Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
1.2.1.3.Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hoá xuất bán:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nào nhập trước thì được xuất trước và hàng tồn cuối kỳ là hàng được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do vậy giá trị của hàng tồn kho sẽ là giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
77 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Thương Mại Lạng Sơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o: giá vốn hàng hoá vật tư xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù hợp với các quy định tại QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính về việc thực hiện chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ.
Tài sản cố đinh vô hình được khấu hao theo thời gian sử dụng ước tính từ 5 đến 20 năm,riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không thời hạn thì không tính trích khấu hao.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2008 công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
2.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty Cổ phần thương mại lạng sơn:
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn được xây dựng theo mô hình tập trung.
*sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Phó phòng kế toán
Kế toán trưởng
Thủ Quỹ
Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh toán công
nợ+Kế toán kho
Kế toán quỹ Tiền mặt
Kế toán
Thống kê
Kế toán Tổng hợp
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy tổ chức kế toán của công ty, kế toán trưởng Cùng với Gám đốc của Công ty chịu trách nhiệm về tài chính công ty bao gồm: phê duyệt các văn bản, giấy tờ sổ sách liên quan đến tài chính và là người chịu trách nhiệm chung nhất trong phòng kế toán, định kỳ lập báo cáo tài chính nộp cho cấp trên và co quan nhà nước có liên quan trực tiếp đến sự quản lý và điều hành kế toán viên trong hệ thống bộ máy kế toán của doanh nghiệp
- Phó phòng kế toán: Do công ty bổ nhiệm, công việc là giúp kế toán trưởng và thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc liên quan đến phòng kế toán khi trưởng phòng vắng mặt.
- Kế toán tổng hợp: Trực tiếp hưỡng dẫn các kế toán viên giải quyết và xử lý thông tin kế toán, cuối kỳ căn cứ vào nhật ký chứng từ, bảng kê cụ thể của các phần hành kế toán lập. Lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng tổng kết tài sản.
- Kế toán thống kê: Cuối tháng dựa vào các sổ ghi chép thống nhất lập bảng tổng hợp mua bán trong tháng của toàn công ty bao gồm: Tổng hợp việc mua bán hàng nội địa và kinh doanh XNK.
- Kế toán quỹ tiền mặt: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, TGNH và theo dõi các khoản tiền vay.
- Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ trong quan hệ kinh doanh của công ty, theo dõi tất cả các khoản khách hàng nợ mình và mình nợ nhà cung cấp, theo dõi doanh thu.
- Kế toán kho: Theo dõi xuất, nhập hàng hoá trong kho.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi các nghịêp vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ, theo dõi các khoản khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý các loại tiền mặt, nhập xuất qũy có đủ mặt phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập có đầy đủ chữ kỹ của người lập chứng từ, người nhận, người giao, kế toán trưởng.
- Ngoài ra: Dưới phòng kế toán tại các trung tâm và các cửa hàng trực thuộc còn có các tổ chức kế toán. Trong các tổ chức kế toán bao gồm: Tổ trưởng kế toán và các tổ viên, các đơn vị này đều hạch toán độc lập, thực hiện theo phương thức báo sổ vào mỗi tháng, quý, năm.
Hình thức kế toán của công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ:
* Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo biểu kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sổ Quỹ
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.3. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty Cổ phần thương mại lạng sơn
2.3.1.Kế toán hàng hoá:
2.3.1.1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá:
Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn thuộc loại hình doanh nghiệp cổ phần, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
2.3.1.2.Phân loại & đánh giá hàng hoá
a. Phân loại hàng hoá :
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , Công Ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn có các mặt hàng kinh doanh chủ yếu sau.
- Dịch vụ cung cấp giống cây trồng, cung cấp giống vật nuôi.
- May trang phục (trừ quần áo da lông thú)
- Luyện gang sắt thành gang, thép
- Mua bán xe có động cơ, phụ tùng và các bộ phận trợ.
- Đại lý môi giới đâu giá
- Mua bán nông lâm sản, nguyên liệu, động vật sống, lương thực....
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế, hoá chất tạp phẩm.
