1. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có nhiều đổi mới, đặc biệt là kinh tế khu vực nông thôn. Để tạo điều kiện cho thuận cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, Chính phủ cũng như Tổng công ty điện lực Việt Nam và Công ty điện lực I đã có rất nhiều văn bản pháp luật, những quy định mới trong mọi lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vự phát triển mạng lưới điện nông thôn nói riêng. Điều đó rất được Điện lực cũng như nhân dân hoanh nghênh và ủng hộ. Tuy nhiên, cũng cần có sự chuẩn bị chu đáo và hoàn thiện hơn đối với việc ban hành một nghị định hay một văn bản quy định. Đặc biệt cần nhanh chóng ra đời các văn bản hướng dẫn đi kèm với các quyết định trên làm cơ sở thực hiện.
Đơn cử một ví dụ: tháng 04 năm 1999Công ty điện lực I ra một văn bản số 54/1999/ĐNT/ĐLI về công tác tiếp nhân lưới điện trung áp nông thôn
nhưng mãi đến tháng 1 năm 2000 mới có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
2. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo để các tỉnh chú trọng trong việc ban hành đơn giá đền bù phù hợp với thị trường , luôn chỉnh đổi bổ xung văn bản mới thay thế, đồng thời có tham khảo những tỉnh lân cận. Thực tế có những đơn giá đền bù từ 3 đến 6 năm trước nay vẫn còn hiệu lực thi hành. Ngoài vấn đề trượt giá thì vấn đề đền bù quá cũ không còn phù hợp mặt bằng giá thị trường hiện nay, đây thực sự là lực cản vô hình. Mặt khác các tỉnh kề nhau nhưng giá đền bù tài sản cùng chủng loại lại có sự chênh lệch khá lớn, tạo nên sự so sánh và các hộ bị thiệt hại khó chấp thuận.
3.Đề nghị Chính phủ cho hướng giải quyết một phần đất thổ cư trong hành
lang tuyến do xây dựng công trình điện nên các hộ không thể xây dựng nhà. Nghị định 22 của Chính phủ về đền bù quy định:” đền bù về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi.” mà đối với ngành điện đất thu hồi là đất để thi công móng trụ điện và xây dựng các trạm biến áp còn đất dưới hành lang không phải đất thu hồi nên không được đền bù. Tuy vậy, việc không đền bù dất trong hành lang an toàn lưới điện chỉ hợp lý với đất nông nghiệp, vì đất này vẫn tiếp tục canh tác được. Riêng đối với đất thổ cư, đặc biệt là đất ở thị xã quý hiếm mà người dân chuẩn bị làm nhà nay đường điện đi qua không thể làm nhà nhưng cũng không được đền bù. Trong khi giá trị của những lô đất đó rất cao, có khi lên đến hàng trăm triệu đồng. Rõ ràng những hộ nói trên bị thiệt hại nhưng nếu đền bù thì trái với văn bản Chính phủ quy định, mà không đền bù thì dân không cho thi công. Đây là vướng mắc phổ biến cần phải nhanh chóng giải quyết.
86 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có khoảng 451 chiếc, chủ yếu là máy cày, máy bừa nhỏ thay thế sức trâu bò cày kéo ở các địa bàn trong tỉnh. Đối với ruộng đất Thái Nguyên thích hợp với loại máy cày, máy bừa nhỏ do địa hình không bằng phẳng, rộng lớn như đồng bằng, cần tăng số máy kéo đến năm 2005 lên 700 chiếc thay thế sức trâu bò để tăng năng suất. Cùng với việc đưa máy móc vào sản xuất là tập trung khai thác tốt hơn diện tích ruộng đất đã có để đưa vào trồng trọt, tăng hệ số quay vòng của đất, tiếp tục khảo nghiệm những giống lúa mới có năng suất cao đưa vào sản xuất. Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, đậu tương, thuốc lá...), trong đó chủ yếu tuyển chọn giống lạc mới đưa và sản xuất đại trà, tập trung phục vụ cho xuất khẩu. Phát triển cây công nghiệp dài ngày, đặc biệt là cây ăn quả như nhãn, vải, dứa , mơ , mận... đây cũng là thế mạnh phát triển về đất đai của Thái Nguyên.
Trong thời gian tới cần xác định rõ về diện tích đất đồi, giao đất khoanh vùng, tiêu chuẩn hoá về giống cây để sản xuất, trong đó cần xác định cây ăn quả chủ lực để trồng. Tập trung thế mạnh phát triển cây chè. Nghiên cứu và tuyển chọn lại giống chè có năng suất cao, phẩm chất tốt, đưa vào trồng mới, tiếp tục cải tạo giống chè hiện có để nâng cao năng suất.
Đối với chăn nuôi: Cần phải đổi mới hệ thống, tiếp tục gia tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm có năng suất cao. Từng bước phát triển chăn nuôi đại trà với quy mô lớn, khuyến khích hình thành các nông trại chăn nuôi. Hình thành vùng chăn nuôi phát triển tập trung gắn với công nghệ chế biến thực phẩm để nâng cao chất lượng thịt, đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu.
Đối với dịch vụ sản xuất nông nghiệp: Phát triển tất cả các loại hình dich vụ mua bán máy móc phục vụ sản xuất, dịch vụ cung cấp giống cây con có năng suất chất lượng cao, dịch vụ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dịch vụ tư vấn sản xuất...Trong thời gian tới cần áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới trong các loại hình dịch vụ này xuống tận cấp xã nhằm tạo thành một hệ thống dịch vụ ngày càng phong phú đa dạng và có hiệu quả kích thích quá trình sản xuất. Trong trồng trọt cũng như trong chăn nuôi luôn chú ý lai tạo và đưa vào áp dụng các loại giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn đồng thời cần áp dụng các quy trình công nghệ hiện đại có kết hợp với quy trình công nghệ truyền thống để đảm bảo nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, sản phẩm sản xuất ra giá thành hạ, có giá trị hàng xuất khẩu, cả về số lượng và chất lượng.
Đối với các vấn đề xã hội trong thời gian tới tỉnh Thái Nguyên phấn đấu tăng để nâng cao dân trí ở khu vực nông thôn, phát triển mạng lưới giáo dục kể cả các trường lớn dân lập và bán công. Đưa số học sinh trung học tăng 7%, tiếp tục đổi mới chương trình phương thức giảng dạy, đào tạo đội ngũ giáo viên có chất lượng cao. Về văn hoá và y tế, phấn đấu 85% gia đình đạt chuẩn văn hoá, 95% số xã có nhà văn hoá. Đảm bảo được 90% số hộ được xem truyền hình và được nghe đài tiếng nói. Thực hiện chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ em bị tử vong xuống còn 28 0/00 , giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 22-24 % vào năm 2005.
2.2 Căn cứ vào kế hoạch phát triển mạng lưới điện của Công ty điên lực I.
Bảng 10: Dự án phát triển mạng lưới điện nông thôn ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Bắc.
Stt
Tỉnh
Số xã thuộc dự án
Số lượng hộ gia đình có điện vào năm 2005
1
Phú thọ
19
11.970
2
Quảng Ninh
16
4.265
3
Thái Nguyên
24
9.006
4
Bắc Cạn
31
9.840
5
Yên Bái
21
8.895
6
Lạng Sơn
18
9.487
7
Tuyên Quang
15
8.132
8
Hoà Bình
19
4.612
9
Cao Bằng
29
10.146
10
Sơn La
20
19.450
11
Lào Cai
21
11.295
12
Lai Châu
31
21.425
13
Hà Giang
27
9.726
Tổng:
Nguồn: Tài liệu phê chuẩn về khoản tín dụng 150 triệu USD cho các dự án phát triển mạng lưới điện nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của WB.
Mục đích của kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn cho khoảng 450.000 hộ của 671 xã thuộc 32 tỉnh ở giai đoạn 2001-2005 của Tổng công ty điên lực Việt Nam (EVN), bằng cách mở rộng lưới điện quốc gia ở nông thôn nhằm cải thiện phúc lợi, giúp tăng trưởng thu nhập và giảm đói nghèo; xây dựng, thành lập cơ cấu và thể chế chiến lược cho điện khí hoá nông thôn Việt Nam.
