Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán ở Doanh nghiệp
Căn cứ vào qui mô của Doanh nghiệp , trình độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý , đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập , xử lý , cung cấp thông tin
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết đến lập báo cáo. kế toán ở các tổ đội tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời, kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩm : ( Làm mới một tuyến đường )
Sơ đồ :1.1.3 Quy trình sản xuất làm mới tuyến đường
Công ty TNHH Tùng Hương
ĐÀO NỀN ĐƯỜNG
ĐẮP NỀN ĐƯỜNG
LÀM HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
LÀM LỚP
MÓNG ĐƯỜNG
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CỌC TIÊU, B.BÁO
ĐƯA CT VÀO SỬ DỤNG
BÀN GIAO
LÀM LỚP
MẶT ĐƯỜNG
Bước 1 : Sử dụng lao động , công cụ , máy móc , đào nền đường
Bước 2 : Sử dụng nhân công kết hợp với vật liệu , máy móc thiết bị tiến hành gia cố đắp nền đường .
Bước 3: Tiến hành làm hệ thống thoát nước dọc , nước ngang
Bước 4 : Tiến hành thi công làm lớp móng đường , đây là khâu quan trọng để tạo sự êm thuận cho mặt đường sau này.
Bước 5 : Làm lớp mặt đường tạo độ vững chắc cho đoạn đường
Bước 6 : Lắp đặt hệ thống cọc tiêu , biển báo
Bước 7 : Hoàn thiện , nghiệm thu , quyết toán
Bước 8 : Bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ( kèm sơ đồ tại Công ty )
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán ở Doanh nghiệp
Căn cứ vào qui mô của Doanh nghiệp , trình độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý , đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập , xử lý , cung cấp thông tin
Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết đến lập báo cáo. kế toán ở các tổ đội tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời, kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty.
Phòng kế toán công ty có 05 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Trong đó 01 người tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán, 03 người có trình độ chuyên môn được đào tạo là Trung cấp kế toán tài chính doanh nghiệp và trung cấp quản lý kinh tế, 01 văn thư kiêm thủ quỹ đã có thời gian trong công việc và kinh nghiệm công tác, cụ thể :
+ Kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức sản xuất, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác tổ chức kế toán, thống kê, đồng thời việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính, chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, tiền vốn của Công ty, kế toán trưởng chỉ sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
+ Bộ phận kế toán TSCĐ,CCDC: Có trách nhiệm theo dõi việc tăng giảm, sửa chữa TSCĐ, CCDC. Tính và trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng, phân bổ chi phí CCDC đồng thời thực hiện theo dõi việc điều chuyển TSCĐ, CCDC đang sử dụng ở các bộ phận khác của công ty.
+ Bộ phận kế toán thanh toán: Có trách nhiệm tiến hành tính lương và BHXH phải trả cho người lao động trong công ty, mặt khác ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Chịu trách nhiệm thanh toán công nợ, cập nhật các chứng từ về tiền gửi Ngân hàng, giúp giám đốc có kế hoạch thu chi một cách hợp lý.
+ Bộ phận kế toán vật tư: Theo dõi công việc nhập xuất vật tư, nguyên liệu, cung cấp dụng cụ.
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và trực tiếp thu, chi quỹ tiền mặt của công ty đông thời tiến hành ghi vào sổ quỹ.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty TNHH Tùng Hương
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN VẬT TƯ
KẾ TOÁN TSCĐ, CCDC
KẾ TOÁN THANH TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI THI CÔNG
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ( kèm sơ đồ kế toán CPSX và tính giá thành tại Công ty )
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ , cụ thể theo quyết định số 15/2006/QĐ/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, như:
+ Chứng từ ghi sổ được mở theo tháng đối với loại chứng từ của các nghiệp vụ thu- chi tiền, mua hàng, và được mở theo từng đối tượng tính giá thành.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ và để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái các tài khoản: Mỗi sổ cái được mở cho một tài khoản cấp 1; Cơ sở ghi sổ là các chứng từ đã được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ cộng sổ cái các tài khoản vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Ngoài ra công ty còn mở các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả, giá thành các công trình,, về cơ bản đều theo mẫu bắt buộc và mẫu hướng dẫn.
Quy trình ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ Sổ Qũy
Chứng từ Gốc
Sổ kế toán chi tiết TK 621,, 627
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ gốc ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 621, , 627
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo Tài chính
Bảng tổng hợp
Thẻ giá thành
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối tháng
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG HƯƠNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
* Đối tượng tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mà sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ thi công xây dựng công trình cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình thường kéo dài, do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí tạo nên giá thành sản phẩm.
Bao gồm :
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung .
Sổ chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng tháng, từng quý luỹ kế đến mỗi năm, cuối quý. Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu lập bảng chi phí sản xuất trong tháng. Hết mỗi quý, từng các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành từng quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý .
* Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tùng Hương:
Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và lớn các nghiệp vụ phát sinh nhiều, do đó Công ty đã chọn hình thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Để nắm bắt được tình hình chi phí sản xuất của Công ty và phục vụ cho việc tính giá thàng sản phẩm xây lắp , Công ty tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Cho phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây dựng. Tại Công ty TNHH Tùng Hương, nguyên vật liệu được dùng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và sử dụng theo mục đích khách nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đó xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng .
