Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu hạch toán nợ vay và chi phí đi vay ta đã thấy được sự cần thiết như thế nào khi áp dụng vào thực tế công việc của đơn vị kinh doanh .
Từ việc nêu lên ý nghĩa nghiên cứu cho đến việc xem xét khái niệm và những vấn đề có liên quan không chỉ trên quan điểm của kế toán tài chính mà còn đứng trên nhìn nhận của các ngành khoa học khác đã cho ta một cái nhìn sâu sắc hơn vừa tổng quan hơn đối với vấn đề nợ vay và chi phí đi vay .
Từ việc tính toán , hạch toán , ghi chép , vào sổ đã đưa ra một cơ sở cho việc thực hiện chế độ kế toán của doanh nghiệp . Theo đó , doanh nghiệp có thể áp dụng chuẩn mực nợ vay và chi phí đi vay một cách linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị mình .
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nợ vay và chi phí nợ vay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán tổng hợp nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo ; phù hợp với mục tiêu đổi mới ; giúp sinh viên chuyên ngành hình thành phương pháp tư duy nghiên cứu lý luận khoa học chuyên ngành ; giúp sinh viên tiếp cận tìm hiểu , nghiên cứu sâu những vấn đề kế toán trên những các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ đã đề cập tại : Luật kế toán chuẩn mực kế toán quốc tế , Việt Nam , chế độ kế toán chung , tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong thực tế tổ chức hạch toán kế toán ; giúp sinh viên nắm vững lý luận chuyên ngành trước khi bước sang giai đoạn thực tập tốt nghiệp .
Đề tài “ Kế toán nợ vay và chi phí nợ vay “ là một trong các lĩnh vực mà môn học hướng tới . Đề tài được kết cấu thành ba phần thể hiện những kiến thức cơ bản về kế toán nợ vay và chi phí nợ vay . Đề tài hoàn thành là kết quả của việc tìm hiểu , nghiên cứu dựa trên các tài liệu cơ bản và cố gắng thực hiện nội dung và chất lượng khoa học đầy đủ . Song , đây là đề tài do cá nhân thực hiện nên không tránh khỏi những khiếm khuyết về nội dung cũng như hình thức , mong nhận được góp ý của độc giả .
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng đã nhiệt tình góp ý và sửa chữa để nâng cao chất lượng khoa học của đề tài này .
Hà Nội , tháng 3 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Hải Đường
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc nghiên cứu về nợ vay , kế toán nợ vay và chi phí nợ vay là rất có ý nghĩa thực tiễn , là thực sự cần thiết !
Trước hết , đi liền với sự hình thành tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là tài sản , là nguồn vốn - những cái mà doanh nghiệp thể hiện sự hiện hữu của mình , những cái mà là cơ sở để doanh nghiệp hoạt động . Vay nợ là một cách huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có hoặc vì một lý do nào đó doanh nghiệp tính toán cân nhắc không sử dụng hay sử dụng một phần vốn tự có cho hoạt động . Trong thực tế , việc vay nợ phổ biến rộng rãi ở hầu hết các lĩnh vực đặc biệt là trong kinh doanh , từ quy mô nhỏ đến lớn , từ cấp địa phương đến trung ương , từ trong nước đến nước ngoài , theo đó thì vay nợ có những điểm chung và có những nét đặc thù trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh , cần thiết phải tìm hiểu để có thể áp dụng một cách linh hoạt .
Vay nợ giúp cung cấp kịp thời vốn cần thiết , đáp ứng một cách nhanh chóng cấp bách về vốn để doanh nghiệp có thể tận dụng được thời cơ kinh doanh thuận lợi – cái mà có thể nói là quyết định vận mệnh sống còn , quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cạnh tranh khốc liệt . Cần phải hiểu và nhận biết thời điểm vay nợ sao cho có lợi đối với doanh nghiệp nhất để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất .
Vay nợ là một cách chiếm dụng vốn trong quan hệ với nhà cung cấp , ngân sách , người lao động , các tổ chức cơ quan có quan hệ tài chính , các chủ nợ tín dụng hoặc tư nhân hoặc các tổ chức tập thể . Người cho vay chấp nhận cho vay vì rủi ro trong lĩnh vực này thấp hơn là trong kinh doanh , còn người kinh doanh cần đến những khoản tiền vay để có thể thu lợi hơn khoản chi phí mà họ phải bỏ ra khi đi vay . Doanh nghiệp chấp nhận đi vay , chấp nhận khoản lãi tiền vay phải trả chỉ khi thấy rằng khoản lãi đó là phù hợp . Đồng thời với mối quan tâm phải sử dụng khoản tiền vay vào mục đích gì , nó có đem lại kết quả như thế nào có đáng để doanh nghiệp thực hiện hay không , … , thì luôn phải xét đến chi phí đi vay . Chi phí phát sinh khi đi vay nợ là thực sự cần thiết phải được xem xét sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị , theo đó có thể ra quyết định nên hay không nên đi vay , nên hay không nên sử dụng vốn tự có của mình để hoạt động . Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống tài khoản sử dụng riêng theo đặc thù hoạt động , cần hiểu hết cách thức lập bảng biểu theo dõi tình hình vốn vay để hoạt động hiệu quả để kịp thời thực hiện thanh toán với nhà cung cấp . Các nhà quản lý biết ghi nhận trường hợp nào thì lãi tiền vay phải trả được ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh mục chi phí tài chính , chi phí trả dần , và khi nào đủ điều kiện để ghi vào nguyên giá tài sản cố định mà khấu hao dần , vào chi phí thời kì chi phí sản xuất chung hay vào giá trị sản phẩm dở dang . Việc này ảnh hưởng tới xác định kết quả hoạt động không chỉ ở một kì mà có thể kéo dài trong nhiều kì kế toán mà khoản tiền vay ảnh hưởng .
Kế toán nợ vay và chi phí đi vay là một mục mới trong chuẩn mực kế toán . Chuẩn mực kế toán mới ra đời cũng còn một số điểm chưa thoả đáng , trong khi vấn đề là rất phức tạp . Qua nghiên cứu thực trạng hạch toán hoạt động của các đơn vị , hạch toán hoạt động trong mối liên hệ với các vấn đề có liên quan như hệ thống tài khoản , tổng hợp chi phí , tính lãi lỗ … thì thực sự còn nhiều bất cập , cần thiết phải có sự đi sâu xem xét và hướng dẫn thực hiện . Từ đó đi đến việc áp dụng một cách đồng bộ nhất quán cách thức hạch toán , tạo cơ sở để cho các doanh nghiệp thực hiện việc thanh toán trả nợ với nhà cung cấp , đảm bảo sự công bằng khi cùng thực hiện nghĩa vụ thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước , và các tổ chức đảm bảo làm tốt điều lệ đơn vị đã đề ra .
