Loài người đã sinh sống và phát triển trên trái đất hàng ngàn năm qua, trong quá trình đó con người đã xây dựng nên những nền văn minh lớn nhỏ khác nhau, đi theo đó là sự phát triển về KHKT, giao lưu trao đổi buôn bán, thanh toán cho nhau các khoản nợ nần phát sinh trong giao dịch thương mại, đầu tư, tín dụng, cũng chính vì vậy mà các phương tiện thanh toán của con người cũng ngày càng phát triển đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn, một trong số các phương tiện thanh toán thường được sử dụng nhiều nhất đó là hối phiếu.
I. Giới thiệu chung về hối phiếu (Bill of Exchange):
Æ Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các luật hối phiếu như:
+ Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA).
+ Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform Commercial Codes of 1962” (UCC).
+ Công ước Giơ – ne - vơ (Geneva) đ*ợc các nước ký kết năm 1930. Đó là luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for Bills of exchange” (ULB). ULB mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu.
Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nhưng chính thức áp dụng luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp dụng luật này từ năm 1937 cho đến nay.
Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng dựa vào ULB.
1/. Khái niệm:
* Theo Pháp lệnh thương phiếu 24/12/1999 của Việt Nam thì:
“Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
* Luật các công cụ chuyển nhượng quy định: Điều 4, khoản 2,3
- Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
- Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
* Định nghĩa hối phiếu của luật các nước không như nhau. Nhìn chung có thể định nghĩa như sau:
“Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm phiếu.”
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5003 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hối phiếu - Phương tiện thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“ HỐI PHIẾU”
PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
----@ô? ----
Loài người đã sinh sống và phát triển trên trái đất hàng ngàn năm qua, trong quá trình đó con người đã xây dựng nên những nền văn minh lớn nhỏ khác nhau, đi theo đó là sự phát triển về KHKT, giao lưu trao đổi buôn bán, thanh toán cho nhau các khoản nợ nần phát sinh trong giao dịch thương mại, đầu tư, tín dụng,..cũng chính vì vậy mà các phương tiện thanh toán của con người cũng ngày càng phát triển đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn, một trong số các phương tiện thanh toán thường được sử dụng nhiều nhất đó là hối phiếu.
I. Giới thiệu chung về hối phiếu (Bill of Exchange):
Æ Để thống nhất việc lưu thông hối phiếu, các nước tư bản đã ban hành các luật hối phiếu như:
+ Luật hối phiếu của Anh 1882: “Bill of Exchange Act of 1882” (BEA).
+ Luật thương mại thống nhất của Mỹ năm 1962 “Uniform Commercial Codes of 1962” (UCC).
+ Công ước Giơ – ne - vơ (Geneva) đợc các nước ký kết năm 1930. Đó là luật thống nhất về hối phiếu “Uniform Law for Bills of exchange” (ULB). ULB mang tính chất khu vực thuộc Châu Âu.
Pháp tham gia công ước Geneva năm 1930, nhưng chính thức áp dụng luật ULB vào năm 1930. Việt Nam là thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, nên cũng áp dụng luật này từ năm 1937 cho đến nay.
Vì vậy ngày nay để giải thích về hối phiếu ở nước ta cũng dựa vào ULB.
1/. Khái niệm:
* Theo Pháp lệnh thương phiếu 24/12/1999 của Việt Nam thì:
“Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
* Luật các công cụ chuyển nhượng quy định: Điều 4, khoản 2,3
- Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
- Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.
* Định nghĩa hối phiếu của luật các nước không như nhau. Nhìn chung có thể định nghĩa như sau:
“Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người cầm phiếu.”
Ä Từ khái niệm về hối phiếu trên có thể thấy rõ các thành phần liên quan đến việc lập và thanh toán hối phiếu gồm:
- Người ký phát hối phiếu (Drawer): thông thường là người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
- Người trả tiền hối phiếu (Drawee) hay người nhận ký phát, người bị ký phát: là người mà hối phiếu gởi đến cho họ, đòi tiền họ (có thể là người mua, NH mở L/C, Ngân hàng thanh toán, ...).
- Người chấp nhận (Accepter): Là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận HP, thường là Ngân hàng.
- Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary) hay người thụ hưởng: trước hết là người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người hưởng lợi là các Ngân hàng kinh doanh đối ngoại được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép.
- Người chuyển nhượng (Endorser) hay người ký hậu: Là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu. Bị ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người cầm phiếu. Người chuyển nhượng hối phiếu đầu tiên chính là người ký phát hối phiếu.
- Người bảo lãnh: Là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát, thường là Ngân hàng nổi tiếng.
Æ Quyền lợi và nghĩa vụ của những người có liên quan đến hối phiếu:
* Người ký phát (Drawer) thường là người xuất khẩu:
- Có trách nhiệm ký phát cho đúng luật, ký tên vào mặt trước góc phải của tờ hối phiếu.
- Phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng nhưng bị từ chối trả tiền.
- Có quyền được hưỏng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyển chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác.
* Người trả tiền hối phiếu (Drawee) là người nhập khẩu hoặc là một người khác do người nhập khẩu chỉ định:
- Có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nếu là hối phiếu có kỳ hạn thì phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi hối phiếu được xuất trình.