Là loại chi phí trực tiếp cho nên phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. ở Công ty căn cứ vào khối lượng của từng công trình, phòng kế hoạch kỹ thuật triển khai theo hình thức giao kế hoạch thi công hay giao khoán gọn cho các đội. Mặt khác, Công ty còn tổ chức một đội khai thác đá xây dựng, đây là một trong những nguyên vật liệu chủ yếu của công trình xây lắp do vậy đã tạo điều kiện chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu .
Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ tập hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình .
Trích mẫu hoán đơn chứng t ừ
Mẫu 1
Hoá đơn
( GTGT )
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 3 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
AL/2005B
0021056
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hà Phương
Địa chỉ: thị trấn phố Ràng - Bảo Yên - Lào Cai . Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Lượng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tùng Hương
Địa chỉ: thị trấn phố Ràng .
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
01
Cát vàng
m3
4.570
25.000
114.250.000
Cộng tiền hàng: 114.250.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 5.712.500
Tổng cộng thanh toán 119.962.500
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm mười chín triệu chín trăm sáu hai ngàn năm trăm đồng)
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT trên, kế toán lập phiếu chi và hạch toán:
Nợ TK 621: 114.250.000
Nợ TK 133: 5.712.500
Có TK 111: 119.962.500
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu đội trưởng công trình lập phiếu xuất vật tư được phòng kế hoạch duyệt .
Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng cho đội thi công công trình không qua kho Công ty, kế toán hạch toán trực tiếp trên tài khoản 621 (Chi tiết cho từng đối tượng công trình).
Mẫu 2
Trích : Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Tháng 3/ 2008
Chứng từ
Nội dung
Xuất cho sản xuất chính
Số
Ngày
Khối lượng
Thành tiền
20/3
Đá các loại :
- Đá hộc
555 m3
19.425.000
- Đá 4 x 2
303 m3
13.635.000
- Đá 1 x 2
211 m3
10.972.000
26/3
Xi măng Thanh Ba
15.076 kg
98.000.000
27/3
Nhựa đường
16.363
101.450.600
30/3
Sỏi
448 m3
35.802.000
Tổng
279.284.600
Mẫu 3
Phiếu xuất kho
Số : 03
Ngày 20 / 3/ 2008
Người nhận : Nguyễn Trung Lượng
Xuất cho công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
Đá các loại :
m3
- Đá hộc
m3
555
35.000
19.425.000
- Đá 4 x 2
m3
303
45.000
13.635.000
- Đá 1 x 2
m3
211
52.000
10.972.000
Xi măng Thanh Ba
kg
15.076
6.500
98.000.000
Nhựa đường
Kg
16.363
6.200
101.450.600
Sỏi
m3
448
80.000
35.802.000
Tổng cộng
279.284.600
Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên , 1 liên do người nhận vật tư giữ, 1 liên do thủ quỹ giữ để theo dõi và nộp lại cho kế toán vật tư để lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp xất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình .
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào trong sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh .
Mẫu 4
Công ty TNHH Tùng Hương
Chứng từ ghi sổ
Số 101
Ngày 31/3/2008
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho vật liệu thi công công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
621
152
279.284.600
Cộng
279.284.600
Kèm theo .. . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Công ty TNHH Tùng Hương sử dụng, TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để kết chuyển các phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 642 và dùng cho xây dựng cơ bản được kết chuyển thẳng vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang". Cuối tháng, căn cứ vào số liệu của: Bảng tổng hợp xuất vật liệu; các Chứng từ ghi sổ liên quan; để ghi vào “Sổ cái TK 621”.
Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trên TK 621, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công tr ình
Có TK 621– Chi tiết công tr ình
Mẫu 5:
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ Cái TK 621
Tháng 3 năm 2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
GS
Số
NT
Nợ
Có
31/03
PC56
Cát vàng
111
114.250.000
31/03
101
31/03
Đá các loại
152
44.032.000
31/03
101
31/03
Xi măng Thanh Ba
152
98.000.000
31/03
101
31/03
Sỏi
152
35.802.000
31/03
101
31/03
Nhựa đường
152
101.450.600
31/03
531
31/03
- K.chuyển C.phí
154
393.534.600
Cộng
393.534.600
393.534.600
Người lập Kế toán trưởng
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì càng hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là khoản chi phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác cùng với việc tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Ở Công ty TNHH Tùng Hương hiện nay, trong điều kiện máy thi công còn hạn chế chưa đáp ứng được đầy đủ hết yêu cầu thi công và một phần do các công trình hoạt động thi công ở xa nhau nên hiệu quả sử dụng chưa thật sự cao nên chi phí về nhân công lao động thủ công của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn. Vì vậy, khâu quản lý chi phí nhân công là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Việc quản lý tốt chi phí nhân công giúp cho Công ty quản lý được lực lượng lao động một cách khoa học, hợp lý nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời, tạo điều kiện giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động trong Công ty. Vì vậy, trong quy trình về công tác tổ chức lao động, giám đốc đề ra các yêu cầu sau :
Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động bên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân của Công ty không đảm đương được hoặc những công trình ở tỉnh xa không thể di chuyển hết số công nhân được (do liên quan đến việc lo lán trại chỗ ăn nghỉ cho công nhân...)
Dù là Công ty thực hiện khoán cho các đội nhưng các đội trước khi thuê công nhân ngoài phải tính toán cụ thể công việc đơn giá và thời gian thuê. Trong trường hợp làm khoán (hợp đồng kinh tế) phải ghi rõ số lượng thực tế hoàn thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra.