Dựa trên những chuẩn mực ban hành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp lập kế hoạch về nhu cầu tiền mặt tốt hơn dẫn tới quản lý tốt hơn các hoạt động này , với quản lý tài chính hiệu quả hơn . Xem xét khả năng cấp tài chính hiện có và tình hình thực hiện trước đây . Có thể nói sẽ cung cấp cho người quản lý tình hình tài chính thực của đơn vị đó . Chi phí đi vay ảnh hưởng đến mức lợi nhuận cho doanh nghiệp trong các kì kế toán . Hạch toán đúng chi phí trên các khoản vay sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả kinh doanh , xác định điểm hoà vốn , xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn …
PHẦN II
NỘI DUNG
Vấn đề cần quan tâm ở đây đó là cần phải hiểu rõ các khái niệm có liên qua không chỉ là quan điểm nhìn từ phía ngành kế toán tài chính mà còn của các ngành khoa học khác như kinh tế chính trị hay tài chính tiền tệ . Từ đó có những nhìn nhận khái quát tổng quan và cũng sâu sắc hơn , cung cấp những hiểu biết cơ bản đúng đắn về tiền vay và chi phí đi vay . Việc hạch toán tiền vay và chi phí đi vay đã được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam ra sao và thực tế áp dụng đã và đang diễn ra như thế nào . Trong quá trình thực hiện đã nảy sinh những bất cập , gây khó khăn cho việc hạch toán phù hợp , tính toán chính xác các khoản mục dẫn tới những ảnh hưởng không nhỏ tới thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan . Cần thiết có những kiến nghị biện pháp hoàn thiện và khắc phục . Tất cả các mục trên sẽ được trình bày cụ thể rõ ràng trong mục nghiên cứu này .
I - Khái niệm và những vấn đề có liên quan đến tiền vay và chi phí đi vay
1.Khái niệm theo quan điểm của các ngành khác.
a) Theo kinh tế chính trị.
Tiền vay khi đưa và sử dụng với mục đích sản xuất kinh doanh sẽ sinh ra giá trị thặng dư , bởi vậy tiền vay là tư bản tiền tệ .
Trong quá trình chu chuyển của tư bản công nghiệp , luôn có một số tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi có thể cho người khác vay để kiếm lời , cũng trong thời gian này người sản xuất khác lại rất cần tiền . Từ mối quan hệ trên tất yếu sinh ra vay mượn lẫn nhau và phát sinh quan hệ tín dụng . Nhờ có quan hệ vay mượn này mà tư bản nhàn rỗi trở thành tư bản cho vay .
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho một người khác sử dụng trong một thời gian để nhận được một số lời nào đó . Số lời đó được gọi là lợi tức .
Tư bản cho vay là hàng hoá đặc biệt , với tư bản cho vay quyền sử dụng tách rời với quyền sở hữu . Phía nhà cho vay được thu lợi tức còn phía nhà đi vay phải trích lợi nhuận thu được để trả cho nhà cho vay , số tiền trích ra đó gọi là lợi tức .
Lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân , mà người đi vay phải trả cho người cho vay căn cứ vào món tiền mà người cho vay đã đưa cho người đi vay sử dụng .
Lợi tức vận động theo quy luật tỉ suất lợi nhuận vì nguồn gốc lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân sáng tạo ra trong sản xuất . Với hệ thống tài chính lãi xuất hay tỉ suất lợi tức đóng vai trò như giá cả với hệ thống sản xuất . Kinh tế chính trị Mác – Lênin đã định nghĩa rằng :
Tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa tổng lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay ( thường tính cho tháng , quý , năm ).
Nếu gọi lợi tức là Z , tỉ suất lợi tức là Z’ . Ta có :
Z
Z’ = * 100%.
Tư bản cho vay
Tỉ suất lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc vào ba nhân tố chủ yếu sau :
Một là tỉ suất lợi nhuận bình quân – là tỉ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư trong xã hội và tổng tư bản mà xã hội đã đầu tư vào tất cả các lĩnh vực các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa - ảnh hưởng theo tỉ lệ thuận .
Hai là tỉ lệ thuận chia lợi nhuận thành lợi tức và thu nhập của tư bản hoạt động .
Ba là phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về tư bản cho vay ( khác với quan hệ cung cầu về hàng hoá ). Người cho vay phải thu được lợi tức nhưng khi một khoản đầu tư không đem lại thu nhập đủ để trả tiền lãi phải chịu thì người đi vay sẽ không thực hiện khoản đầu tư đó . Vì vậy : 0 ≤ Z’ ≤ p’.
b. Theo quan điểm của tài chính tiền tệ :
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh . Trong mọi loại hình doanh nghiệp , vốn phản ánh nguồn lực chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh . Trong quản lý tài chính , các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn , sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau cảu tài sản và hiệu quả tài chính . Nói cách khác vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất .
Chi phí của việc sử dụng các khoản vốn thể hiện qua lãi suất các khoản vốn thể hiện qua lãi suất của khoản vay , đó là chi phí lãi vay , sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ .
Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn . Lãi suất phụ thuộc vào tình hình trên thị trường trong từng kì . Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp .
Lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau . Khi đến hạn , người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi . Tỉ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất .
Ở tầm vĩ mô , lãi suất là cơ sở để cho các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh tế của mình như : chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm; đầu tư số vốn tích luỹ được vào doanh mục đầu tư này hay doanh mục đầu tư khác …
Mặt khác , ở tầm kinh tế vĩ mô , lãi suất lại là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả , hơn nữa trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở , chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ điều tiết .
Theo tài chính tiền tệ các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất gồm :
Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay .
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng .
Ảnh hưởng của bội chi ngân sách .
Những thay đổi về thuế .
Những thay đổi trong đời sống xã hội.
2.Khái niệm theo quan điểm của kế toán tài chính.
Do đặc thù yêu cầu của công việc , kế toán tài chính quan tâm nhiều hơn tới thời hạn thanh toán của các khoản vay và đã chia tiền vay thành hai loại : tiền vay ngắn hạn và tiền vay dài hạn .
Vay ngắn hạn là các khoản tiền vay có thời hạn trả trong vòng một năm kể từ ngày nhận tiền vay , mục đích là để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động còn thiếu hoặc thực hiện các nghiệp vụ đầu tư tài chính ngắn hạn .
Vay dài hạn là các khoản tiền vay có thời hạn trả trên một năm kể từ ngày nhận tiền vay , mục đích của vay dài hạn là để mua sắm tài sản cố định , xây dựng cơ bản , đầu tư tài chính dài hạn vào thị trường tài chính , thị trường chứng khoán …
Lãi tiền vay phải trả chính là chi phí đi vay hay nói cách khác đó là chi phí mà
người đi vay phải bỏ ra để được quyền sử dụng số tiền của người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định .
Trên đây là quan điểm của kế toán tài chính Việt Nam , kế toán quốc tế cụ thể là kế toán Pháp cũng có định nghĩa song về cơ bản là giống nhau:
Vay ngắn hạn là một khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong vòng một năm hay một chu kì kinh doanh tương tự như nợ phải trả nhà cung cấp , ngoại trừ rằng vay ngắn hạn là khoản nợ được ghi trên hợp đồng vay tiền giữa người cho vay và người đi vay . Vay ngắn hạn phải trả lãi suất tính trên số tiền vay và lãi suất đi vay .
Vay dài hạn là một khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trên một năm kể từ ngày nhận tiền vay . Vay dài hạn phải trả lãi suất tính trên số tiền vay và lãi suất đi vay .
Lãi tiền vay phải trả là khoản chi phí đi vay .
3.Các hình thức thực hiện của vay nợ .
Vay ngắn hạn thực hiện vay của ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng .
Như đã nêu trong định nghĩa thì thời hạn hoàn trả trong vòng một năm , một chu kì hoạt động hoặc tối đa trong vòng một niên độ kế toán .
