHĐ
Biên bản thanh lý hợp đồng
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số 00867/HĐKT ký ngày 12 tháng 10 năm 2004 giữa Công ty công trình đường thuỷ và Công ty cổ phần XNK Vinaconex về việc mua qủa búa Q 4.5tấn
- Căn cứ vào các biên bản giao nhận thiết bị giữa hai bên( chi tiết kèm theo).
Hôm nay, ngày 26 tháng 10 năm 2004
Bên mua: Công ty Công Trình Đường Thuỷ
Đại diện : Ông Mai Văn Hoạt Chức vụ Giám đốc
Địa chỉ: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
Số tài khoản 710A 00183. Ngân hàng công thương Đống Đa.
Mã số thuế 0100109593 - 1
Bên bán: Công ty cổ phần XNK Vinaconex
Đại diện: Ông Vũ Minh Tâm Chức vụ Giám đốc
Địa chỉ : Toà nhà số 2 - Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội.
Số tài khoản : 711A 001181. Ngân hàng công thương Ba Đình
Mã số thuế: 0100857409 - 1
Cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế số 00867/HĐKT ký ngày 12 tháng 10 năm 2004 với nội dung như sau:
1. Bên bán đã giao, bên mua đã nhận nguyên trạng 01 quả búa Q 4.5tấn với các tiêu chuẩn kỹ thuật và phụ tùng kèm theo đã được bàn giao đầy đủ như trong biên bản bàn giao ngày 18 tháng 10 nămn 2004.
2. Bên mua đã thanh toán một lần cho bên bán số tiền mua quả búa theo giá trị hợp đồng thoả thuận giữa hai bên là: 391.250.000 (ba trăm chín mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn). Bên bán đã xuất hoá đơn số: 010156 cho bên mua ngày 18 tháng 10 năm 2004
3. Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số 00867/HĐKT ký ngày 12 tháng 10 năm 2004, kể từ ngày hôm nay, đến thời điển này hai bên không còn trách nhiệm với nhau trước phát luật về việc thực hiện các điền khoản như đã quy định tại hợp đồng kinh tế số 00867/HĐKT ký ngày 12 tháng 10 năm 2004
Biên bản thanh lý hợp đòng được lập thành 06 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 03 bản
Đại diện bên mua
Vũ Minh Tâm
Đại diện bên bán
Mai Văn Hoạt
Từ biên bản bàn giao TSCĐ ngày 18 tháng 10 năm 2004, kế toán lập thẻ, sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ( do Công ty tự lập)
thẻ tàI sản cố định
Số: 435
Ngày 18 tháng 10 năm 2004
Kế toán trưởng: Thái Minh Hải
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ ngày 18 tháng 10 năm 2004
Tên, ký hiệu TSCĐ: quả búa Q 4.5tấn. số ký hiệu TSCĐ: Q 4.5tấn
Bộ phận sử dụng: Xí nghiệp 4. Năm sử dụng 2004
Công suất thiết kế:
Đình chỉ TSCĐ ngày .. tháng… năm
Lý do đình chỉ….
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
18/10
Mua quả búa Q 4.5tấn
391.250.000
Số tt
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số….ngày …tháng… năm..
Lý do giảm…………………………………………………
Sau khi đã tập hợp chứng từ đầy đủ, kế toán TSCĐ cập nhật vào máy bằng bút toán :
Nợ TK 2113: 391.250.000
Nợ TK 1332: 39.125.000
Có 1122: 430.375.000
Khi tài sản này đưa vào sử dụng kế toán ghi bút toán chuyển nguồn
Nợ TK 414: 391.250.000
Có TK 411: 391.250.000
+ Ghi sổ.
Kế toán tiến hành ghi sổ
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
Chứng từ ghi sổ
Số: 0123
Ngày 31tháng 12 năm 2004
Diễn giải
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua quả búa Q4.5tấn
2113
1122
391.250.000
Mua sắm
Máy in laze Canon LBP 1120
2113
1111
19.500.000
Mua sắm
Kèm theo 09 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
Sổ cái
Tài khoản 211- TSCĐ công ty
Quý 4/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
55.235.670.000
14/10
021
Mua máy in Canon LBP 1120
1111
19.500.000
18/10
023
Mua quả búa Q 4.5tấn
1122
391.250.000
25/10
024
Thanh lý:
+ máy nén khí M3 - LX
+ Máy ủi T150LX
214
811
214
811
22.641.667
5.958.333
123.335.00021.765.000
Tổng phát sinh trong quý
Số dư cuối quý
Cộng luỹ kế từ đầu quý
410.750.000
55.472.720.000
55.472.720.000
173.700.000
Thủ trưởng đơn vị
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
2.1.1. Hạch toán biến động giảm TSCĐ hữu hình.
Hàng năm, công ty sẽ tiến hành kiểm kê tài sản đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi thấy TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị, hoặc bị hư hỏng không thể sửa chữa được nữa thì Công ty sẽ tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. Việc thanh lý này phải được sự đồng ý của Tổng Giám đốc công ty và Giám đốc Công ty phê duyệt. Kế toán phải lập hồ sơ như: quyết định thanh lý, biên bản thanh lý.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------------------------------------
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2004
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
Số 875/CT - QLTB - VT
Quyết định
Của gián đốc công ty công trình đường thuỷ
V/v thanh lý TSCĐ
Giám đốc Công ty Công Trình Đường Thuỷ
- Căn cứ vào quyết định số số 288 QĐTC ngày 01-07-1972 thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Đường Thuỷ của bộ giao thông vận tải về thành lập Công ty Công Trình Đường Thuỷ (tiền thânlà Công ty Công Trình Đường Sông I)
- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
- Theo đề nghị của ông trưởng phòng QLTB - VT
quyết định
Điều 1: Nhượng bán TSCĐ (có biên bản kèm theo)
Cho công ty TNHH Phúc Anh
Địa chỉ : TX Hà Đông, Hà tây
Tài khoản số 710A - 40879 tại Ngân hàng công thương Hà tây
Điều 2: Các phòng kế toán tài chính, quản lý thiết bị có trách nhiệm thực hiện quyết định này
Giám đốc công ty
Mai Văn Hoạt
Nơi gửi:
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng quản lý thiết bị
- Lưu tại văn phòng
Ban hành theo Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC
ngày 16/12/1998
của Bộ Tài chính
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 25 tháng 10 năm 2004
Căn cứ quyết định số 875/CT - QLTB - VT ngày 20 tháng 10 năm 2004 của giám đốc Công ty Công Trình Đường Thuỷ về việc thanh lý thiết bị.
I. ban thanh lý tàI sản gồm:
Ông Vũ Nguyên Toàn T.P thiết bị vật tư trưởng ban
Ông Trần Duy Tĩnh P.P thiết bị vật tư uỷ viên
Ông Thái Minh Hải T.P tài chính kế toán uỷ viên
Ông Trần Văn Công Giám đốc xí nghiệp 4 uỷ viên
II. tiến hành thanh lý
Tên mã, ký hiệu, quy cách
Năm sử dụng
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
Máy nén khí M3 - LX
6/1998
28.600.000
22.641.667
5.958.333
Máy ủi T150LX
6/1996
145.100.000
123.335.000
21.765.000
Tổng cộng
173.700.000
145.976.667
27.723.333
III. kết luận của Ban thanh lý
Các thiế bị trên hiện nay không còn sử dụng được, không phù hợp với hoạt động sản xuát kinh doanh hiện nay.
Ngày 25 tháng 10 năm 2004
Trưởng ban thanh lý
Vũ Nguyên Toàn
Biên bản này gồm 06 bản, một bản giao cho phòng kế toán để theo dõi trên sổ sách, các biên bản còn lại giao cho bộ phận sử dụng và quản lý TSCĐ để lưu giữ.
IV kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý: 3.000.000 (ba triệu đồng).
- Giá trị thu hồi: 28.600.000 (hai mươi tám triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn)
- Đã ghi giảm sổ TSCĐ ngày 25/10/2004
Thủ trưởng đơn vị
Giám đốc
Mai Văn Hoạt
Ngày 25 tháng 10 năm 2004
Kế toán trưởng
Thái Minh Hải
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
Liên 3: Dùng để hạch toán Số: 01203
Ngày 25 tháng 10 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty Công trình Đường thuỷ
Địa chỉ : Địa chỉ: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội. Số tài khoản 710A 00183- Ngân hàng Công thương Đống Đa. Mã số thuế 0100109593 - 1
Mã số thuế: 0100857409 - 1
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Phúc Anh
Địa chỉ : TX Hà Đông, Hà tây
Tài khoản số 710A - 40879 tại Ngân hàng công thương Hà tây
Hình thức thanh toán: Tiền mặt (VNĐ)
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Máy nén khí M3 - LX
Máy ủi T150LX
Cái
Cái
01
01
5.500.000
20.500.000
5.500.000
20.500.000
Cộng tiền hàng
26.000000
Tiền thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
2.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán
28.600.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi tám triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
Công ty TNHH Phúc Anh
Thủ trưởng đơn vị
Mai Văn Hoạt
Kế toán trưởng
Thái Minh Hải
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------------------------------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2004
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
-------------------------------------------------
Số: 01221/TLHĐ
Biên bản thanh lý hợp đồng
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số 00877/HĐKT ký ngày 22 tháng 10 năm 2004 giữa công ty công trình đường thuỷ và công ty TNHH Phúc Anh về việc bán thiết bị
- Căn cứ vào các biên bản giao nhận thiết bị giữa hai bên (chi tiết kèm theo).
Hôm nay, ngày 25 tháng 10 năm 2004
Bên mua: Công ty TNHH Phúc Anh
Địa chỉ : TX Hà Đông, Hà tây
Tài khoản số 710A - 40879 tại Ngân hàng công thương Hà tây
Bên bán: Công ty Công Trình Đường Thuỷ
Đại diện : Ông Mai Văn Hoạt chức vụ Giám đốc
Địa chỉ: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội.
Số tài khoản 710A 00183. Ngân hàng công thương Đống Đa.
