Qua thời gian thực tập tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội, qua tìm hiẻu quá trình hình thành và phát triển . Công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng đã được trình bày ở trên. Một lần nữa rta có thể khẳng định rằng kế toán hạch toán toán công ty và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công cụ đắc lực không thể thiếu được trong quá trình quản lý kinh tế của công ty, là phương pháp quản lý đắc lực có hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty. Phản ánh đầy đủ đúng đắn những thông tin kinh tế, xử lý số liệu nhanh tróng nhất về tình hình sản xuất kinh doanh. Nhận thấy rõ tầm quan trọng đó công ty dã không ngừng đổi mới công tác kế toán toàn công ty và kế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để công tác quản lý kinh tế có hiệu quả cao và phù hợp với cơ chế thị trường.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá và tính ra thành tiền của từng loại vật tư
+ Dòng cộng: ghi tổng số tiền của các loại vật tư thực tế xuất kho
Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng, người nhận, thủ kho...
Phiếu xuát kho được đặt bằng giấy than viết 1 lần in đều sang 3 liên:
Liên 1: Lưu giư tại kho
Liên 2: Đưa về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ
Liên 3: Giao cho phòng vật tư để theo dõi,
7. Các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, phương pháp ghi sổ, trình tự ghi sổ tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
7.1 Sổ sách kế toán dùng để ghi chép tại công ty.
Tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức “nhật ký chung” và hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Toàn bộ công tác vào sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính trong công ty nên hạn chế sổ sách ghi chép. Sổ sách kế toán gồm:
Thẻ kho.
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán tạm ứng.
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái .
7.2. Phương pháp ghi sổ
Trong Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội công việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ do nhiều bộ phận, nhiều đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi vào sổ sách kế toán một cách hợp lý và khoa học
- ở kho: hàng ngày thủ kho văn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho. Vơi số vật liệu tồn kho thực tế hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán mở sổ chi tiết vật liệu cho từng thứ vật liệu cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra lại chứng từ sau đó ghi vào sổ Chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán vật liệu
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được mở tại phòng kế toán công ty. để mở chi tiết cho từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng kho theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thàh tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sỏ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn: được mở tại phòng kế toán phản ánh tổng hợp từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt giá trị ghi chép, giá trị từng loại vật liệu theo các cột tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ, xuất kho trong kỳ và tồn cuối kỳ.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Kế toán mở chi tiết cho từng khách hàng căn cứ vào số tồn cuối kỳ trước để ghi vào tồn đầu kỳ này, căn cứ vào số chứng từ phát sinh trong kỳ kế toán ghi vào cột số phát sinh bên nợ, bân có. Đến cuối kỳ kế toán tổng hợp lại số dư cuối kỳ.
+ Sổ nhật ký chung là sổ tổn hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ, các nghiệp vụ phản ánh theo quan hệ đối ứng nợ, có của các tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng khoản để kế toán tổng hợp cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký để ghi vào sổ cái. Sổ cái của từng tài khoản phản ánh số tồn kho đầu kỳ số phát sinh trong kỳ và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ là bảng tổng hợp phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ đã sử dụng cho từng đối tượng. Vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho các đối tượng được ghi chi tiết cho từng cột.
7.3. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kế toán ghi vào thể kho, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào “Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn” vật liệu, công cụ dụng cụ . Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái.
Khi cần có sự kiểm tra lại kế toán sẽ đối chiếu sổ chi tiết và thẻ kho.
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Phiếu nhập, xuất kho vật tư
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
8. Phương pháp kế toán
8.1. Phương pháp hạch toán chung (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
a. Phương pháp kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cụ thể
* Hàng và hoá đơn cùng về
- Khi hàng đủ nhập kho cùng hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,311: “Tổng giá thanh toán”.
- Khi hàng về thiếu so với hoá đơn
Nếu phát hiện được nguyên nhân thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 111,112,331
Nếu phát hiện được nguyên nhân khách quan:
Nợ TK 627, 821, 138 (1388)
Có TK 138(1381)
- Khi hàng về thừa so với hoá đơn mà doanh nghiệp quyết định nhập kho hết.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331: “Tổng giá thanh toán”.
* Hàng về nhưng hoá đơn chưa về
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “Hàng về háo đơn chưa về”
Nếu cuối tháng hoá đơn chưa về kế toán dùng giá tạm tính để ghi sổ.
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Có TK 331: “Giá tạm tính”.
Sang tháng sau khi hoá đơn về nếu giá hoá đơn khác giá tạm tính phải điều chính lại theo một trong các phương pháp sau:
* Hoá đơn về hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “hàng mua đang ddi trên đường”
Nếu cuối tháng hàng chưa về nhập kho thì cắn cứ vào hóa đơn kế toán ghi.
Nợ TK 151: “Hàng mua đang đi trên đường”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,: “Tổng giá thanh toán”.
* Khi phát sinh chi phí thu mua kế toán ghi:
Nợ TK 152: “Nguyên vật liệu”
Nợ TK 153: “Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 1331: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
Có TK 111,112,331,: “Tổng giá thanh toán”.
b. Phương pháp kế toán xuất vật liệu
Cụ thể.
- Xuất vật tư dùng cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 152: ‘Nguyên vật liệu”
- Vật tư xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
Nợ TK 627 (2): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (2): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (2): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 152: “Nguyên vật liệu”
- Xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần: là những công cụ dụng cụ xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị nhỏ:
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 153: “công cụ dụng cụ”.
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ dần: là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn thời gian sử dụng dài xuất dùng không đều đặn giữa các tháng kế toán sử dụng tài khoản 142 - “ Chi phí trả trước” để theo dõi giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng:
Mức phân bổ công cụ dụng cụ
=
Giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ
Xuất công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kế toán tính giá thực tế xuất khi ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
Đồng thời phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo mức phân bổ.
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 142: “Chi phí trả trước”.
Khi báo hỏng công cụ dụng cụ kế toán tính toán số phân bổ nốt giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất theo công thức:
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 153: “công cụ dụng cụ”.
Số phân bổ nốt
=
Giá trị thực tế CCDC báo hỏng
-
Giá trị phế liệu thu hồi
-
Tiền bồi thườn vật chất nếu có
Số lần phân bổ
Khi phân bổ nốt giá trị còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 152, 138(1388)
Nợ TK 627 (3): “Chi phí sản xuất chung”
Nợ TK 641 (3): “Chi phí bán hàng”
Nợ TK 642 (3): “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Có TK 142: “Chi phí trích trước”.