Vay dài hạn thực hiện vay tiền của ngân hàng các tổ chức tài chính tín dụng và ở Việt Nam mới đây áp dụng là doanh nghiệp phát hành trái phiếu dài hạn . Cũng như đã nói thì thời hạn hoàn trả là trên một năm kể từ ngày nhận được tiền vay.
Trong hình thức vay dài hạn , hình thức phát hành trái phiếu công ty là hình thức mới ở nước ta , bước đầu có những thông tư chế độ thực hiện việc tính toán ghi chép hạch toán , và là hình thức cần phải được xem xét .
Trái phiếu công ty có thể có nhiều loại , ví dụ như trái phiếu quỹ thanh toán nợ , trái phiếu có thể thu hồi trước hạn , trái phiếu có chiết khấu , trái phiếu có phụ trội , trái phiếu kèm theo giấy bảo đảm , trái phiếu trả lãi , kết hợp … Nhưng kế toán tài chính chủ yếu xét tới trái phiếu theo đúng mệnh giá , trái phiếu có chiết khấu và trái phiếu có phụ trội .
Phát hành trái phiếu ngang giá xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa trái phiếu .
Phát hành trái phiếu có chiết khấu xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa .
Phát hành trái phiếu có phụ trội xảy ra khi lãi suất thị trường nhở hơn lãi suất danh nghĩa.
Khi thanh toán trái phiếu đến hạn cũng có nhiều hình thức khác nhau :
Phát hành chứng khoán mới thanh toán chứng khoán đến hạn ( còn gọi là Đáo nợ , Hoán nợ ) .(Trái phiếu trung hạn liên quan là những công cụ nợ ngắn hạn ).
Thực hiện trả bằng tiền mặt dự trữ hoặc thu được từ đợt phát hành trái phiếu mới .
Trái phiếu có điều khoản về quỹ thanh toán nợ thì có thể thanh toán từng phần hoặc toàn bộ vào ngày đến hạn .
Thực hiện thu hồi trái phiếu theo lệnh thu hồi trước ngày đến hạn .
Người mua trái phiếu trả trái phiếu trước khi đến hạn ( công ty phát hành có quyền chấp nhận hoặc không ).
4.Chi phí đi vay và phương pháp tính lãi tiền vay.
a.Chi phí đi vay - những nguyên tắc cần tôn trọng khi thực hiện chuẩn mực số 16 :
Chuẩn mực kế toán số 16 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính .
Việc mua , xây dựng hoặc sản xuất một số tài sản có thể mất một thời gian ngắn hoặc dài . Nếu chi phí đi vay phát sinh trong thời gian này thì có thể coi là hợp pháp khi coi những chi phí này là một phần chi phí bỏ ra để đưa những tài sản vào sử dụng theo mục đích dự định hoặc để bán . Cần thiết xác định chuẩn mực với phạm vi áp dụng trong việc kế toán chi phí đi vay bao gồm lãi suất và các khoản chi phí khác phát sinh cùng với việc đi vay vốn của một doanh nghiệp .
Nội dung chủ yếu của chuẩn mục số 16:
Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất kinh doanh . Vốn hoá chi phí đi vay và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản , hoặc vào chi phí sản xuất tài sản dở dang . Trình bày chi phí đi vay của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính .
Nguyên tắc ghi nhận , xử lý và phương pháp kế toán chi phí đi vay cần tôn trọng khi thực hiện chuẩn mực số 16 :
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí trong kì khi phát sinh trừ khi được vốn hoá theo quy định .
Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ tiêu chuẩn điều kiện vốn hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định tại chuẩn mực kế toán “ chi phí đi vay “ về định nghĩa tài sản dở dang , xác định chi phí đi vay được vốn hoá , thời điểm bắt đầu vốn hoá , tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá .
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị tài sản đó bao gồm các khoản lãi tiền vay , phân bố các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay . Trong trường hợp này chi phí đi vay được ghi vào bên nợ TK 241 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( vốn hoá vào chi phí đầu tư , tức là tính vào nguyên giá tài sản cố định ) hoặc tài sản 627 – chi phí sản xuất chung ( vốn hoá vào giá trị sản phẩm có thời gian sản xuất trên 12 tháng ) .
Đơn vị phải xác định chi phí đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của chuẩn mực kế toán trong hai trường hợp : Một là khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang và hai là các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang . Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá .
Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi vay bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo phương pháp phù hợp . Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn trong một kì kế toán năm .
Nguyên tắc về tạm ngừng việc vốn hoá .
Nguyên tắc về việc chấm dứt vốn hoá .
b.Các luận cứ về việc vốn hoá chi phí đi vay :
*) Trước hết phải hiểu được khái niệm vốn hoá . Vốn hoá là việc tính chi phí đi vay vào giá trị tài sản sản xuất dở dang hoặc đầu tư xây dựng cơ bản của khoản vốn vay liên quan trực tiếp đến các tài sản đó , hoặc chỉ liên quan một phần .
Giá trị được vốn hoá là số chi phí đi vay mà đáng ra đã có thể tránh được nếu không chi tiêu vào những tài sản có đủ điều kiện :
Nếu vốn được vay riêng để có được một tài sản nhất định số chi phi đi vay đủ điều kiện chuyển thành vốn là số chi phí thực sự phát sinh trong kì trừ đi thu nhập có được từ những khoản đầu tư ngắn hạn bằng những khoản vay đó .
Nếu vốn được vay chung và sử dụng để có được một tài sản thì số chi phí đi vay được chuyển thành vốn phải được xác định bằng cách áp dụng số bình quân gia quyền của số chi phí đi vay cho phần chi tiêu vào tài sản đó . Số được chuyển thành vốn trong một kì không được vượt qua số chi phí đi vay phát sinh trong kì đó !
Điều kiện vốn hoá :
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm , xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang sẽ được vốn hoá khi đơn vị chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và có thể được xác định một cách đáng tin cây . Những tài sản đủ tiêu chuẩn là những tài sản cần có một thời gian đáng kể để đưa vào sử dụng theo mục đích dự định hoặc ở tình trạng có thể bán được . Ví dụ như : Hàng tồn kho đòi hỏi một thời gian đáng kể đưa vào tình trạng có thể bán được . Các tài sản khác như xưởng sản xuất , phương tiện phát điện , và tài sản đầu tư . Yêu cầu vốn hoá phải được thực hiện với tất cả tài sản và các kì đủ tiêu chuẩn .
Việc chuyển thành vốn bắt đầu khi :
Phát sinh chi phí cho một tài sản đủ điều kiện .
Phát sinh chi phí đi vay .
Đang diễn ra các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị tài sản để bán hoặc sử dụng cho mục đích nhất định .
Dừng việc vốn hoá khi :
Tài sản đã sẵn sàng về mặt vật chất cho việc bán và sử dụng
Công việc đang tiến triển bị đình chỉ trong những kì tiếp theo.
Công trình xây dựng được hoàn thiện một phần và phần hoàn thiện đã có thể được sử dụng độc lập .
Không được dừng việc vốn hoá khi :
Tất cả các bộ phận cần được hoàn tất trước khi bất kì phần tài sản nào có thể được bán hoặc sử dụng ví dụ như một nhà xưởng .
Gián đoạn ngắn trong hoạt động.
Trong những kì đang thực hiện những công việc hành chính và kĩ thuật quan trọng .