Mã số thuế 0100109593 - 1
Cùng nhau thanh lý hợp đồng kinh tế số 00877/HĐKT ký ngày 22 tháng 10 năm 2004 với nội dung như sau:
1. Bên bán đã giao, bên mua đã nhận 02 thiết bị đã được thanh lý theo danh mục dưới đây (có biên bản kèm theo) gồm:
+ Máy nén khí M3 - LX
+ Máy ủi T150LX
2. Bên mua đã thanh toán một lần cho bên bán số tiền mua thết bị theo giá trị hợp đồng thoả thuận giữa hai bên là: 28.600.000 (hai mươi tám triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn). Bên bán đã xuất hoá đơn số: 01203 cho bên mua ngày25 tháng 10 năm 2004
3. Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng kinh tế số 00877/HĐKT ký ngày 22 tháng 10 năm 2004, kể từ ngày hôm nay, đến thời điển này hai bên không còn trách nhiệm với nhau trước phát luật về việc thực hiện các điền khoản như đã quy định tại hợp đồng kinh tế số 00867/HĐKT ký ngày 22 tháng 10 năm 2004
Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 06 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 03 bản
Đại diện bên mua
Công ty TNHH Phúc Anh
Đại diện bên bán
Mai Văn Hoạt
Kế toán tiến hành lập thẻ tài sản cố định:
Thẻ TSCĐ
Ngày 25 tháng 10 năm 2004
Kế toán trưởng: Thái Minh Hải
Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ ngày 25 tháng 10 năm 2004
Tên, ký hiệu TSCĐ: Máy nén khí M3 - LX (sử dụng 1998), Máy ủi T150LX(sử dụng năm 1996)
Bộ phận sử dụng: Xí nghiệp 4.
Công suất thiết kế:
Đình chỉ TSCĐ ngày 15 tháng 09 năm 2004
Lý do đình chỉ: bị hư hỏng
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày tháng
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
Máy nén khí M3 - LX
28.600.000
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
1.787.500
3.575.000
3.575.000
3.575.000
3.575.000
3.575.000
3.575.000
1.787.500
5.362.500
8.937.500
12.512.500
16.087.500
19.662.500
23.237.500
A
B
C
1
2
3
4
Máy ủi T150LX
145.100.000
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
7.255.000
14.510.000
14.510.000
14.510.000
14.510.000
14.510.000
14.510.000
14.510.000
14.510.000
7.255.000
21.765.000
36.275.000
50.785.000
65.295.000
79.805.000
94.315.000
108.825.000
123.335.000
Ghi giảm TSCĐ: biên bản thanh lý TSCĐ ngày 25 tháng 10 năm 2004.
Lý do giảm: Bán thanh lý.
Quá trình thanh lý xong các chứng từ được tập hợp lại là căn cứ để kế toán ghi sổ.
Phiếu chi 25/10/2004.
Nợ TK 811: 3.000.000
Nợ TK 1333: 300.000
Có TK 1111: 3.300.000
Từ biên bản thanh lý TSCĐ ngày 25 tháng 10 năm 2004, ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 2141: 145.976.667
Nợ TK 811: 27.723.333
Có TK 2113 : 173.700.000
Phiếu thu số 234 về bán thanh lý TSCĐ ngày 25/10/2004, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1111: 28.600.000
Có TK 711: 26.000.000
Có TK 3331: 2.600.000
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
Chứng từ ghi sổ
Số: 0125
Ngày 31tháng 12 năm 2004
Diễn giải
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh lý Máy nén khí M3 - LX
2141
811
2113
2113
23.237.500
5.958.333
Thanh lý
Thanh lý Máy ủi T150LX
2141
811
2113
2113
123.335.000
27.723.333
Thanh lý
Cộng
173.700.000
Kèm theo15 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Sổ tổng hợp TSCĐ tăng, giảm trong quý IV năm 2004
Tên, nhãn hiệu TSCĐ
Số lượng
Năm sử dụng
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Lý do
Quả búa Q 4.5tấn
01
2004
391.250.000
3.260.417
387.989.583
Mua sắm
Máy in Canon LBP 1120
01
2004
19.500.000
2.437.500
17.062.500
Mua sắm
Máy nén khí M3 - LX
01
1998
28.600.000
23.237.500
5.958.333
Thanh lý
Máy ủi T150LX
01
1996
145.100.000
123.335.000
27.723.333
Thanh lý
Tổng
584.450.000
152.270.417
432.179.583
3. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, TSCĐ chiếm tỉ trọng và có giá trị lớn (chủ yếu là các thiết bị thi công). Hoạt động thi công lại diễn ra ngoài trời. Vì vậy, các thiết bị này hư hỏng chủ yếu do các nguyên nhân khách quan như: mưa, bão, môi trường tác động. Công ty luôn có kế hoạch để sửa chữa các loại thiế bị hư hỏng.
Việc sửa chữa này có thể do công ty tự làm hoặc thuê ngoài. Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ, diễn ra trong thời gian ngắn thì chi phí sửa chữa được hạch toán một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Còn đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, diễn ra trong thời gian dài thì toàn bộ chi phí sửa chữa sẽ được phân bổ trong kỳ.
Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thực hiện qua các chứng từ sau:
- Đơn đề nghị sửa chữa TSCĐ.
- Dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ (chi phí sửa chữa lớn).
- Hợp đồng sửa chữa TSCĐ( trường hợp thuê ngoài).
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ sửa chữa bàn giao.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Bảng tổng hợp chi phí.
