+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm vụ và nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, sản xuất sao cho phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng thị tr¬ờng kiểm tra tình hình.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thanh toán quốc tế, giải quyết các thủ tục ký hợp đồng kinh tế đối ngoại XNK nguyên vật liệu và thành phẩm, ký kết các hợp đồng với đối tác n¬ớc ngoài.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích đánh giá tình hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc ra quyết định.
+ Nhà máy: Là nơi tập trung toàn bộ hoạt động sản xuất chính của Công ty theo lệnh sản xuất đ¬ợc truyền trực tiếp từ văn phòng hành chính tại Hà Nội xuống sau khi tổng hợp các đơn hàng và nhu cầu của 2 chi nhánh.
+ X¬ởng 1: Chuyên sản xuất chế tạo cốt pha thép
+ X¬ởng 2: Chuyên sản xuất dàn giáo xây dựng và cột chống
+ X¬ởng 3: Chuyên sơn các sản phẩm do x¬ởng 1 và x¬ởng 2 chế tạo
55 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh Đức Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã đạt được độ chính xác cao, tháo lắp nhanh gọn được khách hàng trong và nước ngoài in dùng. Sản phẩm của Công ty đều được kiểm định chất lượng của các cơ quan chức năng và được khẳng định chất lượng thực tế thông qua các công trình trên mọi miền đất nước.
Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là các công ty xây dựng và một số các công ty thương mại với uy tín và chất lượng sản phẩm đã được khẳng định, Công ty luôn được các đối tác đánh giá cao, các khách hàng của Công ty phần lớn là các tổng Công ty xây dựng lớn như Vinaconex có uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Đối với thị trường nước ngoài Công ty đã xuất một số mặt hàng sang các nước như thị trường Canada
Hiện tại trên thị trường quanh Hà Nội có một số Công ty, đơn vị cùng sản xuất kinh doanh mặt hàng giống Công ty Đức Việt như: Tập đoàn Hoà Phát, công ty Tân Trường Thành, Công ty La Thành, tuy nhiên theo thông tin khách hàng cung cấp hiện tại Công ty chỉ đứng sau tập đoàn Hoà Phát còn một số Công ty khác vừa là đối thủ cạnh tranh vừa là đối tác thường xuyên mua hàng của Công ty Đức Việt.
4.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt
* Tổ chức sản xuất – kinh doanh
Công việc sản xuất sản phẩm của Công ty được thực hiện tại các xưởng sản xuất tại nhà máy
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất tại phân xưởng
Quản đốc
Phòng VT
Nhân viên KT
Kho
Xưởng SX
Tổ cắt
Tổ hàn
Tổ sơn
Tổ phụ
- Quản đốc có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ phân xưởng, đôn đốc và giám sát tình hình thực hiện của toàn công việc tại phân xưởng, nhận nhiệm vụ và bàn giao cho các tổ.
- Phòng vật tư có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Nhân viên kinh tế có nhiệm vụ ghi chép những công việc phát sinh tại xưởng như tình hình nhập kho, xuất kho.
- Xưởng sản xuất gồm các tổ: Tổ cắt, tổ hàn, tổ sơn và tổ phụ.
Trong đó nhiệm vụ của các tổ như sau:
+ Tổ cắt có nhiệm vụ cắt nguyên vật liệu ban đầu (tôn, ống thép) theo yêu cầu của sản phẩm – cho vào máy móc lốc để tạo thành hình sản phẩm – dột dập tạo lỗ liên kết.
+ Tổ hàn có nhiệm vụ hàn các nửa thành phẩm của tổ cắt để tạo lên khung hình sản phẩm
+ Tổ sơn có nhiệm vụ sơn các nửa thành phẩm của tổ hàn chuyển sang
+ Tổ phụ có nhiệm vụ bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm và một số công việc khác.
Kho có nhiệm vụ nhập NVL, thành phẩm hoàn thành, cung cấp chứng từ là phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản kiểm kê cho nhân viên kinh tế tổng hợp để gửi lên phòng kế toán.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty được thể hiện theo sơ đồ
Tôn, ống thép ® cho vào máy lốc ®đột dập tạo lỗ ® hàn ® sơn ® Thành phẩm.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt.
1.Đăc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
* Mô hình tổ chức: Với mô hình tổ chức sản xuất, quản lý khá phức tạp, để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ kịp thời là một việc làm phức tạp đòi hỏi phải có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp giữa các phần kế toán một cách nhịp nhàng, tỉ mỉ chính vì vậy công tác kế toán của Công ty theo hình thức tập trung, phân tán cụ thể.
- Phòng kế toán của Công ty có nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin kế toán phát sinh trong ngày, thông tin kinh tế được phân theo ba luồng chính: Thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và công nợ phát sinh bằng tiền về nhập xuất vật tư, thành phẩm cả ở Công ty và các xưởng, tổ, thông tin tiêu thụ sản phẩm hàng ngày.
Tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể mà kế toán có nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin theo phần việc của mình.