8.2. Phương pháp hạch toán cụ thể hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
a. Kế toán nhập vật liệu, công cụ dụng cụ.
Sau khi công ty ký kết được hợp đồng với khách hàng phòng kinh tế kế hoạch sẽ tiến hành làm phiếu giao việc (giao khoán) gửi đến xí nghiệp sản xuất
Đơn vị: Công ty Bê tông Phiếu giao việc Số 15
Xây dựng - Hà Nội Ngày 27 tháng 12 năm 2001
Kính gửi: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn Chèm - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của công ty nay giám đốc giao cho xí nghiệp Bê tông đúc sẵn chèm tiến hành sản xuất 1.000 cột điện (LTA10 - N) theo hợp đồng số 47 với công ty Công nghệ Địa chất Vật lý - Thái Nguyên. Thời gian tiến hành sản xuất từ ngày 1/1/2002 đến ngày 30/01/2002.
Vậy đề nghị xí nghiệp Bê tông đúc sẵn và các phòng ban có liên quan có kế hoạch triển khai công việc
Phòng kinh tế kế hoạch Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (ký, họ tên).
Khi nhận được Phiếu giao việc, bản vẽ thiết kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp làm thủ tục xin mua vật tư gửi lên phòng tài chính. Kế toán theo giấy đề nghị tạm ứng được phê duyệt của giám đốc .
Giấy đề nghị tạm ứng Số 12
Ngày 28 tháng 12 năm 2001
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Tên tôi là: Nguyễn Quốc Bảo.
Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn.
Đề nghị ông giám đốc cho tạm ứng số tiền 543.047.560. đồng
Viết bằng chữ: (Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn).
Lý do tạm ứng: Mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 - N
Theo phiếu giao việc số 15 ngày 27/12/2001
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi được giám đốc phê duyệt phòng tài chính kế toán làm phiếu chi tạm ứng.
Phiếu chi Quyển số Mẫu số 02- TT/BB
Ngày 30 tháng 12 năm 2001 Số 11 QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Anh Bảo
Địa chỉ: Xí nghiệp Bê tông đúc sẵn
Lý do chi: Chi tạm ứng mua vật tư sản xuất 1.000 cột điện LTA10 – N
Số tiền: 543.047.560 đồng
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm bốn mươi ba triệu không trăm bốn mươi bảy ngàn năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Cửa hàng Hoá đơn Bán hàng Mẫu số 01A – BH
xăng dầu Thuỵ Phương (Hoá đơn GTGT)
Tây Hồ - HN Liên 2 (giao cho khách hàng) BE/99B
Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 10
Họ và tên người mua hàng: Anh Nguyễn Quốc Bảo.
Đơn vị: Xí nghiệp Bê tông Đúc sẵn - Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Địa điểm giao hàng: Giao trên phương tiện người mua tại kho cửa hàng Xằn, dầu Thuỵ Phương -Tây Hồ - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên hàng hoá, dich vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Dầu điezen
Lít
300
3.755
1.126.500
2
Dầu HD 40
Lít
275
11.000
3.025.000
Cộng
4.151.500
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm năm mươi mốt nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
Người viết hoá đơn
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Khi nhận được tiền tạm ứng, giấy uỷ nhiệm chi và các chứng từ khác có liên quan, phòng vật tư sễ tiến hành mua vvật tư về công ty cùng với hoá đơn bán hàng do đơn vị bán hàng giao cho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về phải qua kiểm tra chất lượng vật tư hàng hoá, xác nhận đạt yêu cầu sễ nhập kho vật tư. Hàng ngày khi nhập kho vật tư thủ kho làm thủ tục nhập kho, đối chiếu với phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho và người giao hàng ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu được nhập thành 3 liên:
1liên thủ kho lưu lại làm căn cứ ghi vào thẻ kho
1 liên chuyển lênphòng kinh doanh.
1 liên người nhập vật tư mang nộp cho phòng kế toán để ghi sổ
Ngày 2/1 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua dầu điêzen và dàu HD 40 của cửa hàng xăng dầu - Thuỵ phương - Tây Hồ - HN. Theo hoá đơn GTGT số 10 cùng ngày đã nhập kho theo phiếu nhạp kho số 01. Giá bán chưa có thuế GTGT là 4.151.500 (trong dầu điêzen là: 1.126.000; dầu HD40 3.025.000) thuế GTGTlà 10% đã thanh toán bằng tiền mặt tổng sổ tiền là 4.566.650 đồng.
Đơn vị:Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn Mã số: 02 - VT
Công ty Bê tông Xây dựng QĐ số 1141- TC/CĐKT
Phiếu nhập kho Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
Ngày 02 tháng 01 năm 2002 Số 01
Nợ TK 152
Có 111
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Quốc Hùng.
Theo hợp đồng số 10761 ngày 02/01/2002.
Nhập tại kho: Anh bảo Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn .
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C.từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Dầu điezen
lít
300
300
3.755
1.726.500
Dầu HD 40
Lít
275
275
11.000
3.025.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
415.150
Cộng
4.566.650
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm năm mươi đồng.
Nhập ngày 02 tháng 01 năm 2002.