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khác
- Kinh doanh du lịch lữ hành, các dịch vụ du lịch khác
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh
- Cho thuê kho bãi đỗ xe
- Dịch vụ tẩm quất, xông hơ
b. Đánh giá hàng hoá
Công ty đánh giá hàng hoá theo nguyên tắc giá gốc
*Giá thực tế hàng nhập kho = Giá mua chưa thuế VAT
VD ; Trong ngày 8/7/2008 nhập mua của Công ty TNHH phát triển TM và SX Việt Phương loại sản phẩm như sau :
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
SL
Đơn giá
1.
Máy hàn nối cáp quang
Cái
5
70.340.000
2
Máy nén khí
Cái
2
40.500.000
3.
động cơ điện xoay chiều
Cái
100
338.250
Giá thực tế của hàng nhập kho được tính như sau:
Máy hàn nối cáp quang: 5 * 70.340.000 = 351.700.000
Máy nén khí: 2 * 40.500.000 = 81.000.000
động cơ điện xoay chiều: 100 * 338.250 = 33.825.000
*Giá hàng xuất kho được tính như sau:
Công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Ví dụ :
Ngày 16/6/2008 Công ty còn tồn 200 kg muối tinh với đơn già là: 3.500 đ/kg
Ngày 15/7/2008 Công ty nhập trong ngày là 1.500 kg muối tinh đơn giá : 3.700 đ/kg
Ngày 20/7/2008 công ty xuất bán tổng cộng là 600 kg muối tinh với Giá thực tế xuất bán của muối tinh ngày 10/7/2007 được xác định như sau:
600*(3.500 + 3.700)/2 = 2.160.000
2.3.2 Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại công ty CP thương mại được áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.3.2.1 thủ tục nhập kho
Việc nhập kho hàng hoá của công ty phải có hoá đơn GTGT (Biểu01) kèm phiếu giao hàng của khách
Biểu 01
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 7 năm 2008
Mẫu số: 01
GTKT - 3LL
LD:2008/T
N0: 123950
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH PTTM và SX Việt Phương
Địa chỉ:
Họ tên người mua hàng: Anh Hùng
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 trần đăng ninh, TP lạng sơn
MS:
MS:
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Máy hàn nối cáp quang
Cái
5
70.340.000
351.700.000
2.
Máy nén khí
Cái
2
40.500.000
81.000.000
3.
động cơ điện xoay chiều
Cái
100
338.250
33.825.000
Cộng tiền hàng:
466.525.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
46.652.500
Tổng cộng tiền thanh toán:
513.177.500
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm mười ba triệu, một trăm bẩy mươi bẩy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn, kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho( Biểu 02) chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên.
- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong định kỳ 10 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ngày 8/7/2008 ký hiệu LD/ 2008T số 123950 kế toán làm phiếu nhập kho số 350
Biểu 02
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Phiếu Nhập Kho
Ngày 8 tháng 7 năm 2008
Số:350
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ tên người giao hàng: A. Hùng
Nhập tại kho: Kho công ty
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1.
Máy hàn nối cáp quang
Cái
5
5
70.340.000
351.700.000
2.
Máy nén khí
Cái
2
2
40.500.000
81.000.000
3.
động cơ điện xoay chiều
Cái
100
100
338.250
33.825.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Năm trăm mời ba triệu, một trăm bẩy mơi bẩy nghìn năm trăm đồng chẵn
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Sau khi giao hàng, thủ kho căn cứ phiếu giao hàng để nghi, thu kho vào cột số lượng hàng
2.3.2.2. Thủ tục xuất kho:
Thủ tục xuất kho của Công ty tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Trường hợp Công ty xuất bán cho các Công ty nhà nước, các đơn vị sự nghiệp hành chính và bán buôn cho các Công ty tư nhân. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho( Biểu 03) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc.
+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn GTGT( Biểu 04)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Vd: ngày 12/7 Công ty xuất bán cho công ty cô phần cơ khí luyện kim,3000 kg sạn magiê ôxit.đơn giá 8.350 đồng/kg
Biểu 03
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Phiếu Xuất kho
Ngày 12 tháng 07 năm 2008
Số:
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ tên người nhận hàng: Anh Thắng
Lý do xuất kho: Xuất bán cho công ty CP cơ khí luyện kim
Số TT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đ/v tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1.
Sạn magiê ôxit
Kg
3.000
3.000
7500
22.500.000
2.