Riêng đối với Miền bắc (Thuộc Công ty điện lực I quản lý) có 27 tỉnh (Trừ Hà Nội) với 5423 xã và 5,1 triệu hộ gia đình (74%) đã có điện. Mặc dù tỷ lệ có điện ở khu vực này tương đương với tỷ lệ bình quân trong toàn quốc, nhưng sự phân bố của khu vực này thường không đồng đều giữa các tỉnh và ngay cả trong nôị bộ mỗi tỉnh, ở thành thị và Đồng bằng sông hồng, tỷ lệ này là cao, nhưng ở miền núi và cao nguyên phía Bắc thì tỷ lệ này là thấp: 36 % xã, 18% hộ gia đình có điện.
Theo kế hoạch của Công ty điện lực I về việc phát triển mạng lưới điện nông thôn phía Bắc giai đoạn 2001-2005 sẽ nối điện cho khoảng 147.150 hộ gia đình ( trong số 210.249 hộ gia đình). Theo kế hoạch sẽ xây dựng 3643 Km đường dây điện 35Kv trung thế (trong đó 1059 trạm 1059 22/ 0,4 Kv với tổng công suất là 99.814 KVA và 50 trạm 22/0,4v), 4623 Km đường dây phân phối hạ thế và 147.330 công tơ khách hàng.
Kế hoạch của Công ty điện lực I giao cho Điện lực Thái Nguyên là đến năm 2005 phải hoàn thành đưa điện về 24 xã còn lại mà hiện nay chưa có điện trong tỉnh, đồng thời tăng số hộ sử dụng điện lên 85% và phải giảm được lượng điện tổn thất ở khu vực nông thôn đảm bảo dưới 10 %.
2.3 Căn cứ vào việc dự báo nhu cầu sử dụng điện năng của khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
Việc dự báo nhu cầu tiêu thụ điện năng của khu vực nông thôn đựơc thực hiện dựa vào kế hoạch tăng trưởng của các ngành trồng nông lâm nghiệp, trông trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và các hoạt động khác của khu vực nông thôn từ đó mà có cơ sở dự báo được nhu cầu sử dụng điện năng.
Dự kiến đến năm 2005 tổng lượng điện năng tiêu thụ cho khu vực nông thôn là 206.759.000 Kwh, chiếm 21% tổng lượng điện thương phẩm. Trong giai đoạn 2001-2005 số hộ sử dụng điện có thể sẽ tăng nhanh (do nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân ở khu vực nông thôn ngày càng tăng), đồng thời việc đầu tư xây dựng các công trường sản xuất và chế biến nông lâm sản ở Thái Nguyên trong thời gian tới là rất phát triển, nhất là các khu chế biến và xuất khẩu chè, cùng với đó là các công trình thuỷ lợi của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005 chủ yếu được củng cố, hoàn chỉnh và mở rộng các cơ sở hiện có. Vì vậy mà có cơ sở để dự báo được nhu cầu ở nông thôn Thái Nguyên trong giai đoạn tới.
II. Nội dung của kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005
1. Các mục tiêu đạt được.
1.1 Một số mục tiêu tổng quát
Bảng 11: Một số mục tiêu đưa điện về nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005
Năm
Mục tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số xã có điện lưới
128
135
142
145
145
Tỷ lệ % xã có điện
88,3
93,1
97,9
100
100
Số hộ nông dân có đIện
40000
40300
40800
40850
40900
Tỷ lệ phần trăm hộ có điện
79
80
81
83
85
Điện tiêu thụ cho khu vực nông thôn (Tr.Kwh)
170
180
220
240
256
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch và đầu tư - Điện lực Thái Nguyên.
Mục tiêu đối với điện cho khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên là đến năm 2005 phải hoàn thành 100% số xã trong tỉnh phải được cung cấp lưới điện quốc gia. Phải hoàn thành kế hoạch đưa điện về 24 xã chưa có điện trong giai đoạn 2001-2005 của 5 huyện là Đồng Hỷ, Định Hoá, Võ Nhai, Phú Bình, Phú Lương, Đại Từ (Trong đó: Đồng Hỷ là 2 xã, Định Hoá là 9 xã, Võ Nhai là 7 xã ,Phú Bình là 3 xã, Phú Lương là 1 xã, Đại Từ là 2 xã.)
Theo kế hoạch từ năm 2000 đến năm 2001 sẽ tiến hành đưa điện về 7 xã của 3 huyện Đồng Hỷ, Đại Từ và Phú Bình. Việc đưa điện về các xã của 3 huyện này được ưu tiên trước là trước hết đây là các huyện nằm không xa so với trung tâm thành phố Thái Nguyên và gần với các tuyến đường trục của lưới điện đi từ trung tâm thành phố là toả ra các huyện xung quanh của tỉnh, mặt khác các huyện này đang có xu thế phát triển mạnh về nông nghiệp cũng như tiểu thủ công nghiệp (Đồng Hỷ, Đại Từ đang có thế mạnh về phát triển chè và chế biến chè và đã được phát triển mạnh qua một vài năm gần đây và sắp tới sẽ đầu tư cho xuất khẩu, còn Phú Bình là một huyện mà chiếm 70 % diện tích lúa của cả tỉnh...)
Đến năm 2002 sẽ đưa điện về Đắc Sơn xã duy nhất của huyện Phú Lương chưa có điện, 4 xã của huyện Võ Nhai và 2 xã của huyện Định Hoá.
Năm 2003, sẽ hoàn thành nốt 3 xã của huyện Võ Nhai và đưa điện thêm về 4 xã của huyện Định Hoá. Việc đưa điện về các xã của hai huyện Định Hoá và Võ Nhai được tiến hành sau là do hai huyện này là hai huyện xa nhất so với các huyện khác của tỉnh (nó giáp gianh với hai tỉnh Bắc Cạn và Lạng Sơn là hai tỉnh mà điẹn chưa phát triển mạnh), hơn nữa địa hình ở đây lại rất khó khăn và hết sức phức tạp, chủ yếu là đồi núi còn dân cư thì thưa thớt, do vậy việc đưa điện về hai huyên này chủ yếu chờ vào các dự án lớn, đầu tư nhiều và tiến hành từng bước thì mới đảm bảo được việc đưa điện về đây có hiệu quả.
Còn lại 3 xã của Định Hoá sẽ được hoàn thành vào năm 2004. Như vậy theo kế hoạch thì việc đưa điện về các xã mà chưa có điện sẽ được thực hiện xong vào năm 2004, trước một năm so với kế hoach cuối cùng của Công ty là đến hết năm 2005. Còn giai đoạn 2004-2005 thì hoàn toàn chỉ tập trung vào việc nâng cấp lưới điện để đảm bảo được các mục tiêu khác đề ra như: Điện năng tiêu thụ cho khu vực nông thôn đến năm 2005 là 256.000.000 Kwh và số hộ nông dân sử dụng điện đạt 85 %.
1.2 Kế hoạch về xây dựng nguồn và lưới điện cho điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
Bảng 12: Kế hoạch xây dựng và cải tạo lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
2001
2002
2003
2004
2005
Đường trung thế
Đường dây
Mới
40
40
45
25
15
Cũ
20
20
20
35
35
TBA
Mới
10
10
10
15
10
Cũ
3
4
4
7
10
Đường dây hạ thế
Đường dây
Mới
90
90
120
60
30
Cũ
30
30
35
50
50
TBA
Mới
15
15
15
10
10
Cũ
5
5
5
15
25
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch và đầu tư - Điện lực Thái Nguyên.