Thủ trưởng
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người giao
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Khi người giao hàng nộp phiếu nhập kho cho phòng kế toán, kế toán tiền hành định khoản
Nợ TK 152 (1523): 4.151.500
(Dầu Điezen): 1.126.500
(Dầu HD40): 3.025.000
Nợ TK 133: 415.150
Có TK 111: 4.566.650
2. Ngày 3/1/2002 anh Hùng Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua vật liệu chính: cát vàng 240m3 và đá xanh 1x2 là 441,6 m3 theo hoá đơn GTGT số14 và phiếu nhập kho số 02 cùng ngày đã nhập kho đủ. Giá mua chưa có thuế GTGT là: 52.358.400 (trong đó: cát vàng là 7.315.200 đồng, đá xanh 1x2 là 45.043.200 đồng) thuế GTGT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152 (1521): 52.358.400
(Cát vàng): 7.315.200
(Đá xanh): 45.043.200
Nợ TK 133: 5.235.840
Có TK 111: 57.594.240
3. Ngày 4/1/2002 phiếu chi tiền mặt số 11 mua công cụ dụng cụ đã nhạp kho theo phiếu nhập kho số 03. Theo hoá đơn GTGT số 15 giá mua chưa có thuế là 2.225.600 đồng (Trong đó: Quấn áo bảo hộ lao động 13 bộ thành tiền 845.000 đồng, giầy vải 14 đôi thành tiền 210.000 đồng, găng tay vải 330 đôi thanh tiền 990.000 đồng, xà phòng kem 31kg thành tiền 80.600 đồng. Khẩu trang 100 cái thành tiền 100.000 đồng ) Thuế GTGT 10%
Nợ TK 153: 2.225.600
(Quần áo): 845.000
(Giầy vải): 210.000
(Găng tay): 990.000
(Xà phòng): 80.600
(Khẩu trang): 100.000
Nợ TK 133: 222.560
Có TK 111: 2.448.160
4. Ngày 5/1/2002 xí nghiệp mua thép của đại lý thép số 05 – công ty Thép Thái Nguyên -chi nhánh tại Hà Nội đã nhập kho số 04 theo hóa đơn GTGT số 57 giá mua chưa có thuế 434.900.100 (trong đó: Thép ặ6 90.000 kg thanh tiền 420.30.000 đồng, thép ặ10A1: 1.200 kg thành tiền là 5.256.000 đồng, Thép ặ 14A2 số lượng 700 kg thành tiền là 3.182.000 đồng, thép ặ14 A3 500kg thành tiền : 3.192.000 đồng, thép ặ12A3 800Kg thành tiền là 3.773.600, thép ặ14A3 500 kg thành tiền là 2.332.500 đồng) Thuế suất thuế GTGT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 152 (1521): 434.944.100
Nợ TK 133: 43.464.410
Có TK 111: 478.438.510
5. Ngày 7/1/2002 nhận được giấy báo nợ của ngân hàng công thương cầu giấy Hà Nội số 110 chuyển trả tiền mua xi măng PC 40 Bút sơn theo giấy uỷ nhiệm chi số 14. Xi măng đã nhập kho đủ 168.000 kg theo phiếu nhập kho số 05 cùng ngày. Theo hoá đơn GTGT gái mua chưa có thuế 120.000.375 đồng thuế GTGT 10%
Nợ TK 152 (1521): 120.000.375
Nợ TK 133: 12.000.038
Có TK 111: 132.000.413
6. Ngày 9/1/2002 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn của công ty mua gỗ cốt pha của công ty thiét bị vật tư và dịch vụ Hà nội đã nhập kho số 06 theo hoá đơn GTGT số 72. Giá mua chưa có thuế GTGT là 24.800.000 đồng (Số lượng 40m3) thuế GTGT 10%. Chưa thanh toán tiền cho người bán.
Nợ TK 153: 24.800.000
Nợ TK 133: 2.480.000
Có TK 331: 27.280.000
b. Kế toán xuất vật liệu, công cụ dụng cụ tại kho của công ty .
Do tính chất của hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội. Khi xí nghiệp Bê Tông đúc sẵn nhận được phiếu giao việc (Giao khoán) sẽ làm thủ tục xin lĩnh vật tư theo đơn đặt hàng. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư để lập ra phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ lượng vật tư xuất kho cho các đối tượng sử dụng trong đơn vị. Cứ định kỳ 2 đến 3 ngàythủ kho gửi phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng kế toán.
Nguyên vật liệu xuất dùngcho sản xuất sản phẩm Bê Tông phần lớn là mua trong nước, thời gian chờ đợi không lâu. Vì vậy lượng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ dự trữ không phải để tồn nhều. Số lượng vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong công ty tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trong công ty lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu điezen
Lít
16
3.756
60.096
2
Que hàn 6 Văn Đức
Kg
500
4.500
2.250.000
3
Xi măng PC40 Bút Sơn (bao)
Kg
900
728
655.200
Kế toán căn cứ vào vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu và nhập trong kỷtên các phiếu nhập kho số 01 và số 05 để tính ra giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
* Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ của một số nguyên vật liệu :
Dầu Điezen:
60.096 + 1.126.500
=
3.755
đồng / lít
16 Lít + 300 Lít
- Xi măng PC 40 Bút Sơn (bao)
655.200 + 120.000.375
=
727,279
đồng /kgt
900kg + 165.000kg
1. Ngày 4/1/2002 Xuất kho 230 m3 cát vàng, 441,6 m3, đá xanh 1x2 dùng cho sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 18. Tổng giá trị 52.053.600 đồng.
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng –HN : 02 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
Phiếu Xuất kho Ngày 1 - 11 - 1995 của BTC
(Kiêm vận chuyển nội bộ) Số 02 - Quyển số
Ngày 04 tháng 01 năm 2002 Nợ TK 621
Liên 2:Dùng để vạn chuyển Có TK 152 (1521)
Căn cứ vào lệnh điều động số 13 ngày 4/1/2002
Của Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội về việc sản xuất cột điẹn trong LTA10-N
Họ và tên người vận chuyển: Hợp đồng số
Phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho: Anh Bảo -Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn
Nhạp tại kho: Chị Phương Phân xưởng tạo hình
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực lĩnh
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát vàng
m3
230
230
30.480
7.010.400
2
Đá xanh 1x2
m3
441,6
441,6
102.000
45.043.200
Cộng
52.053.600
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm mươi hai triệu đồng không trăm năm mươi ba nghìn sáu trăm đồng chẵn.
Xuất ngày 20 tháng 09 năm 2001.
Thủ trưởng
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký, họ tên)
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 621 (PXTH): 52.053.600
Có TK 152 (1521): 52.053.600
Cát vàng: 7.010.400
Đá xanh: 45.053.200
2. Ngày 5/1/2002 xuất 310 lít dầu điêzen tổng gía trị xuất 1.164.050 đồng trong đó: xuất dùng phục vụ sản xuất ở phan xưởng tạo hình 100 lít số tiền: 375.500 đồng; xuất dùng cho đội cẩu hàng ở xí nghiệp 90lít số tiền 337.950 đồng; xuất dùng 70 lít cho bộ phận quản lý doanh nghiệp giá trị xuất 262.850 đồng; xuất dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng sắt 50 lít giá trị 187.750 đồng theo phiếu xuất kho số 19 ngày 5/1/2002.