Đối với những chậm trễ tiềm ẩn trong quá trình mua tài sản.
c.Tính lãi tiền vay phải trả :
Có nhiều phương pháp tính lãi suất đi vay phải trả : tính lãi đơn , tính lãi với số dư nợ giảm dần , tính theo phương pháp tính lãi kép ( Trả gốc và lãi một lần , lãi đập vào gốc ) , khấu trừ lãi cho người vay trả nợ trước hạn … nhưng phổ biển áp dụng phương pháp tính theo lãi đơn và theo lãi kép .
Công thức tính theo lãi đơn :
Số lãi tiền vay phải trả = p * r.
với p : gốc số tiền vay
r : tỉ lệ lãi của một lần vay ( theo tháng , quý , năm )
công thức lãi kép :
Tiền vay và số lãi tiền vay phải trả = p * ( 1 + r ) n.
(Khi hết kỳ hạn vay )
Với p : gốc số tiền vay .
r : tỉ lệ lãi của một lần vay.
n: số lần tính lãi.
Tính lãi phải trả cho trái phiếu phát hành :
Lãi suất danh nghĩa ( nominal rate ) hay lợi tức trái phiếu chính là lãi suất được ghi trên trái phiếu vào thời điểm phát hành trái phiếu . Lãi suất danh nghĩa là tỉ lệ lãi suất tính bằng phần trăm trên giá trị danh nghĩa của khoản vay.
Lãi suất tích hợp ( lãi suất kép ) là lãi suất được hình thành lời sự tính lãi và vốn .
Lãi suất thời gian
Lãi suất tích hợp = số tiền gốc * *
100 360
Lãi suất thực tế ( lãi suất hiệu dụng ) là số phần trăm tính theo tỉ lệ phần trăm hàng năm thực tế phải trả cho một khoản vay.
Chiết khấu trái phiếu được phân bố dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu . Phụ trội trái phiếu được phân bố dần để giảm dần chi phí đi vay từng kỳ. Việc phân bố chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng.
Phương pháp lãi suất thực tế : Khoản này phân bố vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho từng kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của trái phiếu nhân với tỉ lệ lãi thực tế trên thị trường ) với số tiền phải trả từng kỳ .
Theo phương pháp đường thẳng : khoản này phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu .
Có thể tính lợi tức chiết khấu theo công thức sau :
AI + P/T
Ym =
(PP +Fv) / 2
Và lợi tức phụ trội theo công thức sau :
AI - P/T
Ym =
(PP +Fv) / 2
Trong đó : Ym : lợi tức khi đến hạn
AI : tiền lãi hàng năm của một trái phiếu
P : số chiết khấu ( hoặc phụ trội )
T : số năm thời hạn trái phiếu
Pp : chi phí mua trái phiếu
Fv : mệnh giá trái phiếu
Cách thức tính lãi tiền vay tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của doanh nghiệp nhưng phải áp dụng đồng nhất trong suốt thời kì nguồn vốn vay đó còn ảnh hưởng.
II - Hạch toán tiền vay và chi phí đi vay .
1.chuẩn mực kế toán hiện hành ở Việt Nam :
a.Hạch toán tiền vay ngắn hạn.
* . Tài khoản sử dụng
Tài khoản 311 « vay ngắn hạn « .
* . Kết cấu tài khoản .
- Bên nợ phản ánh :
+ Số tiền đã trả vay ngắn hạn
+ Số tiền giảm nợ vay do tỉ giá hối đoái giảm .
- Bên có phản ánh :
+ Số tiền nợ về vay ngắn hạn .
+ Số tiền tăng nợ do tỉ giá hối đoái tăng.
- Dư có : phản ánh số tiền còn nợ về vay ngắn hạn .
* . Phương pháp hạch toán :
- Khi vay ngắn hạn căn cứ vào khế ước vay tiền hay giấy báo nợ của ngân hàng để ghi sổ :
Nợ TK 151 ,152 , 153 ,156 ( 611 ) : vay để mua vật tư , hàng hoá , công cụ , dịch vụ .
Nợ TK 331 , 333 , 336 ,338 : vay để thanh toán các khoản nợ phải trả .
Nợ TK 121 ,128 : vay để đầu tư góp vốn vào các khoản ngắn hạn .
Nợ TK 627 , 641 , 642 : vay để thanh toán các chi phí .
Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Nợ TK 111 , 112 : vay ngắn hạn bằng tiền để nhập quỹ hoặc gửi ngân hàng .
Có TK 311 : tổng số tiền ngắn hạn đã vay .
- Khi trả nợ tiền vay ngắn hạn , kế toán phản ánh như sau :
Nợ TK 311 : tổng nợ đã trả.
Có TK 111 , 112 : trả nợ bằng tiền .
b. Hạch toán tiền vay dài hạn :
* .Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 341 « vay dài hạn «
* .Kết cấu
- Bên nợ phản ánh :
+ Số tiền đã trả trước hạn về vay dài hạn.
+ Số tiền vay dài hạn đến hạn trả kết chuyển sang tài khoản 315 .
+Số tiền giảm nợ vay do tỉ giá hối đoái giảm .
- Bên có phản ánh :
+ Số tiền nợ về vay dài han.
+ Số tiền tăng nợ vay do tỉ giá hối đoái tăng.
- Dư có phản ánh số tiền còn nợ về vay dài hạn đầu kì hoặc cuối kì .
* . Phương pháp hạch toán :
- Khi vay , căn cứ vào khế ước vay tiền hoặc giấy báo nợ của ngân hàng để ghi sổ :
Nợ TK 211 , 213 : vay để mua sắm tài sản .
Nợ TK 241 ( 2412 ) vay đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ Tk 152 , 153 : vay để mua vật liêu , công cụ dụng cụ , thiết bị cho xây dựng cơ bản.
Nợ TK 311 : vay để thanh toán hay ứng trước cho người bán , người nhận thầu .
Nợ TK 211 , 222 , 228 : vay để đầu tư chứng khoán , góp vốn liên doanh , kinh doanh bất động sản .
Nợ TK 111 , 112 : vay bằng tiền cho xây dựng cơ bản .
Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ .
Có TK 341 : tổng số tiền đã vay.
- Khi trả nợ tiền vay dài hạn : hai trường hợp .
+ Trả nợ trước hạn , kế toán ghi :
Nợ TK 341 : tổng nợ đã trả .
Có TK 111 , 112 : trả nợ bằng tiền .
Có các khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả , kế toán thực hiện kết chuyển tính chất nợ :
Nợ TK 341 : tổng số nợ dài hạn .
Có TK 315 :nợ dài hạn đến hạn trả tăng .
Khi trả nợ kế toán ghi :
Nợ TK 315 : nợ dài hạn đến hạn trả giảm .
Có TK 111 , 112 : trả nợ bằng tiền .
c. Hạch toán lãi tiền vay phải trả.
( Chi phí đi vay ) :
* .Trường hợp lãi tiền vay phải trả được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh :
- Nếu trả lãi theo từng kì , kế toán ghi :
Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính .
Có TK 111 , 112 : chi trả bằng tiền .
- Nếu trả trước tiền lãi :
+ Khi thực hiện việc trả lãi trước , ghi :
Nợ TK 142 , 242 : chi phí trả trước .
Có TK 111 , 112 : chi trả bằng tiền.
+ Khi phân bổ định kì chi phí tiền lãi vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 142 , 242 : phân bổ dần chi phí .
- Nếu lãi trả sau khi hết kì hạn vay :
+Khi thực hiện định kì trích trước , ghi:
Nợ TK 635 : chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 335 : chi phí phải trả tăng.