Tại các phân xưởng sản xuất có nhân viên kế toán có nhiệm vụ thu thập, phân loại và xử lý chứng từ về vật tư, lao động và tiền lương, sản phẩm hoàn thành nhập kho.Trên cơ sở chứng từ đã phân loại lập các phiếu để tính giá thành của sản phẩm và lập bảng kê làm theo chứng từ gốc để định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty. Tại phòng kế toán của Công ty, nhân viên kế toán được phân công thực hiện các phần hành kế toán cụ thể.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán vốn bằng tiền và thanh toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán thành phẩm và tiêu thụ, thủ quỹ và nhân viên kinh tế chịu trách nhiệm tại xưởng. Quan hệ giữa các phần hành kế toán trong công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán
Nhân viên KT
Thủ quỹ
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán CPSX và tính gía thành
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Phòng kế toán gồm 7 người:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các cơ quan chức năng về công tác tài chính kế toán của Công ty, đồng thời thực hiện chức năng kế toán công nợ kết hợp khi đi công tác các đơn vị, thực hiện kế toán thanh toán với ngân sách.
Kế toán tổng hợp: Thực hiện các phần hành kế toán của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc công tác kế toán, chịu trách nhiệm về số liệu. Báo cáo kế toán cùng kế toán trưởng, kế toán tổng hợp cũng kiêm kế toán lao động tiền lương.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Thực hiện phân hành kế toán thanh toán, có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với khách hàng, các khoản vay ngân hàng, giao dịch với ngân hàng về các khoản bảo lãnh hợp đồng cũng như các khoản phát sinh thường xuyên, cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Thực hiện phần hành kế toán giá thành, theo dõi nhập kho thành phẩm của xưởng sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty, viết phiếu nhập kho chuyên cho kế toán kho.
Đồng thời thực hiện phần hành kế toán TSCĐ, chịu trách nhiệm cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: Chuyên quản lý tiền mặt tại Công ty, tiền hành thu chi tiền mặt.
Nhân viên kinh tế: Thực hiện phần hành kế toán cho hàng hoá chính của Công ty, theo dõi, đối chiếu tình hình nhập, xuất tồn kho sản phẩm thường xuyên và định kỳ với thủ kho. Đồng thời thực hiện kế toán bán hàng theo dõi doanh thu của Công ty, thực hiện công việc viết hoá đơn bán hàng kiểm tra theo dõi khoản bán hàng thu tiền ngay tại xưởng sản xuất, hàng ngày chuyển hoá đơn về phòng kế toán vào sổ và đối chiếu với thủ quỹ và cung cấp thông tin cho kế toán tổng hợp.
2.Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt
2.1. Các chính sách kế toán chung
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống TK kế toán, các mẫu biểu và sổ sách kế toán theo chế độ quy định hiện hành và áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ ghi sổ với hệ thống các sổ kế toán, chi tiết tổng hợp, báo cáo kế toán thống nhất.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung và được áp dụng trên máy tính.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/9/2006. Và các văn bản hướng dẫn.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/02 theo Dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Ký lập báo cáo: Theo các quý trong năm
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
* Về lao động tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng nghỉ hưởng BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
* Hàng tồn kho
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
* Bán hàng
- Hoá đơn GTGT
* Tiền tệ
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Bảng kiểm kê quỹ
Tài sản cố định:
- Biên bản bàn giao tài sản cố định
- Thẻ tài sản cố định
- Biên bản thanh lý TSCĐ
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng quy định, chứng từ gốc đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác định đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để phục vụ cho việc hoạch toán, phần lớn các tài khoản được mở tài khoản cấp 2, cấp 3 và chi tiết cho từng đối tượng. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản TK 111, 112, 113, 131, 133, 141, 144, 151, 152, 153, 155, 157, 212, 213, 214, 311, ....
Việc tổ chức hệ thống tài khoản giúp kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế một cách khoa học, tạo thuận lợi cho quá trình kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp cũng như người sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp.
2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức sổ kế toán mà Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt đang áp dụng hiện nay là hình thức nhật ký chung và sổ cái tài khoản, các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Theo hình thức kế toán này đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ trước hết được phản ánh theo thứ tự thời gian vào Sổ Nhật ký chung, tiếp theo kế toán vào sổ cái theo các tài khoản kế toán liên quan. Đồng thời với việc ghi Sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái tiến hành cộng và lập Bảng cân đối phát sinh.
* Sơ đồ 4 : Hình thức ghi sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Trong đó:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm các báo cáo theo quy định của Bộ tài chính.
+ Bảng Cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh – Mẫu số B02 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu B09 – DN
+ Bảng cân đối TK – Mẫu F01 – DN
Ngoài ra phòng tài chính kế toán lập báo cáo quản trị nộp cho ban quản trị như:
+ Báo cáo giá thành của từng đơn đặt hàng cuối năm nộp BCTC cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, phòng đăng ký kinh doanh.
+ Nhược điểm: Do tổ chức sản xuất ở xa nên việc thu thập đầy đủ chứng từ chậm nên công việc để lập BCTC thường bị dồn vào cuối năm tài chính.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần SX&KD Đức Việt
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Giống bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để có thể tiến hành sản xuất sản phẩm thì Công ty phải hao phí về lao động sống và lao động vật hoá:
- Chi phí về lao động sống gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất.
- Chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Công ty Cổ phần SX&KD Đức Việt tiến hành phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí (phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm). Theo cách phân loại này những chi phí có công dụng kinh tế giống nhau sẽ được sắp xếp vào cùng một khoản mục giá thành, gồm ba khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của các xưởng trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm, Công ty CP SX&KD Đức Việt đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: là những phạm vi giới hạn mà kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí theo giới hạn, phạm vi đó. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. Công ty Đức Việt sản xuất sản phẩm dựa trên các hợp đồng ký kết với khách hàng, có đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khép kín bao gồm nhiều giai đoạn. Do đó Công ty đã xác đinh đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.3. Đặc điểm giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt.