3.
Cộng:
22.500.000
Cộng thành tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người nhận hàng (Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 04
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 12 tháng 7 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
AB/2007T
N0: 123984
Đơn vị bán hàng: Cty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công Ty Cổ phần cơ khí luyện kim
Địa chỉ:
MS:
MS: 0100766285
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Sạn magiê ôxit
kg
3.000
7.500
22.500.000
Cộng tiền hàng:
22.500.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
2.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
24.750.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
2.3.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Hiện nay Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
2.3.3.1. Kế toán tổng hợp nhập hàng hoá:
Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để tiến hành tổng hợp hàng hoá.
Khi mua hàng nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền TGNH hoặc chưa thanh toán thì kế toán ghi như sau :
Nợ TK 1561
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Ví dụ: Ngày 15/7/2008 Công ty nhập Nhựa PVC nguyên sinh của Công ty XNK Đức Quang-Trung Quốc-Cốc Nam với tổng số tiền phải trả chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 26.500.000 đồng, công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 1561 26.500.000
Nợ TK 133: 2.650.000 (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)
Có TK 111: 29.150.000 (Ghi vào NKCT số 1)
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá, sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất bán.
Ví dụ: Trong tháng 7/2008 Công ty Cổ Phần thương mại lạng sơn, xuất bán được 1.500 kg Muối tinh Iốt với giá vốn bình quân nhập kho là : 7.500 đ/kg
Vậy trị giá vốn thực tế của Muối tinh Iốt xuất bán trong tháng 7/2008 là :
2.370 * 5.000 = 11.850.000 (đồng)
- Căn cứ vào các NKCT, kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái Tài khoản 156 – Hàng Hoá theo (biểu 05):
Biểu 05
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
( Trích) sổ cái
Tài khoản: 156: Hàng hóa
Số dư đầu năm
Nợ
Có
5.345.100.000
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
1
Ghi có TK 111
2.530.650.000
2
Ghi có TK112
11.280.431.055
3
Ghi có TK 331
4.670.474.930
Cộng số PS nợ
18.481.555.985
Tổng số PS có
21.680.136.583
Số dư cuối tháng
Nợ
2.146.519.402
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Xuất kho hàng hoá giao cho người mua hàng:
Khi bán hàng hoá của Công ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ theo định khoản như sau :
Nợ TK 632
Có TK 156
Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp được trị giá vốn của toàn bộ số hàng hoá xuất kho trong tháng 7/2008, kế toán ghi:
Nợ TK 632: 21.680.136.583
Có TK 1561: 21.680.136.583
-Đồng thời kế toán hạch toán trên sổ cái Tài khoản 632-Giá vốn (Biểu 06):
Biểu 06
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
( Trích ) sổ cái
Tài khoản: 632 – giá vốn hàng bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
1
Ghi có TK 156
21.680.136.583
Cộng số PS nợ
21.680.136.583
Tổng số PS có
21.680.136.583
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.3.4.1. Tình hình tổ chức hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và doanh thu bán hàng ở công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn
a. Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn đáp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ,
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau: Tên đơn vị mua hàng, Số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách, phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán. Bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 156: Hàng hoá
Việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty có nhiều phương thức thanh toán khác nhau.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Hiện nay Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiện theo Hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
c. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn
Các trường hợp được coi là tiêu thụ:
Căn cứ vào Hợp đồng đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng Công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ giao hàng là hoá đơn (GTGT). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên sau đó chuyển đến kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, khách hàng chưa thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112,131
Có TK 511
Có TK 333.1
Ví dụ: Hoá đơn (GTGT) số 123987 ngày 26/7/2008 xuất bán cho công ty TNHH Thắng Lợi bình thép đựng khí ôxy, với SL 400 bình, đơn giá chưa thuế VAT 10% lá 1.871.428 đông/bình, khách hàng trả ngay bằng tiền mặt, Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111: 823.428.320
Có TK 511: 748.571.200
Có TK 333.1: 74.857.120
* Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Công ty CP Thương Mại Lạng Sơn đã sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
* Số chi tiết tiêu thụ:
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT).
- Phương pháp lập:
+ Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên hoá đơn.
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tương ứng với từng hoá đơn.