- Đến hạn , khi thanh toán tiền lãi :
Nợ TK 335 : chi phí phải trả giá .
Có TK 111 , 112 : chi trả bằng tiền.
* .Trường hợp lãi tiền vay đủ điều kiện vốn hoá :
- Với các khoản vốn vay riêng :
Như đã trình bày , các khoản vốn vay riêng là các khoản mà đơn vị đi vay về chỉ nhằm sử dụng với mục đích chính và trực tiếp vào tài sản chỉ dùng cho đầu tư , xây dựng tài sản .
Với các khoản vốn vay này khi hạch toán chi phí đi vay , kế toán ghi :
Nợ TK 111 , 112 : thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời .
Nợ TK 241 , 627 : chi phí đi vay được vốn hoá tính vào giá trị sản phẩm dở dang.
Có TK 111 , 112 : trả lãi theo từng kì.
Có TK 142 ,242 : phân bổ dần định kì chi phí trả trước .
Có TK 335 : trích trước chi phí tiền lãi nếu trả lãi sau .
- Với các khoản vốn vay chung :
Các khoản vốn vay chung đó là các khoản vay mà đơn vị đi vay về để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó bao gồm cả cho đầu tư xây dựng tài sản . Hay nói cách khác thì chỉ có một phần khoản vay này được dùng để đầu tư xây dựng tài sản .
+ Với trường hợp này , khi phản ánh chi phí đi vay hay lãi tiền vay phải trả được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang , kế toán ghi :
Nợ TK 241 , 627 : chi phí đi vay được vốn hoá.
Có TK 111 , 112 : trả lãi theo từng kì .
Có TK 142 , 242 : phân bổ chi phí đi vay - nếu trả trước.
Có TK 335 : trích trước chi phí tiền lãi nếu trả lãi sau.
+ Đồng thời kế toán phải thực hiện phản ánh các khoản thu nhập do đầu tư tam thời của các khoản vốn vay chung phát sinh trong thời gian tài sản đang trong giai đoạn hoàn thành , kế toán ghi :
Nợ TK 111 , 112 : các khoản thu nhập do đầu tư tạm thời.
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính .
d. Hạch toán vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu công ty:
* .Các trường hợp phát hành trái phiếu :
Vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu công ty là hình thức vay vốn khá mới đối với các doanh nghiệp . Việc phát hành trái phiếu để thực hiện vay vốn có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau đây :
- Phát hành trái phiếu ngang giá , nghĩa là giá phát hành bằng với mệnh giá .
Trường hợp này xảy ra khi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành bằng lãi suất trên thị trường tiền tệ tại thời điểm phát hành .
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu , nghĩa là giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá .
Trường hợp này xảy ra khi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành nhỏ hơn lãi suất trên thị trường tiền tệ tại thời điểm phát hành .
- Phát hành trái phiếu có phụ trội , nghĩa là giá phát hành lớn hơn mệnh giá .
Trường hợp này xẩy ra khi lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành lớn hơn lãi suất trên thị trường tiền tệ tại thời điểm phát hành .
Chiết khấu và phụ trội được xác định và ghi nhận ngay , xác định tại thời điểm trái phiếu được bán ra và được phân bố dần vào chi phí đi vay trong suốt thời hạn của nó .
* .Phương pháp hạch toán trái phiếu phát hành .
- Tài khoản sử dụng .
Tài khoản 343 “ trái phiếu phát hành “.
- Kết cấu tài sản :
Bên nợ phản ánh :
+ Thanh toán trái phiếu khi đến hạn thanh toán .
+ Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong kì .
+ Phân bố phụ trội trái phiếu trong kì .
Bên có phản ảnh :
+ Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá phát sinh trong kì .
+ Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kì .
+ Phụ trội trái phiếu phát sinh trong kì .
Dư có phản ánh trị giá trái phiếu phát hành tính đến thời điểm đầu kì hoặc cuối kì .
- Tài khoản 343 được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai .
+ TK 3431 : mệnh giá trái phiếu ( dư có )
+ TK 3432 : chiết khấu trái phiếu ( dư nợ ).
+ TK 3433 : phụ trội trái phiếu ( dư có ).
* .Trường hợp phát hành trái phiếu theo mệnh giá .
- Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi theo từng kì
TK3431 TK 111 ,112 TK 635
nếu tính vào
Tiền thu được về bán trái C sxkd
Lãi trái phiếu TK 241 , 627
phiếu theo mệnh giá trả từng kì
(1) (2) nếu vốn hoá
(3) thanh toán khi đến hạn ( mệnh giá) vào giá trị sản
phẩm dở dang
- Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi trước :
TK3431 TK 242 TK 635,241,627
Lãi trả trước Định kỳ phân bổ dần lãi
Khi phát hành trái phiếu trả trước
(2)
(mệnh giá ) TK 111 , 112
(1)
số tiền thực
nhận
(3) Thanh toán trái phiếu đến kì hạn (mệnh giá)
- Sơ đồ phản ánh lãi trái phiếu phải trả sau khi hết kì hạn thanh toán , kế toán thực hiện như sau :
TK 3431 TK 3432 TK 335 TK 635 , 241 , 627
Khi phát hành trái Cuối kỳ thanh toán Định kì trích trước
phiếu ( mệnh giá ) (3) Lãi trái phiếu tiền lãi trái phiếu
(1) phải trả (3b) (2)
(3a)Mệnh giá trái phiếu đã thanh toán
* Phát hành trái phiếu có chiết khấu :
- Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi trái phiếu từng kì :
TK 3431 TK 3432 TK 635 , 241 , 627
phần chiết khấu Định kì phân bổ chiết khấu
trái phiếu trái phiếu (2a)
Khi phát hành
(mệnh giá ) TK 111 , 112
(1)
Tiền thực nhận Định kì trả lãi trái phiếu
(giá phát hành) (2b)
Thanh toán trái phiếu đến hạn ( mệnh giá )
- Sơ đồ phản ánh thực hiện trả trước lãi trái phiếu :
TK 3431 TK 3432 TK 635 , 241 , 627
phần chiết khấu Định kỳ phân bổ chiết khấu
trái phiếu trái phiếu (2a)
TK 242
Khi phát hành
(mệnh giá )
(1) Lãi trả trước Định kì phân bổ lãi trái phiếu
(2b)
TK 111 , 112
Số tiền còn
được nhận
(3) Thanh toán trái phiếu khi đến hạn ( mệnh giá )
- Sơ đồ phản ánh thực hiện lãi trái phiếu trả sau :
TK 3431 TK 3432 TK 635 , 241 , 627
phần chiết khấu Định kì phân bổ chiết khấu
`
trái phiếu trái phiếu (2a)
Khi phát hành
(mệnh giá )
(1) TK 111 , 112 TK 335
Số thực thu Cuối kỳ thanh toán Định kỳ trích
Lãi trái phiếu phải trước lãi
trả (3b) trái phiếu (2b)
(3b) thanh toán trái phiếu theo mệnh giá
*Trường hợp phát hành trái phiếu có phụ trội .
- Sơ đồ phản ánh thực hiện trả lãi theo từng kì.