Đối với nguồn điện cung cấp cho khu vực nông thôn vẫn chủ yếu do Nhà máy thuỷ điên Hoà Bình cung cấp. Còn với các nguồn điện cung cấp khác (Như: Nguồn thuỷ điện nhỏ, thuỷ điện cực nhỏ, Pin mặt trời...) sẽ được hạn chế và không được đầu tư để giảm bớt hiện tượng ô nhiễm về môi trường. Ngoài ra, nếu dự án xây dựng Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn được xây dựng theo đúng tiến độ và hoàn thành vào năm 2004 thì việc cung cấp điện cho toàn tỉnh và khu vực nông thôn sẽ được cung cấp bởi Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn.
Về với lưới điện sẽ được tập trung vào phát triển mạng lưới điện trung thế ( lưới 35-10Kv) và lưới điện hạ thế (lưới 6-0,4Kv).
Đối với kế hoạch phát triển lưới điện trung thế giai đoạn 2001-2005, sẽ được thực hiện như sau: Năm 2001 sẽ xây mới 40 Km đường dây và tiến hành cải tạo 20 Km đường dây hiện có, xây dựng thêm 10 TBA, cải tạo và nâng cấp 3 TBA .
Năm 2002 tiếp tục xây dựng thêm 40 Km đường dây mới và cải tạo 20 Km, xây dựng thêm 10 TBA, nâng cấp và sửa chữa 4TBA cũ.
Năm 2003, xây dựng thêm 45 Km và cải tạo 20 Km đường dây, xây mới 10 TBA và cải tạo 4 TBA cũ.
Năm 2004, Xây dựng 25 Km đường dây mới, cải tạo 35 Km. Xây mới 15 TBA và cải tạo 7 TBA.
Năm 2005, xây mới 15 Km cải tạo 35 Km và xây dựng 10 TBA cải tạo 10 TBA.
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2004 chủ yếu là xây dựng đường dây mới bởi vì phải tiến hành đưa điện đến các xã chưa có điện, còn việc cải tạo lưới điện cũ thì ít hơn, chỉ thị trườngập trung vào cai rtạo những mặn glưới và các trạm biến áp hết htời gian sử dụng và quá xuống cấp. Khoảng thời gian từ năm 2004 đến năm 2005 thì việc xây dựng đường dây mới lại giảm và tập trung vào cải tạo các tuyến (lộ) mà đường dây điện bị xuống cấp và gây tổn thất điện năng, xây dựng các trạm biến áp trung gian và các trạm biến áp chống quá tải .
Đối với việc xây dựng các trạm biến áp cũng tương tự như đường dây, trong các năm từ 2001 đến năm 2004 thì các trạm biến áp được xây mới tập trung chủ yếu là các trạm biến áp phân phối và trạm biến áp trung gian. Còn từ khoảng năm 2004 đến năm 2005 thì việc xây dựng lại tập trung vào các trạm biến áp chống quá tải còn các trạm biến áp phân phối và trung gian thì chủ yếu là cải tạo và nâng cấp.
Đối với đường dây hạ thế cũng giống như đường dây trung thế. Trong thời gian đầu do phải do phải tiến hành việc đưa điện về các xã hì việc xây mới đường dây phải được ưu tiên trước, còn việc cải tạo đường dây thì chỉ được tiến hành với những nơi nào mà có đường dây xuống cấp quá nghiêm trọng. Đồng thời nó phải phù hợp với việc phân bổ nguồn vốn sao cho phù hợp. Ngoài ra việc xây dựng đường dây hạ thế nó được tiến hành song song với xây dựng đường dây trung thế để có thể kéo điện xuống cho các hộ dân sử dụng điện.
Theo kế hoạch năm 2001 thì xây mới thêm 90 Km đường dây và 15 trạm biến áp (đa số là các trạm biến áp phân phối và trạm biến áp trung gian), còn sửa chữa và cải tạo nâng cấp 30 Km đường dây và 5 trạm biến áp. Còn kế hoach đến năm 2005 sẽ xây mới 30 Km đường dây và 10 trạm biến áp (trong đó đa phần là các trạm biến áp chống quá tải). Việc xây mới đường dây điện chủ yếu nhằm tăng số lượng hộ gia đình sử dụng điện lên (sao cho kế hoạch đến năm 2005 tỷ lệ số hộ sử dụng điện là 85 %), tiến hành cải tạo 50 Km đường dây và 25 trạm biến áp có thể xuống cấp.
1.3 Kế hoạch về giá thành bán điện đến hộ nông dân.
Bảng 13: Kế hoạch giá thành bán điện sử dụng đến hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
2001
2002
2003
2004
2005
Giá bán điện bình quân (đ/Kwh)
-Tại công tơ tổng
-Hộ gia đình
594,28
594
590
585
550
752
715
700
680
650
Số xã có giá <700 đ/Kwh
89
100
112
120
125
Số xã có giá >700 và <900 đ/Kwh
28
26
23
20
15
Số xã có giá >900 đ/Kwh
11
9
7
5
2
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch và đầu tư - Điện lực Thái Nguyên
Kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 không những phải thực hiện việc đưa về được tất cả các xã còn lại mà chưa có điện trong tỉnh mà đồng thời còn phải làm giảm được giá thành sử dụng điện tới được hộ nông dân. Trong kế hoạch được cụ thể như sau:
Năm 2001 giá bán điện tại công tơ tổng là 594,28 đ/Kwh (như giá thành của năm 2000), nhưng đến năm 2005 sẽ chỉ còn là 550 đ/Kwh (giảm 8 %).
Giá thành bán điện đến hộ gia đình năm 2001 sẽ là 752 đ/KWh thì năm 2005 giá thành này là 650 đ/KWh.
Số xã mà hiện nay đang có giá thành sử dụng điện là trên 900 đ/KWh trong 5 năm sẽ phải giảm đi là 10 xã. Trong đó năm 2001 giảm 1 xã (còn 11 xã), từ năm 2002 đến năm 2004 mỗi năm sẽ giảm đi 2 xã và năm 2005 giảm 3 xã, như vậy đến năm 2005 số xã mà có giá thành sử dụng điện trên 900 đ/KWh sẽ chỉ còn 2 xã.
Số xã có giá thành sử dụng điện trên 700 đ/KWh và dưới 900 đ/KWh sẽ được giảm đi 15 xã năm 2000 đang là 30 xã thì đến năm 2005 số xã này sẽ chỉ còn là 15 xã.
Với số xã có giá thành sử dụng điện là dưới 700 đ/KWh sẽ dần dần được tăng qua các năm: Năm 2001 là 89 xã (trong tổng số 128 xã có điện); năm 2002 là 100 xã; năm 2003 là 112 xã năm 2004 là 120 xã và cuối cùng năm 2005 là 125 xã có giá điện tiêu thụ là dưới 700 đ/KWh trong tổng số 145 xã có điện.
1.4 Kế hoạch về giảm lượng điện tổn thất điện cho khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
Bảng 14: Kế hoạch giảm tổn thất điện năng cho khu vực nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.
2001
2002
2003
2004
2005
Sản lượng điện cung cấp cho khu vực nông thôn (Tr.Kwh)
198
205
250
270
285
Sản lượng điện tiêu thụ cho khu vực nông thôn (Tr.KWh)
170
180
220
246
256
Điện tổn thất (Tr.KWh)
28
25
30
24
29
Tỷ lệ tổn thất điện (%)
14,14
12,19
12
11,11
9,12
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch và đầu tư - Điện lực Thái Nguyên.
Kế hoạch giảm tổn thất điện năng đây là một mục tiêu quan trọng không những đối với lưới điện nông thôn mà còn đối với lưới điện cung cấp cho các khu vực khác. Việc giảm lượng điện tổn thất điện năng sẽ làm giảm giá thành sử dụng đến người dân, tránh gây lãng phí nguồn điện năng (chủ yếu bị thất thoát do quá trình truyền tải). Với mục tiêu này, việc nâng cao chất lượng của lưới điện nông thôn là hết sức quan trọng và luôn luôn được quan tâm. Kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005 với việc giảm điện năng tổn thất sẽ được thực hiện song song với việc mở rộng lưới điện (vì việc mở rộng lưới điện sẽ làm tăng lượng điện năng tổn thất), chỉ có thể như vậy mới nâng cao được hiệu quả của chương trình đưa điện về nông thôn. Vì vậy mà trong các năm thực hiện việc xây mới các đường dây điện và các trạm biến áp thì việc đầu tư cho đường dây hiện có và sửa chữa các trạm biến áp luôn được thực hiện đồng thời.