Nợ TK 627: 1.164.050
PXTH: 375.500
PX sắt: 187.750
Nợ TK 641: 337.950
Nợ TK 642: 262.850
Có TK 153: 1.164.050
3. Ngày 7/1/2002 Xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn – Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sắt theo phiếu xuất kho số 20 ngày 7/1/2002 tổng giá trị xuất 431.478.800 đồng: trong đó thép phi 6 là 690.000 kg giá trị xuất 420.390.000 đồng; thép phi 10A1 1000 kg giá trị xuất 4.380.000 đồng; thép phi 12 A3 650 kg giá trị xuất 3.066.050 đồng; Thép phi 14A2 500 kg giá trị xuất 2.280.000 đồng; thép phi 14A3 350 kg giá trị xuất 1.632.750 đồng. Kế toán ghi.
Nợ TK 621 (PXsắt): 431.748.800
Có TK 152 (1521): 431.748.800
4. Ngày 8/1/2002 xuất xi măng PC 40 Bút Sơn bao cho phân cưởng tạo hình dùng để sản xuất sản phẩm; theo phiếu xuất kho số 21 ngày 8/1/2002 số lượng 165.700 kg giá trị xuất 120.510.130 đồng. Kế toán định khoản
Nợ TK 621 (PXTH): 120.510.130
Có TK 152 (1521): 120.510.130
5. Ngày10/1/2002 xuất công cụ dụng cụ phục vụ các phân xưởng sản xuất theo phiếu xuất kho số 22 ngày 10/01/2002 giá trị xuất loại phân bổ 1 lần
Xuất dùng ở phân xưởng tạo hình: 7 bộ quần áo BHLĐ số tiền 455.000 đồng, 10 đôi giày vải số tiền 150.000 đồng, găng tay vải 180 đối giá trị xuất 540.000 đồng, xà phòng kem 16 kg giá trị xuất 41.600 đồng.
Xuất dùng ở phân xưởng sắt: 3 bộ quần áo BHLĐ giá trị xuất 195.000 đồng. 4 đôi giày vải giá trị xuất 60.000 đồng, 100 đôi găng tay vải gái trị xuất 300.000 đồng, xà phòng kem 10 kg giá trị xuất 26.000 đồng.Kế toán ghi
Nợ TK 627: 1.767.600
PXTH: 1.186.600
PX sắt: 581.000
Có TK 153: 1.767.600
6. Ngày 12/01/2002 xuất vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong quá trình sản xuất theo phiếu xuất kho số 23 ngày 12 tháng 1 năm 2002
Xuất 500 kg que hàn phi 6 Văn Đức dùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sắt giá trị xuất 2.250.000 đồng. Xuất 200 lít dầu HD40 cho đội cẩu hàng giá trị xuất 2.200.000 đồng.
Nợ TK 627: 2.250.000
PX sắt: 2.250.000
Có TK 153: 1.767.600
Nợ TK 641: 2.200.000
Có TK 152 : 2.200.000
Xuất 40 m3 gỗ cốp pha phân bổ 2 lần giá trị xuất 24.800.000 đồng dùng ở phân xưởng tạo hình. Kế toán ghi.
a. Nợ TK 142: 24.800.000
Có TK 152 : 24.800.000
b. Nợ TK 627: 12.400.000
Có TK 142: 12.400.000
c. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài sản cần phải được hạch toán chi tiết không chỉ về mặtgái trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... và phải được tiến hành đồn htời cả ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội đã tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và vận dụng kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song.
Tại kho: hàng ngày thủ kho văn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại, nhóm vật liệu để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho. Vơi số vật liệu tồn kho thực tế hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong. Thủ kho chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - HN Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
Thẻ kho Ngày 1 - 12 - 1997 của BTC
Ngày lập thẻ 1/1/2002
Tờ số: 01
Tên kho vật tư: Kho anh Bảo
Số tờ: 01
Tên vật liệu: dầu điezen
Mã số: 1523
Đơn vị tính: lít
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1/1
Tồn đầu tháng
16
2/01
01
2/1
Nhập kho
300
5/01
19
5/1
Xuất kho
310
Cộng PS
300
310
Tồn cuối tháng
6
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - HN Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
Thẻ kho Ngày 1 - 12 - 1997 của BTC
Ngày lập thẻ 1/1/2002
Tờ số: 02
Tên kho vật tư: Kho anh Bảo
Số tờ: 01
Tên vật liệu: dầu HD40
Mã số: 1523
Đơn vị tính: lít
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1/1
Tồn đầu tháng
-
2/1
01
2/1
Nhập kho
275
12/1
23
23/1
Xuất kho
200
Cộng PS
275
200
Tồn cuối tháng
75
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - HN Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
Thẻ kho Ngày 1 - 12 - 1997 của BTC
Ngày lập thẻ 1/1/2002
Tờ số: 04
Tên kho vật tư: Kho anh Bảo
Số tờ: 01
Tên vật liệu: Xi măng PC40
Mã số: 1521
Đơn vị tính: kg
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1/1
Tồn đầu tháng
900
7/1
05
7/1
Nhập kho
165.000
8/1
21
7/1
Xuất kho
165.700
Cộng PS
165.000
165.700
Tồn cuối tháng
200
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - HN Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
Thẻ kho Ngày 1 - 12 - 1997 của BTC
Ngày lập thẻ 1/1/2002
Tờ số: 01
Tên kho vật tư: Kho anh Bảo
Số tờ: 03
Tên vật liệu: Cát vàng
Mã số: 1521
Đơn vị tính: m3
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1/1
Tồn đầu tháng
-
3/1
02
03
Nhập kho
240
4/1
18
4/1
Xuất kho
230
Cộng PS
240
230
Tồn cuối tháng
10
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - HN Mã số: 06 - VT
QĐ số 1141- TC/CĐKT
Thẻ kho Ngày 1 - 12 - 1997 của BTC
Ngày lập thẻ 1/1/2002
Tờ số: 05
Tên kho vật tư: Kho anh Bảo
Số tờ: 01
Tên vật liệu: Thép
Mã số: 1521
Đơn vị tính: lít
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1/1
Thép ặ6
Tồn đầu tháng
5/1
04
Nhập kho
90.000
7/1
20
7/1
Xuất kho
90.000
Cộng PS
90.000
90.000
Tồn cuối tháng
1/1
Thép ặ12A1
Tồn đầu tháng
5/1
04
Nhập kho
1.200
7/1
20
7/1
Xuất kho
1.000
Cộng PS
1.200
1.000
Tồn cuối tháng
200
1/1
Thép ặ12A3
Tồn đầu tháng
5/1
04
Nhập kho
800
7/1
20
7/1
Xuất kho
650
Cộng PS
800
650
Tồn cuối tháng
150
1/1
Thép ặ14A2
Tồn đầu tháng
5/1
04
Nhập kho
700
7/1
20
7/1
Xuất kho
500
Cộng PS
700
500
Tồn cuối tháng
200
1/1
Thép ặ14A3
Tồn đầu tháng
5/1
04
Nhập kho
500
7/1
20
7/1
Xuất kho
350
Cộng PS
500
350
Tồn cuối tháng
150
ở phòng kế toán của Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội kế toán mở sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng thứ vật liệu công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ từ 2 đến 3 ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra ghi đơn, tinh thành tiền, phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ Chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Cuối tháng kế toán vào sổ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
+ Sổ chi tiết do kế toán lập ra gồm các cột sau:
Cột chứng từ bao gồm hai cột là cột số hiệu, cột ngày tháng.