Quá trình sản xuất luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra và kết quả sản xuất thu được. Như vậy, doanh nghiệp phải tính được chi phí bỏ ra để sản xuất được sản phẩm. Điều đó có nghĩa là phải xác định được giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đă bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Công ty Đức Việt đã xác định giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của Công ty trong nền kinh tế thị trường đi đôi với chất lượng sản phẩm. Giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm đầu tiên của các nhà sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuát và cũng là mục tiêu phấn đấu của Công ty Đức Việt.
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Tại Công ty Đức Việt, chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác trong tính giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính của Công ty bao gồm: Tôn các loại, thép ống 38, thép L63x63, thép ống 25.4, thép ống 34, thép ống 42, thép ống 60
Nguyên vật liệu phụ như que hàn các loại, sơn chống rỉ
Công cụ dụng cụ bao gồm rũa, bu lông
Hiện nay, Công ty kế toán tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo giá đích danh tức là khi xuất kho nguyên vật liệu nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu để tính giá xuất kho.
Công ty hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, căn cứ trên các chứng từ nhập - xuất kho kế toán phản ánh tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu vào TK 152 - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào TK 153 - Công cụ dụng cụ
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi có hợp đồng sản xuất, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính ra số NVL cần thiết cho sản phẩm dựa trên Bảng định mức sản phẩm. Bảng này do Công ty lập phục vụ yêu cầu sản xuất của đơn vị mình.
Biểu 2
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
BẢNG ĐỊNH MỨC SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2007
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Định mức
I
CÔPHA THÉP
1
Côpha 200x1200
Tấm
Định mức NVL
TÔN CÁC LOẠI
Kg
10,2
Que hàn các loại
Kg
0,1
SƠN MÀU
Kg
0,1
Lương
Đồng
Lương
Đồng
3.500
CP khác
Đồng
Chi phí khác
Đồng
3.000
2
Côpha 200x1500
Tấm
Định mức NVL
TÔN CÁC LOẠI
Kg
14,5
Que hàn các loại
Kg
0,1
SƠN MÀU
Kg
0,1
Lương
Đồng
Lương
Đồng
4.500
CP khác
Đồng
Chi phí khác
Đồng
3.000
3
Côpha 220x1200
Tấm
Định mức NVL
TÔN CÁC LOẠI
Kg
13,0
Que hàn các loại
Kg
0,12
SƠN MÀU
Kg
0,12
Lương
Đồng
Lương
Đồng
4.000
CP khác
Đồng
Chi phí khác
Đồng
2.000
II
ĐẾ ĐẦM BÀN
1
Đế đầm bàn
Định mức NVL
THÉP ĐẶC PHI
Kg
10.0
TÔN CÁC LOẠI
Kg
10.0
Lương
Đồng
Lương
Đồng
10.000
CP khác
Đồng
Chi phí khác
Đồng
5.000
III
GIÁO CHỐNG
1
Khung 1.0 mét
Cái
Định mức NVL
Bộ
THÉP ỐNG 25,4
Bộ
2,0
THÉP ỐNG 31,8
Bộ
2,0
THÉP ỐNG 48
Bộ
3,0
TÔN CÁC LOẠI
Bộ
1,4
Que hàn các loại
Bộ
0,2
SƠN MÀU
Bộ
0,2
Lương
Đồng
Lương
Đồng
6.000
CP khác
Đồng
Chi phí khác
Đồng
4.000
IV
GIÁO XÂY
1
Khung 1.53
Cái
Định mức NVL
THÉP ỐNG 25,4
Kg
3,0
THÉP ỐNG 31,8
Kg
0,5
THÉP ỐNG 48
Kg
9,0
Que hàn các loại
Kg
0,2
SƠN MÀU
Kg
0,2
Lương
Đồng
Lương
Đồng
12.000
CP khác
Đồng
Chi phí khác
Đồng
5.000
Khi các xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư phòng kế toán lập phiếu xuất kho thành 3 liên: phòng kế toán lưu một liên, thủ kho giữ một liên, một liên chuyển xuống cho phân xưởng sử dụng để làm căn cứ tính giá thành.
Phân xưởng lĩnh vật tư mang đến các bộ phận liên quan để ký nhận sau đó mang xuống kho để nhận vật tư.
Thủ tục xuất kho được thể hiện qua sơ đồ sau:
Yêu cầu sản xuất
Phiếu xuất kho
Đơn vị sử dụng (Xưởng 1, xưởng 2)
Biểu 3
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 02 năm 2007
Người lĩnh: Lê Quốc Khánh
Đơn vị: Lê Quốc Khánh
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Kho Công ty (K01)
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, SPHH
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thựcxuất
1
Thép ống các loại
TODCL
KG
5
5
8.507
42.535
2
Tôn các loại
TON010
KG
10
10
4.666
46.660
3
Que hàn các loại
VTPQH
KG
10
10
8.911
89.110
4
Thép ống 24,5
TOD25,4
KG
1.552
1.552
8.328
12.925.056
Cộng:
13.103.361
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu một trăm lẻ ba ngàn ba trăm sáu mươi mốt đồng
Lập phiếu Người lĩnh Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán NVL tiến hành lập Sổ chi tiết tài khoản theo từng chủng loại vật liệu. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết này để lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu và từ Bảng tổng hợp N - X - T kế toán lập Bảng phân bổ NVL - CCDC.