Theo kế hoạch 1996-2000 thì tổn thất điện năng ở khu vực nông thôn là còn quá cao (<15%). Cho nên kế hoạch 2001-2005 đặt ra đến năm 2005 lượng điện năng tổn thất sẽ là 29 triệu KWh, đưa tỷ lệ tổn thất điện xuống còn 9,12% .
Các bước thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn giai đoạn 2001-2005.
2.1 Lựa chọn các công trình đầu tư
Quá trình đầu tư cho phát triển mạng lưới điện nông thôn cũng như việc đưa điện lưới về các xã chưa có điện phải được thực hiện một cách tuần tự thông qua một quá trình sàng lọc cẩn thận.
Điện lực sẽ đề ra và sắp xếp các công trình trọng điểm để ưu tiên đầu tư trước và đưa vào danh mục kế hoạch hành năm để có thể cung cấp đủ nguồn vốn cho đầu tư toàn diện và dứt điểm. Những công trình được ưu tiên đầu tư phải thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi trước trước mắt và cấp thiết của địa phương về mặt kinh tế và xã hội, cũng như của Điện lực. Trước hết là phải đưa điện về các xã chưa có điện, ưu tiên các xã có điều kiên thuận lợi cho việc đưa điện đồng thời đầu tư sửa chữa các trạm biến áp đã cũ nát, đường dây điện đã cũ và có nhiều mắt nối không đảm bảo an toàn...cần phải được ưu tiên trước, thay thế trước. Sau đó mới tiến hành đầu tư xây các công trình mới.
Ưu tiên bố trí các công trình trong kế hoạch năm , thi công đúng kế hoạch theo quyết định đầu tư, có chất lượng xây dựng cao, giá thành hạ, sử dụng vật liệu địa phương và áp dụng các công nghệ mới. Điều này khuyến khích các đơn vị thi côngvà thực hiện các dự án đúng tiến độ, ít tốn kém, lại vừa có chất lượng cao, công nghệ tiên tiến.
Quy định số lượng các công trình tối đa được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm tương ứng với số vốn hạn mức được giao. Số dự án đầu tư sẽ được qua lựa chọn để giảm bớt các công trình chưa thực sự cần thiết để Điện lực có thể tập trung vốn vào các dự án được lựa chọn để tránh tình trạng nhiều dự án cùng bị thiếu vốn và gây ảnh hưởng dây chuyền tiến độ phát triển lưới điện nông thôn trong năm kế hoạch .
2.2 Trình lên Công ty để tiến hành duyệt vốn đầu tư.
Sau khi tiến hành xác định và lực chọn ra được các công trình được đầu tư và xây dựng thì Điện lực sẽ phải tiến hành xây dựng kế hoạch để trình lên Công ty duyệt dự toán cấp vốn đầu tư xây dựng, nguồn vốn mà Công ty duyệt nó phải tương ứng với số vốn mà kế hoạch đã phân bổ hàng năm cho phát triển điện nông thôn của tỉnh. Đối với những công trình đầu tư xây dựng mà có tổng dự toán trên 200 triệu đồng thì công ty sẽ trực tiếp phê duyệt dự toán, còn với những công trình mà có số vốn dưới 200 triệu đồng thì Điện lực sẽ trực tiếp duyệt dự toán và trình lên Công ty xin cấp vốn xây dựng.
2.3 Khảo sát thực tế.
Sau khi được Công ty duyệt vốn đầu tư thì sẽ tiến hành khảo sát thực tế đại bàn nơi sẽ diễn ra công trình xây dựng, nhằm xác định khối lượng công việc, số lượng các trạm biến áp sẽ được xây dựng, bao nhiêu Km đường dây điện, từ đó mà có thể xây dựng được tổng khối lượng công việc một cách chính xác nhất, sau đó có thể tiến hành thông báo cho các đơn vị sẽ tham gia đấu thầu công trình biết được khối lượng công việc, ngoài ra việc khảo sát thực tế này sẽ làm thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng, vì chúng ta có thể tránh được đường dây điện lưới qua các khu vực mà khối lượng đền bù là lớn hay là tránh cho đường điện đi qua những nơi mà địa hình phức tạp và rất khó khăn trong công việc thi công xây dựng sau này.
2.4 Lựa chọn nhà thầu ( Đơn vị thi công )
Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình xây dựng mạng lưới điện nông thôn, Điện lực cần đến sự giúp đỡ của các đơn vị chuyên môn khác nhằm xây dựng nên các công trình có chất lượng cao và sử dụng hợp lý nguồn vốn. Để có được điều đó Điện lực phải tiến hành mời thầu để chọn ra nhà đầu tư thực hiện công trình. Đứng trước tầm quan trọng của hoạt động này, làm cách nào để lựa chọn được một nhà thầu có đủ năng lực, phẩm chất thực hiện nhiệm vụ là khá khó khăn. Vì vậy, khi đấu thầu cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Sự chuẩn bị chu đáo sẽ tác động rất lớn đến thành công của công tác đầu thầu. Môi trường đấu thầu phải lành mạnh, tránh tình trạng tiêu cực tham những làm cho khâu chọn lựa bị sai lệch. Khối lượng của công việc cho một gói thầu phải được xác định rõ ràng để sau này tránh tình đùn đẩy trách nhiệm giữa các gói thầu.
+ Kinh nghiệm của nhà thầu và chủ thầu là yêu cầu cực kỳ quan trọng trong quá trình xét duyệt thầu. Đối với nhà thầu kinh nghiệm nhiều sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các công trình đầu tư được kỹ lưỡng và chất lượng cao. Đối với chủ thầu, kinh nghiệm trong việc chọn lựa đóng vai trò quyết định. Chủ thầu có nhiều kinh nghiệm thì mới có thể nhận biết được khả năng thực tế của các nhà thầu, dự đoán được mức giá của gói thầu, từ đó có thể đánh giá được giá mua thầu của các nhà thầu là có hợp lý hay không.
+ Muốn thu được thành công trong công tác đấu thầu thì các cán bộ tổ chức cần có kỹ năng đàm phán, cân bằng được lợi ích của chủ thầu và nhà thầu, để từ đó thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của đầu tư xây dựng. Ngoài ra, một điều cực kỳ quan trọng đối với chủ đầu tư là phải biết khai thác điểm mạnh, điểm yếu của từng nhà thầu trong quá trình đấu thầu, để từ đó ước lượng được mức giá cả và khả năng hoàn thiện nhiệm vụ của các nhà thầu.
2.5 Xin cấp phép xây dựng.
Sau khi đã tiến hành công tác khảo sát thực tế biết được những địa điểm mà ta tiến hành xây dựng các trạm điện cũng như xác định được tuyến đường điện sẽ đi qua, và xác định được nhà thầu thì Điện lực (chủ đầu tư ) sẽ tiến hành xin cấp phép xây dựng cho công trình theo các quy định hiện hành, để bên B sớm có thể tiến hành thi công. Trước hết tất cả các công trình xây dựng đối với mạng lưới điện đều phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau đó các công trình khi xây dựng phải được sự đồng ý của sở xây dựng tỉnh cho phép tiến hành xây dựng. Còn với những công trình mà đường điện thuộc hành lang của đường giao thông thì phải có giấy phép xin phép sở giao thông cho phép tiến hành xây dựng trên hành lang quy định của trục đường. Cuối cùng là phải xin được sự đồng ý của chính quyền địa phương (xã, phường) mà đại diện là phòng địa chính của xã (phường) cho đặt địa điểm xây dựng các trạm biến áp.