Trong khoản mục chi phí nhân công của Công ty bao gồm:
- Tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí nhân công thuê ngoài.
Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này.
Bảng chấm công và hợp đồng lao động đối với công việc giao khoán của đội sản xuất là cơ sở ban đầu để chia lương cho người lao động hàng tháng .
Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng cùng với đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu khối lượng. Sau khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng, đồng thời làm bảng thanh toán gửi lên phòng kế toán làm cơ sở để thanh toán.
Phương pháp hạch toán cụ thể như sau:
Đối với trường hợp thuê ngoài thi công thì chi phí nhân công thi ngoài được hạch toán như sau:
Nợ TK 622 – Chi tiết công trình
Có TK 111
Mẫu 6
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG
Căn cứ vào nội dung hợp đồng: lao động thuê khoán ngoài ngày 3/3/2008.
Bên A: Ông Nguyễn Trung Lượng - Chức vụ đội trưởng Đội sản xuất
Bên B: Ông Lê Hữu Ước
Địa chỉ: TT Phố Ràng – huyện Bảo Yên
Hôm nay ngày 26/3/2008 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội dung sau :
STT
Nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn gi á
Thành tiền
1
Rải đá dăm
m2
7.180
2.000
14.360.000
2
Đào rãnh thoát nước
md
4.120
2.000
8.364.000
Tổng cộng
22.724.000
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng và thanh toán ngay 100% tổng trị giá : 22.724.000đ ( Hai hai triệu, bảy trăm hai tư nghìn đồng chẵn )
Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B
Với ví dụ trên, kế toán ghi vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 622: 22.724.000
Có TK 111: 22.724.000
- Đối với trường hợp công nhân của đội trực tiếp thi công công trình thì chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương.
Tháng 3/2008 tập hợp được chi phí nhân công của công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên như sau:
Mẫu 7
Bảng tập hợp chi phí nhân công
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung
Khối lượng
Thành tiền
Ghi chú
1
Rải đá dăm
500 m2
14.360.000
2
Đào rãnh thoát nước
700 md
8.364.000
3
Tiền lương công nhân
89.433.000
Cộng
112.157.000
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán thực hiện các bút toán:
Nợ TK 622 (CTr: UBND huyện Bảo Yên): 89.433.000
Có TK 334: 89.433.000
Đồng thời ghi:
Nợ TK 334: 89.433.000
Có TK 336 (ông Lượng): 89.433.000
Cuối tháng, kế toán đội tiến hành đối chiếu công nợ với phòng Tài vụ và nhận lương cho cán bộ công nhân viên từng đội. Kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền mặt ghi:
Nợ TK 336 (ông Lượng): 89.433.000
Có TK 111: 89.433.000
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công trình
Có TK 622 – Chi tiết công trình
Mẫu 8
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái Tài khoản 622
Tháng 3/2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
tháng
S
N
đ/ư
Nợ
Có
31/03
31/03
- Thanh toán các khoản phải trả công nhân sản xuất
89.433.000
31/03
32
28/03
- Các khoản thuê nhân công ngoài
22.724.000
31/03
31/03
- Kết chuyển về chi phí
SXKD
112.157.000
Cộng
112.157.000
112.157.000
Người lập Kế toán trưởng
Như vậy, quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Tùng Hương là chặt chẽ và hợp lý. Cách khoán công việc đến từng đội sản xuất đảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất tương ứng với khối lượng xây lắp của Công ty và đảm bảo tiến độ công trình. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp xây lắp về phạm vi hoạt động rất phân tán, diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời gian là phức tạp và không hiệu quả .
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh xây lắp, phương tiện, thiết bị, máy móc (gọi chung là xe máy) giữ phần đáng kể trong tổng tài sản của Công ty. Đồng thời là nhân tố quan trọng giúp Công ty tăng năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình.
Ở Công ty TNHH Tùng Hương chi phí sử dụng máy bao gồm chí phí về nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sản xuất và các chi phí khác bằng tiền .
Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, Công ty giao tài sản xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất được đặc dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát mệnh lệnh chung của Công ty. Trong một tháng, xe máy của Công ty có thể phục vụ nhiều công trình. Đội sản xuất phải báo cáo về bộ phận quản lý của Công ty công tác hoạt động của xe máy mà mình đang quản lý thông qua chứng từ ban đầu là " Quyết định điều động xe máy ". Đến cuối tháng, quyết định này cùng các chứng từ khác liên quan như: Bảng chấm công, nhật trình xe máy ... được gửi về phòng tài vụ để làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho đối tượng sử dụng. Chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó .
Hiện nay, tài sản cố định của Công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Mẫu 9
Bảng phân bổ chi tiết phân bổ
khấu hao TSCĐ cho từng công trình
ĐVT : đồng
Số TT
Tên TSCĐ
Công trình đường vào UBND huyện B.Yên
.......
Tổng cộng
I
Nhà cửa vật kiến trúc :
132.352
4.046.000
- Nhà làm việc
2.046.000
- ....
II
Máy móc TB động lực :
170.661
689.356
- Động cơ điện đầm dùi
108.584
271.460
- ....
III
Thiết bị PTVT :
3.179.000
14.229.890
- Xe ô tô tự đổ
367.069
997.780
- ....
IV
Máy móc thiết bị công tác :
7.011.907
117.915.991
- Máy lu
2.430.000
2.430.000
- ....