Biểu 4
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 152
Công trình : Trường cao đẳng hữu nghị Việt – Hàn
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Ngày
Số
Diễn giải
TKĐƯ
Phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.212.852.000
PX
01/12/2007
002
Xuất SX
621
12.102.693
3.200.749.307
PC
02/12/2007
003
Mua động cơ
1111HT
3.826.000
3.204.575.307
HD
02/12/2007
0064808
Thanh J, kẹp côpha, bulông + ecu
6321HT
1.729.290
3.202.846.017
PX
03/12/2007
006
Xuất SX
621
60.123.000
3.142.723.017
PN
06/12/2007
010
Nhập thép
331HT
8.116.948
3.150.839.965
PX
09/12/2007
009
Xuất SX
621
45.384.597
3.105.455.368
HD
10/12/2007
0064816
Thép hình
6321HT
8.809.398
3.096.645.970
PX
12/12/2007
012
Xuất SX
621
135.895.623
2.960.750.347
PX
13/12/2007
013
Xuất SX
621
95.380.562
2.865.369.785
Cộng phát sinh trong kỳ
380.938.927
405.039.764
Số dư cuối kỳ
1.188.751.163
Biểu 5
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Mã VT
Tên VT
ĐVT
Tồn dầu
Dư dầu
SL nhập
Tiền nhập
SL xuất
Tiền xuất
Tồn cuối
Dư cuối
C01
Thép ống đen
226.382
1.925.831.674
52.070
442.959.490
174.312
1.482.872.184
TOD42
Thép ống 42
Kg
28.975
246.490.325
21.192
180.280.334
7.783
66.209.981
TOD48
Thép ống 48
Kg
16.106
137.013.742
4.657
39.617.099
11.449
97.396.643
TOD60
Thép ống 60
Kg
11.265
95.831.355
2.650
22.543.550
8.615
73.287.805
C02
Thép ống mạ
1.652
14.053.564
1.652
14.053.564
TOM021
Thép ống mạ 21
Kg
79
672.053
79
672.053
C03
Thép chế tạo
10.325
87.834.775
2.063
17.549.941
8.261
70.286.327
TCT008
Thép đặc phi 8
Kg
2.328
19.804.296
100
850.700
2.228
18.953.596
TCTCL
Thép đặc các loại
Kg
2.910
24.755.370
156
1.327.092
2.754
23.428.278
Tổng cộng
238.359
2.027.720.013
54.133
460.509.431
184.225
1.567.212.075
Biểu 6
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
BẢNG PHÂN BỔ NVL - CCDC
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621
2.180.389.680
2
TK 627
38.217.980
3
TK 641
786.000
403.920
4
Tk 642
336.000
200.000
Cộng
2.219.729.660
603.920
Bảng phân bổ NVL - CCDC được Công ty lập theo đúng mẫu của bộ tài chính, dùng để phân bổ NVL, CCDC vào các chi phí phát sinh trong tháng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, tính giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung của Công ty theo mẫu của Bộ tài chính.
Cách ghi Sổ Nhật ký chung như sau:
Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2, 3: Căn cứ vào số, ngày tháng lập các chứng từ xuất làm căn cứ ghi sổ
Cột 4: Nội dung nghiệp vụ phát sinh
Cột 5: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi sổ cái
Cột 6: Số hiệu tài khoản
Cột 7, 8: Các phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản tương ứng
Biểu 7
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2007
Trang sổ Nhật ký: trang 27
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
01/12
11
01/12
Xuất sản xuất
621
12.102.693
152
12.102.693
02/12
12
02/12
Mua động cơ
152
3.826.000
1111HT
3.826.000
02/12
13
02/12
Thanh J, kẹp côpha, bu lông + ecu
6321HT
1.729.290
152
1.729.290
03/12
14
03/12
Xuất sản xuất
621
60.123.000
152
60.123.000
06/12
15
06/12
Nhập thép
152
8.116.948
331HT
8.116.948
09/12
16
09/12
Xuất sản xuất
621
45.384.597
152
45.384.597
10/12
17
10/12
Thép hình
6321HT
8.809.398
152
8.809.398
12/12
18
12/12
Xuất sản xuất
621
135.895.623
152
135.895.623
13/12
19
13/12
Xuất sản xuất
621
85.380.562
152
85.380.562
..
Kết chuyển CPNVLTT vào CPSXKDD
154
419.393.758
621
419.393.758
Cộng sang trang sau
Biểu 8
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Phân bổ NVL dùng cho SX
152
419.393.758
Kết chuyển CPNVLTT
154
419.393.758
Cộng phát sinh
419.393.758
419.393.758
Dựa trên tổng hợp thực tế ở Công ty, kế toán vào sổ cái tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ Cái tài khoản được áp dụng tại Công ty là sổ tổng hợp ghi theo hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng được lập vào cuối tháng. Sổ cái TK 621 không có số dư đầu kỳ.
Biểu 9
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CÁI TK 621
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản : 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ NK
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
Phân bổ NVL dùng cho SX
27
152
419.393.758
Kết chuyển CPNVLTT
27
154
419.393.758
Cộng phát sinh
419.393.758
419.393.758
Dư cuối kỳ
3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp tính lương của công nhân lao động trực tiếp.
Hiện nay tại phân xưởng của Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của công nhân và đẩy mạnh sản xuất. Công ty đã định mức tiền lương sản phẩm theo Bảng định mức sản phẩm.