2.6 Giải phóng mặt bằng và việc đền bù.
Để cho bên B có thể thực hiện được cồng trình thì Điện lực (chủ đầu tư ) phải tiến hành công tác giải phóng mặt bằng của công trình. Việc bồi thường cho những nơi mà công trình đi qua yêu cầu phải có tính pháp lý. Bồi thướng đất đai mùa màng, công trình kiến trúc đất đai, nhà cửa, cây cối và tài sản khác phải được tính theo quy định của Chính phủ, sau khi tiến hành bồi thường Điện lực phải yêu cầu các hộ gia đình tiến hành nhanh chóng việc di dời nhanh chóng để cho Điện lực sớm có mặt bằng giao cho bên B thực hiện công trình theo đúng tiến độ đã đề ra.
2.7 Giám sát việc thực hiện công trình.
Trong quá trình xây dựng thì Điện lực phải thường xuyên có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện của đơn vị thi công công trình, tiến hành giám sát chặt chẽ công việc xây dựng đảm bảo được công việc theo đúng kế hoạch và theo đúng hợp đồng đã ký giữa chủ dầu tư và đơn vị thi công. Ngoài ra trong quá trình thực hiện nếu bên thi công có phát sinh thì phải thông báo với chủ đầu tư để có hướng giải quyết.
2.8 Nghiệm thu công trình
Sau khi công trình xây dựng hoặc cải tạo lưới điên nông thôn được hoàn thành thì Điện lực Thái Nguyên sẽ cùng với đơn vị thi công và đại diện của chi nhánh sở tại sẽ tiến hành công tác nghiệm thu công trình, trong quá trình nghiệm thu nếu phát hiện ra những thiếu sót hay những công việc chưa đúng như trong điều khoản của hợp đồng thì yêu cầu bên thi công có biện pháp sửa chữa và khắc phục.
Khi nghiệm thu xong công trình thì Điện lực sẽ tổ chức đóng điện cung cấp cho người dân trong khu vực. Công việc đóng điện sẽ phải được thông báo trước cho địa phương trước khi đóng điện.
3. Các đơn vị tham gia thực hiện đưa điện về phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Đầu tiên là Điện lực Thái Nguyên với tư cách là chủ đầu tư, đơn vị mà trực tiếp tham gia công việc đưa điện về nông thôn cho khu vực tỉnh Thái Nguyên và cụ thể hơn đó là Phòng phát triển điện nông thôn của Điện lực Thái Nguyên sẽ là đơn vị chuyên trách nhiệm vụ này.
Thứ hai, là Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, việc xây dựng hệ thống điện nằm trên địa bàn của tỉnh Thái Nguyên thì trước hết nó phải được sự đồng ý của cơ quan chủ quản cho phép xây dựng thì mới có thể tiến hành các công việc.
Thứ ba là các sở ban ngành của tỉnh có nhiệm cấp các giấy phép cần thiết có liên quan khi thực hiện các công trình điện. Như: sở xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho công trình xay dựng, Sở giao thông vận tải thì cấp những giấy phép liên quan đến hành lang đường giao thông của công trình, Sở nông nghiệp và phát triển điện nông thôn sẽ cấp các thủ tục cho các công trình điện mà đi qua các khu vực có diện tích đất rừng , Sở địa chính cấp giấy phép xin đất và tiến hành các thủ tục đền bù đất, ngoài ra còn có các sở, ban ngành khác có liên quan như, Sở kế hoạch và đầu tư...
Thứ tư là các đơn vị thi công công trình ( các B ), đây là các đơn vị thực hiện công việc xây dựng, có thể là các công ty đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện ( như: Công ty xây lắp điện Thái Nguyên , Công ty cổ phần bê tông Thái Nguyên...) hay các công ty ở nơi khác ( Công ty xây lắp điện I...).
Thứ năm là địa phương và nhân dân nơi có công trình được thực hiện có nhiệm vụ tiếp nhận công trình và được hưởng thụ kết quả của chương trình.
III. Định hướng thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
1. Nguồn vốn thực hiện
Bảng 14: Nguồn vốn thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005.
Đơn vị : Triệu đồng
2001
2002
2003
2004
2005
Ngân sách nhà nước
55.000
55.000
60.000
60.000
60.000
Ngân sách địa phương
15.000
18.000
18.000
10.000
10.000
Nước ngoài
-SIDA
-WB
-ADB
20.000
30.000
35.000
-
-
10.000
10.000
15.000
20.000
20.000
-
-
-
30.000
30.000
Tổng:
100.000
113.000
128.000
120.000
120.000
Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch - Ban quản lý dự án điện nông thôn -Công ty điên lực I
Dự án cho phát triển năng lượng điện nông thôn cho Điện lực Thái Nguyên - Công ty điện lực I, với tổng mức đầu tư cho giai đoạn 2001-2005 cho khu vực nông thôn tỉnh là 290 tỷ đồng. Sẽ đưa điện về 24 xã còn lại của tỉnh hiện nay đang chưa có lưới điện để hoàn thành nốt chương trình điện khí hoá về tất cả các xã trong toàn tỉnh, đưa điện đến tận xã cuối cùng chưa có điện, đồng thời với khoảng gần 100 tỷ đồng cho việc cải tạo xây mới thêm hệ thống lưới điện cũ nát và bị xuống cấp. Sẽ xây dựng thêm khoảng 150 Km đường dây trung thế và 25 trạm biến áp, 250Km đường dây hạ thế và 35 tạm biến áp. Tổng số vốn đầu tư bình quân khoảng 200.000.000 đồng/ xã/năm.
Với phương châm “Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương “ cùng làm đã được thể chế hoá thì nguồn vốn của địa phương và nhân dân đóng góp là không thể thiếu được và đã được thực hiện qua nhiều năm.Trong thời gian tới Điện lực sẽ phải phối hợp chặt chẽ với các ngành và các cấp của địa phương để huy động được nguồn vốn của địa phương và nhân dân đóng góp một cách có hiệu quả. Việc đóng góp vốn của nhân dân là rất quan trọng, vì nguồn vốn do nhân dân đóng góp sẽ được chính người dân ở đó giám sát tại chỗ các công trình thuộc nguồn vốn của họ, do vậy mà việc đầu tư sẽ đảm bảo được hiệu quả cao và tránh hiện tượng tiêu cực xảy ra.
Theo kế hoạch số vốn đóng góp của địa phương và nhân dân trong 5 năm tới sẽ đạt khoảng 88 tỷ đồng, nhưng số vốn này sẽ không được phân bổ đều trong các năm. Trong những năm đầu khi thực hiện đưa điện về nông thôn thì sự đóng góp của người dân sẽ lớn vì phải kéo điện về các xã hiện tại chưa có điện, đồng thời phải bao phủ lưới điện những nơi mà người dân vẫn phải tiến hành câu móc điện từ ngoài vào do quá xa so với đầu nối của cột điện. Còn giai đoạn sau thì nguồn vốn này chủ yếu đầu tư vào cải tạo đường dây và chống quá tải lưới điện.
Đối với vốn của SIDA thì phải tiến hành xây dựng các dự án cấp điện cho các xã khó khăn mà nằm trong chương trình trợ giúp về phát triển mạng lưới điện nông thôn của tổ chức này. Vì đây là nguồn vốn ưu đãi nên công tác thực hiện sẽ được tiến hành nhanh chóng và khẩn trương để có được nguồn vốn này cho phát triển mạng lưới trong khoảng 3 năm đầu của kế hoạch. Còn với nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu á thì việc sử dụng nguồn vốn này phải thực sự là cần thiết và mang tính cấp bách, vì cho dù nó là khoản vay ưu đãi nhưng vẫn làm tăng thêm nợ nần cho ngành điện.
2. Đối với vấn đề thể chế và chính sách.