Cột diễn giải phản ánh số tồn đầu, số nhập, sóo xuất, số tồn cuối tháng theo nội dung nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ.
Cột ngày tháng nhậo xuất
Cột nhập, xuất, tồn gồm có các cột số lượng, đơn giá, thành tiền.
Mỗi phiếu nhập, phiếu xuất được ghi trên một hàng.
Sổ chi tiết vật liệu
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 1 năm 2002
Tên vật tư: Dầu điezen
Tên kho: Anh Bảo
Mã số : 1523
Đơn vị tính: lít
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Dư đầu tháng 1
16
3756
60.096
02
01
Nhập kho
300
3755
1.126.500
05
19
Xuất kho
310
3755
1.164.050
Cộng PS tháng
300
1.126.500
310
1.164.050
Dư cuối tháng 1
6
22.530
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 1 năm 2002
Tên vật tư: Dầu HD40
Tên kho: Anh Bảo
Mã số : 1523
Đơn vị tính: lít
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Dư đầu tháng 1
-
-
02
01
Nhập kho
275
11.000
3.025.000
12
23
Xuất kho
200
11.000
2.200.000
Cộng PS tháng
275
3.025.000
200
2.200.000
Dư cuối tháng 1
75
825.000
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Sổ chi tiết vật tư
Tháng 1 năm 2002
Tên vật tư: Cát vàng
Tên kho: Anh Bảo
Mã số : 1521
Đơn vị tính: m3
Đơn vị tính: đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Dư đầu tháng 1
-
-
-
3/1
02
Nhập kho
240
30.480
7.315.200
4/1
18
Xuất kho
230
30.480
7.010.400
Cộng PS tháng
240
7.315.200
230
7.010.400
Dư cuối tháng 1
10
304.800
Tươgn tự đối với vật liệu, công cụ dụng cụ còn lại kế toán cũng vào sổ chi tiết cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ như trên.
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 1 năm 2002
TK 331 - Phải trả người cung cấp
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Thời hạn được chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng 1
01
Mua cốp pha chưa thanh toán cho C.ty TBVT - DV - HN
19
Giá mua chưa thuế
153
24800000
Thuế GTGT
133
2480000
Cộng PS
27280000
Dư cuối tháng 1
27800000
Do ở trong công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức ‘Nhật ký chung” nên ở trong công ty không sử dụng: Bảng kê nhập, xuất vật tư, bảng kê phân loại chứng từ nhập, xuất vật tư, “Sổ nhật ký chuyên dùng” vì vậy em xin phép không vào những sổ này.
Cuối tháng kế toán căn cứ từ sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi cào bảng tổng hơp nhập - xuất - tồn vật tư.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn gồm các cột nhóm hàng như toòn đầu kỳ, nhập trong kỳ, tồn cuối kỳ.
Số tồn đầu kỳ là số tồn chuyển từ cuối tháng trước sang.
Số nhập là lượng nhập trên các phiêu snhập kho.
Số xuất kế toán tính số tiền từng phiếu xuất kho theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Số lượng tồn cuối kỳ là số lượng giá trị vật liệu tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ.
Mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn được ghi vào một hàng sau đó cộng dồn từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư
Tháng 1 năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Nhóm hàng
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
* TK 1521
655.200
607.302.875
604.312.530
3.645.545
- Cát vàng
7.315.200
7.010.400
304.800
- Đá xanh
45.043.200
45.043.200
-
- Thép ặ6
420.390.000
420.390.000
-
- Thép ặ10A1
5.256.000
4.380.000
876.000
- Thép ặ12A3
3.773.600
3.066.050
707.550
- Thép ặ14A2
3.192.000
2.280.000
912.000
- Thép ặ14A3
2.332.500
1.632.750
699.750
Ximăng PC 40
655.200
120.000.375
120.510.130
145.445
* TK 1522
2.250.000
2.250.000
- Que hàn ặ6 VĐ
2.250.000
2.250.000
-
* TK 1523
60.096
4.151.500
3.364.050
847.546
- Dầu Điêzen
60.096
1.126.500
1.164.050
25.546 (1)
- Dâu HD40
3.025.000
2.200.000
825.000
* TK 153
27.025.600
26.567.600
458.000
- Quần áo BHLĐ
845.000
650.000
195.000
- Giầy vải
210.000
210.000
-
- Găng tay vải
990.000
840.000
150.000
- Xà phòng kem
80.600
67.600
13.000
- Khẩu trang
100.000
-
100.000
- Gỗ cốp pha
24.800.000
24.800.000
_
Giải thích (1): lượng dầu diêzen tốn cuối trên trang tổng hợp nhập - xuất - tồn. So với lượng tồn trên sổ chi tiết có sự chênh lệch không đáng kể. Bởi khi tính đơn giá bình quân đơn giá bị hụt một lượng rất nhỏ.
* Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư và sổ chi tiết vật tư để lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ gồm:
Cột: Tên bộ phận
Cột tài khoản, cột đơn vị.
Cột tồn đầu là số vật liệu sử dụng không hết để lại cuối tháng trước chuyển sang đầu tháng này.
Cột lĩnh trong kỳ là số vật liệu xuất dùng sử dụng trong kỳ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Cột tồn cuối kỳ là số vật liệu cuối lỳ sử dụng không hết để lại các bộ phận của công ty
Cột vật liệu sử dụng gồm: Cột thực tế và cột quyete stoán.
Cột số báo có: phản ánh số vật liệu thực tế đã xuất dùng tring tháng.
Mỗi loại vật liệu sử dụng cho đối tượng nào được ghi trên một hàng.