+ Cột hàng hoá: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá thành tiền.
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn.
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương ứng với số tiền đã trả.
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán.
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH
.* Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán và thu hồi tiền bán hàng.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt (Biểu 07):
Biểu 07
Đơn vị: Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn
Phiếu thu
Ngày 26 tháng 7 năm 2008
Quyển số: 08
Số:
Nợ: TK 111
Có: TK 511
Có TK 3331
Họ tên người nộp tiền: Anh Tuyển
Địa chỉ: Công Ty TNHH Thắng Lợi
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 123987 ngày 26/7/2008
Số tiền: 823.428.320 (Bằng chữ) Tám trăm hai mươi ba triệu, bốn trăm hai mươi tám nghin ba trăm hai mươi đồng chẵn.
Kèm theo:..02 chứng từ gốc.............
Đã nhận đủ số tiền : như trên....
Giám Đốc
( ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
( ký, ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
( ký, ghi rõ họ tên)
- Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng khách hàng để theo dõi.
* Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người mua:
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, Công ty mở sổ theo dõi chi tiết TK 131 ( Biểu 08 ) để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng như sau:
- Cơ sở số liệu: Căn cứ vào chứng từ hoá đơn (GTGT) các hợp đồng kinh tế.
- Phương pháp lập: Để tiện cho việc theo dõi, đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên với Công ty, kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng một quyển sổ. Đối với những khách hàng có quan hệ không thường xuyên với Công ty thì mở cho nhiều khách hàng trên một quyển sổ.
+ Cột số liệu, ngày tháng: Ghi số hoá đơn và ngày tháng xuất.
+ Cột diễn giải: Ghi tên, số lượng đơn giá từng chủng loại hàng.
+ Cột TK đối ứng: Ghi phần đối ứng với nợ TK 131, có TK liên quan.
+ Cột số phát sinh:
Phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ theo dõi tiêu thụ, kế toán tập hợp số tiền của khách hàng ghi vào cột tương ứng cho thích hợp.
Phát sinh có: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, TGNH, vật tư hàng hoá... để ghi.
+ Cột số dư:
Số dư nợ: Bằng dư nợ đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ - phát sinh có trong kỳ.
Số dư có: Bằng số dư có đầu kỳ + phát sinh có trong kỳ - phát sinh nợ trong kỳ.
Mẫu số S31-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Biểu 08
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
Chi tiết thanh toán với người mua
Tài khoản: TK 131
Đối tượng : Nhà máy luyện thép Lưu Xá-Thái Nguyên
Tháng 7/2008
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
3.807.750.000
123564
4/7
Thanh toán tiền hàng
111
3.794.750.000
123987
8/7
Mua than điện cực
511
19.810.000
Thuế
3331
1.981.000
Cộng
21.791.000
3.794.750.000
34.791.000
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết công nợ ghi vào bảng kê số 11.
* Bảng kê số 11
- Cơ sở dữ liệu: Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ chi tiết TK 131 để ghi vào bảng kê số 11. Bảng kê số 11 phản ánh số phát sinh bên nợ, bên có TK đối ứng có hoặc nợ các TK liên quan.
- Phương pháp lập:
+ Cột tên và địa chỉ người mua: Kế toán lấy tên và địa chỉ từ các sổ chi tiết TK 131.
+ Phần dư đầu tháng: Lấy phần dư cuối tháng trước của bảng kê số 11 chuyển sang.
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK
+ Phần số dư cuối tháng.
Sau đó Kế toán đều tiến hành cộng từ sổ chi tiết TK 131 của từng khách hàng tương ứng để chuyển sang sổ cái Tài Khoản 511 - Doanh Thu Bán Hàng ( Biểu 09 )
Biểu 09
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
* Sổ cái TK 511:
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
(Trích) sổ cái
Tài khoản: 511 – Doanh thu hàng bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
TK 521
TK 911
TK 3333
2.704.000
27.841.170.438
Cộng phát sinh
Nợ
27.843.874.438
Có
27.843.874.438
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.4.2 Kế toán chiết khấu thanh toán:
Công ty có chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng là Nhà máy luyện thép Lưu Xá-Thái Nguyên
-Trong kỳ phản ánh số chiết khấu thương mại.Kế toán ghi sổ như sau :
Nợ 521
Có 131, 111, 112
-Cuối tháng kế toán chuyển khoản chiết khấu theo định khoản:
Nợ TK 511: Doanh thu hàng bán
Có TK 521 : chiết khấu thương mại
Ví dụ: Ngay 4/ 7/2008 Nhà máy thép Lưu Xá- thái Nguyên đã thanh toán trước thời hạn tiền hàng nên được hưởng chiết khấu thương mại là 2.704.000 đồng.