- Có quyền từ chối trả tiền khi chưa ký chấp nhận.
* Người chấp nhận (Accepter): Có trách nhiệm thanh toán khi hối phiếu đến hạn.
* Người hưởng lợi hối phiếu (Beneficiary): có quyền được nhận số tiền của hối phiếu.
Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là 1 người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu.
* Người chuyển nhượng hối phiếu(Endorser): là người đem quyền hưởng lợi của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu.
* Người bảo lãnh: Có trách nhiệm thanh toán hối phiếu cho người hưởng lợi nếu hối phiếu đến hạn không được người chấp nhận thanh toán. Có quyền truy đòi bất kỳ người nào đã ký tên vào hối phiếu kể cả người ký phát.
2/. Đặc điểm của hối phiếu:
+ Tính trừu tượng của hối phiếu:
Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán khi nào, ...
+ Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu:
Người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
* Ví dụ: Một nhà nhập khẩu đặt mua hàng, sau khi ký hợp đồng thì nhà nhập khẩu này nhận được một hối phiếu đòi tiền hàng và nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do nhà xuất khẩu gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển sang tay người thứ ba thì nhà nhập khẩu bắt buộc phải trả tiền cho người cầm phiếu này, ngay cả trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng không giao hàng cho nhà nhập khẩu.
+ Tính lưu thông của hối phiếu:
Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Sở dĩ có được đặc điểm này là nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu.
3/. Vai trò của hối phiếu:
Ngay từ khi xuất hiện, hối phiếu được xem là một phương tiện thanh toán hữu hiệu. Giảm đáng kể những rủi ro, thiệt hại trong quá trình thực hiện các giao dịch mua bán, đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong trường hợp có sự khác nhau về địa lý giữa nơi bán và nơi mua.
Và hiện nay, hối phiếu vẫn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế. Song song với vai trò là một phương tiện thanh toán, hối phiếu còn được xem là một công cụ tín dụng. Sở dĩ có vai trò này bởi vì người ta thực hiện các hoạt động chiết khấu trên hối phiếu.
Tín dụng chiết khấu hối phiếu được hiểu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, mà thực chất của hình thức này là Ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán và cung ứng một khoản vốn cho các thương nhân để họ có điều kiện tiếp tục tái sản xuất. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, Ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu.
4/. Tác dụng của hối phiếu:
- Là công cụ tín dụng: hối phiếu là công cụ tín dụng giữa
+ Người ký phát hối phiếu và người trả tiền hối phiếu.
+ Người ký phát hối phiếu và người sỡ hữu hối phiếu.
+ Một Ngân hàng với người ký phát hối phiếu hoặc người sỡ hữu hối phiếu thông qua nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu.
- Là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là 1 công cụ đảm bảo các quan hệ tín dụng. Điều này dựa trên cơ sở tính nghiêm ngặt của hối phiếu về trả tiền vô điều kiện nghĩa là người chủ nợ luôn có quyền đòi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu vào ngày đến hạn.
- Là phương tiện đầu tư vốn: trong nghiệp vụ chứng khoán hối phiếu tất cả các NH đều có thể đầu tư vào hối phiếu của người bán.
- Là công cụ thanh toán: hối phiếu là công cụ thanh toán đối với tất cả những ai liên quan đến nó. Khi hối phiếu được thanh toán vào ngày đến hạn thì món nợ gốc trên hối phiếu được coi là đã thanh toán.
5/. Chức năng của hối phiếu:
- Hối phiếu là phương tiện thanh toán: Hối phiếu là phương tiện giúp người bán đòi tiền người mua và giúp người mua chuyển tiền trả nợ cho người bán.
- Hối phiếu là phương tiện đảm bảo: Hối phiếu là một chứng từ có giá do do đó nó có thể được mua bán, cầm cố, thế chấp….
- Hối phiếu là một cung cấp tín dụng: Vì hối phiếu là một chứng từ có giá nên có thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng.
6/. Việc thành lập hối phiếu: Để hối phiếu hợp lệ, khi lập hối phiếu cần đảm bảo tuân thủ về mặt nội dung và hình thức.
a) Hình thức của hối phiếu:
- Hối phiếu phải làm thành văn bản, hối phiếu nói, điện tín, điện thoại... đều không có giá trị pháp lý:
+ Theo Pháp Lệnh Thương Phiếu Việt Nam, hình mẫu hối phiếu có thể do Ngân hàng nhà nước ban hành.
+ Theo luật các nước thì do người phát hành tự định đoạt bởi vì hình mẫu hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu.
- Hình mẫu hối phiếu dài hay ngắn không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của nó. Hối phiếu được viết tay hay in sẵn theo mẫu đều có giá trị như nhau.
- Thông thường người ta sử dụng hối phiếu in sẵn có những khoảng trống để cho người ký phát điền vào những nội dung cần thiết.
- Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất với ngôn ngữ in sẵn trên hối phiếu, thông thường là bằng tiếng Anh.
- Không được viết trên hối phiếu bằng bút chì, mực dễ phai, mực đỏ.
- Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản, thông thường là hai bản, mỗi bản được đánh số thứ tự: bản thứ nhất ghi số “1”, bản thứ hai ghi số “2” và có giá trị ngang nhau, nhưng chỉ có một bản được thanh toán, trong thanh toán bản nào đến trước sẽ được thanh toán trước. Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
b) Nội dung hối phiếu:
* Theo luật thống nhất về hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý khi có các nội dung sau:
- Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ hối phiếu (Bill of Exchange), phải ghi cùng bằng thứ tiếng lập hối phiếu. Hoặc nếu không ghi tiêu đề thì trên tờ hối phiếu phải có chữ hối phiếu, nếu không ghi hối phiếu sẽ vô hiệu.
- Số hiệu của hối phiếu: để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết, mỗi hối phiếu đều được gán cho 1 số hiệu nhất định. Số hiệu do người ký phát hối phiếu đặt ra, được ghi sau chữ No. và đặt trên cùng bên trái văn bản của hối phiếu.
- Địa điểm ký phát hối phiếu: trong trường hợp hối phiếu không ghi địa điểm ký phát thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát là địa điểm thành lập hối phiếu. Nếu trên hối phiếu thiếu cả địa chỉ ký phát thì hối phiếu vô giá trị.
Ngày phát hành hối phiếu không thể là trước ngày giao hàng ghi trên hóa đơn hoặc sau ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng (L/C) và không quá 21 ngày kể từ ngày giao hàng.
- Ngày ký phát hối phiếu: có ý nghĩa là ngày phát sinh quyền đòi tiền của người ký phát đối với người bị ký phát, là căn cứ để xác định thời hạn trả tiền (nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký phát), là thời điểm hối phiếu được lập ra, nó thường được ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối phiếu. Ngày ký phát quan trọng vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu.
* Chú ý: Ngày phát hành hối phiếu không thể trước ngày giao hàng ghi trên vận tải đơn, hóa đơn, và cũng không thể sau ngày quá hạn giá trị thư tín dụng (L/C).
- Địa điểm trả tiền: trên hối phiếu phải ghi rõ địa điểm trả tiền là nơi thực hiện hợp đồng hoặc nơi cư trú của người bị ký phát, nếu trên hối phiếu không ghi địa điểm trả tiền thì địa chỉ ghi bên cạnh người trả tiền là địa điểm trả tiền của hối phiếu.
- Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: được thể hiện bằng câu lệnh “Pay to” hoặc “Pay to the order of” và được đặt ngay sau nơi thể hiện thứ tự số bản của hối phiếu. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người có tên trên phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to Mr/Mrs A” hoặc “Pay to ABC Corporation”. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người cầm phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to the order of” và ghi tên Ngân hàng thụ hưởng sau chữ of này.
+ Đối với người ký phát: khi đưa ra lệnh thanh toán, không kèm theo bất kỳ điều kiện, lý do gì.
+ Đối với người bị ký phát: chỉ có 2 lựa chọn thanh toán/chấp nhận hoặc từ chối thanh toán/chấp nhận mà không đưa ra bất kỳ lý do gì.
* Chú ý: dù ghi thế nào mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện cũng phải là câu lệnh vô điều kiện, nghĩa là sau câu lệnh này không được kèm theo bất cứ điều kiện gì.
- Người hưởng lợi hối phiếu: được ghi tiếp theo sau câu lệnh vô điều kiện.
Người thụ hưởng chính là người ký phát: “thanh toán cho tôi (Công ty) số tiền…”
Người thụ hưởng đích danh khác: “Thanh toán cho ông/bà…số tiền…”
ï Chuyển nhượng: bằng hình thức ký hậu (ULB)
Người thụ hưởng theo lệnh: “ Thanh toán theo lệnh của ông/bà…số tiền…”
ï Chuyển nhượng: bằng hình thức ký hậu
Người thụ hưởng là người cầm phiếu (BEA và UCC cho phép): “Thanh toán cho người cầm phiếu” hoặc để trống.
ï Chuyển nhượng: bằng hình thức trao tay
Trong hoạt động ngoại thương, người thụ hưởng hối phiếu thường được quy định là Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu theo luật quản lý ngoại hối ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi. Đối với hối phiếu thương mại, người hưởng lợi là người xuất khẩu và cũng có thể là một người khách do người hưởng lợi chỉ định.
- Số tiền và loại tiền: số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ, dễ nhận biết và không cần phải có một phép tính nào.
Đối với số tiền ghi bằng số được ghi sau chữ “For” và đặt bên trái ngay dưới số hiệu hối phiếu hoặc ghi tiếp theo tiêu đề “Exchange for” của hối phiếu, phải diễn đạt rõ ràng bao gồm tên đầy đủ của đơn vị tiền tệ (chẳng hạn USD chứ không được ghi dollar).
Đối với số tiền ghi bằng chữ được ghi tiếp theo tên người thụ hưởng, được thể hiện sau chữ “the sum of” và khớp với số tiền ghi bằng số.
+ Số tiền nhất định: số tiền được quy định cụ thể trên hối phiếu.