Cách tính lương sản phẩm như sau:
+ Tính lương cả tổ được hưởng:
Lương cả tổ được lĩnh
=
Số lượng sản phẩm
x
Lương cho một sản phẩm hoàn thành
+ Tính lương từng người được hưởng theo chế độ:
Lương theo chế độ
=
Hệ số lương
x
450.000
Sau đó cộng tổng lương chế độ của tất cả mọi người trong tổ
+ Chia lương cho từng người:
Lương được hưởng
=
Lương cả tổ được lĩnh
x
Lương chế độ của từng người
Tiền lương làm thêm giờ:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Số sản phẩm thực tế CN SX
x
1300 x Số giờ làm thêm
Số ngày công x 8 + Số giờ làm thêm
Tiền lương lễ, Tết
Tiền lương lễ, Tết
=
450.000 x Hệ số lương x 30%
x
Số ngày nghỉ lễ, Tết
26
Từ Bảng định mức sản phẩm kế toán lên bảng phân bổ lương của toàn phân xưởng. Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân sản xuất được trích như sau: BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) tính trên lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất để tính vào giá thành sản phẩm, còn 6% (trong đó 5% là BHXH, 1% BHYT) được khấu trừ vào lương của công nhân.
Đặc điểm hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp chi tiết từng phân xưởng, nhân viên kinh tế tại xưởng sẽ chấm công cho từng công nhân. Cuối tháng, Bảng chấm công sẽ được tập hợp rồi gửi lên Phòng Kế toán. Căn cứ vào báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho thành phẩm và định mức lương, kế toán tính toán lương và lập Bảng phân bổ lương cho sản phẩm hoàn thành.
Biểu 10
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Tháng
Sản phẩm
ĐVT`
Số lượng sản phẩm
Định mức tiền lương/ 1SP
Tiền lương thực tế
Mã số
Tên SP
1
CPT2012
Côpha 200x1200
Tấm
9.590
3.500
33.565.000
1
CPT2015
Côpha 200x1500
Tấm
5.600
4.500
25.200.000
1
CPT2212
Côpha 220x1200
Tấm
1.255
4.000
5.020.000
1
CPT2215
Côpha 220x 1500
Tấm
2.287
5.000
11.435.000
1
GCT020
Khung 1.0 mét
Cái
700
6.000
4.200.000
1
GXD020
Khung 1.53
Cái
1.968
12.000
23.616.000
1
GXD030
Khung 1.73
Cái
168
15.000
2.520.000
1
GXD040
Giang chéo
Cặp
3.496
1.200
4.195.200
1
Cộng
443.958.594
Từ Bảng phân bổ lương kế toán tính tổng tiền lương của công nhân sản xuất trên cơ sở đó tính ra tiền lương của mỗi công nhân qua Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Việc lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH của Công ty chưa đúng theo chế độ quy định. Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ gốc có liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, sau đó ghi vào sổ nhật ký chung. Và từ Sổ Nhật ký chung kế toán lên Sổ Cái tài khoản 622
Biểu 11
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản
Đối tượng
TK 334
Lương cơ bản
TK 338
Tổng tiền lương, BH phải trả
TK 3383
TK 3384
TK 3382
Tổng
622
CP NCTT
254.138.244
242.659.305
36.398.896
4.853.186
4.853.186
46.105.268
300.243.512
627
CPSX chung
36.312.895
29.432.116
4.414.817
588.642
588.642
5.592.101
41.904.996
642
CP QLDN
53.507.455
53.118.879
7.967.832
1.062.378
1.062.378
10.092.587
63.600.042
Tổng
343.958.594
325.210.300
48.781.545
6.504.206
6.504.206
61.789.957
405.748.551
Biểu 12
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2007
Trang sổ Nhật ký: trang 28
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
31/12
31/12
Phân bổ tiền lương
622
254.138.244
627
36.312.895
642
53.507.455
334
343.958.594
31/12
31/12
Phân bổ các khoản trích theo lương
622
46.105.268
627
5.592.101
642
10.092.587
338
69.389.957
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
154
300.243.512
622
300.243.512
Cộng chuyển sang trang sau
Biểu 13
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CHI TIẾT TK 622
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
334
254.138.244
Các khoản trích theo lương
338
46.105.268
Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp
154
300.243.512
Cộng phát sinh
300.243.512
300.243.512
Biểu 14
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CÁI TK 622
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản : 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ NK
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
28
334
254.138.244
Các khoản trích theo lương
28
338
46.105.268
Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp
28
154
300.243.512
Cộng phát sinh
300.243.512
300.243.512
Dư cuối kỳ
4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Đặc điểm chi phí sản xuất chung.
+Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết TK 627, Sổ Nhật ký chi tiền, Bẳng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ NVL - CCDC, Bảng phân bổ và khấu hao TSCĐ, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 627.
Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Tiền lương nhân viên phân xưởng và các khoản phải trả khác như BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 19% lương cơ bản của nhân viên quản lý phân xưởng. Tiền lương sản phẩm phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng được tính giống công thức lương của từng nguời trong tổ sản xuất.