Thanh toán trái phiếu khi đến hạn theo mệnh giá (3)
TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627
Mệnh giá
trái phiếu
giá phát hành Định kì lãi trái phiếu
(1) phải trả (2a)
TK 3433
Phần phụ trội
trái phiếu
Định kỳ phân bổ dần phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay (2b)
Sơ đồ phản ánh lãi trái phiếu phải trả khi doanh nghiệp thực hiện việc trả trước kì hạn thanh toán khi đó kế toán thực hiện như sau :
Thanh toán trái phiếu đến hạn theo mệnh giá (3)
TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627
Mệnh giá Số tiền
trái phiếu thực thu
giá trái
phiếu phát TK 242
TK 343 hành
(1)
Phần phụ trội Số lãi Phân bổ lãi trái
trái phiếu trả trước phiếu (2a)
Định kì phân bổ phụ trội trái phiếu (2b)
- Sơ đồ phản ánh thực hiện lãi trái phiếu sau :
Thanh toán trái phiếu khi đến hạn theo mệnh giá (3b)
TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627
Mệnh giá Số tiền
trái phiếu thực thu
giá trái phiếu
TK 3433 phát hành
(1) TK 242
phụ trội Số lãi Phân bổ lãi trái phiếu
trái phiếu trả trước (2a)
Định kì phân bổ phụ trội trái phiếu (2b)
- Sơ đồ phản ánh thực hiện lãi trái phiếu trả sau :
Thanh toán trái phiếu khi đến hạn theo mệnh giá (3b)
TK 3431 TK 111 ,112 TK 635 , 241 , 627
Mệnh giá
trái phiếu
giá trái
phiếu phát TK 335
TK 343 hành
(1)
Phụ trội Thanh toán lãi Định kì trích trước
khi đến hạn
trái phiếu (3a) (2a)
Định kì phân bổ phụ trội trái phiếu (2b)
* .Trường hợp phát sinh chi phí phát hành trái phiếu kế toán doanh nghiệp ghi :
Nợ TK 635 : Nếu chi phí phát hành nhỏ.
Nợ TK 242 : Nếu chi phí phát hành lớn.
Có TK 111 , 112 : Chi phí phát hành trái phiếu
Định kì phân bổ trái phiếu , ghi :
Nợ TK 635 , 241 , 627.
Có TK 242 .
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu có phụ trội cần thiết phải lưu ý khi được nhà nước hỗ trợ về lãi suất tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Khi nhận , kế toán ghi :
Nợ TK 111 , 112 : Số tiền được nhận .
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính .
Trong quá trình vay nợ , doanh nghiệp có thể không trả tiền đúng kỳ hạn thì lãi phải trả cho tiền vay quá hạn hoặc lãi quá vượt khung ( vượt quá mức lãi suất trần ) được hạch toán vào chi phí khác :
Nợ TK 881 : Chi phí khác .
Có TK 111 , 112 : Số tiền chi ra .
* .Loại tiền mà doanh nghiệp có thể vay được có thể là tiền Việt Nam (được hạch toán như trên ) hoặc có thể là tiền nước ngoài ( hay ngoại tệ ) cũng được hạch toán tương tự như vay vốn bằng tiền Việt Nam . Tuy nhiên , kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ thống nhất ( tiền ghi trên sổ kế toán của đơn vị ) theo tỉ giá hối đoái giao dịch ( TGGD ) do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch .
- Khi vay vốn bằng ngoại tệ sẽ nhập quỹ hoặc gửi vào ngân hàng , ghi :
Nợ TK 111 (1112) , 112 (1122) : quy đổi số ngoại tệ vay .
Có TK 311 , 341 : tỉ giá ngày giao dịch .
Đồng thời ghi nợ TK 007 : số nguyên tệ đã vay .
- Vay vốn bằng ngoại tệ để mua vật tư công cụ , tài sản cố định , hoặc ứng trước cho người bán , người nhận thầu (đối với doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp đang đầu tư xây dựng trước giai đoạn hoạt động ) , ghi:
Nợ TK 151 ,152 , 153 ( 611) , 211 ,213 , 331
Có TK 311 , 341 : TGGD .
2. So sánh với kế toán quốc tế về kế hoạch tiền vay và chi phí đi vay :
Ta xÐt ®Õn hai ®¹i diÖn chñ yÕu trªn thÕ giíi lµ Mü (®¹i diÖn cña khu vùc B¾c Mü) vµ Ph¸p ( ®¹i diÖn cña khu vùc T©y ¢u )
Tríc hÕt lµ Mü, hÖ thèng kÕ to¸n Mü kh«ng cã mét hÖ thèng tµi kho¶n thèng nhÊt vÒ tªn gäi vµ sè hiÖu b¾t buéc sö dông trng tÊt c¶ c¸c doanh nghiÖp. Thùc tÕ c¸c doanh nghiÖp c¨n cø vµo lÜnh vùc kinh doanh, quy m« cña doanh nghiÖp vµ yªu cÇu qu¶n lý ®Ó lùa chän c¸c tµi kho¶n sö dông riªng cho doanh nghiÖp cña m×nh. Doanh nghiÖp còng tù ®Æt tªn cho tµi kho¶n vµ sè hiÖu cña chóng. ®iÒu nµy thÓ hiÖn tÝnh “®éng” cña kÕ to¸n Mü . Víi nghiÖp vô h¹ch to¸n l·i tiÒn vay ph¶i tr¶, kÕ to¸n Mü cã thÓ ghi:
Nî TK : l·i tiÒn vay ph¶i tr¶.
Cã TK: Sè tiÒn tr¶ l·i tiÒn vay.
§èi víi Ph¸p, níc cã truyÒn thèng l©u ®êi vÒ kÕ to¸n tµi chÝnh, hÖ thèng kÕ to¸n ®îc quy ®Þnh râ rµng, viÖc h¹ch to¸n lµ rÊt chÆt chÏ. Khi h¹ch to¸n tr¶ l·i tiÒn vay ph¶i tr¶, kÕ to¸n Ph¸p ghi:
Nî TK 661: chi phÝ tiÒn l·i
Cã TK 512 : tr¶ b»ng tiÒn göu ng©n hµng.
Cã TK 531: tr¶ b»ng tiÒn mÆt.
ChuÈn mùc míi vÒ h¹ch to¸n tiÒn vay vµ chi phÝ ®i vay ®îc ®a vµo vµ ¸p dông ®· dùa trªn c¬ së chuÈn mùc kÕ to¸n quèc tÕ v× vËy vÒ c¬ b¶n th× chuÈn mùc ViÖt Nam kh«ng kh¸c víi chuÈn mùc cña quèc tÕ.
3.Chứng từ sổ sách có liên quan :
* .Sổ chi tiêt tiền vay :
Phương pháp ghi sổ chi tiết tiền vay : sổ này được theo dõi theo từng tài khoản , theo từng đối tựợng ( ngân hàng , người cho vay …) và theo từng khế ước vay .
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ như khế ước vay , hợp đồng kinh tế ( thuê mua TSCĐ , các khoản nợ dài hạn ) , giấy báo nợ , báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác đến các khoản vay , nợ ngắn hạn và dài hạn .
Cuối tháng hoặc cuối quý vào sổ kế toán tổng hợp . Tuỳ hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn ghi vào sổ phù hợp : có thể vào nhật ký sổ cái , chứng từ ghi sổ , nhật ký chứng từ ( sổ 4 ) ghi sổ cái các tài khoản 311 , 315 ,341 , 342 .
* Số tổng hợp : nhật ký chứng từ sổ 4 .
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có , bên nợ của các tài khoản 311 , 315 ,341 , 342 đối ứng nợ TK có liên quan bên cạnh đó có phần theo dõi thanh toán .