V
TB dụng cụ quản lý :
314.118
1.828.763
- Máy vi tính
669.930
- ....
Cộng
10.808.038
138.780.000
Tiêu thức phân bổ khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất là phân bổ theo số ca máy sử dụng của từng loại máy móc cho mỗi công trình, hạng mục công trình trong tháng. Để biết được số ca máy sử dụng trong tháng thì phải căn cứ vào quyết định điều động xe (nếu đi thuê thì căn cứ vào hợp đồng thuê máy), nhật trình sử dụng máy ...
Cụ thể, căn cứ vào bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, kế toán tính ra tổng chi phí mức khấu hao của xe ô tô tự đổ trong tháng 3/2006 là: 977.780đ. Số ca máy sử dụng cho công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên là 10 ca trong đó ca máy được tính theo ngày.
Chi phí khấu hao xe ô tô tự đổ 10
phân bổ cho công trình đường = __________ x 977.780 = 376.069đ
vào UBND huyện Bảo Yên 26
Tổng hợp chi phí khấu hao cho từng công trình được ghi vào bảng chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng và tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (xem bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 3/ 2008) .
Mẫu 10
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Số TT
Chỉ tiêu
Năm SD
Nơi SD
Toàn DN
TK 623
TK 642
NG
KH
Khấu hao cơ bản
138.780.000
27.341.600
Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy cho tất cả các công trình của Công ty trong tháng được thực hiện trên bảng phân bổ chi phí sử dụng máy .
Mẫu 11
Trích Bảng phân bổ chí phí sử dụng máy
Tháng 3/ 2008
TT
Tên công trình HMCT
Tiêu thức PB
Hệ số
Số tiền phân bổ
Công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên
380.564.718
0,0284
10.808.038
Cộng
380.564.718
10.808.038
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chi tiết khấu hao TSCĐ cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 623 – Chi tiết công trình
Có TK 214
Số hiệu dòng tổng cộng của TK 623 dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 623 và ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh của công trình, hạng mục công trình ở khoản chi phí máy thi công theo định khoản trên .
Mẫu 12
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái Tài khoản 623
Tháng 3/ 2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
tháng
S
N
đ/ư
Nợ
Có
31/3
- Khấu hao máy thi công C.trình đường vào UBND huyên Bảo Yên
214
10.808.038
31/3
- K/C về Chi phí SXKD
154
10.808.038
Cộng:
10.808.038
10.808.038
Bên cạnh những máy móc tự có, song Công ty vẫn phải thuê ngoài do thiết bị thi công của Công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Các đội có thể tự thuê hoặc thông qua Công ty ký kết hợp đồng thuê máy ngoài. Việc thuê máy ngoài phải có hợp đồng cụ thể ghi rõ khối lượng ca máy sử dụng, đơn giá 1 ca, sử dụng cho công trình nào.
Công ty thanh toán tiền thuê máy phục vụ cho công trình nào, tháng nào thì được tập hợp chi phí sản xuất cho công trình đó của tháng đó. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ cái TK 623 theo định khoản :
Nợ TK 623 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK liên quan
Toàn bộ chi phí máy thi công được tập hợp trên TK 623, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản .
Nợ TK 154 – Chi tiết công trình
Có TK 623 – Chi tiết công trình
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung .
* Chi phí nhân viên quản lý sản xuất.
Chi phí này bao gồm : Lương chính, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả công nhân viên quản lý đội, đội trưởng nhân viên kỹ thuật, thủ kho công trình .
Hàng tháng, chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian xếp loại lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc tính toán lương và các khoản phụ cấp, BHXH cũng do phòng tài vụ tiến hành, sau đó sẽ lập bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình.
Ví dụ trong tháng 3/2008 toàn bộ tiền lương của cán bộ gián tiếp công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương và BHXH là: 8.216.134,đ sau đó số liệu này được chuyển sang sổ cái TK 627 theo định khoản :
Nợ TK 627 : 8.216.134
Có TK 334: 8.216.134
* Chi phí dịch vụ bằng tiền .
Loại chi phí này bao gồm nhiều loại: Chi phí giao dịch, tiếp khách, điện nước, điện thoại và chi phí khác bằng tiền. Chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó. Đồng thời số liệu cũng được phản ánh trên sổ cái TK 627 theo định khoản :
Nợ TK 627
Có TK liên quan
Cụ thể tháng 3/2008 công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên có các chi phí phát sinh như sau:
Mẫu 13
Tờ khai chi phí tháng 3/ 2008
Nội dung
Ghi Nợ TK 627,
ghi Có TK111
Ghi chú
- Điện dùng cho sản xuất
10.495.964
- Nước dùng cho sản xuất
5.327.400
- Chi phí bằng tiền khác (lán trại ...)
2.847.000
Cộng
18.670.364
Đồng thời, chi phí sản xuất liên quan đến công trình khi nào thì kế toán giá thành sẽ tập hợp trực tiếp ngay vào công trình đó và ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627 của công trình đó .
Mẫu 14
Công ty TNHH Tùng Hương
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền điện nước
cho sản xuất thi công C.trình đường vào UBND, H. Bảo Yên
627
111
18.670.364
- K/C về Chi phí SXKD
154
627
18.670.364
Cộng
18.670.364
18.670.364
Kèm theo ... chứng từ gốc .