Cũng giống lương của công nhân trực tiếp sản xuất, việc tính lương sẽ do kế toán lương và BHXH thực hiện, kế toán lập bảng tính lương nhân viên quản lý phân xưởng cho từng phân xưởng rồi lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán sẽ căn cứ vào Bảng này để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng vào chi phí sản xuất chung trên Sổ Nhật ký chung và vào sổ chi tiết tài khoản 627 theo định khoản kế toán sau:
+ Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627 46.105.268
Có TK 334 46.105.268
+ Các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 627 10.092.587
Có TK 338 10.092.587
Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất chung bao gồm các chi phí về dụng cụ xuất cho các phân xưởng để sản xuất sản phẩm. Các vật liệu này được theo dõi riêng cho từng bộ phân sử dụng. Cuối tháng căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán mở các sổ: Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 627 dựa vào định khoản sau:
Nợ TK 627 38.217.980
Có TK 152 38.217.980
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản của Công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc (đê kè quanh nhà máy), Phương tiện vận tải, truyền dẫn (xe tải 0.8 tấn Suzuki), Máy móc thiết bị (Máy tiện T620MM) Kế toán căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và thời gian hữu dụng của từng loại tài sản tương ứng mà tính ra mức khấu hao trong năm. Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Đức Việt sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định. Công thức tính khấu hao tài sản cố định:
Mức khấu hao phải trích bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
x
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Hàng tháng căn cứ vào Bảng tính khấu hao kế toán sẽ tiến hành phân bổ khấu hao, trên cơ sở đó kế toán ghi Sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản 627
Biểu 15
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Mã
Tên tài sản
Ngày tính khấu hao
Tài sản cố định đầu ky
(đầu tháng 1)
Số tháng khấu hao
Giá trị khấu hao trong kỳ
Tài sản cố định cuối kỳ
(cuối tháng 1)
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
A
Nhà cửa, vật kiến trúc
886.592.425
48.135.195
838.457.230
886.592.425
48.135.195
790.322.035
A01
Đê kè quanh nhà máy
01/12/2006
288.510.000
15.723.375
272.786.625
240
288.510.000
15.723.375
257.063.250
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
B
Phương tiện vận tải truyền dẫn
1.585.639.067
80.452.670
1.505.186.397
1.585.639.067
80.452.670
1.424.733.727
B01
Xe tải 0.8 tấn Suzuki
01/12/2006
108.571.429
19.904.764
88.666.665
120
108.571.429
19.904.764
68.761.901
C
Máy móc thiết bị
2.861.102.666
279.314.515
2.581.788.151
2.861.102.666
279.314.515
2.302.473.636
C01
Máy tiện T620MM
01/12/2006
22.442.857
467.560
21.975.297
48
22.442.857
467.560
21.507.737
Tổng cộng
12.593.762.385
423.560.489
12.170.201.896
12.593.762.385
423.560.489
11.746.641.407
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, nước phục vụ cho sản xuất. Việc xác định chi phí này liên căn cứ vào phiếu thu tiền điện tháng 01 năm 2007, phiếu thu tiền nước tháng 01 năm 2007. Căn cứ vào các hoá đơn này kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chi tiền hoặc sổ chi tiết tài khoản 331 - Phải trả người bán và vào sổ nhật ký chung theo định khoản
Nợ TK 627 10.000.000
Nợ TK 642 671.472
Nợ TK 133 1.067.147
Có TK 331 11.738.619
Đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 10.000.000
Có TK 331 10.000.000
Hạch toán chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác bao gồm tiền tiếp khách, chi phí vận chuyển, chi phí sửa chữa được tập hợp theo số thực tế phát sinh trên toàn Công ty, các chi phí này thường không đáng kể nên không sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng và không phản ánh vào TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết TK 627 theo định khoản.
Nợ TK 627 1.543.696
Có TK 111 1.543.696
Tập hợp chi phí sản xuất chung
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành tập hợp chi phí toàn Công ty để phục vụ cho việc tính giá thành sau này. Kế toán lấy số liệu từ Sổ Nhật ký chung để vào Sổ chi tiết TK 627 và lên Sổ cái TK 627. Sổ này được mở cho tất cả các sản phẩm.
Biểu 16
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
19/12
19/12
Chi tiền tiếp khách
111
1.000.000
31/12
31/12
Trả tiền điện
331
5.000.000
31/12
31/12
Trả tiền nước
331
4.000.000
31/12
31/12
Trả tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng
334
46.105.268
31/12
31/12
Các khoản trích theo lương
338
10.092.587
31/12
31/12
Phân bổ chi phí NVL cho SXKD
152
38.217.980
31/12
31/12
Trích khấu hao trong tháng
214
423.560.489
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
154
527.976.324
31/12
31/12
Cộng phát sinh
527.976.324
527.976.324
Biểu 17
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CÁI TK 627
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản : 627 - Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ NK
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
19/12
19/12
Chi tiền tiếp khách
29
111
1.000.000
31/12
31/12
Trả tiền điện
29
331
5.000.000
31/12
31/12
Trả tiền nước
29
331
4.000.000
31/12
31/12
Trả tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng
29
334
46.105.268
31/12
31/12
Các khoản trích theo lương
29
338
10.092.587
31/12
31/12
Phân bổ chi phí NVL cho SXKD
29
152
38.217.980
31/12
31/12
Trích khấu hao trong tháng
29
214
423.560.489
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
154
527.976.324
31/12
31/12
Cộng phát sinh
527.976.324
527.976.324
Dư cuối kỳ
5. Kế toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty.
*Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm của công ty.
Tất cả các chi phí phát sinh trong tháng được tổng hợp vào bên Nợ của Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để - phục vụ cho việc tính giá thành sau này.