ULB không cho phép ghi tỷ suất lợi tức. Như vậy, người ký phát cần tính ra số tiền lãi phải trả, cộng với số tiền trả chậm, thành “số tiền nhất định” ghi trong hối phiếu.
Đối với hối phiếu trả ngay khi nhìn thấy hoặc sau khi nhìn thấy một thời gian nhất định, ULB cho phép ghi kèm theo “số tiền nhất định” một mức lãi suất (nếu có) vì người ký phát không thể xác định chính xác thời gian hối phiếu đến tay người trả tiền.
+ Số tiền ghi trên hối phiếu:
Nếu số tiền bằng chữ và số tiền bằng số không khớp nhau, số tiền thanh toán căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ.
Nếu số tiền cùng ghi bằng chữ hoặc cùng bằng số nhưng không khớp nhau thì số tiền nhỏ hơn là cơ sở để thanh toán.
ô Chú ý:
* Nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ.
* Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trên L/C.
- Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: được ghi ngay cạnh chữ “At”.
+ Thanh toán ngay khi nhìn thấy/khi xuất trình (payable at sight / payable on demand/payable on presentment): AT SIGHT
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau khi nhìn thấy AT X DAYS AFTER SIGHT
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày ký phát AT X DAYS AFTER DATE
+ Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày vận đơn AT X DAYS AFTER BILL OF LADING DATE
+ Thanh toán tại một ngày nhất định trong tương lai ON …
* Chú ý: thời hạn xuất trình để thanh toán
Trong vòng 1 năm (ULB 1930)
90 ngày (Luật các công cụ chuyển nhượng của VN).
+ Trả tiền ngay: sau chữ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào đó chữ “sight”.
Hối phiếu ghi: trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này (At .... sight of first (second) Bill of Exchange).
+ Trả tiền sau (hay trả chậm): thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiêu ngày vào sau chữ At. Có nhiều cách thỏa thuuận khi trả tiền chậm:
Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận hối phiếu: trả 30 ngày sau khi nhìn thấy (At 30 days after sight).
Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: trả 30 ngày sau khi ký vận đơn (At 30 days after Bill of Lading date).
Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu: trả sau 30 ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu (At 30 days after Bill of Exchange date).
- Thứ tự số bản của hối phiếu: thông thường hối phiếu được ban hành thành 2 bản và có đánh số thứ tự bằng chữ “FIRST hoặc SECOND”, việc đánh thứ tự này chỉ có giá trị phân biệt bản này với bản kia chứ giá trị thanh toán của 2 bản đều như nhau. Người trả tiền nhận được bản nào thì trả tiền bản ấy và đã trả tiền bản này thì khỏi trả tiền bản kia.
- Tham chiếu chứng từ kèm theo: tùy theo phương thức thanh toán, hối phiếu sẽ được ký phát kèm theo chứng từ có liên quan khác.
+ Nếu sử dụng theo phương thức nhờ thu hối phiếu sẽ được ký phát kèm theo hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn bằng cách ghi câu: “Drawn under our invoice No...dated...”hoặc “Drawn under contract No...signed between...”
+ Nếu sử dụng theo phương thức tín dụng chứng từ hối phiếu sẽ được tham chiếu với tín dụng thư bằng cách ghi câu: “Drawn under L/C No...dated...issused by...”
- Người trả tiền hối phiếu: (hay người nhận ký phát, người bị ký phát), giúp người thụ hưởng xác định cần phải xuất trình hối phiếu cho ai để được thanh toán/chấp nhận, ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền hối phiếu vào góc dưới bên trái của hối phiếu sau chữ “To:..”. Tùy theo phương thức thanh toán mà người bị ký phát có thể là người nhập khẩu (phương thức nhờ thu); hoặc là Ngân hàng mở L/C (phương thức tín dụng chứng từ).
* Chú ý: trong trường hợp hối phiếu Ngân hàng, tên người nhận ký phát là 1 Ngân hàng khác do Ngân hàng phát hành chỉ ra.
- Người ký phát hối phiếu: (hay người đòi tiền) cuối cùng tên và chữ ký của người ký phát được đặt dưới cùng góc bên phải tờ hối phiếu. Người ký phát hối phiếu là những người có thẩm quyền mới được phép ký tên với tư cách người ký phát hối phiếu. Chữ ký phải được ký bằng tay, không được đóng dấu đè lên chữ ký.
Người ký phát chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng cho những người hưởng lợi hối phiếu. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu, ... mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý.
* Chú ý: Chữ ký của người ký phát nên được thể hiện rõ ràng và không cần có con dấu bên cạnh. Thông thường người nào ký hợp đồng thương mại thì cũng đồng thời ký phát hối phiếu.
Việc ký phát hối phiếu không loại trừ sự ủy quyền. Người được ủy quyền ký phát hối phiếu phải thể hiện sự ủy quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình. Ngôn ngữ của hối phiếu là ngôn ngữ nào thì ngôn ngữ thể hiện sự ủy quyền phải là ngôn ngữ ấy, điều quy định này tạo điều kiện dễ dàng cho người có liên quan đến hối phiếu thấy có sự ủy quyền về việc thành lập hối phiếu đó.