Ví dụ:
Trong quý IV/2004 xí ngiệp 4 tiến hành sửa chữa máy đào KOBELO SK 200 - 5, việc sửa chữa này diễn ran gay tại xí nghiệp 4. quá trình sửa chữa:
Trong quá trình thi công XN 4 đã phát hiện Máy đào KOBELO SK 200 - 5 bị hỏng, lái xe viết đơn đề nghị trình lên Giám đốc xí nghiệp, khi đã được Giám đốc xí nghiệp phê duyệt. Đơn đề nghị này cùng với biên bản xác nhận tình trạng kỹ thuật của thiết bị gửi lên Giám đốc Công ty và phòng thiết bị vật tư xin cấp kinh phí để sửa chữa.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
xí nghiệp 4
đơn đề nghị bảo dưỡng, sửa chữa
Kính gửi : - Giám đốc Công ty Công Trình Đường Thuỷ
- Phòng thiết bị vật tư
Tên phương tiện : Máy đào KOBELO
Kiểu loại : SK 200 - 5
Người đề nghị: Nguyễn Trung Kiên
Nội dung sửa chữa:
1. Hàn cần đào
2. Răng cầu
3. Sửa chữa đề.
Lái xe Giám đốc xí nghiệp
Nguyễn Trung Kiên Trần Văn Công
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
xí nhgiệp 4
Biên bản xác nhận tình trạng hư hỏng của thiết bị
Hôm nay, ngày 12 tháng 11 năm 2004
Chúng tôi gồm có:
1. Ông Trần Văn Công giám đốc XN 4
2. Ông Trần Hùng thợ sửa chữa
3. Ông Nguyễn Trung Kiên lái xe
Cùng nhau tiến hành kiểm tra, xác nhận tình trạng của thiết bị:
Máy đào KOBELO SK 200 -5
I. Tình trạng hư hỏng.
- Cần rạn nứt.
- Đề hư.
- Răng gầu mòn
II. Kết luận
Bị hỏng trong quá trình thi công
Lái xe
Nguyễn Trung Kiên
Giám đốc
Trần Văn Công
Thợ sửa chữa
Trần Hùng
Công ty sẽ cử người xuống để gám sát, sau khi sửa chữa xong tiến hành nghiệm thu và kế toán XN 4 tiến tổng hợp chi phí sửa chữa
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
xí nhgiệp 4
Biên bản nhiệm thu kỹ thuật
Tại Xí nghiệp 4
Hôm nay , ngày 16 tháng 11 năm 2004
Chúng tôi gồm có:
1. Ông Trần Duy Tĩnh T. P thiết bị vật tư
2. Ông Trần Hùng thợ sửa chữa
3. Ông Nguyễn Trung Kiên lái xe
Sau khi tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng chúng tôi cùng tiến hành nghiệm thu tình trạng kỹ thuật của: Máy đào KOBELO SK 200 - 5
với nội dung như sau:
I. Nội dung sửa chữa:
- Hàn cần đào
- Thay mới răng gầu
- Thay đề, trục ôn bi đề
II. Kết luận.
Sau khi sửa chữa máy hoạt động tốt
Công ty
P.P. thiết bị vật tư
Trần Duy Tĩnh
Thợ sửa chữa
Trần Hùng
Lái xe
Nguyễn Trung Kiên
Bảng tổng hợp chi phí bảo dưỡng, sửa chữa
Tại: XN 4
Stt
Tên thiết bị
Tên vật tư
Sl
đơn giá
Thành tiền
1
Máy đào KOBELO SK 200 - 5
- Răng gầu
- Đề
- Cần đào
5
1
1
152.000
250.000
320.000
760.000
250.000
320.000
Tổng
1.330.000
Người lập
Phụ trách bộ phận
Sau đó các chứng từ này được tập lại tại phòng kế toán, kế toán TSCĐ sẽ ghi vào máy bằng bút toán.
Nợ TK 627 : 1.330.000
Có TK 152 : 1.330.000
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
CHứNG Từ GHI Sổ
Số : 0127
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Sửa chữa máy đào KOBELO SK 200 - 5
627
152
1.300.000
Sửa chữa
Kế toán trưởng
Người lập
4. Kế toán khấu hao TSCĐ.
Công ty công trình đường thuỷ thực hiện khấu hao tài sản cố định theo quy định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở của quyết định này Công ty sẽ chủ động xác định khung thời gian sử dụng TSCĐ. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ.
Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình hàng năm
Nguyên giá TSCĐ
=
Thời gian sử dụng
Theo quyết định này thì mức tính khấu hao tháng được các đinh tròn tháng: tài sản tháng tăng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao, tàI sản cố định giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôI tính khấu hao.
Số khấu hao giảm trong tháng
Số khấu hao phải trích trong quý
Số khấu hao đã trích quý trước
Số khấu hao trích trong quý này
+
-
=
Mức khấu hao tháng = Mức khấu hao tháng x 3
Công ty thực hiện tính và phân bổ khấu hao theo từng quý. Kế toán căn cứ vào tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ trong quý và khung thời gian sử dụng để xác định mức khấu hao quý và lập bảng tổng hợp khấu hao tài sản cố định riêng cho từng xí nghiệp. Căn cứ vào các bảng này kế toán TSCĐ tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu cho toàn công ty.
Bảmg tính và phân bổ khấu hao quý IV năm 2004
STT
Chỉ chiêu
Thời gian SD
nơi sử dụng
Toàn DN
Phải thu nội bộ (TK136)
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao
XN 4
XN 18
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
I. Số khấu hao trích quý 3
2.356.782.235
70.991.475
...