Biểu 18
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỨC VIỆT
XÓM CHÙA - NGỌC SƠN - CHƯƠNG MỸ - HÀ TÂY
SỔ CÁI TK 154
Tháng 12 năm 2007
Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị tính: Đồng
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ NK
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
419.393.758
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
300.243.512
31/12
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
527.976.324
Cộng phát sinh
1.247.613.594
Dư cuối kỳ
1.247.613.594
*Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
=
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP dở dang cuối kỳ
+ Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất ( như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
=
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản phẩm tương đương
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP tương đương
So với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng như chỉ tiêu thành phẩm và giá vốn hàng bán trong báo cáo kế toán. Tuy vậy phương pháp này cũng có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ chế biến hoàn thành các sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan.
6. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm, bán thành phẩm công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng hạch giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trương hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh có thể phù hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cở sở và căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ liên quan.
* Phương pháp tính giá thành ở Công ty.
Công ty tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng với khối lượng lớn, mặt hàng không thay đổi, sản phẩm có giá trị không lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục. Do vậy công ty áp dụng phương pháp tính giá thành là tính giá thành theo công việc dành cho các sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Chi phí của Chi phí phát sinh
Chi phí SX SP dở dang ĐK + trong kỳ
của KLXL dở = x KLXL DD
dang CK Giá thành dự toán Giá trị dự toán cuối kỳ theo
các giai đoạn XD + của giai đoạn XD dự toán
hoàn thành dở dang CK
PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SX&KD ĐỨC VIỆT
I. Đánh giá khái quát tình hình kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sxvà kd Đức Việt.
Qua thời gian thành lập và trưởng thành, để tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt luôn đòi hỏi sự phấn đấu và vươn lên khẳng định mình. Công ty Đức Việt đã không ngừng đổi mới về mọi mặt và đạt được những thành tựu đáng kể.Đó là kết quả của quá trìnhphấn đấu của toàn bộ công nhân viên của công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán.
Trong quá trình thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế của công ty em xin đưa ra một số nhận xét tổng quát về công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
1. ƯU ĐIỂM
* Về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty gọn nhẹ,mang tính tập trung cao, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban.Mặc dù Công ty mới thành lập nhưng nhìn chung Công ty đã phát huy vai trò điều tiết trong đầu tư, sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công ty vừa tập trung sức mạnh toàn hệ thống nhằm giải quyết những thích ứng với cơ chế mới, vừa triển khai thực hiện nhiệm vụ lớn, quan trọng và lâu dài có liên quan đến toàn bộ hệ thống doanh nghiệp, do đó vị thế và uy tín của công ty ngày càng được khẳng định.
*Về bộ máy kế toán tại Công ty
Với bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả đáp ứng được yêu cầu công việc và phát huy năng lực chuyên môn của từng người. Mỗi thành viên trong phòng kế toán đều được phân công công tác cụ thể nhưng bất cứ thành viên nào gặp khó khăn trong công việc đều được sự giúp đỡ của lãnh đạo phòng cũng như các thành viên khác. Đội ngũ trong phòng còn trẻ, nhiệt tình với công việc và có trình độ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm đối với công việc, với phần hành kế toán mà mình phụ trách, nhanh chóng thích ứng với chế độ kế toán, nhờ vậy phòng luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, cung cấp thông tin chính xác, kịp tời giúp ban lãnh đạo Công ty đánh giá được hiệu quả kinh tế trong kỳ.
* Về việc áp dụng hình thức ghi Sổ Nhật ký chung
Việc áp dụng hình thức Nhật ký chung hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ kế toán của Công ty, hình thức này nâng cao chất lượng công tác kế toán, tránh ghi trùng lặp. Mặt khác, việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành hàng tháng và có nề nếp, trong quá trình tập hợp chi phí, kế toán thường xuyên kiểm tra xét duyệt các khoản chi phí phát sinh. Điều đó giúp xí nghiệp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí trong giá thành. Các phần hành kế toán được các nhân viên trong phòng thực hiện theo đúng chế độ cả về trình tự cũng như hệ thống sổ sách kế toán.
* Về việc sử dụng các chứng từ và Báo cáo kế toán.
Các chứng từ và Báo cáo kế toán mà Công ty đang sử dụng về cơ bản đầy đủ theo quy định của Bộ tài chính. Các chứng từ được lập theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo tính hiệu lực và tính đầy đủ của các nghiệp vụ này. Ngoài ra, kế toán phần hành còn lập một số chứng từ khác phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thàh sản phẩm tại Công ty.
* Về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành va việc tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty và đối tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Việc này giảm thiểu khối lượng lớn công việc kế toán, giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng, thuận tiện. Mặt khác, công tác tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo tháng và có nề nếp, trong qua trình tập hợp chi phí kế toán trưởng thường xuyên xét duyệt kiểm tra các khoản chi phí phát sinh điều đó giúp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí trong giá thành.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, sau khi đi tìm hiểu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ngoài những ưu điểm nêu trên việc hạch toán còn có một số nhược điểm sau.u
2. NHƯỢC ĐIỂM.
*Về việc hạch toán trích trước một số khoản mục chi phí.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất về cơ bản Công ty đã thực hiện tốt, song đối với phần hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn chưa tính đến khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó sẽ làm giảm tính ổn định khi tính giá thành.