* Mẫu 1 (dùng trong phương thức nhờ thu):
No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE
For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x
At ...xxxx...sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED TWENTY NINE ONLY.
Drawn under our invoice No. 12345 dated July 12, 200x
TO: YAMAGUCHI CO. LTD For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
Thai Duc Tuan
* Mẫu 2 (dùng trong phương thức tín dụng chứng từ):
No. 12345/200x BILL OF EXCHANGE
For US$32,829.00 Ho Chi Minh City, August 12, 200x
At 90 days after sight of this FIRST Bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Asia Commercial Bank the sum of UNITED STATES DOLLARS THIRTY TWO THOUSAND EIGHT HUNDRED TWENTY NINE ONLY.
Drawn under Irrevocable L/C No. 12345 dated dated July 12, 200x issused by Bank of Tokyo – Mitsubishi.
TO: BANK OF TOKYO – MITSUBISHI For and on Behalf of Cholonimex
TOKYO, JAPAN (Authorized Signature)
Thai Duc Tuan
Người ký phát (Drawer)
Người trả tiền
(Drawee)
Người thụ hưởng (Beneficiary)
(2)
(3)
(1)
SƠ ĐỒ PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU
(1) Chuyển giao hối phiếu.
(2) Xuất trình hối phiếu.
(3) Trả tiền hối phiếu.
7/. Các loại hối phiếu:
a) Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại:
- Hối phiếu thương mại (Commercial Bill): là hối phiếu do người xuất khẩu kí phát đòi tiền người nhập khẩu (đối với phương thức thanh toán nhờ thu) hay đòi tiền ngân hàng mở L/C (đối với phương thức tín dụng chứng từ) trong nghiệp vụ về thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu hoặc cung ứng dịch vụ cho nhau.
- Hối phiếu Ngân hàng (Banking Bill): là hối phiếu do Ngân hàng kí phát ra lệnh cho Ngân hàng đại lí của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
Hối phiếu Ngân hàng thực chất là một tấm sec do một Ngân hàng ký phát hành, ra lệnh cho một Ngân hàng đại lý thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định.
Nếu chuyển tiền bằng VND, Ngân hàng nước ngoài phải mở tài khỏan bằng VND tại Ngân hàng Việt Nam; hối phiếu được ký phát để ghi Có tài khoản VOSTRO.
Nếu chuyển tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Việt Nam phải mở tài khỏan và duy trì số dư bằng ngoại tệ để phát hành sec; hối phiếu được ký phát để ghi Nợ tài khoản NOSTRO.
T Bất lợi khi thanh toán bằng hối phiếu Ngân hàng:
+ Người chuyển tiền phải ghi Nợ ngay thời điểm tờ sec được phát hành, trong khi việc ghi Có cho người thụ hưởng phải chờ mất một thời gian nhất định.
+ Nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại Ngân hàng trả tiền, việc xử lý tờ sec sẽ phức tạp hơn.
+ Tờ sec có thể bị thất lạc hoặc bị đánh cắp và có thể bị lợi dụng.
+ Một số quốc gia áp dụng luật quản lý ngoại hối cấm sử dụng sec để chuyển tiền ra nước ngoài.
+ Các Ngân hàng áp dụng mức phí cao trong xử lý sec.
b) Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm ba loại:
- Hối phiếu trả tiền ngay (At Sight Bill): người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ và không qui định thời hạn thanh toán.
- Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định: (thường từ 5 - 7 ngày), người có nghĩa vụ trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành kí chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5 - 7 ngày thì trả tiền hối phiếu đó.
- Hối phiếu có kì hạn (Usance/Time Bill): Sau một thời gian nhất định (tính từ ngày kí phát hối phiếu, hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc vào ngày quy định cụ thể), người có nghĩa vụ trả tiền phải trả tiền hối phiếu.
c) Căn cứ vào bộ chứng từ giao hàng có đi kèm theo hối phiếu hay không, người ta chia làm hai loại:
- Hối phiếu trơn (Clean Bill): Loại hối phiếu này được kí phát đòi tiền người trả tiền không có kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc tế, loại hối phiếu trơn này dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, thưởng phạt…hoặc dùng để đòi tiền người mua hàng của những thương nhân nhập khẩu quen biết, tin cậy.
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill): Là loại hối phiếu đòi tiền người có nghĩa vụ trả tiền kèm theo bộ chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại:
+ Loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay (Documents against Payment (D/P)).
+ Loại hối phiếu kèm chứng từ ký chấp nhận (có kỳ hạn) (Documents against Acceptance (D/A)).
d) Căn cứ vào tính chất kí chuyển nhượng, hối phiếu chia làm ba loại:
- Hối phiếu vô danh (Bearer Bill): Là loại hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi, ai cầm phiếu, người đó là người hưởng lợi. Loại này không cần kí chuyển nhượng. Hối phiếu ghi: “trả cho người cầm phiếu”.
- Hối phiếu đích danh (Restrictive Bill): Là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi, không kèm theo điều khoản “trả theo lệnh”.