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Riêng đối với các khoản mục chi phí sản xuất làm tăng giá thành của sản phẩm công trình xây lắp nhưng theo quy định của chế độ hiện hành thì khoản thiệt hại phá đi làm lại liên quan đến chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ thì được loại ra khỏi chi phí sản xuất và không tính vào giá thành theo định khoản :
Nợ TK 821
Có TK 621, 627, 622
Tuy nhiên, tại Công ty TNHH Tùng Hương khoản chi phí này được hạn chế tới mức thấp nhất. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627 cuối tháng mới tổng hợp, phân bổ và kết chuyển sang bên nợ TK154 .
Mẫu 15
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái Tài khoản 627
Tháng 3/2008
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
T K
Số tiền
Đ.Ư
Nợ
Có
31/3
301
31/3
Thanh toán tiền điện nước sản xuất .
112
8.174.400
31/3
321
31/3
Chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất .
111
10.495.964
31/3
495
31/3
Tiền lương nhân viên
quản lý đội.
334
19.024.172
31/3
533
31/3
K/C chi phí chung về chi phí SXKD .
154
37.694.536
Cộng
37.694.536
37.694.536
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Như thế, có thể nói rằng việc hạch toán chi phí chung của Công ty là hợp lý. Song bên cạnh đó, Công ty không tiến hành trích trước 1 khoản tiền vào TK 335, chi phí trích trước vào mỗi tháng hoặc quý để tiến hành sửa chữa cải tạo phục hồi máy cũ khi có nhu cầu. Như vậy rất dễ dẫn đến tình trạng muốn sửa chữa nâng cấp máy mà không có tiền. Đây là một điểm chưa hợp lý .
2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp trên các TK 621, 622, 623 được theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình trong sổ chi phí sản xuất của công trình. Mỗi công trình, hạng mục công trình được ghi vào một dòng sổ .
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627, cuối quý mới căn cứ vào sổ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627 trong cả quý để tiến hành phân bổ cho từng công trình (đối với những chi phí không thể tách riêng cho từng công trình trong kỳ) .
Như vậy, đến cuối quý kế toán mới tiến hành kết chuyển và phân bổ các chi phí sản xuất tập hợp trên TK621, 622, 623, 627 sang bên Nợ TK 154 (tháng cuối quý) theo các định khoản sau :
- Kết chuyển chi phí NVL tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí máy thi công tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí máy thi công tập hợp trong quý :
Nợ TK 154
Có TK 627
Từ các bảng tập hợp chi phí, các chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản kế toán tiến hành tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng và quý .
Mẫu 16:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Số TT
Tên công trình
VLTT
NCTT
MTC
SXC
Cộng
1
Đường vào UBND huyện Bảo Yên
393.534.600
112.157.000
10.808.038
37.694.356
554.195.003
Cộng
393.534.600
112.157.000
10.808.038
37.694.356
554.195.003
2
Cụ thể quý I / 2008 công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên có những chi phí phát sinh sau :
- Chi phí nguyên vật liệu tập hợp trên TK 621 :
Tháng 1 : 52.172.500
Tháng 2 : 39.981.130
Tháng 3 : 393.534.600
------------------------------
Tổng cộng: 485.688.230
- Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK 622 :
Tháng 1 : 48.260.000
Tháng 2 : 32.000.000
Tháng 3 : 112.175.000
-----------------------------
Tổng cộng : 192.435.000
- Chi phí sử dụng máy tập hợp trên TK 623 :
Tháng 1 : 8.063.200
Tháng 2 : 37.033.873
Tháng 3 : 10.808.038
------------------------------
Tổng cộng : 55.905.111
- Chi phí sản xuất chung tập hợp trên TK 627 :
Tháng 1 : 5.328.000
Tháng 2 : 11.383.700
Tháng 3 : 37.694.536
------------------------------
Tổng cộng: 54.406.236
Số liệu này được kết chuyển sang bên Nợ TK 154 vào cuối quý I/ 2008 theo định khoản ( chứng từ ghi sổ số 313) :
Nợ TK 154 : 788.434.577
Có TK 621 : 485.688.230
Có TK 622 : 192.435.000
Có TK 623 : 55.905.111
Có TK 627 : 54.406.236
* Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm của ngành xây lắp có khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài... đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên việc tính giá thành sản phẩm dở dang của Công ty được tiến hành hàng quý .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới những điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn .
Nếu quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí từ khi khởi công đến cuối tháng đó .
Ở Công ty TNHH Tùng Hương , công tác tính giá thành sản phẩm dở dang theo hình thức thứ nhất, đó là:
- Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành cuối mỗi quý kế toán giá thành xác định khối lượng dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Sau đó nhân với đơn giá tổng hợp của từng phần công trình, hạng mục công trình đã đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Ví dụ: Xác định giá trị sản phẩm dở dang Công trình: Xây rãnh dọc đường tỉnh 314D khởi công hồi đầu tháng 3/ 2008.
Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn ( 25/ 3/ 2008); Đối chiếu với dự toán thi công ta có bảng tính sau:
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
%
Dự toán
Thực tế
Thực tế/ dự toán
1
Chi phí NVL trực tiếp
63,89
375.663.033
333.467.983
-42.195.050
2
Chi phí NCTT
10,92
64.200.000
50.149.000
-14.051.000
3
Chi phí sử dụng MTC
17,38
102.188.907
78.714.153
-23.474.754
4
Chi phí sản xuất chung
7,81
45.972.684
39.756.344
-6.216.340
Tổng chi phí
( giá thành )
100
588.024.624
502.087.480
-85.937.144
Vậy giá trị sản phẩm dở dang Công trình: Xây rãnh dọc đường tỉnh 314D tính đến 25/3/2008 bằng: 85.937.144 đồng.