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 1 năm 2002
Tên các bộ phận
TKĐƯ
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Lĩnh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Vật liệu sử dụng
Số báo có
Thực tế
Quyết toán
I. Phân xưởng tạo hình
- Vật liệu chính
621
172.563.730
172.563.730
172.563.730
- Nhiên liệu
627
375.500
375.500
375.500
- Công cụ dụng cụ
627
1.186.600
1.186.600
1.186.600
II. Phân xưởng II
- Vật liệu chính
621
431.748.800
431.748.800
431.748.800
- Vật liệu phụ
627
2.250.000
2.250.000
2.250.000
- Nhiên liệu
627
187.750
187.750
187.750
- Công cụ dụng cụ
627
12.981.000
12.981.000
12.981.000
III. Bộ phận bán hàng
641
- Nhiên liệu
2.537.950
2.537.950
2.537.950
IV. Bộ phận QLDN
642
- Nhiên liệu
262.850
262.850
262.850
V. Chi phí trả trước
142
- Công cụ dụng cụ
24.800.000
24.800.000
24.800.000
d. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật liệu công cụ dụng cụ trong kho thường xuyên biến đổi nó là tài sản lưu độngthuộc nhóm hàng tồn kho, cùng với việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày. Bên canh đó để nắm bắt quản lý chặt chẽ toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất - tồn trong kho thì phải hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ. Công việc của ngưòi làm kế toán tỏnhợp vật liệu, công cụ dụng cụ là một cánh tay đắc lực không thể thiếu được trong công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Để theo dõi thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội đã và đang áp dụng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chung”. Công việc của người làm kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ từ các phiếu nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng căn cứ từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái cụ thể.
* Hàng ngày kế toan căn cứ vào phiếu nhập, phiéu xuất kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ để ghi vào sổ nhật ký chung.
Nội dung và kết cấu của sổ nhật ký chung bao gồm:
Cột chứng từ, cột ngày tháng.
Cột nọi dung: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ trên các phiếu nhập, phiếu xuất.
Cột Tài khoản đối ứng phản ánh số nợ , số có.
Cột số phát sinh phản ánh giá trị nợ. Có.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong một ngày được ghi trên một dòng sau đó cuối ngày cộng dồn.
Sổ sổ nhật ký chung
Tháng 1 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
01
2/1
Mua nhiên liệu của cửa hàng xăng dầu Thuỵ Phương - Tây Hồ - Hà Nội đã thanh toán = TM
152
133
111
4.151.000
415.100
4.566.650
02
3/1
Mua vật liệu chính ( cát vàng, đá xanh) đã thanh toán bằng TM
1522
133
111
52.358.400
5.235.840
57.594.240
03
4/1
Mua công cụ dụng cụ bao gồm: Quần áo BHLĐ, giầy vải, găng tay vải, khẩu trang ... trả = TM
153
133
111
2.225.600
222.560
2.448.160
18
04/1
Xuất vật liệu chính (cát vàng, đá xanh) cho sản xuất sản phẩm
621
152
52.053.600
52.053.600
04
5/1
Mua thép của đại lý thép Thái Nguyên bao gồm thép ặ6, thép ặ10A1, thép ặ12A3 ... trả = TM
152
133
111
434.944.100
43.494.410
478.438.510
19
5/1
Xuất dầu điezen phục vụ các bộ phận
627
641
642
1523
563.250
337.950
262.850
1.164.050
05
7/1
Trả tiền mua nguyên vật liệu (Xi măng PC 40) bằng tiền gửi ngân hàng
152
133
112
120.000.375
12.000.038
132.000.413
20
7/1
Xuất thép dùng sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sắt
621
152
431.748.800
431.748.800
21
8/1
Xuất xi măng PC40 để sản xuất sản phẩm ở PX tạo hình
621
152
120.510.130
120.510.130
06
9/1
Mua cốp pha chưa thanh toán cho người bán
153
133
331
24.800.000
2.480.000
27.280.000
22
10/1
Xuất công cụ dụng cụ cho các phân xưởng
627
152
1.767.600
1.767.600
23
12/1
Xuất que hàn để sản xuất sản phẩm ở phân xưởng sắt
627
152
2.250.000
2.250.000
Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 50%
142
152
24.800.000
24.800.000
Số phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này
627
142
12.400.000
12.400.000
Kế toán căn cứ từ sổ sổ nhật ký chung cuối tháng ghi vào sổ cái của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nội dung và kết cấu của sổ cái. Sổ cái gồm các cột.
Cột ngày thàng ghi sổ.
Cột nhật ký chung gồm cột số cột số hiệu và cột ngày tháng.
Cột nội dung: phản ánh số dư đầu kỳ, nhập, xuất trong kỳ, dư cuối kỳ
Cột tài khoản đối ứng: Phản ánh tài khoản liên quan đến TK 153, 152.
Cột số tiền phản ánh số nợ có và các cột tài khoản cấp 2 (nếu có) .
Số dư đầu tháng là chuyển số dư cuối tháng trước sang.
Số phát sinh trong tháng phản ánh tình hình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
Số dư cuối kỳ : bằng số dư đầu kỳ + nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 11
TK 112
TK 152
491.55000
120.000.375
TK 133
12.000.038
604312.350
TK 621
2.813.250
TK 627
TK 133
49.155.400
337.950
TK 641
262.850
TK 642
TK 11
TK 331
TK 153
2.225.600
48.800.000
TK 133
4.880.000
1.767.600
TK 627
24.800.000
TK 142
TK 133
222.560
Phần IV
Nhận xét về công tác kế toán ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
I. Nhận xét về công tác kế toán của công ty nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng.
1. Nhận xét về công tác kế toán của công ty nói chung.
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự biến đổi của cơ chế quản lý kinh tế và sự đổi mới của chế độ kế toán mới ban hành công ty đã thực sự hoà nhập vơi sự chuyển biến của nền kinh tế thị trường khu vực và thế giới. Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu của cơ chế quản lý mới khi đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Qua thực tế tìm hiểu ở công ty cho thấy công tác bộ máy kế toán của công ty tổ chứ theo kiểu trực tuyến được sắp xếp phù hợp vơi sđiều kiệnquy mô sản xuất của công ty. Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ quy định chặt chẽ vai trò trách nhiệm của từng nhân viên, phân công rõ ráng cụ thể, linh hoạt. một có thể chuyên một nhiệm vụ, một phần hành kế toán cũng có thể kiêm nhiệm thêm một phần hành kế toán phù hợp với khả năng trình độ và tuỳ theo tính chất của từng công việc để cùng nhau hoàn thành công việc nhiệm vụ được giao.