* Ví dụ: Hối phiếu ghi “90 ngày kể từ ngày nhìn thấy hối phiếu này, trả cho ông X một số tiền là…”. Hối phiếu đích danh không được chuyển nhượng.
- Hối phiếu theo lệnh (To order Bill): Là loại hối phiếu “trả theo lệnh” của người hưởng lợi.
* Ví dụ: Hối phiếu ghi: “ ngày sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả theo lệnh của ông X một số tiền là…” Hối phiếu theo lệnh được chuyển nhượng bằng hình thức kí hậu theo luật định. Đây là loại hối phiếu được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
e) Căn cứ vào phương thức thanh toán, có thể chia hối phiếu làm hai loại:
- Hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu: chứng từ tham chiếu là hóa đơn thương mại và tên người nhận ký phát là tên 1 doanh nghiệp chứ không phải là Ngân hàng.
- Hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ: tham chiếu chứng từ với L/C và tên người nhận ký phát là tên Ngân hàng phát hành L/C.
f) Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: Là hối phiếu chưa được người bị ký phát chấp nhận, khi hối phiếu chưa được ký chấp nhận người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người cầm phiếu.
- Hối phiếu đã được ký chấp nhận:
+ Chấp nhận thương mại (trade acceptance).
+ Chấp nhận Ngân hàng (bank acceptance).
g) Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu, có thể chia làm 2 loại:
- Hối phiếu nội tệ: hối phiếu được thanh toán bằng đồng bản tệ tại địa điểm thanh toán.
- Hối phiếu ngoại tệ: Là hối phiếu được thanh toán bằng đồng ngoại tệ tại địa điểm thanh toán.
h) Căn cứ vào cơ sở hình thành hối phiếu, có thể chia làm 2 loại:
- Hối phiếu thực
- Hối phiếu khống
i) Căn cứ vào không gian lưu thông hối phiếu, có thể chia làm 2 loại:
- Hối phiếu nội địa
- Hối phiếu quốc tế
8/. Các nghiệp vụ liên quan đến việc lưu thông hối phiếu:
a) Chấp nhận hối phiếu (Acceptance):
- Hối phiếu sau khi ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, đối với những hối phiếu có kỳ hạn.
- Thông thường hối phiếu được gửi tới người trả tiền để người này ký chấp nhận bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn xuất trình hối phiếu.
{ Thời hạn chấp nhận được xác định theo 2 trường hợp:
+ Trong trường hợp nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc trong thư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó.
* Ví dụ:
Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao hàng thì thời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong vòng 20 ngày đó, nếu quá 20 ngày đó, tức là L/C hết hiệu lực, Ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến (nếu là trả tiền ngay) hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu (nếu là trả tiền sau).
+ Nếu 2 bên không có quy định gì khác thì thời hạn chấp nhận hối phiếu được xác định theo ULB (12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu)
MẪU HỐI PHIẾU ĐÃ CHẤP NHẬN
No.30/1/92 BILL OF EXCHANGE
EXCHANGE FOR USD 5,000 Singapore, 20th February
Ninety (90) days after sight of this FIRST exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid). Pay to the order of the chartered bank, London the sum of five thousand United States dollars only.
To: MITSUI Co; LTD Viettai Co. Ltd
Tokyo ( Signed)
Acceptance for USD 5,000 only
(Signed)
* Hình thức chấp nhận:
- Ký chấp nhận trên mặt trước của hối phiếu
- Chấp nhận bằng một văn thư riêng biệt
ð Có bốn cách ký chấp nhận:
+ Chấp nhận ngắn: người chấp nhận chỉ ghi tên đơn vị của mình và ký tên
* Ví dụ: Alice
(kí tên)
+ Chấp nhận đầy đủ: Người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu, địa điểm thanh toán , ngày ký chấp nhận và ký tên
* Ví dụ:
Chấp nhận 1000.000 USD (acceptance for USD 100,000)
Ngày …tháng…năm…
(kí tên)
+ Chấp nhận một phần: Người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên. Thường xảy ra trong trường hợp giao thiếu hàng
* Ví dụ:
Chấp nhận 95.000 USD (acceptance for USD 95,000)
Ngày…tháng…năm…
(kí tên)
+ Chấp nhận bảo lãnh: Người chấp nhận hối phiếu không trực tiếp ký chấp nhận mà nhờ người thứ ba có uy tín hơn chấp nhận bảo lãnh cho mình trên hối phiếu
* Ví dụ: Chấp nhận bảo lãnh cho…
(kí tên)
Sự chấp nhận được ghi vào mặt trước của tờ hối phiếu
b) Ký hậu hối phiếu (Endorsement):
- Ký hậu là một thủ tục pháp lý dùng để chuyển nhượng hối phiếu.
- Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó.
- Người ký hâu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhựợng đó.
* Hành vi ký hậu có những ý nghĩa pháp lý như:
- Thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác được qui định trong mặt sau của tờ hối phiếu.
Sự ký hậu này mang tính chất trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó, mà người được chuyển nhượng hiển nhiên trở thành người hưởng quyền lợi hối phiếu đó.
- Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền hối phiếu đối với những người hưởng lợi hối phiếu đó.