TKCT số 4 gồm có cột số thứ tự , số hiệu , ngày tháng của chứng từ ghi sổ , diễn ra nội dung nghiệp vụ ghi sổ , các cột phản ánh số phát sinh bên Có , bên Nợ của các TK 331 , 315 , 341 , 342 đối ứng Nợ và Có các TK liên quan .
Khi mở NKCT số 4 số phát sinh của mỗi tài khoản tiền vay , nợ ngắn hạn và dài hạn được phản ánh riêng biệt ở một số trang dành cho mỗi TK .
III.Thực trạng về hạch toán tiền vay và chi phí đi vay trong các doanh nghiệp hiện nay.
Vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu mua sắm tài sản cố định là một hoạt động phổ biến . Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể , mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau . Trong điều kiện kinh tế thị trường , các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hoá , giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế , thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp . Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh .
“ Kế toán chi phí trên các khoản vay “ là một nội dung quan trọng trong kế toán doanh nghiệp . Đây là các khoản chi phí phát sinh khi doanh nghiệp vay vốn dưới các hình thức khác nhau , ảnh hưởng đến mức lợi nhuận cho doanh nghiệp xác định chính xác kết quả kinh doanh , xác định điểm hoà vốn , xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn … Đồng thời , trên thực tế chi phí trên các khoản vay thường chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng số chi phí của các doanh nghiệp Việt Nam . Trong khi đó hiện nay ta chưa có quy định chính thức và độc lập nào về khoản kế toán các khoản chi phí này . Vì vậy , việc xây dựng và ban hành chuẩn mực này là cần thiết . Tuy vậy còn tồn tại những bất cập khi áp dụng chuẩn mực kế toán mới vào công việc của doanh nghiệp đơn vị hạch toán cụ thể.
Khi ban hành chuẩn mực lại gặp khó khăn , cơ bản là chuyển đổi nhận thức của nhiều lớp người đã quá quen với cách thức quản lý doanh nghiệp nhà nước . Chuẩn mực quốc tế quy định rất linh hoạt còn ta thiên về yêu cầu quản lý của nhà nước hơn là của người kinh doanh . Nội dung chẩn mực hàm chứa các chính sách tài chính khi ta vẫn chi phối doanh nghiệp bằng các quy định về tài chính , coi kế toán là công cụ phản ánh cơ chế tài chính . Chuẩn mực quốc tế thiên về kinh tế tư nhân trong khi ta lại thiên về kinh tế nhà nước .
Nghiên cứu về đề lãi suất trước những năm cải cách nền kinh tế và hệ thống ngân hàng tài chính 1988 – 1989 thì thấy rằng lãi suất thấy thấp ( thậm chí lãi suất thực âm) và cố định ; được quy định một cách cứng nhắc bởi nhà nước nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp quốc doanh , phản ánh cơ chế bao cấp qua cơ chế tín dụng ; lãi suất cho vay ngân hàng nhỏ hơn lãi suất tiền gửi ; lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn , khi đó , lãi suất không đáp ứng được vai trò công cụ , đòn bẩy kích thích kinh tế phát triển.
Bắt đầu từ những năm cuối của thập kỷ 80 , và đặc biệt sau khi thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng cuối năm 1988 , đầu năm 1989, chính sách lãi suất Việt Nam mới có những cải cách đáng kể , lãi suất đã được điều chỉnh một cách linh hoạt , nhạy bén đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các huy động và sử dụng vốn .
Song câu hỏi đặt ra là lãi suất ở Vịêt Nam phải chăng đã thực sự linh hoạt mềm dẻo và biến động phù hợp với nền kinh tế . Trên thực tế ,lãi suất ở Việt Nam vẫn chỉ là lãi suất ngân hàng chưa cho phép lãi suất được xác định trên cơ sở thị trường , nếu có thì thể hiện rất mờ nhạt . Việc bất cập thiếu đồng bộ của việc hoạch toán luồng tiền trả nợ vay đã bắt đầu xuất hiện trong nhiều nghành nghề nhiều nghiệp vụ cụ thề mới phát sinh trong cơ chế kinh tế mới.
Ví dụ như việc xác định tiền vay , trả nợ tiền vay trong luồng tiền của dự án đầu tư:
Một cách tổng quát nhất , luồng tiền nặng là những khoản thu chi bằng tiền phát sinh liên quan đến việc hình thành và vận hành dự án đầu tư. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể rõ ràng và thống nhất về những khoản thu , chi trong đó có luồng tiền liên quan đến việc vay và trả nợ tiền vay. Trong thực tế thẩm định dự án tại nhiều tổ chức tín dụng ở Việt Nam , đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm không thống nhất về việc đưa hay không đưa , và đưa như thế nào luồng tiền vay vào luồng tiền của dự án , đó là :
Không nên đưa vào luồng tiền dự án.
Cần đưa luồng tiến dự án nhưng chỉ đưa lãi vay mà không đưa gốc vay.
Cần đưa cả gốc vay và lãi vay vào luồng tiền của dự án.Chính sự khác nhau về quan điểm này đã dẫn đến những đánh giá khác nhau về hiệu quả của dự án giữa các cán bộ thẩm định , giữa các tổ chức cho vay . Điều này quyết định trực tiếp đến quyết định cho vay và khả năng thu hồi tiền vay.
Hay như việc hạch toán lãi tiền vay cho đầu tư tài sản cố định (TSCĐ), theo chế độ kế toán Việt Nam, lãi tiền vay phải trả trong kì nào sẽ được tính ngay vào chi phí hoạt động kinh doanh của kì đó , riêng lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào nguyên giá TSCĐ. Nhưng vấn đề đặt ra là toàn bộ hay chỉ một phần lãi phải trả cho các khoản vay của một doanh nghiệp trong thời gian đầu tư, xây dựng TSCĐ sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ . Hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể vấn đề này. Bên cạnh đó việc vốn hoá là được phép nhưng không được khuyến khích áp dụng .
Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trên đà phát triển hội nhập, phát hành trái phiếu để vay nợ đã đang và sẽ trở thành phương thức huy động vốn phổ biến , trong khi chưa có hướng dẫn cụ thể về kế toán các nghiệp vụ này , hoặc nếu có thì chưa rõ ràng chi tiết tính toán , chưa khái quát rộng rãi đến để có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp .
Chính bởi những quy định không rõ ràng không cụ thể nên khi thực hiện áp dụng vào công việc , nhất là khi có ngày càng nhiều nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh phức tạp kế toán mới thực sự lúng túng khi ghi chép dẫn đến ghi chép sai không thực hiện được kịp thời nghĩa vụ với nhà cung cấp , thậm chí kế toán còn có thể tránh luật , lách luật ghi giảm doanh thu ghi tăng chi phí để giảm bớt thuế phải nộp , không thực hiện đầy đủ của nhà nước :
Về việc vốn hoá chi phí đi vay , tức chi phí đi vay không tác động trực tiếp đến báo cáo kết quả mà ảnh hưởng đến tài sản trên bảng cân đối kế toán . Dựa vào đó , có thể vốn hoá càng nhiều càng tốt không quan tâm đến điều kiện ra sao , nếu như muốn tránh nộp thuế thu nhập .