-kế toán đã hạch toán như sau:
Nợ TK 521: 2.704.000
Có TK 131: 2.704.000
Đồng thời ghi vào sổ cáI tài khoản 521- Chiết khấu Thương Mại (biểu 10):
Cuối tháng kết chuyển sang tài khoản 511 theo định khoản sau:
Nợ TK 511: 2.704.000
Có TK 521: 2.704.000
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Biểu 10
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương Mại Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
(Trích) sổ cái
Tài khoản: 521 – Chiết khấu thương mại
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
Ghi có TK 131
2.704.000
Cộng số PS nợ
2.704.000
Tổng số PS có
2.704.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Kế toán chi phí bán hàng:
ở Công CP Thương Mại lạng Sơn chi phí bán hàng gồm: chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK 641 “Chi phí bán hàng” (Biểu 11) và sổ cái tài khoản 641( biểu 12), cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Biểu 11
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tháng 7 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
35
31/7
Tiền lương phải trả cho nhân viên BH
641
334
30.600.000
76
31/7
Chi phí khấu hao TSCĐ
641
142
6.550.000
30/7
Chi phí dịch vụ mua ngoài
641
331
75.500.000
30/7
chị phí khác
641
111
60.545.000
31/7
Kết chuyển CPBH để xác định kết quả
911
641
173.195.000
Cộng
173.195.000
173.195.000
Căn cứ vào sổ này cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 911: 173.195.000
Có TK 641: 173.195.000
Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8 ( Biểu 13 ). Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ.
Biểu 12Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương M Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
(Trích) sổ cái
Tài khoản: 641 – chi phí bán hàng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
Ghi có TK 111
60.545.000
Ghi có TK 142
6.550.000
Ghi có TK 331
75.500.000
Ghi có TK 334
30.600.000
Cộng số PS nợ
173.195.000
Tổng số PS có
173.195.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí QLDN của Công ty CP Thương Mại Lạng Sơn gồm các khoản tiền lương nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng... được tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” qua sổ chi tiết tài khoản 642 ( Biểu 13 ) và vào sổ cái tài khoản 642 ( Biểu 14 ) Cuối tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu 13
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 7 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
35
31/7
CP nhân viên QL
642
334
55.540.000
73
31/7
CP khấu hao TSCĐ
642
214
7.450.000
78
31/7
Thuế phí và lệ phí
642
111
74.530.000
79
31/7
CP dự phòng
642
139
5.805.000
31/7
CP Dịch vụ mua ngoài
642
331
31.235.000
83
31/7
CP khác
642
111
62.345.000
90
31/7
Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả
911
642
236.905.000
Cộng
236.905.000
236.905.000
Biểu 14
Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
(Trích) sổ cái
Tài khoản: 642 – chi phí QLDN
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
Ghi có TK 111
74.530.000
Ghi có TK 139
5.805.000
Ghi có TK 214
7.450.000
Ghi có TK 331
31.235.000
Ghi có TK 334
55.540.000
Cộng số PS nợ
236.905.000
Tổng số PS có
236.905.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Hàng thàng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ theo công thức:
Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí QLDN- CPBH
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu).
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh:
a. Kết chuyển chiết khấu thương mại :
Nợ TK 511 : 2.704.000
Có TK 521 : 2.704.000
b. Kết chuyển doanh thu :
Nợ TK 511 : 27.841.170.438
Có TK 911 : 27.841.170.438
g. Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 : 21.680.136.583
Có TK 632 : 21.680.136.583
g. Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 : 173.195.000
Có TK 641 : 173.195.000
g. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911 : 236.905.000
Có TK 642 : 236.905.000
Kế toán phản ánh kết qủa kinh doanh trên NKCT số 8.