Để hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới công ty đã tổ chức hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và được cấp giâý chứng nhận ISO 9002 tháng 4 năm 2001. Sản phẩm của công ty đang ngày càng chiếm lĩnh được ưu thế trên thị trường, thị trường sản phẩm ngày càng mở rộng, chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao, chủng loại sản phẩm ngày càng da dạng phong phú. Điều đó chứng tỏ chứng tỏ sự nhạy bén trong công tác quản lý của bộ máy kế toán và các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhìn chung các chứng từ kế toán được sử dụng trong công ty là đầy đủ hợp lý đúng với nội dung phát sinh. Chứng từ đảm bảo tính pháp lý, đúng với chế độc hứng từ do nhà nưcớ ban hành. Công tác ghi chép luân chuyển chứng rừ nhanh tróng kịp thưòi giúp cho công tác kế toán phản ánh chính xác tình hình phát sinh trong công ty được tiến hành nhanh gọn. Việc vt sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung trong công tác kế toán hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất củ công ty, khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều. Do đó với hình htức kế toán này sẽ hạn chế được khối lượng sổ sách kế toán cồng kềnh đồng thời thuận lợi cho công ty áp dụng vào công tác kế toán giảm bớt dược khối lượng ghi chép tạo cho công tác kế toán tổng hợp cuối tháng đượcnhanh tróng kịp thời không bì ứ đọng, việc ghi chép sổ sách ít bị trùng lặp.
Trong công ty giữa các bộ phận kế toán luôn có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giúp cho công tác kế toán ddược thuận lưọi trong việc ghi chép vào sổ sách, lập báo cáo tài chính đúng định kỳ, Vận dụng đúng hệ thống tài khoản vào công tác kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính.
2. Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty.
Nói chung công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội được tổ chức một cách có quy mô thống nhất hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Công việc hạch toán ban đầu chính xác các chứng từ sử dụng đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến tình hình nhập xuất luôn phản ánh một cách chính xác về số lượng, gái trị. Việc lập và luân chuỷen chứng từ theo đúng chế độ quy định. Cung cấp đầy đủ số liệu cho các đối tượng quan tâm như: (Giám đốc. Kế toán tổng hợp) từ đó giúp cho công tác quản lý và lãnh đạo công ty nắm băt sđược sát sao và đưa ra những giải pháp trong khâu nhập - xuất - tồn vật tư đạt hiệu quả cao.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản tương đối hợp lý, linh hoạt, thực hiện đầy đủ các khâu ghi chép ban đầu, thủ tục nhập kho, xuất kho, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học và đúng vai trò công dụng của chúng, Giữa kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn phối hợp chặt chẽ với kế toán các bộ phận trong công ty.
II. Những thuận lưọi và kho khăn trong công tác kế toán tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội .
1. Thuận lợi.
Hiện nay, trong công ty đã có một đội nguc cán bộ công nhân viên rất trẻ năng động nhiẹt tình với công việc với trình độ chuyên môn cao từ cao đẳng đển đại học nên khi bước vào cơ chế thị trườgn cùng với sự đổi mới của nhà nước họ rất nhạy bán nắm bắt nhanh tróng kịp tiếp cận với cơ chế thị trường một cách linh hoạt và có hiệu quả cao.
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội là một đơn vị áp dụng hình thức sổ nhật ký chung nên công tác kiểm tra sổ sách được thuận tiện hơn dễ hiêủ, dẽ kiểm tra đối chiếu với công tác hạch toán theo từng đơn đặt hàng, từng công tình, từng thời điểm để phản ánh trên các taid khoản và vào sổ sách từ đó giúp cho việc theo dõi các chi phí một cách chính xác. cơi shình htức này hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh, công việc ghi vhép không bị trùng lặp chông chéo. Toàn bộ công viêch hạch toán đều được thực hiện trên máy vi tính nên giảm bớt được khối lượng ghi chép công việc của người làm kế toán tổng hợp cuối tháng được tiên shành nhanh tróng kịp thời và không bị ứ đọng.
Phòng kế toán trong công ty luôn được sự quan tam của ban lãnh đạo công ty cụ thể; công ty đã đầu tư trang bị và thiết lập hệ thống máy vi tính hoàn chỉnh từ các xí nghiẹp trực thuộc đến các phòng ban trong công ty vì vậy những thông tin hàng ngày luôn được cập nhật đầy đủ nhanh tróng, chính xác.
2. Khó khăn.
Hầu như toàn bộ công việc hạch toán đều được thưc hiện trên máy vi tính. Bởi vật đòi hỏi cán bộ nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao.
Tình hình thu mau nguyên vật liệu diễn ra với khối lượng lớn, nguyên vật liệu phong phú và đa dạng nhiều chủng loại nên công việc ghi chép nhiều,, phải tính đơn giá riêng cho nhiều loại vật liệu.
III. Những kiến nghị và giải pháp với công ty
1.Với công tác tổ chức.
Theo em công ty nên tổ chứ bổ sung thêm cán bộ ở phòng kinh doanh để có kế hoạch khai thác triệt để thị trường hơn bổ sungthêm trang htiết bị dây truyền sản xuất mới hiện đại vào trong quá trình sản xuất để sản xuất được nhiều sản phẩm hơn.
2. Với côn tác kế toán.
Tuy hiện nay công tác kế toán đã và đang được thực hiện trên máy tinh sđòi hỏi cán bộ nhân viên phải có trình độ chuyêm môn cao về sử dụng máy tính. Tuy trong công ty đã có một đội ngũc cán bộ có trình độ chuyên môn cao về nghiệp cụ những cũng càn phải nâng cao trình độ về việc lập trình trên may để việc sử dụng các thao tác trên máy có hiệu quả trong việc quản lý và hạch toán.
Sổ sách kế toán theo em cũng nên sửa đổi, có một số sửa đổi bổ sung cho phù hợp với công tác quản lý.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên sửa dỏi bổ cung thành các cột tài khảon sử dụng vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ để thuận tiện cho việc theo dõi hơn.
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Loại vật liệu
sử dụng
Đối tượng sử dụng
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Nhiên liệu
Phụ tùng thay thế
GHT
GTT
GHT
GTT
GHT
GTT
GHT
GTT
Phần V
Kết luận.