344.924.252
29.291.638
2
II. Số khấu hao tăng trong quý 4
56.214.737
15.317.025
17.949.406
23.129.305
1. Nhà làm việc
25
1.747.518.007
17.475.180
17.475.180
2. Máy photo
9
135.000.000
3.750.000
3.750.000
3. Máy in
8
18.560.000
580.000
580.000
4. Máy vi tính
42.500.000
1.328.125
1.328.125
5. Cần cẩu
10
475.142.850
11.428.572
11.428.572
6. Máy ủi
8
209.523.809
6.547.619.
6.547.619
7. Máy bơm bê tông
8
280.621.000
8.769.406
8.769.406
8. Quả búa
391.250.000
6.520.834
6.520.834
….
…..
3
III. Số khấu hao giảm trong quý 4
1.507.084
1. Máy nén khí M3- LX
8
28.600.000
297.917
297.917
2. Máy ủi T150 - LX
145.100.000
1.209.167
1.209.167
…
4.
IV. Số khấu hao phải trích quý 4
2.411.489.886
84.801.416
362.873.658
52.420.943
Căn cứ vào bảng này kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ
Khi tính khấu hao tại công ty ghi bút toán:
Nợ TK 642 : 52.420.943
Có TK 214: 52.420.943
Tại các xí nghiệp:
Nợ TK 1361 - XN 4 : 84.801.416
Nợ TK 1361 - XN 18: 362.873.658
…
Có TK 214: : 2.359.068.943
Đồng thời ghi bút toán Nợ TK 009 : 2.411.489.886
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
xí nhgiệp 4
CHứNG Từ GHI Sổ
Số : 0321
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích khấu hao tại VPCT
Trích khấu hao tại các đơn vị
642
1361
214
214
52.420.943
2.359.068.943
Kế toán trưởng
Người lập
Tổng công ty xây dựng đường thuỷ
Công ty công trình đường thuỷ
Sổ cái
Tài khoản 214- TSCĐ công ty
Quý 4/2004
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
52.356.782.235
25/10
0125
Thanh lý máy nén khí M3 - LX
2113
23.237.500
25/10
0125
Thanh lý máy ủi
T150 - LX
2113
123.335.000
..
..
..
31/12
0321
Trích khấu hao TSCĐ quý IV/ 2004
VPCT
Các xí nghiệp
642
1361
52.420.943
2.359.068.943
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có
Số dư cuối kỳ
146.572.500
54.621.699.621
2.411.489.886
Thủ trưởng đơn vị
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Phần 3: Một số nhận xét, đánh giá và giảI pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại công ty công trình đường thuỷ.
1.Một số nhận xét về hạch toán TSCĐ tại công ty công trình đường thuỷ.
1.1.Về bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Công ty có một bộ máy quản lý chặt chẽ từ cấp cao đến các đơn vị nhỏ nhất, đảm bảo được chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, mỗi đơn vị. Bộ máy quản lý chặt chẽ nhưng vẫn gọn nhẹ, phân cấp rõ ràng. Điểm nổi bật trong bộ máy quản lý của Công ty là giữa các phòng ban, giữa các đơn vị, các cấp có sự phối hợp nhịp nhàng, tạo hiệu quả cao trong công việc. Các phòng ban, đơn vị của Công ty được trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc và các phương tiện vật chất hỗ trợ khác nên năng suất lao động của nhân viên trong Công ty luôn rất cao. Việc phân công, phân nhiệm, điều lệ chặt chẽ đã khiến cho công nhân viên trong Công ty làm việc nghiêm túc với ý thức chấp hành tốt các qui định của Nhà nước cũng như của Công ty. Đồng thời, bộ máy kiểm soát hoạt động của Công ty cũng làm việc có hiệu quả, phát hiện được những sai sót của Công ty để báo cáo lên cấp trên, và có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
1.2. Bộ máy kế toán
1.2.1.Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và hợp lý. được thể hiện:
Thứ nhất, điều đó thể hiện ở sự phân công lao động kế toán một cách khoa học của lãnh đạo Công ty. Nhân viên kế toán trong Công ty đều được sắp xếp công việc phù hợp với khả năng, trình độ, có đầy đủ các phương tiện làm việc. Đồng thời, Công ty cũng đã xây dựng được một qui trình lao động, trong đó các công việc nối tiếp nhau một cách hợp lý. Do đó, thời gian chờ đợi, những thao tác thừa được giảm thiểu tối đa, tối ưu cường độ lao động, tối ưu hiệu suất trang thiết bị, tính toán. Hơn nữa, nhân viên làm việc trong không khí nghiêm túc nhưng vẫn hăng say với tinh thần trách nhiệm cao, có sự phối hợp nhịp nhàng nên đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Thứ hai, bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến và xây dựng mô hình kế toán phân tán. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình này đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán của Công ty. Nó cũng phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty là có rất nhiều các xí nghiệp công trường trực thuộc, tạo sự chuyên môn hoá cao trong công việc và kiểm soát được chặt chẽ.
Thứ ba, Công ty đã trang bị cho phòng kế toán một hệ thống máy tính hiện đại đi kèm các chương trình xử lý thông tin trên máy tính. Các phần hành kế toán nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy được thực hiện một cách khoa học, chính xác, theo đúng qui định của pháp luật, chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Hệ thống kế toán máy đã giúp cho các phần hành kế toán được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, hữu ích cho công tác quản trị nội bộ. Nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán máy nên việc kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và chi tiết theo hình thức chứng từ ghi sổ được phát huy cao độ. Sự chính xác của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất thì giờ đối chiếu giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết mà hệ thống sổ sách vẫn được kiểm soát chặt chẽ. Hơn nữa khi kế toán lấy hạch toán chi tiết để hạch toán tổng hợp đã giảm nhiều công sức hạch toán nhờ sự hỗ trợ hệ thống kế toán máy, giúp ích rất nhiều trong việc cung cấp các bảng biểu phục vụ quản trị nội bộ.