* Nhật ký chứng từ số 8 ( Biểu 15 ) : phản ánh kết quả kinh doanh của DN
Cơ sở số liệu: Dựa vào sổ theo dõi tiêu thụ, các NKCT 1,2, sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN...
Phương pháp lập:
Phần ghi Nợ TK 111, 112, ghi Có TK 131 dựa vào bảng kê số 11.
Phần ghi Nợ TK 111, 112, 131, ghi Có TK 511 dựa vào sổ theo dõi tiêu thụ.
Phần ghi Nợ TK 632, ghi Có TK 1561, 1562.
Phần ghi Nợ TK 911, ghi Có TK 632, 641, 642 dựa giá vốn hàng hoá xuát kho và sổ chi phí bán hàng, chi phí QLDN.
Kết quả kinh doanh của Công ty trong tháng 7 được xác định như sau:
Kết quả = (27.841.170.438 – 2.704.000) – 21.680.136.583 – 173.195.000 – 236.905.000
= 5.748.229.855
Nợ TK 911 : 5.748.229.855
Có TK 421 : 5.748.229.855
* Sổ cái TK 911Mẫu số S05-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
(Trích) sổ cái
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TK, đối ứng nợ với TK này
Tháng 6
Tháng 7
Cộng
1
2
3
4
5
Ghi có TK 632
21.680.136.583
Ghi có TK 641
173.195.000
Ghi có TK 642
236.905.000
Ghi có TK 421
5.748.229.855
Cộng số PS nợ
27.838.466.438
Tổng số PS có
27.838.466.438
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Thương Mại lạng sơn Mẫu số S05 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC
ngày20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
(trích) báo cáo kết quả kinh doanh
stt
Chỉ tiêu
Mã số
Ghi chú
Năm 2008
Năm 2007
1
Doanh thu BH và CCDV
1
17
220.691.313.821
207.983.094.288
2
Các khoản giảm trừ DT
2
18
685.555.530
3
DT thuần về BH và CCDV
10
19
220.005.758.291
207.983.094.285
4
Giá vốn
11
20
208.064.984.811
198.468.507.975
5
LN gộp về BH và CCDV
20
11.940.773.410
9.514.586.310
6
DT hoạt động tài chính
21
21
1.003.829.591
577.655.693
7
Chi phí tài chính
- Chi phí lãI vay
22
23
22
938.773.258
142.165.633
535.542.844
281.060.162
8
Chi phí bán hàng
24
8.502.372.403
9
Chi phí QLDN
25
2.665.584.140
9.175.402.454
10
LN thuần từ HĐKD
30
837.873.200
381.296.705
11
Thu nhập khác
31
819.925.204
782.343.926
12
Chi phí khác
32
360.868.332
500.996.519
13
Lợi nhuận khác
40
459.056.872
281.347.407
14
Tộng LNKT trước thuế
50
23
1.296.930.072
662.644.112
15
CP thuế TNDN hiện hành
51
23
16
CP thuế TNDN hoãn lại
52
17
LN sau thuế TNDN
60
23
1.296.930.072
622.644.112
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
(trích) Tờ KHAI THUế GIá TRị GIA TĂNG (gtgt)
[01] Kỳ kê khai: Tháng 0năm 2008
[02] Tên cơ sở kinh doanh: Văn phòng Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn
[03] Mã số thuế: 4900142205
[04] Địa chỉ trụ sở: Số 209 Trần Đăng Ninh
[05] Quận/ Huyện: Thành phố Lạng Sơn [06] Tỉnh /Thành phố: Lạng Sơn
[07] Điện thoại: 025 3871061 [08] Fax: 025 870970 [09] E- Mail:
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV
(chưa có thuế GTGT)
A
Không phát sinh hoạt động mua,bán trong kỳ(đánh dấu x) [10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
11
134.419.591
C
Kê khai thuế GTGT phảI nộp ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]=[14]+[16];[13]=[15]+[17])
12
21.680.136.583
13
1.217.349.930
a
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước
14
962.805.078
15
57.644.742
b
Hàng hoá dịch vụ mua nhập khẩu
16
20.717.331.505
17
1.159.705.188
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
18
19
b
Điều chỉnh giảm
20
21
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào [22]=[13]+[19]+[21]
22
1.217.349.930
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
23
1.217.349.930
II
Hàng hoá,dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá,dịch vụ bán ra trong kỳ [24]=[26]+[27];[25]=[28]
24
27.841.170.438
25
1.831.178.953
1.1
Hàng hoá,dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