Thể chế và hành chính trong ngành còn yếu là nguyên nhân là do sự chưa có trình độ đáp ứng ứng và hệ thống tổ chức được yêu cầu hoạt động môi trường có tính thương mại ngày càng tăng. Ngoài ra các cơ quan trong Điện lực và các ban phụ trách về điện nông thôn còn yếu trong khả năng phân cấp ra quyết định tới cán bộ trực tiếp làm việc và sự giám sát quản lý hành chính mà không gây trở ngại đến quá trình, hoặc sẽ tự thực hiện các vấn đề nói trên. Do đó sẽ dẫn đến một số hậu quả là: Khả năng huy động vốn cho đầu tư thấp dẫn đến tình trạng người tiêu dùng ở nông thôn có thu nhập thấp lại phải đóng góp phần lớn vào việc xây dựng hệ thống điện; tổn thất cao trong lưới điện nông thôn là do thiếu hụt tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật thích hợp do dây dẫn, và thiết bị; Việc bảo hành tồi tệ với chất lượng thấp và việc cung ứng điện không ổn định làm giảm việc sử dụng điện trong sản xuất rõ ràng là một tổ chức hoạt động không hiệu quả , chưa có tinh thần tự quản cao, cạnh tranh về mặt kỹ thuật chưa cao và được sự lãnh đạo không tốt là một trong các nguyên nhân trọng nhất.
Vì vậy, mà trong kế hoạch tới việc cải tổ các chính sách và thể chế được coi là một phần của kế hoach phát triển mạng lưới điện nông thôn như: Xây dựng hệ thống điện khí hoá nông thôn hiệu quả về mặt chi phí được duy trì và vận hành theo các quy định của Chính phủ; Đảm bảo sự ổn định về tài chính và sự vững mạnh của các tổ chức trong Điện lực tham gia vào việc cung cấp điện nông thôn và dịch vụ dự phòng; Thúc đẩy sự phân cấp quản lý tới các địa phương và cấp thấp hơn; Phát triển năng lực thể chế và khung chính sách khuyến khích sử dụng điện đối với các hộ nông dân, đặc biệt là các vùng sâu vùng xa;
Những biện pháp đó sẽ đem lại hiệu quả là giảm bớt được sự thiếu hụt tính tự quản và trách nhiệm liên hợp ở tất cả tổ chức làm tăng hiệu quả hoạt động và năng suất lao động. Việc xây dựng một cơ chế quản lý hiệu quả cũng là một yếu tố tích cực đẩy nhanh tiến trình điện khí hoá nông thôn. Giảm dần việc phân phối điện nông thôn hiện nay đang do các tổ chức quy mô làng xã thực hiện không có cơ sở pháp lý, thiếu các nguồn tài trợ và khả năng cạnh tranh về kỹ thuật rất kém.
3. Phân tích các tác động về mặt kinh tế và xã hội.
Theo quan điểm của kế hoạch thì dự án đầu tư là đơn vị nhỏ nhất của kế hoạch định hướng phát triển, do đó bao giờ nó cũng có mục tiêu thể hiện ở hai góc độ:
+ Mục tiêu trước mắt: Là các mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
+ Mục tiêu phát triển: Là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại.
Với những chỉ tiêu của kế hoạch đề ra việc xây dựng các dự án khả thi nhằm thực hiện kế hoạch là một việc làm cần thiết và hết sức quan trọng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản các công trình đưa điện về nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên khi xây dựng kế hoạch ta cần chú ý đến một số điểm sau nhằm xây dựng được các dự án phát triển mạng lưới điện nông thôn đáp ứng được các yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.
Đánh giá tổng quan về kinh tế xã hội của dự án: Trước một dự án bất kỳ cho phát triển điện nông thôn, Điệnlực đều phải xem xét mặt này trước tiên. Đó là tình hình kinh tế -xã hội của khu vực nông thôn ( ngân sách,thu nhập của nông dân ...); các điều kiện tự nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng..) ảnh hưởng như thế nào đến thời điểm ra đời của kế hoạch, hoạt động của kế hoạch sau này ; các điều kiện (dân số, lao động, văn hoá...)có ảnh hưởng đến lợi ích của Điên lực và người nông dân được hưởng thụ; các điều kiện về pháp lý (hệ thống pháp luật, chính sách...) tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn.
Các công trình đầu tư xây dựng lưới điện luôn chịu tác động của môi trường qua thời gian sử dụng và cũng thải ra môi trường những chất thải độc hại như; chất thải của máy biến thế, điện từ trường, hiên tượng phóng sét, hien tượng ô xy hoá...Vì vậy, khi đầu tư xây dựng phải chú ý đến các vấn đề đó nhằm hạn chế trước những tác động tiêu cực, cần xác định địa điểm bố trí , lựa chọn được công nghệ , kỹ thuật phù hợp với yêu cầu, tránh tình trạng để công trình hư hỏng nặng hoặc có tác động lớn đến môi trường mới giải quyết thì sẽ làm ảnh hưởng, có hại cho môi trường.
4. Thực hiện kế hoạch tái định cư cho ngưới bị ảnh hưởng
Công tác đền bù và tái định cư cho ngưới dân là công dân vận, công tác kinh tế, đồng thời là cả một nghệ thuật. Muốn vậy những người thực hiện phải có trình độ cả về lý luận và thực tiễn, phải luôn đặt mình vào địa vị của người bị thiết hại để giải quyết công việc được chu tất. Phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai công bằng, đúng thực tế, giải quyết đền bù thoả đáng, có lý, có tình, không ép dân nhưng cũng không để nhà nước thiệt hại. Vì nếu không đúng thực tế sẽ gây bất bình trong dân, làm mất lòng dân, dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện. Vì vậy mà khi tiến hành công tác tái định cư cho người dân thì sẽ phải tiến hành thực hiện như sau:
Xây dựng được quan điểm tích cực đối với vấn đề tái định cư bắt buộc. Chương trình tái định cư phải được đặt ra ngay trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi của dự án.
Xây dựng vùng tái định cư trên cơ sở quy hoạch dân cư, phát triển kinh tế xã hội của khu vực với hướng sản xuất cụ thể nhằm đảm bảo cho người dân tái định cư có đời sống vật chất và tinh thần ổn định, phát triển tốt hơn. Cơ sở hạ tầng cho vùng tái định cư bao gồm đường giao thông, đường nước sản xuất và sinh hoạt, trường học, cơ sở y tế...
Phải phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương từ tỉnh đến huyện, xã, thôn làng, bản. Kinh nghiệm cho thấy địa phương nào quan tâm chú trọng công tác này thì việc thực hiện tiến hành sẽ trở nên suôn sẻ hơn, nhanh chóng hơn và ngược lại.
Một điều nữa là trong khi thực hiện không có quyền buộc các hộ dân chấp hành mà chỉ có thể vận động, thuyết phục và thương lượng. Những trường hợp cố tình không chấp hành sau nhiều lần vận động, giáo dục mà vẫn không có kết quả thì đề xuất địa phương có biện pháp cứng rắn hơn, nếu cần có thể tiến hành biện pháp cưỡng chế thi hành.
IV. Giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2005
1.Giải pháp về mặt huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư.
Đối với nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài mà đặc biệt là vốn viện trợ cho các chương trình điện nông thôn thì Điện lực phải tổ chức chỉ đạo với các chi nhánh, phối hợp với các địa phương xem xét các xã mà phù hợp với những yêu cầu của các tổ chức viện trợ này. Sau đó tiến hành điều tra hiện trạng, xác định khối lượng và giá trị thực tế, hoàn tất các thủ tục , cuối cùng tiến hành lập phương án và trình lên Công ty để xin duyệt nguồn vốn viện trợ. Theo đúng quy trình thì khi có dự toán được duyệt mới được ghi vốn để đầu tư. Trong khi đó một năm chỉ có hai lần ra kế hoạch là kế hoạch tạm giao đầu năm và kế hoạch điều chỉnh (khoảng tháng 10 hàng năm). Do vậy nếu thủ tục đầu tư tiến hành chậm sẽ lỡ dịp ghi kế hoạch, công trình không có vốn để thi công. Hoặc giả sử nếu có ghi vốn dự phòng cho các công trình chưa đủ thủ tục mà thủ tục của công trình đó làm chậm thì sẽ không chuyển vốn được cho công trình khác gây tình trạng “giam vốn” trong khi lượng vốn không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư. Với những đặc điểm đó Điện lực và các phòng ban cần đẩy nhanh tiến độ lập và duyệt các dự án. Tiếp đó, phải kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây dựng đảm bảo chất lượng, hiệu quả và nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng. Việc nâng cao tiến độ đồng bộ các khâu từ lập thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến quyết toán công trình sẽ tạo điều kiện nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh làm tăng hiệu quả ứ đọng vốn lưu động, đồng thời sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản hiệu quả cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Còn với nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu á, thì xác định đầu tư cho nguồn vốn này phải thực sự có hiệu quả mà phải thực sự cần thiết.