Thứ tư, công tác tổ chức kiểm tra kế toán, kiểm tra quá trình hạch toán, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ... được tiến hành ngay tại phòng kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc ghi chép, ghi sổ, chuyển sổ ... Trong quá trình đó, các nhân viên đã tiến hành kiểm tra, đối chiếu, so sánh đầy đủ, chính xác hơn, phát hiện kịp thời các sai sót về số liệu, về quá trình hạch toán kế toán. Ngoài ra, Công ty còn có bộ phận kiểm toán nội bộ, đảm bảo quá trình hạch toán kế toán được kiểm soát chặt chẽ.
1.2.2. Công tác hạch toán kế toán
a. Thành tựu đạt được nói chung
Qua số liệu, tài liệu kế toán và đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính (như bảng tổng kết tài sản, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh). Công tác tổ chức kế toán là tốt. đã giúp cho ban quản lý nắm được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ bảo đảm vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán,... Nhờ đó công ty đề ra các giải pháp đúng đắn xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất được tiến hành thuận lợi theo các chương trình kế hoạch đề ra như: huy động vốn bổ xung, xử lý vốn thừa, thu hồi các khoản nợ, thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả,... Điều đó được thể hiện cụ thể ở những mặt sau :
Về hệ thống chứng từ kế toán : Chứng từ vừa là cơ sở hạch toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ của Công ty được xây dựng trên cơ sở biểu mẫu ban hành. Đối với các chứng từ đặc thù của Công ty có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Mỗi chứng từ của Công ty đều được lập, kiểm tra chặt chẽ bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đảm bảo giá trị lữu trữ, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ.
Sau khi luân chuyển, chứng từ được lưu trữ ở hồ sơ từng đơn vị riêng biệt tạo thuận lợi cho công việc kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết. Việc lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Về hệ thống tài khoản kế toán : Tổ chức tài khoản kế toán là việc thiết lập chế độ kế toán cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp các thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty là một hệ thống đầy đủ và chặt chẽ, phù hợp với quản lý, đảm bảo ghi chép được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Những tài khoản kế toán của Công ty đã tuân theo những qui định thống nhất chế độ chung và chế độ riêng của ngành. Đặc biệt, Công ty đã vận dụng một cách sáng tạo hệ thống tài khoản, hạn chế các tài khoản hỗn hợp, tài khoản chi tiết. Điều này rất quan trọng vì đã làm cho hệ thống kế toán của Công ty đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động vật hoá mà vẫn đảm bảo được khả năng xử lý thông tin.
Về hệ thống sổ sách kế toán : Công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách đầy đủ theo hình thức chứng từ ghi sổ đúng với yêu cầu, qui định chung của Bộ Tài chính. Đây là một hình thức kế toán phù hợp với qui mô kinh doanh, khối lượng công việc hạch toán kế toán của Công ty. Một trong những ưu điểm của loại sổ này là đơn giản, dễ vận dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Hệ thống sổ đáp ứng được yêu cầu về tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản với việc xây dựng hệ thống sổ kế toán. Công ty đã tổ chức hệ thống sổ kế toán khoa học, đảm bảo thực hiện dễ dàng chức năng ghi chép, hệ thống hoá số liệu, giúp kế toán và quản lý trong việc giám sát các đối tượng kế toán thông qua quá trình ghi sổ. Đồng thời, việc vận dụng máy tính vào công tác kế toán không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động trong công tác mở sổ, ghi sổ, mà còn khoa học và tiện lợi cho việc kiểm tra.
Về hệ thống báo cáo kế toán : Nhìn chung, Công ty đã tuân thủ một cách chặt chẽ các qui định của chế độ kế toán về cách thức lập Báo cáo tài chính, đặc biệt đối với các báo cáo bắt buộc như : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được Công ty lập và gửi đúng thời hạn cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho Tổng công ty theo đúng qui định. Ngoài ra, Công ty cũng có những báo cáo để phục vụ cho công tác quản lý rất hữu hiệu như Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ... Báo cáo giá thành sản phẩm, dịch vụ, Báo cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, Báo cáo chi tiết công nợ, Báo cáo chi tiết nhân sự … Các báo cáo này có kết cấu đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, giúp kế toán có thể đảm bảo tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin cho quản lý cũng như cho các đối tượng sử dụng thông tin khác. Các khoản mục trên các báo cáo này cũng đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ phân tích làm cho các báo cáo này có thể cung cấp thông tin cho các đối tượng cả trong và ngoài Công ty. Công ty cũng đã luôn tìm cách hoàn thiện hơn hệ thống báo cáo kế toán của mình, nâng cao chất lượng báo cáo phục vụ công tác quản lý.
Về qui trình hạch toán kế toán : Cán bộ trong phòng kế toán đã tổ chức vận dụng đúng đắn, nghiêm chỉnh các chính sách, thể lệ, chế độ về kế toán trong công tác hạch toán kế toán. Do vậy, công tác kế toán của Công ty đạt hiệu quả cao. Các thông tin về chi phí, doanh thu, tình hình lãi lỗ trong trong hoạt động của công ty nhờ đó được cung cấp kịp thời, nhanh chóng, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo Công ty đề ra các phương án hoạt động kinh doanh kịp thời, giúp cho hoạt động quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao.
b. Những thành tựu đạt được về công tác hạch toán TSCĐtại Công ty Công Trình Đường Thuỷ.