* Về việc ghi chép trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác ghi sổ kế toán việc lấy số liệu từ sổ Nhật lý mua hàng, Nhật ký chi tiền là không đúng với quy định của Bộ tài chính.
* Về việc hạch toán nghiệp vụ nhập kho vật liệu tiết kiệm
Đối với các vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm khi tiết kiệm được kế toán không giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh thực tế trong kỳ tại Công ty tăng lên.
* Về việc hạch toán phế liệu thu hồi
Trong việc hạch toán phế liệu thu hối, do Công ty là một doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dùng nguyên vật liệu là sắt, thép, tôn nên sẽ có nhiều phế liệu. Nếu thu gom lại sẽ có một khối lượng phế liệu lớn, tuy nhiên Công ty không chú ý, bỏ qua việc hạch toán phế liệu thu hồi.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất và kinh doanh Đức Việt.
*Hoàn thiện phương pháp ghi chép trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các sổ Nhật ký đặc biệt và Nhật ký chung đều là các sổ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, chúng có vai trò như nhau nên việc lấy số liệu từ sổ Nhật ký đặc biệt đưa vào sổ Nhật ký chung là không đúng với quy định của Bộ tài chính. Điều này sẽ dẫn đến việc một số nghiệp vụ kinh tế bị ghi trùng lặp, không cần thiết. Do vậy kế toán công ty cần ghi chép theo đúng quy định của Bộ tài chính để tránh rủi ro này.
Hạch toán nghiệp vụ nhập kho vật liệu tiết kiệm.
Đối với vật liệu phụ do Công ty mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất. Do chi phí phụ liệu Công ty mua ngoài được tính và chi phí sản xuất của sản phẩm nên khi tiết kiệm được, kế toán nên ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ (ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Việc ghi giảm này là hợp lý hơn vì nó sẽ giúp cho giá thành sản phẩm được chính xác hơn mà không phải chịu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tiết kiệm được.
Hoàn thiện hạch toán sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty tiến hành sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín cho nên cuối kỳ thường có sản phẩm dở dang, tuy nhiên Công ty lại không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ dẫn đến việc tính giá thành trở nên thiếu chính xác. Do đó, Công ty cần xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Phương pháp này phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty.
Đặc điểm của phương pháp này là toàn bộ chi phí chế biến được tính hết vào thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Giá trị VL chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP DD CK
*Về việc hạch toán các khoản giảm trừ chi phí sản xuất
Các khoản giảm trừ chi phí khác gồm: trị giá phế liệu thu hồi được trong quá trình sử dụng vật liệu, từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được, các khoản bồi thường thu hồi được trong quá trình sản xuất.
Tại Công ty không có sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Còn đối với phế thu hồi được trong quá trình sử dụng vật liệu và các khoản bồi thường thu được trong quá trình sản xuất Công ty vẫn chưa hạch toán thành các khoản giảm trừ chi phí sản xuất. Điều đó làm cho chi phí sản xuất trong kỳ lớn hơn thực tế nếu phát sinh các khoản trên. Do đó, để đảm bảo cho việc hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, Công ty nên xác định và hoạh toán riêng các khoản giảm trừ chi phí sản xuất kể trên, cách hạch toán như sau:
Cuối kỳ hạch toán, kế toán xác định trị giá phế liệu thu hồi được trong quá trình sử dụng vật liệu như trị giá sắt, thép, tôn cắt vụn bị thừa bán được,và các khoản bồi thường trong sản xuất (nếu có) như việc công nhân sản xuất bồi thường vì phải chịu trách nhiệm trong việc sản phẩm làm ra bị hỏng
Sau đó, kế toán ghi sổ kế toán theo bút toán:
Nợ TK 111,334,1388(Trị giá các khoản làm giảm trừ chi phí sản xuất)
Có TK 154 (Trị giá các khoản làm giảm trừ chi phí sản xuất)
KÕt luËn
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp luôn là mục tiêu của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Trong Công ty cổ phần sản xuất v kinh và doanh Đức Việt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được Công ty tổ chức tương đối hợp lý tuy rằng đó chưa phải đã hoàn thiện và vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất định. Song trong thời gian qua, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã phát huy được vai trò trong công tác quản lý chung của Công ty.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần sản xuất v kinh và doanh Đức Việt, em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và có nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong Công ty. Với góc độ là sinh viên thực tập, trong chuyên đề này em xin được đóng góp một vài ý kiến của cá nhân mình nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán với việc quản lý kinh tế nói chung và quản lý giá thành nói riêng của Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Phạm Thành Long cùng các anh chị ở Phòng kế toán Công ty cổ phần sản xuất v kinh và doanh Đức Việt đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên nghành này.Do nhận thức bản thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị Phòng kế toán để chuyên đề này thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận lẫn thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tµi liÖu tham kh¶o
1 KÕ to¸n tµi chÝnh trong c¸c doanh nghiÖp - Trêng §¹i häc KTQD
2. LuËt doanh nghiÖp ViÖt Nam
3. Gi¸o tr×nh KÕ to¸n tµi chÝnh - Häc viÖn tµi chÝnh.
4. Gi¸o tr×nh HÖ thèng kÕ to¸n ViÖt Nam - Bé Tµi chÝnh.
5. Tµi liÖu kÕ to¸n cña C«ng ty §øc ViÖt.
6. T¹p chÝ kÕ to¸n ViÖt Nam.
7. Vµ mét sè tµi liÖu liªn quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6501.doc