Người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi trên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó.
* Các loại ký hậu:
J Ký hậu để trắng (Blank endorsement): trong hình thức này, người chuyển nhượng chỉ đơn giản là ký tên vào mặt sau và không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối phiếu.
- Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ.
- Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu để trắng này sang hình thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông (bà)...” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc “chỉ trả cho ông (bà)...” nếu là ký hậu hạn chế, ...
J Ký hậu theo lệnh (To order endorsement) hay còn gọi là ký hậu đặc biệt (Special endorsement): Với cách ký hậu này người chuyển nhượng chỉ định một cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu.
- Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông (bà) X” (Pay to order of Mr (Mrs) X) và ký tên.
- Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông (bà) X. Nếu ông (bà) X ra lệnh trả cho một người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông (bà) X im lặng thì người hưởng lợi hối phiếu đương nhiên là ông X.
- Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa, nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền.
Vì vậy ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế.
J Ký hậu hạn chế (Restrictive emdorsement): là việc ký hậu chỉ định đích danh người hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi.
Người ký hậu ghi câu “Chỉ trả cho ông (bà) X” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông (bà) X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông (bà) X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu nữa.
J Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement): là việc ký hậu mà người ký hậu ghi câu “Miễn truy đòi người ký hậu” với một trong ba loại ký hậu nêu trên.
* Ví dụ: “Trả tiền theo lệnh ông (bà) X, miễn truy đòi” và ký tên.
- Đối với loại ký hậu này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì ông (bà) X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp của mình.
- Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “Miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ “Miễn truy đòi” đó, thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi, khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi kế tiếp.
- Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế.
J Ký hậu bảo lưu (Conditional endorsement): là việc ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho một người nếu người này thực hiện những quy định do người ký hậu đề ra.
c) Bảo lãnh hối phiếu (Aval):
- Khái niệm: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba về khả năng thanh toán của hối phiếu cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn.
Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những Ngân hàng lớn, có uy tín theo yêu cầu của người trả tiền.
- Bảo lãnh có hai cách:
+ Bảo lãnh ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu:
Nếu ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu có hai cách: ghi mặt trước và ghi mặt sau.
Nếu ghi mặt trước, người bảo lãnh ghi:
“ Good as aval”
Kí
Nếu ghi mặt sau của hối phiếu, người bảo lãnh ghi:
“ Receipted of aval”
Kí.
+ Bảo lãnh bằng chứng thư bảo lãnh:
- Bảo lãnh bằng một chứng thư bảo lãnh mà không ghi trực tiếp vào hối phiếu. Cách bảo lãnh này biểu hiện bằng một thư bảo lãnh của người kí bảo lãnh gửi cho người xin bảo lãnh. Cách bảo lãnh này còn được gọi là bảo lãnh mật.
- Sỡ dĩ có hình thức bảo lãnh này là do người trả tiền không muốn người thứ ba biết tình hình tài chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ có một số người cần thiết có liên quan mới được thông báo có sự bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ.
ô Thư tín dụng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ.
d) Kháng nghị (Protest):
Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu mà người trả tiền từ chối, hoặc thanh toán thiếu thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị.
- Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn không quá hai ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu (ULB).
- Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc (ULB), người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thề đòi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu.
- Nếu không có bản kháng nghị về việc bị từ chối trả tiền thì những người được chuyển nhượng được miễn trách nhiêm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký phát hối phiếu và người chấp nhận vẫn phải chịu trách nhiệm này đối với người kháng nghị.
* Ví dụ:
A là người ký phát hối phiếu.
B, C, D là những người được chuyển nhượng tiếp theo.
E là người được chuyển nhượng cuối cùng.
Khi E bị từ chối trả tiền, E sẽ chuyển hối phiếu đòi tiền D kèm theo một bản tính tiền gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. D hoàn trả tiền cho E và truy đòi ngược lại C, và cứ như vậy cho tới A. Cuối cùng A trực tiếp đòi tiền ở người mắc nợ.
e) Chiết khấu hối phiếu (Discount):
- Chiết khấu hối phiếu là một nghiệp vụ của Ngân hàng. Trong đó người hưởng lợi hối phiếu xuất trình hối phiếu chưa đến hạn trả tiền cho Ngân hàng để lấy tiền ngay với một giá thấp hơn số tiền ghi trên tờ hối phiếu.
- Nếu hai bên đồng ý, người hưởng lợi hối phiếu sẽ thực hiện nghiệp vụ ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu đó cho Ngân hàng. Chênh lệch giữa số tiền ghi trên tờ hối phiếu với số tiền ngân hàng bỏ ra mua tờ hối phiếu đó gọi là lợi tức chiết khấu.
* Ví dụ:
Nếu một công ty ABC (rất nhỏ, chưa danh tiếng) bán chịu một lô hàng cho công ty lớn như công ty sữa Vinamilk và lập một hối phiếu, sau đó Vinamilk ký bảo đảm lên hối phiếu đó. Thì khi công ty ABC mang hối phiếu đó đến Ngân hàng để chiết khấu, có thể dựa vào danh tiếng, năng lực hoạt động tốt của Vinamilk thì Ngân hàng dễ chấp nhận tờ hối phiếu đó hơn. Và nhờ đó ABC dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn lý tưởng bậc nhất trong nền kinh tế là từ Ngân hàng mà không tốn quá nhiều chi phí và thời gian.