IV.Kiến nghị hoàn thiện khắc phục
Với mục tiêu thiết lập hệ thống kế toán Việt Nam phù hợp với kế toán quốc tế , phù hợp với đặc điểm nền kinh tế Việt Nam hiện tại và tương lai , bộ tài chính đã đưa ra các định hướng như : ban hành luật kế toán Việt Nam , ban hành và chuẩn mực kế toán Việt Nam … , và cũng đã có nhiều ý kiến đóng góp hoàn thiện . Những nguyên tắc về chuẩn mực kế toán không những có ích cho người làm công tác kế toán mà còn có ý nghĩa với các nhà quản lý trong việc đánh giá hợp lý thực trạng tài chính của doanh nghiệp .
Kế toán chi phí trên các khoản vay là một nội dung quan trọng trong kế toán doanh nghiệp . Vì vậy , việc xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán và chi phí trên các khoản vay là phù hợp với nhu cầu thực tế khách quan hiện nay , đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán của doanh nghiệp .
Khi xây dựng chuẩn mực , chúng ta đã dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế số 23 – chi phí trên các khoản vay (IAS 23 , sửa đổi năm 1993 ) có tính đến điều kiện thực tế của Việt Nam cũng như các quy định về kế toán tài chính , thuế . Đặc biệt là phù hợp thống nhất với luật kế toán đang được soạn thảo .
Cần làm một số nội dung :
Về khái niệm tài sản dở dang – tài sản mà cần có một số thời gian dài để sử dụng theo mục đích hoặc để bán . Nhưng nếu tài sản đó được sản xuất thường xuyên hoặc được sản xuất với số lượng lớn trong thời gian ngắn thì không được coi là tài sản dở dang . Đây là một thực tế gây khó khăn trong việc hạch toán chi phí đi vay với các doanh nghiệp .
Phương pháp ghi nhận chi phí đi vay được tuỳ lựa chọn nhưng phải áp dụng nhất quán trong suốt thời gian mà nguồn vốn vay ảnh hưởng .
Quy định một cách rõ ràng về điều kiện vốn hoá thời điểm vốn hoá . Một trong ba điều kiện của thời điểm vốn hoá là các hoạt động cần thiết đang được tiến hành trong việc chuẩn bị tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán , bao gồm hoạt động xây dựng , hoạt động kỹ thuật và công việc quản lý chung ví dụ như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép khi bắt đầu xây dựng , để thay đổi trạng thái của tài sản thực tế có hoạt động phát triển liên quan , thì sẽ được vốn hoá .
Nội dung về ngừng vốn hóa và chấm dứt vốn hoá là rất quan trọng để doanh nghiệp phân loại và hạch toán chi phí cho hợp lý , tuy vậy vẫn cần được quy định cụ thể ở Việt Nam , cần phải được nhanh chóng kịp thời đưa ra chế độ. Mối quan hệ hợp tác của Việt Nam với thế giới trong kinh tế ngày càng phát triển , rộng rãi bởi vậy các định chế đưa ra càng sớm càng phù hợp thì càng giảm bớt những vướng mắc những khó khăn những thiệt hại cho doanh nghiệp của chúng ta .
Việc trình bày các báo cáo tài chính phải thể hiện được phương pháp kế toán áp dụng cho chi phí trên các khoản vay , số chi phí được vốn hoá trong kì và tỉ lệ vốn hoá ( nếu có ) . Cần phải dựa trên cơ sở : - Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay ; - Khoản chi phí đi vay được vốn hoá trong năm ; - Tỉ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định khoản chi phí đi vay có đủ tiêu chuẩn để vốn hoá . Với trái phiếu phát hành , khi lập báo cáo tài chính , trên bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần ( xác định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ đi chiết khấu trái phiếu và cộng với phụ trội trái phiếu ).
Cần làm rõ các khái niệm sử dụng trong chuẩn mực như chi phí trên các khoản vay , tài sản dở dang và khái niệm vốn hoá .
PHẦN III
KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu hạch toán nợ vay và chi phí đi vay ta đã thấy được sự cần thiết như thế nào khi áp dụng vào thực tế công việc của đơn vị kinh doanh .
Từ việc nêu lên ý nghĩa nghiên cứu cho đến việc xem xét khái niệm và những vấn đề có liên quan không chỉ trên quan điểm của kế toán tài chính mà còn đứng trên nhìn nhận của các ngành khoa học khác đã cho ta một cái nhìn sâu sắc hơn vừa tổng quan hơn đối với vấn đề nợ vay và chi phí đi vay .
Từ việc tính toán , hạch toán , ghi chép , vào sổ đã đưa ra một cơ sở cho việc thực hiện chế độ kế toán của doanh nghiệp . Theo đó , doanh nghiệp có thể áp dụng chuẩn mực nợ vay và chi phí đi vay một cách linh hoạt và phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh của đơn vị mình .
Khi tìm hiểu về thực trạng hạch toán tiền vay và chi phí đi vay trong các doanh nghiệp hiện nay cho thấy những bất cập mà theo đó các cơ quan chức năng có thể đưa ra những chỉnh lý sửa đổi hay bổ sung hoàn thiện dựa trên một số góp ý kiến nghị nhỏ đã đưa ra . Đồng thời với việc chỉ ra những khó khăn thiếu xót như vậy thì chính các đơn vị kinh doanh có thể tự mình điều chỉnh thực hiện sao cho phù hợp với mình vừa đúng đắn với tinh thần của chuẩn mực đã đề ra .
Tóm lại , Thực hiện đề tài “ Kế toán nợ vay và chi phí đi vay “ là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn . Tuy rằng vấn đề được đưa ra chưa thực sự đầy đủ song tin rằng trong tương lai không xa ta có được một hệ thống các chuẩn mực đúng đắn và hơp lý nhất !
Danh mục tài liệu tham khảo
Kinh tế chính trị Mác – Lênin – Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Chuẩn mực kế toán mới
Những kiến thức cơ bản về trái phiếu và các công cụ thị trường tiền tệ
Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp .
Giáo trình kế toán quốc tế .
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ.
Tạp chí kế toán số 22 , 26 ,36 , 46 .
Tạp chí kinh tế phát triển số 73 , 80 .
Và một số tài liệu khác .
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I :Phần mở đầu 2
Phần II : Nội dung . 5
I : Khái niệm và những vấn đề liên quan đến tiền vay và chi phí
đi vay . 6
1 : Theo quan điểm của ngành khác 6
a: Theo kinh tế chính trị. 6
b: theo tài chính tiền tệ. 7
-2: Theo quan điểm của kế toán tài chính . 8
-3 : Các hình thức thực hiện của vay nợ . 9
-4: Chi phí đi vay và phương pháp tính lãi tiền vay. 10
a: Chi phí đi vay - những nguyên tắc cần tôn trọng khi thực hiện 10
chuẩn mực số 16.
b: Các luận cứ về việc vốn hoá chi phí đi vay . 12
c: Tính lãi tiền vay phải trả . 14
II : Hạch toán tiền vay và chi phí đi vay. 16
-1 : Chuẩn mực kế toán hiện hành ở Việt Nam. 16
a: Hạch toán tiền vay ngắn hạn . 16
b: Hạch toán tiền vay dài hạn . 17
c: Hạch toán tiền vay phải trả. 18
d: hạch toán vay nợ bằng cách phát hành trái phiếu công ty. 19
-2 : So sánh với kế toán quốc tế. 30
-3 : Chứng từ sổ sách có liên quan. 31
III : Thực trạng về hạch toán tiền vay và chi phí đi vay trong các doanh nghiệp hiện nay . 32
IV : Kiến nghị hoàn thiện khắc phục . 35
Phần III : Kết luận 38
Tài liệu tham khảo. 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33766.doc