26
909.735.000
1.2
Hàng hoá,DV bán ra chịu thuế GTGT[27]=[29]+[30]+[32];[28]=[31]+[33]
27
26.931.435.438
28
1.831.178.953
a
Hàng hoá,dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 0%
29
438.520.000
b
Hàng hoá,dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 5%
30
16.362.251.000
31
818.112.550
c
Hàng hoá,dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 10%
32
10.130.664.438
33
1.013.066.403
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
34
35
b
Điều chỉnh giảm
36
37
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
[38]=[24]+[34]-[36];[39]=[25]+[35]-[37]
38
27.841.170.438
39
1.831.178.953
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phảI nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phảI nộp trong kỳ [40]=[39]-[23]-[11]
40
479.409.432
2
Tổng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này [41]=[39]-[23]-[11]
41
2.1
Thuế GTGT đề ghị hoán kỳ này
42
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau [43]=[41]-[42]
43
Lạng Sơn, ngày 10 tháng 08 năm 2008
Người nộp thuế
Ký tên, đóng dấu
(trích)Bảng kê khai hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
tháng 07 năm 2008
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần Thương mại Lạng Sơn
Địa chỉ: Số 209 Đường Trần Đăng Ninh Thành phố Lạng Sơn
ST
T
Hoá đơn chứng từ bán
Tên người mua
Mã số thuế
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hàng không chịu thuế VAT – Muối
1
DP/08B
41230
10/07
Chi nhánh TP Lạng Sơn
4900142205-020
Muối tinh Iốt
11.850.000
..
.
Cộng
909.735.000
Hàng xuất khẩu
22
53207
19/07
CT HH TM XNK Hoả Việt
Đầu nối than điện cực
438.520.000
0%
Hàng có thuế suất 5%
24
DP/08B
41292
01/07
Nhà máy thép Lưu Xá - Thái Nguyên
460010015521
VL Đầm nóng đáy lò điện
1.173.795.000
5%
58.689.750
..
..
..
.
....
Cộng
16.362.251.000
818.112.550
Hàng thuế suất 10%
42
DP/08B
41294
08/07
Nhà máy thép Lưu xá - Thái Nguyên
460010015521
Than điện cực
19.180.000
10%
19.180.000
.
.
.
.
..
.
Cộng
9.832.812.318
983.281.232
Dịch Vụ ,Dầu hoả - Hàng đại lý
56
LV/08B
45097
03/07
Viễn Thông Lạng Sơn
4900102900
Thuê kho
33.409.092
10%
3.340.909
..
..
..
Cộng
264.443.028
26.444.262
Tổng cộng hàng bán ra
27.841.170.438
1.831.178.953
Hàng hoá,DV không chịu thuế
909.735.000
Hàng hoá XNK chịu thuế 0%
438.520.000
Hàng hoá, DV chịu thuế 5%
16.362.251.000
818.112.550
Hàng hoá, DV chịu thuế 10%
10.130.664.438
1.013.066.403
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra 27.841.170.438 Lạng sơn, ngaytháng.năm
Tổng thuế GTGT của HH,DV bán ra 1.831.178.953 Người Nộp Thuế(Ký Tên,Đóng dấu)Đơn vị: Công ty CP TM Lạng Sơn
Địa chỉ: 209 Trần Đăng Ninh,TP Lạng Sơn
(trích )nhật ký chứng từ số 8
Tháng 7 Năm 2008
Đơn vị: đồng
STT
Số Hiệu TK ghi nợ
Các TK ghi có
Các TK ghi Nợ
156
131
511
521
632
641
642
911
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
111
Tiền Mặt
112
Tiền Gửi ngân hàng
131
Phải thu khác hàng
27.843.874.438
27.843.874.438
511
Doanh thu BH
2.704.000
27.841.170.438
27.843.874.438
632
Giá vốn HB
21.680.136.583
21.680.136.583
911
Xác định KQKD
21.680.136.583
173.195.000
236.905.000
22.090.236.583
Đã ghi sổ cái ngày.tháng.năm Ngàythángnăm
Kết toán ghi sổ Kết toán tổng hợp Kết toán trưởng
( Ký tên,đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) ( Ký tên, đóng dấu)
Chương III
Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cổ phần thương mại lạng sơn
3.1. Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần Thương Mại Lạng sơn
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như nứt, mốc,... Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng, nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng.