1. Tóm tắt nội dung cơ bản của bản báo cáo này:
Phần I: Đặc điểm chung của Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
1. Sự hình thành phát triển của công ty.
2. Phương thức hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ với đơn vị khác trong cơ chế thị trường
3. Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của công ty.
4. Tổ chức bộ máy quản lý.
5. Vị trí vai trò của bộ máy kế toán trong công tác quản lý.
Phần II: Đặc điểm của tổ chức công tác hạch toán ở công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng và nhệm vụ của phòng kế toán
Hình thức kế toán và trinh ftự ghi sổ.
Phương thức kế toán hàng tồn kho
Phương pháp tính thuế GTGT
Phần III: Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Lý do chọn chuyên đề.
Tầm quan trọn và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Những quy đinh chung của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phương pháp phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Tài khoản kế toán sử dụng.
Các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
Các sổ sách kế toán dùng ghi chép, phương pháp ghi sổ và trình tự ghi sổ.
Phương pháp hạch toán.
Phần IV: Nhận xét về công tác kế toán của công ty
I. Nhận xét về công tác kế toán công ty nói chung và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng.
II. Thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán
III. Nêu những kiến nghị và giải pháp.
Phần V: Kết luận
2. Đánh giá kết quả sau khi thực tập tại công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội, qua tìm hiẻu quá trình hình thành và phát triển . Công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng đã được trình bày ở trên. Một lần nữa rta có thể khẳng định rằng kế toán hạch toán toán công ty và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công cụ đắc lực không thể thiếu được trong quá trình quản lý kinh tế của công ty, là phương pháp quản lý đắc lực có hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty. Phản ánh đầy đủ đúng đắn những thông tin kinh tế, xử lý số liệu nhanh tróng nhất về tình hình sản xuất kinh doanh. Nhận thấy rõ tầm quan trọng đó công ty dã không ngừng đổi mới công tác kế toán toàn công ty và kế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để công tác quản lý kinh tế có hiệu quả cao và phù hợp với cơ chế thị trường.
Trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty đã thực hiện công ty đã đạt công tác hạch toán vật tư dạt hiệu quả cao cụ thể:
- Trong quá trình mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho đã diễn ra theo đúng kế hoạch, đủ về số lượng và chủng loại. Vật liệu xuất ra cho sản xuất đúng tiến độ, đúng đinh mức kỹ thuật từ đó đã tiết kiệm được chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm giảm chi phí và hạ gái thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được tổ chứ một cách quy mô và thống nhất thực hiện đầy đủ các khâu ghi chép ban đầu, thủ tục nhập xuất kho vật tư, phân loại vật tư một cách khoa học và theo đúng vai trò công dụng của chúng.
- Hệ thống kế toán và sổ sách kế toán sử dụng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo hình thức sổ nhật ký chung tương đối đầy đủ và hợp lý. Trình tự hạch toán khoa học và hợp lý đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của lãnh đạo trong công ty.
- Tuy nhiên bên cạnh đó công tác kế toán vật tư vấn còn hạn chế cần khắc phục :
+ Tình hình nhập xuất vật tư diễn ra vớ khối lượng lớn cùng nhiều chủng loại, mẫu mã gây khó khăn cho công tác kế toán ghi chép vào sổ sách.
+ Thị trường luôn biến động dẫ tới việc cung cấp nguyên vật liệu còn găp nhiều khó khăn và gía cả luôn bị biến động làm ảnh hưởng đến giá thành.
Với thưòi gian học tập nghiên cứu về mặt lý thuyết đã được học trên ghế nhà trường cùng vơi sự kết hợp quá trình tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội là hai giai đoạn có một ý nghĩa quan trọng không thể thiếu được. Đây chính là cơ sở cho chúng em những chủ nhân tương lai khi sắp rời ghế nhà trường có thêm được những kiếm thức vứng chức hơn.
Qua thời gian học tập tại trường Quản lý Kinh tế Công nghiệp và thực tế tại Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trinh Thị Thu Nguyệt và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong công ty nhát là bộ phận kế toán đã giúp cem có thêm kiến thức vận dụng lý thuyết vào thực tế. Em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp chuyên đề hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội.
Do thời gian thực tế ngắn và kinh nghiệm trình độ nhân thức còn hạn hẹp của bản thân nên báo cáo này không tránh lkhỏi những sai sót kinh mong được sự chỉ bảo đóng góp ý kién chân thành của các thầy cô giáo, các cô, chú trong phòng kế toán để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập.
Hà Nội, Tháng 7 năm 2002.
Học sinh. Mai Thị Nhàn
Mục lục
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Sổ cái TK 153
Tháng 1 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NTGS
NKC
Diển giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/1
Số dư đầu tháng
3
4/1
Mua công cụ dụng cụ nhập kho
111
2225600
Quần áo BHLĐ
845000
Giầy vải
210000
Găng tay vải
990000
Xà phòng kem
80600
Khẩu trang
100000
6
9/1
Mua gỗ cốp pha
331
24800000
22
10/1
Xuất công cụ dụng cụ cho PX
627
1767600
Phân xưởng tạo hình
1186600
Quần áo BHLĐ
455000
Giầy vải
150000
Găng tay vải
540000
Xà phòng kem
41600
Phân xưởng sắt
581000
Quần áo BHLĐ
195000
Giầy vải
60000
Găng tay vải
300000
Xà phòng kem
26000
Xuất Cốp pha loại phân bổ2 lần
142
24800000
Cộng số phát sinh
27025600
26567600
Số dư cuối kỳ
458000
Đơn vị: Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội
Sổ cái TK 153
Tháng 1 năm 2002
Đơn vị tính: đồng
NTGS
NKC
Diển giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/1
Số dư đầu tháng
3
4/1
Mua công cụ dụng cụ nhập kho
111
2225600
Quần áo BHLĐ
845000
Giầy vải
210000
Găng tay vải
990000
Xà phòng kem
80600
Khẩu trang
100000
6
9/1
Mua gỗ cốp pha
331
24800000
22
10/1
Xuất công cụ dụng cụ cho PX
627
1767600
Phân xưởng tạo hình
1186600
Quần áo BHLĐ
455000
Giầy vải
150000
Găng tay vải
540000
Xà phòng kem
41600
Phân xưởng sắt
581000
Quần áo BHLĐ
195000
Giầy vải
60000
Găng tay vải
300000
Xà phòng kem
26000
Xuất Cốp pha loại phân bổ2 lần
142
24800000
Cộng số phát sinh
27025600
26567600
Số dư cuối kỳ
458000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0422.doc