+ Hạch toán chi tiết TSCĐ
Việc hạch toán chi tiết tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ tại Công ty được thực hiện trên hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết tương đối đầy đủ và đúng trình tự. Tất cả cá nghiệp vụ phát sinh được phản ánh kịp thời trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ hợp lý và hợp pháp. Công ty thực hiện lập hệ thống sổ chi tiết TSCĐ theo hình thức tờ rời từ việc hết xuất thông trin từ trên máy(phần mềm kế toán). Công ty công trình đường thuỷ có nghiều loai chứng từ phù hợp, tạo điều kiện thuân lợi cho công tác quản lý.
+ Phân loại và kiểm kê
Kế toán đã phân loại TSCĐ hiện có tại công ty theo đúng quy định của Nhà nước, theo nguồn hình thành, theo đặc trưng kỹ thuật, được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Bên cạnh đó TSCĐ được công ty kiểm kê, đánh giá lại theo đúng thời gian quy định (tuỳ theo từng loại tài sản). Việc này đã giúp cho công ty trong việc quản lý, kiểm soát được tình hình giá trị và hiện trạng của TSCĐ từ đó đưa ra biện pháp quản lý tốt hơn.
c. Những tồn tại
+ Hạch toán chi tiết
sổ chi tiết TSCĐ lập chưa đúng mẫu quy định của bộ tài chính mẫu sổ công ty tự lập chỉ theo dõi TSCĐ theo danh mục, không bao quát hết được các thông tin cần thiết về TSCĐ gây khó khăn cho việc quản lý. Công ty chỉ sổ theo dõi TSCĐ cho từng xí nghiệp chứkhông theo dõi chi tiết tình hình sử dụng về số lượng và nguyên giá đối với từng xí nghiệp, chưa ràng buộc trách nhiệm vật chất của người sử dụng TSCĐ trong tường hợp gây ra mất mát hư hỏng TSCĐ
+ Hạch toán tổng hợp
TSCĐ được hạch toán căn cứ vào chứng từ phát sinh phù hợp, tuy nhiên việc tổ chức hạch toán tren máy còn nhiều hận chế, vẫn còn mang tính thủ công. Trong quá trình ghi sổ, không lập sổ đăng ký ghi sổ
Hiện nay, Công ty áp dụng một phương pháp tính khấu hao TSCĐ cho tất cả các TSCĐ, theo phương pháp này thi số khấu hao hàng năm không thay đổi thuy nhiên nó lại có nhược điểm là việc thu hồi vốn chậm, gây khó khăn cho việc đổi mới, đầu tư không kịp thời làm cho TSCĐ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Công ty chưa trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ khi phát sinh sửa chữa bất thường. Đây là một việc cần làm vì TSCĐ trong công ty là rất lớn
2.Phương pháp hoàn thiện
Về tổ chức bộ máy hạch toán kế toán của Công ty : Thứ nhất, việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo mô hình phân tán, mô hình này là phù hợp với Công ty. Tuy nhiên, nhằm giảm khối lượng công việc cho phòng kế toán trung tâm, đồng thời hạch toán được đầy đủ, nhanh chóng hơn những nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đơn vị trực thuộc thì công ty nên lập ra bộ phận kế toán riêng tại xí nghiệp công trường phụ trách luôn phần hành có liên quan phát sinh ngay tai đó.
Thứ hai, mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống máy tính khá đầy đủ (mỗi nhân viên một máy), phần mềm kế toán vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu cập nhật, xử lý số liệu và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, đặc biệt là việc tổng hợp số liệu để cung cấp thông tin quản lý theo yêu cầu cụ thể của lãnh đạo Công ty. Vì vậy, việc phát triển hơn nữa hệ thống kế toán máy là một phương hướng cần thiết để tạo sự linh hoạt hơn trong công tác kế toán.
Thứ ba, đội ngũ lao động luôn là vấn đề mà Công ty muốn phát triển. Giải pháp cho vấn đề này vẫn là tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của Công ty; tuyển dụng các cán bộ thông qua hệ thống thi tuyển, có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận đảm đương các nhiệm vụ theo yêu cầu mới của Công ty; sắp xếp, bố trị cán bộ giỏi vào những vị trí chủ chốt, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ, công nhân, phát huy khả năng sáng tạo của các cán bộ, công nhân trong toàn Công ty...
Về hệ thống chứng từ kế toán : Công ty luôn luôn đổi mới, tìm biện pháp xây dựng qui trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học và trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại hơn cho việc lập chứng từ. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới sẽ là đơn giản hoá nội dung chứng từ; giảm bớt số lượng chứng từ theo hướng sử dụng chứng từ liên hợp, chứng từ nhiều lần; tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu; làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong từng khâu luân chuyển.