Về công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty nói riêng.
3.2 Nhận xét cụ thể
3.2.1. Kế toán bán hàng
- Phân loại hàng hoá: công ty đã lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính.
Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trong giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3.2.2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty đã lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi
3.2.3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn chưa xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng hiện nay Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số lượng hàng hoá xuất bán.
3.3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty Cổ phần thương mại lạng sơn
3.3.1.ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty bố trí công việc của các thành viên trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
3.3.2. ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm giá phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.
Sơ đồ sau
Nợ
TK 159
Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào
kết quả SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính vào CPQL
doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi:
Nợ TK 632 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
3.3.3. ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
3.3.4. ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Khi thanh toán tiền hàng qua Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo tôi, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn. Tuy nhiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau:
- Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty.
- Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
- Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
3.3.5. ý kiến hoàn thiện về kế toán quản trị doanh thu, kết quả tiêu thụ:
3.3.5.1. Chi tiết về doanh thu :
Sổ chi tiết tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” của công ty còn đơn giản chỉ thể hiện ở mặt tổng số của từng lần tiêu thụ mà không thể hiện được đơn giá, số lượng từng lần tiêu thụ Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Công ty rất phức tạp và đa dạng nên kế toán chi tiết doanh thu cần có hệ thống sổ như sau:
Sổ chi tiết bán hàng
Lô hàng:
Chứng từ
Diễn giải
Ngày xuất hàng
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Ngày thanh toán
Ghi chú
Số
Ngay
Người ghi biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết bán hàng theo lô hàng là các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho và các hóa đơn thanh toán.
- Ngoài ra, kế toán chi tiết doanh thu cần mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng cho từng mặt hàng theo mẫu sau:
Sổ chi tiết tk 511
Tháng . . ./Năm. . .
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Nợ
Có
Số
Ngày
Người ghi biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
3.3.5.2. Chi tiết giá vốn :
Do công ty chưa mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán theo tong mặt hàng , nên việc phản ánh giá vốn cho từng mặt hàng tiêu thụ vẫn chưa được phản ảnh kịp thời và đây đủ tại các thời điển khác nhau, mà chỉ cuối tháng kế toán dựa vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá để tập hợp giá vốn hàng hoá xuất bán trong tháng vi vậy tại một thời điểm nào đó kế toán giá vốn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tính chính xác,kịp thời của kế toán đề ra.do vậy kề toán của công ty nên mở thêm sổ chi tiêt giá vốn theo tưng mặt hàng để phản ánh kịp thời , chính xác giá vốn của từng loại hàng hoá bán ra , để từ đó xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác hơn.
3.3.5.3. kế toán xác định kết quả kinh doanh :
Công ty mới chỉ xác định kết quả kinh doanh của tất cả các hàng hoá, dịch vụ bán ra trong ky, nên chưa phản ánh được lỗ , lãi của từng loại hàng hoá, vi vậy công ty nên mở thêm sổ chi tiêt xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng bán ra trong kỳ, để theo dõi một cách chính xác kết quả kinh doanh lãi , lỗ của từng loại hàng hoá xuất bán . Từ đó xác định được phương hướng tiêu thụ hàng hoá cho phù hợp để đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống CBNV.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề em đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán Công ty Cổ phần Thương Mại Lạng Sơn và giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Văn Dậu đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tạp chí kế toán
2. Kế toán doanh nghiệp tài chính - NXB Tài chính
3. Hệ thống kế toán Việt Nam - chế độ kế toán doanh nghiệp do NXB tài chính
4. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán - NXB Thống kê
5. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT - NXB Tài chính
6. Một số tài liệu kinh tế - tài chính khác
7.Các giáo trình bài giảng của các thầy cô giáo của trường Học viện tài chính
nhận xét của đơn vị thực tập
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
nhận xét của giáo viên phản biện
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6570.doc