Do nguồn vốn để xây dựng cho đầu tư của ngành điện là quá lớn, nhiều chi phí phát sinh, bộ máy quảnlý thì bị phình ra, mà doanh thu thì lại không tăng đáng kể. Do vậy mà việc nghiên cứu các mô hình quản lý giá bán điện cho nông thôncho phù hợp nhằm giảm chi phí ,huy động được lao động tại địa phương dưới nhiều hình thức, đại lý bán điện nông thôn, thuê tài sản lưới điện nông thôn, các hợp tác xã dịch vụ điện... vẫn là những việc làm cấp bách mang tính cấp bách hiện nay.Theo ông Đỗ Văn Lộc-giám đốc Công ty điện lực I “Dù quản lý lưới điện nông thôn dưới hình thức nào thì chính quyền địa phương vẫn là nhân tố quyết định cho mọi thành công, ở địa phương nếu các cấp chính quyền quan tâm, trực tiếp chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia quản lý điện, loại bỏ những chi phí bất hợp lý thì đem lại hiệu quả rất rõ rệt”. Vì vậy, mà phải có các biện pháp kích thích sự đầu tư của nhân dân chúng địa phương.
Tổ chức tốt công tác kế toán ở Điện lực là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nằm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài chính liệu kế toán tự nó chưa chỉ ra các biện pháp cần thiết. Vì vậy, định kỳ Điện lực phải thực hiện công tác phân tích tài chính và tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn để từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn thành tích tiến bộ so với thới kỳ trước để phát huy, còn các nguyên nhân gây ra tồn tại thì có biện pháp tháo gỡ khắc phục kịp thời.Vì vậy Điện lực cần hoàn thiện nội dung phân tích tài chính, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho cán bộ kế toán trong Điện lực .
2. Các giải pháp về mặt tổ chức và thực hiện việc tiếp quản mạng lưới điện nông thôn.
Công tác quản lý điên nông thôn cần tiếp tục khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, đơn vị thuộc các thành phần kinh tế. Để giảm giá bán điện đến hộ nông dân phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý và kỹ thuật. Sớm chấn chỉnh củng cố tổ chức mô hình quản lý điện nông thôn, cần và chuyển đổi và thành lập các đơn vị theo đúng quy định của pháp luật: hợp tác xã dịch vụ điện, doanh nghiệp tư nhân , công ty cổ phần và sớm bỏ hình thức cai thầu trắng như trước đây ở một số xã. Cần tổ chức đào tạo chuyên môn cho nhân viên quản lý điện nông thôn, có chế độ khuyến khích cá nhân làm tốt công tác quản lý, đồng thời giữ ổn định lực lượng nhân viên làm công tác quản lý điện ở các xã (hàng năm Điên lực sẽ phải chi hàng chục triệu đồng để hỗ trợ công tác đào tạo nhân viên ở các địa phương) . Mặt khác, cần tăng cường vai trò quản lý của Điện lực về điện nông thôn của các cấp chính quyền, nhất là đối với cấp xã. Cần quan tâm nhiều hơn đến công tác tuyên truyền an toàn điện ở nông thôn. Tăng cường công tác kiểm tra, loại bỏ các chi phí bất hợp pháp trong giá thành điện, chống các hiện tượng lấy cắp điện, dùng điện không trả tiền, loại bỏ phụ thu tiền điện đối với các hộ nông dân dưới bất kỳ hình thức nào. Điện lực Thái Nguyên sẽ tiếp tục hỗ trợ các huyện, xã trong công tác đào tạo và quản lý điện nông thôn, tuyên truyền an toàn về điện, tham gia cùng với các sở hữu quan hoàn thành thông hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt sẽ tiến hành tổ chức tốt công tác tiếp nhận lưới điện nông thôn, thống nhất với các địa phương về trình tự thực hiện, thời gian thực hiện, trình tự giao nhận và tiến hành vận hành quản lý ngay sau khi có quyết định tiếp nhận.
3.Giải pháp về mặt kỹ thuật
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác quản lý kỹ thuật để công tác này đi vào nề nếp, củng cố và tăng cường kỹ thuật vận hành, nghiêm túc thực hiện quy phạm quản lý kỹ thuật.
Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất (kiểm tra ngày, kiểm tra đêm) thiết bị trạm và đường dây nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những khiếm khuyết, tình trạng làm việc không an toàn của thiết bị, lưới điện để ngăn ngừa trước những nguy cơ gây sự cố, gắn trách nhiệm của người kiểm tra, sửa chữa vào chất lượng lưới điện.
Thực hiện tốt công tác điều tra, phân tích, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các sự cố để có biện pháp khắc phục, rút kinh nghiệm trong quản lý, định hướng sử dụng thiết bị trên lưới nhằm loại bỏ kịp thời những thiết bị chất lượng kém.
Thực hiện tốt công tác quản lý, thí nghiệm định kỳ và bảo dưỡng, đại tu thiết bị đúng hạn và bảo đảm chất lượng.
Tăng cường kiểm tra chất lượng thiết bị mua: Chỉ mua hàng có nhãn mác đầy đủ, có uy tín, có bảo hành sản phẩm, làm đẩy đủ các thí nghiệm trước khi lắp lên lưới. Có thống kê theo dõi chất lượng thiết bị đang sử dụng, khi phát hiện chất lượng sản phẩm kém chất lượng thông báo kịp thời cho Điện lực để loại bỏ sản phẩm đó trên lưới và không tiếp tục cho mua cho đến khi nhà sản xuất có chứng minh các sản phẩm cải tiến của họ, Mặt khác yêu cầu các nhà sản xuất tăng cường chất lượng sản phẩm của họ phù hợp với yêu cầu của mình.
Có kế hoạch thay thế dần các thiết bị đã cũ, lạc hậu, độ tin cậy vận hành thấp hoặc hết tuổi thọ (như: máy biến áp, cáp ngầm, rơ le bảo vệ..). Lắp đặt các thiết bị phân đoạn trên lưới trung thế nhằm hạn chế vùng ảnh hưởng mất điện và nhanh chóng khôi phục việc cấp lại điện khi có sự cố.
Xử lý điện trở tiếp dịa các trạm và đường dây đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, đặc biệt là ở những nơi có nhiều giông sét.
Thay sử cách điện có chất lượng kém thường hay bị sự cố, mặt khác phải tiến hành công tác vệ sinh sứ thường xuyên hoặc định kỳ ở những khu vực dễ gây bẩn bề mặt sứ. Đối với các khu vực nhiễm bụi nhiều cũng phải tăng cường cách điện bằng cách dùng sứ có cấp điện áp cao hơn ( ví dụ : dùng sứ 22Kv cho lưới 15 Kv, dùng sứ 15 Kv cho sứ 10 Kv và dùng sứ 10 Kv cho sứ 6 Kv).
Đối với van chống sét: chỉ mua của chính hãng đại diện, chú ý chọn thông số của chống sét theo chế độ trung tính nối đất hoặc không, đảm bảo các thông số kỹ thuật khi lắp đặt và thí nghiệm định kỳ đúng tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
Xây dựng cấu trúc lưới mạch vòng vận hành hở để linh hoạt trong chuyển đổi nguồn cung cấp điện hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong các trường hợp sự cố.