Cuối quý từ bảng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh của từng tháng kế toán lấy số liệu tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành xây lắp.
2.2.Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tùng Hương ( có chứng từ , sổ sách , số liệu minh hoạ )
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành :
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Với cơ sở tập hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành của sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc các điểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó làm cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B là nhận thầu (ở đây là Công ty). Khi công trình hoàn thành bàn giao giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu công trình đồng thời thanh toán nốt phần còn lại với nhau .
* K ỳ tính giá thành:
Định kỳ hàng quý; hoặc khi công trình hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu, bàn giao.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty tính giá thành công trình hoàn thành, hoặc hạng mục công trình hoàn thành được nghiệm thu giai đoạn, theo phương pháp trực tiếp, công thức áp dụng:
Giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí
xây dựng cơ bản = KDDD + phát sinh - SXKDDD
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Ghi vào sổ cái TK 632 theo định khoản :
Nợ TK 632 :
Có TK 154 :
Sau đó tiến hành ghi vào sổ cái TK 154 .
Ví dụ ( tiếp ví dụ công trình đường vào UBND huyện Bảo yên )
Giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí
xây dựng cơ bản = KDDD + phát sinh - SXKDDD
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
= 0 + 788.434.577 - 0
= 788.434.577
Ghi vào sổ cái TK 632 theo định khoản :
Nợ TK 632 : 788.434.577
Có TK 154 : 788.434.577
Trích sổ cái TK 154.
Mẫu 17
Công ty TNHH Tùng Hương
Sổ cái TK 154
Quý I / 2008
T
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
T
S
N
đối ứng
Nợ
Có
- Chi phí SXKD DD đầu kỳ
-
313
31/3
- K/C CPNVLTT về CPSXKD
621
485.688.230
313
31/3
- K/C CPNCTT về CPSXKD
622
192.435.000
313
31/3
- K/C CPMTC về CPSXKD
623
55.905.111
313
31/3
- K/C CPSXC về CPSXKD
627
54.406.236
313
31/3
- K/C CP về giá vốn hàng bán
632
788.434.577
Cộng phát sinh
788.434.577
788.434.577
Chi phí SXKD dở dang c.kỳ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trích thẻ tính giá thành công trình đường vào UBND huyện Bảo yên
Mẫu 18
Thẻ giá thành
Công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên – Lào Cai
TT
Nội dung
Tổng
cộng
Trong đó:
TK621
TK622
TK623
TK627
Chi phí dở dang đầu kỳ
Phi phí phát sinh trong kỳ
788.434.577
485.688.230
192.435.000
55.905.111
54.406.236
Chi phí dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
788.434.577
485.688.230
192.435.000
55.905.111
54.406.236
PHẦN 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI CÔNG TY
TÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG HƯƠNG
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương đã thực sự khẳng định được mình, là một đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành các quy định của Nhà nước. Qua chất lượng của công trình đã tạo lập được uy tín riêng của Công ty, củng cố, tạo niềm tin cho nhân dân và các cấp lãnh đạo của địa phương khi giao công trình cho Công ty, tiếp nhận sử dụng các công trình do Công ty bàn giao. Đạt được những thành tựu to lớn như vậy không thể không biết đến sự cố gắng vươn lên không mệt mỏi của cán bộ nhân viên trong Công ty dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty. Đặc biệt là sự đóng góp to lớn của phòng Kế toán Công ty trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh đạo trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Riêng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất, công tác kế toán ở Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc hạch toán, thực hiện hạch toán đúng, hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, hạch toán chính xác giá thành tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết, giúp cho lãnh đạo Công ty nắm bắt được chi phí sản xuất và giá thành công trình thực tế. Từ đó thường kỳ tổ chức phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tư, lao động ... để đề suất các chính sách kinh tế nội bộ phù hợp với các qui định hiện hành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty có những ưu điểm và còn một số nhược điểm, cụ thể.
3.1.1.Về ưu điểm:
+ Về tổ chức hạch toán kế toán:
Trên cơ sở thực tế, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu công việc, phù hợp với năng lực của từng người. Đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty không ngừng được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ đáp ứng sự phát triển của ngành, hệ thống chứng từ, sổ sách được nghiêm chỉnh chấp hành theo qui định của Bộ tài chính.
- Riêng về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Trong phạm vi cụ thể Công ty đã có những vận dụng hợp lý, phù hợp với quy định hiện hành để đơn giản công việc hạch toán, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế phát sinh làm cho công tác kế toán không thoát lý các nguyên tắc hạch toán mà vẫn giúp cho việc quản lý và kiểm tra thuận tiện hơn.