9/. Ưu, nhược điểm của hối phiếu:
* Có thể kể ra một số lợi ích kinh tế chủ yếu của hối phiếu:
- Nhờ vào tính chất lưu thông, hối phiếu đã trở thành một công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp phần ổn định tiền tệ.
- Nó còn là một cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần dây dưa giữa các doanh nghiệp.
- Hối phiếu là loại tài sản đảm bảo chắc chắn khi Ngân hàng nhận chiết khấu hay nhận cho vay cầm cố. Hơn thế nữa, tài sản đảm bảo này lại có tính thanh khoản cao vì Ngân hàng có thể mang đi tái chiết khấu hoặc tái cầm cố tại NHNN để khôi phục nguồn vốn của mình.
- Hối phiếu bổ sung hàng hoá cho thị trường mở, tạo điều kiện cho Ngân hàng trung ương thực hiện tốt công tác điều hoà khối tiền trong lưu thông.
- Trong trường hợp người đi vay vốn Ngân hàng nhận nợ bằng hối phiếu phiếu, khi cần thiết Ngân hàng có thể bán khoản nợ này để thu nợ trước hạn bằng cách chuyển nhượng hối phiếu cho Ngân hàng khác. Đây là một giải pháp chứng khoán hoá các khoản cho vay của Ngân hàng.
- Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh và thu hộ hối phiếu, sẽ giúp Ngân hàng tăng thu nhập nhưng không tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
* Tuy nhiên, hối phiếu khi vận dụng vào thực tế cũng có những nhược điểm nhất định như:
+ Nhược điểm thứ nhất, do tính trừu tượng của hối phiếu, sẽ dẫn đến tình trạng hai doanh nghiệp thông đồng nhau lập ra hối phiếu khống (hối phiếu không phát sinh từ quan hệ mua bán chịu) để mang đến Ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Chính điều này đã làm cho cơ sở đảm bảo của hối phiếu là tín dụng hàng hoá không thể tồn tại, số tiền cho vay được Ngân hàng phát ra không có cơ sở đảm bảo.
+ Nhược điểm thứ hai, với những nhược điểm sẳn có của tín dụng thương mại, khó có thể mở rộng qui mô (khối lượng) và thời gian mua bán chịu hàng hoá trong trường hợp nhu cầu mua chịu quá lớn và thời gian quá lâu.
+ Nhược điểm thứ ba, quan hệ mua bán chịu này chỉ có thể phát sinh giữa những doanh nghiệp tín nhiệm, có giao dịch thường xuyên với nhau.
Tuy vậy, do tín dụng thương mại tồn tại song song với tín dụng Ngân hàng nên những khiếm khuyết nêu trên của tín dụng thương mại và của sự vận dụng hối phiếu sẽ giảm đến mức xem như không đáng kể.
II. Liên hệ thực tế hối phiếu ở Việt Nam:
- Luật Các công cụ chuyển nhượng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006 nhưng đến nay, Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định thi hành, tuy NHNN đã ban hành Quyết định số 44/2006/QĐ - NHNN ngày 5/9/2006 quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ, đến nay trên thực tế, hối phiếu chưa được các tổ chức kinh tế sử dụng trong giao dịch thương mại và chiết khấu tại các NHTM.
* Ví dụ: Chiết khấu, tái chiết khấu Hối phiếu nhận nợ tại NH Agribank, Agribank cung cấp dịch vụ "chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu nhận nợ" đối với quý khách hàng cá nhân là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng (cụ thể là hối phiếu nhận nợ) và có nhu cầu chiết khấu công cụ chuyển nhượng đó.
* Thông tin chi tiết:
- Đồng tiền: VND, ngoại tệ
- Mức chiết khấu, tái chiết khấu: mức tối đa căn cứ theo giá trị khi đến hạn thanh toán, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và thời hạn còn lại của hối phiếu.
- Hình thức chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ: ký chuyển nhượng, chuyển nhượng bằng chuyển giao.
- Phương thức: chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng hay chiết khấu tái chiết khấu có thời hạn.
* Giá chiết khấu, tái chiết khấu:
Thỏa thuận trên cơ sở giá trị thanh toán khi đến hạn, lãi suất và thời hạn còn lại của hối phiếu đòi nợ.
* Thời hạn: Không quá thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng.
* Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu:
Áp dụng theo biểu lãi suất do Agribank quy định, quý khách hàng vui lòng xem chi tiết tại đây.
* Kênh phân phối:
Quý khách hàng có thể lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hoặc dịch vụ ngân hàng trực tuyến (E - banking) của Agribank.
* Công nghệ:
Agribank sử dụng hệ thống IPCAS tự động theo dõi thông tin khách hàng và tài khoản, tính lãi định kỳ và theo dõi biến động, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao nhất./.
---- Hết ----
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_phieu_9678.doc