Về hệ thống báo cáo kế toán : Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty không chỉ cho thấy tình hình tài chính của Công ty cho thấy mà còn phương hướng để Công ty phát triển trong tương lai. Để hệ thống báo cáo kế toán có hiệu quả hơn nữa, Công ty có thể tăng cường sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán của doanh nghiệp. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thống nhất, dễ phân công chuyên môn hoá công việc, tạo điều kiện tiết kiệm thời gian và chi phí mà không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Theo quan điểm này, để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quá trị, doanh nghiệp chỉ cần tiến hành mở các sổ chi tiết, báo cáo phân tích trên cơ sở báo cáo kế toán. Việc kết hợp này có rất nhiều ưu điểm. Trước hết, hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình kế toán động nên việc tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin có tính thường xuyên do đó tổ chức kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính sẽ thuận tiện hơn cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc tổ chức bộ máy kế toán. Thứ hai là trình độ của cán bộ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng chưa được đạo tạo theo chuyên ngành kế toán quản trị nên khi làm thêm công việc của kế toán quản trị cũng tốt hơn. Thứ ba, việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng dựa trên một thông tin đầu vào sẽ thuận tiện hơn cho việc cơ giới hoá công tác kế toán. Thứ tư, việc kết hợp đó sẽ rất thuận lợi cho việc quản lý, kiểm soát, đối chiếu của ban lãnh đạo Công ty, của Tổng công ty khi cần.
Về Hạch toán TSCĐ tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ:
+ Đối với phân loại TSCĐ
Để giúp các nhà quản lý quản lý tốt TSCĐ của công ty thì kế toán công ty nên phân loại theo tình trạng sử dụng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này sữ giúp cho công ty nắm bắt được thông tin về TSCĐ và ra các quyết định đầu tư tự hoặc thanh lý để thu hồi vốn. Bao gồm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ dùng hcho quản lý.
- TSCĐ dùng cho hoật động khác.
- TSCĐ chờ xử lý.
+ Đối với phương pháp tính và phân bổ khấu hao
là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc xây lắp, TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn. Việc chỉ áp dụng một phương pháp tính khấu hao (phương pháp khấu hao bình quân) theo em là chưa phù hợp. Theo em thì phương pháp này chỉ nên áp dụng cho những TSCĐ nào tham gia giám tiếp vào quá trình sản xuất kinh như nhà cửa, vật kiến trúc,…. Còn dối với các loại TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo sản phẩm.
+ Đối với hạch toán chi tiết TSCĐ.
Sổ chi tiết TSCĐ
Để phục vụ nhu cầu quản lý theo em công ty nên mở sổ chi tiết TSCĐ theo dõi cả về nguyên giá và số lượng cho từng xí nghiệp thành viên.
sổ theo dõi TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Quý../ năm…
Tên đơn vị……..
Ghi tăng TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Ghi chú
Chứng từ
Tên TSCĐ
đơn vị tính
Số lượng
đơn giá
Số tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
SH
N,T
SH
N,T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Ngày … tháng…. năm
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
Trình tự ghi sổ
Bộ ( sở)…..
Đơn vị…..
Công ty cần lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo từng quý, nhằm đảm bảo độ chính xác của các thông tin do kế toán cung cấp.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm...
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
.....
Cộng
Cộng quý
Luỹ kế từ đầu quý
Ngày… tháng năm…
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Về hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ để khi phát sinh các nghiệp vụ sẳ chữa TSCĐ công ty đã có sẵn nguồn bù đắp. Việc hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ, kế toán trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh daonh trong kỳ.
Nợ TK 627, 642
Có TK 335 “ chi phí phải trả”
Mọi chi phí lien quan đến viêc sửa chữa TSCĐ sẽ được hạch toán trên TK 2413. Khi công trình hoàn thành căn cứ vào quyết toán, kế toán phản ánh:
Nợ TK 335
Có TK 2143
Cuối niên độ kế toán phải tiến hành điều chỉnh chi phí trích trước và chi phí thực tế phát sinh
+ nếu phi phí thực tế lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 642
Có TK 335
+ nếu chi phí thực tế nhr hơn chi phí trích trước, kế toán ghi :
Nợ TK 335
Có TK 627, 642
Kết luận
Trong những năm qua công ty công trình thuỷ lợi đã quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới cũng như hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty vãn còn những tồn tại cầm káhc phục.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có diều kiện tòm hiểu thực tế qua trình hạch toán TSCĐ để có thể so sánh với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường. Học được nhiều từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán vào thực tế.
Với sự nổ lực của ban thân cùng sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Kim Ngọc cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán công ty, em đã hoàn thành báo cáo chuyên đề này. Do trình đọ có hạn và thời gian thực tập chưa lâu nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự chỉ báo của các thầy cô để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.- Tiến sỹ Nguyễn Văn Bảo. Nxb Tài Chính - Hà Nội 2004.
2. Sơ đồ hướng dẫn kế toán DNNN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.Tiến sỹ Lê Thị Hoà. Nxb Tài Chính - Hà Nội 2004.
3. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Khoa kế toán trường ĐH KTQD- Nxb Giáo Dục- 2001.
4. Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp.
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
6. Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC của Bộ Tài chính.
7. Dự thảo điều lệ của Công ty năm 2004.
8. Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC Ban hành ngày 30/12/1999.
9. quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC.
10.Quyết định 149/2001/QĐ - BTC về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
11. thông tư 89/2002/TT - BTC ngày 9/1/2002 về việc hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực ban hành theo Quyết định 149/2001/ QĐ- BTC cảu Bộ tài chính.
12. Luật kế toán Việt Nam.
Nhận xét của đơn vị thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0830.doc