- Tổ chức hạch toán chi phí vật tư: chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, đóng vai trò hết sức quan trọng trong kết cấu giá trị sản phẩm, nhận thức được điều đó Công ty tiến hành tổ chức theo dõi chặt chẽ loại chi phí này. Tạo nếp quản lý trong suốt quá trình vận động của NVL từ khâu cung ứng, quá trình sử dụng cho đến khi kết thúc công trình. Những NVL với khối lượng lớn (Đá, nhựa ...) công ty ký hợp đồng mua giao thẳng theo hình thức tay ba tới chân công trình nhưng vẫn qua thủ tục kho. Đội thi công chịu trách nhiệm toàn bộ khối lượng vật tư trong quá trình sử dụng. Những NVL còn lại ( nhựa, củi...) tập kết tại kho Công ty. Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn NVL Công ty bố trí một kế toán theo dõi chi tiết tình hình tăng giảm từng loại NVL. Căn cứ vào phiếu xuất kho, bảng kê khai do thủ kho chuyển lên kèm theo báo cáo sử dụng vật tư trong kỳ của bộ phận thi công để kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình và tiến hành ghi sổ kế toán.
Trên cơ sở vận dụng các định mức tiêu hao NVL, thường kỳ Công ty tổ chức đánh giá tình hình chi phí NVL ở bộ phận thi công để biết yêu cầu cụ thể cho việc sử dụng NVL có kết luận là lãnh phí hay không và đánh giá tình hình quản lý ở bộ phận trực tiếp thi công.
- Công tác hạch toán chi phí nhân công: hình thức khoán được sử dụng để giao cho công nhân tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Căn cứ vào bảng chấm công do đội chuyển lên, bảng thanh toán lương theo khối lượng giao khoán công trình, kế toán tập hợp vào chi phí nhân công của công trình đó, theo dõi, tính và trả lương cho công nhân, đảm bảo cho người lao động hưởng lương đúng với công sức của mình.
- Công tác hạch toán chi phí sử dụng MTC: Công ty mở chi tiết tài khoản 623 cho từng loại máy giúp cho việc theo dõi, hạch toán được thuận tiện. Cuối kỳ kế toán lập bảng tổng hợp chi phí MTC cho từng công trình cụ thể căn cứ vào nhật trình theo dõi hoạt động của mỗi máy tại mỗi công trình.
- Công tác hạch toán chi phí sản xuất chung: với cách thức hạch toán là những khoản chi phí phục vụ cụ thể cho công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó. Còn những khoản chi phí (lương gián tiếp đội, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ mà Công ty đóng cho người lao động lên cấp trên, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi hội nghị ...) được phân bổ cho các công trình thi công trong quý vào cuối quý theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
+ Về tính giá thành công trình:
Để theo dõi công trình trong năm, kế toán giá thành Công ty mở sổ chi tiết giá thành.
Với sổ này kế toán giá thành đã theo dõi được tiến độ thi công của công trình, thời gian hoàn thành, bàn giao thì kế toán biết ngay được giá thành thực tế của công trình đó. Qua đó xác định từng yếu tố chi phí đã dùng, đơn giá, tiền, các thời điểm phát sinh các chi phí cho công trình đã hoàn thành hay còn dở dang khi kết thúc niên độ kế toán.
3.1.2 Về nhược điểm:
+ Về vận dụng bộ sổ kế toán:
Công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với qui mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng có nhược điểm là ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng ghi chép dẫn đến dễ nhầm lẫn, phải thường xuyên đối chiếu kiểm tra.
+ Về kế toán chi phí các khoản thiệt hại:
Khi có những khoản thiệt hại trong quá trình thi công đem lại, kế toán Công ty chưa theo dõi chặt chẽ nên việc xác định đối tượng chịu trách nhiệm xác định bằng các biên bản theo chế độ bồi thường vật chất là rất chậm, điều này chỉ làm cho chi phí sản xuất trong kỳ báo cáo không được phản ánh chính xác, làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành công trình.
+ Về kế toán chi phí máy thi công:
Trong khoản mục chi phí sử dụng MTC thì chi phí sửa chữa MTC bằng cách chi phí phát sinh trong tháng nào, quý nào được tập hợp và cuối mỗi quý đó tiến hành phân bổ cho các công trình được thi công trong quý. Cách hạch toán này sẽ làm cho giá thành công trình trong kỳ bị biến động theo từng trường hợp cụ thể ở những tháng máy thi công khai thác sử dụng ít do bị hỏng hóc nhiều, tỷ trọng MTC tốt thấp.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.2.1. Hoàn thiện sổ sách:
Như đã nêu ở phần đánh giá, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là hình thức còn tồn tại nhiều nhược điểm phải tuân thủ và nhiều động tác thừa, mất nhiều thời gian công sức vào sổ, chưa khắc phục được sự ghi chép trùng lặp trong hạch toán. Vì vậy một trong những cách giúp bộ máy kế toán của Công ty làm việc có hiệu quả nên vận dụng hình thức nhật ký chứng từ .
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
+ Chi phí nhân công trực tiếp .
Tại Công ty, việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân không được thực hiện. Đây là một điểm bất hợp lý trong công tác hạch toán của đơn vị do việc nghỉ phép của công nhân là không đều đặn trong năm. Do đó chi phí tiền lương nghỉ phép tháng nào được hạch toán thẳng vào chi phí nhân công của tháng đó làm cho giá thành không phản ánh đúng chính xác chi phí trực tiếp bỏ ra. Vì vậy, hạch toán Công ty cần nên lưu ý điểm này .
Cụ thể hàng tháng kế toán tiền lương phải trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo định khoản :
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi lương nghỉ phép thực tế phát sinh, kế toán ghi :
Nợ TK 335
Có TK 334 : khi lương của công nhân trực tiếp SX phải trả .