4. Các giải pháp về phương án phòng chống bão lụt trong mùa mưa bão cho lưới điện nông thôn.
Để làm tốt công tác phòng chống bão lụt hàng năm, đảm bảo an toàn chư người và thiết bị, hạn chế thấp nhất những thiệt hại và khắc phục nhanh hậu quả do bão lụt gây ra, kịp thời cung ứng điện phục vụ cho sản xuất và đời sống của nông thôn, thì các đơn vị trong Điện lực phai rhtực hiện các nội dung sau:
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, các đội xung kích đượcthành lập ở các Chi nhánh điện có sức khoẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao để giải quyết nhanh các sự cố lớn, khi cần có thể huy động khắc phục hậu quả sau bão lụt giữa các khu vực trong toàn tỉnh.
Công tác lập kế hoạch phòng chống bão lụt cần phải có nội dung cụ thể, sát thực, có tiến độ cho từng loại công việc, đặc biệt quan tâm đến những công trình trọng điểm như: Đê, đập, vật tư nhiên liệu dự phòng...tại các Chi nhánh và tại các công trình. Tiến hành phát quang tuyến hành lang, kiểm tra củng cố cột, móng cột, dây dẫn, xà sứ ở lưới điện, nâng cao thêm độ an toàn của thiết bị ở những khu vực trọng yếu.
5. Kết hợp việc phát triển mạng lưới điện nông thôn với việc phát triển các công trình cơ sở hạ tầng khác cho khu vực nông thôn.
Việc xây dựng mạng lưới điện thường là cố định thường ít dịch chuyển (vì mỗi lần dịch chuyển sẽ gây rất nhiều tốn kém). Do vậy khi tiến hành xây dựng thì Điện lực phải tổ chức kết hợp với các cơ quan ban ngành mà sẽ có những công trình xây dựng trên cùng một hành lang tuyến đường, đứng ra bàn bạc trước để có thể có các kế hoạch sao cho việc xây dựng lưới điện sẽ không có ảnh hưởng về sau này đối với công tác xây dựng đường xá cầu cống cũng như các công trình khác, nếu không sẽ gây tốn kém trong việc di dời.
Quá trình xây dựng mạng lưới điện nên được tiến hành cùng với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn như: xây dựng đường xá, trường học , bệnh viện... thì sẽ tạo được hiệu quả cao hơn đối với việc phát triển kinh tế – xã hội ở khu vực nông thôn.
V. Một số kiến nghị.
1. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế nước ta nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng đã có nhiều đổi mới, đặc biệt là kinh tế khu vực nông thôn. Để tạo điều kiện cho thuận cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, Chính phủ cũng như Tổng công ty điện lực Việt Nam và Công ty điện lực I đã có rất nhiều văn bản pháp luật, những quy định mới trong mọi lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vự phát triển mạng lưới điện nông thôn nói riêng. Điều đó rất được Điện lực cũng như nhân dân hoanh nghênh và ủng hộ. Tuy nhiên, cũng cần có sự chuẩn bị chu đáo và hoàn thiện hơn đối với việc ban hành một nghị định hay một văn bản quy định. Đặc biệt cần nhanh chóng ra đời các văn bản hướng dẫn đi kèm với các quyết định trên làm cơ sở thực hiện.
Đơn cử một ví dụ: tháng 04 năm 1999Công ty điện lực I ra một văn bản số 54/1999/ĐNT/ĐLI về công tác tiếp nhân lưới điện trung áp nông thôn
nhưng mãi đến tháng 1 năm 2000 mới có văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
2. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo để các tỉnh chú trọng trong việc ban hành đơn giá đền bù phù hợp với thị trường , luôn chỉnh đổi bổ xung văn bản mới thay thế, đồng thời có tham khảo những tỉnh lân cận. Thực tế có những đơn giá đền bù từ 3 đến 6 năm trước nay vẫn còn hiệu lực thi hành. Ngoài vấn đề trượt giá thì vấn đề đền bù quá cũ không còn phù hợp mặt bằng giá thị trường hiện nay, đây thực sự là lực cản vô hình. Mặt khác các tỉnh kề nhau nhưng giá đền bù tài sản cùng chủng loại lại có sự chênh lệch khá lớn, tạo nên sự so sánh và các hộ bị thiệt hại khó chấp thuận.
3.Đề nghị Chính phủ cho hướng giải quyết một phần đất thổ cư trong hành
lang tuyến do xây dựng công trình điện nên các hộ không thể xây dựng nhà. Nghị định 22 của Chính phủ về đền bù quy định:” đền bù về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi...” mà đối với ngành điện đất thu hồi là đất để thi công móng trụ điện và xây dựng các trạm biến áp còn đất dưới hành lang không phải đất thu hồi nên không được đền bù. Tuy vậy, việc không đền bù dất trong hành lang an toàn lưới điện chỉ hợp lý với đất nông nghiệp, vì đất này vẫn tiếp tục canh tác được. Riêng đối với đất thổ cư, đặc biệt là đất ở thị xã quý hiếm mà người dân chuẩn bị làm nhà nay đường điện đi qua không thể làm nhà nhưng cũng không được đền bù. Trong khi giá trị của những lô đất đó rất cao, có khi lên đến hàng trăm triệu đồng. Rõ ràng những hộ nói trên bị thiệt hại nhưng nếu đền bù thì trái với văn bản Chính phủ quy định, mà không đền bù thì dân không cho thi công. Đây là vướng mắc phổ biến cần phải nhanh chóng giải quyết.
4.Kiến nghị với Công ty khi mà Điện lực trình công ty duyệt lên công ty kế
hoạch mà được Công ty duyệt thì Công ty nên giao vốn tập trung cho các công trình và tạo điều kiện cho công trình nhanh chóng được hoàn thành. Tránh tình trạng giao vốn tràn lan nhưng không đủ để công trình phải kéo dài và bỏ dở.
Các công trình mà Điện lực làm chủ đầu tư, thì Công ty điện lực I nên cho phép Điện lực có quyền được lựa chọn B thi công.
5.Đề nghị các đơn vị tư vấn thiết kế nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc lập hồ sơ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc đền bù di dời nhà cũng như tài sản bị thiết hại. Có những trường hợp thấy giá trị đền bù quá lớn, Ban quản lý dự án lưới điện đã đề xuất với các đơn vị tư vấn thiết kế, được họ chấp thuận và điều chỉnh. Kết quả không chỉ tiết kiệm về kinh tế vì hạn chế tối đa về đền bù mà còn có lợi về lĩnh vực xã hội, tránh gây xáo trộn lớn làm ảnh hưởng đến cuộc sống, phong tục tập quán của người dân.
Kết luận.
Đối với cả nước nói chung cũng như với các địa phương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên, để phát triển kinh tế của khu vực nông thôn, thực hiện được công cuộc hiện đại hoá đối với nông thôn thì nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải phát triển mạnglưới điện nông thôn. Với những chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho giai đoạn 2001-2005, làm thế nào để thực hiện các chi tiêu đó, thậm chí thực hiện được vượt mức các chỉ tiêu đó là một điều không phải dễ dàng gì.
Trên thực tế việc thực hiện thành công được vấn đề này, bên cạnh sự cố gắng của Điên lực Thái Nguyên và Công ty điện lực I thì đòi hỏi phải có sự phối hợp cao giữa các ngành các cấp của chính quyền địa phương. Chỉ có như vậy thì mới có thể thực hiện tốt kế hoach đưa điện về nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung bài viết về phát triển điện nông thôn là rất rộng và rất phức tạp, trong nghiên cứu cũng như trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, nên không thể xem xét được cụ thể từng khía cạnh từng vấn đề chi tiết, đồng thời cũng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến góp ý của các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Vũ Thị Ngọc Phùng và các cán bộ trong phòng kế hoạch và đầu tư Điện lực Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29821.doc