Trường hợp trả trước lớn hơn kế hoạch, kế toán tiến hành trích thêm :
Nợ TK 622
Có TK 335
Nếu chi phí trả trước nhỏ hơn kế hoạch thì kế toán tiến hành ghi đảo ngược hoặc ghi đỏ .
+ Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công .
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không được trích trước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Bởi vì khi có phát sinh sửa chữa lớn TSCĐ, lượng tiền đầu tư vào đây là tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước thì sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do đó hàng quý dựa vào khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ, Công ty nên trích trước khoản chi phí này. Khi trích trước kế toán ghi :
Nợ TK 627
Có TK 335
3.2.3 Hoàn thiện về phương pháp tính giá thành .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậy là hợp lý và khoa học, ngoài ra để phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán mới về giá thành nên giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty chỉ bao gồm những khoản mục trực tiếp (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy và chi phí chung). Việc xác định như trên là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý .
Nhưng ngoài việc thi công mới các công trình, Công ty TNHH Tùng Hương còn thực hiện hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Với loại hợp đồng này, thời gian thi công thường ngắn, giá trị và khối lượng thi công không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành bàn giao toàn bộ công việc theo hợp đồng .
Đối với loại hợp đồng này và một số công trình xây dựng có quy mô nhỏ, giá trị không lớn, thời gian thi công không kéo dài thì Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Bởi phương pháp này một mặt chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng được quản lý một cách chặt chẽ và chi tiết. Mặt khác phương pháp tính toán đơn giản, nhanh chóng và hoàn thành công trình xây lắp của các đơn đặt hàng mà không cần nhờ đến hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý .
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định là từng đơn đặt hàng. Trình tự công việc được thực hiện theo các bước sau: Khi bắt đầu khởi công thi công công trình thì mỗi đơn đặt hàng mở một bảng tính giá thành .
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu được phản ánh về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí cho tất cả các đơn đặt hàng .
Số liệu từ bảng tổng hợp này sẽ được ghi chuyển vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trong bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó chính là giá thành của nó.
Mẫu1 : Bảng tính tổng hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng .
Tháng ..... năm ......
Số TT
Khoản mục CP
Đơn đặt hàng
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Mẫu 2: Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng .
Công trình ............................
Khoản mục CP
Tháng
Vật liệu
Nhân công
Máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Cộng
Căn cứ vào bảng tính giá thành và giá trị dự toán của đơn đặt hàng, kế toán có thể tiến hành phân tích giá thành và các khoản mục chi phí trong giá thành, tìm nguyên nhân để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tùng Hương tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài : "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại Công ty” Khoá luận đã làm sáng tỏ các vấn đề chủ yếu sau:
Từ thực tế thực hiện tại Công ty TNHH Tùng Hương, em nhận thấy rõ ràng là việc học tập, nghiên cứu lý luận phải gắn chặt với thực tiễn. Đó là thời gian để sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức của mình đã học được trong nhà trường đem áp dụng vào thực tiễn. Hơn nữa, nó còn tạo điều kiện cho sinh viên hiểu đúng hơn, hiểu sâu sắc hơn những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có .
Chính vì vậy trong quá trình thực tập, em đã cố gắng học hỏi, tìm tòi và từ chuyên đề thực tập này em càng nhận thức được rõ hơn tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Nó có những điểm khác biệt nhất định so với giá thành của các ngành sản xuất khác, vì xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản. Đây là một ngành giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.
Như vậy việc tìm hiểu, nắm bắt được đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nói chung và hiểu được cách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng có ý nghĩa rất lớn đối với em, cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Công cùng với tất cả các thầy cô giáo trong khoa kế toán và nhà trường, các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của Công ty TNHH Tùng Hương đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Sinh Viên
Lê Song Tùng
MỤC LỤC
Mở đầu Trang 1
Phần 1 : Tổng quan về công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tùng Hương Trang 3
Đặc điểm Kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt Trang 3
động sản xuất kinh doanh tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng
Hương có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trang 3
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh Trang 4
Doanh ( Kèm theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD )
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( kèm sơ đồ công nghệ Trang 7
sản xuất sản phẩm )
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Trang 9
Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương )
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ( kèm sơ đồ tại công ty ) Trang 9
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ( kèm sơ đồ kế toán CPSX Trang 11
Và tính giá thành sản phẩm tại Công ty )
Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản Trang 14
phẩm tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Trang 14
Hương ( kèm theo chứng từ , số liệu , sổ sách minh hoạ )
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán Trang 14
2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trang 15
2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trang 22
2.1.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Trang 27
2.1.5 Kế toán chi phí sản xuất chung Trang 32
2.1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê và đánh giá sản phẩm Trang 36
dở dang
2.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trang 40
Tùng Hương ( có chứng từ , sổ sách , số liệu minh hoạ )
2.2.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành Trang 41
2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Trang 41
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Trang 45
sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính Trang 45
Giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.1.1 Về ưu điểm Trang 46
3.1.2 Về nhược điểm Trang 48
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và Trang 49
tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương
3.2.1 Hoàn thiện sổ sách Trang 49
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất Trang 49
3.2.3 Hoàn thiện về phương pháp tính giá thành Trang 50
Kết luận Trang 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình " Kế toán tài chính doanh nghiệp" - PGS.TS. Đặng Thị Loan Khoa kế toán, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2006.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – NXB Thống Kê, 1996.
“ Chế độ kế toán Doanh nghiệp” – Bộ tài chính. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6399.doc